Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương

Địa bàn thi công rộng làm cho việc quản lý lao động đối với các phòng ban là rất khó. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng rất đặc thù dẫn đến việc theo dõi hoạt động thi công của các đơn vị đôi khi rất phiến diện. Qua phân tích các cách thức chia lương chúng ta đều nhận thấy việc đánh giá tiêu chuẩn cán bộ cho khối gián tiếp mang tính chất chủ quan dẫn đến không chính xác như đã nói ở trên. Cụ thể như: việc tính điểm cho cán bộ, việc tính hệ số ưu tiên cho CBNV tham gia nhiều công trình. Chúng ta biết rằng đặc điểm hoạt động của các đội là có sự phối hợp với nhau và điều đó có nghĩa là nếu hai đội cùng làm một công trình thì việc tính hệ số ưu tiên bắt buộc phải tính cho cả hai đội. Toàn bộ Xí nghiệp có tất cả 18 Đội mà thực tế việc quản lý lao động tiền lương do phòng Tổ chức lao động quản lý mà số thành viên trong phòng chỉ là 4 thành viên nên công việc dồn vào cho họ là rất lớn và điều đó có nghĩa họ phải làm việc nhiều hơn mức bình thường và đó cũng là lý do khiến cho việc thanh toán tiền lương cũng như quản lý lao động không khỏi có những thiếu sót.

doc90 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể, quần chúng: Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ Xí nghiệp Chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn Xí nghiệp Bí thư, phó bí thư đoàn thanh niên. Trưởng ban nữ công Bí thư và phó bí thư các chi bộ Uỷ viên BCH Đảng uỷ Uỷ viên BCH Công đoàn Uỷ viên BCH đoàn thanh niên. Chỉ uỷ viên. Tiêu thức ưu tiên khác (Theo đề nghị của các phòng, số người được duyệt trong tháng của khối văn phòng Xí nghiệp tối đa là 5 người) 0.4-0.5 0-3 3 2 1 0 0.4-2.0 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0 15-60 60 50 43 40 38 35 35 25 22 19 23 20 17 22 18 15 21 17 15 22 18 15 15 8.0-25 25 23 22 20 18 20 17 15 12 8 17 15 12 8 0.2-10 0.5-5.0 0.5 1.0 2.0 3.0 4.0 4.5 5.0 0.3-2.5 0.3 0.6 1.0 1.4 1.0 2.2 2.5 0.2-1.5 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.5 1.0 2.0 0.5-2.0 2.0 1.5 1.0 0.5 1.0 1.5 0.5 0.5 0.5 2.0-2.5 -Trưởng phòng xác định dánh gía nhân viên thuộc quyền - Trưởng, phó phòng, trưởng ban và cán bộ chuyên trách tự đánh giá và Giám đốc Xí nghiệp xét duyệt. -xác định theo ngày công - Mỗi quý một lần trưởng phòng xếp mức công tác của CBCNV thuộc quyền, trình Xí nghiệp xét duyệt. Mỗi quý một lân Trưởng phòng xếp mức công tác của CBNV thuộc quyền, trình Xí nghiệp xét duyệt. -Giám đốc xác định - Phó Giám đốc tự đánh giá, Giám đốc xét duyệt -Cá nhân tự xác định, Giám đốc Xí nghiệp xét duyệt - Trưởng phòng xác định đánh giá các cán bộ nhân viên thuộc quyền. -Trưởng phòng xác định đánh giá các cán bộ nhân viên thuộc quyền. -Trưởng đơn vị tự xác định theo ngày công và lịch công tác của phòng mình -Trưởng đơn vị tự xác định theo ngày công và lịch công tác của phòng mình -Trưởng đơn vị tự xác định theo ngày công và lịch công tác của phòng mình -Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì tính 1 lần ở mức điểm cao nhất. - Giám đốc Xí nghiệp quy định hoặc Giám đốc xét duyệt theo đề nghị của Trưởng phòng Hướng dẫn chấm điểm theo các tiêu thức. Các bộ, nhân viên trong tháng đạt tiêu thức nào thì tính tiêu thức đó. Các phòng căn cứ vào bản tiêu thức trên để tính điểm của từng tháng cua CBNV lập văn bản gửi về phòng TCLĐ vào ngày mung 5 của tháng sau. Đối với cán bộ từ Phó phòng trở lên do Giám đốc Xí nghiệp xét duyện từng tháng. Lưu ý Khi đánh giá mức độ hoàn thành công việc. - Mức công tác 1: xét từ mục 1 - 5 Phần C- III - Mức công tác 2: xét từ mục 2 - 5 Phần C - III - Mức công tác 3: xét từ mục 3 - 5 Phần C - III - Chức danh 8 : xét từ mục 1- 4 Phần D- III - Chức danh 9 đến 11: xét từ mục 2-4 Phần D-III + Mức công tác 1 gồm: Những CBNV đảm nhận những công việc có khối lượng công việc nhiều, phức tạp, có tính chuyên môn nghiệp vụ cao, có khả năng thích ứng với các công việc khác nhau do phòng phân công. + Mức công tác 2 gồm : Những CBNV đảm nhận những công việc chuyên môn, nghiệp vụ chính, nhưng khối lượng công việc ở mức cao, có những khối lượng loại công việc không thực hiện được do phòng phân công. + Mức công tác 3 gồm: Những CBNV đảm nhận những công việc chuyên môn, nghiệp vụ với khối lượng công việc bình thường. * Đánh giá mức độ hoàn thành công việc. + Hoàn thành công việc mức 1: Những CBNV trong tháng hoàn thành xuất sắc và toàn diện các nội dung công việc. Nhận và hoàn thành tốt những công việc khó khăn phức tạp và đột xuất được giao, có chất lượng và hiệu quả công tác, đảm bảo thời gian theo yêu cầu. + Hoàn thành công việc mức 2: Những CBNV trong tháng hoàn thành tốt và toàn diện các nội dung công việc và nhiệm vụ được giao, đảm bảo được thời gian hoàn thành công việc theo yêu cầu được giao. + Hoàn thành công việc mức 3: Những CBNV trong tháng hoàn thành các nội dung công việc được giao ở mức trung bình. + Hoàn thành công việc mức 4: Những CBNV trong tháng thi công nhiệm vụ được giao, nhưng hiệu quả công việc chưa cao. + Hoàn thành công việc mức 5: Những CBNV trong tháng hoàn thành công việc được giao, nhưng hiệu quả công việc chưa cao và chưa đảm bảo thời gian hoàn thành theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc xác định chấm điểm theo tiêu thức của cán bộ công nhân viên trong tháng, quý phải phản ánh được khối lượng và chất lượng công việc thực tế hoàn thành của cán bộ công nhân viên tham gia cống hiến, do trưởng đơn vị xác định chấm điểm và lập văn bản gửi về phòng tổ chức lao động Xí nghiệp tổng hợp và trình duyệt. Cách chia tiền lương sản phẩm Công thức tính: Tiền lương sản Ngày công làm việc Điểm Hệ số phẩm của một = thực tế của một * cá nhân * chia cá nhân cá nhân lương chung (18) Trong đó: Hệ số Tổng tiền lương sản phẩm chia lương = (19) chung Tổng ngày công làm việc Tổng số điểm của Thực tế của khối gián tiếp * khối gián tiếp Đối với chủ nhiệm công trình: chủ nhiệm công trình thực hiện thi công như một đơn vị trưởng thi công trực tiếp. Phần ứng lưong cấp bậc trừ vào giá trị quyết toán công trình mà chủ nhiệm cong trình được hưởng theo phân giao. Lương sản phẩm công trình nằm trong giá trị quyết toán công trình mà chủ nhiệm công trình được hưởng theo phân giao. Nếu chủ nhiệm công trình sau một quý hưởng lương, không có sản lượng thực hiện công trình, thì Xí nghiệp tạm dừng ứng lương, để điều chỉnh phương thức hoạt động công trình. 2.2.1.2 Đối với khối thi công xây lắp: Xí nghiệp áp dụng hình thức giao khoán tập thể công trình cho các đơn vị xây lắp theo các nội dung sau: Nguồn tiền lương chung: Đơn vị thi công được hưởng trong quyết toán công trình với Xí nghiệp 100% chi phí nhân công, 5% chi phí chung. Bảng 15: Lương công nhân kỹ thuật (Chế tạo chi tiết) (Theo quy định của BLĐTB-XH) Stt Danh mục nghề Bậc thợ Tổng III V VI VII 1 SCN 1 4 2 3 10 2 Hệ số lương 2.31 3.19 3.74 4.4 3 Lương thực lĩnh 669.9 925.1 1084.6 1276 4 Tổng lương thực lĩnh 669.9 3700.4 2169.2 3828 10367.5 Bảng 16: Lương công nhân kỹ thuật (Xây dựng) (Theo quy định của BLĐTB-XH) Stt Danh mục nghề Bậc thợ I II III IV V VI VII 1 SCN 22 91 74 33 17 21 7 2 Hệ số lương 2 2 2 3 3 4 4 3 Lương thực lĩnh 450 531 626 740 873 1,032 1,218 4 Tổng lương thực lĩnh 9,889 48,294 46,354 24,404 14,839 21,680 8,526 Chia lương công trình Đối với văn phòng đội: Tiền lương gắn với kết quả thi công các công trình của đơn vị. Nguồn lương của văn phòng đội (Đội trưởng, đội phó, kỹ thuật viên và nhân viên kinh tế) gồm: 15% chi phí nhân công công trình đội thi công; 5% từ nguồn chi phí chung. Cách thức trả lương: + Tiền tạm ứng: Tạm ứng lương theo công trình: căn cứ vào nguồn lương, ngày công làm việc đơn vị lập bảng tạm ứng lương từng tháng thực hiện theo 1 trong 2 cách sau: Tạm ứng lưong cơ bản hoặc tạm ứng gọn một số tiền nhất định trong tháng. + Tiền lương sản phẩm công trình: Nguồn tiền lương sản phẩm: Căn cứ vào nguồn tiền lương sản phẩm của Văn phòng đội dùng để chia theo mức độ cống hiến của cán bộ công nhân viên. Nguồn lương sản phẩm là tổng tiền lương sản phẩm của Văn phòng đội được xác định trên cơ sở từ quyết toán công trình của đơn vị. Nguyên tắc chung: Chia lương sản phẩm căn cứ vào các yếu tố như: khối lượng và chất lượng công việc; mức độ hoàn thành công việc;thời gian lao động (ngày công thực tế làm việc) Bảng 17: Hệ số hạng thành tích Stt Chức danh Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 1 Đội trưởng 5.0 4.0 3.5 3.0 2.5 2 Đội phó, kỹ thuật viên 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 3 Nhân viên kinh tế 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 ( Dựa theo phụ lục 2 xác định hệ số hạng thành tích) Khi đơn vị trong một thời điểm triển khai chỉ đạo thi công nhiều công trình khi chia lương quyết toán cán bộ công nhân viên Văn phòng đội được công thêm hệ số ưu tiên khuyến khích sau: + Tham gia 2 công trình hệ số: 0.1 + Tham gia 3 công trình hệ số: 0.2 + Tham gia 4 công trình hệ số: 0.3 + Tham gia 5 công trình hệ số: 0.4 + Tham gia 6 công trình trở lên hệ số: 0.5 Cách thức chia lương sản phẩm: Công thức tính (20); Tiền lương ngày công thực hệ số hạng hệ số ưu tiền 1 ngày số tiền sản phẩm = tế làm việc * thành tích + tiên của * công - đã tạm của một người của một người của 1cá nhân cá nhân quy đổi ứng Trong đó: Tiền một Tổng tiền lương sản phẩm ngày công = (21) quy đổi Tổng số ngày công quy đổi Đối với công nhân trực tiếp thi công công trình. Nguồn tiền lương: 85% chi phí nhân công công trình Cách thức trả lương + Tiền lương tạm ứng: tiền lương tạm ứng theo công trình: căn cứ vào nguồn lương, ngày công làm việc và kết quả công việc, đơn vị thực hiện tạm ứng lương cho công nhân theo từng đợt trên cơ sở giá trị được phân giao của công trình với nguyên tắc tính toán, phân bổ đều trong từng tháng để ổn định thu nhập đều đặn cho người lao động. Đơn vị nộp bảng tạm ứng lương (bản chính) đợt trước về phòng tài chính kế toán, bản sao gửi phòng tổ chức lao động để tổng hợp theo dõi và làm cơ sở tạm ứng tiếp cho đợt sau. Khi phòng tài chính kế toán ứng tiền công trình cho đơn vị theo từng đợt phải tách rõ tiền cụ thể theo từng danh mục : Nhân công, vật liệu, chi phí… Bảng 18: Tiền tạm ứng lương cấp bậc ( tại đội điện 18) ( Tháng 12 năm 2004) Đơn vị: đồng Stt Họ tên Hệ số lương SX Ngày lễ Phụ cấp Thành tiền 6%BHXH +BHYT Còn lĩnh 1 Đàm Quang Hưng 1.78 21 1 87,000 621,000 36,200 584,800 2 Hoàng Tuấn Anh 1.78 21 1 58,000 592,000 34,500 57,500 3 Nguyễn Thị Hạnh 1.46 21 1 438,000 25,400 412,600 4 Nguyễn Tuyêt Mỵ 1.78 21 1 534,000 31,000 503,000 5 Nguyễn Quốc Thắng 1.64 21 1 475,600 28,500 447,100 6 Phí Thành Nguyên 1.64 21 1 475,600 28,500 447,100 7 Nguyễn Huy Sinh 1.64 21 1 475,600 28,500 447,100 8 Chu Hồng Vinh 1.58 0 0 - - - 9 Phan Đình Bảo 1.83 21 1 29000 559,700 33,600 Tổng cộng: 4,171,500 246,200 3,925,300 + Tiền lương sản phẩm công trình: căn cứ vào nguồn tiền lương sản phẩm khi công trình được duyệt quyết toán nội bộ với Xí nghiệp dùng để chia theo mức độ cống hiến của CNV. Đơn vị tiến hành phân chia gửi về phòng tổ chức lao động Xí nghiệp duyệt để phát tiền. Chia lương sản phẩm căn cứ vào các yếu tố: khối lượng và chất lượng công việc, mức độ hoàn thành công việc, thời gian lao động (ngày công thực tế làm việc) Bảng 19: Hệ số hạng thành tích Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Tổ trưởng 4.5 3.5 3.0 2.5 2.0 Công nhân 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 Phụ lục xác định hệ số hạng thành tích. Những căn cứ để xếp hạng thành tích: (áp dụng đối với các đơn vị thi công sản xuất) Mức 1: hoàn thành xuất sắc và toàn diện các khối lượng côngviệc được giao, đảm bảo thời gian và chất lượng công việc có hiệu quả. Gương mẫu, chấp hành tốt nội quy kỷ luật lao động, quy trình kỹ thuật an toàn, BHLĐ và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất. Mức 2: Hoàn thành tốt các khối lượng công việc đựơc giao, đảm bảo thời gian và chất lượng công việc. Chấp hành tốt nội quy kỷ luật lao động, quy trình kỹ thuật an toàn, BHLĐ và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất. Mức 3: Hoàn thành các khối lượng công việc được giao ở mức độ khá. Chấp hành tốt nội quy kỷ luật lao động, quy trình kỹ thuật an toàn, BHLĐ và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất. Mức 4: Hoàn thành các khối lượng công việc được giao ở mức độ trung bình. Chấp hành nội quy kỷ luật lao động, quy trình kỹ thuật an toàn, BHLĐ và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất Mức 5: Hoàn thành các khối lượng công việc được giao ở mức độ yếu. Chấp hành nội quy kỷ luật lao động, quy trình kỹ thuật an toàn, BHLĐ và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Cách thức chia lương sản phẩm công trình: Công thức tính: Tiền lương ngày công thực hệ số hàng tiền 1 số tiền sản phẩm = tế làm việc * thành tích * công - đã ứng (22) của 1 người của 1 người của 1 người quy đổi Trong đó: Tiền 1 ngày Tổng tiền lương sản phẩm Công quy đổi = (23) Tổng số ngày công quy đổi Lưu ý: Đối với đơn vị sản xuất trong tháng có công việc ít hoặc chưa có việc (nếu có nhu cầu xin ứng lương) thì đơn vị lập bản ứng lương theo mức lương tối thiểu Nhà nước quy định gửi về Xí nghiệp duyệt và không quá hai tháng liên tục. Sau đó sẽ trừ vào công trình thi công tiếp theo, trường hợp sau hai tháng đơn vị vẫn chưa có việc làm Xí nghiệp sẽ căn cứ tình hình cụ thể điều động tạm thời số lao động của đơn vị sang đơn vị đang có việc làm, để đảm bảo đời sống, thu nhập cho CB- CNV Việc xác định hạng thành tích của công nhân và nhân viên trong đơn vị do trưởng đơn vị cùng vơi công đoàn bộ phận xét và quyết định, việc xếp hạng thành tích của đội trưởng do Giám đốc Xí nghiệp duyệt (đơn vị gửi báo cáo về phòng tổ chức lao động để trình duyệt) Việc chấm công của các đơn vị sản xuất phải được chấm chi tiết, cụ thể chính xác đối với từng công trình và theo dõi số tiền đã ứng của mọi người lao động trong đơn vị đầy đủ. Phụ cấp trách nhiệm đối với bộ phận Đội Bảng 20: Bảng phụ cấp trách nhiệm (áp dụng đối với công ty hạngII) (Nghị định số 205/2004/NĐ-CP) Stt Chuyên trách Mức Hệ số Mức PCTH từ 01/10/2004 1 Đội trưởng 2 0.3 87.000 2 Đội Phó 3 0.2 58.000 3 Nhân viên bảo Vệ 4 0.1 29.000 Phụ cấp trách nhiệm được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh của công ty và được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Khi không làm công việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 1 tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp lưu động Ngoài phụ cấp trách nhiệm, thì tại Xí nghiệp có một loại phụ cấp khác cần được áp dụng do đặc điểm công việc, đó là phụ cấp lưu động. Hàng tháng công nhân viên ở các Đội thường xuyên phải đi công tác ở các tỉnh bạn, và theo quy định của BLLĐ thì họ được hưởng thêm một loại phụ cấp- Đó là phụ cấp lưu động. Nếu thực hiện chế độ này thì toàn bộ công nhân ở các Đội cau Xí nghiệp sẽ nhận được mức phụ cấp theo bảng sau: Bảng 21:Bảng phụ cấp lưu động (Nghị định 205/2004/NĐ-CP) Đối tượng Hệ số Mức phụ cấp Mức Tổ đội xây sửa chữa đường dây cao thế, quản lý vận hành đường dây có điện áp 220 KV 0.4 116.000 2 (áp dụng với công ty loại II) 2.2.1.3 Đối với đơn vị phụ trợ ( Phân xưởng cơ khí, vận tải) Xí nghiệp áp dụng hình thức giao khoán khối lượng công việc thực hiện Nguồn lương: tổng tiền lương đựoc tính theo đơn giá nhân công nhân với số sản phẩm ca xe thực hiện. Phân chia lương - Đối với bộ phận vận tải: Tiền lương gắn với kết quả thực hiện khối lượng công việc của đơn vị trong tháng hoặc quý. Việc chia lương gồm hai phần: tạm ứng tiền lương hàng tháng (Căn cứ vào mức độ tham gia và ngày công thực tế làm việc), cách thức tính (tiền lương tạm ứng theo công trình: căn cứ vào nguồn lương, ngày công làm việc và kết quả công việc, đơn vị thực hiện tạm ứng lương cho công nhân theo từng đợt trên cơ sở giá trị được phân giao của công trình với nguyên tắc tính toán, phân bổ đều trong từng tháng để ổn định thu nhập đều đặn cho người lao động): Tiền lương sản phẩm quyết toán căn cứ vào nguồn tiền lương sản phẩm khi công trình được duyệt quyết toán nội bộ với Xí nghiệp dùng để chia theo mức độ cống hiến của CNV. Đơn vị tiến hành phân chia gửi về phòng tổ chức lao động Xí nghiệp duyệt để phát tiền. Chia lương sản phẩm căn cứ vào các yếu tố: khối lượng và chất lượng công việc, mức độ hoàn thành công việc, thời gian lao động (ngày công thực tế làm việc) Bảng 22: Bảng lương công nhân lái xe. (Nghị định số 205/2004/NĐ-CP) Đơn vị tính: 1000 đồng Stt Nhóm xe Số công nhân Bậc thợ I II II CBBQ 1 Lái xe con, xe tải, xe cẩu 14 5 3 8 2.9 2 Hệ số lương 2.18 2.57 3.05 3 Tổng lương theo bậc thợ 632.2 745.3 884.5 2262 - Đối với phân xưởng cơ khí: Tiền lương gắn với kết quả thực hiện khối lượng gia công chế tạo sản phẩm của đơn vị. Văn phòng phân xưởng (cách tính việc phân chia tiền lương áp dụng như cách tính cho văn phòng của khối xây lắp. Đối với người lao động trực tiếp ( việc phân chia tiền lương áp dụng như cách tính cho người lao động trực tiếp của khối xây lắp) 2.2.1.4 Quy định chung: Trong quá trình thực hiện chia lương cho các đơn vị có một số quy định chung như sau: Lãnh đạo đơn vị là người đứng đầu chịu trách nhiệm về mọi sự hoạt động của đơn vị, cùng với Xí nghiệp tìm thêm việc làm phải sử dụng và tạo điều kiện cho mọi người lao động trong đơn vị có việc làm đầy đủ ổn định tiền lương và nâng cao thu nhập. Khi phân công nhiệm vụ phải căn cứ vào khả năng, trình độ chuyên môn và an toàn của người lao động để giao nhiệm vụ cho phù hợp và đảm bảo an toàn lao động đến mức cao nhất Nếu khi quyết toán công trình mà vật tư thiết bị sau khi đối chiếu (chính phẩm thu hồi) hoặc trang thiết bị dụng cụ sản xuất, an toàn lao động bị thiểu hoặc mất đơn vị thi công tổ chức họp kiểmđiểm quy trách nhiệm rõ ràng và chịu trách nhiệm vật chất theo quy định. Nếu công trình thi công do yêu cầu tiến độ và khối lượng thi công cần hoàn thành sớm, đơn vị thi công cần bổ sung thêm lao động kỹ thuật và lao động phụ, đơn vị lập báo cáo gửi về phòng tổ chức lao động Xí nghiệp hướng dẫn theo trình tự của bộ luật lao động. Mỗi cán bộ công nhân viên thuộc các đơn vị khối trực tiếp sản xuất phải được lập một sổ theo dõi tiền lương và thu nhập, đồng thời phải được ghi đầy đủ và ký nhận các khoản lương, thu nhập trong từng tháng. Phòng tổ chức lao động có trách nhiệm theo dõi kiểm tra bảng tạm ứng lương hàng tháng, bảng chia lương sản phẩm, quyết toán công trình và sổ thu nhập từng cá nhân của các đơn vị theo quy định của Xí nghiệp, trình Giám đốc Xí nghiệp duyệt để phòng tài chính kế toán phát tiền. Việc phát tiền phải đến tay người lao động, không được ký thay lĩnh hộ khi chưa đựơc sự uỷ quyền của người có tiền. 2.2.1.5 Tổ chức thực hiện. - Phòng tổ chức lao động cùng các phòng chức năng hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. - Những quy định trước đây về việc phân chia tiền lương trong Xí nghiệp trái với quy định này đều không có giá trị thực hiện. - Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì cần bổ sung, sửa đổi các đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về phòng tổ chức lao động để tổng hợp, trình Giám đốc Xí nghiệp xem xét giải quyết. 2.3 Một số nhận xét chung về công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp Nhìn chung việc thực hiện công tác trả lương tại Xí nghiệp là tương đối tốt vì thực tế đơn vị chỉ thực hiện theo kế hoạch trên Công ty Điện lực I giao nên không gặp phải khó khăn trong việc tính lương cũng như trả lương. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nảy sinh những thắc mắc và cán bộ công nhân viên phụ trách về tiền lương mà trực tiếp là phòng tổ chức lao động đã linh động trong việc thực hiện và qua đó có thể xác định được những thành tích đã đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình thực hiện. 2.3.1 Những thành tích đã đạt được Trong năm 2004 Xí nghiệp đã đạt được một số tiến bộ trong công tác tổ chức , lao động, tiền lương, đào tạo. Đã sáp nhập đợc đội điện 19 vào đội điện 4; Đội điện 8 chuyển sang Đội điện 4, Đội điện 10 và Đội điện 11. Phòng máy tính sáp nhập vào phòng kỹ thuật. Hoàn thiện tổ chức nhân sự tại các phòng ban và các đội xây lắp, sản xuất khác. Duyệt nâng lương: 12 cán bộ, 6 công nhân kỹ thuật bậc cao, 48 công nhân kỹ thuật bậc 5 trở xuống, đào tạo mới 15 người, đào tạo lại 5 người. Giải quyết chế độ: Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 100% CBNV. Nghỉ hưu 1 người, nghỉ thôi việc hưởng BHXH 1 lần 1 người. Thực tế hàng năm tại Xí nghiệp đã thống kê và làm theo mẫu yêu cầu mới. Vì vậy, khi mẫu yêu cầu mới ban hành Xí nghiệp không bỡ ngỡ mà ngược lại rất có kinh nghiệm và vì vậy lao động được thống kê chính xác và khoa học. 2.3.2 Những tồn tại trong công tác tổ chức tiền lương. Những tồn tại trong công tác tổ chức tiền lương tại doanh chủ yếu do yếu tố khách quan mang lại vì trên thực tế việc thực hiện công tác tiền lương ở doanh nghiệp không mấy khó khăn. Nói như vậy không có nghĩa là không có những tồn tại. Qua phân tích về việc chia lương trong doanh nghiệp ta nhận thấy bản thân doanh nghiệp phải tự đánh giá tương đối nhiều các tiêu chuẩn như: mức độ hoàn thành công việc, thời gian làm việc nghỉ ngơi…và điều đó có nghĩa là không được khách quan trong đánh giá. Nhưng trước tiên chúng ta cùng đi nghiên cứu những yếu tố làm cho công tác tiền lương bị chậm trễ. 2.2.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương. - Công tác thanh quyết toán: Với đặc thù riêng của xây lắp điện về tài chính là tự bỏ vốn ra để thực hiện công việc và chỉ thu hồi được vốn khi có khối lượng công việc hoàn thành dưới hình thức giải ngân giai đoạn hoặc quyết toán công trình. Năm 2004 là năm khó khăn đối với Xí nghiệp khi vẫn còn nhiều công trình tồn đọng chưa thanh quyết toán được từ năm 2001 đến nay. Trong khi đó công tác thanh quyết toán của Xí nghiệp lại phụ thuộc vào tiến độ thi công trên công trường, tiến độ và chất lượng của hồ sơ nghiệm thu bàn giao, hoàn công… của đơn vị thi công. Số lượng tồn đọng các công trình đã thi công xong nhưng chưa thanh quyết toán được còn khá nhiều do việc thúc đẩy quyết toán các công trình với bên A còn thiếu chủ động bám sát. công tác hồ sơ của các đơn vị còn nhiều thiếu sót, có những đơn vị còn yếu kém trong công tác hồ sơ thanh quyết toán như Đội điện 15, Đội điện 1, … dẫn đến tình trạng quyết toán chậm - Việc cung ứng vật tư vẫn chưa đáp ứng được khối lượng thi công cũng như yêu cầu trong hồ sơ thiết kế dẫn đếntình trạng thi công bị kéo dài. Tuy nhiên tiền vốn phục vụ công tác vật tư song công tác điều hoà và cấp phát vật tư chưa linh hoạt để đáp ứng tiến độ thi công của các đơn vị. - Công tác quản lý kỹ thuật còn tồn tại nhiều công trình thiếu sự đôn đốc nên tiến độ thi công còn kéo dài. Một số công trình thi công xong nhưng thủ tục nghiệm thu, bàn giao, hồ sơ hoàn công chưa hoàn tất dẫn đếnviệc quyết toán công trình còn chậm. Công tác theo dõi, quản lý kỹ thuật các công trình còn chưa sâu sát, chưa nắm bắt đựơc các vướng mắc cần giải quyết trên công trường của các đơn vị sản xuất. Tất cả những yếu tố trên dẫn đến việc thanh quyết toán công trình chậm dẫn đến việc không có đủ tiền lương trả cho công nhân viên chức. ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như công việc của họ. 2.2.3.2 Yếu tố chủ quan tại bản thân doanh nghiệp. Địa bàn thi công rộng làm cho việc quản lý lao động đối với các phòng ban là rất khó. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng rất đặc thù dẫn đến việc theo dõi hoạt động thi công của các đơn vị đôi khi rất phiến diện. Qua phân tích các cách thức chia lương chúng ta đều nhận thấy việc đánh giá tiêu chuẩn cán bộ cho khối gián tiếp mang tính chất chủ quan dẫn đến không chính xác như đã nói ở trên. Cụ thể như: việc tính điểm cho cán bộ, việc tính hệ số ưu tiên cho CBNV tham gia nhiều công trình. Chúng ta biết rằng đặc điểm hoạt động của các đội là có sự phối hợp với nhau và điều đó có nghĩa là nếu hai đội cùng làm một công trình thì việc tính hệ số ưu tiên bắt buộc phải tính cho cả hai đội. Toàn bộ Xí nghiệp có tất cả 18 Đội mà thực tế việc quản lý lao động tiền lương do phòng Tổ chức lao động quản lý mà số thành viên trong phòng chỉ là 4 thành viên nên công việc dồn vào cho họ là rất lớn và điều đó có nghĩa họ phải làm việc nhiều hơn mức bình thường và đó cũng là lý do khiến cho việc thanh toán tiền lương cũng như quản lý lao động không khỏi có những thiếu sót. Thêm vào đó, hiện nay Xí nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá và công việc đối với phòng tổ chức ngày càng nhiều hơn. Nếu như việc tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp mà vần như hiện nay thì việc thực hiện hoàn thành theo kế hoạch đã là rất khó chứ không nói gì đến việc vượt kế hoạch. Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp 3.1 Các kiến nghị trực tiếp về tổ chức tiền lương qua việc nghiên cứu về đặc điểm cũng như thực trạng của Xí nghiệp xây lắp điện An Dương cho thấy. Là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế phụ thuộc công ty Điện Lực I vì vậy đây là một trong những lý do khiến cho việc phát triển có những thuận lợi và khó khăn đặc thù. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiền lương và vì vậy chúng ta chỉ đi sâu nghiên cứu về vấn đề tiền lương, một trong những vấn đề nhạy cảm. Chẳng thế mà hàng năm quốc hội họp và điều chỉnh tiền lương được diễn ra hàng năm. Từ những số liệu phân tích ở trên, ta nhận thấy rằng việc thực hiện công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp đều là làm theo những kế hoạch ở trên đưa xuống, điều này có nghĩa là làm mất đi ít nhiều tính sáng tạo trong công việc của cán bộ công nhân viên. Tuy có được sự thuận lợi là không mất nhiều thời gian trong việc tính quỹ lương kế hoạch song để có được một kế hoạch lương hoàn chỉnh ở trên đưa xuống thì Xí nghiệp phải có nhiệm vụ thống kê đầy đủ lao động, các công trình thi công …để từ đó trên công ty có cơ sở đưa ra kế hoạch quỹ lương một cách chính xác. Do đặc thù sản xuất của Xí nghiệp nên hầu như không có làm đêm và làm thêm giờ thì được xác định như theo quy định của BLLĐ. Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các hợp đồng sản xuất dài hạn và một số hợp đồng bất thường. Vì vậy, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất chịu ảnh hưởng của việc thanh quyết toán ở các công trình. Trong quá trình nghiên cứu về tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, có thể đây là những ý kiến chưa thực sự có thể đi sâu vào thực tế nhưng bản thân em hy vọng có thể cải thiện phần nào việc tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp. 3.1.1 Giải pháp về xây dựng quỹ lương dự phòng. Sở dĩ em đưa ra vấn đề này vì qua thực tế dưới các đội, tiền lương của công nhân luôn bị chậm do công tác thanh quyết toán các công trình. Theo thông tư số 4320/LĐTBXH- TT của Bộ Lao Động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn, xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước đã quy định, Công ty phải trích 10% lập quỹ lương dự phòng. Quỹ lương dự phòng được lập ra để điều hoà thu nhập cho người lao động , các tổ sản xuất gặp khó khăn về việc làm, chi trả lương cho người lao động trong các ngày nghỉ lễ, tết…Theo quyết định của pháp luật, việc chi trả từ quỹ lương dự phòng được căn cứ vào điều kiện sản xuất, thu nhập của người lao động trong từng tháng để xét duyệt. Bảng23: Quỹ lương bổ sung kế hoạch năm 2004 Stt Các khoản trả theo chế độ Thời gian được hưởng (ngày) Số người được hưởng Tiền lương bq được hưởng Thành tiền (Đồng) 1 Nghỉ lễ 3 505 26.639 40.358.085 2 Nghỉ phép 15 505 26.639 201.790.425 3 Hội họp,học tập công tác xã hội 3 505 26.639 40.358.085 4 Chế độ nữ 3 108 26.639 8.631.036 5 Cộng 291.137.631 Như vậy việc lập quỹ lương dự phòng bổ xung là rất cần thiết, nó giúp cho công ty có quỹ lương để chi trả cho người lao động trong những ngày nghỉ theo quy định, từ đó tạo cho người lao động cảm thấy gắn bó hơn nữa với công ty, cho dù việc sản xuất có gặp khó khăn. Tạo điều kiện cho công ty có thời gian vượt qua những vướng mắc trong kinh doanh. 3.1.2 Tính năng suất lao động bình quân Việc tính năng suất lao động bình quân có ý nghĩa thiết thực là cơ sở để tính đơn giá tiền lương và qua năng suất lao động bình quân đánh giá được mức độ thành thạo của công nhân. Qua đó cũng có thể đánh giá sự hợp lý “Tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất lao động bình quân”. 3.1.2.1 Căn cứ để tính năng suất lao động bình quân Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế của năm trước liền đề hoặc của năm kế hoạch. Chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận được tính theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn bản hướng dẫn thực hiện của bộ tài chính. 3.1.2.2 Tinh năng suất lao động bình quân theo giá trị. a) Năng suất lao động thực hiện bình quân cua năm trước liền kề, được tính theo công thức: Wthnt= Tthnt hoặc ( Tthnt - Cthnt ) hoặc Pthnt (23) Lttnt Trong đó: - Wthnt : Năng suất lao động thực hiện bq tính theo giá trị của năm trước liền kề - Tthnt : Tổng doanh thu thực hiện năm trước liền kề. - Cthnt : Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiện năm trước liền kề - Pthnt : Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề - Lttnt : Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề. b) Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công thức: Tkh hoặc ( Tkh - Ckh ) hoặc Pkh (24) Wkh = Lkh Trong đó: - Wkh : Năng suất lao động thực hiện bq tính theo giá trị của năm kế hoạch - Tkh : Tổng doanh thu năm kế hoạch - Ckh : Tổng chi phí (chưa có lương) năm kế hoạch - Pkh : Lợi nhuận năm kế hoạch - Lkh : Số lao động kế hoạch c) Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm kế hoạch được tính theo công thức: Wth= Tthkh hoặc ( Tthkh - Cthkh ) hoặc Pthkh (25) Lttkh Trong đó: - Wth : Năng suất lao động thực hiện bq tính theo giá trị của năm kế hoạch - Tthkh : Tổng doanh thu thực hiện năm kế hoạch - Cthkh : Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiện năm kế hoạch - Pthkh : Lợi nhuận thực hiện của năm kế hoạch - Lttkh : Số lao động thực tế sử dụng bình quân năm kế hoạch Theo công trên ta tính được năng suất lao động bình quân tại Xí nghiệp qua hai năm 2003 và 2004 như sau: Bảng 24: Doanh thu (trừ lương) qua các năm Đơn vị tinh: tỷ đồng Stt Nội dung Số lao động bình quân Tổng doanh thu (chưa trừ lương) 1 Thực hiện năm 2003 450 40 2 Kế hoạch năm 2004 466 52 3 Thực hiện năm 2004 460 51 (Nguồn: Phòng kế hoạch ) Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2003 là: Wthnt= 40 : 450 = 0.0889 tỷ đồng/năm Năng suất lao động kế hoạch bình quân năm 2004 là: Wkh= 52 : 466 = 0.1116 tỷ đồng/năm Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2004 là: Wth= 51 : 460 = 0.11087 tỷ đồng /năm d) Tính mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo công thức: Wkh Iw = ( x 100%) -100% (26) Wthnt Trong đó: - Iw : Mức tăng năng suất lao động bình quân (%); Theo bảng trên thì ta có: Mức tăng năng suất lao động bình quân tính theo giá trị là: 0.1116 Iw = ( x 100%) -100% = 26%; 0.0889 3.1.3 Tính quỹ lương bình quân 3.1.3.1 Căn cứ để tính quỹ lương bình quân Quỹ lương theo đơn giá tiền lương của năm trước liền kề hoặc năm kế hoạch được xác định theo quy định tại thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao Động- Thương binh và xã hội. Số lao động thực tế sử dụng bình quân được tính theo hướng dẫn tại thông tư số 08/1998/TT- BLĐTBXH ngày 07/05/1998 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội. 3.1.3.2. Tính tiền lương bình quân. a) Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề được tính theo công thức: Vđgthnt TLtlnt= (27) Lttnt Trong đó: - TLtlnt : Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề - Vđgthnt: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương năm trước - Lttnt :Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề. b) Tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được xác định theo công thức: Vđgkh TLkh= (28) Lkh Trong đó: - TLkh : Tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch - Vđgkh: Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương năm kế hoạch - Lkh :Số lao động kế hoạch. c) Tính mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo công thức. TL kh Itl= ( x100%)- 100% (29) TLthnt Trong đó: - Itl: Mức tăng tiền lương bình quân Ta có số liệu về tiền lương năm 2003 và 2004 như sau: Bảng 25 Quỹ tiền lương năm 2003- 2004 Đơn vị: Ngàn đồng Stt Nội dung Số lao động Số tiền 1 Quỹ lương thực hiện năm 2003 450 7.020.000 2 Quỹ lương kế hoạch năm 2004 466 8.108.400 3 Quỹ lương thực hiện năm 2004 460 7.728.000 - Tiền lương thực hiện bình quân của năm 2003 là: TLthnt = 7.020.000.000 : 450 = 15.600 ngàn đồng/năm - Tiền lương kế hoạch bình quân năm 2004 là: TL kh = 8.108.400.000: 466 = 17.400 ngàn đồng/năm Mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân năm 2004 so với thực hiện năm 2003 là: 17.400 Itl = ( x100%)- 100% =11,54% 15.600 3.1.4 Sự phù hợp giữa năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân Theo công thức (3 ): ta có mối liên hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tiền lương như sau: 1.1154 - 1 K = = 0.44 1.26 - 1 Con số này có nghĩa là cứ 1% năng suất lao động tăng thì tiền lương bình quân là 0.44%. Theo quy định trong Bộ Luật lao động thì khi năng suất lao động tăng 1% thì tiền lương được phép tăng không quá 0,8 % Như vậy, việc thực hiện tăng lương tại Xí nghiệp là hoàn toàn hợp lý, tuy nhiên việc tăng lương tại Xí nghiệp có thể cao hơn hiện nay, tuỳ vào điều kiện của Xí nghiệp. Trên thực tế, mức lương của cán bộ công nhân viên chức hiện nay tại Xí nghiệp là không cao, trong khi tốc độ lạm phát của nền kinh tế hiện nay đã lên đến hai con số mà tiền lương hàng năm của người lao động tăng như vậy là quá ít. Tiền lương của người lao động tăng chậm sẽ làm hạn chế sự nhiệt tình đóng góp của cán bộ công nhân viên. Nói như vậy không có nghĩa là coi đồng tiền là số một, nhưng nếu đồng lương không đảm bảo được cuộc sống thì người lao động phải tìm cách khác để kiếm tiền và họ phải làm thêm việc ở bên ngoài, nghĩa là họ sẽ không có thời gian chuyên tâm vào công việc. 3.1.5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho đơn vị sản xuất trực tiếp 3.1.5.1 Hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu công trình. Trong điều kiện kinh tế thi trường hiện nay thì công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là khâu cực kỳ quan trọng bởi vì nó phản ánh kq sản xuất cụ thể của từng người lao động hoặc tập thể lao động về mặt số lượng và chất lượng công trình. Mặt khác, chất lượng công trình là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, ngoài ra làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu công trình sẽ giúp cho Xí nghiệp ngăn chặn hạn chế việc chạy theo số lượng công trình, không quan tâm đến việc bảo đảm chất lượng công trình cũng như tiết kiệm linh kiện, thiết bị… Hiện nay, công tác thanh kiểm tra cũng như nghiệm thu công trình của Xí nghiệp mặc dù được quan tâm đặc biệt song do điều kiện thi công trải rộng trên toàn miền Bắc và một số tỉnh thành của miền Trung nên công tác nghiệm thu gặp nhiều khó khăn và được tiến hành chưa đầy đủ. Vì vậy, để tiến hành tốt công tác kiểm tra nghiệm thu công trình thì Xí nghiệp nên áp dụng một số hình thức sau: - Phải tính toán ghi chép đầy đủ tỉ mỉ về khối lượng công việc, yêu cầu về thời gian, chất lượng công trình để lập lên bảng phân tích công việc. Bản phân tích công việc này là cơ sở để sắp xếp lao động hợp lý so với yêu cầu của công việc và tính lương cho công nhân sản xuất. - Người chịu trách nhiệm về công trình kiểm tra và nghiệm thu công trình nắm rõ đặc điểm, các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng, hệ thống mức lao động, định mức nguyên vật liệu về loại sản phẩm đang sản xuất. - Trong quá trình thi công thì Xí nghiệp phải bố trí người chịu trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu công trình thường xuyên theo dõi, giám sát chất lượng công trình để đưa ra yêu cầu điều chỉnh kịp thời về kĩ thuật để công trình hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng. - Mỗi công trình được kiểm tra nghiệm thu ở từng giai đoạn để đảm bảo chất lượng công trình. Nếu có sai sót thì tiến hành sửa chữa bổ sung ngay, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc của Nhà nước. - Do đặc điểm của công việc hầu như không có nhiều máy móc thiết bị mà chủ yếu là sức người, nói như vậy không phải là không có máy móc, hiện này đã có những loại máy như máy kéo dây, các loại thang hiện đại giúp cho việc thi công đỡ tốn sức người và đảm bảo độ an toàn. - Đưa ra các quy chế thưởng phạt rõ ràng đối với người lao động. - Giáo dục cho người lao động hiểu được tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng công trình, sự an toàn của mỗi công trình có ảnh hưởng đến tính mạng của nhiều người sử dụng công trình. Qua những yêu cầu trên ta nhận thấy tại Xí nghiệp sẽ có một số bất cập như tại một số phòng như: Phòng TCKT, phòng TCLĐ … chịu trách nhiệm giám sát công trình song số lượng cán bộ, viên chức trong phòng lại rất ít nên đôi khi việc kiểm tra chủ yếu dựa vào báo cáo của các Đội gửi lên. 3.1.5.2 Tổ chức phục vụ nơi làm việc. Tổ chức phụ vụ tốt nơi làm việc là cơ sở cho việc tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người lao động. Nếu việc tổ chức nơi làm việc không tốt, không khoa học thì sẽ gây ra việc lãng phí thời gian lao động do thiếu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị…Từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất của người lao động gây tư tưởng không tốt trong toàn Xí nghiệp. Để phục vụ tốt nơi làm việc Xí nghiệp nên tiến hành một số biện pháp cụ thể sau: - Có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu một cách khoa học, áp dụng các hình thức dự trữ tồn kho thích hợp. - Thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị sản xuất, sửa chữa kịp thời, giúp cho việc thi công đúng tiến độ. - Đảm bảo vệ sinh nơi làm việc, đây thực sự là một yếu tố quan trọng trong sản xuất hiện đại vì có như vậy mới đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. 3.1.5.3 Hoàn thiện việc chia lương sản phẩm tập thể. Qua quá trình nghiên cứu về việc trả lương tập thể tại Xí nghiệp, em thực sự rất ấn tượng vì việc chia lương đã đạt được kết quả rất cao. Việc xây dựng được tiêu chí cơ sở cho việc chấm điểm cho cán bộ công nhân viên chức đã rất chặt chẽ. Song có điều việc bình bầu còn mang tính các nhân, từ đó giảm khả năng làm việc và đánh giá không chính xác mức độ cống hiến của cá nhân. Để cho việc chia lương được chính xác hơn em xin đưa ra một số giải pháp như: Từ quỹ lương của tổ nhận được ta chia làm 2 phần: - Quỹ lương cơ bản: Là quỹ lương được căn cứ vào mức tiền lương tối thiểu và hệ số cấp bậc của người lao động trong tổ, số ngày làm việc thực tế. - Quỹ lương trách nhiệm và thái độ lao động: Quỹ lương này là quỹ lương dùng để phân phối cho người lao động trong tổ căn cứ vào vị trí của họ trong dây chuyền sản xuất và mức độ tích cực. Tiền lương cấp bậc của người lao động trong tổ nhận được tính theo công thức: Tlmin x Hcbi TLcbi = x Ttti (30) Tcđ Trong đó; Tlcbi : Tiền lương cấp bậc của người trong tổ nhận được Tlmin : Mức tiền lương tối thiểu Hcbi : Hệ số cấp bậc của công nhân i Tcđ : Số ngày làm việc theo chế độ quy định Ttti : Số ngày làm việc thực tế của người lao động i Việc chia quỹ lương trách nhiệm và thái độ lao động căn cứ vào số ngày làm việc thực tế và hệ số trách nhiệm, thái độ lao động cau người lao động đó trong tháng. Qtn Tltni = xTtti (31) Ttti x hi Trong đó: Tltni : Tiền lương trách nhiệm và năng suất lao động của công nhân i Qtn : Quỹ lương trách nhiệm và năng suất lao động Hi : Hệ số đánh giá trách nhiệm và năng suất của công nhân i. Khi tiến hành theo cách này việc khó khăn gặp phải là đánh gía về trách nhiệm và năng suất của lao động. Dưới đây là cách xác định hệ số trách nhiệm và năng suất lao động. Cách xác định hệ số đóng góp (hi): Để hoàn thành công việc mức độ lao động của mỗi người lao động trong tổ cũng có những đóng góp khác nhau, Xí nghiệp nên tiến hành chia làm 3 loại: Loại 1: Hệ số đóng góp là 1 đối với những người lao động giữ vị trí trọng yếu, thái độ làm việc nghiêm túc, có ý thức chấp hành kỉ luật, đảm bảo mức ngày công đạt 2 ngày trở lên. Loại 2: Hệ số đóng góp 0,85 áp dụng đối với những người lao động có vị trí quan trọng, chấp hành tốt kỉ luật và ngày công đại 22 ngày/ tháng. Loại 3: Hệ số đóng góp là 0,7 áp dụng đối với người lao động có một số vi phạm nhỏ, ngày công thực tế dưới 22 ngày. Việc đánh giá hệ số đóng góp của người lao động trong tổ căn cứ vào bảng chấm công, sự đánh giá, bình bầu của tập thể lao động. Ví dụ: Trong tháng 10 năm 2004, Đội Điện 18 được thanh toán lương theo công trình với tổng số tiền là 5.694.200 đồng. Ta tiến hành chia lương như sau: Cách tính ví dụ đối với lao động Đàm Quang Hưng như sau: 290.000 x 2.02 Lcb = x 26 22 Từ cách tính này ta có: Bảng 26: Lương cấp bậc Đội Điện 18 tháng 10/2004 Đơn vị tính: nghìn đồng Stt Họ và Tên Ngày công Hệ số cấp bậc Lương cấp bậc 1 Đàm Quang Hưng 26 2.02 692.309 2 Hoàng Tuấn Anh 24 1.78 563.127 3 Nguyễn Thị Hạnh 25 1.46 481.136 4 Nguyễn Tuyết Mỵ 22 1.78 516.200 5 Nguyễn Lê Thứ 21 1.58 437.373 6 Tổng 118 2.690.145 Tổng tiền lương theo cấp bậc là 2.690.145 (đ) . Quỹ lương theo năng suất và chất lượng là: 5.694.200 - 2.690.145 = 3.004.055 (đ) Nếu áp dụng hệ số đóng góp thì mức lương thực tế của mỗi lao động sẽ là: Bảng 27:Lương theo mức độ đóng góp Stt Họ và Tên Ngày công Hệ số đóng góp Số điểm Lương mức độ đóng góp 1 Đàm Quang Hưng 26 1 26 720.530 2 Hoàng Tuấn Anh 24 1 24 665.104 3 Nguyễn Thị Hạnh 25 1 25 692.817 4 Nguyễn Tuyết Mỵ 22 0.85 18.7 518.227 5 Nguyễn Lê Thứ 21 0.7 14.7 407.376  6  Tổng 118 108.4 3.004.055 Từ lương cấp bậc và lương đóng góp ta có tổng lương của từng công nhân như sau: Bảng 28:Tổng lương thực lĩnh theo cách tính mới Đơn vị tính: đồng Stt Họ và Tên Ngày công Lương cấp bậc Lương mức độ đóng góp Tổng lương 1 Đàm Quang Hưng 26 692.309 720.530 1.412.839 2 Hoàng Tuấn Anh 24 563.127 665.104 1.228.232 3 Nguyễn Thị Hạnh 25 481.136 692.817 1.173.953 4 Nguyễn Tuyết Mỵ 22 516.200 518.227 1.034.427 5 Nguyễn Lê Thứ 21 437.373 407.376 844.749  6  Tổng 118 2.690.145 3.004.055 5.694.200 Với cách chia lương mới như trên có thể kích thích được người lao động hăng hái làm việc, tích cực học tập nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn, đảm bảo số ngày công làm việc để có thể được hưởng mức lương cao nhất. 3.1.6 Giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương cho bộ phận gián tiếp Với bộ phận gián tiếp hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Đây được đánh giá là hình thức trả lương tiên tiến, nhất là trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên hình thức trả lương này gặp khó khăn khi chưa xây dựng được tiêu chuẩn định mức vì vậy trong khi tiêu chuẩn định mức chưa có ta chỉ có thể hạn chế đến mức tối đa bất cập của nó. Để đảm bảo trong doanh nghiệp ta cần tăng cường kiểm tra giám sát thời gian làm việc của lao động quản lý. Thực tế cho thấy thời gian làm việc của lao động quản lý là rất khó kiểm soát, trong các Công ty nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Hiện nay, thái độ làm việc của lao động quản lý vẫn còn mang nặng tư tưởng bao cấp, quan liêu, đi muộn về sớm… Mặc dù tiền lương lao động quản lý ở Xí nghiệp đã gắn chặt với lao động sản xuất trực tiếp theo chi phí sản xuất chung, và điều này có nghĩa khi thu nhập của người sản xuất trực tiếp tăng thì thu nhập của lao động quản lý cũng tăng theo. Song để việc quản lý lao động quản lý đạt hiệu quả cao hơn và nhất là trong điều kiện Xí nghiệp đang cổ phần hoá thì lao động quản lý cần ý thức rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình, ta có thể áp dụng một vài biện pháp sau: - Thường xuyên kiểm tra thời gian làm việc của lao động quản lý như thời gian đến làm việc, thời gian ra về…áp dụng công nghệ hiện đại như phát thẻ từ cho cán bộ công nhân viên, và chỉ khi nào có mặt thẻ mới được dập. - Đánh giá đúng năng lực làm việc của cán bộ để từ đó kiểm soát được mức độ thời gian hoàn thành công việc. - Giáo dục tư tưởng cho người lao động hiểu rằng họ kết quả làm việc của họ chính là thu nhập của họ. - Có chính sách kích thích vật chất, tinh thần đối với các cá nhân, tập thể có đóng góp lớn đối với sự phát triển của Xí nghiệp. 3.2 Một số giải pháp gián tiếp về công tác trả lương. 3.2.1 Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, trình độ quản lý của người lao động Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cố gắng thu hút lao động có trình độ và một trong những biện pháp là chế độ lương bổng đãi ngộ. Xí nghiệp phải quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật của người lao động. Nhìn chung trình độ hiểu biết pháp luật ở tất cả các doanh nghiệp hiện nay chỉ ở mức trung bình, mà trong khi đó pháp luật lao động ở nước ta là cái gắn trực tiếp vào quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi người lao động. Do vậy, để khắc phục điều này, Xí nghiệp phải khuyến khích người lao động tìm hiểu pháp luật lao động trong sách báo, các văn bản pháp quy, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật lao động …Từ đó tạo cho người lao động thấy các sai sót để sửa chữa hoặc phát hiện kịp thời những lỗi từ phía Xí nghiệp, giúp Xí nghiệp đưa ra các chính sách xử lý kịp thời. 3.2.2 Sắp xếp lại đội ngũ lao động Ngày nay, khi mà khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão thì việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của người lao động là một việc rất quan trọng. Theo nghiên cứu của Viện lao động khoa học và xã hội, với thời gian từ 7 đến 10 năm thì lượng kiến thức sẽ bị lạc hậu là 30%. Do vậy mà nâng cao ttình độ tay nghề cho người lao động là tất yếu khách quan nhưng việc xác định nhu cầu đào tạo phải căn cứ vào thực tiễn sản xuất của Xí nghiệp mà có kế hoạch cụ thể, việc này tại Xí nghiệp chưa làm tốt để có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. 3.2.3 Nâng cao chất lượng lao động 3.2.3.1 Đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho cán bộ công nhân viên. Qua bảng trình độ của cán bộ công nhân viên chức ta nhận thấy rằng trình độ của của cán bộ công nhân viên chức là rất thấp. Điều này đã được phân tích trong chương II. Vần đề là ở chỗ phải giải quyết nó như thế nào. Theo xu thế chung, Xí nghiệp luôn sẵn sàng trả lương cao hơn cho các lao động có trình độ tay nghề cao để họ làm việc cho Xí nghiệp và không muốn nhận, trả lương cho những người lao động có trình độ tay nghề thấp hoặc chưa qua đào tạo. Do vậy, Xí nghiệp phải tiến hành giáo dục cho người lao động hiểu có việc làm ổn định, tạo nguồn thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Mặt khác Xí nghiệp phải có các chính sách giáo dục đào tạo người lao động một cách khoa hoc: Đào tạo theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, giúp người lao động có thể đảm trách các công việc đòi hỏi trình độ cao hơn, không tiến hành đào tạo mà Xí nghiệp không có yêu cầu trong lĩnh vực đó thời gian tới, không chạy theo số lượng đào tạo. Nâng cao trình độ cho lao động là điều kiện để sắp xếp lại lao động, cần đào tạo nâng cao trình độ cho lao động quản lý để có thể tiến hành chuyển dịch lao động theo chiều ngang hoặc chiều dọc mà lao động không thấy bỡ ngỡ lúng túng với công việc. Với lao động phổ thông cần đào tạo để nâng cao tay nghề, đào tạo lại những lao động có thâm niên vì thời gian làm cho kiến thức cũ bị lạc hậu. Thường xuyên có những lớp bồi dưỡng chính trị, thực tế cho thấy khi học con người ta sẽ nâng cao sự hiểu biết không chỉ ở lĩnh vực học mà còn nhiều vần đề khác và cách đối nhân xử thế của con người cũng được nâng cao hơn. 3.2.3.2 Đưa ra những tiêu chuẩn tuyển dụng mới. Theo báo cáo chất lượng công nhân kỹ thuật 6 tháng cuối năm 2004 thì trình độ cao đẳng và đại học và trên đại học tại Xí nghiệp nằm ở con số quá “khiêm tốn” trong khi tỉ lệ lao động trên trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 11% thì tỉ lệ lao động trên trình độ cấp hai trở xuống là 15%. Như vậy có thể nói là việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc là rất khó. Nếu như là những lao động có thâm niên lâu năm thì có thể nâng cao trình độ bằng các lớp chuyên tu, tại chức còn tầng lớp trẻ có thể áp dụng học bổ túc đại học, cao đẳng hoặc vừa học vừa làm. Xí nghiệp có thể tạo điều kiện cho những lao động có ý chí tiến thủ. Để chất lượng lao động được nâng cao thì cần phải đưa ra những tiêu chuẩn tuyển dụng như: Trình độ đào tạo phải từ trung cấp trở lên. Bộ phận nhân sự có nhiệm tư vấn cho các phòng, đội về tiêu chuẩn tuyển dụng. Chỉ tuyển dụng những lao động có chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công việc. Nếu thực hiện được như vậy thì chất lượng lao động chắc chắn sẽ được cải thiện và chất lượng của các công trình cũng chắc chắn được đảm bảo. Kết luận Tiền lương là một động lực mạnh mẽ nhất để thúc đẩy người lao động hăng hái làm việc, tìm tòi học hỏi, phát huy sức sáng tạo. Trong bất kỳ một hình thức doanh nghiệp nào, từ doanh nghiệp Nhà nước đến các doanh nghiệp tư nhân công ty cổ phần… thì vấn đề tiền lương luôn luôn được quan tâm hàng đầu. Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì tiền lương được coi như một thước đo trình độ lao động cũng như tiền lực kinh tế của một doanh nghiệp. Người lao động luôn luôn đem tiền lương làm chỉ tiêu đánh giá mức độ thành thạo của bản thân người nhận lương. Tiền lương với người lao động được coi là nguồn thu nhập chủ yếu, do vậy nâng cao nguồn thu nhập là mong muốn của người và là nhiệm vụ của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nói như vậy không có nghĩa là nâng cao tiền lương bằng mọi giá, quá nghiên cứu ta thấy, việc nâng cao tiền lương phải tuân theo các nguyên tắc và chỉ khi nào việc nâng lương được thực hiện đúng theo những nguyên tắc này thì người lao động mới thực sự nâng cao được thu nhập. Là một Xí nghiệp non trẻ, song việc thực hiện công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xâp lắp điện An Dương chứng tỏ khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên ở đây là rất cao. Như đã phân tích ở trên, muốn hoàn thiện được công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp cần phải có sự nỗ lực, sáng tạo và đưa ra các giải pháp hữu hiệu hơn nữa. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, là một sinh viên chuyên ngành quản trị nhân lực, em đã cố gắng tìm hiểu về công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp, song do khả năng ứng dụng vào thực tế còn kém cũng như khả năng phân tích số liệu chưa thực sự sâu sắc nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo và các bạn để khoá luận được hoàn chỉnh hơn. Tài liệu tham khảo Giáo trình: Quản trị nhân lực – Nguyễn Hữu Thân Giáo trình : Kinh tế lao động – NXB Giáo dục Giáo trình: Quản trị nhân lực – Trường đại học kinh tế quốc dân Các văn bản quy định về chế độ tiền lương- bảo hiểm xã hội năm 2004 – NXB Lao động- xã hội Tài liệu “luật lao động và công đoàn” – Luật Gia Đỗ Bá Tường. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0053.doc
Tài liệu liên quan