Chỉ đạo sản xuất, điều hoà thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, cân đối toàn Công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng.
Thưc hiện các nghiệp vụ cung ứng vât tư và quản lý kho.
Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra, giám sát,xác nhận mức độ hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng.
c. Phòng tài chính Kê toán :
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về.
Quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của Công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất.
Giám sát kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc Công ty.
Hoạch toán bằng tiền mặt mọi hoạt động của Công ty.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính,tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
91 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể nói răng đây là một điều kiện rất thuận lợi với Công ty. Vì giảm đi một phần đáng kể cho chi phí đầu vào sản xuất từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản xuất và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
- Do cơ chế chính sách của Nhà nước ngày một thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty có thể giao lưu buôn bán với tất cả các nước trên thế giới.
- Do Công ty các hội chợ triển lảm giới thiệu các sản phẩm.
+ Nguyên nhân chủ quan.
- Về cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Công ty được sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và không ngừng được nâng cao. Hiện Công ty có một bộ phận chuyên về hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu đó là phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu. Trong phòng mỗi cá nhân được phân công việc một cách rỏ dàng, cùng với sự lảnh đạo trực tiếp của ban giám đốc tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tốt các hợp đồng nhập khâu.
- Những vấn đề có liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ nhập khẩu, các phòng ban chức năng bàn bạc cụ thể, kỹ lưỡng. Do đó làm cho tiến độ thực hiện hợp đồng nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tự chủ sáng tạo trong công việc.
- Công ty luôn có qua hệ tốt với khách hàng chuyền thống và các đơn vị nguồn hàng, Công ty luôn gữi vững những mối quan hệ đó. Đó là cầu nối để Công ty mở rộng các mối quan hệ với khách hàng khác.
Do sự lãnh đạo kịp thời của ban Giám đốc Công ty.
Do sự phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Những điểm còn tồn tại
- Phương thức tính gía chưa hợp lý: Khi lập bản hợp đồng, tại điều khoản giá cả hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là quy định theo giá CIF (Hải phòng) theo Incoterm 1990 và Incoterm 2000. Mặc dùphải ít chịu rủi ro hơn khi Công ty nhập khẩu theo giá CIF song Công ty phải trả mức giá cao nhất. Với mức giá này Công ty không dành được quyền thuê tàu, không tiến hành mua Bảo hiểm tại các Công ty Bảo tại Việt Nam . Đây là một thiệt thòi lớn đối với các Công ty Việt Nam khi tham gia hoạt động nhập khẩu.
- Còn nhiều tiêu cực trong quá trình giải quyết thủ tục từ cơ quan Hải quan. Những ảnh hưỏng tiêu cực từ cơ chế thị trưòng đã gây khó khăn rất lơn cho Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: các trở ngại về thủ tục tiếp nhận hàng hoá ở cảng từ phía Hải quan, các chi phí thuế vụ khác.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của Công ty. Trong điều kiện làm việc hiện nay đòi hỏi về cơ sở vật chất phải cao hơn mà số vốn quá khiêm tốn của Công ty thì chưa thể trang bị được. Chẳng hạn trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ nơi giao hàng về Công ty, thì Công ty phải thuê các đội vận chuyển từ các đơn vị khác.
- Đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động nhập khẩu trực tiếp còn ít.
- Các chi phí liên quan đến hợp đồng nhập khẩu còn quá cao như: Chi phi thanh toán tiền hàng, chi phí kho bãi, các chi phí về hoạt động giao dịch đàm phán...
Nguyên của những tồn tại:
+ Nguyên nhân khách quan
Do biến động về tỷ giá hối đoái: Do tất cả các hợp đồng đều quy định dùng ngoại tệ để tính gía và thanh toán nên sự biến động về tỷ già hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện hợp đồng và kết quả kinh doanh của Công ty. Ngoại tệ được dùng chủ yếu là đồng đô la Mỹ. Tỷ giá của đồng đô la Mỹ so với đồng tiền Việt Nam trong một vài năm lại gần đây cũng không được ổn định. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của cuộc ảnh hưởng tài chính của các nước Châu á vào năm 1997. Ngoài ra đồng đô la Mỹ so với các ngoại tệ khác như: Frăng Pháp, Mac Đức, Yên Nhật… cũng thường xuyên biến động. Do vậy khi ký kết các hợp đồng với các bạn hàng ở các bạn hàng Nhật, Đức, Trung quốc… thì việc tính toán, dự báo tỷ giá trong tương lai là rất khó khăn. Việc này Công ty gặp một số trở ngại là việc thiếu thông tin từ các nguồn tin cậy, thiếu chuyên gia về tiền tệ. Tất nhiên đây là khó khăn chung đối với doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, Công ty cũng không thể ngồi trờ đợi từ phía Nhà nước mà cần phải nổ lực xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của mình.
Do tình hình trên thế giới hiện nay có rất nhiều biến động đặc biệt là chiến tranh và xung đột xảy ra ở khắp nơi tiêu biểu là cuộc chiến tranh tại Iraq, vụ khũng bố tại Mỹ ngày 11-9-2001và nhiều cuộc chiền khác đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới. ảnh hưởng trực tiếp đế hoạt động xuất nhập khẩu. Làm cho chi phí đầu vào của quà trinh sản xuất đẩy lên cao.
+ Nguyên nhân chủ quan.
Do chưa có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về mua bán Quốc tế. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng chưa chính xác hoá được các điều khoản ghi trong hợp đồng. Các điều khoản ghi trong bản dịchcủa hợp đồng thiếu chắt chễ, làm cho mỗi bên hiểu theo cách khác nhau dẩn đến xảy ra tranh chấp.
Do thiếu sự linh hoạt về phương thức tính giá và thanh toán. Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội là trong số những Công ty chuyên nhập khẩu với giá CIF. Nguyên nhân chính là do Công ty không thể đảm nhiệm được việc thuê tàu, mua Bảo hiểm và các rủi ru có thể xảy ra trong suốt quá trình vận chuyển hàng. Nhưng nếu như để kinh doanh có hiệu quả thì Công ty phải tiến hành mua tận gốc tức là “mua FOB - bán CIF” nhưng khi nhập Công ty không thuê được tàu đảm bảo chất lượng cho việc chuyên trở hàng hoá, hơn nữa chi phí cho việc mua Bảo hiểm là rất lớn. Đây là một thiệt thòi khá lớn cho các Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội nói riêng. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trường nhưng Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội vẩn không tránh khỏi những thiếu sót, những rủi ro do sự biến động mạnh của nền kinh tế mở. Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc cân nhắc, tính toán về tính khả thi lập phương án nhập khẩu như: khả năng sinh lời, nguy cơ xảy rủi ro trong các hợp đồng…
Do Công ty chưa nắm được các thông tin về thị trường, giá cả, thị hiếu người tiêu dùng. Khi tất cả nền kinh tế đều tham gia vào việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Công ty chưa xây dựng được một hệ thống thông tin về thị trường phục vụ hoạt động nhập khẩu. Đó là thông tin giá cả, về phẩm chất hàng nhập. Thực tế đã có những trường hợp Công ty đã nhận hàng rồi thì giá ở thị trường trong giảm dưới mức giá nhập dẩn đến tiêu thụ hàng nhập là khó khăn, thậm chí còn bị thua lỗ.
chương III
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
I. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
1.Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Trước bối cảnh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty nhận định: Hiện Công ty đang và sẽ gặp phải những thách thức và cơ hội hết sức to lớn. Vì vậy, việc đề ra cho Công ty những phương hướng chung và cụ thể để Công ty xem xét và thực hiện là một việc không thể thiếu. Phương hướng của Công ty là cơ sở, là tiền đề và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty. Từ đó giúp Công ty thực hiện kế hoạch một cách đúng đắn và hiệu quả nhất. Sau đây là một số phương hướng chung của Công ty:
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần càng phát triển, điều kiện kinh tế, chính trí thay đổi đã khiến cho Công ty phải đối diện với nhiều khó khăn và thách thức. Công ty thực tế thị trường sản phẩm ngày càng bị thu hẹp do không còn vị thế độc quyền. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu vốn đầu tư, thị trường cạnh tranh gay gắt, nguy cơ tụt hậu về mặt thiết bị công nghiệp là thách thức to lớn đối với Công ty.
Bên cạnh những khó khăn đó thì Công ty cũng có những thuận lợi nhất định. Trước hết đó là tập thể đoàn kết nhất trí, đội ngũ cán bộ công nhân viên cần cù, có kinh nghiệm và gắn bó với đơn vị. Hơn nữa, những thành tích đạt được trong thời gian qua đã tạo tiền đề tốt cho sự phát triển nhanh mạnh,vững chắc. Ngoài ra Công ty cũng tạo cho mình một hệ thống bạn hàng rộng khắp. Khả năng liên doanh, liên kết cũng từng bước phát huy hiệu qủa cao. Thông qua hoạt động liên doanh, liên kết Công ty đã thu hút được nguồn vốn đầu tư, kỹ thuật công nghệ cao của nước ngoài, tạo dựng nguồn lực mạnh cho Công ty.
Muốn hoạt động có hiệu quả thì trước hết Công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên cần cù, có kinh nghiệm, gắn bó với đơn vị và tạo thành một khối đoàn kết nhất trí, có trách nhiệm. Từ đó tạo tiền đề tốt cho sự phát triển nhanh, mạnh vững chắc.
Xuất phát từ thực trạnh của mình cũng như triển vọng quy mô thì Ban lãnh đạo Công ty đã nhận định: “Kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn là lĩnh vực quan trọng nhất, có triển vọng nhất đối với chiến lược phát triển lâu dài của Công ty”. Định hướng này được quán triệt tới tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty và được thể hiện bằng các hoạt động cụ thể. Công ty đã và đang tìm mọi biện pháp nhằm hiện đại hoá ,nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đa dạng hoá, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường đảm bảo vững chắc và hiệu quả. Bên cạnh đó, tập trung nỗ lực sức người sức của, từng bước nâng cao và hoàn thiện công tác nhập khẩu, đáp ứng kịp thời cho nhịp độ sản xuất.
Trước tiên Công ty sẽ ưu tiên nhập khẩu các nguyên liệu có đủ chất lượng và máy móc tiên tiến. Kiên quyết không nhập khẩu các loại nguyên liệu kém phẩm chất và các loại phụ tùng máy móc lạc hậu lỗi thời
Phát huy vai trò hàng đầu về nhập khẩu trức tiếp và nhập uỷ thác các mặt hàng là nguyên liệu vật tư. Đảm bảo chất lượng nâng cao trách của từng cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Không ngừng đẩy mạnh hoạt động tư vấn cho các phòng ban kinh doanh, tham gia quá trình đánh giá hiệu quả nhập khẩu, thực hiện chức năng thu thập thông tin nghiên cứu và phổ biến trong Công ty, xây dựng các phương hướng mặt hàng , thị trường hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của ban lãnh đạo.
Ngoài ra, công cần phải duy trì khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng của mình bằng vốn Ngân sách Nhà nước và vốn của Công ty qua đấu thầu để dành được ưu đãi cả về chất lượng và giá cả. Công ty cần duy trì việc mời các cơ quan giám định có uy tín trong và ngoài nước đề giải quyết tình trạng khai khống giá cả các mặt hàng nhập khẩu.
Để thực hiện được phương hướng trên, Công ty đã thông nhất những chủ trương đối với các vấn đề tổ chức nhân sự:
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoàn chỉnh quy chế hoạt động đã ban hành, triệt để thực hiện chế độ dân chủ trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Quan tâm đào tạo độ ngũ cán bộ kinh doanh trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và đảm bảo xúc tiến việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ.
Duy trì và phát triển phong trào thi đua lao động toàn thể Công ty, chú ý các hình thức khen thưởng, khiển trách xử phạt vật chất hợp lý nhằm tạo ra sự hăng say nhiệt tình với nghề nghiệp và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã đạt được những thành tựu như ngày hôm nay đó là nhờ sự nỗ lực, công lao đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Có thể nói rằng Công ty đã phát huy cao nhất khả năng của bản thân mình vượt qua mọi thách thức khó khăn để có quyền tự hào là một đơn vị kinh doanh độc lập luôn tự chủ trong kinh doanh trên địa bàn thủ đô.
Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu từ khi tách khỏi sự bao cấp của Nhà nước và gần như Công ty bắt đầu với con số “ không” tròn chĩnh nhưng Công ty đã vượt qua và đi lên một cách vững chắc và nhanh chóng. Công ty đã xuất hiện trên thị trường thế giới, nguyên liệu đầu vào nhập khẩu được đảm bảo tốt. Hơn nữa lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu tuy chưa trở thành một nguồn thu lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng theo kế hoạch đây sẽ là những tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian tới.
Những thành tựu của ngày hôm nay tuy chưa phải là to lớn song Công ty có quyền tự hào và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của mình. Quan trong hơn Công ty đã đúc rút cho mình những kinh nghiệm quý báu: “tập thể đồng lòng nhất trí, cán bộ công nhân viên phải năng động sáng tạo, liên tục tìm tòi học hỏi kinh nghiệm và khai thác tốt nhất lợi thế có thể”. Tất cả yếu tố đó tạo nên sự thành công của ngày hôm nay.
Tông kết kinh nghiêm và thực tiển, lãnh đạo của Công ty nhận định rằng: “nâng cao tính tích cực chủ động sáng tạo của Công ty và khai thác triệt để sự trợ giúp của các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp khác như: khách hàng, bạn hàng đối tác liên doanh, liên kết...”
2. Mục tiêu
Cùng vời việc đề ra các phương hướng, Công ty cũng đề ra các mục tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Có hoàn toàn tin tưởng vào khả năng của mình cũng như vươn tới mục tiêu là cung cấp các loại nguyên liệu, phụ tùng máy móc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoạt động một cách liên tục. Cung cấp cho thị trường những thành phẩm đầy đủ về chất lượng và số lưọng. Bởi vì Công ty là một đơn vị hoạt động kinh doanh lâu năm, uy tiến trên thị trường cũng như có cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện và với quy mô lớn.
Hiện nay Công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ và do hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty ngày càng lớn cùng với hướng chuyển dần sang nhập khẩu với điều kiện FOB để dành quyền thuê tàu và mua Bảo hiểm tiết kiệm được rất nhiều ngoại tệ.
Mục tiêu định hướng của Công ty trong một vài năm tới (tấn):
chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Sợi nylong
1.200
1.500
2.000
2.500
Xơ
1.500
2.000
2.300
2.500
Những con số trên cho thấy áp lực đối với cán bộ công nhân viên của Công ty là rất lớn, đòi hỏi có sự nổ lực của Ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Để đạt đựoc mục tiêu trên Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tích cực mở rộng thị trường và đa dạng hoá các mặt hàng.
II. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khâu của Công ty
Do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động kinh doanh nhập khẩu như: Nhập khẩu trực tiếp , nhập khẩu uỷ thác. Hơn nữa, khác với mau bán thông thường hoạt động nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc gia nên có rất nhiều yếu tố tác động tới hoạt động nhập khẩu. Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu, đòi hỏi Công ty phải kết hợp nhiều biện pháp đồng bộ và chặt chẽ dựa trên các đặc điểm cụ thể của Công ty.
1. Tổ chức lưới thông tin nghiên cứu thị trường
a)Thu nhập thông tin:
Để nghiên cứu thị trường Công ty nên sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu, đó là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Khi đi thu thập thông tin Công ty không nên chỉ căn cứ vào những lối quảng cáo, tự giới thiệu của khách hàng mà cần phải biết kết hợp những thông tin đó với những nguồn thông tin mà Công ty tìm hiểu được như khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
- Xử lý thông tin: Khi Công ty đã thu thập được thông tin cần thiết, Công ty nên có những hướng giải quyết các nguồn tin một cách chính xác và nhạy bén. Công ty nên phân chia được nguồn thông tin mà họ thu thập được có tầm quan trọng và có ý nghĩa như thế nào đến hoạt động kinh doanh của Công ty, nhất là đến hoạt động nhập khẩu trang thiết bị. Để có thể làm tốt công tác này, Công ty nên nghiên cứu khái quát về tình hình nhu cầu của hàng nhập khẩu, giá cả thị trường, chính sách thuế, xem xét mặt hàng mà mình muốn nhập khẩu có thuộc loại đối tượng miễn thuế hay không...Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xem xét đến yếu tố chi phí, Bảo hiểm, quan hệ cung cầu của mặt hàng đở trong và ngoài nước. Đồng thời với việc nghiên cứu thị trường, Công ty phải trả lời các câu hỏi: Ai có thể cung cấp được mặt hàng đó? Cơ cấu hàng cung cấp như thế nào? Với giá cả, số lượng là bao nhiêu? Cung cấp ở đâu và như thế nào? Có thể vào thời điểm nào? Và đối thủ cạnh tranh trong thời điểm này?
-Ra quyết định: Khi đã nghiên cứu và phân tích thật kỹ lưỡng các nguồn thông tin thu nhập được, các nhà cán bộ hay các cán bộ nghiệp vụ chính sách chuyên môn phải ra các quyết định để mua hay không mua hàng. Những quyết định đó có thể là sai lầm,có thể là phù hợp, có thể đúng thời điểm hay không đúng thời điểm chính là nhờ việc phân tích, nghiên cứu và lựa chọn các nguồn thông tin. Như vậy để đề ra được các quyết định chính xác, kịp thời thì Công ty nên chú trọng vào hai khâu thu nhập thông tin và xử lý thông tin.
Một quan điểm mang tính nguyên tắc được giới kinh doanh trên thế giới thừa nhận về mục tiêu chung của quá trình nhập khẩu là sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu, người nhập khẩu nên lựa chọn được: hàng đúng chất lượng, đúng giá cả, đúng thời điểm và đúng nguồn cung cấp. Trong đa hoạt động được coi là nền tảng thực hiện tất cả các mục tiêu khác để đạt tới quyết định mua hàng tối ưu là việc lựa chọn nguồn cung cấp tin cậy có đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu.
Để lựa chọn nguồn cung cấp, Công ty cần phải có một quá trình đánh giá các nguồn hàng được cung cấp đó. Mổi một nguồn cung cấp khác nhau có một quá trình đánh giá khác nhau, đánh giá nguồn cung cấp hiện tại khác nhau với nguồn cung cấp mới. Vì vậy đánh giá nguồn cung cấp là hoạt động thường xuyên rất qua trọng đối với Công ty.
Sau khi đánh giá xong các nguồn cung cấp, Công ty tiến hành lựa chọn một nguồn cung cấp tiềm năng, Công ty có thể sếp xắp các nguồn cung cấp theo thư tự các nguồn ưu tiên.
Để nắm vững được các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm ứng xữ kịp thời, các nhà lảnh đạo hay các cán bộ nghiệp vụ của Công ty nhất thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường kể cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Mục đích của quá trình nghiên cứu thị trường nhập khẩu là nhằm nắm bắt thông tin về: Môi trường bên ngoài như: môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, văn hoá, chính trị xã hội và môi trưòng bên trong Công ty như: nhân sự, năng lực tài chính của Công ty…
Điều đa có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của Công ty. Bên cạnh đa nghiên cứu thị trường nhập khẩu còn giúp cho các nhà nhập khẩu nắm bắt được các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của các loại hàng hoá nhập khẩu.
2. Nâng cao bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực quả lý, có trình độ chuyên môn, đạo đức ngang tầm với nhiệm vụ của Công ty, tiến tới tiêu chuẩn hoá chức danh cho từng nghiệp vụ, tổ chức sát hạch cho từng cán bộ công nhân viên theo tiêu chuẩn của chức danh đề ra. Đây là công việc cấn làm ngay và duy trì thường xuyên liên tục.
Nhân sự là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Kinh doanh nhập khẩu là việc khó, đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao và khả năng phản xạ nhạy bén trước các biến động của thị trường. Không chỉ là trình độ về chuyên môn mà còn về trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp…
Đối với những cán bộ nhân viên trẻ, cần tạo thêm điều kiện cho họ có cơ hội đi sát thực tế, từ đa tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm, phát huy khả năng đã được qua đào tạo chính quy.
Quản lý là khâu quan trọng đối với mọi hoạt động. Cán bộ quản lý phải có được những phẩm chất cần thiết như : tính quyết đoán, khả năng sáng tạo, dám làm, dám chịu… Đồng thời phải có kiến thức toàn diện, hiểu biết rộng. Do đa chọn một nhà quản lý giỏi là rất khó, các cán bộ quả lý kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty hiện nay nhìn chung đều là những cán bộ xứng đáng. Tuy vậy cần bồi dưỡng nâng cao trình độ, đồng thời nâng cao trình độ, phát hiện đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ kế cận trong tương lai.
Kinh doanh xuất nhập khẩu noi chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng gồm rất nhiều nghiệp vụ. Mỗi nghiệp vụ có những yêu cầu về trình độ chuyên môn của các cán bộ thực thi khác nhau. Cần tiến tới tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ theo chức danh và kiểm tra sát hạch các cán bộ theo chức danh đề ra để lựa chọn được những cán bộ xứng đáng và phù hợp nhất với từng công việc, các nghiệp vụ, đồng thời phát huy được khả năng và tạo động lực cho các cán bộ học hỏi nâng cao trình độ.
3. Nâng cao hiệu quả công tác giao dịch,đàm phán
a/ Tiến hành tốt những công việc trước khi giao dịch
* Chuẩn bị để giao dịch:
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội vì rất nhiều lẽ, chẳng hạn như bạn hàng ở những nước khác nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của hệ thống pháp luật, hệ thống tiền tệ tài chính khác nhau…do đó, trước khi bước vào giao dịch đàm phán , Công ty cần phải chuẩn bị chu đáo. Kết quả của việc giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đa, công việc chuẩn bị có thể bao gồm hai bộ phận chủ yếu: nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập phương án kinh doanh.
-Nghiên cứu tiếp nhận thị trường.
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội cần phải nhận biết các hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng.
+Nhận biết hàng hoá: Hàng hoá mua về phải được tìm hiểu kỹ về khía cạnh giá trị, công dụng, nắm vững được những đặc tính của nó và những yêu cầu cho quá trình sản xuất. Để chủ động trong việc giao dịch nhập khẩu, cần nắm vững tình hình nguồn hàng như thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu.
+Nắm vững thị trường nước ngoài: Đối với những đơn vị kinh doanh như Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài có ý nghĩa cức kỳ quan trọng. Những nội dung cần nắm vững về một thị trương nước ngoài là điều kiện chính trị thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện về vận tải và tình hình giá cước…
+Lựa chọn thị trường nhập khẩu: việc nghiên cứu tình hình thị trường nhập khẩu giúp cho Công ty lựa chọn thị trường, thời cơ thuận lợi , lựa chọn phương thức mua hàng và điều kiện giao dịch thích hợp. Để lựa chọn khách hàng Công ty không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của phía đối tác, khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
-Lập phương án kinh doanh :
Trên cơ sở các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường ,Công ty cần lập phương án kinh doanh. Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau.
Đánh giá tình hình thị trường từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan
Đề ra các mục tiêu
Đề ra các biện pháp thực hiện
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh nhập khẩu.
*Các bước hỏi giá chào hàng và đặt hàng
Sau khi nghiên cứu thị trường, để chuẩn bị gia dịch nhập khẩu Công ty cần phải tiến hành xuất tiến với các đối tác thông qua biện pháp quảng cáo của họ. Nhưng để tiến tới ký kết hợp đồng nhập khẩu Công ty phải tiến hành quá trình giao dịch, thương thảo về các điều kiện giao dịch quá trình đó bao gồm:
- Hỏi hàng: Tuy không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi nhưng nếu hỏi nhiều nơi, nhiều hãng sẽ có thể gây nên hiểu lầm về nghiên cứu của mình. Hơn nữa hỏi nhiều nơi sẽ kéo theo việc trả lời và các công việc hành chính, văn thư khác. Điều này cũng dễ gây tốn kém thời gian và chi phí.
- Chào hàng: Trước khi chào hàng cần nắm được quan hệ cung cầu về hàng hoá trong nước, mức giá hiện hành trên thị trường, nhu cầu tiêu dùng của những thành phẩm mà Công ty đang định nhập khẩu. Đơn chào hàng cần phải rõ ràng và phải có sức hấp dẫn, không chỉ thể hiện ở giá cả thấp, ở sự giảm giá mà có thể ở các dịch vụ cung cấp cho Công ty, phẩm chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho nguời mua.
- Đặt hàng: là đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng xuất phát từ Công ty. Khi đặt hàng Công ty cần xác định chính xác tên hàng, phẩm chất quy cách, số lượng hàng cần đặt mua...Tên hàng cần ghi đúng tên gọi của hàng đó trên thị trường Quốc tế. Phẩm chất quy cách cần đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Lựa chọn phương án kiểm tra và tính giá
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Công ty cần đề nghị cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu có tổn thất hoặc xếp theo không theo lô theo vận đơn thì cơ quan vận tải mời các Công ty giám định, lập biên bản giám định dưới tàu. Nếu hàng chuyên trở bằng đường biển mà thiếu hụt, mất mát phải có “biên bản kết toán nhận hàng với tàu” , nếu bị đổ vỡ phải có “ biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng”. Nếu tầu trở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếu hụt mới bị phát hiện, chủ hàng yêu cầu VOSA cấp “giấy chứng nhận hàng thiếu”.
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội với tư cách là một bên đứng tên trên vận đớn, phải lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thât sau đó phải yêu cầu Công ty Bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra với những rủi ro đã được mua Bảo hiểm. Trong những trường hợp khác phải yêu cầu Công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng từ giám định.
- Tính giá
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu là theo giá FOB thì Công ty phải chịu trách nhiệm đối với toàn bô sự chuyên trở hàng hoá từ điểm bốc hàng nội địa và trả toàn bộ chi phí vận tải. Trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí, phí tổn khác nếu có.Công ty còn phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ mất mát nào xảy ra sau khi bốc hàng tại điểm nội địa quy định. Trả toàn bộ phí tổn và chi phí để lấy các chứng từ có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu. Tuy mức giá này Công ty phải đảm trách nhiều nghĩa vụ hơn nhưng Công ty sẽ tốn kém ít hơn cho việc nhập khẩu của mình.
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu là giá CIF hoặc C and F thì Công ty không phải chịu trách nhiệm kể trên nhưng ngược lại Công ty phải mua với giá với mức giá cuối cùng, thường thì mức giá này cao nhất vì mọi rủi do Công ty đã chuyển cho bên bán.
b.Các biện pháp nâng cao hiệu quả qua trình đàm phán
Trong kinh doanh Thương Mại Quốc tế, các bên giao dịch thường có khác biệt nhau về văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán và chịu sự sự điều tiết của nhiều yếu tố khác. Để có thể đi đến được thống nhất hai bên phải tiến hành giao dịch và đàm phán với nhau. Đối với phía Công ty phải biết sử dụng các cách đàm phán khác nhau đối với từng đối tượng, người bán khau.
Đối với các bạn hàng quen thuộc Công ty có thể áp dụng kiểu đàm phán qua thư tín hoặc qua điện thoại để đàm phán, từ đó giảm được chi phí. Đối với bạn hàng cung cấp mới cung ty nên dùng hình thức đàm phán trực tiếp để có thể nhìn nhận những vấn đề một cách sâu rộng hơn và có thể giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất cho đến trước khi tiến hành đàm phán, Công ty phải cử cán bộ am hiểu nghiệp vụ hàng hoá phải biết tự chủ phản ứng nhanh nhạy kịp thời bình tĩnh nhận xét, nhanh chóng có tính kiên trì lập trường vững vàng và cố gắng tránh cho đối phương biết được ý đồ của mình.
Khi chuẩn bị đàm phán Công ty phải chuẩn bị nội dung và xác định mục đích đàm phán, Công ty phải chuẩn bị đầy đủ dữ liệu thông tin chuẩn bị cán bộ đàm phán lựa chọn thời điểm, địa điểm đàm phán chương trình đàm phán một cách hợp lý nhất.
Trong quá trình tiến hành đàm phán, các nhân sự đàm phán không nên nôn nóng cần theo dõi lời nói,cach biểu đạt và thái độ biểu lộ của đối tác có thể phát hiện, phán đoán được ý định và quan tâm thực sự của đối tác. Trong quá trình đàm phán cố gắng tránh những căng thẳng không cần thiết, phải biết mềm mỏng lịch sự như vậy người đàm phán sẽ dễ chủ động linh hoạt và nâng cao tốc độ đàm phán. Điều này có ý nghĩa rất lớn đưa cuộc đàm phán theo đúng hướng và đem lại hiệu quả cao.
Khi kết thúc quá trình đàm phán cho dù cuộc đàm phán đó thành công hay không thì các nhân sự đàm phán vẫn phải giữ thaí độ hoà nhã lịch sự không nên nóng giận đổ lỗi cho đối phương mà tìm cách giữ được mối quan hệ tốt để có thể tiến hành giao dịch sau này. Bên cạnh các phương án đàm phán Công ty cũng phải bố trí các phương án tiếp đãi khi tiếp khách cầc phải gây thiện cảm ngay từ đầu tạo ra một không khí thân thiện và hoà đồng.
4.Thực hiện tốt việc xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C chuẩn bị mua hàng, kiểm tra hàng nhập khẩu, khai báo Hải quan, nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
a) Xin giấy phép nhập khẩu:
ở nước ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995. Kể từ ngày 1/2/1996 trở đi, chỉ còn 9 trường hợp sau đây cần xin giấy phép nhập khẩu chuyến: hàng nhập khẩu mà Nhà nước quy định bằng hạn ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch được thủ tướng chính phủ duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách, hàng của doanh nghiệp được thành lập theo luật đàu tư nước ngoài tại Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò và khai thác dầu khí, hàng hội trợ dự triển lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng nhập khẩu thuộc diện cần điều hành để cân đối cung cầu trong nước.
Khi đối tượng hợp đồng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu, Công ty phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm: hợp đồng, phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, nếu hàng nhập khẩu qua nhiều cửa khẩu cơ quan Hải quan sẽ cấp cho Công ty một phiếu theo dõi.
Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu. Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phụ thuộc phần lớn vào cơ chế nhập khẩu. ở nước ta hiện nay, đối với từng thời kỳ Bộ Thương mại quyết định ở danh mục những mặt hàng cấm nhập khẩu, những mặt hàng nào tạm ngừng nhập khẩu, những mặt hàng nhập khẩu được quản lý bằng hạn ngạch và hàng nhập khẩu nào có định hướng. Do đó để có thể nhập được hàng Công ty cần phải nắm rõ kế hoạch của Bộ Thương mại đối với từng mặt hàng để có kế hoạch mua hàng, tránh tình trạng đã ký hợp đồng rồi mà không lấy được hàng về.
b) Mở L/C chuẩn bị mua hàng:
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiến hành thanh toán bằng phương thức L/C một trong những công việc đầu tiên mà Công ty phải thực hiện là mở L/C. Thời gian mở L/C nếu trong hợp đồng gì phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Công ty nên phân chia các loại bạn hàng theo khu vực địa lý để có kế hoạch mở L/C. Chẳng hạn đối với bạn hàng ở Châu á thì Công ty nên mở L/C từ 15 đến 20 ngày trước thời gian giao hàng, còn đối với khu vực Châu Âu thì khoảng 20 đến 25 ngày trước khi giao hàng.
Tuy nhiên trước khi mở L/C Công ty cũng cần phải xem xét bên bán có chắn chắc co hàng để giao theo hợp đồng hay không.
Để tiến hành mở L/C, Công ty cần phải căn cứ vào các điều kiện ghi trong hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C Công ty dựa vào căn cứ này để điền vào mẫu gọi là: “ Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu “.
Đơn xin mở L/C là có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và Công ty. Vì vậy cần phải hết sức chú ý trong vấn đề lập đơn sao cho chính xác, đúng mẫu đơn và phù hợp với nội dung hợp đồng nhập khẩu. Cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện ràng buộc bên nhập khẩu sao cho chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của mình, vừa tôn trong các điều khoản của hợp đồng tránh mâu thuẫn khiến cho bên nhập khẩu chấp nhận được.
- Chuẩn bị tiền mua hàng: Để có được đủ tiền mua hàng có thể quay được vòng vốn một cách nhanh chóng và quy hoạch, ngoài việc Công ty sử dụng các biện pháp để làm sao cho bên xuất khẩu chấp nhận được việc thanh toán bằng L/C trả chậm hoặc theo nhiều cách trả sau bao nhiêu ngày nhận được hết phiếu, trả tiền sau bao nhiêu ngày khi giao hàng, trả tiền sau bao nhiêu ngày ký phát hối phiếu. Đồng thời Công ty cần phải có những chính sách để có thể huy động được nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất bằng cách như: tạo lập mối quan hệ tốt với ngân hàng để có thể vay được tiền, tận dụng triệt để sự quan tâm của Nhà nước để Nhà nước có thể rót vốn, hỗ trợ cho Công ty, về mặt tín dụng, thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước. Huy động vốn ở trong Công ty bằng cách phát huy nội lực tài chính của Công ty, như có thể bán cổ phần của Công ty cho cán bộ công nhân viên.
c. Biện pháp về kiểm tra hàng hoá nhập khẩu:
Theo quyết định của Nhà nước Việt Nam hàng nhập khẩu khi qua cửa khẩu cần phải kiểm tra kỹ càng.
Mỗi cơ quan tuỳ thuộc vào chức năng của minh phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Mục đích của quá trình kiểm tra hàng nhập khẩu là để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua và cơ sở để khiếu nạy sau này. Đối vơí Công ty, việc kiểm tra hàng nhập khẩu là một trong những công việc quan trong quyết định đến lợi ích của Công ty. Khi tiến hành kiểm tra các cán bộ nghiệp vụ của Công ty và Vinacontrol phải cùng đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát hàng nhập khẩu từ người bán gữi đến, kiểm việc dỡ hàng từ các phương tiện vận tải. Để thực hiện tốt công đoạn này, Công ty phải có kế hoạch kiểm tra theo các nội dung cụ thể như:
- Kiểm tra số lượng hàng: Công ty sẽ kiểm tra lô hàng nhập khẩu có bị tổn thất thiếu gì hay không, do nguyên nhân nào? Để có thể làm cơ sở khiếu nại sau này. Đối với cách kiểm tra này, các cán bộ của Công ty có thể tự tiến hành kiểm tra bằng cảm quan dựa trên bản chứng từ, vận đơn đường biển... mà người bán giao cho để tìm nguyên nhân gây ra.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Đây là yếu quyết định đến việc Công ty có thể nhập hay không tuỳ thuộc vào chất lượng hàng nhập đó. Do là một Công ty chuyên nhập khẩu các loại nguyên liệu dùng để sản xuất các loại vải công nghiệp. Do chưa có đủ các loại phương tiện để tiến hành kiểm tra toàn bộ chất lượng hàng nhập khẩu nên Công ty nên nhờ nhân viên của Vinacontrol tiến hành kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu cho mình.
Trước khi tiến hành kiểm tra hàng hoá, Công ty nhận được các thông báo gữi hàng với các thông tin về tên tàu, tên hàng, hoá đơn hàng. Công ty nên so sánh các tài liệu này với hợp đồng mua bán và các chứng từ khác, nếu thấy có sự sai lệch, Công ty cần phải có sự chuẩn bị kế hoạch để kiểm tra hàng khi đến cảng. Khi nhận hàng cần mời đại diện của Công ty Bảo hiểm hãng vận tải và đại diện của người bán để xem xét và ký và bản khai kiểm tra hàng do Vinacontrol tiến hành kiểm tra. Nếu thấy nghi ngờ hàng hoá bị sai chủng loại và kích thước, quy cách phẩm chất thì Công ty nên yêu cầu Công ty Bảo hiểm báo cho người đại diện bán hàng biết.
d. Khai báo Hải quan
Khi nhập khẩu hàng Công ty nên đến các cơ quan Hải quan để làm thủ tục khai báo Hải quan. Để công đoạn này được thực hiện một cách nhanh chóng và không vướng mắc gì Công ty phải sắp xếp chuẩn bị hàng hoá sao cho hợp lý trật tự để cho các cán bộ hải qua tiện kiệm việc kiểm tra. Đồng thời cũng phải ghi chép về hàng hoá lên tờ khai Hải quan, điều chú ý là cần phải ghi thật rõ ràng, trung thực và chính xác. Ngoài ra Công ty cũng cần phải đưa các giấy tờ liên quan như giấy phép nhập khẩu hàng hoá, bộ chứng từ mà người bán gửi sang kèm với tờ khai Hải quan giao cho cơ quan để kiểm tra được thuận tiện, tránh gây mất cảm tình đối với cán bộ Hải quan trong quá trình kiểm tra hàng hoá.
Khi cơ quan Hải quan ra quyết định như thế nào thì cũng phải có biện pháp khắc phục kịp thời để đưa hàng về Công ty.
Để không bị hàng hoá nhập khẩu về mà không được nhập vào thì trước khi ký kết hợp đồng phải xem xét các loại hàng mà Công ty định nhập có thuộc loại cấm nhập hay không.
e. Nhận hàng nhập khẩu
Đối với các hợp đồng nhập khẩu, Công ty nên thuê cơ quan giao nhận để tiến hành nhận hàng hoá của mình, khi thuê đơn vị nhận uỷ thác giao nhận, Công ty phải ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng từ tầu nước ngoài về xác nhận với cơ quan vận tải, kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ cách thức vận chuyển: cung cấp các tài liệu cần thiết cho đơn vị nhận uỷ thác giao nhận như vận đơn, lệnh giao hàng. Để hàng nhập khẩu không bị hư hỏng trong quá trình bốc dỡ vận chuyển về kho của Công ty. Ngoài việc nêu rõ trách của bên nhận uỷ thác giao nhận, Công ty cần cử các cánbộ xuống tận ga, cảng để đôn đốc và giám sát công việc này. Nếu thấy cần thiết có thể lập các biên bản vi phạm nếu cơ quan nhận uỷ thác không làm tròn trách nhiệm của mình. Sau đó Công ty thanh toán chi phí giao hàng, bốc xếp, bảo quản cho các cơ quan cảng và đơn vị nhận uỷ thác giao nhận.
f. Làm thủ tục thanh toán
Để có thể xoay vòng được tiền vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì trong khi đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu Công ty nên cố gắng thuyết phục bên bán thanh toán theo phương thức L/C trả chậm, có thể trả chậm bao nhiêu ngày khi nhận được hàng hoặc là sau bao nhiêu ngày nhận được chứng từ.
Để chắc chắn khi Công ty thanh toán tiền hàng sẽ đảm bảo nhận được hàng theo đúng yêu cầu trong hợp đồng như đã thoả thuận thì Công ty cần phải kiểm tra thật kỹ lưỡng bộ chứng từ và các giấy tờ có liên quan khác do người bán gửi đến.
Ngoài ra để chắc chắn nhận được hàng thì ngoài việc thanh toán bằng phương thức L/C trả chậm, Công ty có thể sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ, đây là phương thức mà Công ty chỉ việc ký chấp nhận lên hối phiếu, ngân hàng sẽ ra bộ chứng từ.
Đối với các bạn hàng quen biết, Công ty nên thuyết phục bên xuất khẩu đồng ý việc thanh toán bằng phương thức chuyển tiền bằng thư nhằm giảm chi phí trong hoạt động thanh toán.
Tuy nhiên trước khi quyết định thanh toán tiền hàng cho bên bán, dù ở phương thức thanh toán gì thì Công ty cũng phải tiến hành kiểm tra, xem xét ký lưỡng bộ chứng từ và các giấy tờ có liên quan do người bán gửi đến và phải xem thật chính xác là bên bán có giao hàng đúng theo các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu mà hai bên đã thoả thuận. Tránh tình trạng thnah toán tiền rồi mà không nhận được hàng hoặc nhận hàng kém phẩm chất, quy cách chất lượng bị sai, sai tên hàng, hàng giao thiếu hụt...
Để có thể tiến hành công việc kiểm tra được chính xác , nhanh chóng Công ty nên nhờ ngân hàng Vietcombank tiến hành việc kiểm tra bộ chứng từ cho Công ty và nhờ các cơ quan có nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra và kiểm nghiệm hàng hoá. Nếu thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng hoặc bộ chứng từ mà bên bán gửi đến có sai lệch, không chuẩn xác và phù hợp với L/C của hợp đồng mà Công ty đã mở.
Sau khi hoạt động mua bán ngoại thương được ký kết, Công ty với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc hết sức phức tạp, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật Việt Nam và luật Quốc tế, đồng thời đảm bảo được quyền cũng như uy tín của Công ty. Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện các khâu công việc trong hoạt động, Công ty cần phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông. Để làm tốt việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Công ty cần có những giải pháp, có những chính sách để tiến hành các khâu công việc đồng thời giả quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh nhằm tránh những rủi do khiếu nại dẫn đến giảm lợi nhuận, cũng như nâng cao uy tín đối với khách hàng ở trong và ngoài nước.
5. Hoàn thiện tốt công tác thực hiện hợp đồng.
a. Làm thủ tục Hải quan
Sau khi có đầy đủ chứng từ nhận hàng và khai báo với Hải quan vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra các giấy tờ cần thiết có liên quan. Để rút ngắn thời gian làm thủ tục, tránh các rắc rối có thể xẩy ra, Công ty nên đề nghị đối tác cung cấp các giấy tờ cần thiết chứng nhận tên gọi ,tiêu chuẩn kỹ thuật... để Công ty có thể hoàn thành tờ khai Hải quan trước khi đưa hàng về kho của mình. Trong khi lập tờ khai Hải quan, Công ty cần phải thận trọng trong việc áp mã hàng hoá vì nếu sai sẽ bị phạt. Khi Hải quan kiểm tra hàng hoá Công ty cần chuẩn bị đầy đủ , kịp thời các chứng từ liên quan đến hàng hoá, chuẩn bị các văn bản pháp quy có liên quan đến việc miễn thuế giảm thuế hay quy định các mức thuế đối với hàng hoá nhập khẩu của Công ty.
Để việc kiểm tra Hải quan được nhanh chóng, Công ty nên chuẩn bị sắp xếp hàng hóa có trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra, tránh gây khó khăn cho Hải quan trong việc kiểm tra này. Hàng hóa nhập khẩu phải được đóng kiện cẩn thận để sau khi kiểm tra xong có thể nhận hàng được ngay mà không phải kèm theo một điều khoản gì của nhân viên Hải quan.
Ngoài ra, Công ty cần thiết lập các mối quan hệ thân thiết với các nhân viên Hải quan để có thuận lợi cho công tác này.
b. Tổ chức tiếp nhận vận chuyển hàng hóa
Tiếp nhận hàng hoá là một trong những khâu tương đối quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Nếu thực hiện khâu này không tốt, Công ty sẽ j lãng phí về chi phí vận chuyển xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi, chi phí hư hỏng hàng hóa. Để tổ chức nhiệm vụ tiếp nhận tốt, Công ty nên thực hiện theo quy định sau:
Trước khi tầu đến Công ty sẽ nhận được “giấy báo tàu đến” và tới nhận lệnh giao hàng tại đại lý tàu. Khi đi nhận hàng Công ty cần mang theo vận đơn xuất xứ và giấy giới thiệu của đơn vị mình. Đại lý vận chuyển sẽ giữ lại vận đơn xuất xứ và trao lệnh giao hàng.
Có được lệnh giao hàng Công ty nhanh chóng làm thủ tục để nhận lô hàng nếu chậm chễ Công ty sẽ bị phạt chi phí lưu kho bãi và chịu các rủi ro phát sinh.
Khi nhận được chứng từ nhận hàng, cần đối chiếu với chứng từ mua hàng để kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình nhận hàng nhân viên trực tiếp phụ trách phải theo dõi việc giao hàng và kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp.Công ty nên đề nghị cơ quan giám định hàng hoá lấy mẫu phân tích kết quả, số lượng, chất lượng hàng hoá. Nếu xảy ra trường hợp hàng không phù hợp với hợp đồng thì cần lập biên bản xác nhận có chữ ký các bên. Khi nhận hàng xong, cần ký “ biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá” .
Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa, Công ty cần có một bộ phận hoạt động tốt kiểm định, đánh giá lô hàng một cách chính xác và khẩn chương. Làm được điều này Công ty sẽ sớm nhận được hàng hoá.
6. Huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Ngoài các điều kiện trên, Công ty cần được thực hiện một số biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.
Công ty cần có chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển vốn của mình và góp phần đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của Công ty. Mặc dù Công ty đã sử dụng nguồn vốn nhập khẩu thông qua việc chiếm dụng của cải khách hàng và người cung cấp. Song Công ty cũng nên thiết lập mối quan hệ tốt hơn nữa với ngân hàng và sử dụng vốn vay để chủ động hơn trong việc nhập khẩu hàng hoá và giảm chi phí.
7. Giải pháp đảm bảo nguồn hàng và tổ chức kinh doanh
Công ty cần gắn kế hoạch nhập khẩu với công tác dự báo, kế hoạch bán hàng đối với từng loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ và phục cụ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Rà soát và bổ xung những quy định cần thiết về trách nhiệm thanh toán nội bộ, luân chuyển hàng kịp thời bổ xung nguồn vốn nhập khẩu, các phòng nghiệp vụ của Công ty phải có trách nhiệm đảm bảo đủ ngoại tệ để tạo vốn mọi thời điểm.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện bối cảnh kinh doanh có nhiều biến động phức tạp và bất lợi, chính sách bán hàng phải thực sự linh hoạt, thích ứng, vừa có tính đối phó tinh tế, vừa không để mất cơ hội.
Tuỳ vào tình hình cụ thể, Công ty phân tích và lựa chọn phương án kinh doanh nhằm phát triển thị trường hay hạn chế lỗ, chính sách bán hàng chặt chẽ hạn chế dư nợ của khách hàng, thu hồi nợ cũ và an toàn tài chính. Tận dụng thời cơ để tạo nguồn lực cho quá trìng kinh doanh tiếp theo trong môi trường cạnh tranh với chính sách bán hàng “hấp dẫn”.
Phát huy nội lực nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bằng cách cắt giảm chi phí, phát huy và khai thác lợi thế so sánh. Nâng cao hiệu quả dùng vốn và các nguồn lực khác.
Kiểm soát chặt chẽ lưu trữ đông tiền,nâng cao khả năng vòng quay, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tiêu cực và rủi ro tài chính.
Các giải pháp này phải được nhận thức và tổ chức thực hiện như là giả pháp cơ bản để phát triển bền vững.
III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo lập môi trường và điều kiện thực hiện các giải pháp.
Những nỗ lực của Công ty cần đến sự hỗ trợ của Nhà nước. Bởi lẽ, có rất nhiều nhân tố không thuộc phạm vi kiểm soát của Công ty nhưng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần có những chính sách quản lý cụ thể như sau:
1. Thuế nhập khẩu
Thuế là một nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thuế nhập khẩu vừa là nguồn thu đồng thời là một biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước. ở nước ta hiện nay Nhà nước đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm giá trị hàng hoá nhập khẩu tính theo giá CIF. Để khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu theo điều kiện FOB nhằm tiết kiệm ngoại tệ và nâng cao thu nhập cho các doanh nghiệp vận tải và doanh nghiệp Bảo hiểm trong nước. Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu cho các hợp đồng nhập khẩu theo giá FOB.
Xu hướng cắt giảm thuế đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế giới để khuyến khích việc trao đổi mua bán giữa các quốc gia. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu bắt buộc để tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và Quốc tế.
2. Về quản lý ngoại tệ
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội cũng như là các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khác đều phải dùng ngoại tệ để thanh toán. Trong khi đó, Nhà nước quản lý ngoại tệ quá chặt chẽ, nhất là thời kỳ khũng hoảng vừa qua. Ngoại tệ nhập khẩu thì thiếu trong khi thị trường lưu hành quá nhiều. Mặc dù Nhà nước ra quyết định thanh toán trong nội địa không được dùng ngoại tệ. Lãi suất vai ngân hàng còn ở mức cao, thủ tục xét bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam còn chậm chạp, quan liêu nhiều doanh nghiệp mua được ngoại tệ rồi thì cơ hội kinh doanh đã mất. Nhà nước nên cho phếp các doanh nghiệp trao đổi ngoại tệ với nhau khi cần thiết.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Cải thủ tục hành chính là một khâu quan trọng để tạo nên môi trường kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Hiện nay, các thủ tục nhập khẩu còn rất rườm rà mặc dù đã đổi mới. Nhà nước chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chắt chễ trong việc hoạt đông nhập khẩu. Cụ thể: Tổng cục Hải quan giám sát và kiểm tra hàng hoá nhập khẩu, thu thuế nhập khẩu nếu có. Đặc biệt nghành Hải quan cần thay đổi phương thức hoạt động của mình, vì đây là ngành gây nhiều “phiền hà” nhất cho các doanh nghiệp. Nhà nước phải đàm bảo cho việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ Hải quan có trình độ không theo kịp yêu cầu khách quan của hoạt động nhập khẩu. Kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cán bộ mất phẩm chất đã gây ra những tiêu cực trong khâu xét duyệt và trong các thủ tục khác làm mất lòng tin ở các doanh nghiệp.
Bộ quản lý chuyên ngành cũng cần phải rút ngắn thời gian xét duyệt hợp đồng nhập khẩu đối với những loại hàng hoá có điều kiện theo Nghị định 57/CP. Bộ quản lý chuyên nghành cần có sự phối hợp với Bộ Thương Mại để khi cấp giấy phép nhập khẩu được nhanh chóng thông qua.
Kết luận :
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nói riêng và tính hiệu quả là yêu cầu tối cần thiết. Đối với công tác nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất thì tính hiệu quả có thể được hiểu trên nhiều góc độ khác nhau; đáp ứng đầy đủ kịp thời cho yêu cầu sản xuất giá rẻ và chất lượng cao.
Thời gian vừa qua, Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã có những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công tác đảm bảo nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất nói riêng. Tuy nhiên không thể tránh khỏi khó khăn và thử thách trước mắt cũng như lâu dài. Sự cản trở đối với công tác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất có thể là khách quan và chủ quan. Dù sao với triển vọng phát triển của thị trường như hiện nay thì Công ty có thể hoàn toàn tin tưởng vào tương lai của mình. Chính vì thế, để khai thác tiềm năng và lợi thế của mình thì ngoài các giải pháp mang tính toàn diện thì hoàn thiện công tác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất cũng là một giải pháp mang tính thời sự và cập nhật cao. Các giải pháp này không chỉ đơn thuần là sự nỗ lực của bản thân Công ty mà còn cần có sự hỗ trợ lớn từ phía Nhà Nước, đó có thể là sự ưư đãi về vốn, sự quy hoạch hợp lý cho công việc sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Mục lục
Nội dung Trang
Lời nói đầu 1
Chương I Lý luận chung hoạt động nhập hoạt động nhập
hàng khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường hiện nay 3
I. Vai trò và nội dung của các hoạt động nhập khẩu 1. Sự cần thiết và lợi ích của Thương mại quốc tế hàng hoá trong
nền kinh tế thị trường hiện nay 3 2. Vai trò hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế 4 3. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động nhập khẩu 7 4. Các hình thức nhập khẩu ở nước ta hiện nay 11 II. Nội dung hoạt động nhập khẩu 14 1. Nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác giao dịch 14 2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 19 3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 25 Chương II Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt
Vải Công Nghiệp Hà Nội 30 I. Tình hình sản suất kinh doanh ở Công ty Dệt Vải Công
Nghiệp Hà Nội 30 1. Lịch sữ hình thành và phát triển 30 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và cơ cấu tổ chức 33 3. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty 41 4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44 II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty 48 1. Kim ngạch nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 48 2. Thị trường nhập khẩu 50 3. Hoạt động đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng của
Công ty 51
4. Các hình thức nhập khẩu 53 III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt Vải
Công Nghiệp Hà Nội 55 1. Những thành quả đạt được 56 2. Những điểm còn hạn chế 58 Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạtđộng
nhập khẩu hàng hoá ỏ Công ty Dệt Vải Công Nhgiệp Hà Nội 62 I. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của Công ty 62 1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 62 2. Mục tiêu 65
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu của Công ty 66 1. Tổ chức mạng lưới thông tin nghiên cứu thị trường 66 2. Nâng cao bồi dưỡng trinh độ cho đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ xuất nhập khẩu 69 3. Nâng cao hiệu quả công tác giao dịch đàm phán 70 4.Thực hiện tốt việc xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C chuẩn bị mua hàng, kiểm tra hàng nhập khẩu, khai báo Hải quan, nhận hàng và thanh toán tiền hàng. 75
5. Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng 81 6. Huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả 83 7. Giải pháp bảo đảm nguồn hàng và tổ chức kinh doanh 83 III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo lập môi trường và điều kiện thực hiện các giải pháp. 84 1. Thuế nhập khẩu 84 2. Về quản lý ngoại tệ 85 3. Cải cách hành chính 85 Kết luân 86 Tài liệu tham khảo 87 Mục lục 88
Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0407.doc