Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại phòng giao dịch Cầu oai thuộc Chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh Phúc

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy động được từ các TCKT và cá nhận trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là nguồn chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NH và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của NH được tăng lên mà còn tạo cho NH uy tín ngày càng cao. Qua đó NH có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NH.

doc36 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại phòng giao dịch Cầu oai thuộc Chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM 1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy động được từ các TCKT và cá nhận trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là nguồn chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NH và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của NH được tăng lên mà còn tạo cho NH uy tín ngày càng cao. Qua đó NH có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn vốn huy động của NH bao gồm: Dân cư, TCKT… Các loại nguồn vốn được chia làm 2 loại : - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). 1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn. Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhận của các NHTM. Nghiệp vụ sử dụng vốn có các nghiệp vụ cụ thể sau: - Nghiệp vụ ngân quĩ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhăm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NH Nhà nước quy định. - Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. NHTM đi vay để cho vay, do đó việc cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 60 -70% trong tổng lợi nhuận của NHTM. - Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các TCKT – xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường ... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. 1.1.3.3 Một số dịch vụ của NHTM. Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên NH còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: - Dịch vụ trong thanh toán: có thể nói NH là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, TCKT sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được NH thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. - Dịch vụ tư vấn, môi giới: NH đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản. - Các dịch vụ khác: NH đứng ra quản lý hộ tài sản: giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật... 1.1.4 Sự cần thiết phải huy động vốn của NHTM. NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các NH phải có là vốn. Tuy nhiên một NH không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có. Ngược lại, một NH với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp NH đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để NH tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. -Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Đối với NH, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động NH, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NH là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của NH. Do đó, NH phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. -Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác: Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các NH sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, NH có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các NH nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một NH có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của NH. -Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường tài chính: Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi NH phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của NH càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, NH phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh NH cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. -Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH: Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho NH mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các NH trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, NH sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, NH sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về NH mình. 1.2 . Các hình thức huy động vốn. 1.2.1. Phân loại theo thời gian huy động. * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Thời hạn tối đã của nguồn vốn này là 12 tháng. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến 60 tháng. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sả`n phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 60 tháng và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc kế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao. 1.2.2 Phân loại theo hình thức huy động. 1.2.2.1 Tiền gửi: - Tiền gửi từ các TCKT. + Tiền gửi có kỳ hạn : là tiền gửi vào NH trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng và NH về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi. Nhưng hiện nay, để thu hút vốn, các NHTM cho phép khách hàng trong trường hợp cần thiết được rút tiền trước hạn. Trong trường hợp này khách hàng chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi vào NH không có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền, khách hàng có thể gửi vào hay rút ra bất kỳ lúc nào, rút ra một phần hay toàn bộ theo yêu cầu và NH phải đáp ứng yêu cầu. Thực chất đây là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Đối với loại này chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản trong phạm vi tiền gửi. Họ có quyền đảy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai, bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng ssố tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán, dùng để chi trả như séc, uy nhiệm chi, thư chuyển tiền… NH thực hiện trích tài khoản, trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan. Với các tài khoản này, mục đích chính của người gửi tiền là để thanh toán, chi trả. - Tiền gửi từ các tầng lớp dân cư. + Tiền gửi thanh toán: Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt độngmua bán hàng hóa dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thương xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại NH trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. + Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất đây là một phận thu nhập của cá nhân lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào NH với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi suất từ số tiền gửi đó. Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức để tích lũy tiền tệ trong dân cư. 1.2.2.2 Vốn đi vay: +Vay của NHTW: Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu thương phiếu hoặc trái phiếu kho bạc tái cấp vốn. Với vai trò là người cho vay cuối cùng. NHTW luôn cho NHTM vay với một mức giá nhất định; đó là lãi suất tái chiết khấu. Laĩ tái chiết khấu được NHTW sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có thể được nâng cao hoặc hạ thấp. +Vay của các NHTM và Tổ chức tín dụng khác: Đó là các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên NH. Trong trương hợp NH có khó khăn về vốn đối với khách hàng và tránh sự chú ý của NHTW. 1.2.2.3 Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. + Kỳ phiếu có mục đích: Kỳ phiếu NH là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do NH phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu thực hiện các kế hoạch doanh nghiệp của NH như một dự án, một chương trinh kinh tế. Kỳ phiếu NH được phát hành theo từng đợt và còn gọi là kỳ phiếu có mục đích. Kỳ phiếu có mục đích gồm các loại có ghi tên, không ghi tên, có t hể chuyển nhượng bằng VNĐ hay USD với các loại mệnh giá khác nhau. Đây là hình thức huy động có hiệu quả vì nó có lãi suất ưu đãi, thường cao hơn lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa nó biến động theo thời gian và hình thức cụ thể về nguồn vốn của NH. +Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn của ngân hành, là hình thức huy động của NH vào doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phương thức phát hành rất đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu vay và thị trường, lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu. 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn 1.2.3.1 Nhân tố chủ quan Đứng ở góc độ bản thân NH thì những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra như sau: * Uy tín của NH: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một NH nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của NH cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhưng uy tín của NH còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào NH nào có uy tín cao hơn. * Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi tiền vào một NH khi NH đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. NH nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn. * Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành NH hiện nay. Để khách hàng biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì NH phải quảng cáo mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi vì nếu NH có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của NH thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của NH. 1.2.3.2 Nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài NH, nhưng không có nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một NH nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này. Đó là: * Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậymột nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào NH. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của NH. * Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của NH được an toàn và ngược lại, chính bản thân NH cũng phải đảm bảo cho các hoạt động của mình nằm trong khuân khổ cho phép. Chính vì vậy, trong công tác huy động vốn, NH cũng phải đảm bảo theo đúng pháp luật. * Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của NH cũng giảm. Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng dịch vụ NH của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác động đến khả năng huy động vốn của NHTM. Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh NH thì việc mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của NH so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh NH luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận. 1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn. Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định (thông thường là 12 tháng). 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn ta thực hiện cách tính như sau: (A)Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động = Tổng lãi suất tiền cho vay Tổng vốn huy động (B)Chi phí cho 1 đồng vốn huy động = Tổng chi phí trả cho vốn huy động Tổng vốn huy động Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động = A – B Để tăng lợi tức cho vay cần phải nâng cao hệ số sử dụng vốn huy động. Theo công thức: Hệ số sử dụng vốn = Số vốn cho vay trong kỳ Tổng vốn huy động 1.3.3 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV. Nâng cao hiệu quả huy động vốn sẽ đảm bảo cho NH có tích luỹ để mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra huy động vốn còn có tác dụng như: 1.3.3.1 HĐV đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế và chất lượng cuộc sống dân cư. Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ HĐV góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.3.3.2 HĐV góp phần tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, kiềm chế lạm phát: Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hoá không ngừng tăng lên. Trong khi đó nếu nghiệp vụ HĐV của NHTM hoạt động không hiệu quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ HĐV của NH đã góp phần làm giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế. 1.3.3.3 HĐV tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng có thể sinh lời. Thực tế khi HĐV thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo quy định tương ứng với số vốn huy động cho người sở hữu số vốn đó. Khi cho vay, NH được thu lãi NH cho vay là đưa vốn vào lưu thông. Như vậy nghiệp vụ HĐV của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn. Chương II Tình hình công tác huy động vốn tại phòng giao dịch cầu oai 2.1 Quá trình hình thành và phát triển phòng giao dịch Cầu Oai thuộc Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc. Ngày 27/03/1993, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ. Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 26/03/1988. Từ đó đến ngày 31/12/1996, Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú cũ, từ 01/01/1997 đến nay Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc được thành lập và hoạt động theo địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mới. PGD Cầu Oai thuộc NHCT Vĩnh Phúc được thành lập vào ngày 26/04/1993, có địa điểm nằm cạnh quốc lộ 2A về phía Bắc của thành phố Vĩnh Yên tiền thân là một PGD nhỏ của chi nhánh cấp 2 NHCT Thị xã Vĩnh Yên trước đây. 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng. Trên cơ sở huy động vốn để tiến hành cho vay và với chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế, với nhiều hình thức và biện pháp khác nhau, huy động cả nội tệ và ngoại tệ, trong nhiều năm qua PGD Cầu Oai có dư nợ cho vay đều vượt chỉ tiêu kế hoạch NHCT Vĩnh Phúc giao cho. Cơ cấu cho vay của PGD đang chuyển dần theo hướng: tập trung vốn cho các ngành hàng, mặt hàng, dự án có hiệu quả, giảm dần tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, đặc biệt là cho vay với các dự án sản xuất các sản phẩm truyền thống của tỉnh. Bên cạnh các nghiệp vụ cho vay và huy động vốn, VietinBank như các NHTM khác, cũng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ NH với những hình thức đa dạng, nhiều thuận lợi. 2.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban. * Sơ đồ tổ chức PGD Cầu Oai: Phó Phòng Tổ tín dụng Tổ thống kê tổng hợp Tổ tiền tệ kho quỹ Tổ tài chính kế toán Trưởng Phòng (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính VietinBank VP) * Sau đây là chức năng nhiệm vụ của PGD: 2.3.1 Trưởng phòng Chịu trách nhiệm chung, phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng. Trưởng phòng điều hành quản lý tất cả hoạt động của PGD và chịu trách nhiệm trước giám đốc. 2.3.2 Tổ tín dụng Thực hiện việc kinh doanh tín dụng như cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, thông qua nghiệp vụ tín dụng hiện hành đối với các doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất, bảo đảm an toàn, hiệu quả. 2.3.3 Tổ thống kê tổng hợp Chịu trách nhiệm thu thập thống kê tổng hợp các số liệu từng quý, từng năm của PGD đến trưởng phòng. 2.3.4 Tổ tài chính kế toán Ngoài nghiệp vụ kế toán nội bộ, kế toán tiền gửi, tiền vay phục vụ cho khách hàng, tổ kế toán còn quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi, tiền ứng trước, các hoạt động có liên quan đến việc gia hạn, giãn nợ, thu lãi đã được trưởng phòng phê duyệt. Thường xuyên đối chiếu các số liệu bảo đảm khớp với kế toán, thanh lý các hợp đồng tín dụng, lưu trữ các chứng từ kế toán và hạch toán. 2.3.5 Tổ tiền tệ kho quỹ Là tổ quản lý an toàn quỹ, quản lý quỹ tiền mặt, giao dịch thu chi tiền mặt với khách hàng theo quy định của NH Nhà nước và NHCT Việt Nam. ứng và thu chi tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy. Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cầu Oai trong 2 năm 2007- 2008. Bảng 1 :Tình hình hoạt dộng thu chi của PGD Cầu Oai trong 2 năm 2007 – 2008 Đơn vị : triệu đồng Chi tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh (08/07) Tăng(+) Giảm(-) Tỷ lệ % tăng, giảm Tổng doanh thu 8.934 9.291 +357 +3,99 Tổng số chi 8.168 8.327 +159 +1,94 Tổng lợi nhuận trước thuế 766 964 +198 +25,84 (Nguồn: phòng kế toán tổng hợp PGD Cầu Oai) Qua bảng số liệu trên nhận thấy được mặc dù năm 2008 các NHTM phải chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng được sự chỉ đạo kịp thời và sát sao của ban giám đốc cũng như sự cố gắng của cán bộ nhân viên PGD Cầu Oai nên doanh thu và lợi nhuận của PGD vẫn tăng trưởng khá đồng đều. Cụ thể, năm 2008 doanh thu đạt 9.291 triệu đồng, tăng 357 triệu ứng ứng với 3,99% so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của PGD đạt 964 triệu đồng, tăng 198 triệu đồng tương đương với 25,84% so với năm 2007. Hoạt động kinh doanh bảo đảm thu nhập tốc độ cao hơn chi phí là biểu hiện tích cực, bảo đảm lợi nhuận trước thuế năm sau cao hơn năm trước là một cố gắng đáng kể trong tính hình đất nước gặp khó khăn. 2.4 Tình hình hoạt động của PGD cầu oai. 2.4.1 Hoạt động huy động vốn. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đông Triều với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần, PGD Cầu Oai đã tích cực thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các TCKT. Năm 2008 nguồn vốn của PGD Cầu Oai không ngừng tăng lên, cơ cầu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của PGD Cầu Oai đạt 46.587 triệu đồng, tăng 32,35% so với năm 2007, vượt kế hoạch được giao 4%. Như vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của PGD là khá tốt. Đạt được kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền gửi được áp dụng mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, thu hút được khách hàng.Công tác thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử nhanh, chính xác đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại PGD. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng phấn đấu và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn PGD. 2.4.2 Hoạt động cho vay. Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay đóng vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH. PGD Cầu oai luôn nỗ lực trong việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng, đầu tư tín dụng được chủ động và tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo điều kiện tín dụng, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro…Tiến hành phân loại lại nợ, xác định các món có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm, PGD đã xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai xử lý nợ đối với những đối tượng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín dụng của PGD tăng trưởng với khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh té tư nhân, cho vay tiêu dùng. Đến ngày 31/12/2008 doanh số cho vay đạt 198.483 triệu đồng tăng 0,243% so với năm 2007. Trong đó năm 2007 cho vay ngắn hạn 183.583 triệu đồng chiếm 97,395% tổng doanh số cho vay, cho vay trung và dài hạn là 14.418 triệu đồng chiếm 2,605%. Đến năm 2008 cho vay ngắn hạn tăng 6,91% chiếm tỷ trọng 98,884%, cho vay trung và dài hạn giảm 84,637% chiếm 1,116% tỷ trọng. 2.5 Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của PGD cầu oai. 2.5.1 Tình hình huy động vốn. Bảng 2: Tình hình huy động vốn của PGD Cầu Oai trong 2 năm 2007 - 2008 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh 08/07 Tổng số Tỷ Trọng (%) Tổng số Tỷ Trọng (%) Tăng(+) Giảm(-) Tỷ lệ % tăng, giảm Tổng nguồn vốn huy động 198.001 198.483 +482 +0,24 - Vốn lấy từ Chi Nhánh 162.801 151.896 -10.905 -6,7 - Vốn huy động được 35.200 100 46.587 100 +11.387 +32,35 I. Theo đối tượng gửi tiền 1.Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế 26.347 74,85 35.820 76,89 +9.473 +35,96 2.Tiền gửi dân cư 8.853 25,151 10.767 23,11 +1.914 +10,32 II.Theo loại tiền tệ 1. Tiền gửi bằng VNĐ 30.250 85,94 40.267 84,43 +10.017 +33,11 2. Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ 4.950 14,06 6.320 15,57 +1.370 +27,67 III. Theo thời hạn 1. Không có kỳ hạn 3.444 9,78 4.786 10,27 +1.342 +38,99 2. Ngắn hạn 30.452 86,51 36.730 78,84 +6,278 +20,61 3. Dài hạn 1.304 3,70 5.071 10,89 +3.767 +288,88 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008) Qua bảng 2 ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của PGD tăng nhanh trong 2 năm 2007- 2008, năm 2008 tăng 11.387 triệu đồng và tăng 32,35% so với năm 2007. *Tiền gửi theo đối tượng gửi tiền. - Tiền gửi từ các đơn vị, TCKT. Trong những năm qua, PGD Cầu Oai đã huy động được phần lớn các TCKT. Kết quả năm 2007 huy động số tiền gửi TCKT đạt được 26.347 triệu đồng, chiếm 74,85% tổng vốn huy động. Năm 2008 số tiền này tăng lên 9.473 triệu đồng và tăng 32,95% so với năm 2007 vì năm 2008 có một số đơn vị mở tài khoản và có thêm đơn vị vay vốn. Tiền gửi từ các TCKT ở NH có thể được gửi dưới mọi hình thức. Đối tượng của loại vốn này là các doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực. Khi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả thì đây là một nguồn vốn không nhỏ và ngày càng ổn định hơn. Chính vì vậy mà PGD Cầu Oai cần huy động của các TCKT, cần thỏa thuận cùng khách hàng có nguồn chu chuyển về tài khoản tại PGD. Tiếp thị, tiếp cận bằng nhiều biện pháp nhằm thu hút các nguồn tiền nhãn rỗi từ các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự ngiệp… gửi vào PGD. Trong thời gian qua PGD đã huy động thêm các TCKT mở tài khoản, nhưng trên địa bàn còn một số TCKT vẫn chưa giao dịch qua NH đó là điều PGD cần chú trọng. - Tiền gửi từ dân cư. Đây là hình thức huy động truyền thống của các NH và chiếm tỷ trọng không nhỏ thường từ (20 – 25%). Chính vì vậy sự biến động của nguồn vốn này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NH. Hiện nay PGD Cầu Oai huy động tiền gửi tiết kiệm cả VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên. Để đạt được kết quả đó, PGD đã đưa ra được mức lãi suất hợp lý và đã thực hiện các biện pháp để khai thác tối đa nguồn vốn này như: thủ tục tiền gửi đơn giản, đội ngũ nhân viên có trinhd độ cao, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Tuy nhiên việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết. *Tiền gửi phân theo loại tiền tệ. Qua bảng ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 80%). Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn đã được thực hiện có hiệu quả và đúng chủ trương. Mặt khác, nguồn ngoại tệ huy động được cũng gia tăng trong 2 năm 2007 – 2008 đáp ứng kịp thời nhu cầu giao lưu kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn với thị trường nước ngoài. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 35.200 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn nội tệ đạt 30.250 triệu đồng, chiếm 85,94% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn ngọa tệ đạt 4.950 triệu đồng chiếm 14,06% tổng nguồn vốn huy động. Sang đến năm 2008, PGD đẫ huy động được 46.587 triệu đồng. Trong đó nội tệ đạt 40.267 triệu đồng, tăng 10.017 triệu đồng so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 84,43% tổng nguồn vốn huy động năm 2008. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra VNĐ đạt 15.566 triệu đồng, tăng 1.370 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với 27,68%. Có được kết quả như trên là do trong năm, PGD đã triển khai thực hiên tốt việc điều chỉnh lãi suất huy động ,linh hoạt, hợp lý, mở rộng các hình thức huy động vốn: tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm có thưởng. *Tiền gửi theo thời hạn . - Tiền gửi không kỳ hạn: Qua bản số liệu trên thấy tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng lên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 đạt 3.444 triệu đồng chiếm 9,78% tỷ trọng, năm 2008 tăng 1,342 triệu đồng tương ứng 38,99%.Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là của các TCKT, với mục địch chính tiền gửi của các TCKT là để giao dịch thanh toán qua NH. -Tiền gửi ngắn hạn: Tiền gửi ngắn hạn ngày càng gia tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trung bình 83%.Năm 2007 đạt 30.452 triệu đồng, chiếm 86,51% tỷ trọng. ở năm 2008 đạt 36.730 triệu đồng tăng 20,61% so với năm 2007 chiếm tỷ trọng 78.84%. Đây là nguồn vốn để tăng cường mở rộng cho vay ngắn hạn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên tiềm lực trong dân còn nhiều cần được chú trọng huy động nhiều hơn. Nguồn tiền gửi ngắn hạn đang có nhiều triển vọng khi kinh tế xã hội ổn định. NH cần tìm cách đổi mới việc huy động nguồn vốn này để phục vụ nhu cầu kinh doanh của các TCKT và hộ gia đình dân cư. -Tiền gửi dài hạn: Tiền gửi dài hạn chiếm tỷ trọngtuy còn thấp nhưng ngày càng lớn hơn, tăng đều trong 2 năm 2007 – 2008 cụ thể năm 2008 tăng 3.767 triệu đồng và tăng 288,88% so với năm 2007. Đây là nguồn vốn nhiều hứa hẹn khi kinh tế càng phát triển thu nhập dân cư càng tăng ý thức tiết kiệm cho tương lai của dân ngày càng cao hơn. Có được kết quả khả quan trên là do PGD đã thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, chi nhanh luôn cố gắn đưa ra mức lãi suất hấp dẫn với khác hàng lớn, công ty lớn có số dư tiền lớn. Tuy có tăng nhưng phòng chưa chú trọng huy đông nguồn vốn này. * Lãi suất tiền gửi huy động vốn: - Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng từ 0,53% tháng đến 0,63% tháng. - Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng từ 0,55% tháng đến 0,65% tháng. - Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng từ 0,6% thán đến 0,7% tháng. - Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng từ 0,68% tháng đến 0,78% tháng. Nhận xét: Biểu lãi suất tiền gửi mà PGD áp dụng, so với một số NH khác ở Hà Nội và các tỉnh khác là chưa cao bằng phần nào hạn chế huy động vốn. Thực tế là số dư tiền gửi của khách hàng này tại PGD chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động mà chủ yếu là số dư tiền gửi của dân cư và các tổ chức như: BHXH, kho bạc ...Nhờ đó, một mặt cũng giữ được tính ổn định cho nguồn vốn vì mối quan hệ giữa PGD và các khách hàng lớn luôn được PGD chú trọng và tăng cường nhưng mặt khác cũng làm cho chi phí huy động vốn tại PGD cao và làm tăng tính rủi ro vì phụ thuộc vào số dư tiền gửi của các khách hàng này. Trước tình hình này Ban lãnh đạo PGD Cầu Oai đã chủ trương thực hiện tìm kiếm và dự kiến đưa ra các sản phẩm huy động mới trong thời gian tới nhằm thu hút khách hàng từ thị trường dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đại bàn. Đây là hướng đị đúng đắn và cần thiết vì các thị trường này có tiềm năng về vốn lớn và giúp cho PGD đa dạng hoá khách hàng và giảm rủi ro do tập trung vào các khách hàng lớn, tiền gửi chủ yếu là ngắn hạn. - Ngoài nhưng nguồn vốn huy động ở trên PGD Cầu Oai còn vay ở Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của PGD. Nguồn vốn này chi phí sử dụng vốn rất cao cần tìm cách hạn chế và tăng cường huy động các nguồn vốn khác. 2.5.2 Hiệu quả huy động vốn. Hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định chưa đủ để đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu song phải gắn với hoạt động sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn phải lấy nhu cầu sử dụng vốn là mục tiêu. Nếu nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn làm cho NH bỏ qua cơ hội đầu tư có hiệu quả, hơn nữa nó còn làm giảm uy tín của NH đối với khách hàng. Bằng những nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn, PGD Cầu Oai đã dần đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hiệu quả huy động vốn năm 2007. Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động = 8.934(1) = 0,0451 (A) 198.001 Chi phí cho 1 đồng vốn huy động = 8.168(2) = 0,0412 (B) 198.001 Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động năm 2007 = A - B = 0,0451– 0,0412 = 0,0039 Hiệu quả huy động vốn năm 2008. Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động = 8.934(3) = 0,045 (C) 198.483 Chi phí cho 1 đồng vốn huy động = 8.327(4) = 0,0419 (D) 198.483 Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động năm 2008 = C - D = 0,045 – 0,0419 = 0,0031 [(1),(2),(3),(4): Vì không có số liệu cho tính giá thu lãi cho vay và dịch vụ trong chi tiêu chưa tách được, chưa tách được lãi cho vay và chi phí quản lý nhân viên nên em tạm dùng tổng thu nhập và tổng chi phí để tính.] Bảng 3: So sánh hiệu quả của 1 đồng vốn huy động trong 2 năm 2007- 2008. Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh (08/07) Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động 0,0451 0,045 -0,0001 Chi phí cho 1 đồng vốn huy động 0,0412 0,0419 +0,0007 Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động 0,0039 0,0031 -0,0008 Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy mặc dù chi phí cho một đồng vốn huy động của năm 2008 là 0,0419 tăng lên so với năm 2007 là 0,0007 nhưng thu nhập trên một đồng vốn huy động năm 2008 chỉ đạt 0,045 thấp hơn so với năm 2007 là 0,0001. Từ đó dẫn tới hiệu quả của 1 đồng vốn huy động của PGD năm 2008 đứng trên quan điểm kinh doanh của NH thấp hơn năm 2007. Điều đó được thể hiện rõ ràng khi hiệu quả của một đồng vốn huy động năm 2008 đạt mức 0,0031 thấp hơn 0,0008 so với năm 2007. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể nền kinh tế tuy điều kiện kinh tế khó khăn việc huy động được nhiều vốn và phải trả lãi cao hơn trước nhưng vẫn đảm bảo có lãi. Đó là một thành tựu đáng kể. Kết quả trên cho thấy sang tới năm 2008 do chịu ảnh hưởng của lạm phát phải tăng lãi suất huy động và tăng lãi suất cho vay vì ảnh hưởng có mức độ của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên công tác huy động vốn của PGD gặp khá nhiều khó khăn và hiệu quả sử dụng vốn giảm nhẹ so với năm 2007. Từ đó PGD cần phải có những chính sách hợp lí hơn để nâng cao hiệu quả huy động vốn sau khi những khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 qua đi. Vấn đề đặt ra để nâng cao hiệu quả huy động vốn một mặt tăng vốn huy động nhiều hơn mà còn phải sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả và thu được vốn gốc và lãi vay. Mặt khác các chi phí về nhân viên và quản lý đều phải tiết kiệm. Phải chú trọng cả 2 mặt trên hiệu quả huy động vốn mới tăng được. chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại PGD Cầu Oai. 3.1 Ưu điểm. Trong 2 năm 2007 – 2008, PGD đã có nhiều nỗ lực cố gắng để thực hiện nhiệm vụ và đã đạt được thành tích đáng kể: - Trong điều kiện kinh tế khó khăn, việc huy động vốn năm sau cao hơn năm trước và cho vay năm sau cao hơn năm trước để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phục vụ dân sinh là điều đáng khích lệ. Cụ thể tổng doanh số cho vay năm 2007 đạt 198.001 triệu đồng, năm 2008 đạt 198.483 triệu đồng tăng 482 triệu đồng so với năm 2007. - Hoạt động kinh doanh của phòng năm 2008 ngày càng có nhiều hiệu quả tốt hơn. Thu nhập năm 2008 tăng nhanh hơn chi phí lợi nhuận trước thuế năm 2008 cao hơn năm 2007. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được bảo đảm và cải thiện. - Đặc biệt trong điều kiện đầu năm 2008 lạm phát cả nước cao, cuối năm chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, các cán bộ phòng đã lăn lộn thực tế trong huy động vốn và cho vay vốn đã tích lũy được thêm kinh nghiệm, trình độ trưởng thành vững trắc hơn. - Đi lên với sự phát triển chung của Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc, cơ sở vật chất trang bị của PGD được tăng cường một bước tạo thuận lợi cho hoạt động của các năm sau. Đạt được các thành tích đó là nhờ sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên. Nhờ vẫn dụng hợp lý chính sách nhà nước và của NH cấp trên và được sự đồng tình ủng hộ của các cơ quan ban ngành chính quyền địa phương và nhân dân. 3.2 Nhược điểm. Lãi suất huy động vốn chưa thực sự hấp dẫn khách hàng. Năm 2008 thay đổi lãi suất nhiều lần, làm mất tính ổn định của lãi suất. Việc vận dụng lãi suất còn sơ cứng, áp dụng theo quy định cấp trên chưa đa dạng hóa lãi suất làm hạn chế khả năng huy động vốn: - Các hình thức huy động vốn còn nghèo nàn chưa phong phú đa dạng về thời hạn: ngắn, trung và dài hạn. - Điểm giao dịch còn ít chưa thuận tiện cho khách hàng gửi tiền và rút tiền họ phải đi xa để gửi và rút, khiến họ cảm thấy ngại. - Thủ tục còn rườm rà, tốn thời gian chờ đợi và làm thủ tục, khiến khách hàng chán nản. - Điểm lớn nhất trong huy động vốn của PDG là số vốn huy động được chưa đáp ứng nhu cầu cho vay của PGD mà phải nhờ lương vốn lớn chuyển từ Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc. Đó là điều cần phải quan tâm để không những huy động vốn cao hơn cho vay vốn doanh nghiệp và dân cư mà còn góp phần cho các NH bạn vay. 3.3. Một số Đề Xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD Cầu Oai. 3.3.1. áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Để tăng cường tính cân đối của NH trong huy động và sử dụng nguồn vốn, vận dụng chính sách lãi suất cần phải được PGD quan tâm đặc biệt. Sự chênh lệch về lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay đã tạo nên nguồn thu nhập của NH và nó cũng phản ánh trình độ phát triển của NH. Nếu lãi suất huy động cao thì tất yếu lãi suất cho vay sẽ cao và ngược lại. Vì vậy, NH cần áp dụng một cách một cách linh hoạt các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi theo kịp sự biến động của thị trường để có thể huy động được nguồn vốn chi phí thấp. Khi có nhu cầu cần huy động một lượng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các công trình trọng điểm, PGD có thể nâng cao mức lãi suất tiền gửi cao hơn lúc bình thường và trả lãi trước cho người gửi tiền để kích thích hộ gửi tiền. Rõ ràng là khi nguồn huy động có lãi suất hợp lý mang tính cạnh tranh thì công tác sử dụng vốn sẽ được thúc đẩy hơn. Từ đó dẫn đến tính cân đối sẽ có điều kiện cải thiện. Trong trường hợp nguồn huy động có số dư lớn, PGD có thể điều chỉnh hạ thấp lãi suất đầu ra để kích thích nhu cầu đầu tư của khách hàng. Hoặc trong điều kiện nhu cầu tín dụng của khách hàng với NH lớn, để đảm bảo tính cân đối, PGD có thể đi vay của các tổ chức tín dụng khác với lãi suất cao hơn. Nhìn chung, để có thể tăng cường tính cân đối tại NH từ hoạt động quản lý lãi suất thì PGD cần có những nỗ lực trong công tác nghiên cứu, thống kê tình hình lãi suất đối với các tài sản có và tài sản nợ của mình, tình hình lãi suất trên thị trường, chủ trương đổi mới lãi suất của Thống đốc NHNNVN. Từ đó có thể đề ra mức lãi suất cho từng đối tượng một cách hợp lý. 3.3.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 3.3.2.1. Đa dạng về kỳ hạn tiền gửi. Tại PGD Cầu Oai các hình thức huy động vốn đang phát triển theo hướng đa dạng hoá, phổ biến là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn 3, 6, 9, 12, và trên 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm bậc thang, kỳ phiếu ngắn hạn 3, 4, 6, 9, và 12 tháng. Đây là những sản phẩm được phát hành theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Có thể thấy rằng, các sản phẩm của PGD Cầu Oai ngày càng phong phú nhưng thực tế là xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng một đa dạng hơn. Vì vậy, căn cứ vào mạng lưới hoạt động, đặc biệt dân cư, về các TCKT tại địa bàn mở NH cấp II và PGD mà PGD Cầu Oai cần đề nghịh chi nhánh có các hình thức huy động vốn phù hợp với thị trường nơi đó. 3.3.2.2. Đa dạng về hình thức gửi tiền. Ngoài các hình thức truyền thống đang áp dụng, PGD cần tiếp tục nghiên cứu thêm, hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn mới: * Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang: - Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên không xác định thời hạn gửi tối đa mà khách hàng gửi tiền có quyền rút vốn (gốc và lãi) vào bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và được hưởng một khoản tiền lãi với bậc lãi suất phù hợp, khắc phục cảnh rút tiền cscho trả lãi suất không kỳ hạn. - Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo luỹ tiến số dư tiền gửi: khách hàng gửi tiền một lần vào 1 sổ tiết kiệm, tuỳ mức độ số dư tiền gửi để ấn định mức lãi suất. Hình thức này thu hút lượng vốn với quy mô lớn: Số tiền gửi càng lớn thì tiền lãi thu được càng cao. Hiện nay, PGD chưa thực hiện hình thức này vì vậy cần có các biện pháp, kế hoạch để triển khai và sớm đưa vào thực hiện hình thức mới này nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi. * Tiết kiệm gửi góp: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi theo mức thoả thuận nhiều lần vào một số tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng ký với NH. - Gồm các hình thức: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm học đường, tiết kiệm du học, tiết kiệm nâng đỡ tài năng trẻ. * Tiết kiệm có thưởng: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; ngoài phần được trả lãi, khách hàng được dự thưởng và nhận thưởng bằng hiện vật nếu trúng thưởng. Tiền gửi thanh toán của các TCKT có quy mô lớn trên vài tỷ đồng như NH làm dịch vụ thanh toán có thể cho miễn phí để kích thích mở và có số dư lớn ở tài khoản. 3.3.3. Tăng cường các hoạt động Marketing NH Ngày nay, các NH hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc cạnh tranh giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt. Điều đó các NH cần phải điều chỉnh cho hợp lý với môi trường, nâng cao khả năng khám phá cơ hội và vị thế cạnh tranh. Công tác Marketing NH vì thế càng có vai trò quan trọng với thành công của NH. Các NH không còn ngồi chờ khách hàng tới mà phải tự quảng cáo về chính mình, tự tìm đến khách hàng, với mỗi hình thức huy động mới, nếu chỉ tiếp thị, treo panô - áp phích thôi thì chưa đủ thu hút được những khách hàng không tới PGD, mà cần phải quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng vào giai đoạn đầu của sản phẩm với nguồn kinh phí cho phép, với các hình thức huy động vốn từ dân cư thì phát tờ rơi, kết hợp vời đài phát thanh của địa bàn nơi Phòng giao mở các điểm giao dịch. Sản phẩm NH cũng như các sản phẩm khác, chu kỳ sống của sản phẩm gồm bốn giai đoạn: Thâm nhập, tăng trưởng – Phát triển, bão hoà, suy thoái. PGD cần theo dõi chu kỳ sống của các sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tránh cho chuyển sang giai doạn suy thoái bằng cách định kỳ thực hiện “Tái tung sản phẩm” đối với các sản phẩm huy động tiết kiệm hiện có, triển khai sản phẩm mới thay thế các sản phẩm không còn phù hợp. Thực hiện thành công Marketing trong NH, ngoài bộ phận chuyên trách phân tích thì tất cả các nhân viên cũng như Ban giám đốc đều phải tham gia vào hoạt động này, coi việc đưa hình ảnh NH đến với khách hàng là công tác trọng tâm, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, áp dụng cơ chế khuyến khích, tạo động lực đến từng cán bộ nhân viên trong PGD. 3.3.4 Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. Hiện nay, nếu một người gửi tiền thông thường phải mất 3 – 4 giờ cho một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các thủ tục này NH làm theo quy định, nhưng NH cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm; máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và thủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. PGD nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở nhiều nơi. Đối với NH, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn, lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bước tiếp theo trong việc hiện đại hoá dịch vụ thanh toán.. 3.3.5 Thêm điểm giao dịch gần dân. Để khai thác tối đa nguồn vốn huy động trong dân thì phòng giao dịch cần phải mở thêm điểm giao dịch gần dân, đó là yếu tố thúc đẩy và nâng cao nguồn vốn huy động. Điều này giúp cho người dân cảm thấy thuận tiện hơn trong việc gửi tiền. PGD nên nghiên cứu đặt thêm những điểm giao dịch ở nơi hợp lý vừa thuận tiện cho người dân vừa có lợi cho Phòng. 3.3.6 Thái độ của nhân viên NH. Có nhiều khách hàng ít có quan hệ giao dịch với nhân viên NH , nên lần đầu tiếp xúc không khỏi bỡ ngỡ ngại ngùng. Nếu thái độ của nhân viên không tỏ ra niềm nở, dễ gần thì khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm và đôi khi khó chịu , lần sau không muốn gặp nữa. Do đó thái độ phục của nhân viên có một vai trò rất quan trọng .Để tạo thuận lợi cho khách hàng và NH, nhân viên cần có thái độ nhiệt tình , vui vẻ và lịch sự. 3.3.7 Trình độ của nhân viên NH. Nhân viên NH phải có sự hiểu biết nhất định , bảo đảm có thể hướng dẫn các thủ tục và giải đáp các vướng mắc , tạo niềm tin đối với khách hàng . Người nhân viên NH phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . Việc bố trí vị trí làm việc cho nhân viên NH phải tuỳ theo yêu cầu công việc , năng lực của mỗi cá nhân để có thể phát huy tốt sở trường của mỗi người và làm vững mạnh đội ngũ cán bộ công nhân viên. 3.4 Một số biện pháp khác 3.4.1 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ NH: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các NH Việt Nam ngày càng tăng và đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến NH không chỉ đơn thuần cần chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là tổng hợp các yếu tố sau: - Người chuyên nghiệp. - Công nghệ hiện đại. - Qui trình nhanh gọn - Khung cảnh giao dịch ấn tượng - Sản phẩm trọn gói Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ, PGD Cầu Oai đã và đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ của PGD với nhiều loại hình, chất lượng hơn như: chuyển tiền điện tử, Western Union, bảo lãnh, cầm cố... Trong thời gian tới ngoài việc đưa ra các dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, kể cả khách hàng khó tính nhất, PGD cần hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, triển khai tiếp dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM, dịch vụ thẻ,... tiến tới làm dịch vụ NH điện thoại (Phone Banking), dịch vụ Internetbanking... Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ NH là một giải pháp đúng đắn để tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ và quy mô nguồn vốn theo phương châm “Tăng trưởng – An toàn – Hiệu quả”. 3.4.2 Hiện đại hoá công nghệ NH: Công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của NH. Những thay đổi về tiến bộ công nghệ ứng dụng vào NH cho phép NH đổi mới hoạt động, đa dạng hoá nghiệp vụ và đặc biệt là phát triển dịch vụ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng không gian hoạt động. Với công nghệ mới chủ yếu là công nghệ tin học sẽ giúp NH tiết kiệm thời gian, chi phí, phục vụ kịp thời và chính xác yêu cầu của khách hàng. PGD Cầu Oai luôn luôn tiếp cận với khoa học công nghệ mới, cử cán bộ đi học, tập huấn các chương trình mới và trang bị những phương tiện làm việc hiện đại, máy vị tính để bàn, xách tay, máy in các loại ,... cho các phòng ban và nhân viên giao dịch. Vì vậy, các hoạt động của PGD và công tác phục vụ khách hàng được tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Để tiếp tục phát huy một cách có hiệu quả nhất việc cung ứng dịch vụ công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh của mình thì PGD cần tiếp tục tăng cường trang bị cơ sở vật chất, cập nhật những công nghệ mới để thay thế những công nghệ cũ. Trình PGD Cầu Oai để triển khai chương trình nối mạng giữa Hội sở với các NH cấp II và PGD để thống nhất quản lý dữ liệu, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí truyền tin, chương trình thanh toán điện tử với các khách hàng lớn và thường xuyên. ứng dụng các chương tình phân mềm hỗ trợ cho các thông tin đã xây dựng. 3.4.3 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ NH: Với ngành NH, các cán bộ phải luôn luôn có thông tin, kiến thức và trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cập nhật. Nhìn chung, đội nhũ cán bộ nhân viên của PGD Cầu Oai rất năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao. Để duy trì và tiếp tục phát huy lợi thế cạnh tranh, trong thời gian tới PGD cần tiếp tục thực hiện các biện pháp về đào tạo cán bộ học thêm ngoài giờ, tiến hành các đợt kiểm tra đánh giá chất lượng thường xuyên, có động viên khen thưởng với những cán bộ nhân viên đạt kết quả cao, thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các phòng. PGD cũng cần tổ chức những buổi toạ đàm, thảo luận giữa những cán bộ giỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, cán bộ lâu năm có kinh nghiệp nghề nghiệp với các cán bộ khác để truyền đạt kinh nghiệp thực tiễn, cùng phân tích và giải đáp những tình huống khó, các văn bản chính sách mới, các buổi nói chuyện chuyên đề về khách hàng và phong cánh giao dịch tiếp khách, về những thay đổi của môi trường pháp lý và kinh tế đối với các nhân viên giao dịch để cập nhật thông tin về các quy định, chính sách mới và làm vừa lòng khách hàng hơn nữa. Ngoài việc tổ chức các lớp học về các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kế toán, thẩm định,... PGD cũng cần tổ chức các lớp học về nghiệp vụ, dịch vụ NHTM mới và tiên tiến như: kinh doanh ngoại tê, môi giới tiền tệ,... mở các lớp học ngoại ngữ, tin học nâng cao để cán bộ nhân viên có kiến thức toàn diện hơn. Bên cạnh đó, PGD cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các phong trào thi đua, phong trào thể dục thể thao, hội diễn văn hoá văn nghệ góp phần tạo đời sống tinh thần phong phú cho cán bộ nhân viên. Kết luận Nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên, đòi hỏi các NHTM không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ NH phải hiểu nguồn vốn giữ vai trò quan trọng, trong đó nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy, vấn đề khách hàng và nguồn vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các NHTM mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian qua PGD Cầu Oai đã đạt được kết quả rất khả quan, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới, cùng với sự giúp đỡ của NH cấp trên, sự giúp dỡ của khách hàng và sự nỗ lực của bản thân NH, em hy vọng PGD Cầu Oai sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên đây là vấn đề rất lớn, phức tạp, trong khi đó thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tếvà khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất định, vì vậy bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong các Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn Thầy giáo Lê Thế Tường và các cô, các chú tại PGD Cầu Oai đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian viết luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Bảng chữ viết tắt NHCT : NH Công Thương PGD : Phòng giao dịch NHTM : NHTM HĐV : Huy động vốn NHTW : NH Trung Ương NHNNVN: NH Nhà Nước Việt Nam NH : Ngân hàng TCKT : Tổ chức kinh tế TàI LIệU THAM KHảO Giáo trình NHTM – Ts Phan Thị Thu Hà Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cầu Oai các năm 2007, 2008 Thông tin trên trang web của NH Nhà nước, NHCT Việt Nam, NHCT Vĩnh Phúc Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1898.doc
Tài liệu liên quan