Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty TNHH Nhật Minh Quốc/Danzas

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tổ chức tốt các công đoạn thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, giảm thời gian của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quay vòng vốn lưu động nhanh. Đối với công đoạn thu mau nguyên vật liệu cần đảm bảo giảm thiểu chi phí mua, tối ưu giá thu mua, đồng thời xác định thời điểm và giá mua hợp lý. Đối với công đoạn dự trữ, bảo quản cần phải đảm bảo chất lượng, số lượng, giảm chi phí bảo quản cất giữ. Đối với công đạon sản xuất sản phẩm cần bảo đảm sử dụng tốt nguyên nhiên liệu, đảm bảo mức tiêu hao vật tư, máy móc thiết bị trong định mức đồng thời phải ngày càng nâng cao năng suất. - Nâng cao sử dụng vốn cố định: công ty nên có kế hoạch cụ thể phân chia nguồn này thành vốn cho mua sắm thiết bị và lắp đặt, vốn cho xây dựng vốn cho từng phân xưởng, để quản lý được dễ dàng. Phần vốn này có tính chất tồn đọng trong quá trình nhập kho, xây dựng lắp đặt. Bởi vậy, công ty phải kiểm tra, giám sát, đôn đốc thường xuyên, đẩy nhanh thời gian thực hiện đầu tư ở các phần việc như xây dựng nền, bệ lắp đặt, chạy thử các dây chuyền sản xuất để sớm đưa những tài sản cố định này đi vào hoạt động và nhanh chóng thu hồi vốn.

doc90 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty TNHH Nhật Minh Quốc/Danzas, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh. Sau đây là đánh giá thực trạng sử dụng tài sản cố định của Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh thu Triệu 6584 9526 14325 17565 14556 16887 Lợi nhuận Triệu 343 590 678 405 313 579 Nguyên giá bình quân tài sản cố định Triệu 5500 5800 6600 7000 7500 7700 Sức sản xuất của TSCĐ theo doanh thu thuần Đồng 119,7 164,24 217 250,93 194,08 219,3 Sức sản xuất của TSCĐ theo doanh lợi nhuận Đồng 6,23 10,17 10,27 5,78 4,2 7,52 Suất hao phí của TSCD theo doanh thu Đồng 83,5 60,88 46,07 39,85 51,52 45,6 Suất hao phí củaTSCĐtheo lợi nhuận Đồng 1603,5 983 972 1728,4 2396,1 1329,8 Doanh thu + Sức sản xuất của tài sản = x 100 cố định theo doanh thu Nguyên giá bq của TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 1997 là 119,7 tức là cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định thì tạo ra được 119,7 đồng doanh thu thuần, đến năm 1998 thì con số này là 164,24 đồng tăng so với năm 1997 là 45,44 đồng tương ứng với 11,4%, điều này đồng nghĩa với việc Công ty đã tận dụng được công suất thiết kế một cách có hiệu quả hơn so với năm 1997, mặc dù Công ty vẫn tiến hành đầu tư trang thiết bị mới.Và đến năm 2000 thì tỷ lệ này đã đạt được tỷ lệ khá cao ước đạt 217 đồng có nghĩa là nếu công ty đầu tư 1 đồng tài sản cố định thì thu được 217 đồng doanh thu . Năm 2001 do Công ty đầu tư vào tài sản cố định nhiều mà lại không sử dụng hết công suất nên chỉ tiêu này giảm, mặc dù doanh thu thuần của Công ty vẫn tăng nhưng ở mức thấp 8,56% trong khi đó tài sản cố định tăng với mức là 15,95% so với năm 2000.Nhưng đến năm 2002 thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế VIệt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung cũng đã tạo ra rất nhiều cơ hội làm ăn chính vì thế mà tình hình của công ty cũng sáng sủa hơn và diều đó được khẳng định qua tỷ lệ trên ; năm 2002 thì sức sinh lời của tài sản cố định đã tăng trở lại đạt mức 219 đồng tăng 22,25 đồng tương ứng 13% + Suất hao phí tài sản cố định theo Doanh thu thuần: Nguyên giá bq của tài sản cố định Chỉ tiêu này = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì cần phải chi phí bao nhiêu đồng tài sản cố định cụ thể năm 1997 Công ty muốn thu được 100 đồng doanh thu thì phải hao phí mất 83,5 đồng tài sản cố định,sang năm 1998 tỷ lệ này giảm xuông chỉ còn 60,88 đồng ,giảm 22,62 đồng so với năm 1997,tương ứng 27,1% ,có nghĩa là công ty đã sử dụng tiết kiệm hơn tài sản cố định .Trong các năm tiếp theo (1999,2000) thì tỷ lệ này càng ngày càng giảm chứng tỏ rằng cách thức sử dụng tài sản cố định ngày càng hiệu quả và tiết kiệm hơn và một trong những nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản cố định cao hơn tốc độ tăng của doanh thu do đó cần phảimở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hơn nữa để sử dụng tối đa công suất của tài sản cố định. + Suất hao phí tài sản cố định theo lãi ròng: Nguyên giá bình quân của tài sản cố định Chỉ tiêu này = x 100 Lãi ròng Chỉ tiêu này cho ta biết để có 100 đồng lợi nhuận thì cần phải chi phí bao nhiêu đồng tài sản cố định, cụ thể năm 1997 Công ty muốn thu được 100 đồng lợi nhuận thì phải hao phí 1603,5 đồng tài sản cố định, đến năm 1998 tỷ lệ này là 983 đồng, giảm so với năm 1997 là 620,5 đồng tương ứngvới mức giảm là 38,7% điều này cho thấy không phải Công ty không đầu tư tài sản cố định mà Công ty có đầu tư nhưng mức tăng không bằng mức tăng lơị nhuận cụ thể mức tăng lợi nhuận là 36,4% trong khi đó mức tăng tài sản cố định chỉ đạt 3,4% chứng tỏ Công ty đã sử dụng tối đa công suất của tài sản cố định. Đến năm 1999 thì con số này là 972 đồng giảm 1,19% so với năm 1998 điều này cho thấy Công ty đã đầu tư trang thiết bị nhiều và đã dần biết cách khai thác tốt công suất ,tuy nhiên Công ty vẫn cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao lợi nhuận, tránh lãng phí, việc sử dụng lãng phí tài sản cố định ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, mặc dù việc đầu tư cơ sở vật chất là rất hợp lý. Tóm lại qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty ta thấy việc sử dụng tài sản cố định chưa được cao cần phải nỗ lực hơn nữa Song việc đầu tư tài sản cố định như vậy là hợp với quy luật chuyên môn hoá c/ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của Công ty Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể phản ánh bằng nhiều loại chỉ tiêu nhưng chủ yếu và trước hết là các chỉ tiêu sau: Giá trị sản xuất (doanh thu ) * Sức sản xuất của VLĐ = x 100 VLĐ bình quân Lợi nhuận * Sức sinh lời của VLĐ = x 100 VLĐ bình quân VLĐ bình quân * Suất hao phí của VLĐ = x 100 Giá trị sản xuất ( doanh thu, lãi) Doanh thu * Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân * Số VLĐ tiết kiệm hoặc vượt mức so với kỳ gốc = (TSN1- TSN0 ) x C/T TSN=T x D/C Trong đó : TNS là Tỷ suất hàng ngày. D là vốn lưu động bình quân trong kỳ. C là Doanh thu trong kỳ. T là số ngày trong kỳ . (1) là kỳ phân tích còn (0) là kỳ gốc. Dưới đây là hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động của Công ty: Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh thu Triệu 6584 9526 14325 17565 14556 16887 Vốn lưu động Triệu 11200 12000 12500 13700 14200 15000 Lợi nhuận Triệu 343 590 678 405 313 579 Sức sản xuất của VLĐ theo doanh thu Đồng 58,8 79,4 114,6 112,58 102,5 112,58 Sức sản xuất của VLĐtheo lợi nhận Đồng 3,06 4,92 4,27 2,96 2,2 3,86 Suất hao phí của VLĐ theo doanh thu Đồng 170,2 125,97 87,26 78 97,55 88,8 Suất hao phí của VLĐ theo lợi nhuận Đồng 3265,3 2033,9 1842,5 3382,7 4536,7 2590,6 Số vòng quay của VLĐ lần 5,88 7,94 1,146 1,128 1,025 1,1258 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn lưu động như sau : + Sức sản xuất của vốn lưu động tính theo doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, cụ thể năm 1997 chỉ tiêu này đạt 58,8 tức là cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra 58,8 đồng doanh thu . Năm 1998 chỉ tiêu này tăng , đạt 79,4 đồng tăng so với năm 1997 là 20,6 đồng tương ứng với 35% nguyên nhân do tỷ lệ tăng vốn lưu động cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu, đồng nghĩa với việc Công ty có khả năng thanh toán cao hơn, song việc sử dụng vốn lưu động vẫn chưa có hiệu quả . Đến năm 1999 chỉ tiêu này đạt 114,6 đồng tăng 35,5 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 44,3% so với năm 1998, đến năm 2000 chỉ tiêu này đạt 128,2 đồng tăng 13,6 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,8% so với năm 1999 , mặc dù doanh thu năm 2001 vẫn tăng so với năm 2000 nhưng mức tăng doanh thu thấp hơn mức tăng vốn lưu động do vậy hiệu quả kinh doanh phần nào còn hạn chế ,tỷ lệ nay chỉ đạt 102,5 đồng giảm 25,7 đồng tương ứng với 20% + Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn lưu động thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận, năm 1997 là 3,06 đồng lợi nhuận, năm 1998 là 4,92 đồng tăng 1,68 đồng tỷ lệ tương ứng là 60,8% do tỷ lệ tăng lợi nhuận cao hơn so với tỷ lệ tăng vốn lưu động, mặt khác do Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ và sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.Đến năm 1999 do Công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản lưu động mà vốn chủ yếu là vốn vay nên chi phí làm cho lợi nhuận giảm nên chỉ tiêu này giảm nhiều, giảm 4% so với năm 1998, điều này không có nghĩa là Công ty làm ăn thua lỗ, mà vấn đề là Công ty vẫn chưa phát huy được điểm mạnh của mình.Trong các năm tiếp theo thì tỷ lệ này giảm xuống rất thấp chỉ còn 2,96(2000); và 2,2 đồng (năm 2001),tuy vậy vào nă m 2002 thì tỷ lệ này đã tăng trở lại và đạt mức khá cao khoảng 3,38 đồng,tăng 75,4% + Suất hao phí vốn lưu động tính theo doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng doanh thu thì chi phí bao nhiêu đồng vốn lưu động, năm 1997 là 170,2 đồng, năm 1998 là 125,97 đồng giảm 44,23%, đến năm 1999 con số này là 87,26 đồng giảm 30,7% so với năm 1998. Qua đây ta thấy để tạo ra doanh thu thì ngày càng cần đến vốn lưu động nhất là trong thời buổi nền kinh tế thị trường cạnh tranh , nếu doanh nghiệp nào cố nhiều vốn thì sẽ chiếm lĩnh được thị trường. +Suất hao phí vốn lưu động tính theo lợi nhuận ròng: Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Năm 1997 để có 1 đồng lợi nhuận thì cần 3265,3 đồng vốn lưu động, năm 1998 thì cần 2033,9 giảm so với năm 1997 là 1231,4 % chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Đến năm 1999 con số này là 1842,5 đồng vốn lưu động giảm191,4 đồng tức giảm 10,5 % điều này chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn hơn nữa cũng do sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành, do vậy đòi hỏi Công ty phải có lượng vốn lớn, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh.Trong các năm tiếp theo thì tỷ lệ này tăng rất cao ,nhất là vào năm 2001 đạt 4536,74 đồng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty không cao. Mặc dù năm 2002 tỷ lệ này có giảm song vẫn mức ở cao đạt 2590,6 đồng. +Số vòng quay của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động 1 năm quay được mấy vòng, năm 1997 số vòng quay của vốn lưu động là 0,588 vòng, năm 1998 số vòng quay của vốn lưu động là 0,794 vòng tăng so với năm 1997 là 0,26 vòng tăng 35% nguyên nhân là do yếu tố khách quan, yếu tố cạnh tranh , năm 1999 số vòng quay của vốn lưu động là 1,14 vòng tăng so với năm 1999 là 0,352 vòng tăng 35% nguyên nhân là do yếu tố khách quan, yếu tố cạnh tranh .Đến năm tiếp theo do vốn lưu động của Công ty nhiều do vậy vòng quay của vốn chậm hẳn chỉ đạt 1,282 vòng /1 năm giảm 27,97% đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nỗ lực hơn nữa để phát huy được nguồn vốn của mình. 3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua, kết hợp với việc xem xét kỹ các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật cho thấy Công ty đã đạt được những thành tựu và tồn tại một số hạn chế. 3.1. Những thành tựu đạt được 3.1.1 Những thành tựu đạt được a.Những thành tựu chung +Từ kết quả ở bảng 1 và biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng từ năm 1997 - 2002, tổng doanh thu bình quân tăng 20%/năm. Đạt được điều đó công ty đã phải liên tục kiện toàn bộ máy quản lý, đồng thời quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, thêm vào đó công ty luôn thực hiện đúng kế hoạch về sửa chữa, xây mới kho xưởng, xí nghiệp bằng nguồn vốn tự có của công ty theo định kỳ. +Cùng với việc tăng doanh thu thì hàng năm công ty cũng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước .công ty luôn luôn chấp hành các khoản nộp thuế theo quy định và quyết định của Nhà nước.Qua bảng trên ta thấy số thuế mà công ty nộp đã tăng lên qua các năm ,đây là một điều rất hợp lý bởi cùng với sự phát triển của công ty ,cho nên doanh thu, mặt hàngkinh doanh đa dạng ,dịch vụ ngày càng mở rộng, vì thế số thuế nộp sẽ phải nhiều lên, và một lần nữa khẳng định sự lớn mạnh của công ty của công ty qua các năm.Và nó chứng minh một điều rằng các chiến lược kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ ở từng giai đoạn khác nhau là rất đúng hướng. + Nhìn vào bảng 5 ta thấy ,doanh thu từ dịch vụ giao nhận bằng đường biển tăng nhanh qua các năm , như đã nói ở trên, do có cuộc khủng bố ngày 11-9-2001 ở Mỹ , cho nên hầu hết các khách hàng trên thế giới đều giảm lòng tin bằng các vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không, do vậy mà năm 2000 gọi là năm “được mùa của vận tải đường biển quốc tế, hầu hết các hàng hoá đều được vận chuyển bằng đường biển . Chính vì thế mà năm 2000 doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng bằng đường biển đã tăng đột biến, đạt mức kỷ lục(tính từ năm 1999 trở về trước), đạt 17565 triệu đồng. Đây quả là một thành tích đáng nể, nhưng một câu hỏi được đặt ra là mặc dù doanh thu tăng đột biến mà tại sao lợi nhuận lại giảm .Theo em thì có các nguyên nhân sau, thứ nhất, mặc dù đây là năm được mùa của ngành hàng hải quốc tế, song đây là thời kỳ suy thoái của nền kinh tế thế giới, các chỉ số lạm phát cao, các chi phí vào việc giao nhận hàng hoá tăng cao, do vậy mặc dù tăng doanh thu nhưng lợi nhuận vẫn thấp ; thứ hai là, vào thời điểm năm 2000 thì đã có rất nhiều hãng kinh doanh tham gia vào lĩnh vực giao nhận hàng hoá bằng đường biển, do vậy muốn tồn tại để cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải hạ giá ; thứ ba là, mặc dù năm 2000 Việt Nam có xuất khẩu nhiều nhưng đó hầu hết là hàng nông lâm hải sản và hầu hết đều do các tổng công ty Nhà nước xuất khẩu trực tiếp cho nên rất khó cạnh tranh .Song kết quả trên cũng là một kết quả khá ấn tượng và rất đáng khích lệ đối với công ty .Và vào năm 2002, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và đặc biệt là nền kinh tế Châu á, cho nên doanh thu đã tăng trở lại và cùng với nó là lợi nhuận tăng cao .Hoà mình với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, trong tương lai lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận hàng bằng đường biển sẽ ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của công ty, chứ không phải dừng lạỉ ở mức khiêm tốn như hiện nay là 20%. b.Những hiệu quả đạt được trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá bằng đường biển -Doanh thu từ hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng biển ngày một tăng nhanh qua các năm,tốc độ tăng bình quân khoảng 20% , đây là một kết quả khá khả quan -Năng suất lao động của phòng vận tải biển ngày một tăng cao ,nếu như năm 1997 năng suất lao động của phòng vận tải biển là 3292 triệu đồng /1 người (theo doanh thu),có nghĩa là một người ở phòng vận tải biển 1 năm làm ra được 3292 triệu đồng doanh thu,thì đến năm 2002 mặc dù số lao động tăng lên nhưng năng suất lao động bình quân 1 năm vẫn đạt rất cao ,ở mức 4221 triệu đồng /1người /1 năm .Đó mới là chỉ tiêu năng suất lao động tính theo doanh thu ,tuy nhiên nếu chỉ tính doanh thu thôi thì chưa khái quát hết được năng suất lao động bởi doanh thu cao nhưng chưa chắc đã đạt hiệu quả cao ,do vậy chúng ta cần xem xét năng suất lao động theo lợi nhuận .Nhìn vào bảng 10 ta thấy năng suất lao động ở phòng vận tải biển tăng rất nhanh mặc dù có đôi lúc chững lại nhưng nhìn chung đều đạt năng suất khá cao , nếu như năm 1997 năng suất 1 người của phòng chỉ đạt 171,5 triệu đồng ,có nghĩa là 1 người một năm làm ra được 171,5 triệu đồng ,nhưng đến năm 2002 thì năng suất này đã được nâng lên 289,5 triệu đồng 1 người 1 năm,đây quả một con số tuyệt vời , nó khẳng định rằng doanh nghiệp có một đội ngũ cán bộ có năng lực , trình độ chuyên môn giỏi,hay nói một cách khác là doanh nghiệp đã khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có trong công ty. -Một trong những chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả kinh doanh là sức sản xuất của TSCĐ.Theo bảng 11 , ta nhận thấy sức sản xuất của tài sản cố định của công ty tăng nhanh qua các năm ,cụ thể nếu như năm 1997 sức sản xuất TSCĐ theo doanh thu của phòng vận tải đường biển là 119,7 đồng có nghĩa là nếu doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản cố định thì thu được 119,7 đồng lợi nhuận,thế nhưng đến năm 2002 thì chỉ tiêu này tăng lên 219,3 đồng , điều đó chứng tỏ rằng công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay nói cách khách là công ty sử dụng tiết kiệm tài sản cố định .Như trên đã nói , nếuchỉ nhìn vào chỉ tiêu sức sản xuất theo doanh thu thì chỉ là cách nhìn phiến diện,bởi doanh thu cao chưa chắc hiệu quả đã cao , cho nên chúng ta cần phải xem xét đến sức sản xuất của TSCĐ theo lợi nhuận. Chúng ta hay quay lại bảng 11 ,qua đó ta thấy sức sản xuất của tài sản cố định qua từng năm khá cao nếu như năm 1997 khi công ty đầu tư 1 đồng tài sản cố định thì thu được 6,23 đồng lợi nhuận ;nhưng sang đến năm 2002 thì nếu công ty đầu tư 1 đồng tài sản cố định thì thu được 7,52 đồng lợi nhuận,tức là đã tăng 1,29 đồng so với năm 1997,điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty do phòng vận tải biển được khai thác ngày càng cao ,các trang thiết bị được khai thác hết công suất , cho nên hiệu quả kinh tế mới tăng như vậy. -Ngoài các chỉ tiêu trên ,chúng ta cần phải xem xét vậy thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của phòng vận tải biển có tốt không .Thực vậy ,nhìn vao bảng 12 chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của phòng vận tải biển tăng nhanh qua các năm ,nếu như năm 1997 nếu phòng vận tải biển đầu tư 1 đồng vốn lưu động vào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển thì sẽ thu được 58,8 đồng doanh thu , nhưng sang đến năm 2002 thì nếu phòng vận tải biển đầu tư 1 đồng vốn lưu động thì sẽ thu được112,58 đồng doanh thu,túc là năm 2002 sức sản xuất của vốn cố định theo doanh thu tăng 53,78 đồng tương ứng 91% , đây là một con số rất cao ,chỉ trong vòng có 6 năm mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động của phòng vận tải biển đã tăng gần gấp đôi .Bên cạnh đó mức sinh lời của vốn lưu động do phòng vận tải biển khai thác cũng tăng qua các năm, cụ thể năm 1997 nếu phòng vận tải biển đầu tư 1 đồng vốn lưu động thì thu được 3,06 đồng lợi nhuận, còn sang đến năm 2002 thì con số này là 3,86 đồng lợi nhuận,có nghĩa là năm 2002 sức sinh lời của vốn lưu động đã tăng 26,1% so với năm 1997 đây là mộy con số khá khiêm tốn song nó cũng đã phản ánh phần nào sự khai thác có hiệu quả vốn lưu động của phòng vận tải biển trong bối cảnh trên thị trường thế giới và Việt Nam có nhiều biến động.Cũng qua bảng 12 chúng ta thấy suất hao phí vốn lưu động của phòng vận tải biển giảmm qau các năm ,cụ thể là năm 1997 suất hao phí vốn lưu động tính theo doanh thu của phòng vận tải biển là 170,2,nhưng sang đến năm 2002 thì con số này giảm xuống chỉ còn 88,8 đồng ,có nghĩa là năm 1997 nếu phòng vận tải biển muốn thu được 1 đồng doanh thu thì phải đầu tư 170,2 đồng vốn lưu động ,nhưng đến năm 2002 thì con số này đã giảm xuống chỉ còn 88,8 đồng , tức là phòng vận tải biển đã sử dụng tiết kiệm vốn lưu động. 3.2.Những tồn tại về hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty NHậT MINH QUốC/DaNAS -Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển chưa cao trong tổng doanh thu của công ty,doanh thu từ hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển chỉ chiếm có 20% trong tổng doanh thu của công ty.Như chúng ta đã biết vận chuyển hàng hoá bằng đường biển chiếm 80% lượng vận chuyển trên thế giới ,thế nhưng doanh thu từ hoạt động này của công ty lại chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn. -Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu trong các năm giảm ,hay nói một cách khác tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí.Các khoản chi phí ngày một tăng trong đó có các nguyên nhân chủ quan và khách quan , -Nhìn vào các bảng ta nhận thấy mặc dù các kết quả kinh doanh trong kỳ là khá tốt ,song kết quả đó không hề chắc chắn , hầu hết các mức tăng giảm trong các năm ở kỳ nghiên cứu đều tăng giảm không đều ,có năm thì tăng đột biến ,có năm thì giảm xuống rất khó hiểu. -Khối lượng công việc của phòng vận tải biển rất lớn nhưng số lượng nhân viên lại quá ít ,cả phòng có 4 nhân viên ,cho nên một nhân viên phải làm rất nhiều việc ,chính vì thế mà áp lực công việc rất lớn đòi hỏi nhiân viên phải cố găng rất nhiều,điều đó đôi khi làm cho hiệu qủa của công việc không cao -Số vòng quay của vốn lưu động ngày một giảm điều này cho thấy luồng vốn lưu động của công ty cấp cho phòng vận tải biển đang bị ứ đọng .Điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn nhiều hạn chế -Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và các trang thiết bị còn hạn chế ,chưa khai thác hết công suất thiết kế ,chính vì vậy mà sức sản xuất của tài sản và trang thiết bị không ổn định 4.Nguyên nhân của các tồn tại về hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty TNHH NHậT MINH QUốC Nguyên nhân: Hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp, chưa ổn định và chưa khai thác tốt tiềm năng của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh là do một số nguyên nhân chính sau: - Hoạt động của công ty trong những năm gần đây thường dồn vào sáu tháng cuối năm, những tháng đầu năm hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá của công ty thường vắng khách. Nguyên nhân là do hoạt động của công ty phụ thuộc lớn vào thị trường xuất nhập khẩu mà thị trường xuất nhập khẩu nước ta lại sôi động trong sáu tháng cuối năm. Đây chính là hạn chế lớn của công ty và hạn chế này có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh DANZASH.Chính điều này là nguyên nhân giải thích tại sao mà mặc dù vận chuyển hàng hoá bằng đường biển chiếm 80% nhưng doanh thu từ hoạt động này lại chỉ chiếm 20% trong tổng doanh thu của công ty. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không còn ít, mặc dù đã được chú ý nâng cấp những vẫn chưa thường xuyên và do đó chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động giao nhận. Hiện tại, công ty còn thiếu các thiết bị xe dùng để chở hàng đặc biệt, hàng cồng kềnh…Các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý cũng chưa đáp ứng được một cách tốt nhất những yêu cầu của nhiệm vụ quản lý. Trong khi đó, các công ty nước ngoài cạnh tranh lại có đầy đủ các phương tiện vật chất, trang thiết bị hiện đại hơn rất nhiều. Hơn nữa, những lô hàng đi bằng đường không thì vấn đề cốt yếu nhất là thời gian nên yếu tố hạ tầng cơ sở là vô cùng quan trọng. Hiện nay, DANZASHN đang phải đầu tư mua mới trang thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ kinh doanh tốt hơn. Nguyên nhân của tăng chi phí của công ty là do DANZASHN là một đại lý của DANZAS AEI, vì vậy không phải chịu chi phí quản lý của nhà nước về định khoản và hình thành giá cước vận tải, nên giá cước của họ thường thấp hơn. Nhưng do làm đại lý cho hãng vận tải đa quốc gia nên DANZASHN phải tuân thủ theo biểu cước của các hãng vận tải chỉ định để được hưởng hoa hồng. Đây là một bất lợi lớn trong cạnh tranh của DANZASHN. Một số nguyên nhân khách quan nữa cũng ảnh hưởng đến chi phí của DANZASHN. Đó là một số chính sách của nhà nước còn thiếu nhất quán, cụ thể là biểu thuế áp mã số thuế, thủ tục hải quan ở các cửa khẩu của Việt Nam còn mất nhiều thời gian, chi phí ngoài sổ sách, không hóa đơn chứng từ nhiều. Chính vì vậy, chi phí giao nhận của Việt Nam thường cao so với các nước khác. Do đó một số khách hàng giao nhận ở Việt Nam khi biết được điều đó đã chọn những công ty giao nhận ở nước ngoài để uỷ thác giao nhận những lô hàng xuất nhập khẩu của mình. Đây cũng là lý do khiến chi phí tăng cao CHƯƠNG III : MộT Số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH NHậ MINH QUốC Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải tự mình đưa ra các giải pháp để khắc phục khó khăn tồn tại. Với DANZASHN cũng vậy, để dịch vụ giao nhận hàng không phát triển, Công ty cần có các biện pháp sau: 1. Các biện pháp về thị trường Để tạo tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh các biến động của thị trường thì song song với việc giữ vững thị trường hiện có, công ty phải tìm biện pháp thích hợp để mở rộng hoạt động của dịch vụ giao nhận hàng không hơn nữa ra thị trường nước ngoài. Thị trường luôn là một yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của hầu hết các công ty không riêng gì DANZASHN... Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của nước ta và một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan…điều dễ nhận thấy nhất là trong thời gian tới thị trường kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không sẽ phát triển mạnh mẽ và mở rộng nhanh chóng, khi đó tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng không. Những thị trường này vừa gần Việt Nam về khoảng cách địa lý vừa giàu tiềm năng và rất thích hợp với việc kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không của DANZASHN. Tuy nhiên với những thị trường mới như Châu Mỹ, Trung Đông… DANZASHN cũng cần phải đưa ra những chiến lược thâm nhập thị trường một cách phù hợp. Chỉ như vậy thì DANZASHN mới có thể thực sự phát triển và thực sự lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh giao nhận nói chung và kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không nói riêng. Có hai hình thức mở rộng thị trường, đó là mở rộng thị trường của công ty theo chiều rộng và theo chiều sâu. Trong đó : - Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý. Cho đến nay DANZASHN đã vươn ra khá nhiều thị trường trên hầu hết các châu lục trên thế giới. Tuy nhiên vẫn còn một số thị trường rất giàu tiềm năng mà công ty chưa có đủ khả năng khai thác như Mexico, Nam Mỹ, Trung Đông. - Mở rộng thị trường theo chiều sâu là vẫn trong môi trường địa lý, văn hóa, kinh doanh đó đa dạng hóa phạm vi dịch vụ của công ty để thu hút được nhiều khách hàng đạt doanh thu hoạt động cao hơn nhằm khai thác triệt để và giữ vững thị trường hiện có của công ty. Mà mỗi thị trường, ngoài những đặc điểm chung lại có những đặc điểm riêng biệt, do điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán, trình độ phát triển ở nơi đó quyết định. Do đó để tiếp cận và mở rộng được thị trường, công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Khi nghiên cứu thị trường, cần làm rõ những thông tin sau: + Với thị trường mới cần thâm nhập - Nghiên cứu phong tục tập quán, quy định pháp luật ở thị trường đó có gì khác so với Việt Nam và ở những thị trường mà Công ty đã và đang kinh doanh. Những quan điểm khác biệt đó có gì gây khó khăn, thuận lợi cho công tác thâm nhập thị trường và tiến hành công việc giao nhận vận chuyển hàng hóa ở đó. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể là ở thị trường Mỹ - một thị trường mà công ty cần tiền hành thâm nhập và mở rộng trong năm tới. Đối với thị trường này, có một điều đặc biệt phải chú ý tìm hiểu đó là luật pháp của Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ rất phức tạp và mỗi bang lại có thể lệ riêng nên không thể chủ quan khi áp dụng luật cho chung cả các thị trường. Hiện nay việc thiếu thông tin về thị trường Mỹ cũng đang là một trở ngại lớn cho các nhà kinh doanh Việt Nam cũng như đang là một khó khăn đối với DANZASHN. - Nhu cầu về giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của thị trường đó ở mức độ nào, khả năng phát triển nhu cầu thị trường đó ra sao. Trong đó, khả năng phát triển trong tương lai là một yếu tố quan trọng, nếu được phát hiện sớm để thâm nhập, công ty sẽ tạo được một chỗ đứng vững chắc cho mình và chắc chắn nguồn lợi nhuận thu được sẽ không nhỏ. Mặt khác, công ty cũng cần phải xem xét và dự báo trước những vấn đề, về nhu cầu của thị trường, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu suy thoái, công ty cần sớm có biện pháp chuyển dịch thị trường. - Các đối thủ cạnh tranh ở khu vực thị trường đó có trình độ thế nào, mức độ cạnh tranh ở thị trường đó ra sao ? Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một hình thức duy nhất giúp nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo cơ sở cho sự chuẩn bị phương thức đối phó thích hợp nhất, hữu hiệu nhất. - Cần nắm bắt được mức độ rủi ro trong kinh doanh trên thị trường đó. Vì chắc chắn trong kinh doanh rủi ro luôn rình rập và dễ xảy ra, có thể là do sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh, sự mất ổn định về kinh tế thị trường đó hay cũng có thể là do chính sách của chính phủ… Tất cả những yếu tố đó đòi hỏi công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng và để đưa ra được quyết định cuối cùng của mình, công ty phải tính đến chuyện có hạn chế hay có sẵn sàng chấp nhận nếu rủi ro xảy ra hay không? + Với thị trường hiện có - Nhu cầu hiện tại và khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của công ty hiện nay như thế nào? Với khả năng như vậy, công ty chỉ mới đáp ứng được bao nhiêu phần trăm so với nhu cầu? Lý do tại sao? - Ngoài những dịch vụ công ty đã và đang cung cấp, công ty có thể tiến hành thêm được những dịch vụ nào nhằm khai thác tối đa nhu cầu của thị trường và vận dụng tối đa khả năng của công ty. - Dự đoán nhu cầu trong tương lai và định hướng phát triển các dịch vụ của công ty để đón đầu các nhu cầu đó như thế nào? Trả lời được những câu hỏi này sẽ giúp công ty định rõ vị trí của mình trên thị trường mà có hướng giải quyết tốt nhất. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt những thông tin về thị trường sẽ giúp cho các cán bộ quản lý, các nhà hoạch định chính sách của công ty vạch ra những chiến lược cụ thể trong việc giữ vững, mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Để làm được điều đó DANZASHN cần phải: - Trước hết công ty cần liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài đã quen thuộc với thị trường mà công ty chưa khai thác được để chen chân vào thị trường đó. - Công ty cần cử các cán bộ đi tham quan, trao đổi kinh nghiệm ở các công ty nước ngoài, tham gia các khóa học nghiệp vụ giao nhận hàng không do IATA tổ chức, tận dụng tối đa các cơ hội để nắm bắt các thông tin cần thiết nhằm thâm nhập thị trường mới. - Công ty cần chú trọng hơn nữa tới dịch vụ gom hàng và vận chuyển hàng lẻ. Thực hiện dịch vụ này, người giao nhận sẽ được hưởng cước gom hàng, mở rộng phạm vi dịch vụ tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ trong công ty. - DANZASHN cần tiến tới mở thêm một số các văn phòng đại diện ở nước ngoài, những nước mà công ty đã có nhiều khách hàng thường xuyên. - Cần tăng cường quảng cáo, giới thiệu về công ty cũng như về các dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng cùng với những lợi ích vật chất có thể đem lại. Các hình thức quảng cáo ngày nay đã phát triển tới một trình độ rất cao, công ty có thể lựa chọn một hoặc nhiều biện pháp thích hợp như : Qua phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng Internet, qua các đối tác liên doanh, qua hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế hoặc có thể qua các khách hàng của mình. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ phụ trợ cho khách hàng, có những chính sách ưu đãi về giá cả đối với khách hàng thường xuyên của công ty. Và cuối cùng để công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học, có quy củ và đạt hiệu quả cao thì công ty nhất định phải có những cán bộ chuyên môn, am hiểu về công tác nghiên cứu thị trường đồng thời phải trang bị cho họ những phương tiện hiện đại trong quá trình thu thập và xử lý thông tin. 2. Các biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật Ngoài yếu tố sức lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố sản xuất mang tính quyết định tới sức sản xuất xã hội. Do có sự phân công lao động xã hội, hoạt động giao nhận hàng không ra đời và ngày càng trở nên chuyên môn hóa sâu sắc. Trong những năm qua, vận tải đường biển đã có những bước tiến đáng kể, không chỉ phương tiện vận chuyển là máy bay mà những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho vận tải đường biển cũng không ngừng được hiện đại hóa. Ví dụ như ULD (Unit Load Devices) - thiết bị xếp hàng theo đơn vị, làm cho việc xếp hàng và dỡ hàng lên xuống tàu được nhanh và thuận tiện hơn. Cùng với sự phát triển của vận tải hàng không, DANZASHN cũng không ngừng đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng cao nhất. Thế nhưng những trang thiết bị của công ty vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động giao nhận kho vận ở trình độ hiện đại. Chính vì vậy trong thời gian tới, công ty cần phải đầu tư để hiện đại hóa các trang thiết bị hiện có mua sắm các trang thiết bị mới để tạo điều kiện cho hoạt động quản lý cũng như công tác giao nhận hàng không đạt hiệu quả tốt. Chẳng hạn như việc trang bị một mạng vi tính hiện đại trong phạm vi toàn công ty. Khi đó qua mạng thông tin nội bộ, thông tin sẽ được trao đổi với cường độ cao hơn, hiệu quả hơn sự phối hợp giữa các phòng ban nhờ đó mà nhịp nhàng hơn. Còn đối với các cán bộ giao nhận, thường xuyên hoạt động ở bên ngoài, việc trang bị các phương tiện thông tin như nhắn tin, bộ đàm, điện thoại di động, máy tính xách tay cũng hết sức cần thiết. Nó đảm bảo cho các cán bộ của công ty hoàn thành công việc được giao với hiệu quả hơn. Việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại ngoài việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu thuần túy về nghiệp vụ kinh doanh như: Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng tốc độ công việc, tăng tốc độ chính xác, tăng chất lượng dịch vụ… còn có các hiệu quả dây chuyền khác như: - Tăng năng suất lao động dẫn đến có điều kiện để tăng lương, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên - Tăng chất lượng dịch vụ làm tăng tuy tín của công ty, tạo điều kiện để mở rộng kinh doanh Có thể nói rằng, ngày nay trang thiết bị hiện đại là một trong những chìa khóa dẫn đến sự thành công của một doanh nghiệp. Việc trang bị thêm trang thiết bị hiện đại luôn gắn chặt với chính sách con người. Nếu các cán bộ công nhân trong công ty không được đào tạo đủ trình độ để sử dụng những phương tiện đó thì những trang thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng không thể phát huy được hết tác dụng và đôi khi nó chỉ giữ vai trò là vật trang trí. Chính vì thế song song với việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, phải có biện pháp nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ để tương xứng và phù hợp với tình hình mới 3. Các biện pháp về tổ chức quản lý * Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý của công ty Trước kia DANZASHN hoạt động theo mô hình tổng công ty: Các chi nhánh hiện nay đều là các công ty có tư cách pháp nhân riêng và hoạt động độc lập. Từ khi DANZASHN không còn quy chế tổng công ty thì các công ty thành viên trước kia nay trở thành các chi nhánh, chịu sự quản lý thống nhất từ trụ sở công ty ở Hà Nội. Về lý thuyết thì như vậy nhưng trên thực tế các chi nhánh đó tự đứng ra đảm nhận công việc kinh doanh riêng của họ. Có thể nói DANZASHN đã hoạt động theo kiểu “vỏ mới, ruột cũ” trong đó sự phối hợp trong toàn công ty là lỏng lẻo và không phát huy được thế mạnh của một doanh nghiệp lớn và với cách thức tính chất như hiện nay, công ty chỉ là một phép cộng giản đơn của các bộ phận, các phòng ban. Chính vì vậy, để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của DANZASHN nhất thiết phải kiện toàn lại bộ máy, điều chỉnh lại hình thức quản lý của công ty theo đúng mô hình tổ chức. Phải tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban trong quá trình thực hiện các công đoạn khác nhau của một nghiệp vụ. Việc công ty chỉ có duy nhất một phòng giao nhận vận tải chung cho cả giao nhận hàng không và giao nhận đường biển và cả bộ phận Marketing tuy có một số điều lợi nhưng lại có rất nhiều điều gây khó khăn cho cán bộ trong phòng về vấn đề nghiệp vụ. Nên chăng DANZASHN phân công thật rõ ràng cho từng bộ phận trong phòng hoặc có thể chia phòng giao nhận vận tải ra làm 3 phòng để mỗi phòng thực hiện một công đoạn của dịch vụ. Có như vậy nghiệp vụ giao nhận hàng không mới được chuyên môn hóa cao và do đó chắc chắn sẽ rất nhiều khách hàng tìm đến DANZASHN. Bên cạnh việc đổi mới cơ cấu tổ chức, DANZASHN cũng cần phải đổi mới cả về phương thức quản lý đưa ra một phương thức quản lý, đưa ra một phương mới sao cho có hiệu quả và đặc biệt là không để tình trạng lỗ vốn xảy ra ở bất kỳ một loại hình dịch vụ nào. Và một biện pháp nữa là trong thời gian tới DANZASHN nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Việc cổ phần hóa sẽ giúp giảm chi phí quản lý tối đa, gắn liền quyền lợi của người lao động với công việc, tăng tinh thần trách nhiệm của họ với công ty. Điều này sẽ tạo nên sự thống nhất trong toàn bộ công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động phát huy được tiềm lực vốn có của DANZASHN- một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực giao nhận vận tải. * Xây dựng chiến lược Marketing và sử dụng công nghệ Marketing Đối với dịch vụ giao nhận hàng không, do đặc thù riêng của nó, công ty cần phải có chiến lược Marketing, tiếp cận tới các khu vực, các ngành nghề có sản phẩm cần thiết phải vận chuyển bằng đường hàng không như các xí nghiệp thủy hải sản, chế tạo máy móc chính xác, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ… Để làm được điều đó, DANZASHN cần phải có một bộ phận chuyên trách Marketing cho hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không , đường biển, cũng như cho hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Và các cán bộ trong phòng Marketing cũng phải là những người năng động, có hiểu biết, có chuyên môn cao trong lĩnh vực này. * Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên Trong quá trình thực hiện công việc, thường có những sai sót xảy ra đối với cán bộ công nhân viên. Đó là do sự hạn chế về trình độ nghiệp vụ nên không đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và do tư tưởng nhận thức chưa tốt nên còn thiếu trách nhiệm trong khi làm việc… Một số cán bộ ở công ty DANZASHN cũng đã không ít lần gây sai sót ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của công ty. Do vậy cả công tác nâng cao trình độ lẫn giáo dục ý thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên phải được quan tâm đúng mức. + Hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tuy chỉ là một nghiệp vụ ngoại thương nhưng ẩn trong nó là hàng loạt các hoạt động khác nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực như: hải quan, luật pháp, thương mại, bảo hiểm… do đó chỉ với một sai sót và sơ suất nhỏ cũng sẽ gây ra hậu quá khó lường. Hàng hóa giao nhận bằng đường hàng không thường là hàng có giá trị cao, hàng tươi sống, hàng đặc biệt… do đó trước khi một chủ hàng quyết định trao hàng hóa vào tay người giao nhận, anh ta phải có cơ sở tin chắc chắn rằng hàng hóa của mình sẽ được người giao nhận thay mặt mình trông nom, chăm sóc một cách chu đáo. Nếu không tạo được niềm tin này từ phía khách hàng thì khách hàng sẽ tự mình đứng ra tổ chức công tác giao nhận thậm chí kể cả khi họ phải chịu chi phí tốn kém hơn nhiều lần. Vì thế công ty cần có biện pháp giáo dục cán bộ nhân viên làm công tác giao nhận nói chung và giao nhận hàng không nói riêng phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với hàng hóa, coi đó là hàng hóa của mình. Trong mọi trường hợp, người giao nhận phải làm tốt mọi nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Ngay cả khi không thuộc trách nhiệm của mình thì cũng phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và thông báo cho khách hàng biết khi hàng hóa bị tổn thất hoặc có nguy cơ bị tổn thất. Có làm như vậy mới tạo được niềm tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp. Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng và là yếu tố quyết định sự thành bại của công việc kinh doanh. Có được một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc là mục tiêu mà DANZASHN mong muốn. Và để đạt được mong muốn đó DANZASHN cần phải: - Xây dựng một chính sách thưởng phạt rõ ràng, cụ thể về tinh thần trách nhiệm để mọi người cùng tuân thủ nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm - Mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và quốc tế đến giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm thực tế để các khóa đào tạo đạt chất lượng tốt - Có chính sách thích hợp về sử dụng cán bộ sau khi đào tạo + Nếu như một người có tinh thần trách nhiệm cao nhưng lại thiếu đi sự tinh thông về nghiệp vụ giao nhận thì đó cũng kể như là mối lo ngại của công ty. Như trên đã nói, nghiệp vụ giao nhận nói chung hay giao nhận hàng không nói riêng, đòi hỏi cán bộ giao nhận không chỉ hiểu biết về lĩnh vực vận tải đơn thuần mà ngoài ra phải có hiểu biết rộng rãi về những vấn đề có liên quan, như thủ tục hải quan, luật lệ, tập quán quốc tế… và chắc chắn phải biết ít nhất một ngoại ngữ (Tiếng Anh). Vì thế do đòi hỏi của công việc DANZASHN phải thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty bằng cách: - Tổ chức thường xuyên các khóa học về nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính, pháp luật cho cán bộ kinh doanh - Hàng năm, tổ chức cuộc thi sát hạch để loại bỏ bớt những cán bộ thiếu trách nhiệm, làm ăn thiếu hiệu quả. Trên cơ sở đó, công ty sẽ nắm bắt được trình độ nghiệp vụ chung của cán bộ, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời - Và còn nhiều những biện pháp cụ thể khác như: Gửi cán bộ đi học ở nước ngoài, tham gia đầy đủ các cuộc họp của IATA, FIATA… 4. Kiến nghị đối với Công ty Nhật Minh Quốc/DANZAS. Có thể thấy rằng kết quả mà Công ty đạt được đặc biệt là kết quả trong công tác nhập khẩu vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất là rất đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cho thấy hoạt động nhập khẩu nói riêng và kinh doanh nói chung của Công ty vẫn còn mang dấu ấn của thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Một đặc điểm dễ nhận thấy đó là sự định hướng thị trường và tư duy kinh doanh của cán bộ công nhân viên Công ty còn thiếu sắc sảo. Mô hình quản lý cũ vẫn còn dầu ấn trong tư duy lãnh đạo và thực hiện công việc của một doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu. Do vậy guồng máy hoạt động của Công ty chưa thực sự nhịp nhàng, ăn khớp. Chính vì vậy, để các giải pháp nêu trên có tính khả thi thì cần phải thay đổi tư duy và phong cách làm việc của Công ty. Nhật Minh Quốc/DANZAS cần phải xác định chính xác nhiệm vụ mục tiêu của toàn bộ Công ty cũng như của các bộ phận, xác định chức năng và quyền sao cho có hiệu quả, không chồng chéo và giảm thiểu các ách tắc, phiền hà do thủ tục hành chính gây ra. 4.1 Về quản lý nhân sự: Yếu tố con người có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vì vai trò của yếu tố này, quản lý nhân sự được xác định là một nội dung quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Đối với khía cạnh tạo dựng hệ thống tổ chức bộ máy, con người quan trọng đến mức có thể là tiêu thức cơ bản quyết định mô hình tổ chức của Công ty. Vì vậy Công ty nên có sự nghiên cứu công việc, nghiên cứu nguồn nhân lực để bố trí nhân sự cho phù hợp. Bên cạnh đó, Công ty cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của mình, đặc biệt là các nhân viên thực hiện nghiệp vụ, nhân viên làm công tác Marketing và nên có một nhân viên phụ trách kỹ thuật về hàng hoá nhập khẩu. Việc tạo động lực trong lao động cũng rất cần thiết và đồng thời phải có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý. 4.2 Chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định và hệ thống các chính sách biện pháp, trình tự thực hiện mục tiêu đã đề ra. Kinh doanh theo chiến lược sẽ đảm bảo thành công trên thương trường. Vì vậy việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh là rất cần thiết. Công ty cần đánh giá một cách đầy đủ thực lực của mình, phân tích các nhân tố ảnh hưởng của môi trường để điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp. Song điều quan trọng hơn, Công ty nên xây dựng các chính sách, biện pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh đó. Mục tiêu chiến lược của Công ty phải được triển khai thành viên của Công ty phải luôn luôn nắm được mục tiêu của Công ty để cùng phối hợp thực hiện. 4.3 Về sử dụng vốn. Ngoài các điều kiện trên, Công ty cần thực hiện một số các biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện hợp đồng giao nhận vận tải hàng hoá và xuất nhập khẩu trực tiếp của Công ty. Công ty cần có chính sách huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý. Những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển nguồn vốn của mình và đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu. Mặc dù đã sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn nhập khẩu thông qua việc chiếm dụng vốn của khách hàng và người cung cấp (nếu thanh toán trả chậm), song Công ty cũng chủ động hơn trong việc nhập khẩu mặt hàng vật tư, nguyên liệu với số lượng lớn, giá trị cao. Để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, công tác kế toán tài chính phải dần được công khai. Đồng thời Công ty nên có kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp ngày càng mở rộng hơn. * Giải pháp huy động vốn Qua phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH NHậT MINH QUốC ta thấy: hiệu quả vẫn còn thấp, tốc độ quay vòng vốn chậm thể hiện trong năm 2000 với tốc độ luân chuyển bình quân là 369,8 ngày/vòng. Nguồn lực tài chính của công ty còn rất yếu, chỉ đạt hơn 23 tỷ với cơ cấu là 57% vốn lưu động và 43% vốn cố định tính đến cuối năm 2001 trong khi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất năm tớidự kiến khoảng 30 tỷ. Vì thế, chính sách huy động nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn hiện nay là rất cần thiết. Giải pháp huy động có thể bao gồm: Huy động vốn trong cán bộ công nhân viên công ty. Hiện nay, công ty chưa có biện pháp này để huy động về tài chính. Do vậy, để khắc phục tình trạng thiếu vốn cần khuyến khích các thành viên trong công ty cho vay theo hình thức trả lãi hoặc mua cổ phiếu do công ty phát hành và nhận cổ tức. Cụ thể công ty nên đặt mức vay tối thiểu mỗi thành viên là 500.000đ và trả tương ứng với lãi suất gửi ngân hàng theo một tỷ lệ nhất định. Thuê tài chính : là phương thức tín dụng trung và dài hạn. Việc thuê tài chính sẽ giúp công ty không phải tập trung một lương vốn lớn để đầu tư mua sắm tài sản do đó giúp công ty thực hiện được các dự án, các cơ hội đầu tư khác. Sử dụng chính sách mắc nợ để bổ sung nguồn vốn kịp thời. Qua phân tích thực trạng cho thấy hệ số nợ (k) của công ty khá cao và không an toàn (Năm 2001 hệ số nợ là 1,84). Tuy nhiên, công ty đang ở trong thời kỳ kinh doanh có hiệu quả nên vẫn có thể tiếp tục huy động thêm vốn để mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc vay vốn. Khi áp dụng chính sách này cần phải thường xuyên theo dõi và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và giãn nợ khi cần thiết. * Nâng cao trình độ sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, công ty cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Nếu tính không đúng, không đủ thì công ty xẽ gặp nhiều khó khăn như khả năng sản xuất có thể bị đình trệ, khả năng thanh toán của công ty bị giảm. Còn ngược lại doanh nghiệp thừa vốn lưu động sẽ gây ra sự lãng phí giảm tốc độ luân chuyển đồng vốn, như vậy kinh doanh sẽ giảm hiệu quả. Mặt khác trong quá trình huy động các nguồn vốn lưu động công ty cần xem xét tính thích hợp về mục đích sản xuất, thích hợp về thời gian, địa điểm và phương thức thanh toán. Các hình thức mà công ty có thể huy động như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay vốn cán bộ công nhân viên, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…còn trong quá trình thực hiện sản xuất nếu có nhiều htời gian công ty thừa những khoản vốn cố định thì công ty có thể xử lý bằng một số biện pháp như: mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu…nhằm không ngừng phát huy hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tổ chức tốt các công đoạn thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, giảm thời gian của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quay vòng vốn lưu động nhanh. Đối với công đoạn thu mau nguyên vật liệu cần đảm bảo giảm thiểu chi phí mua, tối ưu giá thu mua, đồng thời xác định thời điểm và giá mua hợp lý. Đối với công đoạn dự trữ, bảo quản cần phải đảm bảo chất lượng, số lượng, giảm chi phí bảo quản cất giữ. Đối với công đạon sản xuất sản phẩm cần bảo đảm sử dụng tốt nguyên nhiên liệu, đảm bảo mức tiêu hao vật tư, máy móc thiết bị trong định mức đồng thời phải ngày càng nâng cao năng suất. Nâng cao sử dụng vốn cố định: công ty nên có kế hoạch cụ thể phân chia nguồn này thành vốn cho mua sắm thiết bị và lắp đặt, vốn cho xây dựng…vốn cho từng phân xưởng, để quản lý được dễ dàng. Phần vốn này có tính chất tồn đọng trong quá trình nhập kho, xây dựng lắp đặt. Bởi vậy, công ty phải kiểm tra, giám sát, đôn đốc thường xuyên, đẩy nhanh thời gian thực hiện đầu tư ở các phần việc như xây dựng nền, bệ lắp đặt, chạy thử các dây chuyền sản xuất…để sớm đưa những tài sản cố định này đi vào hoạt động và nhanh chóng thu hồi vốn. Kết luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế trang bị cho ta cách nhìn khái quát, tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong những năm qua, Công ty TNHH NHậT MINH QUốC/DAN ZASHN luôn nỗ lực trong việc tìm kiếm các biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy, theo đánh giá chủ quan từ bản thân em thì vẫn còn một số yếu điểm cần được khắc phục để đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh lên tầm cao mới, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để đảm bảo chất lượng và thời hạn hoàn thành chuyên đề em đã có cố gắng hết sức trong việc thu thập các tài liệu, số liệu, trong việc tham gia đi sâu tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các tài liệu tham khảo và ghi bút ký. Trên cơ sở sự giúp đỡ của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH NHậT MINH QUốC và cô giáo PGS TS. NGUYễN THị HƯờNG Và thầy giáo TH.S MAI THế CƯờNG nên chuyên đề tốt nghiệp của em không chỉ có ý nghĩa cụ thể hoá về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do thời gian và kinh nghiệm còn ít nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thành viên trong công ty và các thầy cô giáo để một mặt góp phần nâng cao chất lượng bản chuyên đề, mặt khác còn giúp em nâng cao được trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo I/ Giáo trình 1/ Giáo trình thương mại quốc tế – PGS.TS Nguyễn Duy Bột, 206 trang, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1997. 2/ Giáo trình Kinh tế quốc tế – GS. TS Tô Xuân Dân, 160 trang, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1999. 3/ Kinh doanh quốc tế ( sau đại học ) – PGS. TS Đỗ Đức Bình, TS Bùi Tuấn Anh, 3/ Kinh doanh quốc tế – PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 2000. 4/ Marketing quốc tế – PGS. TS Nguyễn Cao Văn, 226 trang, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội – 2000. 5/ Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – PGS. TS Vũ Hữu Tửu, 520 trang, Nhà xuất bản giáo dục – 1998 6/ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế GS. TS Tô Xuân Dân, 258 trang, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1998. 7/ Kỹ thuật ngoại thương- TS Võ Thanh Thu, 370 trang, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh 1999. II/ Sách 1/ Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, 280 trang, Sở tư pháp , Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. 2/ Văn bản cập nhật mới nhất về Luật Hải quan – Luật sư Võ Hưng Thanh, Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh, 172 trang, Nhà xuất bản Lao động - 2002. 3/ Hỏi đáp : Giao dịch thương mại quốc tế- PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1997. 4/ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế mở- Luận án PTS của Đỗ Xuân Thuý. III/ Báo và tạp chí 1/ Tạp trí kinh tế Việt Nam 2002-2003 2/ Tạp trí kinh tế Việt Nam 2001-2002 3/ Kinh tế phát triển 44/2001 4/ Thương mại 9/2001 5/ Nghiên cứu kinh tế 6/2001 6/ Con số sự kiện 4,7,8/2001 7/ Tạp chí ngoại thương số 11-20/4/2002 8/ Tạp chí ngoại thương số 12-30/4/2002 9/ Một số nội dung chủ yếu của Luật Hải quan- Tạp chí quản lý Nhà nước số 10(69)-2001. IV/ Trang WEB 1/ Http:/www.Vnexpress.net 2/ Http:/www.Vietrade.gov.vn 3/ Http:/www.vneconomy.com.vn 4/ Một số trang Web khác Mục lục Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0182.doc
Tài liệu liên quan