Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty giầy Thụy Khuê

Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty giầy Thụy Khuê trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: -Thứ nhất Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Châu Âu thích những sản phẩm cao cấp dùng đơn giản nhẹ nhàng nhưng lại nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, khách hàng Châu Mỹ thì tiêu dùng các loại sản phẩm từ cao cấp, trung bình, đến rẻ tiền.Để có được nhiều loại mẫu mã phù hợp với từng sở thích Công ty nên phát động các cơ sở sản xuất thiết kế mẫu mới và khuyến khích quyền lợi cho những người thiết kế mẫu mới. - Thứ hai, Công ty nên tập chung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau.

doc70 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty giầy Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc độ tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu tư để đạt tới tốc độ tăng năng lực mới. * Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, vấn đề hiệu quả trong kinh doanh không những là thước đo chất lượng, hoạt động kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất- kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho quá trính sx- kd. Doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao sẽ có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động, đảm bảo công việc làm ăn và thu nhập, tạo điều kiện cải thiện đời sống và điều kiện làm việc thật tốt cho người lao động. Đối với bản thân DN, nâng cao hiệu quả sx- kd là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc. Tóm lại: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh và nắm bắt được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là tiền đề cho các doanh nghiệp tự đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách thực chất và định hướng cho tương lai đúng đắn, nhằm quyết tâm khai thác tối đa mọi tiềm lực để nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Trên cơ sở tăng cường tích luỹ để đầu tư tái sản xuất cả chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho toàn nền kinh tế quốc dân. * Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều sự hoạt động, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả kinh tế phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết các nhà kinh doanh của doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được các vấn đề cơ bản sau: + Sản xuất cái gì? Bao nhiêu? Chất lượng thế nào? Thời gian bao lâu?. Để đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. + Sản xuất bằng phương pháp công nghệ nào? Máy móc, thiết bị, nguyên liệu và lao động bao nhiêu?. Để sản xuất được nhanh, nhiều và rẻ nhất. + Bán những hàng này cho ai? Với giá cả nào? Vận chuyển bằng phương tiện gì? Phương thức thanh toán ra sao? Để thu được nhanh và nhiều tiền nhất. * Để giải quyết những vấn đề này, xem xét theo quá trình kinh doanh và phương án kinh doanh cố thể thực hiện những biện pháp chủ yếu sau: + Nắm chắc nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, để xây dựng chiến lược sản phẩm, kế hoạch kinh doanh và phương án kinh doanh phù hợp nhất. + Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp, tổ chức kết hợp giữa các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao và giá thành hạ. + Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ: Quảng cáo, bán hàng, thanh toán, để đạt được doanh thu lớn nhất và thuận tiện nhiều nhất trong thời gian nhắn nhất. + Quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh của DN. + Đi vào chi tiết, xét đến từng chỉ tiêu HQ, nâng cao hiệu quả về một mặt nào đó, ta lại có những nhóm biện pháp cụ thể khác nhau. + Xét việc nâng cao nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Phương hướng sử dụng lao động có hiệu quả Các biện pháp cơ bản nhằm tăng năng suất lao động trong DN: - Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới (công nghệ tiên tiến). - Tăng cường tổ chức quản lý, thực hiện giảm biên chế, sắp xếp lại sx và lao động, tăng tỷ trọng công nhân chính trên tổng số công nhân sản xuất. - Đối với người lao động: Thường xuyên nâng cao tay nghề, tận dụng thời gian làm việc(số ngày trong năm, số giờ trong ngày), bảo đảm cường độ lao động. - Bảo đảm những yếu tố vật chất: Đối với người lao động thì tăng cường, động viên về mặt vật chất dưới các hình thức khen thưởng khác nhau. * Phương hướng sử dụng vốn có hiệu quả : + Đối với vốn lưu động Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm từng khâu: Dự trữ và lưu thông, xây dựng một cơ cấu vốn lưu động hợp lý theo xu hướng tăng cường vốn lưu động tự có. Mở rộng liên doanh, liên kết sản xuất để sản xuất giảm nhu cầu về vốn, vẫn hoàn thành kế hoạch sản xuất. Hoàn thiện công tác tổ chức, bảo đảm dây chuyền sản xuất cân đối, giảm bớt mức tối thiểu về lượng sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, tăng cường công tác quản lý áp dụng kỹ thuật tiên tiến, phương pháp công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ gắn bó với nhau. + Đối với vốn cố định Biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện thông tin qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ như: Tận dụng triệt để về số lượng, về thời gian và công suất. Muốn vậy, việc đầu tư cho vốn cố định phải dựa trên cơ sở xác định rõ nhiệm vụ và phương pháp sản xuất, phải luôn đảm bảo dây chuyền sản xuất kịp thời, phù hợp với công suất thiết bị. Phải sử dụng cơ cấu vốn cố định theo một phương hướng có hiệu quả lâu dài. CHưƠNG 3 Phân tích hoạt động sản xuất- kinh doanh công ty giầy thuỵ khuê Là một đơn vị kinh doanh tự chủ về mặt tài chính và có tư cách pháp nhân . Qua nhiều năm hoạt động đến nay, Công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển . Tuy trong quá trình hoạt động của mình Công ty còn gặp nhiều thiếu xót , lơi lỏng trong việc quản lý, nhân lực, vật lực và tài lực, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Vậy trong đồ án này, mục tiêu của em là tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó rút ra những tồn tại của Công ty rồi đưa ra biện pháp khắc phụ trong điều kiện, năng lực của Công ty. III.1/Phân tích chung quy mô của Công ty giầy Thuỵ Khuê. Để phân tích được quy mô chung của Công ty, ta lấy hai chỉ tiêu để đánh giá là doanh thu và chi phí, để tạo ra được doanh thu đó các chỉ tiêu thể hiện trong bảng 14. Bảng 14: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối 1 Tổng doanh thu 1000đ 73.500.000 85.995.000 12.495.000 17% 2 Doanh thu thuần 1000đ 70.500.000 82.940.000 12.440.000 17.6% 3 Tổng chi phí trong kỳ 1000đ 57.055.000 67.294.000 10.885.000 19.1% 4 Nộp ngân sách 1000đ 7.050.000 8.294.000 1.244.000 17.6% 5 Lãi sau thuế 1000đ 10.756.000 12.516.800 1.760.800 16.3% 6 Tổng số cán bộ CNV Ng 2.000 2.024 24 1.2 7 Lương bình quân tháng 1000đ/ng 615 620 5 0.81% 8 Vốn kinh doanh 1000đ 31.192.557,420 32.198.725 1.006.167.580 3.2% Trong đó: Vốn LĐ 1000đ 19.183.422,800 20.929.171,.200 1.745.748.400 9.1% Vốn CĐ 1000đ 12.009.134,620 11.0269.553,800 -739.580.820 -6.1% ở đây ta lấy kỳ gốc năm 1999 để từ đó phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2000. DD = D1 - C1 * D0 C0 Qua bảng 14 ta thấy doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 17% (tương ứng với số tuyệt đối là 12.495.000 nghìn đồng ) nếu như chỉ nhìn vào tốc độ tăng của doanh thu thì ta đã biết kết quả kinh doanh mới chỉ đáp ứng một phần nào mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp nó không phản ánh được hiệu qủa (chất lượng) của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế ta phải xét thêm một chỉ tiêu nữa, đó là chỉ tiêu chi phí, để thực hiện doanh thu đó. Qua bảng 14 ta thấy tổng độ tăng chi phí của năm 2000 so với năm 1999 là 19,1% (tương ứng với 10.885.000 ngìn đồng). Để thấy rõ hơn ta tính số chênh lệch giữa 2 năm bằng phương pháp so sánh có liên hệ: D0: Doanh thu năm 1999 C0: Chi phí năm 1999 D1: Doanh thu năm 2000 C1: Chi phí năm 2000 67.294.000.000 * 73.500.000.000 57.055.000.000 DD = 85.995.000.000 - = - 695.193.670 đồng D1 85.995.000.000 DD = D0 * C1 = 73.500.000.000*67.294.000.000 C0 57.055.000.000 = 0,99 < 1 Ta thấy rằng nếu liên hệ đến tốc độ tăng của chi chí thì chỉ tiêu doanh thu 2000/1999 giảm 1% Việc kiểm soát chi phí không tốt dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực. Cụ thể là: Năm 1999 để đạt được doanh thu là: 73.500.000.000đ thì Công ty chỉ cần chi phí: 57.055.000.000đ. Vậy cũng với công nghệ và nguồn lực như vậy để đạt được mức doanh thu là: 85.995.000.000đ trong năm 2000 Công ty chỉ cần mức chi phí là: 57.055.000.000 *85.995.000.000 73.500.000.000 C = = 66.754.350.000 đồng Vậy thực tế trong năm 2000 Công ty đã sử dụng tới 67.294.000.000 đồng chi phí . Số tiền lãng phí là: 67.294.000.000 - 66.754.350.000 =539.650.000 đồng. III.2 Phân tích tổng quát các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 15: Số liệu phản ánh chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch + (-) % A.Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng các yếu tố 1. Hiệu suất sử dụng lao động (Hn) 1000đ/ng 35.250.000 40.978.261 +5.728.261 16,25% 2. Hiệu suất sử dụng vốn (Rv) Lần 2,27 2,58 +0,31 Trong đó: Hvcđ (Rvc) Lần 3,68 4,0 +0,32 : Hvlđ (Rvl) Lần 3,67 3,96 +0,29 3. Hiệu suất sử dụng chi phí Lần 1,29 1,27 -0,02 B. Nhóm chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi các yếu tố 1. Lợi nhuận thuần/ Doanh thu thuần % 0,152 0,150 - 0,002 2.Lợi nhuận thuần/Lao động(Bn) 1000đ/ng 5.387.000 6.184.190 +806.190 14,99% 3.Lợi nhuận thuần/Vốn (Bv) % 0,34 0,39 +0,05 4. Lợi nhuận thuần/Chi phí(BG) % 0,314 0,310 -0,004 Từ bảng 15 ta có thể đưa ra một số nhận xét tổng quát về các yếu tố như sau: * Về hiệu quả sử dụng lao động ta thấy: + Hiệu quả sử dụng lao động (Hn) của năm 2000 tăng so với năm 1999. Điều này chứng tỏ năng suất lao động của Công ty trong năm 2000 được cải thiện. Nguyên nhân đội ngũ lao động đã được đào tạo có hệ thống, có trình độ tay nghề cao, thuận lợi cho việc tiếp nhận, sử dụng các thiết bị tiên tiến, ý thức làm việc của công nhân được nâng cao, vấn đề đi muộn về sớm của công nhân gần như không còn xảy ra trong Công ty. + Do năng suất lao động đạt cao trong kỳ nên từ đó kéo theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận lao động (Bn) và tỷ suất doanh lợi của năm 2000 tăng. Do ý thức kỷ luật của người công nhân ngày một tốt hơn và trình nhận thức sử dụng các máy móc thiết bị của công nhân được nâng cao. * Về hiệu quả dụng vốn sản xuất kinh doanh ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn (HV) năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,31 vòng. Trong đó hiệu quả dụng vốn cố định thì cũng thay đổi nhiều hệ số đảm nhận vốn lưu động (còn gọi là hiệu suất sử dụng vốn lưu động) cũng tăng điều này cho thấy rằng năm 2000 Công ty đã sử dụng đồng vốn của mình có hiệu quả hơn. * Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó điều quan trọng là hiệu quả của việc sử dụng số lượng và chất lượng lao động, nó góp phần quan trọng trong nguồn lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được biểu hiện bằng hiệu quả sử dụng lao động thông qua năng suất lao động và hiệu suất tiền lương. Bảng 16: Số liệu phản ánh tình hình sử dụng lao động Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch + (-) % 1. Giá trị tổng sản lượng 1.000đ 3.266.000 4.117.000 +851.000 +26,05 2. Số CN sản xuất b.quân Người 2000 2024 +24 +1,2 3. Tổng số ngày làm việc (2*4) Ngày 532.000 562.672 +30.672 +5,76 4. Số ngày làm việc bình quân Ngày 266 278 +12 +4,65 5.Tổng số giờ làm việc Giờ 4.043.200 4.501.367 +458.167 +11,33 6. Số giờ b.quân ngày Giờ/người 7.6 8 +0,4 +5,13 7. NSLĐ năm (1/2) 1000đ/người 1.633 2.034,09 +401,09 +24,56 8. NSLĐ ngày (1/3) 1000đ/người 6,14 7,31 +1,17 +19,08 9. NSLĐ giờ (1/5) 1000đ/người 0,81 0,91 0,11 13,22 10.Lương b. quânCN sx tháng 1000đ/người 615 620 +5 +0,25 Chú thích: Số ngày giờ làm việc được thống kê tại phòng tổ chức và chỉ thống kê thời gian làm việc của công nhân trực tiếp sản xuất. Từ bảng trên cho ta thấy kết quả so sánh năng suất lao động của năm 2000 với năm 1999 của 3 loại năng suất lao động : NSLĐ năm, NSLĐ ngày, NSLĐ giờ đều tăng nhưng tăng không giống nhau cụ thể là: - NSLĐ giờ tăng 13,33 % tương ứng với 0,11 nghìn đồng/giờ, tốc độ tăng như vậy là tương đối cao, nguyên nhân là năm 2000 tốc độ máy móc đã được nâng cấp, máy móc thiết bị đã được tự động hoá, việc cung cấp vật liệu năm 1999 đã bị chậm trễ, không kịp thời thì sang năm 2000 đã được cải thiện khâu tổ chức của Công ty đã được xây dựng khoa học hơn. Đây là một dấu hiệu tốt, Công ty cần phải duy trì và phát triển. - NSLĐ ngày tăng 19,08% lớn hơn tốc độ tăng năng suất giờ, điều này chứng tỏ số giờ làm việc bình quân trong ngày đã được tăng lên. (8>7,6) - NSLĐ năm 2000 so với năm 1999 là 24,56% lớn hơn tốc độ tăng của NSLĐ ngày vì tổng số ngày lao động tăng và số người lao động trong năm 2000 cũng tăng là 24 người. Qua đó ta thấy tình hình sử dụng thời gian làm việc là tương đối kết quả, qua số liệu báo cáo thống kê của phòng tổ chức thì công nhân thỉnh thoảng cũng phải làm việc vào ngày chủ nhật và ngày lễ, phải làm ca cho kịp tiến độ giao hàng.Tuy nhiên theo con số thống kê thì vẫn thấy tình trạng lãng phí thời gian diễn ra, vẫn xuất hiện những trường hợp đi muộn về sớm, nghỉ vô tổ chức, mất điện, mất nước.. .Công ty cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa để từ đó tận dụng tối đa quỹ thời gian của mình phục vụ cho sản xuất nâng cao kết quả chung. Đồng thời với tiến hành phân tích tình hình NSLĐ ta cần liên hệ với tốc độ tăng của chi phí tiền lương tại Công ty hiện nay. Qua bảng 16 ta thấy tốc độ tăng tiền lương bình quân của một công nhân trong một năm là: 0,5% * 12  = 6% trong khi NSLĐ tăng 24,56% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng tiền lương, nguyên nhân là Công ty đã tự động hoá một số máy móc thiết bị Công ty nên duy trì và phát huy. Cũng qua số liệu phân tích bảng 16 ta có được hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Thông qua 3 loại NSLĐ đã nghiên cứu, ta có thể biểu hiện mối quan hệ các nhân tố thuộc về lao động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. G = S * N * H * Wh S: Số công nhân trực tiếp sản xuất N: Số ngày làm việc cho 1 công nhân trong 1 năm H: Số giờ làm việc bình quân cho 1 công nhân trong 1 ngày Wh: NSLĐ giờ G2000 = 2024 * 278 * 8 * 910 = 4.096.252.160 đồng G1999 = 2000 * 266 * 7,6 * 810 = 3.274.992.000 đồng Đối tượng phân tích là mức chênh lệch giá trị số lượng năm 2000/1999 DG = 4.096.252.160 - 3.274.992.000 = + 821.260.160 đồng. III.3 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ * Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả sử dụng Vốn và TS Từ nguồn vốn và tài sản ta có thể thấy rõ được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như khó khăn và triển vọng của doanh nghiệp. Bảng 17: Số liệu phản ánh tình hình sử dụng Vốn và Tài sản Nguồn: Phòng kế toán tài chính Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch + (-) % Doanh thu thuần (R) 70.500.000.000 82.940.000.000 +12.440.000.000 Nguồn vốn(V) 31.192.5570.450 32.198.725.000 +1.006.154.550 Vốn cố định(VC) 12.009134.620 11.269.553.800 -914.251.000 Vốn lưu động(VL) 19.183.422.800 20.929.171.200 +1.745.748.400 Lợi nhuận(B) 10.756.000.000 12.516.800.000 +1.760.800.000 Năng suất vốn(RV) 2,27 2,58 + 0,31 13,65 Doanh lợi vốn(BV) 0,34 0,39 + 0,05 14,70 Năng suất vốn cố định(RVC) 3,68 4,0 + 0,32 8,69 Doanh lợi vốn cố định(BVC) 0,89 1,11 + 0,22 19,82 Vòng quay vốn lưu động(n) =R/VL 4 3 Số ngày của 1 vòng quay(N)= 365/n 91 121 Hiệu quả sử dụng vốn: Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn nói chung, hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của DN nói riêng được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu năng suất vốn phản ánh tỷ suất giữa doanh thu và vốn. RV = Doanh thu thuần = R Vốn V Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn trong năm thì công ty đạt tới bao nhiêu đồng doanh thu, nhìn vào Bảng 18 ta thấy: Năm 1999, trong một năm kinh doanh với một đồng vốn bỏ ra đã đem lại cho công ty 2,27 đồng doanh thu. Năm 2000, với một đồng vốn bỏ ra đã đem lại 2,58 đồng doanh thu. Do vậy năng suất vốn năm 2000 tăng so với năm 1999 tăng +0,31 và tỷ lệ tăng tương ứng 13,65% + Chỉ tiêu doanh lợi vốn phản ánh mức sinh lợi của vốn hay lợi nhuận thu được trên một đồng vốn. BV = Lợi nhuận = B Vốn V Trong một năm kinh doanh: ở năm 2000, với một đồng vốn đã đem lại cho doanh nghiệp 0,39 đồng lợi nhuận. Còn với năm 1999 một đồng vốn bỏ ra đã đem lại cho doanh nghiệp 0,34 đồng lợi nhuận. Nên độ chênh lệch tuyệt đối của doanh lợi vốn giữa 2 năm: + 0,05 và tỷ lệ giảm tương ứng 14,7%. Như vậy: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang có những biến động tương đối tốt năm 2000 doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn năm 1999, sở dĩ có kết quả như vậy là vì: Cả doanh thu lẫn lợi nhuận của năm 2000 đều tăng so với năm 1999 rất nhiều, một điều khẳng định công ty có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, mặc dù công ty vẫn luôn chú trọng tới việc tăng cường công nghệ máy móc hiện đại, gia tăng lao động, tìm tòi các đối tác mới. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Năm 2000, vốn lưu động chiếm 64,99% tổng số vốn Nam 1999, vốn lưu động chiếm 61,49% tổng số vốn Đi sâu hơn nữa, ta xét: + Tốc độ chu chuyển vốn lưu động. n = Doanh thu thuần = R Vốn lưu động VL + Số ngày luân chuyển một vòng. N = 365 = 365 Tốc độ chu chuyểnVLĐ n Năm 1999, số lần chu chuyển vốn lưu động là 4 vòng với số ngày chu chuyển vốn lưu động là 91 ngày/ vòng. Năm 2000, số lần chu chuyển vốn lưu động là 3 vòng và số ngày chu chuyển tương ứng chiếm 121 ngày/ vòng. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả này được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định. RVC = Doanh thu thuần = R Vốn cố định VC Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể được đánh giá bằng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định. BVC = Lợi nhuận = R Vốn cố định VC Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định, chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận khi có một đồng vốn cố định. Năm 1999, với một đồng vốn cố định doanh nghiệp thu 3,68 đồng doanh thu và 0,89 đồng lợi nhuận. Năm 2000, tình hình sử dụng tải sản cố định tốt hơn, với một đồng vốn cố định DN thu được 4,0 đồng doanh thu và 1,11 đồng lợi nhuận. Tóm lại: Tình hình sử dụng vốn nói chung, vốn cố định và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp tại năm 2000 có hiệu quả hơn so với năm 1999 một cách đáng kể. III.5 Phân tích tình hình tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sx- kd tại DN. Thông qua phân tích tình hình tài chính để thấy rõ được tiềm năng, hiệu quả kd cũng như khó khăn, triển vọng của DN. Một số chỉ tiêu chính của doanh nghiệp *Cơ cấu Nguồn vốn và Tài sản của doanh nghiệp: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn + Tỷ trọng của TSLĐ và ĐTNH = Tổng TS 19.183.422.800 Năm 1999 = x 100% = 61,49% 31.192.557.450 20.929.171.200 Năm 2000 = x 100% = 64,99% 32.198.725.200 Năm 2000, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng và tổng tài sản cũng tăng so với năm 1999 . Tăng về giá trị: 20.929 x 106 - 19.183x 106 = +1.746 .106 Tăng cơ cấu là: 64,99 % - 61,49% = 3,5% TSCĐ Và Đầu tư dài hạn + Tỷ trọng của TSCĐ và ĐTDH = Tổng TS 12.009.134.620 Năm 1999 = x 100% = 38,5% 31.192.557.450 11.269.553.800 Năm 2000 = x 100% = 35,0% 32.198.725.000 Năm 2000, tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm về tỷ trọng là: 35,0% - 38,5% = - 3,5% Giảm về giá trị: 11.269 x 106 - 12.009 x 106 = - 740 x 106 * Tình hình tài chính Nợ phải trả + Độ ổn định của nguồn tài trợ = ( Tỷ số nợ) Tổng nguồn vốn 20.204.330.500 Năm 1999 = x 100% = 64,77% 31.192.557.450 19.269.187.000 Năm 2000 = x 100% = 59,84% 32.198.725.000 Tỷ lệ giữa nợ phải trả và tổng nguồn vốn ở năm 2000 thấp hơn so với năm 1999, chứng tỏ công ty đã phải huy động vốn cho sản xuất- kinh doanh, ứng với khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hơn năm 1999. * Tỷ số khả năng thanh toán. TSLĐ và đầu tư ngán hạn + Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Nợ phải trả 19.183.422.800 Năm 1999 = x 100% = 94,9 % 20.204330.500 20.929.171.200 Năm 2000 = x 100% = 108,6% 19.269.187.000 Khả năng thanh toán ngắn hạn của năm 2000 tốt hơn năm 1999 do TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2000 tăng so với năm 1999 và đặc biệt hơn là nợ phải trả của năm 2000 giảm tương đối so với năm 1999. TSLĐ - Hàng tồn kho + Tỷ số thanh toán thanh = toán theo hàng tồn kho Nợ ngắn hạn 19.183.422.800 - 6.972.709.869 Năm 1999 = x 100% = 60,4 % 20.204330.500 20.929.171.200 - 4.221.508.725 Năm 2000 = x 100% = 86,7% 19.269.187.000 Tỷ số thanh toán theo hàng tồn kho năm 2000 tốt hơn năm 1999 do hàng tồn kho năm 2000 giảm so với năm 1999 * Tỷ số hoạt động: Số tồn ĐK + Số tồn CK + Hàng tồn kho bình quân = 2 6.361.270.175 + 6.972.709.869 Năm 1999 = = 6.666.990.022đ 2 6.972.709.869 + 4.221.508.725 Năm 2000 = = 5.597.109.197đ 2 Hàng tồn kho bình quân năm 2000 ít hơn hàng tồn kho bình quân năm 1999 là: 1.069.880.725đ. Doanh thu thuần + Hệ số luân chuyển = hàng tồn kho (hK) Hàng tồn kho bình quân 70.500.000.000 Năm 1999 = = 10,6 vòng 6.666.990.022 82.940.000000 Năm 2000 = = 14,8 vòng 5.597.109.197 + Như trên cho thấy hàng tồn kho bình quân năm 2000 giảm so với năm 1999.Do vậy hệ số quay vòng hàng tồn kho của năm 2000 cao hơn năm 1999. 365 + Thời hạn luân chuyển hàng tồn kho = hK 365 Năm 1999 = = 34,4 ngày/vòng 10,6 365 Năm 2000 = = 24,7 ngày/vòng 14,8 Thời hạn luân chuyển hàng tồn kho năm 2000 nhanh hơn so với năm 1999 là vì hệ số quay vòng hàng tồn kho năm 2000 cao hơn năm 1999. Phải thu ĐK + Phải thu CK *Các khoản phải thu bình quân = 2 10.091.877.507 + 11.325.375.368 Năm 1999 = =10.708.626.438đ 2 11.325.375.368 + 10.372.160.502 Năm 2000 = = 10.928.032.553đ 2 Nói chung tình hình các khoả phải thu của Doanh nghiệp theo 2 năm không có gì thay đổi. Tổng doanh thu * Hệ số luân chuyển = các khoản phải thu (hT) Các khoản phải thu bình quân 73.500.000.000 Năm 1999 = = 6,9 vòng 10.708.626.438 85.995.000.000 Năm 2000 = = 7,9 vòng 10.928.032.553 Hệ số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp qua 2 năm không thay đổi nhiều bởi các khoản phải thu bình quân trong 2 năm là như nhau. 365 * Thời hạn luân chuyển = các khoản phải thu hT 365 Năm 1999 = = 52,9 ngày/vòng 6,9 365 Năm 2000 = = 46,2 ngày/vòng 7,9 Thời hạn luân chuyển các khoản phải thu của năm 2000 nhỏ hơn năm 1999. Chứng tỏ thời gian luân chuyển các khoản phải thu của năm 2000 nhanh hơn năm 1999. Doanh thu thuần * Hiệu quả dụng TSCĐ = Giá trị TSCĐ 70.500.000.000 Năm 1999 = = 5,9 lần 12.009.134.620 82.940.000000 Năm 2000 = = 7,4 lần 11.269.553.800 Hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2000 của Công ty tốt hơn năm 1999. Doanh thu thuần * Hiệu quả sử dụng = toàn bộ TS Tổng tài sản 70.500.000.000 Năm 1999 = = 2,27 lần 31.192.557.450 82.940.000000 Năm 2000 = = 2,57 lần 32.198.725.000 Hàng tồn kho *Tỷ trọng hàng tồn kho = Tổng tài sản 6.972.709.869 Năm 1999 = = 22,35% 31.192.557.450 4.221.508.725 Năm 2000 = = 13,11% 32.198.725.000 Hàng tồn kho tới cuối năm 2000 có giảm nhiều làm cho doanh thu thuần của năm 2000 tăng tương đối cao, nên số vòng luân chuyển hàng tồn kho bình quân năm 2000 nhỏ hơn năm 1999, ngoài ra hàng tồn kho giảm xuống là điều rất tốt, nhưng vẫn tồn tại một lượng lớn hàng tồn kho ở cuối kỳ năm 2000 cho thấy doanh nghiệp vẫn chưa có phương thức để giải quyết hết hàng tồn kho. Các khoản phải thu */ Tỷ trọng các khoản phải thu = Tổng tài sản 11.325.375.368 Năm 1999 = = 36,30% 31.192.557.450 10.372.160.502 Năm 2000 = = 32,21% 32.198.725.000 Doanh nghiệp kinh doanh mà quay vòng vốn chậm, điều này sẽ làm cho doanh nghiệp khó khăn trong tình hình tài chính. Nguyên nhân là vì trong 2 năm qua các khoản phải thu luôn có tỷ trọng lớn. Với năm 2000 vòng luân chuyển các khoản phải thu bình quân nhanh hơn so với năm 1999, bởi các khoản phải thu bình quân của năm 2000 có giảm hơn so với năm 1999. Tóm lại nếu còn tồn tại trong tình trạng này doanh nghiệp sẽ bị ách tắc trong việc sản xuất- kinh doanh khi doanh nghiệp cần huy động vốn nhanh. Do vậy doanh nghiệp phải giải quyết ngay tình trạng hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải có những hoạt động tài chính nhanh nhậy với khách hàng. Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của Công ty, so sánh giữa năm 1999 với năm 2000 ta có thể kết luận một cách khái quát: Hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tốt, năm 2000 giá bán giảm xuống nhưng không đáng kể, mặt khác sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, vì vậy doanh thu năm 2000 có tăng so với năm 1999. Mặc dù doanh nghiệp có tăng chi phí ở năm 2000 bởi chú trọng tới việc đáp ứng mẫu mã sản phẩm tốt nhất, nhưng chí phí tăng không đáng kể. Do vậy lợi nhuận doanh nghiệp đạt được năm 2000 tăng so với năm 1999 đáng kể. Chương IV Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty giầy thuỵ khuê IV.1/ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SX- KD Sau khi đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sx- kd tại Công ty Giầy Thuỵ Khuê em có rút ra các đánh giá về hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty như sau: * Các mặt ưu điểm Vốn cố định chiếm một phần tương đối lớn trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, cho thấy đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất là điều mà doanh nghiệp cũng rất lưu tâm, không chỉ có vậy mà doanh nghiệp còn có một cơ sở vật chất cũng khá khang trang hiện đại, máy móc và thiết bị đều được nhập từ những nước tiên tiến. Doanh nghiệp có một đội ngũ cán cán bộ quản lý gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ trẻ tuổi làm việc có hiệu quả và rất nhiệt tình với công việc. * Bên cạnh những ưu điểm doanh nghiệp còn tồn tại rất nhiều thiếu xót bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. -Về công tác tổ chức: Cơ cấu tổ chức của công ty tuy đã đi vào ổn định, nhưng sự phân công trách nhiệm và quyền hạn cho một số phòng ban còn chưa hợp lý, dẫn tới tình trạng công việc bị ứ đọng và ùn tắc, nên đôi khi thực hiện hợp đồng không kịp tiến độ, nhiều khi còn bỏ lỡ cả những cơ hội kinh doanh tốt. Đối với một doanh nghiệp thì số lượng cũng như chất lượng lao động là rất quan trọng, vậy mà thực tế hiện nay Công ty Giầy Thuỵ Khuê với một tỷ lệ cán bộ công nhân viên có bằng Đại học và Cao đẳng còn thấp. Do vậy: Doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ hay Đại học hoá các cán bộ của từng phòng ban trong toàn công ty, cần phải tổ chức mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để đáp ứng những thay đổi của khoa học kỹ thuật cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Thường xuyên bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện và xây dựng các quy chế quản lý phù hợp với tình hình sản xuất. - Yếu tố về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật Nguồn vốn huy động từ bên ngoài có tỷ lệ cao so với nguồn vốn tự chủ. Doanh nghiệp chưa thiết lập được các biện pháp quản lý và phát triển vốn theo quy trình, nên biến động tình hình kinh tế trong 2 năm 2000 và 1999 có nhiều điều đáng lưu tâm. Hiện nay doanh nghiệp đã và đang tích cực cố gắng giải quyết những hàng tồn kho khó tiêu thụ. Ngoài ra số lượng về phương tiện và trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh chưa đủ, chưa đồng bộ. Nhiều khi kho dự trữ và bảo quản hàng hoá đáp ứng còn thiếu và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật. Do vậy: Cần tận dụng tối đa thiết bị nhà xưởng, cần cải tạo hay nâng và đáp ứng thêm nhà xưởng, luôn chú trọng về mặt hiện đại hoá máy móc- thiết bị để đạt năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cao, từ đó sản phẩm của công ty sẽ tăng được tính cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường máy móc cho các văn phòng chức năng như: Máy vi tính, máy in, máy photo, máy điều hoà.Về mặt này doanh nghiệp đáp ứng còn nằm trong giới hạn. - Về hoạt động Marketing: DN chưa có một phòng Marketing nên không có những đội ngũ cán bộ giỏi để chuyên sâu vào việc mở rộng, phát triển và khai thác thị trường. Những cán bộ hiện đang phụ trách về lĩnh vực tiêu thụ sp có rất ít kinh nghiệm, cập nhật về phương pháp làm quảng cáo tiếp thị rất kém, bởi lẽ đội ngũ này còn rất trẻ, chưa được đào tạo chuyên sâu và chưa có nhiều kinh nghiệm, do đó tình trạng sản phẩm tồn kho là lẽ đương nhiên, ngoài ra nhiều khi tiêu thụ còn chậm so với tiềm năng của công ty. Do vậy: Cần phải xây dựng phòng Marketing để mở rộng thị trường hơn nữa, đặc biệt đối với thị trường Châu Âu, phải luôn coi trọng khách hàng quen, phải giảm tỷ trọng gia công, bởi hàng gia công luôn đi kèm với quy mô sản xuất nhỏ và ít lãi. Tăng cường sản xuất, mở rộng quy mô lớn hơn, tăng cường đối với loại mẫu mã có chu kỳ quay vòng nhanh, tuy nhiên cần có kế hoạch trong việc tiêu thụ, bởi lẽ tiêu thụ đòi hỏi cao về sự nắm bắt tình hình thị trường. Phải tìm tòi khách hàng để tiêu thụ những mẫu mã trái vụ nhiều hơn nữa và đảm bảo tính duy trì liên tục, sao cho sự thay thế từng khách hàng theo mùa một cách ăn khớp, tức là phải duy trì mối quan hệ thật tốt với khách hàng, phải đáp ứng những đòi hỏi của khách một cách tốt nhất có thể. Nên truy cập những thông tin của công ty vào mạng Internet, bởi đây là kênh quan trọng để tìm được nhiều bạn hàng. * Một số nguyên nhân tác động điển hình - Nguyên nhân chủ quan: Bộ máy quản lý, cán bộ của công ty còn trẻ tuổi nên chưa thích ứng kịp thời, còn lúng túng trước cơ chế thị trường, chưa chủ động sáng tạo trong KD. Do diện tích mặt bằng còn chật hẹp, cách bố trí kho tàng chưa hợp lý, nên việc vận chuyển còn nhiều khó khăn. Do công tác nghiên cứu và phát triển thị trường chưa được quan tâm sát xao, nên công tác tiêu thụ còn nhiều ách tắc. Do công tác thu mua cũng như bảo quản và dự trữ NVL còn rất nhiều thiếu xót. Trình độ tay nghề của công nhân còn kém, nên thời gian sản xuất ra một đôi giầy chưa được giới hạn tối ưu. Bên cạnh đó số lượng máy móc- thiết cũ, lạc hậu vẫn còn được sử dụng trong sản xuất dẫn đến tình trạng không đạt năng xuất cao. - Nguyên nhân khách quan: Do giá cả của nguyên vật liệu thay đổi liên tục nhất là do sự thay đổi của tỷ giá USD, bởi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nên đòi hòi hỏi doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên vật liệu chính, tức là chi phí bỏ ra để thu mua nguyên vật liệu chính là rất cao, do vậy khi giá cả NVL tăng cũng làm cho công ty khó khăn trong công tác thu mua vật tư. Mặt khác do những thay đổi các chính sách xuất khẩu và thuế, nên sự tiếp thu những chính sách mới còn nhiều lúng túng. Sự cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường cũng là điều đáng chú ý, vì vậy doanh nghiệp phải quan tâm tới thị phần của mình trên thị trường. Mặt khác những tác động về thị hiếu người tiêu dùng, về mẫu mã cũng như về mùa vụ đối với sản phẩm là rất quan trọng. Tóm lại: Còn rất nhiều nguyên nhân tác động tới doanh nghiệp, kể cả khách quan cũng như chủ quan. Nhưng đối với những nguyên nhân trên thì nó là điển hình và cần phải được khắc phục kịp thời để đạt được những hiệu quả kinh tế cao trong doanh nghiệp. IV.2 Biện pháp cụ thể nhằm giúp doanh nghiệp xem xét việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh tiêu thụ: IV.2.1 Biện pháp1: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu chính. * Một số nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu: - Do doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu chính, nên chi phí nguyên vật liệu bị ảnh hưởng của tỷ giá USD và chi phí vận chuyển. Tỷ giá USD năm 1999 đến năm 2000 tăng từ 14.000đ/USD đến 14.500đ/USD điều này làm chi phí nguyên vật liệu tăng lên. - Hiện nay doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng được kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu chính là do: +Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo mẫu mã của khách hàng. + Giá cả nhập khẩu NVL luôn cao. +Kho dự trữ quá chật hẹp, nên việc bố trí không được ổn định. - Do doanh nghiệp thường xuyên bị thất thoát nguyên vật liệu do máy móc thiết bị. - Và cũng còn nhiều nguyên nhân khác: * Một số biện pháp khắc phục: + Trước tiên doanh nghiệp nên xác định loại nguyên vật liệu mang tính cơ bản hay thông dụng để lập kế hoạch dự trữ, sẽ tránh được phần nào việc thiếu chủ động trong việc thu mua nguyên vật liệu. Xong đây mới chỉ là vấn đề tiêu cực khi thu mua nguyên vật liệu mà chưa đề cập đến mặt tích cực khi thu mua theo kiểu dùng đến đâu mua đến đấy (VD như khi giá cả nguyên vật liệu xuốnglà điều không tốt khi dự trữ nguyên vật liệu bởi chi phí dự trữ là tương đối cao...) nên nói chung biện pháp này chưa được doanh nghiệp lưu tâm tới. +Để khắc phục được thực trạng bảo quản và tránh gây thất thoát nguyên vật liệu tại Công ty điều cấp bách nhất là: doanh nghiệp nên đầu tư vào việc mở rộng kho dự trữ với khoản chi phí bỏ ra vừa phải để mở rộng 2 kho vật tư: Mỗi kho mở lùi vào trong 80 m2 và chi phí chọn gói cho 1m2 là: 500.000đồng/m2. Vậy chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để mở rộng kho vật tư sẽ phải tăng TSCĐ là : 80.000.000 đồng, được sử dụng trong 5 năm áp dụng phương pháp khấu hao đều. Để áp dụng biện pháp này, doanh nghiệp sẽ phải bỏ thêm mỗi năm là 16.000.000 đồng/năm. áp dụng biện pháp này với năm 2000 thì chi phí bỏ thêm cho 1sản phẩm là: 16.00.000 Chi phí bỏ thêm = = 3,89 đồng/đôi. cho 1 sản phẩm 4.117.000 + Trong tình trạng sản xuất hiện nay, nguyên vật liệu thất thoát do máy móc thiết bị cũng tương đối đáng kể . Mặc dù doanh nghiệp có một thệ thống máy móc hiện đại và hầu hết đều được nhập ngoại nhưng bên cạnh đó cũng không thể tránh được hiện tượng gây tổn thất tới nguyên vật liệu một và vấn đề quan trọng cần được khắc phục ngay đó là: Để sản xuất ra 1 đôi giầy thì nơi khai sinh ra nó là xưởng cắt và khâu cắt là khâu quan trọng nhất, vậy lý do làm thất thoát nguyên vật liệu không gì khác ngoài hiện tượng dao cắt cùn, tuy hao phí nguyên vật liệu đối với 1 sản phẩm là rất nhỏ nhưng đối với hàng trăm nghìn sản phẩm lại là một con số lớn. Vì vậy để khắc phụ hiện tượng này doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp tăng TSCĐ tức là bỏ ra1 khoản chi phí để đầu tư 1 bộ mài dao khoản 40.000.000 đồng, được sử dụng trong 5 năm. Khi áp dụng biện pháp nàythì mỗi năm doanh nghiệp phải tăng chi phí khoảng 8.000.000 đồng/năm. 8.000.000 Chi phí tăng thêm = = 1,94 đồng/đôi. cho 1 sản phẩm 4.117.000 Để thấy được hiệu quả khi sử dụng biện pháp trên cần phải xét chênh lệch tuyệt đối giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/đôi của trước và sau khi áp dụng biện pháp. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/đôi trước khi áp dụng biện pháp: Chi phí NVL trực tiếp/đôi = ồ a0 g0 (i) a0: Mức tiêu hao NVL trực tiếp/đôi trước khi sử dụng biện pháp g0: Đơn giá NVL trực tiếp/đôi trước khi sử dụng biện pháp (i) = 1;n: Loại mặt hàng NVL 57.680.571.000 Chi phí NVL trực tiếp/đôi = = 14.010,34 đồng/đôi 4.117.000 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/đôi sau khi áp dụng biện pháp: Chi phí NVL trực tiếp/đôi = ồ a1 g0 (i) a1: Mức tiêu hao NVL trực tiếp/đôi sau khi sử dụng biện pháp 57.585.045.000 Chi phí NVL trực tiếp/đôi = = 13.987,14 đồng/đôi 4.117.000 Mức tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp/đôi Mức tiết kiệm CP NVL trực tiếp/đôi = ồ [(a0 - a1) * g0] (i) 13.987,14 - 14.010,34 = - 23,2đồng/đôi Từ đó xác định được tổng mức tiết kiệm chi phí Chi phí NVL trực tiếp/đôi là: -23,2 - (+3,89) - (+ 1,94) = -17,37 đồng/đôi. Như vậy sau khi áp dụng 2 biện pháp cơ bản trên đã giúp cho doanh nghiệp mang lại lợi ích là: 4.117.000 * 17,37 = 751.122.290 đ Tóm lại 2 biện pháp này làm lợi cho doanh nghiệp một khoản tương đối lớn doanh nghiệp nên áp dụng những biện pháp này. IV.2.2 Biện pháp 2: Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sp * Một số nguyên nhân chính: - Do hiện nay doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Trong đó, ngoài số lượng theo đơn đặt hàng doanh nghiệp còn phải sản xuất thêm 2% lượng hàng thay thế phòng khi sự cố xảy ra và đây chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng tồn kho. Mặc dù doanh nghiệp có áp dụng biện pháp tiêu thụ hàng tồn kho bằng cách bán buôn cho các nhà buôn trong nước, nhưng vẫn không thể giải quyết một cách có hiệu quả lượng hàng tồn kho. - Do hiện nay doanh nghiệp chỉ nhận đặt hàng của một số đối tác cũ, bởi công việc tìm kiếm bạn hàng chỉ có giám đốc đảm nhận, cho thấy khả năng kinh doanh của doanh nghiệp rất hạn chế, bộ phận kinh doanh thì bị bó hẹp và giới hạn trong giao thiệp nên không nắm bắt rõ nhu cầu của người tiêu dùng. - Một điều đáng buồn là hiện nay trong thời mở cửa, kinh doanh tự do vậy mà doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất sản phẩm nhằm phục vụ xuất khẩu là chính, mà doanh nghiệp vẫn không áp dụng phương pháp truy cập mạng để kinh doanh. - Và một số nguyên nhân khác nữa. * Một số biện pháp khắc phục Để giúp doanh nghiệp tiêu thụ được số lượng sản phẩm tồn kho thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoản chi phí để tìm kiếm nhà tiêu thụ tại Việt Nam, tuy nhiên doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp này song vẫn tồn tại rất nhiều hàng tồn kho. Do vậy, doanh nghiệp cần đầu tư vào chi phí bán hàng nên mở một cửa hàng bán lẻ trong nước với khoản chi phí cho một cửa hàng trong một năm là 35.000.000đ/năm Tại doanh nghiệp khi áp dụng biện pháp này doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được 200.000 đôi. 35.000.000 Do vậy chi phí bỏ thêm để = = +8,1 đồng/đôi tiêu thụ sản phẩm/đôi 4.317.000 Doanh nghiệp phải để lại số lượng sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng cho cửa hàng này. Mặt khác nếu doanh nghiệp áp dụng biện pháp này sẽ giúp doanh nghiệp thăm dò được thị trường trong nước và những phản ứng của người tiêu dùng về sản phẩm của mình. + Chi phí bán hàng /đôi trước khi áp dụng biện pháp: 10.094.100.000 Chi phí bán hàng /đôi = = 2.451,81 đồng/đôi 4.117.000 Chi phí bán hàng/đôi sau khi áp dụng biện pháp: 10.094.100.000 Chi phí bán hàng /đôi = = 2.338,22 đồng/đôi 4.317.000 Như vậy sau khi áp dụng biện pháp này sẽ có một mức tiết kiệm chi phí bán hàng/ đôi là: 2.338,22 - 2.451,81 = - 113,59 đồng/đôi. Nên tổng lợi ích doanh nghiệp đạt được khi áp dụng biện pháp này là: 4.317.000 * 113,59 = 490.368.030 đồng. Một lợi ích tương đối lớn khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp này. Nhìn chung nếu doanh nghiệp áp dụng tốt các phương pháp trên sẽ mang lại cho doanh nghiệp một lợi ích khá cao. Biện pháp 3: Thành lập phòng Marketing Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau: Sơ đồ 04: Phòng marketing trong tương lai. Trưởng phòng Marketing Nhân viên quản lý hành chính Marketing Nhân viên quản lý quảng cáo và kích thích tiêu thụ Nhân viên quản lý tiêu thụ Nhân viên quản lý N/c marketing Nhân viên quản lý sản phẩm cũ mới Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mõi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợpchặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,... * Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Công ty phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, các tập quán thông lệ quốc tế, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các quốc gia. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,... + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cú thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty quan hệ trực tiếp với các Công ty thương mại trên thế giới hay các đại lý. Từ đó tiến hành thành lập các mạng lưới phân phối tiêu thụ trực tiếp trên các thị trường. Như vậy, sẽ giảm đựợc các chi phí bán hàng, giao dịch từ đó tăng lợi nhuận tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty cần phải thoátt khỏi tình trạng khách hàng chủ đông tìm đến nêu giá nếu Công ty chấp nhận thì sẽ ký mua hàng với hình thức này khách hàng thường ép giá. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rông và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. + Công ty quan tâm đến việc mở rộng thị trường ở các nước có buôn bán với Việt Nam trong đó tập trung vào EU và Bắc Mỹ tuy nhiên phải tránh tình trạng quan hệ lệ thuộc vào một thị trường để tránh được những rủi ro do sự biến động, phụ thuộc vào thị trường. Ngoài ra, công ty nên nghiên cứu mở rộng sang Đông Âu đây là thị trường tiềm năng lớn có nhu cầu nhập hàng hoá giầy dép cao. +Cần thường xuyên quan hệ với các cơ quan ngoại giao, thương vụ, văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác thương mại và đối ngoại tại Việt Nam và nước ngoài để tìm kiếm khách hàng. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá, xây dựng giá cả cạnh tranh và các điều kiện khác theo yêu cầu và tập quán của khách hàng. * Chính sách sản phẩm: Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty giầy Thụy Khuê trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: -Thứ nhất Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Châu Âu thích những sản phẩm cao cấp dùng đơn giản nhẹ nhàng nhưng lại nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, khách hàng Châu Mỹ thì tiêu dùng các loại sản phẩm từ cao cấp, trung bình, đến rẻ tiền...Để có được nhiều loại mẫu mã phù hợp với từng sở thích Công ty nên phát động các cơ sở sản xuất thiết kế mẫu mới và khuyến khích quyền lợi cho những người thiết kế mẫu mới. - Thứ hai, Công ty nên tập chung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau. +Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc sản xuất giầy thể thao giầy nam, giầy trẻ em. Hiện nay Công ty mới chỉ tập chung vào việc sản xuất, xuất khẩu sản phẩm giầy nữ thời trang. * Một số kiến nghị nhằm giúp doanh nghiệp xem xét việc hạ thấp chi phí sản xuất- kinh doanh và đẩy mạnh tiệu thụ sản phẩm. - Doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nhằm phục vụ cho việc xuất khẩu, mặt khác do sự cạnh tranh của thị trường rất khắc nghiệt, nên doanh nghiệp rất chú trọng tới đặc trưng mẫu mã sản phẩm để sao cho đáp ứng tốt nhu cầu của bạn hàng. Với chi phí cao về sản phẩm, doanh nghiệp cần phải nhận biết được tín hiệu phản hồi của người tiêu dùng thông qua bạn hàng, nhưng do giá cả của doanh nghiệp phụ thuộc vào giá của thị trường. Lúc này doanh nghiệp phải phản ánh ngay chất lượng sản phẩm và lập tức đưa vào thị trường để tiêu thụ. - Để đáp ứng đặc trưng mẫu mã, máy móc- thiết bị đòi hỏi phảI hiện đại, được quan tâm về số lượng và chất lượng đáp ứng được hàng xuất khẩu, do vậy chi phí cố định tương đối cao, nó chiếm tới gần một nửa tổng TS. Do vậy cần phải cải tiến việc thu mua, thay đổi nhà cung cấp, bảo quản và lập kế hoạch dự trữ các nguyên vật liệu chính mang tình thông dụng, bởi nếu doanh nghiệp thu mua NVL chính theo hợp đồng 100% thì sẽ phải chịu sự tác động về sức ép của việc thay đổi đột ngột về giá, cũng như nhiều nhân tố tác động khác. Nhưng tuy nhiên nên tìm hiểu sâu về cách truy cập các thông tin trên mạng để tìm tòi thật nhiều nhà cung cấp và sẽ chủ động được trong việc thu mua yếu tố đầu vào, nhưng cũng phải luôn kiểm tra kỹ quá trình sản xuất thường xuyên hơn. Nên cần phải thường xuyên để ý tới các điều kiện lao động, có thể tìm hiểu nguyên nhân bằng cách điều tra lý do tạo ra số lượng cũng như chất lượng sản phẩm hư hỏng và đi sâu vào nghiên cứu chúng, mặt khác điều quan trọng nhất là phải thường xuyên nâng cao tay nghề cho công nhân viên toàn công ty bằng cách cải tiến, giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn tay nghề, áp dụng các biện pháp kích thích vật chất tinh thần để có thể tăng năng suất lao động, giảm được phế liệu, giúp doanh nghiệp mở mang quy mô sản xuất, chu cấp đầy đủ đời sống cho công nhân viên toàn công ty. Tóm lại: Để nâng cao được hiệu quả sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần làm được các điều cơ bản sau: - Giảm định mức tiêu hao thời gian lao động sản xuất 1 sp. - Giảm tiền lương bình quân giờ bằng cách sắp đặt lại công nhân trên dây chuyền một cách hợp lý hơn theo cấp bậc của mỗi loại mẫu mã yêu cầu. + Xác định mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, bằng cách tìm tòi nguồn nguyên liệu nhiều hơn, phải có kế hoạch dự trữ NVL để sao cho giảm được chi phí đối với NVL, đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Mặt khác phải sử dụng NVL tiết kiệm hơn nữa để giảm được hao phí NVL cho đơn vị sản phẩm. Nhờ áp dụng các biện pháp đó mà có thể xác định được mức giảm giá của 1đvsp. Tuy nhiên để nhận được khoản tiết kiệm trên thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí dầu tư, do vậy phải điều chỉnh sao cho chi phí bỏ ra đạt được hiệu quả cao. Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty giầy Thụy Khuê là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung với cơ chế thị trường. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty giầy Thụy Khê nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty giầy Thụy Khuê đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty giầy Thụy Khuê là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đề tài: " Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty giầy Thụy Khuê " nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty giầy Thụy Khuê đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn đọc... để đồ án này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Bích Ngọc cùng các anh, chị, cô, chú cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty giầy Thụy Khuê đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO 1/ Chuyên đề hiệu quả kinh tế (GS.TS Nguyễn Ngọc Lâm) 2/ Những vấn đề hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp (NXBLĐ. Tác giả Ngô Đình Giao) 3/ Quản trị kinh doanh (NXBGD) 4/ Quản trị tài chính doanh nghiệp (NXBTK năm 1999 5/ Giáo trình phân tích và giáo trình kinh doanh (NXBTK năm 1999 . Nguyễn Thị Gái. 6/ Phân tích hoạt động sản xuất- kinh doanh (NXBTK TS. Đặng Kim Cương) 7/ Quản trị Marketing(Tg.Philip Kotler) 8/ Quản trị nhân sự (NXBTK) 9/ Các tài liệu thực tế của công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2368.doc
Tài liệu liên quan