Việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nó không chỉ có ý nghĩa với Công ty, đối với Doanh nghiệp trong ngành mà nó là tác nhân quan trọng trong phát triển kinh tế ở nước ta. Như ta đã biết Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không- một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, kết hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vấn đề đạt và nâng cao hiệu quả kinh doanh đã trở thành mục tiêu, tiền đề, mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
Sau một quá trình hoạt động Công ty đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận tuy chỉ là những điểm khởi đầu nhưng nó đã đóng góp phần nào vào sự phát triển của ngành Hàng không nói riêng và ngành kinh tế Việt Nam nói chung. Để tồn tại, phát triển và khẳng định vị trí trên chặng đường kinh doanh đầy khốc liệt Công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phấn đấu trở thành một Công ty xuất nhập khẩu có uy tín không những trong ngành Hàng không, mà còn trong nước, trong khu vưc và trên thế giới.
98 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu hàng không Airimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đối thủ cạnh tranh như PETECHIM, MACHINO, TECNOIMPORT. . .và thực chất Công ty đã mất đi nhiều hợp đồng vào tay họ. Theo dự kiến của năm 1999, giá trị những hợp đồng thuộc chuyên ngành Hàng không sẽ mất đi trong vài năm tới là 30-40%. Đây quả thực là một vấn đề dáng lo ngại đòi hỏi Công ty phải cố gắng tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường Hàng không Việt Nam.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty vẫn còn ít, mặt khác Công ty chưa quan tâm đến việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho những thành phần kế thừa. Điều này làm cho công việc của Công ty khi có nhiều hợp đồng xuất hiện cùng một thời gian sẽ rất bề bộn.
Trên đây là những phân tích về thực trạng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX. Qua đó ta thấy được kết quả kinh doanh, những thành công và những tồn tại cùng những nguyên nhân của nó. Để khắc phục được những tồn tại này, Công ty nên đưa ra những giải pháp làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa. Sau đây tôi xin trình bày một số giải pháp để hiểu sâu tôi xin trình bày ở chương 3: “Những biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX“ .
Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không Airimex.
I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Phương hướng kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tới thì Công ty nên thực hiện theo những định hướng sau:
- Qua sự phân tích ở Chương II ta thấy Công ty nên tập trung vào những giải pháp làm tăng kết quả thu vào giảm chi phí.
- Trong nội bộ Công ty, các Công ty chi nhánh sẽ hợp tác với nhau để phân công, hỗ trợ bổ sung cho nhau trong đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển hệ thống phân phối.
- Công ty thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin về đặc điểm nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Công ty xác định thế mạnh của mình để xác định các đặc trưng nổi bật của hàng hoá nhập khẩu của mình chú trọng kết hợp kinh tế quốc phòng.
- Chú trọng xúc tiến trong công tác bán hàng như: Quảng cáo, truyền thông, chào hàng để làm sao có được những hợp đồng có giá trị từ khách hàng và bên cạnh đó chú trọng đúng mức các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng.
- Phấn đấu khai thác các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cả chiều rộng lẫn chiều sâu một cách hợp lý.
2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty.
Kinh doanh có lợi nhuận.
Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp thương mại nào thì mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất là hoạt động kinh doanh phải đem lại lợi nhuận. Chỉ khi có lợi nhuận thì mới đảm bảo cho Doanh nghiệp tồn tại, mở rộng và phát triển quy mô hoạt động kinh doanh của minh.
Vấn đề vốn kinh doanh là một trong những vấn đề nổi cộm và cần sớm giải quyết đối với các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại VN hiện nay nói chung và đối với Công ty xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng, hầu hết các Doanh nghiệp chỉ huy động được 70 – 80% vốn dành cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong điều kiện khả năng huy động “nội lực “ để bổ xung cho nguồn vốn kinh doanh ở các Doanh nghiệp còn thấp, do đó vấn đề lợi nhuận ở Công ty sẽ đóng góp một phần quan trọng vào việc bổ xung nguồn vốn, nâng cao các điều kiện vật chất kỹ thuật, tăng cường quỹ nghiên cứu thị trường và quảng cáo duy trì, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Kinh doanh an toàn.
Kinh doanh an toàn trong nền kinh tế thị trường cũng là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu các phù tùng máy bay phục vụ cho ngành Hàng không. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ sẽ gặp rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Các yếu tố tích cực sẽ mang lại thành công và hiệu quả ngược lại các yếu tố tiêu cực sẽ đem lại sự thua lỗ thất bại. Chỉ cần có những quyết định không đúng đắn hoặc trong quá trình nhập khẩu có sự gian dối thì sẽ không lường trước được hậu quả của nó và ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh, thậm chí đưa Công ty đến chỗ nợ nần phá sản. Chính hoạt động kinh doanh của Công ty không chỉ dừng lại ở phạm vi trong nước mà còn vươn ra trên phạm vi quốc tế, cho nên ngoài mục tiêu lợi nhuận, Ban lãnh đạo Công ty luôn phải chú trọng đến mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Có như vậy Công ty mới đảm bảo tránh được rủi ro và những thiệt hại lớn không đáng có do sơ suất hoặc không nắm vững nhu cầu thị trường. Với phương châm đề ra “kinh doanh phải có lợi nhuận và đảm bảo an toàn “ hoạt động kinh doanh của Công ty luôn phải dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin thị trường để đưa ra những quyết định đúng đắn không liều lĩnh và bắt chấp mọi rủi ro có thể xảy ra.
Nâng cao uy tín trên thị trường.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì vấn đề uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng. Nếu như đánh mất uy tín thì dù có nhập khẩu được những thiết bị, dụng cụ có công nghệ cao phù tùng chính hiệu nhưng cũng sẽ mất dần khách hàng đến với Công ty. Uy tín của một Doanh nghiệp
Được coi như một tài sản vô hình đem lại giá trị lớn cho Doanh nghiệp đó trong hoạt động kinh doanh trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX đã gây dựng được một uy tín tốt, một ảnh hưởng đáng tin cậy đối với khách hàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên để duy trì và nâng cao uy tín là điều hết sức khó khăn, đặc biêt là trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, do đó Công ty phải luôn đề cao mục tiêu này và phấn đấu tự khẳng định chính mình. Để thực hiện mục tiêu này Công ty xác định khi kinh doanh với bạn hàng quốc tế cũng như bạn hàng trong nước phải đảm bảo thực hiện đúng, nghiêm túc, chính xác các điều khoản đã ký kết không ngừng nâng cao tính tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là những cán bộ tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm tra kiểm soát những mặt hàng xuất nhập khẩu. Có như vậy mới có thể duy trì được niềm tin đối với khách hàng.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nâng cao chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của Công ty. Bao gồm những vấn đê sau: Nghiên cứu về thị trường, lựa chọn thị trường và các yếu tố bên trong Công ty như là: vốn, lao động, chi phí, cơ sở hạ tầng kỹ thuật....
1. Nghiên cứu thị trường và giá cả hàng hoá thế giới, lựa chọn bạn hàng giao dịch.
Để nắm vững các yếu tố thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm ứng xử kịp thời thì Công ty nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế của Công ty đặc biệt trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hoá trên thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty trên thế giới có hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá tức là việc nghiên cứu không chỉ ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá. Trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu nghiên cứu thị trường thì Công ty luôn luôn phải trả lời được các câu hỏi: xuất nhập khẩu cái gì? dung lượng thị trường đó ra sao? Sự biến động của hàng hoá trên thị trường như thế nào? thương nhân giao dịch là ai? Phương thức giao dịch nào? Cuối cùng là chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng.
Công ty cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu của từng khu vực. Cùng với xác định việc nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trên thị trường thế giới giúp cho Công ty cân nhắc ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp được các thời cơ, đạt hiệu quả cao nhất.
+ Lựa chọn đối tượng giao dịch.
Trong việc lựa chọn đối tượng giao dịch tốt nhất là Công ty nên lựa chọn các đối tác trực tiếp tránh trung gian trừ trường hợp mà Công ty muốn gia nhập thị trường mới mà chưa có kinh nghiệm.
Việc lựa chọn đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế, song nó phụ thuộc nhiều vào công tác người giao dịch. Do đó Công ty phải có sự tuyển chọn khắt khe trong vấn đề lựa chọn cán bộ giao dịch ký kết các hợp đồng bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu.
Giá cả quốc tế luôn gắn liền với thị trường và là nhân tố cấu thành thị trường. Giá cả thị trường luôn biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong quá trình hoạt động kinh doanh giá cả thị trường lại càng trở nên phức tạp do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế quan khác nhau. Do vậy để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì Công ty luôn phải nắm được giá cả và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường quốc tế. Đồng thời phải có những biện pháp để tính toán giá cả một cách chính xác khoa học để giá cả thực sự trở thành một đòn bẩy trong buôn bán quốc tế.
+ Thanh toán trong kinh doanh quốc tế.
Thanh toán trong kinh doanh quốc tế là một khâu rất quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu một phần lớn nhờ vào chất lượng của khâu thanh toán. Trong xuất khẩu hàng hoá dịch vụ việc thanh toán Công ty nên chú ý một số vấn đề sau:
Tỷ giá hối đoái.
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
Thời hạn thanh toán.
Các phương thức thanh toán.
Các điều kiện đảm bảo hối đoái.
Một điểm cần chú ý nữa là trong thanh toán có nhiều loại tiền tệ được sử dụng do đó Công ty cần phải biết cách lựa chọn đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán và các điều kiện thanh toán sao cho có lợi nhất, tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ.
+ Hoàn thiện phương thức định giá.
Có rất nhiều phương thức định giá và mỗi loại đều có ưu nhược điểm khác nhau. Việc sử dụng một mức giá nào đó vào thực tế kinh doanh là tuỳ thuộc vào vị trí của Công ty, của từng hãng, vào đặc điểm của hàng hoá và điều kiện vận tải từng quốc gia. Đối với AIRIMEX và nhiều Công ty khác trong thời gian qua là chủ yếu là chủ yếu sử dụng hai loại giá CIF và FOB. Thông thường trong công việc nhập khẩu AIRIMEX thường căn cứ vào số lượng, chất lượng... của hàng hoá để lựa chọn một trong hai loại giá trên làm giá nhập khẩu. Tuy nhiên việc áp dụng hai loại giá này vào từng mặt hàng cụ thể của Công ty còn có trường hợp chưa hợp lý lắm. Đây cũng là khâu mà AIRIMEX cần chú ý hoàn thiện.
Đối với các loại hàng hoá có số lượng nhỏ , trọng tải nhẹ nhưng phức tạp, phải dùng các phương tiện tàu biển đặc biệt thì Công ty mới áp dụng giá CIF Hải Phòng hoặc giá CIF Sài gòn do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Lực lượng của Công ty còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê tàu, mua bảo hiểm gặp nhiều trở ngại. Do không có sự liên hệ trực tiếp nên mọi giao dịch phải thông qua Telex, Fax.. làm mất nhiều thời gian và không có hiệu quả cao vì vậy khó có thể áp dụng cho giá FOB.
Thứ hai: Việc giành nhiều thời gian và các chi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, do vậy nếu phải tìm kiếm đại lý vận tải, ngoài bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch nên rất nhiễu mà hiệu quả chưa chắc đã tốt hơn là khi áp dụng giá CIF. Vì vậy mà trong hoạt động của Công ty AIRIMEX giá FOB chỉ nên áp dụng với các lô hàng lớn, tỷ lệ cước phí bảo hiểm cao các lô hàng có thể chuyên trở bằng máy bay và khi đó tuỳ theo khách hàng mà Công ty sẽ áp dụng giá FOB Nội Bài hay FOB Tân Sơn Nhất.
2. Tăng cường các hoạt động quảng cáo chào hàng
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ Công ty, Doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành hoạt động quảng cáo dưới hình thức này hay hình thức khác để giới thiệu về mình, về sản phẩm để kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Quảng cáo là hoạt động quan trọng và cần thiết trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ Doanh nghiệp nào. Trước đây, Công ty xuất nhập khẩu Hàng không chưa quan tâm đến hoạt động này do chưa nhìn thấy được tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo. Khi nhận thức quảng cáo là một đòi hỏi khách quan, Công ty cần đẩy mạnh quảng cáo và tăng nguồn kinh phí cho hoạt động này.
Hiện nay, có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau, mỗi loại đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đó, Công ty cần lựa chọn những hình thức quảng cáo phù hợp, đồng thời biết kết hợp các loại quảng cáo của chúng bổ sung cho nhau và nâng cao hiệu quả của quảng cáo. Do đặc điểm của Công ty và đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, Công ty nên chọn hai hình thức quảng cáo sau:
- Quảng cáo bằng panô ngoài trời
- Quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không
+ Quảng cao ngoài trời:
Đây là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm mà nhiều Công ty đang thực hiện. Hình thức quảng cáo này gây sự chú ý cao, đa số những người qua lại đều trông thấy và tìm hiểu những thông tin trên tấm panô này. Hình thức quảng cáo ngoài trời này phù hợp với Công ty vì nó có khả năng tập trung sự chú ý, tạo thêm sự hiểu biết về Công ty.
Công ty sẽ ký hợp đồng với Công ty quảng cáo Trẻ Hà Nội để họ xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo tại các địa điểm phù hợp. Các tấm biển này có kích thước như sau: chiều rộng 5m, chiều dài 9m. Chi phí để xây dựng biển quảng cáo này là 1.000.000đ/m2. Với mức giá này, Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội sẽ đảm nhiệm toàn bộ công việc bao gồm từ việc xin giấy phép, thuê đất tại địa phương đến việc lắp đặt, trang trí. Công ty sẽ thoả thuận với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội về nội dung và hình thức trang trí của tấm biển. Nội dung của tấm biển phải cung cấp đầy đủ những thông tin về hình ảnh của Công ty, về chủng loại và chất lượng sản phẩm của Công ty. Nội dung quảng cáo cần đầy đủ, ngắn gọn, dễ nhớ, thông tin quảng cáo phải tiêu biểu. Nội dung của biển quảng cáo sẽ được viết bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh để đảm bảo cho các khách hàng trong nước và Quốc tế đều có thể hiểu được.
Hình thức quảng cáo này có nhiều ưu điểm như gây sự chú ý cao, thời gian quảng cáo dài, chi phí thấp và ít cạnh tranh. Nên biển quảng cáo của Công ty có những đặc trưng riêng, độc đáo chắc chắn sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ.
+ Quảng cáo trên tạp chí thông tin Hàng không:
Quảng cáo trên tạp chí, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm vì các Công ty có khả năng tuyển chọn địa bàn và công chúng cao hơn. Ngoài ra, quảng cáo trên tạp chí có thời gian tồn tại lâu, nhiều người đọc và tiện lợi cho việc liên lạc khi cần thiết. Do vậy, Công ty sẽ quảng cáo trên trang bìa của tạp chí thông tin Hàng không. Tạp chí thông tin Hàng không là tạp chí chuyên ngành của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, phát hành mỗi tháng 1 số. Vì đây là tạp chí chuyên ngành nên các khách hàng có nhu cầu liên lạc tìm đọc. Ngoài ra, trên mỗi chuyến bay của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam, hành khách đều được phát sách báo, trong đó có tạp chí thông tin Hàng không. Vì thế các hành khách đến và đi khỏi Việt Nam đều có thể biết được về Công ty qua các tạp chí này. Hơn nữa, chi phí quảng cáo sẽ không cao vì các Công ty trực thuộc ngành Hàng không khi quảng cáo tạp chí thông tin Hàng không sẽ được giảm giá. Do đó, Công ty sẽ quảng cáo trên trang bìa tạp chí thông tin Hàng không. Chi phí quảng cáo là 4 triệu/ 1 số báo. Hợp đồng quảng cáo sẽ được ký trong vòng 1 năm tức 12 số báo.
Nội dung của trang quảng cáo này phải đầy đủ các thông tin về Công ty, về sản phẩm, hướng dẫn địa điểm và phương thức mua hàng. Nội dung của trang quảng cáo được trình bày đẹp trên hai thứ tiếng là tiếng Việt và tiếng Anh vì khách hàng cũng có cả khách quốc tế.
Trên đây là hai hình thức quảng cáo hợp lý nhất đối với Công ty. Chi phí cho quảng cáo không quá cao, đồng thời hai hình thức này có thể bổ sung cho nhau, khắc phục hạn chế của từng hình thức nhằm nâng cao hiệu quả của quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức quan trọng trong hoạt động Marketing. Nếu công ty thực hiện tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng trong và ngoài nước hiểu biết thêm về Công ty, từ đó sẽ đặt quan hệ mua bán với Công ty. Quảng cáo là biện pháp góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
Ngoài ra, Công ty có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình bằng cách
- Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế, kỹ thuật trong nước và quốc tế
- Tổ chức các hội chợ, triển lãm kinh tế, kỹ thuật trong nước và quốc tế.
- Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo, triển lãm chuyên ngành về xuất nhập khẩu.
- Tài trợ một số chương trình văn hoá, văn nghệ, thể thao...
- Tặng quà, vật kỷ niệm có mang biểu tượng của Công ty.
Các biện pháp trên chủ yếu là gây sự chú ý, lôi kéo khách hàng và giới kinh doanh quan tâm đến hoạt động của Công ty. Từ đó Công ty có thể xây dựng mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh, thu hút được nhiều đơn đặt hàng có giá trị, hình thành đội ngũ bạn hàng. Mặt khác, qua các hoạt động trưng bày, triễn lãm sẽ giúp cho Công ty đánh giá được mức độ chấp nhận và uy tín sản phẩm xuất nhập khẩu của mình trên thị trường.
3. Củng cố và mở rộng thị trường.
Một trong những hạn chế đã nêu trên là việc Công ty chưa chủ động tìm đến khách hàng của mình. Thực chất của vấn đề này là do hoạt động Marketting của Công ty chưa được chú trọng, việc thực hiện phân tán trong các phòng nghiệp vụ kinh doanh. Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX không phải là Công ty trực tiếp sản xuất ra hàng hoá hữu hình cụ thể mà chỉ là xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác. Chính vì vậy, khách hàng chính là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Thế nên, giải pháp trước tiên là Công ty phải mau chóng thành lập phòng Marketting để chuyên trách về nhiệm vụ này, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường.
* Phòng marketing có chức năng tham mưu cho giám đốc về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện các nhiệm vụ:
Điều tra nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng
Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu và triển khai thâm nhập thị trường.
Xây dựng các chính sách tiêu thụ, chiến lược tiêu thụ, chiến lược gía cả và thiết lập các kênh tiêu thụ
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Với chức năng và nhiệm vụ như trên cơ cấu phòng marketing được đề xuất như bảng dưới:
Chức danh đề xuất phòng marketing
Chức danh
Số người
Trình độ
Chuyên môn
1, Trưởng phòng
1
Đại học
Marketing
2, Phó phòng
1
Đại học
Marketing
3, Chuyên viên nghiên cứu thị trường
1
Đại học
Marketing
4, Chuyên viên quảng cáo
1
Đại học
Marketing
5, Chuyên viên thiết kế
1
Đại học
Mỹ thuật công nghiệp
6, Nhân viên quản lý hồ sơ
1
Trung cấp
Văn thư lưu trữ
Như vậy số người được đề xuất cho phòng marketing hiện tại là 6 người nhưng về sau tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh mà Công ty có thể tăng số nhân lên hơn nữa .
Trưởng phòng marketing : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động marketing và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Có nhiệm vụ phân công chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cho các nhân viên trong phòng.
Phó phòng marketing : giúp trưởng phòng đôn đốc, chỉ đạo anh em trong phòng và cùng họ thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
Chuyên viên nghiên cứu thị trường : có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường đồng thời xử lý các số liệu thông tin, các số liệu đã thu thập được để cung cấp cho các bộ phận cần thiết.
Chuyên viên quảng cáo làm nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế lựa chọn các hình thức quảng cáo, các chương trình quảng cáo của Công ty.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối.
Với chức năng hoạt động phạm vi cả nước, Công ty AIRIMEX có nhiệm vụ nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng bay ngành Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, trong chiến lược phát triển, Công ty còn hướng mở rộng kinh doanh ngoài ngành. Với chức năng nhiệm vụ đó Công ty cần mở rộng một số các chi nhánh khác trên cả nước. Hiện nay Công ty đã có một chi nhánh tại Thành Phố HCM cạnh sân bay Tân Sơn Nhất. Song chi nhánh này vẫn chưa có quyền tiến hành các thủ tục hải quan với tư cách là một pháp nhân độc lập mà mọi giấy tờ văn bản chính phải được sự uỷ quyền của AIRIMEX Hà Nội. Vì vậy trước mắt Công ty cần khẩn trương hoàn thành thủ tục để hoàn tất pháp nhân cho chi nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng chính sách phân phối đối với các sản phẩm mua rồi bán lại. Một chiến lược phù hợp nhất với Công ty hiện nay là áp dụng kênh ngắn tức là hàng hoá được bán thẳng cho khách hàng không thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Một kênh phân phối như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí đồng thời tiếp cận được trực tiếp với khách hàng. Điều đó giúp Công ty tranh thủ được ý kiến thái độ khách hàng về hàng hoá cung ứng để dần hoàn thiện chính sách phân phối, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
5. Xây dựng chính sách thu hút khách hàng và thực hiện tốt công tác ký kết hợp đồng.
Công ty hiện nay hầu như mới chỉ quan tâm tới việc xuất nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lớn còn các mặt hàng có giá trị nhỏ Công ty thường bỏ qua. Có nhiều khách hàng có những mặt hàng có giá trị nhỏ họ tìm đến nhờ uỷ thác xuất nhập khẩu nhưng Công ty đã không quan tâm đầy đủ làm như vậy đã vô tình mất đi nhiều mối quan hệ khách hàng. Công ty cần phải nâng cao khẩu hiệu “phục vụ tất cả mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất dù lớn hay nhỏ “ có thể có những mặt hàng Công ty nhập nhưng không thu được lợi nhuận về hoặc lợi nhuận ít nhưng Công ty cũng nên chấp nhận để như vậy thu hút thêm khách hàng mới. Thiết lập mối quan hệ kinh doanh với các nước ổn định là hướng đi đúng đắn Công ty cần phát huy. Xây dựng chính sách thu hút khách hàng trong hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng các phương án dự báo nhu cầu về mặt hàng. Làm thế nào để có kế hoạch đón bắt nhu cầu khách hàng và đưa ra phương án đáp ứng nhu cầu là một vấn đề đặt ra cho Công ty. Muốn đạt được điều đó thì ngay
Từ đầu Công ty phải tạo cho mình có uy tín, vị thế vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước mà cốt lõi nhất phải kể đến là “chất lượng hàng hoá, cung cách giao dịch trong kinh doanh “. Chất lượng và uy tín của Công ty là phương tiện quảng cáo hữu hiệu nhất để tự quảng cáo mình. Nhờ đó mà bạn hàng cũ yên tâm, bạn hàng mới thì tin tưởng nhiều hơn vào Công ty. Tóm lại trong chính sách thu hút khách hàng luôn phải đưa ra quan điểm thống nhất đôi bên cùng có lợi.
Ngoài ra một yếu tố ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty đó là công tác ký kết hợp đồng. Sự thành công trong đàm phán ký kết có thể đem lại cho Công ty những hợp đồng xuất nhập khẩu có ý nghĩa và giá trị cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngược lại sự thất bại trong đàm phán có thể dẫn đến việc thực hiện kết hoạch đề ra gặp khó khăn, mặt khác làm tổn thương đến mối quan hệ bạn hàng. Vì vậy công tác đàm phán ký kết hợp đồng cần được Công ty quan tâm hoàn thiện.
Cụ thể để đạt được kết quả tốt trong đàm phán ký kết hợp đồng Công ty nên thực hiện các công việc sau:
- Chú trọng việc công tác đào tạo, nâng cao trình độ hiểu biết cho đội ngũ cán bộ về lĩnh vực đàm phán ký kết hợp đồng thông qua việc tổ chức các buổi học về kỹ năng, nghệ thuật giao tiếp trong đàm phán, khuyến khích tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin để cán bộ công nhân viên tìm hiểu sâu về phong tục tập quán nền văn hoá của bạn hàng nước ngoài cũng như các quốc gia có triển vọng hợp tác trong kinh doanh trên toàn thế giới.
- Chủ động dành quyền soản thảo hợp đồng. Thực hiện được điều này sẽ giúp Công ty tìm kiếm được những lợi thế trong đàm phán đồng thời giảm thiểu những rủi ro không đáng có do “lỡ “ ký kết hợp đồng khi chưa thực sự nắm chắc các điều kiện đặt ra trong hợp đồng..
- Đề cao tình thần và giữ gìn bản sắc dân tộc trong đàm phán ký kết.
- Cuối cùng Công ty cần phải hết sức thận trọng, tỉnh táo trong đàm phán ký kết nhất là khi đối tác chủ động dành quyền soạn thoả hợp đồng có như vậy Công ty mới tránh được rủi ro, bị thiệt thòi đồng thời tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
6. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
Đa dạng hoá kinh doanh để tăng nhanh số vòng quay của vốn nhằm tăng kết qủa của hoạt động kinh doanh là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, Công ty hầu như là chỉ áp dụng hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác hộ các Công ty khác trong ngành Hàng không. Thực tế, có rất nhiều hình thức nhập khẩu khác sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với cương vị của mình Công ty nên áp dụng phương pháp nhập khẩu hàng đổi hàng để thu phí uỷ thác uỷ thác của cả người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Ngoài ra, Công ty cần liên doanh, liên kết với các hãng sản xuất máy bay, phụ tùng bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, phụ tùng bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ để tăng thêm lợi nhuận và mở rộng với mối quan hệ với các bạn hàng trong kinh doanh. Điều này đã đạt được hiệu quả trong góp vốn cổ phần với hãng Hàng không cổ phần PACIFICA AIRLINES tạo một khoản thu về tài chính trong năm 2001. Trong những năm tới Công ty cần tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trên cơ sở mặt hàng chuyên ngành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và phổ biến nhất để nâng cao doanh thu, lợi nhuận tức là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn nữa uy tín, kinh nghiệm của mình, là đơn vị trong ngành kinh tế mũi nhọn Công ty có trách nhiệm thúc đẩy các nghành kinh tế phát triển thông qua nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế khác có nhu cầu.
Qua thực tế năm 2001 cho thấy việc kinh doanh đạt hiệu quả một phần từ việc kinh doanh các mặt hàng khác ngoài trang thiết bị phục vụ ngành Hàng không. Việc kinh doanh các mặt hàng khác vừa tạo điều kiện tăng doanh thu cho doanh nghiệp vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, tránh được sự phụ thuộc vào các bạn hàng truyền thống tức là sự phụ thuộc vào đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc của các đơn vị bạn và của ngành.
Việc đầu tư mua sắm này có tính chất chu kỳ do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong điều lệ thành lập Công ty có qui định của Công ty được phép kinh doanh tổng hợp các mặt hàng nên cần phải tận dụng qui chế này cùng với các chính sách của nhà nước ở từng thời kỳ mà mở rộng cơ hội, thời cơ mở rộng mặt hàng nhập khẩu ô tô, xe máy, ti vi.... Việc nhập những mặt hàng mới có công việc hết sức khó khăn vừa phải nắm bắt thời cơ, vừa phải cân nhắc cẩn thận. Những vấn đề mà cán bộ kinh doanh không thể bỏ qua khi nhập khẩu một mặt hàng mới lạ:
* Đặc điểm của hàng hoá đó : Về chủng loại mẫu mã, chất lượng, kỹ thuật, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ, tính công nghệ.
* Những Doanh nghiệp đã và đang kinh doanh mặt hàng này.
* Chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng đó như thế nào.
* Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước như thế nào, nó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống.
Việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nâng cao được sử dụng vốn, quay vòng vốn, từ đó tạo cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra thu hút được nhiều lao động cho xã hội, tức là nâng cao hiệu quả xã hội.
7. Nâng cao khả năng quản lý tài chính.
Dùng tiền để làm ra tiền “ châm ngôn này nói một cách đơn giản là một doanh nghiệp cần phải có nguồn tài chính để hoạt động sinh lời “. Quản lý tài chính bao gồm những chức năng sau:
- Quản lý tài chính sao cho tài sản của Công ty được sử dụng để có thể đem lại lợi nhuận cao nhất từ những đồng vốn bỏ vào đầu tư.
- Đánh giá được nhu cầu đối với tài sản mới.
- Nhận tiền để cấp cho các khoản bổ xung tài sản.
- Quản lý tài sản cũ lẫn mới sao cho mỗi loại đều có thể đóng góp nhiều nhất cho hoạt động sinh lợi của Công ty.
- Hoàn trả lại được các khoản tiền vay lấy từ lợi nhuận do các nguồn vốn tạo ra.
* Thực hiện chương trình tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh và lợi nhuận là hai mặt đối lập của quá trình kinh doanh, muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì một biện pháp quan trọng để thực hiện đó là làm sao giảm được chi phí tối đa có thể. Xuất phát từ tình hình tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguyên tắc chung dựa trên định mức chi phí kinh doanh được giao, Công ty phải xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng yếu tố chi phí Công ty chỉ được chi tiêu trong phạm vi mức chi phí đã duyệt. Do đó để hoàn thiện kế hoạch tiết kiệm chi phí Công ty cần phải tìm các nguyên nhân các mặt còn tồn tại của các yếu tố chi phí không hợp lý đưa ra các biện pháp cụ thể khắc phục những tồn tại đó. Chẳng hạn như:
- Chi phí trả lãi tiền vay: Công ty nên tận dụng triệt để nguồn vốn tự có đồng thời tính chính xác nhu cầu vay vốn và chỉ vay khi nhu cầu thực tế đòi hỏi, tránh tình trạng vốn vay chưa sử dụng mà vẫn phải chịu chi phí tiền vay. Khuyến khích các biện pháp mua nhanh, bán nhanh thu hồi vốn nhanh để có thể trả nợ tiền vay ngân hàng giảm được chi phí lãi tiền vay.
- Chi phí bảo quản hàng hoá: Để giảm được khoản chi phí này công tác dự trữ bảo quản phải tăng cường hơn nữa đặc biệt người làm công tác này phải có trình độ hiểu biết về đặc điểm hàng hoá để từ đó có biện pháp đề phòng.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định: Công ty cần thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên về đầu tư sửa chữa.
- ...................................................
- Chi phí văn phòng và chi phí khác:
+ Đối với chi phí lễ tân, tiếp khách, hội họp, đối ngoại giao dịch và chi phí bằng tiền khác phải gắn liền kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Mức chi cụ thể do giám đốc Công ty quyết định không vượt quá định mức quy định tại khoản 11 chương III của thông tư số 99/1998/TT-BTC.
+ Công ty nên thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ phận chuyên môn. Mỗi phòng ban bộ phận phải chịu trách nhiệm với cấp trên về các khoản tài chính được giao để làm sao hoàn thành được nhiệm vụ chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
+ Quy định mức chi phí về các khoản như điện, nước, điện thoại.... đối với các phòng nhằm giảm tối đa các chi phí không cần thiết.
8. Tăng cường công tác sử dụng vốn và hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty.
Sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng duy trì sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Qua phân tích về tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Công ty cho thấy cơ cấu tài sản của Công ty hiện nay là không hợp lý nên đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty rất thấp.
Do vậy Công ty cần thực hiện một số biện pháp nhằm cơ cấu lại tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của toàn Công ty.
8.1. Đối với vốn cố định:
Mặc dù hoạt động kinh doanh và sức sinh lợi của tài sản cố định tăng lên rất nhanh cũng không làm tăng được lợi nhuận của Công ty. Qua báo cáo về tình hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty cho thấy vốn cố định của Công ty có hiện tượng như trên là do lượng đầu tư vào tài sản cố định hàng năm của Công ty không đáng kể so với lượng khấu hao hàng năm. Do đó Công ty cần phải quan tâm quản lý và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. Tức là Công ty cần chú ý tới mục đích chính của quỹ khấu hao là dùng để đầu tư tái tạo lại lượng tài sản cố định đã hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác để duy trì sự tồn tại và phát triển Công ty không những phải duy trì được lượng tài sản cố định hiện có mà còn phải tiến hành đầu tư hơn nữa vào tài sản cố định để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
8.2. Đối với vốn lưu động.
Công ty nên dùng các biện pháp bảo toàn và phát triển hơn nữa nguồn vốn lưu động. Để được điều này yêu cầu các phương án sử dụng vốn kinh doanh phải gắn với phương pháp kinh doanh hợp lý và có hiệu quả. Vốn lưu động sau mỗi chu kỳ kinh doanh lại được chuyển tiếp vào các hoạt động trong kinh doanh sau, do đó Công ty cần phải tạo ra nguồn vốn lưu động kịp thời để bổ xung đầy đủ vốn lưu động theo yêu cầu hoạt động kinh đặt ra.
8.3. Hoàn thiện cơ câú vốn của công ty.
Hầu hết các Doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều không quan tâm và không sử dụng được các nguồn vốn một cơ cấu tối ưu. Có thể nói cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ cho kinh doanh của một Doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trường của chính Doanh nghiệp đó tại một mức giá vốn bình quân và rẻ nhất. Ta có thể hiểu một cách đơn giản hơn rằng cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho doanh lợi vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của Công ty đạt được là cao nhất với chi phí bình quân sử dụng vốn thấp nhất và độ rủi ro ở mức an toàn. Thực tế cho thấy với tỷ lệ vốn vay từ 80 đến 90% tổng số vốn kinh doanh thì các Doanh nghiệp thực sự đã đặt mình và các nhà cung cấp vốn vào tình trạng nguy hiểm bởi độ rủi ro tài chính cao. Còn nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm từ 80 đến 90% tổng số vốn kinh doanh thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh lợi vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của Doanh nghiệp là không cao mặc dù rủi ro tài chính là hầu như không có.
Trong những năm gần đây lượng vốn chủ sở hữu của công ty là rất lớn và luôn chiếm trên 85% tổng số vốn (như ta đã trình bày ở phần trước) do đó mà mức doanh lợi vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của Công ty không cao. Vì vậy mà Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu vốn sao cho hợp lý để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định và làm tăng lợi nhuận của Công ty.
9. Hoàn thiện quản lý nhân sự trong Công ty.
9.1. Tổ chức phân bổ nguồn lao động một cách hợp lý khoa học.
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì không thể không nhắc tới yếu tố con người. Những giải pháp trên sẽ vô hiệu nếu nguồn lao động không được phân bố một cách hợp lý khoa học. Công ty cần có phải nghiêm túc trong việc tinh giảm bớt những nhân viên không đủ năng lực, để thu hút thêm những người có năng lực lao động năng động có đầu óc sáng tạo trong kinh doanh. Công ty có chế độ thưởng phạt rõ ràng quyền lợi đi liền với trách nhiệm làm cho người lao động luôn lấy hiệu quả công việc đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó Công ty nên mở lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, sắp xếp lao động đúng người, đúng ngành nghề phù hợp với khả năng, năng lực của từng người tránh trường hợp lãng phí chi phí mà không đem lại hiệu quả kinh doanh.
9.2. Tăng cường các biện pháp quản lý, khuyến khích người lao động và cải thiện điều kiện việc làm áp dụng chế độ nghỉ ngơi.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ và áp dụng kỷ luật lao động là biện pháp hành chính hữu hiệu để người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thời gian làm việc và yêu cầu của Công ty trong quá trình kinh doanh. Mục đích của kỷ luật lao động là để chấn chỉnh lại những hành vi không đúng để hoàn thiện công tác quản lý chứ không phải để trừng phạt. Công ty xuất nhập khẩu Hàng không đã xây dựng cho mình một hệ thống các quy định nội quy thiết thực rõ ràng và chặt chẽ áp dụng kỷ luật nghiêm khắc những vi phạm. Để từ đó đã khắc phục được những tình trạng như làm việc không đủ thời gian quy định, trong quá trình làm việc chưa nghiêm túc.... đã ảnh hưởng xấu tới hiệu quả công việc của toàn Công ty. Đối với các cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc Công ty đã có những chính sách khen thưởng đề xuất để từ đó họ hăng hái hơn trong công việc.
- Cần khen thưởng biểu dương công khai kết hợp thưởng tiền và tăng lương đối với những nhân viên có thành tích để mọi người noi theo. Tạo cơ hội để nhân viên học tập nâng cao trình độ, luôn chứng tỏ Công ty luôn sẵn sàng tạo điều kiện để tất cả mọi người đều có thể thăng tiến.
- Thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt giao lưu nói chuyện chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi kiến thức. Để từ đó có thể bàn về những khó khăn, những cơ hội, kế hoạch để cùng nhau tháo gỡ.
- Ngoài ra, Công ty nên quan tâm hơn tới bản thân người lao động như đảm bảo cho họ có môi trường làm việc trong sạch, xây dựng môi trường làm việc thuận lợi thoải mái tránh tình trạng căng thẳng kéo dài làm hao phí sức lực của nhân viên mà không đem lại hiệu quả. Xây dựng môi trường làm việc dân chủ như lập hòm thư góp ý để mọi người có thể đề xuất ý kiến của mình. Nhân viên có thể đề xuất ý kiến trực tiếp lên giám đốc, hoặc phó giám đốc. Điều này sẽ tạo ra mối quan hệ tốt giữa các cấp , các bộ phận với nhau tạo bầu không khí đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc.
- áp dụng chế độ nghỉ ngơi nhiều hơn sau những ngày làm việc căng thẳng mệt mỏi. Công ty nên tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên tạo điều kiện nghỉ ngơi, giải trí và cũng là để chứng tỏ sự quan tâm của Công ty đến nhân viên của mình.
9.3. Quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia có năng lực.
Đội ngũ cán bộ kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay ở Công ty còn nhiều hạn chế trong công việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đàm phán giao dịch với đối tác nước ngoài. Trình độ về nghiệp vụ thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế.... còn nhiều yếu kém., trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu trong giao dịch. Công ty cần có chính sách cụ thể để nâng cao trình độ các chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi và sử dụng đãi ngộ tốt để qua đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ trong Công ty.
9.4. Nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn lao động.
Tuyển chọn lao động là một yêu cầu tất yếu khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có thể đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Việc đào tạo và tái đào tạo chỉ có lợi ích và được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài các doanh nghiệp cần phải tiến hành tuyển lao động mới .
Điều đó lại càng quan trọng đối với Công ty vì: Hiện nay cơ cấu lao động của Công ty thì không phù hợp, chất lượng lao động thấp hơn nữa Công ty lại đang có xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh. Mặt khác từ trước tới nay Công ty thường xuyên tuyển lao động dưới một sức ép nào đó chưa bám sát với yêu cầu đòi hỏi của công việc. Do đó trong thời gian tới Công ty cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác tuyển chọn lao động. Để làm được điều này Công ty cần đảm bảo một số yêu cầu sau trong công tác tuyển chọn lao động:
- Phải dựa vào cơ cấu lao động công ty đang hướng tới.
- Phải phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển nhân viên mới.
- Tuyển những người có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, phải có khả năng làm việc tới năng suất lao động cao, hiệu suất công việc tốt.
- Tuyển những người có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật, trung thực và gắn bó với công việc với công ty.
- Tuyển những người có sức khoẻ và làm việc lâu dài trong công ty với nhiệm vụ được giao.
- Tuyển chọn phải thông qua thử thách thực tế.
- Không tuyển theo cảm tính hoặc dưới một sức ép nào để mà không xuất phát từ đòi hỏi của công việc.
Có như vậy Công ty mới có thể có được một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh.
10. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho Công ty.
Hiện nay, Công ty không chỉ làm nhiệm vụ nhận uỷ thác đơn đặt hàng nhập khẩu mà Công ty mà công ty còn kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu qua đại lý bán hàng. Vì vậy, hệ thống kho hàng bến bãi, hệ thống giao thông vận tải là rất quan trọng cho việc bảo đảm an toàn hàng hoá.
Để có thể kinh doanh qua đại lý bán hàng có hiệu quả ngoài việc theo sát nhu cầu, nắm chắc khách hàng đổi mới phong cách bán hàng khẩn trương thiết lập một hệ thống đại lý tiêu thụ trên cơ sở phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu với độ hấp dẫn cao hơn. Phải coi hệ thống đại lý bán hàng là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó dẫn đến cải tạo và xây dựng những cửa hàng có qui mô lớn, vừa là kho chứa khối lượng đảm bảo cho lượng hàng hoá bán ra ở cửa hàng đó vừa cung cấp cho các cửa hàng nhỏ hơn ở các khu vực lân cận.
Hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu là rất quan trọng, khi hàng về có thể chuyển thẳng vào kho cất giữ giảm được chi phí tồn kho, lưu bãi.... Cùng với việc hoàn thiện hệ thống cửa hàng, kho tàng, bến bãi là việc hoàn thiện hệ thống vận tải. Chi phí cho việc vận tải hàng hoá nhập khẩu là rất lớn. Việc phân bổ luồng lạch, bố trí các tuyến xuất nhập khẩu hợp lý sẽ góp phần làm giảm chi phí vận tải xuống. Sử dụng kết hợp các phương tiện vận tải một cách linh hoạt, thực hiện khoán theo chiều sâu để trách tình trạng làm việc có tính thời vụ. Khai thác tối đa khả năng vận tải trong nghành, tăng cường vận tải chuyển thẳng nhằm hạn chế sự nhàn rỗi hoặc phải thuê vận tải bên ngoài. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo vận tải an toàn, đúng số lượng, hạn chế hao hụt ở mức thấp nhất.
III. Kiến nghị với Nhà nước và tổng công ty Hàng không việt nam.
1. Đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Tổng công ty Hàng không Việt Nam mới đi vào hoạt động, do vậy các qui chế về xuất nhập khẩu chưa được đầy đủ và rõ ràng. trong những năm tới Công ty mong muốn được sự quan tâm hơn nữa của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và ban hành một qui chế rõ ràng về xuất nhập khẩu các trang thiết bị máy móc thiết bị phục vụ ngành hàng không, từ đó Công ty có thể hiểu và thực hiện được rõ ràng hơn nhiệm vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Được sự quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng mặt hàng, ngành hàng kinh doanh, không chỉ mặt hàng phục vụ ngành Hàng không, mà cả những mặt hàng ngoài ngành như việc nhập ôtô, xe máy, ti vi. . .
Với uy tín và năng lực hoạt động của Tổng công ty hàng không Việt nam, Tổng công ty có thể tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty xuất nhập khẩu Hàng không Việt nam trong các vấn đề: tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng mới.
Công ty mong muốn được sự quan tâm, đầu tư hơn nữa trong việc mở rộng vốn kinh doanh, pham vi hoạt động kinh doanh của Công ty tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
2. Đối với Nhà nước.
Trong hơn 10 năm thực hiện chính sách kinh tế “mở cửa “ nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng đáng kể qua các năm tuy nhiên để theo kịp các nước đang phát triển trên thế giới Việt Nam cần phải làm nhiều hơn nữa. Nói riêng đối với Công ty xuất nhập khẩu Hàng không để tạo điều kiện cho Công ty phát huy hết khả năng của minh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Nhà nước cần xem xét một số biện pháp chính sách sau:
Nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tổng thể để từ đó Công ty có cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
Cần thiết có sự đối thoại và hợp tác thường xuyên giữa Chính Phủ và Công ty theo tinh thần trao đổi những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty để qua đó Chính Phủ có thể điều chỉnh chính sách, cơ chế phù hợp để tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
Chính Phủ nên thành lập các trung tâm tư vấn những thông tin cần thiết liên quan đến các quốc gia, tập đoàn kinh tế... về mọi lĩnh vực. Một trung tâm như vậy sẽ rất có lợi cho các Doanh nghiệp đặc biệt là cho các Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
Nhà nước cần sớm hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung theo hướng cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại, tài chính, ngân hàng.... nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng và của Doanh nghiệp thương mại nói chung.
Nhà nước cần xem xét hạn chế thay đổi biều thuế xuất nhập khẩu đặc biệt là biểu thuế xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trong nước chưa sản xuất được. Chỉ có sự ổn định của biểu thuế xuất nhập khẩu thì Công ty mới có khả năng thành lập được chiến lược kinh doanh lâu dài và hiệu quả. Việc thường xuyên thay đổi biểu thuế xuất nhập khẩu sẽ gây khó khăn trong định hướng kinh doanh của Công ty.
Tiếp tục xem xét, cải thiện chính sách cho vay vốn kinh doanh đối với các Doanh nghiệp với lãi suất hợp lý, có như vậy thì Công ty mới có điều kiện bổ xung nguồn vốn kinh doanh hiện đang thiếu.
Tạo điều kiện cho Công ty được dễ dàng đi khảo sát thị trường nước ngoài, dự các cuộc hội thảo, hội chợ hoặc mời các chuyên gia nước ngoài hướng dẫn và tổ chức trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ chuyên môn....
Duy trì ổn định chính trị – xã hội là một giải pháp lâu dài trong việc phát triển kinh tế đất nước sẽ tạo lòng tin đối với các Doanh nghiệp quốc tế và các Doanh nghiệp trong nước.
Sau đây là những kiến nghị cụ thể:
* Trợ cấp xuất nhập khẩu.
Chi phí tạo điều kiện cho Công ty được vay tín dụng để thúc đẩy xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi, thủ tục vay vốn, bảo lãnh đơn giản. Đồng thời, Chính phủ cần chú trọng thoả đáng đến việc sử dụng tỷ giá hối đoái để thúc đẩy xuất nhập khẩu với cơ chế điều tiết tỷ giá song phương và đa phương mềm dẻo gắn với từng thị trường. Mặt khác, Nhà nước thực hiện ưu đãi cho Công ty được ưu đãi về giá cả sử dụng các công trình hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc, phương tiện vận tải, trợ giá xuất nhập khẩu. Chính Phủ sử dụng các biện pháp gián tiếp như điều tiết cung cầu bằng cách hỗ trợ về tài chính thông qua hế thống kho đệm Chính Phủ.
Nhà nước đứng ra lập quỹ bảo hiểm xuất nhập khẩu để Công ty tự tin hơn trong việc xuất nhập khẩu sao cho đảm bảo gánh vác mọi rủi ro, mạo hiểm khi gặp phải trường hợp như thanh toán trả chậm hay tín dụng dài hạn.
* Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường xuất nhập khẩu.
Do hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế có phạm vi rộng lớn các quốc gia khác nhau về quan điểm chính trị, chính sách kinh tế, môi trường văn hóa xã hội.... cho nên các Doanh nghiệp thường gặp những khó khăn trong kinh doanh đặc biệt là việc thu thập thông tin đáng tin cậy và cập nhật. Chính Phủ cần tăng cường thông tin cho các Doanh nghiệp thông qua việc hình thành các sở giao dịch, các trung tâm lưu trữ, tổ chức các hội trợ triển lãm nhiều để các Doanh nghiệp gặp gỡ trao đổi... Các thông tin về thị trường cần được thông báo cập nhật cho các Doanh nghiệp nhằm giúp họ điều chỉnh và có biện pháp ứng xử thích hợp với từng thị trường.
* Tăng cường các liên kết kinh tế khu vực, quốc tế và kí kết các hiệp định thương mại.
Xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động trọng tâm của các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đây là hoạt động đặc thù do các bên tham gia xuất phát trên nền tảng luật pháp, kinh tế, văn hoá, chính trị... khác nhau. Do đó rất cần có sự đảm bảo của Chính Phủ nhằm tạo điều kiện bảo đảm an toàn cho các quan hệ kinh tế, thúc đẩy hợp tác hai chiều như hiệp định về bảo hộ đầu tư, hiệp định thương mại. Những thoả thuận ở cấp Chính Phủ sẽ là những khuôn khổ luật pháp quan trọng để các Doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường xuất nhập khẩu.
kết luận
Việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nó không chỉ có ý nghĩa với Công ty, đối với Doanh nghiệp trong ngành mà nó là tác nhân quan trọng trong phát triển kinh tế ở nước ta. Như ta đã biết Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không- một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, kết hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vấn đề đạt và nâng cao hiệu quả kinh doanh đã trở thành mục tiêu, tiền đề, mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
Sau một quá trình hoạt động Công ty đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận tuy chỉ là những điểm khởi đầu nhưng nó đã đóng góp phần nào vào sự phát triển của ngành Hàng không nói riêng và ngành kinh tế Việt Nam nói chung. Để tồn tại, phát triển và khẳng định vị trí trên chặng đường kinh doanh đầy khốc liệt Công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phấn đấu trở thành một Công ty xuất nhập khẩu có uy tín không những trong ngành Hàng không, mà còn trong nước, trong khu vưc và trên thế giới.
Thông qua đề tài này tôi muốn nêu lên một cách tiếp cận vấn đề này ở cấp độ Doanh nghiệp thương mại. Phương pháp luận đưa ra trong đề tài này có thể áp dụng cho bất cứ một Doanh nghiệp nào trong nghiên cứu, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Do giới hạn về thời gian và trình độ hạn chế nên đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo: TS. Phạm Công Đoàn và bác Trần Đình Vân cùng các cô chú trong Công ty xuất nhập khẩu Hàng không đã trực tiếp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo.
Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại - TS Phạm Công Đoàn, TS Nguyễn Cảnh Lịch- Nhà XBGD - 1999.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - PGS-TS Trần Thế Dũng - Nhà XBGD -1999
Quản trị doanh nghiệp thương mại - Phạm Vũ Luận.
Khái luận về quản trị chiến lược - FRED.P.DAVID
Giáo trình quản trị thương mại quốc tế - PGS.PTS Trần Chí Thành.
Giáo trình kinh tế học quốc tế - Trường ĐH KTQD.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không Airimex năm (1999-2001).
Những văn bản pháp quy và nguyên tắc hoạt động của Công ty XNK Hàng không.
Tạp chí Hàng không năm 2001.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9487.doc