Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng

Sử dụng vốn trong kinh doanh là một khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng vốn kinh doanh là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. - Yêu cầu của việc sử dụng vốn có hiệu quả : + Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. + Chấp hành đúng các quy định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của Nhà nước. + Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Để sử dụng và quản lý vốn đạt được hiệu quả kinh tế, Công ty cần đặc biệt coi trọng các nội dung sau : + Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hoá. Đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt và số lượng đảm bảo. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều.

doc40 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã rút ra nhận xét và mạnh dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng" . * Nội dung của đề tài nhằm : - Nghiên cứu lý luận sự phát triển của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 247 - Bộ quốc phòng trong thời gian qua. - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng. * Kết cấu, bố cục của đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần chính sau : + Phần thứ nhất : Lý luận chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. + Phần thứ hai : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 247 - Bộ quốc phòng. + Phần thứ ba : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu là một vấn đề phức tạp, rộng lớn, trình độ bản thân còn hạn chế về nhiều mặt chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong rằng qua đề tài này sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của thầy giáo : Từ Huy Phương , các thầy cô giáo trong khoa quản lý, các cô chú lãnh đạo trong công ty 247 để giúp em hoàn thiện đề tài và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh sau này. Phần I lý luận chung về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường I- thực chất hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường: * Các yêu cầu đặt ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay : A - Các quan niệm về thị trường : Có rất nhiều cách định nghĩa về thị trường, thực tế cho thấy thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi buôn bán hàng hoá. Như vậy, mỗi một loại hàng hoá đều có thị trường riêng của nó, tại đó người mua và người bán thoả thuận và quyết định giá cả, số lượng hàng hoá được mua bán. Hành vi mua bán này được thể hiện ở tất cả những gì có thể mua bán được như : mua bán cổ phiếu, tín phiếu, tiền tệ, sức lao động, thậm chí cả trí tuệ con người .... địa điểm không nhất thiết phải diễn ra ở các cửa hàng, các chợ, các siêu thị mà nó có thể diễn ra qua điện thoại, điện tín, hợp đồng ... Vậy theo nghĩa rộng, thị trường là nơi mà ở đó người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá được mua bán; thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Đặc trưng của các hoạt động thị trường là nơi tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra không có sự bắt buộc nào, không có sự điều khiển tập trung nào cả. Khi mà nền sản xuất của xã hội đạt đến trình độ cao, lúc đó hàng trăm, hàng triệu người tiêu dùng tham gia mua bán một cách tự nguyện. Tuy vậy sự vận động của thị trường luôn tuân theo một trật tự nhất định và nó được điều chỉnh bởi “ bàn tay vô hình “ đó là giá cả. Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển, trong nền kinh tế đó tất cả các quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán, giữa tất cả mọi người tham gia đều được tiền tệ hoá, mọi yếu tố như đất đai, tài nguyên, sức lao động, các sản phẩm dịch vụ làm ra, thậm trí cả trí tuệ con người đều có giá. Giá cả của các loại hàng hoá được phân phối sẽ được quyết định bởi thị trường; mọi quan hệ giữa người sản xuất với nhau, giữa người tiêu dùng với nhau, giữa người sản xuất với người tiêu dùng đều được dung hoà bởi “ bàn tay vô hình “. Chính sự sắp đặt của “ bàn tay vô hình “ là hạt nhân nảy sinh ra cơ chế thị trường. B- Cơ chế thị trường : Đó là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận hợp thành của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường. a- Cung cầu và giá cả thị trường : Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy cung hàng hoá phản ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hai biến số : Lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng và giá cả trong một thời gian nhất định. Quy luật về cung nói : Người ta sản xuất nhiều hơn nếu giá tăng và ít hơn nếu giá giảm. Quy luật này được giải thích bằng thu hoạch giảm dần. Đồ thị biểu diễn đường cung có dạng: (Hình 1) Giá H1 : Đường cung Lượng Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người mua muốn và có khả năng mua theo giá nhất định. Giá thị trường của hàng hoá chúng ta cần mua càng tăng thì chúng ta càng phải từ chối nhiều hơn các sản phẩm khác, ngược lại, giá thị trường giảm thì chúng ta có thể mua được nhiều loại hàng hoá hơn. Giá cả càng cao thì chi phí cơ hội càng cao và chi phí cơ hội quyết định khả năng người ta có thể mua được những gì. Đó chính là nội dung của quy luật về cầu : Giá thị trường càng cao thì nhu cầu càng thấp và ngược lại. Quy luật về cầu được giải thích bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn. Đồ thị biểu diễn đường cầu có dạng : ( Hình 2 ) Giá H2 : đường cầu Lượng Quy luật về cung cho ta biết ở mặt bằng giá nhất định có bao nhiêu sản phẩm sẽ được nhà sản xuất đưa bán ở thị trường, quy luật về cầu lại cho biết với giá như vậy có bao nhiều sản phẩm sẽ được người tiêu dùng chấp nhận mua. Trong trường hợp nếu tách riêng ra thì không có quy luật nào trong hai quy luật ấy giúp ta xác định được sự biến động của giá cả. Còn nếu kết hợp quy luật về cung cầu thì quy luật đó sẽ cho ta hiểu biết về giá cả thị trường. Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ được bán theo giá vừa phù hợp với cung lại vừa phù hợp với cầu, tức là ở đó cung và cầu gặp nhau, đồ thị biểu diễn có dạng sau : ( Hình 3 ) Giá Po H3 : Đường cung - cầu Lượng Điểm P0 gọi là mức giá cả bình quân ( hay giá trị thị trường ) ở mức giá cả đó số lượng cầu bằng số lượng cung II- Kinh doanh và những yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh : 1. Kinh doanh và những quy luật : Kinh doanh là đầu tư công sức và tiền của để tổ chức mọi hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đầu tư lao động, tiền vốn, của cải vào mà không nhằm mục tiêu sinh lợi thì đó không phải là kinh doanh. Lợi nhuận là một mục tiêu đầu tiên trong kinh doanh do đó các doanh nhân đều nhằm vào tối đa hoá lợi nhuận nhưng không phải là tối đa hoá lợi nhuận cho một đơn vị hàng hoá mà là tổng lợi nhuận tối đa. Kinh doanh chịu tác động của vô vàn các nhân tố chủ quan, khách quan, những rủi ro trong kinh doanh là thường xuyên do vậy các doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhưng phải đảm bảo độ an toàn cao - an toàn là mục tiêu thứ hai của nhà kinh doanh. Với ngành nào, lĩnh vực nào cũng có rất nhiều người kinh doanh, vấn đề đặt ra làm sao phải chiếm lĩnh được thị trường, vị trí của mình trên thị trường là chắc chắn và không ngừng được củng cố, nâng cao do đó vị trí trở thành mục tiêu thứ ba của doanh nghiệp. Làm bất cứ việc gì muốn thành công phải biết được bản chất, quy luật vận động của sự vật, hiện tượng, làm trái với quy luật thì chỉ gặt hái được sự thất bại. Trong kinh doanh cũng có những quy luật riêng của nó. Có ba quy luật cơ bản như sau : - Quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Nếu đi đúng dòng này thì doanh nghiệp đạt được kết quả cao, nếu đi ngược dòng thì không có kết quả. - Quy luật mua rẻ bán đắt, đầu tư tiết kiệm đúng mức, đúng chỗ thì đạt được hiệu quả cao. - Quy luật mua của người chán bán cho người cần. Hàng hoá người bán đã chán thì muốn bán cho nhanh và bán với giá rẻ, ngược lại hàng hoá người mua cần thì thường trả giá cao. 2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là hướng tới lợi ích người tiêu dùng : Bất kỳ nền hoạt động sản xuất nào cũng chủ yếu là hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Sản phẩm hàng hoá - thành phẩm, kết quả hoạt động của người công nhân lao động được thị trường chấp nhận hay không chấp nhận là việc sản phẩm hàng hoá đó có đáp ứng được các nhu cầu của thị trường hay không, tức là sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó có hướng tới lợi ích của người tiêu dùng không, vì vậy nếu sản phẩm hàng hoá dịch vụ không được thị trường thừa nhận khi ấy hoạt động sản xuất sẽ trở thành vô nghĩa và không thể tồn tại được. Cho nên dù muốn hay không, đã bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì doanh nghiệp phải hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Để hướng tới lợi ích của người tiêu dùng, trước hết các doanh nghiệp phải nghiên cứu các nhu cầu của thị trường để từ đó có nhiều thông tin cần thiết giúp doanh nghiệp chọn cho mình một phương sách hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ thích hợp. Doanh nghiệp phải trả lời được tất cả các câu hỏi liên quan đến thị trường, cung, cầu, giá cả. Trên phương châm kinh doanh “ Khách hàng là thượng đế “ ngay từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ doanh nghiệp đã phải nghĩ ngay tới lợi ích của người tiêu dùng. Sản phẩm dịch vụ đó có lợi gì cho người tiêu dùng hay không .... Chính vì vậy khẩu hiệu “ Tất cả vì khách hàng “ hay “ Khách hàng là tất cả “ nhưng thực chất là tất cả vì doanh nghiệp. Điều này được chứng minh trong lý thuyết “ Tối đa hoá lợi ích “. Người sản xuất muốn tối đa hoá lợi nhuận, còn người tiêu dùng muốn tối đa hoá lợi ích. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt tới được lợi ích cao nhất khi nào sản xuất dịch vụ đáp ứng được sự thoả mãn cao nhất lợi ích của người tiêu dùng. Muốn vậy sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp luôn phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đặc biệt là phải tiện lợi cho người tiêu dùng, sản phẩm dịch vụ luôn phải phù hợp với đời sống của khách hàng, nhất là trong thời kỳ kinh tế mở như hiện nay đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Khi đó sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng, mới đáp ứng được đầy đủ ý nghĩa của việc hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Để đáp ứng được các yêu cầu hướng tới lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp luôn phải chú ý đến các vấn đề sau : - Mạnh dạn đầu tư cho chất xám, cho nghiên cứu khoa học, cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ mới. - Chú ý đến việc nghiên cứu, sửa chữa những nhược điểm của sản phẩm, dịch vụ đang thực hiện. So sánh, cải tiến phương pháp làm việc, so sánh sản phẩm dịch vụ của mình với các doanh nghiệp khác để có phương pháp sản xuất phù hợp. - Tận dụng tiềm năng về nhân tài, vật lực, địa lý ...., lợi dụng những ưu thế của người khác để nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên trong thực tế, những công việc này trở nên rất khó khăn, tốn kém, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng làm được. Tuỳ theo đặc điểm và điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn các biện pháp khác nhau để tạo sản phẩm dịch vụ hướng vào lợi ích của người tiêu dùng. 3. Nghiên cứu thị trường : Thị trường là môi trường hoạt động kinh doanh, là nơi phán xét các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có được thừa nhận hay không. Như vậy, để tồn tại và phát triển, các hoạt động kinh doanh phải được tiến hành trên cơ sở của thị trường. Sự ra đời của thị trường gắn liền với sự ra đời và tồn tại của sản xuất và trao đổi hàng hoá, là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá, nó là khách quan và có những quy luật vốn có của nó. Thị trường của doanh nghiệp được xác định như thế nào ? Theo định nghĩa của các nhà kinh tế học thì nó là “ Nhóm các khách hàng đồng nhất có nhu cầu tương tự rộng lớn, với những người bán đưa ra những sản phẩm dịch vụ khác nhau với những cách thức khác nhau để thoả mãn các nhu cầu đó “ Phải khẳng định một điều rằng, thị trường đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng, là xuất phát điểm, chỗ dựa cho mọi quyết định của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là quyết định ba vấn đề kinh tế cơ bản. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở thị trường, do vậy thị trường là vấn đề sống còn đối với sản xuất kinh doanh, là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của các chính sách, chủ trương, biện pháp kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng ( Lấy thị trường làm xuất phát điểm, lấy hiệu quả làm thước đo ). Trước đây trong cơ chế quản lý bao cấp, doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch phân phối tập trung của Nhà nước vì vậy doanh nghiệp không cần nghiên cứu thị trường. Đến nay, do tồn tại trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức hợp lý không chỉ tổ chức tại các nơi lao động trực tiếp và phải tổ chức tốt cả những khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu các loại sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng, đảm bảo tính liên tục của hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp cho việc giải quyết ba vấn đề trung tâm một cách tốt nhất. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải tự giải quyết lấy các vấn đề này, đó là : * Sản xuất cái gì ? Khi hình thành doanh nghiệp, có nghĩa là phải xác định đúng, định hướng rõ ra các loại sản phẩm, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh; Những phương thức sản xuất... vì có xác định đúng đắn những vấn đề trên thì doanh nghiệp mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường, của người tiêu dùng. Sản xuất cái gì ? Điều này phải xuất phát dựa trên các yêu cầu của thị trường, nó gồm các yêu cầu cụ thể của khách hàng, của người tiêu dùng. * Sản xuất bao nhiêu ? Nhà kinh doanh phải tính toán xác định xem doanh nghiệp phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm, thực hiện bao nhiêu loại dịch vụ trong năm, quý, tháng ... sản phẩm, dịch vụ phải đáp ứng những yêu cầu như thế nào về chất lượng, số lượng, giá cả, hình thức kinh doanh ... ? Tính toán sử dụng máy móc vật tư, tài chính công nghệ ra sao để chi phí ít nhất mà hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất. Sản xuất như thế nào ? Đây là một câu hỏi của cung, của nhà doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh cao nhất. Muốn đạt được những yêu cầu đề ra, nhà sản xuất kinh doanh phải luôn chú ý đến công nghệ ( công nghệ sản xuất ... ) có như vậy mới giảm được chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Sản xuất sản phẩm ra được phân phối cho ai ? Sự xác định đúng đắn đối tượng người tiêu dùng, đối tượng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, bởi có xác định đúng đắn được yêu cầu trên thì kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mới bảo đảm tính khả thi, hợp lý. Sản xuất cho ai ? Câu hỏi này chỉ có thị trường mới trả lời được, do đó việc sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường, chính bởi vậy yêu cầu nắm bắt chính xác thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời với việc nắm bắt đời sống, thu nhập của dân cư ở khu vực mà mình đang và sẽ hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có thể nói, ba vấn đề trên có liên hệ chặt chẽ với nhau, để làm tốt một trong ba vấn đề cần có sự phối hợp đồng bộ với các vấn đề còn lại. Để thực hiện tốt 3 vấn đề nêu trên cần lưu ý 3 căn cứ cơ bản sau : + Căn cứ nhu cầu của thị trường + Căn cứ vào khả năng về vốn, công nghệ, vị trí địa lý, khả năng kết cấu hạ tầng về đường xá, giao thông vận tải, trình độ cán bộ quản lý kinh doanh ... + Dự báo phát triển kinh tế mà nội dung chủ yếu là dự báo về thị trường và những biến động của thị trường. Phần II Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bqp I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng : 1 - Quá trình thành lập Công ty 247- Bộ quốc phòng : Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Bộ tư lệnh quân chủng Phòng không - không quân. Công ty được thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996. Trụ sở chính của công ty tại số 311 đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội với 2 xí nghiệp thành viên là : Xí nghiệp may 19 ( xí nghiệp May I ) tại 311 đường Trường Chinh -Thanh Xuân - TP Hà nội và Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại số 99 đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số : 1.12.1.058/GP do Bộ thương mại cấp ngày 21/7/1997. Chức năng chính của các xí nghiệp thành viên : - Xí nghiệp May đo X19 - Chuyên sản xuất hàng may đo nội địa - Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại thành phố Hồ Chí Minh. - Chuyên sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. Trụ sở chính của công ty : 311 - đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà nội. Xí nghiệp May 19 ( xí nghiệp May I ) được thành lập ngày 01/4/1983 là một trạm may đo với nhiệm vụ may đo phục vụ nhu cầu quốc phòng. Ngày 20/5/1991 được chuyển thành xí nghiệp May đo X19 và ngày 27/7/1993 xí nghiệp được Bộ quốc phòng thành lập doanh nghiệp Nhà nước 388, hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là may đo trang phục, quân phục phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và nhu cầu kinh tế. Hiện nay, xí nghiệp đã có một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề cao, có khả năng sản xuất được các mặt hàng may đo cao cấp đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước. Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại TP Hồ Chí Minh được thành lập ngày 31/01/1997, tiền thân là xí nghiệp Tân Long của sư đoàn 367 Phòng Không đóng tại TP Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước và Bộ quốc phòng, xí nghiệp Tân Long được chuyển về công ty 247 và là xí nghiệp thành viên của Công ty tại TP Hồ Chí Minh. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép số : 307456/GP ngày 8/7/1997 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp. Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài và các đơn vị bạn trên địa bàn thành phố. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty 247 đã có sự phát triển, trưởng thành không ngừng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước. 2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247 - Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến. Với 2 xí nghiệp thành viên : + Xí nghiệp May đo X19 + Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II - May xuất khẩu ) Trong đó, xí nghiệp May đo X19 chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Bộ máy quản lý của công ty điều hành trực tiếp mọi hoạt động của xí nghiệp may 19 ( giảm bớt nhân sự trong bộ máy quản lý gián tiếp ) * Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau ( Sơ đồ trang bên ) : Cụ thể các chức năng như sau : + Giám đốc công ty Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng tất cả mọi hoạt động của đơn vị và là người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động đó trước các cơ quan quản lý của Nhà nước trước pháp luật, đồng thời cùng là người chỉ đạo cao nhất về mọi chủ trương, đường lối của công ty. + Phó giám đốc công ty : Là người được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty và là người tham mưu giúp giám đốc công ty về các chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. + Phòng kinh doanh Xnk : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, trực tiếp quản lý và triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và các xí nghiệp thành viên. + Phòng kế hoạch Là phòng nghiệp vụ triển khai các kế hoạch, phương án sản xuất, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm của công ty và điều hành hoạt động kế hoạch của công ty và các xí nghiệp thành viên. + Phòng kỹ thuật Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động triển khai kỹ thuật ( mẫu mã, kiểu dáng, thông số kỹ thuật của sản phẩm ... ) để bảo đảm khi triển khai sản xuất đạt hiệu quả. Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty 247 - Bộ quốc phòng Phó giám đốc Giám đốc công ty Phòng kỹ thuật Phòng chính trị Phòng Kế hoạch Phòng kế toán Phòng kdoanh - xnk Phó giám đốc chi nhánh Chi nhánh phía nam Giám đốc chi nhánh Xí nghiệp May 19 Ban kế toán Ban kỹ thuật Tổ cắt Phân xưởng cắt Ban kế hoạch xnk Văn phòng quản trị Phân xưởng hoàn tất Trung tâm huấn luyện Phân xưởng May cao cấp Phân xưởng May I Quản đốc phân xưởng Tổ I Tổ hoàn tất Tổ VI Tổ V Tổ IV Tổ III Tổ II + Phòng chính trị Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức, công tác đảng, công tác chính trị trong công ty. + Phòng tài chính, kế toán Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động kế toán, tài chính, tham mưu giúp lãnh đạo hạch toán thu chi, dự trù kế hoạch tài chính năm, theo dõi, kiểm tra sổ sách, các nghiệp vụ kế toán của công ty và các xí nghiệp thành viên. 3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247 : Từ những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 45 đồng chí, cơ sở trang thiết bị máy móc nghèo nàn, thô sơ, chỉ có 45 máy đạp chân, trình độ của cán bộ công nhân còn thấp, quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ và thị trường tiêu thụ hẹp hầu như không có, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính bao cấp, theo chỉ tiêu kế hoạch của quân đội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty 247 đã có sự đổi mới không ngừng từ việc đầu tư nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ, đầu tư nâng cấp nhà xưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực trình độ đội ngũ công nhân lao động, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý... Chính những đầu tư đúng hướng đó đã tạo công ty những động lực mạnh mẽ để vươn lên và phát triển ngày một lớn mạnh. Kết quả Công ty đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có khả năng cắt, may đơn chiếc nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp như complê, măng tô san, veston, quân phục đông ..., công ty có một hệ thống nhà xưởng cùng với các trang thiết bị may công nghiệp và chuyên dùng hiện đại, một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có năng lực, có trình độ, nhanh nhạy với thị trường, thường xuyên trăn trở tìm kiếm khai thác thị trường và nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng nhằm không ngừng hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, công ty 247 đã từng bước phát triển ổn định, vững mạnh, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được khẳng định trên thị trường, mẫu mã sản phẩm ngày càng được cải tiến và hoàn thiện... khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng : 1.1. Thị trường, nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty : a- Thị trường : - Thị trường quân đội : Sản xuất hàng quân trang + tạp trang cho cán bộ chiến sỹ quân chủng PK - KQ - Thị trường Bộ công an - Thị trường ngành QLTT - Thị trường ngành Kiểm lâm - Thị trường Viện kiểm sát - Thị trường ngành Thi hành án - Thị trường ngành Điện lực - Thị trường ngành Hải quan - Thị trường ngành Hàng Không - Thị trường ngành đường sắt - Đồng phục khối học sinh các trường PTTH - PTCS. - Thị trường hàng complê, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác (đồng phục công sở) b- Năng lực sản xuất kinh doanh : - Đất đai, nhà xưởng : + Đất sử dụng : 9.282m2 + Nhà xưởng : 7.330m2 - Quân số : 875 người. + May 19 : 560 người. + Chi nhánh : 315 người. - Thiết bị máy móc : + Máy may công nghiệp 1 kim : 612 cái + Máy chuyên dùng các loại : 120 cái - Phương tiện : 06 cái 1.2. Kết quả sản xuất - kinh doanh : * Kết quả sản xuất kinh doanh (năm 1999 ) : a-Thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh : * Các khoản nộp ngân sách : 285.213.000đ =106% Trong đó : - Thuế doanh thu : 204.623.000đ =104% - Bảo hiểm xã hội, ytế : 73.713.000đ = 111% - Thuế đất, thuế môn bài : 6.877.000đ = 111% b- Thực hiện các chỉ tiêu hướng dẫn : - Sản phẩm : 498.356sp = 113% - Doanh thu : 17.514.323.000đ = 112% - Lợi nhuận : 693.781.000đ = 100% - Thu nhập bình quân : 600.000đ = 106% * Kết quả sản xuất - kinh doanh ( năm 2000 ) : a- Thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh : * Các khoản nộp ngân sách : 1.493.258.000đ = 119% Trong đó : - Thuế GTGT : 693.430.000đ = 67% - Bảo hiểm XH : 137.531.000đ = 102% - Bảo hiểm ytế : 18.583.000đ = 103% - Kinh phí công đoàn : 80.925.000đ = 127% - Các loại thuế khác : 87.383.000đ * Chia theo địa chỉ nộp : - Nộp về cơ quan NN : 780.813.000đ = 75% - Nộp về BQP : 237.039.000đ = 110% b- Thực hiện chỉ tiêu hướng dẫn : - Sản phẩm : 695.560sp = 116% - Tổng doanh thu : 19.941.023.000đ trong đó : + Doanh thu từ sản xuất : 19.270.608.000đ = 103% + Doanh thu từ dịch vụ : 670.415.000đ - Tổng lợi nhuận : 1.625.727.000đ + Lợi nhuận từ sản xuất : 988.833.000đ = 141% + Lợi nhuận từ dịch vụ : 636.894.000đ - Thu nhập bình quân : 721.000đ = 111% - Khấu hao tài sản : 970.501.000đ = 100% - Giá trị tăng thêm : 8.202.181.000đ = 132% * Kết quả sản xuất kinh doanh ( năm 2001 ) : a-Thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh : * Các khoản nộp ngân sách : 1.101.694.000đ = 108% Trong đó : - Thuế GTGT : 701.831.000đ = 101% - Thuế khác : 150.269.000đ = 171% - Bảo hiểm XH : 145.569.000đ = 105% - Bảo hiểm ytế : 19.397.000đ = 104% - Kinh phí công đoàn : 84.628.000đ = 104% * Chia theo địa chỉ nộp : - Nộp về cơ quan NN : 852.100.000đ = 100% - Nộp về BQP : 249.594.000đ = 105% b- Thực hiện chỉ tiêu hướng dẫn : - Sản phẩm : 749.756sp = 107% - Tổng doanh thu : 20.136.720.000đ trong đó : + Doanh thu từ sản xuất : 19.473.305.000đ = 101% + Doanh thu từ dịch vụ : 663.415.000đ - Tổng lợi nhuận : 1.661.404.000đ + Lợi nhuận từ sản xuất : 1.031.160.000đ = 104% + Lợi nhuận từ dịch vụ : 630.244.000đ - Thu nhập bình quân : 724.000đ = 100,5% - Khấu hao cơ bản : 1.054.085.000đ = 108% - Giá trị tăng thêm : 8.862.913.000đ = 108% 2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty : Công ty 247 có chức năng sản xuất, kinh doanh hàng may mặc. Là đơn vị hạch toán độc lập, công ty luôn trăn trở tìm kiếm thị trường, khách hàng để mở rộng sản xuất, tăng quy mô sản xuất, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc, một ngành nghề đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, do đó đối thủ cạnh tranh nhiều và đa dạng. Ngoài các Công ty may lớn của Bộ quốc phòng như X20, X28, X26 ( đây là các doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Hậu Cần - Bộ quốc phòng, ngoài nhiệm vụ chính là may đo quần áo lực lượng quân đội nhân dân theo phân cấp của Bộ quốc phòng, các đơn vị này có sản xuất hàng xuất khẩu với sản lượng xuất hàng năm cao ) ; các Công ty may của Bộ công an như May 19/5 ( có quy mô tương đương với công ty 247 ); Tổng công ty dệt may Việt Nam với hệ thống các công ty may lớn trải dài từ Bắc vào Nam như : may Thăng Long, may 10, may Chiến thắng .... Với một thị trường may nội địa nhỏ hẹp, với số lượng đối thủ cạnh tranh lớn ( cả về lượng và chất ) nhưng Công ty 247 vẫn từng bước phát huy những thế mạnh, những tiềm năng, dần khẳng định vai trò và vị trí của Công ty trên thị trường may mặc, đặc biệt là may đo hàng nội địa - một lĩnh vực then chốt được chú trọng đầu tư và phát triển của Công ty. * Biểu chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 247 : - Biểu 1 : Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu, vốn kinh doanh, chi phí TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng lợi nhuận 693.781.000 1.625.727.000 1.661.404.000 1 Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu % 3,96 8,15 8,25 2 Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh % 3,43 7,17 6,89 3 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí % 4,12 8,88 8,99 - Biểu 2 : % tăng của doanh thu, vốn kinh doanh, thu nhập qua các năm Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 D. Thu % tăng D. Thu % tăng D.thu % tăng Doanh thu 17.514.323.000 - 19.941.023.000 113,9 20.136.720.000 100,98 Vốn kinh doanh 20.233.246.000 - 22.661.235.000 112 24.134.215.000 106,5 Thu nhập bình quân 600.000 - 721.000 120,2 724.000 100,42 * Quá trình phát triển, hoạt động thương mại của Công ty 247 đạt được những thành tựu sau : - Xây dựng được một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động, nhiệt tình, có trình độ, có trách nhiệm, không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao kiếm thức bản thân cũng như trăn trở tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để tìm kiếm, mở rộng thị trường, phát triển và khẳng định vai trò của Công ty trên thị trường. - Có nguồn khách hàng với các thị trường ổn định, đã tạo được nguồn khách hàng truyền thống của công ty, từ đó tạo cơ sở cho Công ty có điều kiện tìm kiếm và mở rộng thị trường mới. Với chất lượng không ngừng nâng cao, công ty thường xuyên trúng thầu các hợp đồng lớn với các ngành như : Bộ công an, ngành kiểm lâm, ngành quản lý thị trường, ngành Hải quan .... do đó thường xuyên tạo đủ và dư việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng như : định hướng về kiểu dáng, chất liệu sản phẩm cho người sử dụng, dịch vụ trả hàng, dịch vụ bảo hành chất lượng sản phẩm hàng hoá ( thường là 12 tháng cho 1 sản phẩm may ).... Chính từ những nội dung trên, công ty đã tạo được lòng tin, sự tín nhiệm với khách hàng. Đây là cơ sở, là động lực thu hút khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều hơn. - Thường xuyên tìm kiếm, nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, những nhận xét của khách hàng về sản phẩm để có những chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm sự phát triển ổn định và vững chắc trong thị trường hàng may mặc. * Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hoạt động kinh doanh tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau : - Về chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, do đó khó khăn cho khách hàng trong việc lựa sản phẩm phù hợp. - Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và sản phẩm mới của Công ty mới chỉ dừng ở việc thông qua các khách hàng truyền thống, chưa được chú trọng đầu tư thông qua các hoạt động khác như : quảng cáo trên hệ thống phát thanh, truyền hình, khuyến mãi đối với khách hàng ..... Phần III một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bqp I- Cơ sở khoa học của các đề xuất 1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 : Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới là tập trung cho phát triển và tăng trưởng kinh tế với tốc độ trung bình hàng năm từ 9 - 10%, GDP bình quân cho đầu người tăng gấp đôi năm 1990. Phát triển các ngành công nghiệp chủ, chú trọng trước hết là công nghiệp chế biến và công nghiệp hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản đến năm 2000 chiếm khoảng 34 - 35% trong GDP. Chiến lược phát triển chủ yếu là : - Hoàn thành quy hoạch chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh của từng công ty gắn với chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm để tập trung cho đầu tư thực hiện chiến lược đó. - Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường mới ( Mỹ ), phát triển thị trường truyền thống ( Đông âu và Liên xô cũ ), thị trường EU. - Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, mở rộng mặt hàng mới. - Đẩy mạnh hình thức mua đứt bán đoạn, giảm dần tỷ lệ gia công cho nước ngoài và coi trọng thị trường tiêu thụ nội địa. - Đầu tư thiết bị máy móc, nhà xưởng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu có trình độ cao. - Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết với nước ngoài để tranh thủ đầu tư, công nghệ tiên tiến, thị trường và hệ thống quản lý kinh doanh của đối tác nước ngoài. - Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tại Việt Nam giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu cho ngành may, đồng thời tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý như : tài trợ vốn đầu tư phát triển, giảm thuế, chống hàng may mặc nhập lậu, khuyến khích hàng may mặc xuất khẩu. - Chủ trương cổ phần hoá toàn bộ các doanh nghiệp ngành may thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam và thực hiện ngay hình thức cổ phần hoá với các doanh nghiệp được lập mới tại các địa phương. Trên đây là những định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam được xác định để đạt mục tiêu sản xuất 2 tỷ mét vải, kim ngạch xuất khẩu 4 tỷ USD và phục vụ nhu cầu trong nước vào năm 2010. Những định hướng trên tạo tiền đề cho các doanh nghiệp sản xuất phấn đấu thực thi trên cơ sở nâng cao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới : Cùng với những định hướng phát triển ngành may của đảng và Nhà nước, Công ty 247 đã có những nhận định : đất nước ngày càng phát triển, theo dự đoán của ủy ban dân số và kế hoạch hoá gia đình đến năm 2000, Việt Nam có hơn 80 triệu dân, tốc độ phát triển kinh tế dù bị ảnh hưởng của các nước trong khu vực nhưng vẫn có tốc độ tăng thu nhập bình quân năm là 7-8%/ năm, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện cả ở thành thị và nông thôn, xã hội phát triển ổn định, ít biến động. Chính từ những điều kiện trên, thị trường hàng may mặc ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm may mặc, đặc biệt là hàng may đo thời trang ngày càng tăng, từ những yếu tố trên Công ty 247 đã đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau : - Đánh giá nghiêm túc thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu năm 2000, phải có chính sách giá cả để giữ được thị trường truyền thống nhằm ổn định kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2001; đồng thời có kế hoạch bổ xung những thị trường mới trên cơ sở mẫu mã có chất lượng, giá thành hợp lý, tổ chức tốt khâu dịch vụ sau bán hàng để vào được thị trường nào là chắc chắn, tạo thế ổn định. - Tập trung khai thác thị trường hàng complê, phấn đấu mặt hàng complê hàng năm tăng 40% so với năm trước. - Tăng cường và phát huy hiệu quả hoạt động của ban Marketing để giao dịch, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm của công ty đến với khách hàng, đạt mục tiêu bán được nhiều hàng, tăng doanh thu. - Sắp xếp lại mô hình quản lý cho phù hợp với mô hình đã chọn sao cho tổ chức làm việc có tính khoa học, dễ quản lý được bộ máy, chống được tính ỷ lại, không sâu sát trong nghiệp vụ, gây khó khăn cho khách hàng. Mặt khác bộ máy quản lý của công ty phải thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao về bản lĩnh chính trị, nắm chắc được các nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của công ty, từ đó tự giác chủ động cao, gương mẫu trong tổ chức thực hiện, chấp hành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Chú trọng tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính, quản lý các chi phí quản lý và chi phí cho sản xuất, quản lý vật tư. Thực hiện tốt pháp lệnh về thực hành tiết kiệm số 02/1998 của Uỷ ban thường vụ quốc hội sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng được lợi nhuận, nâng cao được uy tín hiệu quả của công ty. - Triển khai áp dụng phương pháp quản lý ISO 9002 vào công ty, từng bước áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến, phấn đấu đến năm 2001 thực hiện quản lý ISO 9002 ở công ty. - Phòng kỹ thuật cùng với giám đốc công ty phải tiến hành đánh giá thực trạng về chất lượng những sản phẩm hiện có của công ty, lấy ý kiến của khách hàng qua các đầu mối, các ngành đã sử dụng sản phẩm của công ty, ý kiến của khách hàng qua hệ thống kênh tiêu thụ để điều chỉnh từ khâu thiết kế lại mẫu mã đến khâu sản xuất cho phù hợp thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá cho từng loại sản phẩm, làm cơ sở hướng dẫn và yêu cầu chất lượng cho truyền sản xuất. Đồng thời điều chỉnh lại quy trình công nghệ sản xuất theo hướng công nghệ tiên tiến đi vào chuyên môn hoá ở từng khâu, kiểm hoá trên chuyền may, kiểm hoá từng phân đoạn, chú trọng khâu kiểm hoá lần cuối, bảo đảm chặt chẽ, kỹ lưỡng trước khi giao về kho thành phẩm, kiên quyết không để sản phẩm có chất lượng thấp tiêu thụ trên thị trường. Củng cố lại khâu gấp sản phẩm và đóng gói sản phẩm có tính khoa học và thẩm mỹ cao. Chú trọng bao bì, bao gói sản phẩm. - Đầu tư cho công tác huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, kèm cặp những người có tay nghề yếu, tăng cường khâu phổ biến, rút kinh nghiệm, huấn luyện những chi tiết kỹ thuật, những thao tác khó trong công nghệ sản xuất để tăng độ chuốt của sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. - Chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị, bổ xung những thiết bị chuyên dùng cần thiết cho sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm. II- Một số Biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty 247 : 1-Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường : Do phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng tăng, quy cách sản phẩm của Công ty ngày càng lớn, đòi hòi Công ty cần có những phương tiếp cận hợp lý để thu thập và sử dụng thông tin, nghiên cứu thị trường nhằm : - Cung cấp những thông tin hữu ích cho Công ty để giảm bớt hoặc tránh những rủi ro trong kinh doanh. - Cung cấp những thông tin cần thiết cho việc tìm kiếm cơ hội mới, thị trường mới, qua đó tăng doanh số và lợi nhuận. - Cung cấp thông tin cho việc hoặc định chiến lược và kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện có hiệu quả, kiểm soát được nhiều mặt của kế hoạch marketing và đánh giá chính xác việc thực hiện. - Làm cơ sở cho việc phát triển thị trường mới, sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến hoặc tạo ra những công dụng cho những sản phẩm đã có nhằm tạo ra sức bán và lợi nhuận mới. - Là điều kiện để hỗ trợ cho quảng cáo thương mại thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thụ liên quan đến sản phẩm đã tung ra. Từ những vai trò nêu trên, việc nghiên cứu thị trường của Công ty 247 - Bộ quốc phòng cần đặc biệt chú trọng trên những nội dung sau : - Nghiên cứu mô tả thị trường : Chọn mô hình với kỹ thuật quan trắc chọn mẫu ( cần chọn một tập mẫu đủ lớn để cần nhắc riêng hoặc đưa vào hệ số quan trọng đảm bảo cấu thành tập mẫu ); phỏng vấn. ở nội dung này cần tính đến các yếu tố thời gian và ngân sách nghiên cứu. - Nghiên cứu phân đoạn thị trường : định vị được nhóm khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm có nhu cầu về mặt hàng của xí nghiệp. Xác định nhóm trọng điểm và nhấn mạnh đặc trưng của sản phẩm phù hợp với nhóm này. - Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường : nghiên cứu các nhân tố môi trường, thu thập thông tin về quy mô thị trường, kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư .... - Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ : phân loại tập hợp khách hàng, đặc tính mua hàng, đặc điểm tâm lý ... Từ những nghiên cứu và kết quả của quá trình nghiên cứu sẽ giúp Công ty lựa chọn được thị trường, mặt hàng kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao. 2- Vận dụng lý thuyết marketing - mix : - Hoàn thiện mặt hàng : Chú trọng quan điểm mặt hàng thương mại, các giai đoạn phát triển của mặt hàng mới ... tạo những sản phẩm mới có chất lượng, từ đó khẳng định uy tín của công ty. Từ thực tế các sản phẩm may của Công ty, công ty cần chú trọng đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm may dân sự, đa dạng hoá màu sắc, quy cách sản phẩm, có như vậy mới giúp công ty tăng năng suất, tăng lượng khách hàng nhiều hơn nữa. - Xây dựng quy trình tính giá thành hợp lý : Theo sơ đồ sau Chọn mục tiêu định giá Phân định cầu thị trường Lượng giá chi phí Phân tích giá và chào hàng của đối thủ cạnh tranh Chọn kỹ thuật định giá thích hợp Chọn giá cuối cùng của mặt hàng Quá trình xây dựng quy trình định giá Công ty cần có sự điều chỉnh giá cho phù hợp, nên có sự phân chia thích hợp từng loại thị trường, khách hàng theo công nghệ định giá bao gồm : định giá chiết khấu, định giá phân biệt, định giá theo tâm lý, định giá để quảng cao, định giá theo địa lý .... để phù hợp người tiêu dùng. - Hoàn thiện mạng lưới phân phối : Hiện nay Công ty mới chỉ có 01 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại Công ty, do đó mạng lưới phân phối còn hạn hẹp, cần mở rộng hệ thống giới thiệu sản phẩm ở khu vực nội thành hoặc một số tỉnh, thành phố lớn trong cả nước để tạo kênh phân phối và tạo sự thuận lợi cho khách hàng. - Hoạt động giao tiếp - khuyếch trương : Giao tiếp và khuyếch trương là yếu tố quan trọng để cung và cầu gặp nhau, để người bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người mua và giảm được chi phí và giảm được rủi ro trong kinh doanh. Thông qua những biện pháp này sẽ giúp Công ty không chỉ bán được nhiều hàng và quan trọng hơn là qua đó để tác động và thay đổi cơ cấu tiêu dùng, để tiêu dùng tiếp cận phù hợp với sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật và để gợi mở nhu cầu. Công ty cần coi trọng các công cụ giao tiếp khuyếch trương như : quảng cáo thương mại, bán hàng cá nhân trực tiếp, xúc tiếp bán, chiêu khách gián tiếp ...ngoài ra còn cần có sự thay đổi hơn nữa về bao bì sản phẩm, tham gia các hoạt động quảng cáo trên các báo, tạp chí thương mại, tham gia các hội chợ thương mại và xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng. 3- Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh : Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh trên các nội dung cơ bản sau : - Củng cố bộ máy quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, đặc biệt là nâng cao vai trò của phòng Kinh doanh cùng hệ thống các phòng ban chức năng liên quan để việc quản lý đúng định hướng, đạt được mục tiêu và hiệu quả kinh doanh. - Công tác quản lý và điều hành hoạt động chung : Đây là công tác hết sức quan trọng, nó là khởi nguồn để triển khai và thực hiện các hoạt động đã nêu ở trên, do đó cần có những chính sách, những định hướng phù hợp với hoạt động của ngành dệt may nói chung, hoạt động của công ty nói riêng để khi triển khai tạo được sự đồng bộ giữa các bộ phận, tạo hiệu quả hoạt động từ đó tạo kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Xây dựng mạng lưới kinh doanh dưới hình thức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở những địa điểm phù hợp, có khả năng quảng cáo, giới thiệu và bán được nhiều sản phẩm đến người tiêu dùng. - Thực hiện tốt các dịch vụ khách hàng : dịch vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ bảo hành sản phẩm, dịch vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tư vấn khách hàng lựa chọn kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm 4- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả : - Sử dụng vốn trong kinh doanh là một khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng vốn kinh doanh là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. - Yêu cầu của việc sử dụng vốn có hiệu quả : + Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. + Chấp hành đúng các quy định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của Nhà nước. + Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Để sử dụng và quản lý vốn đạt được hiệu quả kinh tế, Công ty cần đặc biệt coi trọng các nội dung sau : + Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hoá. Đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt và số lượng đảm bảo. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều. + Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản, giảm thiệt hại, trong đó bao gồm : tiết kiệm chi phí lưu thông; mua hàng tận người sản xuất, tận nơi bán hàng; sử dụng các máy móc, thiết bị phương tiện về cả thời gian và công suất, đổi mới kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập, dự trữ bảo quản. Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng, hoặc liên doanh liên kết để sử dụng hết nhân lực của tài sản cố định. + Tăng cường công tác quản lý tài chính : Hạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu chi của Công ty. Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí lãi vay ngân hàng. Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt vi phạm hợp đồng vay, trả của doanh nghiệp. - Bảo toàn vốn trong kinh doanh : Để đánh giá việc bảo toàn vốn kinh doanh cần đánh giá theo tỷ giá thực tế của tài sản, vật tư hàng hoá ở từng thời điểm hoặc kết thúc niên độ kế toán. Công ty phải xử lý bằng cách cộng thêm hoặc trừ bớt thu nhập trước khi xác định thu nhập cuối cùng và phân phối sử dụng thu nhập ấy. Những nhân tố cần đặc biệt lưu ý đến khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn : tỷ lệ lạm phát, tỷ suất lãi tiền vay và tiền gửi ngân hàng, tỷ giá thực tế thị trường của đồng Việt Nam với giá vàng và ngoại tệ có khả năng chuyển đổi ở thời điểm đánh giá. 5- Một số đề xuất khác : - Công tác đào tạo : Thường xuyên tổ chức hoặc tham gia các khoá đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh thương mại để nâng cao trình độ và cập nhật các thông tin thương mại, thị trường cho đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh. Cần xây dựng chiến lược quy hoạch, đào tạo và sắp xếp đội ngũ cán bộ kinh doanh hợp lý, có chính sách tạo nguồn cán bộ thay thế bảo đảm sự phát triển đồng đều và nâng cao chất lượng trong kinh doanh. - Công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường : Đặc biệt coi trọng năng lực và vai trò của đội ngũ cán bộ làm công tác marketing nhằm tạo dựng được nhiều thông tin cập nhật về thị trường, khách hàng, hướng khách hàng biết tới công ty, sử dụng sản phẩm của công ty, tạo nguồn khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường cho công ty. - Công tác giao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới : Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch, quảng cáo, bán hàng, đó phải là những cá nhân có trình độ, có những am hiểu về đặc tính của sản phẩm, nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời những yêu cầu và đòi hỏi đó. Chú trọng trang trí hệ thống cửa hàng : âm thanh, ánh sáng, việc trưng bày sản phẩm ....nhằm bảo đảm hiệu quả bán hàng cao nhất. Kết luận Cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các cơ chế của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho công ty 247 những thời cơ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, năng động có hiệu quả, tạo được nhiều lợi, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân, góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, thúc đẩy Công ty phát triển. Trong một đất nước có nhiều doanh nghiệp phát triển mạnh thì đó làm một điều kiện, là cơ sở vững chắc để đất nước đi lên sánh kịp với các nước phát triển khác. Trong khoảng thời gian có hạn, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Từ Huy Phương , các thầy cô giáo bộ môn và các cô chú lãnh đạo trong công ty 247, em đã cố gắng hoàn thiện tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Với nội dung của chuyên đề : “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng “ . Toàn bộ nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần, đi từ lý luận đến phân tích thực tiễn và đề xuất biện pháp chủ yếu nhằm đóng góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng. Em mong rằng một số biện pháp trên của em được các cô chú lãnh đạo công ty xem xét, góp ý để từng bước kiện toàn bộ máy quản lý chung cũng như hoạt động kinh doanh nói riêng của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và thời gian hoàn thành chuyên đề là có hạn, chắc chắn bài viết sẽ khó tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Quan Ly, các cô chú lãnh đạo trong Công ty 247 và các bạn để hoàn thiện chuyên đề và nâng cao trình độ kiến thức cho bản thân. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Từ Huy Phương , các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý - Trường Đại Học Quản lý và Kinh doanh và các cô chú lãnh đạo, các bạn trong Công ty 247 giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo Giáo trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh – Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội Giáo trình Kinh tế thương mại - Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Marketing - Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội Kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị trường – NXB Thống kê 1994 Lịch sử phát triển của Công ty 247 Thời báo Kinh tế 7. Một số tài liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm từ 1999 – 2001 của Công ty 247. Mục lục Nội dung đề mục * Lời nói đầu Phần I : lý luận chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường I- Thực chất hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường : * Các yêu cầu đặt ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. Các quan niệm về thị trường Cơ chế thị trường II.Kinh doanh và những yêu cấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Kinh doanh và những qui luật Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếulà hướng tới lợi ích người tiêu dùng Nghiên cứu thi trường Phần II : Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 1- Quá trình thành lập Công ty 247 2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247 3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247 II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 : 1- Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty Phần III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bộ quốc phòng I- Cơ sở khoa học của các đề xuất 1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới II- Biện pháp thúc đẩy kinh doanh của công ty 247 : 1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 2- Vận dụng lý thuyết marketing - mix Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả 5- Một số đề xuất khác * Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0241.doc
Tài liệu liên quan