Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân phối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng Hải Phòng

Nhìn chung có thể nói công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc được công ty thực hiện tương đối tốt như: Chuẩn bị nguyên vật liệu, dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc .cần được phát huy. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt chưa tốt như chuẩn bị bao bì đóng gói. Có những lúc sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng nhưng không có bao gói để đóng gói (tất cả các loại bao gói của công ty đều phải đặt ngoài nếu không có kế hoạch trước thì nhu cầu không được đáp ứng ngay) ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiền lương của công nhân. Công nhân kỹ thuật thường xuyên bảo dưỡng vệ sinh máy móc đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt. Nếu xảy ra sự cố thì phải nhanh chóng khắc phục nếu không thời gian chờ máy lâu sẽ làm cho các hoạt động khác ngừng trệ theo.

doc57 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân phối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng I- Lý luận chung về tiền lương. 1- Khái niệm chung về tiền lương Trong sản xuất kinh doanh, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, là phần thu nhập cơ bản của người lao động. Vì vậy, tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng, chất lượng công việc của mỗi người cố cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, nhằm tái sản xuất sức lao động” (Đối với cơ chế và chính sách quản lý theo lao động trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam - Nhà sản xuất bản chính trị quốc gia - năm 1997 ) 1.1 Tiền lương trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung - Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. - Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng và chất lượng lao động của công nhân viên chức và kế hoạch hoá từ Trung ương đến cơ sở, được Nhà nước thống nhất quản lý. - Tiền lương không phải là giá cả của sức lao động không phải là hàng hoá, cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý Nhà nước và xã hội. 1.2 Tiền lương trong cơ chế thị trường Sự thay đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã được thể hiện các hạn chế, thiếu sót của các nhận thức trên vai trò của yếu tố sức lao động và bản chất của tiền lương trong sản xuất kinh doanh. Khái niệm tiền lương được hiểu như sau: -Tiền lương không chỉ là một phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội, liên quan trực tiếp đến đời sống, kinh tế học, luật học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. - Theo cơ chế mới; khi thừa nhận người lao động được tự do làm việc theo hợp đồng thoả thuận, tự do giữa các cơ sở sản xuất nghĩa là đã tồn tại khách quan của phạm trù sức lao động. Và như tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, ban hành phải xuất phát từ yêu cầu cũng như lợi ích kinh tế của người lao động. Có như vậy, mới khơi dậy được khả năng của người lao động nhằm phát triển sản xuất, phát triển xã hội. - Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khả năng tư duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nước nào càng thu hút sử dụng lao động sáng tạo càng thúc đẩy kinh tế phát triển. - Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Cũng như thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp giá trị sức lao động theo đúng pháp luật Nhà nước. - Tiền lương được biểu hiện là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động họ hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ đã được pháp luật quy định hoặc hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên giá trị sức lao động, thông qua thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác, tiền lương phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị trường. - Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của chính mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất với vai trò đặc biệt quan trọng - vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Để tiền lương thực sự là thước đo cho mọi hoạt động của từng cơ sở kinh tế, từng người lao động, đòi hỏi tiền lương phải thực hiện chức năng cơ bản của nó, đảm bảo cho người lao động không những duy trì được cuộc sống thường ngày trong suốt quá trình làm viêchỉ đạo, đảm bảo sản xuất sức lao động một cách tốt hơn mà còn đủ khả năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động trong những trường hợp găp bất trắc, rủi ro. - Là thước đo giá trị, tiền lương là giá cả sức lao động, có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở xác định đơn giá sản phẩm. Chức năng tái sản xuất sức lao động, thu nhập của người lao động dưới hình thức tiên lượng được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn mà bản thân họ bỏ ra cho quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả cho quá trình sau và phần còn lại cho như cầu cần thiết yếu của các thành viên trong gia đình người lao động. Đời sống của bản thân và gia đình người lao động hoà nhập và biến động cùng với sự biến động của nền kinh tế do đó sự thay đổi của các điều kiện kinh tế, sự biến động trên lĩnh vực hàng hoá, giá cả có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Vì vậy, tiền lương trả cho người lao động phải bù đắp hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao động cũng như sự biến động về giá cả trong sinh hoạt rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao ngành nghề, sử dụng chức năng tiền lương, muốn con người lao động có năng suất lao động cao, đem lại hiệu quả rõ rệt, người sử dụng lao động cần quan tâm đến việc trả lương thích đáng, người sử dụng lao động còn sử dụng các biện pháp khác để bù đăps cho tiền lương, có như vậy mới khuyến khích được người lao động. 2- Chức năng và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh 2.1 Chức năng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh Tiền lương có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý trong đời sống và cả trong chính trị xã hội. Tiền lương có bốn chức năng cơ bản sau: Thứ nhất: Tiền lương phải đảm bảo đủ kinh phí để tái sản xuất sức lao động. Đây cũng là yêu cầu cần thiết của tiền lương để người lao động duy trì sức lao động của họ, nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thứ hai: Đảm bảo vai trò điều phối lao động của tiền lương với tiền lương thoả đáng, người lao động sẽtự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu. Thứ ba: Phải đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương. Vì sự thúc ép của tiền lương, người lao động phải có trách nhiệm đối với công việc. Tiền lương phải tạo ra niêm say mê nghề ngiệp, vì tiền lương người lao động tự thấy phải không ngừng bỗi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt, cả kiến thức lý luận kỹ năng, kỹ xảo, chịu khó tìm tòi, học hỏi và rút kinh nghiệm. Thứ tư: Vai trò quản lý lao động của tiền lương doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện cơ sở vật chất cho người lao động mà còn có mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo được tiền lương chỉ ra mang lại hiệu quả. 2.2 ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh: Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhấp chủ yếu. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà còn trở thành phương tiện tạo gía trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng tạo sản xuất, năng lực lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo làm tăng năng suất lao động. Nói cách khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Nó là phần bổ xung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập của người lao động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo, nó sẽ gắn bó cộng đồng cũng như người lao động với mục đích và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bo sự ngăn cách chủ Doanh nghiệp với người lao động. Các nhà kinh tế gọi đây là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền lương. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc chỉ quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần tuý không chủ ý đúng mực đến lợi ích của người lao động thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nét nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vâth liệu, làn rối làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm công với chủ doanh nghiệp và có thể dẫn tới đình công, bãy công. Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là người có chuyên môn tay nghề cao chuyển sang khu vực có mức lương thấp hơn. Hiệu quả gây ra, vừa mất đi nguồn lực quan trọng, vừa làm thiếu hụt nguồn lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ sự ổn định trong sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp. 3. Sơ đồ hình thức trả lương trong doanh nghiệp Hình thức trả lương Lương theo sản phần (Cá nhân và tập thể) Lương làm thêm giờ Lương theo thời gian có thưởng Lương theo thời gian đơn giản Lương khoán Lương theo sản phẩm luỹ tiến Lương theo sản phẩm có thưởng Lương theo sản phẩm trực tiếp Chế độ trả lương Hình thức trả lương II- Đánh giá phương pháp phân phối tiền lương của Quỹ tiền lương * Căn cứ xây dựng quỹ tiền lương - Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên quỹ tiền lương của các bộ phận sản xuất thuộc 2 khối: - Khối trực tiếp - Khối gián tiếp * Nội dung của quỹ tiền lương bao gồm: - Tổng tiền lương của các sản phẩm, khối lượng hoàn thành công việc trong tháng của bộ phận. - Quỹ lương cơ bản theo hệ số - Hệ số phân loại nếu có - Các khoản phụ cấp 3. Công ty TNHH Sao Sáng xây dựng định mức lao động Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lương của đơn vị và giá tiền của sản phẩm trả cho người lao động. Đặc biệt các định mức xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương, thưởng và đến lợi ích kinh tế của người lao động. Thông tư liên bộ số 20/ TTLĐ quy định: “Mọi sản phẩm dịch vụ phải có quy định lao động và đơn giá tiền lương.. khi có sự thay đổi về định mức lao động thì đơn giá tiền lương được xác định lại”. Như vậy,theo văn bản của Nhà nước thì mức lao động là một trong hai căn bản chủ yếu xây dựng, tính toàn đơn giátiền lương, thưởng. Vì vậy công tác xây dựng định mức lao động giúp cho chuyên môn quản lý chặt chẽ tiền lương, từ đó xây dựng các kế hoạch khác. 4. Công ty TNHH Sao Sáng xây dựng đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương là phần tiền lương trong hoạt động sản xuất hay dịch vụ dùng làm căn cứ để dự toán tiền lương trong doanh nghiệp vớidoanh nghiệp Nhà nước như bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội ... Xây dựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp vừa là thực hiện chức năng của mình vừa là giúp chuyên môn chủ động thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân lao động ở đơn vị mình. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương là căn cứ vào đơn giá trả lương sản phẩm, mức lương theo theo thời gian cho các khau trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm trên cơ sở thang bảng lương và phụ cấp do Nhà nước quy định. Mặt khác để tăng cường công tác xây dựng đơn giá được chính xác Công ty đã tập hợp sáng kiến của công nhân lao động về cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nhằm phát huy sáng kiến cải tiên kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động giúp cho việc hoàn thiện đơn giá tiền lươngnhanh chóng, chính xác bảo đảm hài hoà lợi ích người lao động và lợi ích của Công ty. Đến nay Nhà nước đã hướng dẫn cách xây dựng đơn giá tiền lươngở các doanh nghiệp theo 4 loại tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp phù hợp như sau: - Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. - Đơn giá tiền lương tính theo tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. - Đơn giá tiềnlương tính theo lợi nhuận - Đơn giá tiền lương tính theo doanh thu 5. Công ty TNHH Sao Sáng tổ chức trả lương cho công nhân viên chức lao động. Với vai trò là đòn bẩy kinh tế, tiền lương là giá cả sức lao động đã trở thành một yêu tố của sản xuất kinh doanh. Với người lao động trong Côngty, tiền lương là thu nhập chủ yếu của bản thân và gia đình họ. Tiền lương được trả theo số lượng và chất lượng lao động. Vì vậy công tác tiền lương là công tác quan trọng của Công ty. Với chức năng của mình công ty đã tìm hiểu các chế độ chính sách tiền lương của Đảng, Nhà nước từ đó vậndụng vào tình hình cụ thể của Công ty để hướng dẫn cho cán bộ công nhânviên hiểu rõ và nắm vững. 5.1. Quy chế trả lương: Việc trả lương trả thưởng theo quy chế góp phần khuyến khích cá nhân hay tập thể lao động tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, vừa phát huy tính chủ đạo sáng tạo của công nhân lao động, tăng cường quản lý và quản lý lao động. Công ty chủ động nghiên cứu và quản lý lao động , tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hình thức trả lương, trả thưởng ở Công ty mình cùng với chuyên môn xây dựng quy chế phù hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn liền tiền lương, tiền thưởngvới kết quả sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng quychế được công khai bàn bạc dân chủ, được đại hội công nhân việc chức thông qua và quyết định buộc mọi người tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế. Công ty đã áp dụng chế độ tiền lương, thưởng theo nghị định 28/CP ngày 01/01/1997 của Chính phủ. Theo chế độ tiền lươngnày, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là bảo đảm đời sống cho người lao động bằng tiền lương. Nhưng điều kiện quyết định của nó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, tính chất lao động (trực tiếp, giám tiếp) của từng bộ phận, từng phân xưởng, phân loại lao động để áp dụnghình thức trả lương phù hợp, xây dựng định mức tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương... Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Số liệu và tình hình tiền lương của cán bộ, công nhân viên Năm Đơn vị tính 2000 2001 2002 Lương bình quân 1.000đ 750 900 1.100 Ta thấy thu nhập của công nhân viên chức trong toàn Công ty ở mức trung bình khá, qua 3 năm 2000,2001, 2002 mức lương trung bình năm saucao hơn năm trước do đó đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức. Để công tác tiền lương phát huy tác dụng trong việc nângcao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệlợi ích kinh tế, Công ty đã tham gia với chuyên môn một số vấn đề sau: Quy chế trả lương là cơ sở quyết toán quy định cho công átổ chức trả lương của đơn vị bao hàn tất cả các nội dung và hình thức của lương, cũng như trách nhiệm của cácđối tưởng hưởng lương trong doanh nghiệp. Xây dựng quy chế trả lương là cơ sở thực hiện quyền tham gia quản lý và thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Công ty xây dựng quy chế trả lương trên cơ sở căn cứ các điều luật, thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 5.2 Công ty TNHH Sao Sáng lựa chọn hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên a) Trả lương theo sản phẩm, khối lượng sản phẩm * Đối tượng: Do tổ chức sản xuất và phân cấp quản lý của Công ty là giao cho mỗi phân xưởng, đội sản xuất thực hiện một phần việc, một công đoạn hoặc một phần công đoạn để hoàn chỉnh một đôi giầy, một nhóm sản phẩm nào đó. Nên khi tính toán trả lương Công ty xác định các phân xưởng, các đội sản xuất là một bộ phận để trả lương bao gồm: Phân xưởng cắt, xưởng in, xưởng may, xưởng đế, xưởng hoàn chỉnh, Xưởng cơ điện và sửa máy. * Điều kiện: Đối với các bộ phân trên phải xác định, đo đếm và kiểm tra được khối lượng công việc, số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩn thông qua các biểu báo cáo chất lượng sản phẩm, biểu thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang. Đối với các công đoạn, công việc sản phẩm phải xây dựng định mức lao động, xây dựng định mức sản ơhẩm, cấp bậc công việc đơn giá sản phẩm. + Căn cứ xây dựng định mức sản phẩm. - Căn cứ vào từng chi tiết của đôi giầy để xác định công đoạn. - Chọn hình thức bấm giờ để xây dựng định mức * Quỹ tiền lương tháng của bộ phận: Công thức: VBP = S VHT + VUTN - VUTT Trong đó - VBP: Quỹ tiền lương bộ phận trong tháng. - S VHT: Tổng tiền lương của các sản phẩm, không lượng công việc hoàn thành trong tháng của bộ phận bao gồm: - VCN: Tiền lương trả cho công nhân sản xuất, các sản phẩm khối lượng công việc hoàn thành trang thángtheo số lượng và chất lượng được xác định theo% HTKH. - VQLB: Tiền lương quản lý bộ phận được giao. - VBTBP: Tiền lương bổ trợ của bộ phận được giao - VBXBP: Tiền lương bổ xung của bộ phận được giao - VƯTN: Tiền lương ứng sản phẩm, khối lượng dở dang của bộ phận tháng trước. * Trả lương cho cá nhân: Căn cứ vào quỹ lương trong tháng của bộ phận được xác định nhửtên, các bộ phận phân phối cho các tổ chức, các nhóm, và người lao động theo căn cứ sau: - Thời gian tác động vào sản phẩm - Khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. - Cấp bậc kỹ thuật của người tham gia. Bình điểm hàng ngày hoặc hệ số lao động của từng người trong tháng. - Hệ số khuyến khích về năng suất, chất lượng, hiệu quả chuyên môn kỹ thuật. - Thời gian tiền lương thực hiện bổ xung vào phận. * Cách trả lương: TL SPA= QEF xSPPA S SPP Cách 1: Tiền lươngcủa cá nhân được trả lương theo hệ số lương, ngày giờ công, hạng thành tích được tính theo công thức sau: Trong đó: TLSBA: Tiền lương sản phẩm phân phối cho công nhân viên A QEP: Tổng quỹ tiền lương sản phẩm được xác lập của bộ phận SPPA: Xuất phân phối của công nhân viên A trong tháng được tính bằng công thức 2a, 2b. S SPPA: Tổng số xuất phân phối của cá nhân trong tổ, bộ phận. * Cách tính suất phân phối cá nhân SPPA: SPPA = (TSP x HSCB x % THKH x HSLA x HSKA ) + VNL + S FC (2a) TSP = LCB x NgaycongH TKH 26 TSP: Thời gian công nhân A tác động vào sản phẩm trong tháng HSCB: Hệ số cấp bậc lương của công nhân A. % HTKH = Số lượng sản phẩm hoàn thành Định mức sản phẩm 1 ca HSLA: Hệ số phân loại lao động của công nhân A được quy định tại mục phân loại lao động trong tháng (Bảng A) HSKA: Hệ số khuyến khích công nhân A nếu có VNL: Công ngày lễ = LCB/ 26 ngày S FC: Các khoản phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm, thâm niên, độc hại..) Cách 2: Đối với tậpthể chấm điểm hàng ngày. Trả lương không căn cứ theo hệ số lương cấp bâch, chỉ theo ngày giờ công và thành tích TL SPA= QSP xDA (2b) S D Tiền lương được tính theo công thức sau: - TLSPA: Tiền lương sản phẩm của công nhân A. - QSP: Tổng tiền lương của bộ phận tổ chức - S D: Tổng số điểm của các cá nhân trong tổ, bộ phận - ĐA: Điểm trong tháng của công nhân A * Quy định về chấm điểm hàng ngày và phân loại lao động trong tháng, bảng tổng hợp (Bảng A) Phân loại A B C D E F G Hệ số phân loại lao động 1,75 1,875 2 2,125 2,25 2,350 2,5 Điểm 1 ngày 8 giờ 14 15 16 17 18 19 20 Nhận xét Kém Yếu Đạt Khá Tốt Giỏi Xuất sắc * Chấm điểm hàng ngày: - Cuối ngày làm việc tổ trưởng sản xuất hội ý với nhóm trưởng, tổ trưởng căn cứ vào năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, thời gian làm việc của từng người để dự kiến chấm điểm cho cá nhân. * Phân loại lao động trong tháng Khi phân loại lao động, tổ trưởng sản xuất phải trao đổi với ca trưởng, nhóm trưởng và công khai với mọi người biết, trước khi ghi vào bảng phân loại nộp cho bộ phận tiền lương để làm căn cứ trả lương cho từng người. Bảng quy định về phân loại lao động (Bảng B) Loại A B C HSLA 1 0,9 0,75 - Loại A: Là những người hoàn thành tốt chương trình công tác, đảm bảo tiến độ kịp thời chất lượng hiệu quả tốt. - Loại C: Không hoàn thành công việc được giao do chủ quan mà không có lý do chính đáng, chất lượng hiệu quả công tác yếu. Vi phạm nội quy lao động đã nhắc nhở nhiều lần những vẫn còn vi phạm hoặc xử lý kỷ luật khiển trách trở lên. b) Trả lương theo thời gian kết quả sản xuất kinh doanh - Cán bộ quản lý doanh nghiệp, chuyên trách Đảng, đoàn thể - Cán bộ, chuyên viên, nhân viên phòng kỹ thuật nghiệp vụ theo địnhbiên - Các chức danh bổ trợ Côngty quản lý theo định biên . Công thức xác định quỹlương khối quản lý QQL = S Q 5PX x K (3) - QQL: Quỹ lương quản lý được trích trong tháng - S Q 5PX: Tổng quỹ lương của 5 phân xưởng trong tháng (Fa cắ, in, may, đế, hoàn chỉnh) TLQL= QSP QLCBQL K: Là hệ số được trích khi xác định hệ số K cần căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh tỷ trọng trong tháng, tỷ lệ được trích được xác định bằng tỷ lệ giũa quỹ lương cấp bậc của bộ phận quản lý với quỹ lương cấp bậc của 5 phân xưởng. Hệ số K do giám đốc quyết định K <=30% *Tính hệ số thu nhập theo quỹ lương quản lý: KQL: Hệ số tỷ lệ thu nhập của khối quản lý, tính theo quỹ lương của khối quản lý. QQL: Quỹ lương được xác định theo công thức (3) QL CBQL: Tổng quỹ lương cấp bạc chức vụ khối quản lý. * Tính theo hệ số tỷ lệ thu nhập của 5 phân xưởng chính. KQL1 = (K TN5P x % - 100%) x Kcd + 100% LQL1: Hệ số tỷ lệ thu của khối quản lý, tính theo tỷ lệ thu nhập của 5 phân xưởng chính (cắt, in, may, đế, hoàn chỉnh) KTn5Px: Hệ số tỷ lệ thu nhập của 5 phân xưởng sản xuất chính theo %. Kcd: Hệ số tỷ lệ thu nhập giữa khối quản lý với sản xuất chính Kcd <= 0,8 do giám đốc quyết định. * Tiền lương của cá nhân khối quản lý được tính như sau: TLCN = (TSXCB x LCB x KQL x HSLA x HSKK) + phụ cấp (4) TLCN: Tiền lương của cá nhân trong tháng. TSXCB: Thời gian sản xuất công tác của cá nhân trong tháng. LCB: Lương cấp bậc chức vụ (không tính phụ cấp) KQL: Hệ số tỷ lệ thu nhập theo phòng nếu tính theo phòng, hoặc tỉ lệ thu nhập của khối nếu tính theo khối. HSLA: Hệ số phân loại của cá nhân trong tháng. HÄC SINHKK: Hệ số khuyến khích đặc biệt đối với những người có đóng góp vào sản xuất kinh doanh trong tháng. HSKK = 1,05 đến 1,1 * Cách tính lương của công nhân khối gián tiếp. Tiền lương của cá nhân được trả theo hệ số lương ngày giờ công và hạng thành tích được tính theo công thức sau: Trong đó: TLTA: Tiền lương thời gian phân phối cho công nhân A. QEP: Tổng quỹ tiền lương thời gian được xác lập của bộ phận bao gồm; - Tiền lương trả cho công nhân sản xuất theo cấp bậc. - Tiền lương quản lý bộ phận được giao. - Tiền lương bổ trợ của bộ phận - Tiền lương bổ sung của bộ phận. - Công thức tính xuất phân phối cá nhân SPPA. SPPA = (TSXx HSCB x HSLA x HSKA ) + (GLT x H) + VNL + FC TSX: Thời gian sản xuất của công nhân A tác động vào sản phẩm (trong 8 giờ). HSCB: Hệ số cấp bậc của công nhân A. HS LA: Hệ số xếp loại của công nhân A HSK: Hệ số khuyến khích GLT: số giờ làm thêm H: Hệ số thêm giờ (H = 1,5) VNL: Công ngày lễ FC: Các khoản phụ cấp Nhận xét: Theo tôi Công ty đã lựa chọn một cách đúng đắn, khi tham gia với chuyên môn để lựa chọn các hình thức trả lương trên là hợp lý. Vì hình thức trả lương trên của ccông ty đã phần nào đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu của ngươig lao động. Với cách trả lương như trên nó đã phát huy được tính độc lập, sáng tạo của từng cá nhân và kích thích người lao động hăng say lao động. Bảng phân loại tiền trách nhiệm Chức danh Tập sự Loại C Loại B Loại A Không phân loại Tập sự tổ phó 80.000 Tổ phó 100.000 120.000 150.000 Tập sự tổ trưởng 150.000 Tổ trưởng 160.000 180.000 200.000 Tập sự phó ca 200.000 Phó trưởng ca 250.000 270.000 300.000 Tập sự trưởng ca 300.000 Trưởng ca 350.000 370.000 400.000 Tập sự phó ngành 700.000 Phó ngành 750.000 800.000 850.000 Tập sự trưởng ngành 850.000 Trưởng ngành 850.000 900.000 950.000 Phiên dịch 400.000 500.000 600.000 Thống kê 800.000 1.000.000 Lái xe 500.000 700.000 Máy chính 150.000 Máy phụ 100.000 Bảo vệ 150.000 Công nhân học nghề: Lương cơ bản: 300.000 đồng (Học nghề 01 tháng) Công nhân chính cơ bản theo quy định hiện hành của Nhà nước; 290.000đ Phụ cấp độc hại: 100.000đ/ người/ tháng. phần III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hình thức phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng hảI phòng. I.Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 1.Phân công bố trí lại một số vị trí làm việc của lao động quản lý Để có thể phân công, bố trí hợp lý công việc cho từng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc cũng như phát huy tối đa khả năng sẵn có của mỗi người công ty có thể tiến hành theo hướng sau: Trước hết mỗi vị trí làm việc cần xây dựng bản mô tả công việc cụ thể, chi tiết từng yêu cầu phải thực hiện giúp người lao động nắm vững nhiệm vụ của mình cần hoàn thành. Cũng trên cơ sở đó phân công công việc cho từng người phù hợp với yêu cầu công việc cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ được đào tạo. Để xây dựng được bản mô tả công việc thì cần tiền hành phân tích công việc nghĩa là phải thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng, có liên quan đến thực hiện từng công việc cụ thể trong công ty nhằm làm rõ bản chất của từng công việc ấy. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việcnhư phương pháp phỏng vấn, phương pháp dùng bảng hỏi …hoặc có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Sau khi thu thập được thông tin cần thiết, sẽ tiến hành phân tích, xử lý thông tin thành các văn bản kết quả như bản mô tả công việc. Đây là văn bản giải thích về các nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề khác có liên quan đến công việc, thông thường nó gồm 3 phần: phần xác định công việc phần xác định nhiệm vụ phải hoàn thành phần mô tả các điều kiện làm việc Ví dụ: Bản mô tả công việc của cán bộ làm công tác đào tạo Chức danh: Tên công việc: Cán bộ đào tạo Bộ phận: Phòng tổ chức Mã số chức danh: Phê duyệt: Ngày có hiệu lực: Đơn vị: Công ty tnhh sao sáng hảI phòng Lãnh đạo trực tiếp: Trưởng phòng tổ chức A.Tóm tắt công việc Thực hiện các nhiệm vụ: Thống kê số lao động công ty, lập kế hoạch, mở các lớp học chuyên môn, nghiệp vụ và theo dõi mở các lớp nâng bậc cho công nhân khi có nhu cầu … Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng phân công. B.Các nhiệm vụ cụ thể 1.Theo dõi, thống kê tình hình biến động lao động trong toàn công ty theo định kỳ. 2.Lập kế hoạch chi tiết cụ thể về việc mở các lớp học chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu phát triển của công ty 3.Tham gia xây dựng các cấp bậc công việc trong dây chuyền công nghệ 4.Theo dõi, thu thập thông tin từ các bộ phận, phân xưởng để xác định nhu cầu đào tạo 5.Mở các lớp đào tạo nâng bậc cho công nhân khi có yêu cầu 6.Lập hồ sơ khen thưởng, kỷ luật trong công ty 7.Thực hiện và duy trì hồ sơ văn bản cho bộ phận mình 8.Thực hiện các công việc khác khi được phân công C.Điều kiện làm việc Nhìn chung công việc của cán bộ làm công tác đào tạo có mức độ phức tạp trung bình, làm việc ở điều kiện bình thường, hay phải đi lại. D.Trình độ tiêu chuẩn Có trình độ đại học hoặc cao đẳng chuyên nghành quản trị nhân lực cộng với 1 năm kinh nghiệm về năng lực chuyên môn. Có khả năng và kiến thức đối với một số loại máy móc văn phòng như máy tính, máy in. Có khả năng giao tiếp và thu thập tổng hợp thông tin ra quyết định cũng như dự tính, ước đoán lập kế hoạch. Bản mô tả công việc có thể còn được cụ thể hơn, được chia theo một cấu trúc nhỏ hơn gồm 4 phần: - Xác định công việc: Gồm có các chức danh công việc, phòng ban, địa điểm. Nên ghi rõ ngày tháng phân tích, điều này quan trọng vì qua đó bạn biết khi nào thì cần xem xét lại mô tả công việc này. - Tóm tắt chung: Tóm tắt ngắn gọn, súc tíchnhững trách nhiệm chung và các nội dung giúp phân biệt công việc này với công việc khác. Phần này cũng nêu rõ tình trạng công việc: công nhân làm việc toàn bộ thời gian, bán thời gian, làm tạm thời, thuộc diện miễn thuế/ không miễn thuế. - Chức năng, nhiệm cụ thiết yếu: Đây là phần liệt kê các chức năng và các nhiệm vụ thiết yếu trong đó có trình bày rõ ràng và chính xác về các nhiệm vụ, bổn phận và các trách nhiệm chính. - Các mối quan hệ: xác nhận các quan hệ báo cáo và giám sát đối với vị trí công việc. Hãy đảm bảo rằng chức danh của vị trí công việc phản ánh đúng trách nhiệm nhưng không hạ thấp ngươì làm việc. Hãy tránh những từ “cấp thấp” và “cấp cao”. Khi có thể không dùng chức danh “quản lý” hoặc “giám sát” vói những công việc mà trách nhiệm đa phần không thuộc lĩnh vực quản lý. Ngoài ra tại công ty, trước thực trạng một số cán bộ làm trái ngành, trái nghề. Theo tôi, Công ty cần thiết phải mở hoặc gửi đi học các lớp học ngắn hạn, dài hạn để bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Như vậy tăng thêm hiệu quả quản lý. Đối với những công việc có nhiều người cùng đảm nhận mà khối lượng công việc ít. Công ty cần điều chỉnh kịp thời như: có thể chuyển sang bộ phận khác hoặc đưa xuống làm việc tại các phân xưởng Căn cứ vào bản mô tả công việc hàng tháng mỗi bộ phận nên có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi người điều này không những giúp người lao động ý thức rằng mình phải cố gắng thường xuyên mà còn là một trong những yếu tố làm cơ sở tính trả lương công bằng, chính xác hơn. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian Để khắc phục hình thức trả lương theo thời gian là chỉ căn cứ vào ngày công thực tế, hệ số lương cấp bậc, hệ số lương công ty, và phụ cấp trách nhiệm nên tiền lương chưa thực sự phát huy hết tác dụng tạo động lực cho người lao động. Vì vậy, để tính kích thích của tiền lương ta điều chỉnh mức lương mà họ nhận được thông qua mức hưởng cộng thêm phần thưởng. Phân loại lao động theo A, B, C tức là đánh giá mức độ thực hiện công việc của người lao động tương ứng với: tốt, trung bình hay kém. ở đây muốn nói đánh giá có căn cứ và độ chính xác cao. Đánh giá thực hiện công việc rất quan trọng đối với người quản lý. Bởi vì thông qua đánh giá thực hiện công việc mà người quản lý biết được nhân viên của mình thực hiện công việc đến đâu, đã hoàn thành hay chưa hoàn thành, hoàn thành ở mức độ nào từ đó giúp họ phấn đấu và cùng bàn bạc để có cách làm việc tốt hơn. Đánh giá thực hiện công việc ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, thái độ người lao động. Từ chỗ đánh giá công bằng hay không công bằng, thoả đáng hay không thoả đáng mà người lao động làm việc tự nguyện, hưng phấn ảnh hưởng đến bầu không khí trong công ty. Nếu đánh giá không tốt, tiêu chuẩn đánh giá không tốt dẫn đến đánh giá sai từ đó phản ảnh sai kết quả thực hiện công việc của người lao động sẽ gây ra phản ứng của người lao động. Ngoài dựa vào bản phân tích công việc khi đánh giá cần phải đánh giá từ nhiều kênh khác nhau và tiến hành thường xuyên. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần phải phục vụ mục tiêu quản lý, đảm bảo tính nhất quán của kết quả đánh giá. Kết quả đánh giá phải có sức thuyết phục được người lao động chấp nhận, ủng hộ. Như trên đã nói, Công ty cần xây dựng bản mô tả công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng người lao động dựa trên bản mô tả công việc đã có. Văn bản này phản ánh các yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng hoàn thành các quy định trong bản mô tả công việc. Từ đó để đưa ra các tiêu thức để đánh giá tình hình thực hiện công việc. Khi tổ chức thực hiện chương trình đánh giá thực hiện công việc thì phải xác định: phương pháp đánh giá, chu kỳ đánh giá và những người tham gia đánh giá. Trước hết về phương pháp đánh giá thực hiện công việc. Có rất nhiều phương pháp đánh giá được sử dụng đánh giá thực hiện công việc, người ta thường căn cứ vào mục tiêu cụ thể của việc đánh giá để lựa chọn cho phù hợp. Ví dụ với mục tiêu là thưởng ta thường dùng phương pháp cho điểm. Khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi người làm công tác đánh giá phải thiết kế được bản đánh giá công việc phù hợp với từng loại công việc cụ thể bao gồm các nội dung như sau: Về chu kỳ đánh giá: Để đánh giá sự thực hiện công việc tại công ty, đảm bảo đánh giá được chính xác. Mặt khác đánh giá cả một chu kỳ, xem xét tinh thần người lao động thì chu kỳ thích hợp tại công ty là 6 tháng. Cứ 6 tháng tiến hành đánh giá một lần. Về lựa chọn người đánh giá: Người lãnh đạo ở bộ phận nào thì đánh giá thực hiện công việc của nhân viên dưới quyền mình ở bộ phận đó. Ngoài ra cũng nên kết hợp tham gia ý kiến của những người khác như: Bạn cùng làm việc, người lao động… giảm bớt phần chủ quan trong đánh giá. Sau khi có kết quả đánh giá thì tiến hành trả thưởng cho người lao động đạt loại tốt và có biện pháp kỷ luật lao động đối với những người hoàn thành công việc ở mức độ kém. Việc ấn định mức tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động kinh hay tình hình tài chính của công ty. Vậy việc đánh giá thực hiện công việc có hệ thống theo các bước trên để phân loại lao động theo A, B, C làm căn cứ trả thưởng cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chịu khó học hỏi, tìm tòi nghiên cứu đề ra những sáng kiến trong quá trình làm việc cũng như luôn giữ thái độ nghiêm túc và hạn chế tôi đa vi phạm kỷ luật. II.Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 1.Hoàn thiện công tác định mức lao động Định mức lao động là điều kiện không thể thiếu được trong việc áp dụng trong trả lương theo sản phẩm, là cơ sở căn cứ khoa học để xây dựng đơn gia tiền lương cũng như là đơn giá khoán. Hiện nay tại công ty tnhh sao sáng các mức đưa ra đều dựa trên các mức cũ đã xây dựng. Khi điều kiện lao động thay đổi công ty chi tiến hành định mức bằng cách điều chính các mức cũ theo chủ quan của những người xây dựng. Khi đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuât mới công ty mới tiến hành xây dựng mức. Nhưng hoạt động định mức này không được diễn ra một cách nghiêm túc do đó các mức đưa ra còn không chính xác. Trên thực tế khi bước vào ca làm việc một số công nhân vẫn còn đi muộn. Công ty nên thiết kế các phiếu khảo sát theo từng ngày làm việc theo mẫu, theo dõi cả thời gian lãng phí do công nhân gây ra như: thời gian đi muộn đầu ca, nói chuyện, ngừng máy trước giờ, vào muộn giữa ca…Từ đó phân loại thời gian hao phí để điều chỉnh thời gian của từng loại và thông báo lại cho công nhân nhằm giảm tối đa thời gian lãng phí công nhân và xác định mức được chính xác hơn. công ty cần xem xét lại các mức quá cao hoặc quá thấp. 2.Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc, bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm. Nhìn chung có thể nói công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc được công ty thực hiện tương đối tốt như: Chuẩn bị nguyên vật liệu, dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc….cần được phát huy. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt chưa tốt như chuẩn bị bao bì đóng gói. Có những lúc sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng nhưng không có bao gói để đóng gói (tất cả các loại bao gói của công ty đều phải đặt ngoài nếu không có kế hoạch trước thì nhu cầu không được đáp ứng ngay) ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiền lương của công nhân. Công nhân kỹ thuật thường xuyên bảo dưỡng vệ sinh máy móc đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt. Nếu xảy ra sự cố thì phải nhanh chóng khắc phục nếu không thời gian chờ máy lâu sẽ làm cho các hoạt động khác ngừng trệ theo. - Phân công hiệp tác lao động. Trong công ty tại các phân xưởng chủ yếu máy móc được lắp theo dây chuyền. Dây chuyền được chuyền môn hoá cao theo từng công đoạn, từng bước công việc vì vậy yêu cầu nơi làm việc phải được chuyên môn hoá rất cao. Quy trình công nghệ được chia theo nhiều bước cụ thể do đó doanh nghiệp áp dụng phân công việc theo công nghệ. Phân công lao động theo dây chuyền sắp xếp đúng người, đúng việc dựa trên tay nghề của công nhân góp phần nâng cao năng suất lao động từng bước cải thiện thu nhập đảm bảo tốt hơn đời sông người lao động trong công ty. Do người công nhân chỉ đảm nhận một bước công việc nên đã nhanh chóng tìm ra được những thao tác thích hợp sao cho làm công việc của mình vừa nhanh vừa chính xác đảm bảo cả năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác nó tạo điều kiện cho việc sử dụng trang thiết bị chuyên dùng nhằm tiết kiệm lao động sống giảm tiết kiệm nặng nhọc. Vì thế khi có sự thay đổi (thuyên chuyển) người lao động từ vị trí (bộ phận) này sang vị trí (bộ phận) khác thì cần phải có kế hoạch đào tạo kịp thời để họ nhanh chóng theo kịp với tốc độ làm việc với các công nhân khác trong dây chuyền. Do đặc điểm sản xuất của công ty tnhh sao sáng lao động nhất là công nhân thường xuyên được điều chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác do đó cac hoạt động điều chuyển này phải được tiến hành một cách khoa học. Tại công ty, hàng tháng phòng kế hoạch vật tư giao kế hoạch sản xuất. Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm bố trí lao động trên dây chuyền, ca làm việc sao cho đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Nếu thiếu người quản đốc phân xưởng báo cáo lên phòng tổ chức, phòng tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh người. Với hiệu quả của việc bố trí lao động hợp lý mang lại rất lớn, công ty cần chú trọng hơn nữa việc sắp xếp lao động theo nguyên tắc có hiệu quả là cấp bậc công việc phải lớn hơn cấp bậc công nhân một bậc sẽ kích thích người lao động phấn đấu nâng cao tay nghề là tốt nhất hoặc là cấp bậc công việc ngang bằng với cấp bậc công nhân tránh tình trạng người lao động có tay nghề cao làm công việc bậc thấp gây lãng phí lao động và ngược lại người lao động có cấp bậc công nhân thấp lại làm công việc có cấp bậc công việc cao quá dẫn đến tình trạng không hoàn thành nhiệm vụ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. ảnh hưởng đến hiệu quả chung, không phát huy hiện quả của người lao động mặt khác phải kết hợp, có biện pháp theo dõi người lao động để phát hiện sở trường của từng người, để người lao động phát huy hết năng lực sở trường của mình. - Công tác nghiệm thu sản phẩm: Vì chất lượng sảm phẩm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty. Công ty đã xác định được vai trò của công tác này nên trước khi sản phẩm được nghiệm thu ở khâu cuối cùng chất lượng sản phẩm thường xuyên được kiểm tra bởi các cán bộ của phòng kỹ thuật, bộ phận KCS. Các tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng thường xuyên theo dõi, đốc thúc công nhân để làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng do công nhân không tập trung vào công việc. 3.Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Việc áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể nói chung và chế độ trả lương theo tập thể tại công ty nói riêng đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để khắc phục mặt hạn chế đó là: không khuến khích được sự nỗ lực, nhiệt tình để tăng năng suất lao động cá nhân cũng như tình trạng ỷ lại lẫn nhau, để đánh giá được mức độ thực hiện công việc của từng cá nhân. Ta sẽ dựa trên kết quả đánh giá thực hiện công việc từng người ta dùng các hệ số để điều chỉnh tiền lương của họ. Ta có thể đưa ra các hệ số HA, HB, HC để tính lương: Lương của cả tổ vẫn tính như binh thường, nhưng trong chia lương ta sẽ có sự thay đổi. Các căn cứ để phân loại A, B. C thì có thể tuỳ theo tính chất công việc của từng tổ mà đưa ra. ví dụ có thể dùng các tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo thời gian làm việc theo quy định - Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật - Nhiệt tình, tích cực, nghiêm túc khi làm việc - Thực hiện tốt nội quy làm việc, không vi phạm kỷ luật lao động - Có tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau trong công việc - … Sau đó tiến hành bình bầu để phân loại công nhân với hệ số tương ứng là: HA = 1.2 HB = 1.0 HC = 0.8 Tiếp theo cán bộ tiền lương tiến hành chia lương theo cách sau: Tiền lương của cả nhóm vẫn tính như bình thường (với cách công ty đang áp dụng) Tiền lương của từng cá nhân sẽ được tính như sau: TLi = SLtt * ĐGsp * H * Hi * Di Trong đó: Tli: Tiền lương của công nhân i nhận được SLtt: Sản lượng thực tế cả tổ hoàn thành H: hệ số công ty Hi: Hệ số đánh giá thực hiện công việc công nhân i Di: Tỷ trọng số công của công nhân i với tổng số công của nhóm Để hiểu hơn cách tính này ta xem cách tính lương cho từng công nhân qua ví dụ sau: Giả sử trong tháng 10/2003 Tại công đoạn lò nhiệt có 3 người cùng làm một công việc và được chấm công, xếp loại như sau: - Chị: Nguyễn Thị Hoa làm 24 công, xếp loại A - Anh: Hoàng Văn Tá làm 26 công, xếp loại B - Chị : Nguyễn Thu Thuỷ lam28 công nhưng xếp loại C Sản lượng 31 tấn Hệ số công ty: 1.56 Đơn giá tiền lương công đoạn này: 400000 đồng/tấn khi đó: tiền lương môi người nhận được sẽ là: Chị: Nguyễn Thị Hoa Tl = 31 * 400000 * 1.56 * (24: 78) = 17895600 (đồng) Anh: Hoàng Văn Tá TL = 31 * 400000 * 1.56 *(26 : 78) = 1612000 (đồng) Chị: Nguyễn Thu Thuỷ Tl = 31 *400000 * 1.56 * (28 : 78) = 1388800 (đồng) Như vậy qua đây ta thấy: tuy số công làm việc của anh Tá nhiều hơn chị Hoa nhưng tiền lương của chị Hoa vẫn nhiều hơn do chị thực hiện tốt công việc của mình và được xếp loại A. iii. Các kiến nghị có liên quan nhằm hoàn thiện các hình thức phân phối tiền lương tại Công ty tnhh sao sáng hảI phòng. Để công tác tiền lương hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp, Công ty cũng cần quan tâm đến các hoạt động quản trị nhân lực khác: Tiến hành các hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng lao động, phân công lao động hợp lý, … 1.Nâng cao chất lượng lao động và tinh giảm lao động quản lý Đối với đội ngũ lao động quản lý của công ty Thực trạng tại công ty còn tồn tại những người làm các công việc mà kiến thức chuyên môn còn thiêú. Do đó công ty nên thường xuyên xem xét cho những người này đi học, bồi dưỡng tại các lớp học ngắn hạn, dài hạn của các tổ chức khác hoặc cũng có thể mời giáo viên về giảng tại công ty. Nội dung đào tạo cũng cần được chú ý hơn như: thường xuyên bổ sung các kiến thức quản lý mới sáng tạo của thế giới, các tổ chức thành công; kinh nghiệm của người đi trước… cho phù hợp với sự phát triển, bắt kịp thị trường. Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy lao động của công ty là trẻ. Đặc điểm của loại lao động này là rất nhanh nhẹn, dễ thích nghi, dễ tiếp thu cái mới vì công ty nên tận dụng nguồn nhân lực trẻ dồi dào này, phát huy sáng tạo của họ góp phần trong sự thành công của công ty. Đối với công nhân, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân trẻ có tay nghề cao, sức khoẻ tốt đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh. Việc đào tạo thi tay nghề, nâng bậc hàng năm cần mở rộng thêm, thường xuyên hơn có thể là hình thức kèm cặp tại chỗ. Làm tốt công tác này sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động ở tất cả các khâu, các bộ phận và có thể sẽ giảm nhu cầu tuyển lao động, từ đó làm giảm chi phí tiền lương tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho công nhân viên trong công ty. Riêng tại bộ phận quản lý, phòng kế toán tài chính đã được trang bị đầy đủ máy tính nối mạng nội bộ trong phòng. Hiện nay tại các phòng ban khác trong công ty hầu hết cũng đã được trang bị, tuy nhiên việc sử dụng chưa đúng mục đích gây lãng phí. Với điều kiện sẵn có công ty nên cho một ssó cán bộ học các kiến thức tin học cần thiết phục vụ cho công việc. Trong công ty hệ thống máy tính cũng nên nôi mạng, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý, tinh giảm bộ máy gọn nhẹ. 2.Kỷ luật lao động Đối với bất kỳ cơ sở sản xuất nào cũng đòi hỏi người lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật lao động. Đặc biệt tại công ty, sản xuất theo dây chuyền là chủ yếu nên vấn đề này được đặt lên hàng đầu. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ tạo cho người lao động ý thức tự giác trong quá trình làm việc, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, tăng năng suất lao động. Trong quá trình xem xét theo dõi việc thực hiện kỷ luật nếu phát hiện vi phạm cần có biện pháp nhắc nhở và xử lý kịp thời, tránh hiện tượng sai phạm và tránh thiệt hại. Công ty cần phát huy công tác luôn luôn nhắc nhở đôn đốc của tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng. 3.Tổ chức chỉ đạo sản xuất Cấp quản lý phải luôn cố gắng trong việc tìm ra hướng đi mới, đúng đắn, cải tiến cách quản lý, tổ chức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện hơn nữa cho cấp dưới phát huy tính sáng tạo. Duy trì thường xuyên công tác báo cáo các đội, phân xưởng với công ty. Thực hiện quy định quản lý chất lượng của công ty, bộ phận KCS kiểm tra, giám sát chặt chẽ nghiệm thu sản phẩm ngay tại nơi làm việc. Công ty cần phát huy công tác kế hoạch hoá, hàng tháng có kế hoạch sản xuất từng loại mặt hàng. Tại các phân xưởng, dựa trên kế hoạch sản xuất quản đốc phân xưởng phải tiến hành bố trí lao động trên dây chuyền, bố trí ca sản xuất, nếu thiếu lao động lại báo lên phòng tổ chức và phòng tổ chức có trách nhiệm công nhân đén nơi thiếu. Như vậy vừa tiết kiệm lao động, lao động trong công ty luôn có việc làm. Kết luận Trong thời gian thực tập tại công ty tnhh sao sáng . Qua tìm hiểu thực tế tại công ty, cũng như xem xét phương hướng của công ty trong thời gian tới, em rất quan tâm tới vấn đề tiền lương tại công ty. Do đó, em đã chọn đề tài “đánh giá phương pháp phân phối tiền lương tại Công ty tnhh sao sáng hảI phòng”. Trong khoảng thời gian ngắn tìm hiểu, điều kiện hiểu biết còn hạn hẹp. Bài viết không tránh khỏi sai sót. Mong thầy có ý kiến cho em hoàn thiện thêm bài viết của mình. Em chân thành cảm ơn cô! Danh mục tài liệu tham khảo 1.Bộ luật lao động của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà xuất bản chính tri quốc gia, 2002 2.Các tài liệu liên quan của Công ty tnhh sao sáng hảI phòng Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới tập I – VII Bộ lao động thương binh xã hội 3.Giáo trình Quản trị nhân lực, PGS.TS Phạm Đức Thành, Nhà xuất bản thống kê 1998 4.Giáo trình quản trị nguồn nhân lực,Trần Kim Dung,Nhà xuất bản giáo dục 2002 5.Quản trị nhân sự,Nguyễn Hữu Thân,Nhà Xuất bản thống kê 2001 6.Tài liệu tập huấn nghiệp vụ lao động tiền lương,Bộ lao động thương binh và xã hội 2003 Phụ lục Bảng 1: Bảng câu hỏi mô tả công việc Họ và tên: Giới tính: O Nam O Nữ Chức danh: Bộ phận làm việc: 1.Anh (chị) hãy mô tả những nhiệm vụ và trách nhiệm chính mà anh (chị) phải làm ……………………………………………………………………………… 2.Những nhiệm vụ ít quan trọng hơn mà anh (chị) phải làm đột xuất là:………………………………………………………….. 3.Những thiết bị, máy móc mà anh (chị) cần sử dụng khi thực hiện công việc O Liên tục O Thỉnh thoảng O Đôi khi Theo anh (chị) các kỹ năng quan trọng nhất mà công việc của anh (chị) đòi hỏi là: (Đánh theo số thứ tự quan trọng nhất là 1) O. Kỹ năng sử dụng máy tính O. Kỹ năng ngoại ngữ O. kỹ năng giao tiếp, quan hệ O. Kỹ năng tổng hợp O. Kỹ năng trình bày, diễn giải O. Kỹ năng phân công, sắp xếp công việc O. Kỹ năng ra quyết định O. Kỹ năng dự tính, ước đoán lập kế hoạch Theo anh (chị) phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm để thực hiện công việc này O. Duới 3 tháng O. Dưới 1 năm O. Từ 2 đến 3 năm O. trên 3 năm trình độ tối thiểu cần thiết để thực hiện công việc này là: O.Dưới trung học O. Trung học O. Trung cấp O. Cao đẳng O. Đại học O. Trên đại học Công việc của anh (chị) chủ yếu: O. Tiếp xúc với người ngoài công ty O. Tiếp xúc với các phòng ban, bộ phận khác O. Cả hai đều quan trọng 8.Theo anh (chị) thời gian thử việc tốt nhất là: O. 2 tuần hoặc ít hơn O. 1 tháng O. 2 tháng O. 3 tháng 9 Liệt kê bản chất, mục tiêu của bất kỳ quyết định độc lập mà anh (chị) được thực hiện troc lỗi mà anh (chị) thường mắc phải khi thực hiện công việc này? ……………………………………………………………………………………….. Các lỗi được kiểm tra và phát hiện như thế nào? ……………………………………………………………………………………..... ảnh hưởng của nó tới tổ chức? ……………………………………………………………………………………….. 10.Yêu cầu về hệ thần kinh đối với công việc O. Bình thường O. Tập trung O. Tập trung cao 11.Trong điều kiện làm việc bình thường có gây mệt mỏi không? ……………………………………………………………………………………….. Hiện tượng đó kéo dài trong bao lâu? …………………………………………………………………………………….. Chỉ ra điều kiện làm việc không thoả mãn với bản thân ……………………………………………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị) Bảng 2: Bảng đánh giá thực hiện công việc Họ và tên đối tượng đánh giá: …………………………………. Chức danh công việc: Bộ phận: Giai đoạn đánh giá: Hướng dẫn đánh giá: 1.Điểm tính từ thấp (1đ) đén cao nhất (3đ) 2. Với mỗi chỉ tiêu đưa ra, người đánh giá tiến hành cho điểm vào ô rồi tính tổng điểm Stt Các chỉ tiêu đánh giá Mức độ thực hiện 1 ……………………………………… ……………………………………… A………. B………. C……….. 2 ……………………………………… … Tính tổng số điểm:………………… Xếp loại:…………………………… Nhận xét:………………………….. Người đánh giá:…………………… Ngày đánh giá:……………………. Loại A: Tương ứng với mức độ tốt (3đ) Loại B: Tương ứng với mức độ trung bình (2đ) Loại C: Tương úng với mức độ kém (1đ) Mục Lục Giấy xác nhận thực tập. Lời nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập. Lời nói đầu. Tr..1 Phần 1:tổng quan về công ty tnhh sao sáng . Tr..3 1.quá trình hình thành và phát triển. Tr..3 2.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sáo sáng trong thời gian qua. Tr..5 3.cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt đông. tr..6 4.đánh giá tình hình thực hiện các chiến lược maketing ở công ty tnhh sao sáng. tr..10 5.đặc điểm về kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty. Tr..21 phần.2 Thực trạng phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng. tr..25 I.Lý luận chung về tiền lương . tr..25 1.khái niệm chung về tiền lương . tr..25 2.chức năng và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh . tr..28 3.sơ đồ hình thức trả lương trong doanh nghiệp. Tr..29 II.Đánh giá phương pháp phân phối tiền lương của công ty tnhh Sao sáng. tr..30 1.hệ thống thang bảng lương của công ty từ năm 1993 đến nay. Tr..30 2.quĩ tiền lương. tr..35 3 .công ty tnhh sao sáng xây dựng định mức lao động. Tr..35 4.công ty tnhh sao sáng xây dựng đơn giá tiền lương. tr..35 5.công ty tnhh sao sáng tổ chức trả lương cho CBCNV lao động. Tr..36 phần III.Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả các hình thức phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng hải phòng . tr..46 I. hoàn thiện hình thức trả lương thoe tời gian . tr..46 1. phân công bố trí lại một số vị trí làm việc của lao động quản lý. Tr..46 2.hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian. Tr..49 II. hoàn thiện hình thức trtả lương theo sản phẩm. Tr..51 1. hoàn thiẹn công tác định mức lao động . tr..51 2.hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc ,bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm. Tr..51 3. hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể. Tr..53 III.Các kiến nghị có liên quan nhằm hoàn thiện các hình thức phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng hải phòng. Tr..55 1.nâng cao chất lượng lao động quản lý . tr..55 2. kỷ luật lao động. Tr..56 3.tổ chức chỉ đạo sản xuất . tr..56 Kết Luận. TR..56 Danh mục tài liệu tham khảo . TR..57 PHụ LụC . (Các Bản câu hỏi và đánh giá công việc TR..58 MụC LụC . TR..61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0005.doc