Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy công nghệ cao

Vốn kinh doanh của công ty rất được coi trọng và đầu tư đúng mức , nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty . Qua 3 năm từ 2004- 2006 công ty đã không ngừng bổ sung thêm tổng vốn, để cải thiện, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cấp sửa chữa máy móc thiết bị. Năm 2005 nguồn vốn đã tăng 6,4% so với năm 2004. Đến 2006 đã tăng 12,3% so với năm 2005. Nguồn vốn tăng như vậy thì doanh thu và lợi nhuận thì sao, cần phải phân tích những chỉ tiêu về tổng vốn để thấy được điều đó. Chỉ tiêu doanh thu /vốn sản xuất qua các năm 2004 , 2005, 2006 , lần lượt là 0.99182 , 0.89918, 0.85850, các chỉ tiêu này cho ta thấy năm 2004 là cao nhất đạt 0.99182 đồng , điều này cho biết cứ một đồng vốn đưa vào sản xuất sẽ tạo ra được 0.99182 đồng doanh thu , chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần vào các năm 2005 và 2006 chứng tỏ công ty đã sử dụng tổng vốn vào sản xuất không có hiệu quả, cho dù đã đầu tư thêm vốn vào nâng cấp thiết bị, cải tiến chất lượng, mẫu mã mở rộng thị trường nhưng doanh thu vẫn không tăng, nguyên nhân của việc này chính là nguồn vốn đưa vào sản xuất chưa khắc phục được những tồn tại cơ bản như đổi mới công nghệ đào tạo công nhân kỹ thuật, tiếp thị sản phẩm. Vậy nên công ty cần các biện pháp tích cực để tăng doanh thu thuần song song với việc tăng vốn sản xuất.

doc40 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy công nghệ cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy tỷ lệ những người tốt nghiệp Đại học cao đẳng và trung cấp tương đối cao, nhờ đó mà trình độ quản lý, kỹ thuật ngày càng tăng đảm bảo kế hoạch phát triển kinh doanh của công ty nhưng thực tế vẫn không phát huy được hiệu qủa kinh doanh. Trong tổng số lao động trực tiếp thì đa số là nhân viên kỹ thuật và được tăng dần qua các năm. Sự tăng lên của nhân viên kỹ thuật nhằm đáp ứng tốt hơn quá trình sản xuất trên dây chuyền mới nhập. Do đặc thù của công ty chế tạo khuôn mẫu chính xác. Thì số lượng công nhân nam chiếm tỷ lệ tương đối cao trong đó 56% là công nhân kỹ thuật cũn 30% là cụng nhõn lắp ráp, vận chuyển, cũn lại là cỏn bộ quản lý, do đó đáp ứng đầy đủ về công nghệ kỹ thuật làm cho năng suất lao động được đảm bảo chính vì vậy mà dẫn đến kết quả kinh doanh được ổn định. III. MÁY MÓC THIẾT BỊ. Máy móc thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định không thể thiếu được đối với công ty sản xuất số lượng và chất lượng máy móc thiết bị phản ánh tiềm năng về tài sản hữu hình, trình độ khoa học kỹ thuật, mức độ hiện đại hoá, năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của mỗi một công ty, nói cách khác máy móc thiết bị là yếu tố cơ bản và cần thiết để nâng cao năng suất lao động. Sau đây là tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty. Số máy móc thiết bị của công ty là 49 chiếc, đó là những máy móc thiết sản xuất được tính vào bảng cân đối và ghi vào danh mục tài sản của công ty. Số máy móc thiết bị đã lắp đặt là 40, đó là những máy móc thiết bị đã lắp đặt trong dây chuyền sản xuất, đã chạy thử và có khả năng đưa vào sản xuất. Số máy móc làm việc thực tế là 32, đó là những máy móc thiết bị đã lắp và được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của công ty. Số lượng máy móc là khá lớn (49) giá trị còn lại vào khoảng 60-75% mặc dù công ty mới được thành lập nhưng hầu hết các máy móc thiết bị được nhập về đều đã qua sử dụng hoặc ít hoặc nhiều. Chính vì vậy mà độ chính xác kém đồng bộ. Đây là nguyên nhân khiến sản phẩm của công ty khó cạnh tranh trên thị trường về mặt chất lượng và giá cả. Do đặc điểm tính chất của máy móc như vậy dẫn đến không tận dụng được hết khả năng của các nguồn nhân lực khác biệt là nguồn nhân lực không khuyến khích được tinh thần lao động và sáng tạo của toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bậc thợ không có điều kiện được nâng cao, phải sử dụng nhiều lao động sửa chữa, để phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị sản xuất của công ty, cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau đây: Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có bằng: Hệ số này cho thấy số lượng máy móc thiết bị được lắp đặt để sẵn sàng đưa vào sản xuất chưa đạt mức tối đa, chỉ chiếm 81% trong tổng số máy móc hiện có vẫn còn một số lượng tương đối nhiều 19% máy móc chưa được đưa vào lắp đặt phục vụ sản xuất, nguyên nhân là do các dây chuyền này đã quá cũ, không đồng bộ và bị hỏng hóc chưa được sửa chữa. Hệ số sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất Hệ số này cho ta thấy số máy móc thiết bị làm việc thực tế chiếm 80% trong tổng số máy móc đã lắp đặt còn 20% thì chưa phục vụ cho sản xuất. Nguyên nhân của tình trạng này chính là một số dây chuyền sản xuất tấm lợp nhựa và khuôn mẫu bị hỏng hóc do thiếu thiết bị thay thế nên chưa đưa vào sản xuất được. Hệ số sử dụng máy móc thiết bị hiện có Nhìn vào hệ số này có thể nhận thấy ngay tỷ lệ sử dụng thiết bị của công ty đưa vào sản xuất trực tiếp là rất thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất của công ty. Tóm lại: Trước tình hình này ban lãnh đạo công ty cần phải tìm các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tình hình lắp đặt và sửa chữa, thay thế kịp thời những máy móc thiết bị đã quá cũ làm sao để nâng cao các hệ số lắp đặt qua đó khai thác hết khả năng về năng lực sản xuất của máy móc. V. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG . Sản phẩm : Với đặc điểm là ngành công nghiệp chế tạo cơ khí nên sản phẩm của công ty được sản xuất với dây chuyền công nghệ cao , được thiết kế bằng phần mềm 3D , gia công trên máy phay , tiện , máy cắt dây , máy xung tia lửa điện định hình CNC để tạo khuân mẫu đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối . Sản phẩm khuôn mẫu chính xác được sử dụng hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiêu dùng như : khuôn ép phun, khuôn thổi, khuôn đúc áp lực cao, khuôn ép cao su , khuôn đột dập kim loại . Ngoài ra máy CNC là sản phẩm cơ điện tử công nghệ cao , công ty đã chế tạo máy cắt kim loại tấm CNC máy được thiết kế phục vụ cho các ngành công nghiệp như : đóng tàu , gia công kim loại. Bên cạnh đó sản phẩm tấm lợp nhôm, nhựa AL-GLORY cũng có những ưu điểm nổi trội hơn các sản phẩm khác như : cách âm ,cách nhiệt, màu sắc đa dạng, chịu được môi trường khắc nhiệt, khả năng chống cháy cao . Sản phẩm thường được dùng cho các công trình xây dựng mới , tân trang các toà nhà và công trình cũ . Thi trường : Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng , nhờ vào sự đa dạng và chất lượng nên sản phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các khu công nghiệp lớn nhỏ ở cả ba miền đất nước , không những vậy sản phẩm của công ty cũng đã được xuât khẩu sang các nước như LiBăng và Hàn Quốc . IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm tương đối ổn định, xấp xỉ bằng nhau, năm 2005 do thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp một số khó khăn nhỏ, sản phẩm làm ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường, nhiều loại khuôn nắp đèn, khuôn đột dập, không được khách hàng quan tâm chính vì vậy mà tổng doanh thu đã giảm 3,53% tức 1254.9 triệu so với năm 2004. Đến năm 2006 do mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nên doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đầu đến cuối năm 2006 tăng 7,23% tức 2.476.9 triệu, tương tự như vậy tình hình lợi nhuận năm 2005 giảm 7,06% tức 1520 triệu ,nguyên nhân do nguyên liệu đầu vào, chi phí lắp đặt, sửa chữa tăng cao hơn so với 2004 mà giá bán vẫn không thay đổi. Đến năm 2006 lãnh đạo công ty đã thực hiện một số chiến lược như cắt giảm chi phí không cần thiết và lúc này tình hình nguyên vật liệu, một số yếu tố đầu vào cũng ổn định chính vì vậy nên lợi nhuận đã tăng rất nhanh 40,7% tức 813,5 triệu. Tổng số vốn của công ty tăng dần qua 3 năm với tốc độ tăng bình quân là 9,35% đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và ngày càng đầu tư vào nguồn vốn kinh doanh. Nhờ vào mức doanh thu ổn định nên việc đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng khá cao, mức đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của doanh thu. Rõ ràng đây là một hiệu quả lớn cho lợi ích kinh tế và xã hội. . CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY CỔ PHẦN KHUễN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC QUA CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ 1.Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hậu quả xã hội. Để hiểu rõ vấn đề này cần đi sâu tìm hiểu , phân tích, đánh giá, nhận định từng chỉ tiêu kinh tế và ý nghĩa các chỉ tiêu. - Doanh thu thuần: Nhìn vào bảng ta thấy năm 2005 doanh thu thuần của công ty đã giảm 1254,9 triệu đồng tức 3,53% so với năm 2004 doanh thu đã giảm nhẹ. Điều này cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đã gặp một số vấn đề khó khăn, nhất là về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hàng hóa bán chậm, còn tồn kho nhiều.Công ty đã gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong ngành, sản phẩm khuôn mẫu và máy CNC bán chậm thậm chí còn bị khách hàng trả lại. Nếu không được cải thiện về mẫu mã, chất lượng, giá cả thì từ năm tới doanh thu rõ ràng giảm mạnh. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do giá sản phẩm đã tăng cao hơn trước do nguyên liệu đầu vào tăng bởi tác động của nền kinh tế, một số máy móc thiết bị đã quá cũ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể là có tới 20 sản phẩm khuôn mẫu đã bị trả lại do không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm khuôn mẫu như khuôn đột dập,.khuụn búng đèn...đồng thời công ty đã không tạo được nhiều mẫu mã, kiểu dáng mới lạ, đẹp mắt nên hàng bán rất chậm. Nhưng năm 2006 doanh thu của công ty đã tăng lên đạt mức36727,26 triệu đồng, tăng 7,23% so với năm 2005.Nhờ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên mà sản phẩm khuôn mẫu, máy CNC đã được tiêu thụ tốt, công ty đã kí hợp đồng với công ty đóng tàu Phà Rừng ,Bạch Đằng và công ty Gang thép Thái Nguyên về cung cấp các loại khuôn mẫu và máy CNC. Mặc dù còn nhiều tồn tại ở năm trước nhưng ban lãnh đạo công ty đã khắc phục được một số nhược điểm để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân chính của việc gia tăng này chính là giá nguyên liệu đầu vào giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm. Bên cạnh đó còn hạn chế được sai sót do máy móc hư hỏng đã được sửa chữa kịp thời và mẫu mã, kiểu dáng đã được cải thiện đa dạng hơn trước. Nếu duy trì được điều này và khắc phục các tồn tại thì doanh thu sẽ còn tăng trong những năm tới. - Lợi nhuận: là kết quả của một quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, nó cho biết kết quả lỗ lãi của một doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì lợi nhuận chính là nguồn bổ sung vốn để phát triển và kinh doanh. Qua bảng ta thấy năm 2005 lợi nhuận của công ty đã giảm 7,06% so với năm 2004, do tình hình tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn dẫn đến doanh thu giảm mà trong khi đó chi phí vẫn tăng nhẹ dẫn đến lợi nhuận giảm theo. Điều này đã khiến ban lãnh đạo công ty lo lắng nếu trong năm tới vẫn cứ trong tình trạng như vậy thì công ty sẽ không có lãi, thậm chí phá sản nếu không tìm ra con đường để khắc phục những khó khăn ấy. Nguyên nhân chính là do hàng hóa không tiêu thụ được, còn tồn kho nhiều trong khi đó chi phí bảo quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, sửa chữa sản phẩm, chi phí cho nguyên vật liệu vẫn không giảm thậm chí còn tăng nhẹ. Nhưng đến năm 2006 lợi nhuận của công ty tăng cao đạt mức 2812,2 triệu đồng tăng 40,7% so với năm 2005. Với sự gia tăng này cho thấy công ty đang đi đúng hướng, biết tận dụng những điểm mạnh của mình về uy tín, chất lượng, mẫu mã để tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó hạn chế những tồn tại về máy móc, chi phí như các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tồn kho, chi phí marketing Do nắm bắt được vấn đề này mà sản phẩm của công ty tiêu thụ rất tốt khiến doanh thu tăng. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tăng. - Chi phí hoạt động kinh doanh: Nhìn vào bảng ta thấy chi phí này vẫn tăng đều qua 3 năm. Năm 2005 đạt ở mức 28851,2 triệu đồng tăng 4,45% so với năm 2004. Tỉ lệ tăng chi phí này không tỷ lệ thuận so với doanh thu, điều này cho thấy chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn mà ban lãnh đạo công ty cần quan tâm. Nếu không có những biện pháp tích cực để cải thiện chi phí thì nó sẽ gây nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Năm 2006 tăng 3,12% so với năm 2005, do một số máy móc thiết bị, dây chuyền không đồng bộ nên thường xuyên xảy ra những sai sót trong sản phẩm dẫn đến chi phí cho sửa chữa sản phẩm cũng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc tăng cao hơn, trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, nguyên vật liệu đầu vào không giảm mà còn có xu hướng tăng. - Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước( NSNN): năm 2005 nộp NSNN giảm 205,7 triệu tức là giảm 6,39% so với năm 2004 do tình hình kinh doanh không tốt dẫn đến doanh thu giảm. Trong khi đó chi phí lại tăng. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không tốt, đang còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Để nhanh chóng giải quyết vấn đề này ban lãnh đạo công ty phải tìm ra những nguyên nhân để có biện pháp khắc phục nó. Nguyên nhân của việc này một phần là do sản phẩm kém chất lượng, giá cả cao nên tiêu thụ không được tốt, một phần do công ty đầu tư thêm một số trang thiết bị sản xuất, chi phí thêm vào sửa chữa nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến năm 2006 nộp NSNN đã tăng đạt mức 3402,2 triệu đồng, đã khắc phục được một số yếu kém cũng như tiết kiệm được những chi phí không cần thiết làm cho kết quả kinh doanh tốt hơn, lợi nhuận cao hơn. Chỉ tiêu này càng cao bao nhiêu thì kết quả kinh doanh tốt bấy nhiêu. Duy trì được kết quả này là điều mà công ty luôn hướng tới. - Chỉ tiêu tổng vốn: Qua bảng số liệu cho thấy trong 2 năm 2004- 2006 tổng vốn tăng rất nhanh từ 35797,68 đến 42780 triệu đồng. Nhìn vào con số này có thể nhận thấy được việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng và được mở rộng. Cơ cấu tổng vốn tăng cũng kéo theo nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 26757,20 triệu đồng đến 32552,40 triệu đồng, nhận thấy tình hình kinh doanh không ổn định và bộc lộ nhiều nhược điểm. Ban lãnh đạo công ty đã quyết định huy động thêm vốn để nâng cấp máy móc quá cũ, đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư thêm cho chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Mặc dù nguồn vốn đã tăng nhưng vẫn không giải quyết được những tồn tại tiờu thụ sản phẩm vẫn chậm ,vì vậy kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả Tỷ suất doanh thu/ chi phí năm 2005, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1187 đồng doanh thu,thấp hơn năm 2004(1285 đồng). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí thấp hơn không có hiệu quả bằng năm trước. Trong khi doanh thu giảm do không tiêu thụ được hàng hóa thì chi phí sản xuất lại tăng lên nhất là các chi phí về nguyên liệu đầu vào, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí lưu kho.Tình hình này đã được hạn chế đôi chút như hạn chế số sản phẩm hư hỏng, giảm chi phí bán hàng, chi phí lưu kho. Công nhân làm việc có trách nhiệm, tích cực hơn nên tỉ lệ doanh thu/ chi phí đạt mức 1234 đồng. Qua đây cho ta thấy công ty cần phải tìm biện pháp giảm chi phí hơn nữa. Tương tự như vậy thì chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí và nộp NSNN/ chi phí cùng dao động ở mức đều nhau,mặc dù 2006 lợi nhuận có tăng nhưng chỉ đạt ở mức 6,09450 đồng tức là một đồng chi phí thì thu được 0,09450 đồng lợi nhuận. Tương tự một đồng chi phí thì phải nộp ngân sách nhà nước 0,11935 đồng. Hai chỉ tiêu này muốn tăng lên có hiệu quả hơn thì chi phí sản xuất phải giảm xuống đến mức thấp nhất có thể. Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng vốn: trong 3 năm chỉ tiêu này xấp xỉ bằng nhau. Năm 2004 đạt 0,06007 đồng, năm 2005 đạt 0,05247 đồng, năm 2006 đạt 0.06573 đồng. Mặc dù công nghệ đã có nhiều biến đổi năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 nhưng tổng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh cũng tăng theo dẫn đến chỉ tiêu này cũng không tăng, điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn không tốt, không làm tăng lợi nhuận. Nguyên nhân chính của việc nguồn vốn tăng chính là do thị trường tiêu thụ chậm lại chưa được mở rộng thị trường, sản phẩm chất lượng kém đã buộc công ty phải đầu tư thêm vốn để nâng cao máy móc, đa dạng hóa sản phẩm, chi phí thêm cho việc xúc tiến bán hàng, đào tạo công nhân viên kỹ thuật. Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: Năm 2006 đạt 0,07657 đồng tức là 1 đồng doanh thì thì thu được 0,07657 đồng lợi nhuận, cao hơn so với năm 2005 (0,05835 đồng). Nhìn vào sự gia tăng này là rất tốt cho thấy doanh thu có tác động đáng kể đến lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều thì lợi nhuận sẽ càng lớn. Vấn đề đặt ra là làm sao doanh thu tăng mà chi phí để sản xuất, bán hàng, sửa chữa duy trì ở mức thấp. Đó là điều mà ban lãnh đạo quan tâm. Tóm lại các chỉ số kinh tế của công ty đều tăng trong năm 2006 chứng tỏ hiệu quả hoạt động đã tốt hơn những năm về trước. Nhưng xét về tổng thể vẫn còn quá nhiều tồn tại kìm hãm hiệu quả của công ty, do dó cần có một đánh giá tổng quát nhất về thực trạng hiện tại để khắc phục những yếu kém kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng phân tích hiệu qủa kinh doanh tổng hợp STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Chi phí Tr.đ 27622 28851.2 29752.5 4 Nộp ngân sách Tr.đ 3215.6 3010 3402.2 5 Tổng vốn Tr.đ 35797.68  38090,52  42780.70 6 Doanh thu/Chi phí Tr.đ 1.285 1.187 1.234 7 Lợi nhuận/Chi phí Tr.đ 0.07786 0.06927 0.09452 8 Nộp ngân sách/Chi phí Tr.đ 0.08982 0.10432 0.11435 9 Lợi nhuận/Tổng vốn Tr.đ 0.06007 0.05247 0.06573 10 Lợi nhuận/Doanh thu Tr.đ 0.06057 0.05835 0.07657 2 .Hiệu quả sử dụng vốn a. Hiệu quả sử dụng tổng vốn : Vốn kinh doanh của công ty rất được coi trọng và đầu tư đúng mức , nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty . Qua 3 năm từ 2004- 2006 công ty đã không ngừng bổ sung thêm tổng vốn, để cải thiện, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cấp sửa chữa máy móc thiết bị. Năm 2005 nguồn vốn đã tăng 6,4% so với năm 2004. Đến 2006 đã tăng 12,3% so với năm 2005. Nguồn vốn tăng như vậy thì doanh thu và lợi nhuận thì sao, cần phải phân tích những chỉ tiêu về tổng vốn để thấy được điều đó. Chỉ tiêu doanh thu /vốn sản xuất qua các năm 2004 , 2005, 2006 , lần lượt là 0.99182 , 0.89918, 0.85850, các chỉ tiêu này cho ta thấy năm 2004 là cao nhất đạt 0.99182 đồng , điều này cho biết cứ một đồng vốn đưa vào sản xuất sẽ tạo ra được 0.99182 đồng doanh thu , chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần vào các năm 2005 và 2006 chứng tỏ công ty đã sử dụng tổng vốn vào sản xuất không có hiệu quả, cho dù đã đầu tư thêm vốn vào nâng cấp thiết bị, cải tiến chất lượng, mẫu mã mở rộng thị trường nhưng doanh thu vẫn không tăng, nguyên nhân của việc này chính là nguồn vốn đưa vào sản xuất chưa khắc phục được những tồn tại cơ bản như đổi mới công nghệ đào tạo công nhân kỹ thuật, tiếp thị sản phẩm. Vậy nên công ty cần các biện pháp tích cực để tăng doanh thu thuần song song với việc tăng vốn sản xuất. Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn sản xuất, nhìn vào bảng qua 3 năm ta thấy tương đối đồng đều, năm 2006 đạt ở mức cao nhất là 0.06573 triệu đồng, điều này giải thích cứ 1 đồng vốn sản xuất thì tạo ra được 0.06573 đồng lợi nhuận. Qua 3 năm vốn sản xuất vẫn tăng nhưng do đầu tư không hợp lí chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường về sản phẩm, quản lí chưa chặt chẽ chính vì vậy mà lợi nhuận mang lại vẫn chưa cao thậm chí còn giảm xuống còn 0.05247 đồng vào năm 2005, chỉ tiêu này là rất thấp so với các công ty trong ngành. Vì vậy công ty cần có những biện pháp quản lí sử dụng tổng vốn có hiệu quả hơn. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Nộp ngân sách Tr.đ 3215.6 3010 3402.2 4 Vốn sản xuất Tr.đ 35797.68  38090.52  42780.70 5 Doanh thu/ Vốn sản xuất Tr.đ 0.99182 0.89918 0.85850 6 Lợi nhuận/ Vốn sản xuất Tr.đ 0.06007 0.05247 0.06573 7 Nộp ngân sách/Vốn sản xuất Tr.đ 0.08982 0.07902 0.07952 b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong công ty vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao và được đầu tư thường xuyên ổn định hơn so với vốn lưu động, năm 2006 vốn cố định của công ty đạt ở mức cao nhất 30631 triệu đồng , từ năm 2004-2006 công ty đã không ngừng đầu tư một số máy móc thiết bị mới và một số hệ thống phụ trợ cho quá trình sản xuất khuôn mẫu, tấm lợp nhựa tại vì đây chính là sản phẩm chính của công ty. Sau đây là các chỉ tiêu để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định, sức sản xuất vốn cố định năm 2004 là cao nhất đạt ở mức 1.25938 đồng doanh thu, chỉ tiêu này là thấp so với các công ty trong ngành, điều này cho thấy vốn kinh doanh được đưa vào sản xuất chưa có hiệu quả, chưa cải thiện được tình hình kinh doanh. Nguyên nhân là do việc bố trí sử dụng vốn cố định này chưa hợp lí, chưa thích ứng được với nhu cầu của thị trường dẫn đến sản phẩm tiêu thụ kém, máy móc thiết bị chưa được cải tiến, nâng cấp. - Sức sinh lời của vốn cố định năm 2006 là lớn nhất đạt ở mức 0.09180 đồng, điều này cho thấy cứ một đồng vốn cố định sẽ thu được 0.09180 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này đang gia tăng đó là dấu hiệu rất tốt nhưng vẫn còn thấp so với các công ty trong ngành. Nguyên nhân là do năm 2006 việc đầu tư vốn cố định đã có hiệu qủa hơn đáp ứng được nhu cầu thị trường và máy móc cũng được nâng cấp tốt hơn nên doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Vốn cố định Tr.đ 28192.49 29531.20 30631.00 4 Sức sản xuất của vốn cố định (DT/VCĐ) Tr.đ 1.25938 1.15980 1.19902 5 Sức sinh lời của vốn cố định (LN/VCĐ) Tr.đ 0.07628 0.06768 0.09180 c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong 3 năm từ 2004-2006 vốn lưu động của công ty cũng được đầu tư tăng lên đáng kể để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đến năm 2006 đạt ở mức cao nhất 12149.7 triệu đồng, để thấy được hiệu quả trong khâu sử dụng vốn lưu động cần phải xem xét các chỉ tiêu về vồn lưu động. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 sức sản xuất vốn lưu động là lớn nhất đạt ở mức 4.6685 triệu đồng, con số này cho ta thấy cứ một đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 4.6685 đồng doanh thu, dù vẫn được đầu tư trong các năm tiếp theo, nhưng các năm 2005, 2006 lần lượt giảm xuống còn 4.0015 và 3.0228 đồng , trước thực trạng này ta nhận thấy ngay rằng vốn lưu động sử dụng ngày càng không có hiệu quả,cứ tiếp tục thế này công ty sẽ lãng phí một nguồn vốn tương đối lớn khi đưa vào sản xuất kinh doanh mà không có hiệu quả, nguyên nhân dẫn đến sức sản xuất vốn lưu động ngày càng giảm là do tình hình nguyên vật liệu đầu vào,chi phí vận chuyển,lưu kho,bảo dưỡng sản phẩm,chi phí bán hàng ngày càng tăng,trong khi đó doanh thu lại tăng rất chậm,thậm chí còn giảm vào năm 2005 như vậy công ty cần có những biện pháp để giảm các chi phí xuống thấp nhất và tăng doamh thu bán hàng. Sức sinh lời của vốn lưu động trong 3 năm thì năm 2004 là cao nhất đạt 0.28279 đồng nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0.28279 đồng lợi nhuận,sức sinh lời như thế này cho thấy cụng ty đó khai thỏc và sử dụng vốn lưu động một cỏch hợp lý.Mặc dù vốn lưu động vẫn tăng vào các năm 2005-2006 nhưng chỉ tiêu này giảm lần lượt xuống cũn là 0.03351 và 0.23146 đồng. Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng vốn lưu động trong 2 năm là không có hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng vẫn không tăng trong khi đó chi phí sản xuất chung để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmvà các chi phi liên quan đến tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng. Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu ta có thể nhận ngay ra rằng tình hình sử dụng vốn,cả vốn lưu động và vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng hai năm 2005 và 2006 là không hiệu quả,không đáp ứng được mục tiêu đề ra. Chình vì vậy ban lãnh đạo công ty cần tìm ra các biện pháp quản lí và sử dụng vốn hợp lí hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh đầu tư lãng phí,gây tổn thất về vốn của công ty. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Vốn lưu động Tr.đ 7605.19 8559.32 12149.7 4 Sức sản xuất của vốn lưu động (DT/VLĐ) Tr.đ 4.6685 4.0015 3.0228 5 Sức sinh lời của vốn lưu động (LN/VLĐ) Tr.đ 0.28279 0.23351 0.23146 3. Hiệu quả sử dụng lao động Trong một doanh nghiệp nguồn lực con người là quan trọng nhất, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà các công ty thường tìm mọi biện pháp để khai thác tối đa nguồn lực này, công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác máy CNC cũng không nằm ngoài điều đó. Thực tế hàng năm công ty luôn coi trọng khâu tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ lao động từ cấp trên xuống cấp dưới, luôn quan tâm đến chất lượng đội ngũ lao động cho nên côn ty thường xuyên tuyển chọn những người có năng lực và sa thải những người không đáp ứng được nhu cầu công việc. Số lượng lao động tăng dần qua các năm, năm 2004 là 334 người , năm 2005 và 2006 lần lượt là 338 và 340 người. Để đánh giá hiệu qủa sử dụng lao động cần phân tích các chỉ tiêu về lao động . Chỉ tiêu doanh thu/ số lao động bình quân, chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động bình quân thì tạo ra được bao nhiêu đầu doanh thu. Trong 3 năm từ 2004-2006 thì năm 2005 chỉ tiêu này đạt ở mức thấp nhất, chỉ đạt 101.332 triệu đồng, cứ 1 lao động chỉ tạo ra được 101.322 triêu đồng thấp hơn so với năm 2004(106.302). Điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động trong năm 2005 là rất thấp. Nếu không cải thiện nhanh chóng tình hình này thì nó sẽ kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn nữa. Nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động giảm đột ngột là do thái độ chủ quan, tinh thần thiếu trách nhiệm, tự giác chưa cao, một số công nhân chưa đáp ứng được nhu cầu về tay nghề kỹ thuật nên thường xuyên xảy ra những sai sót trong sản xuất khuôn mẫu. Điều này dẫn đến doanh thu giảm. Năm 2006 đạt 106.683 triệu đồng do nhận thức được những yếu kém về lao động năm trước mà năm nay công ty đã tuyển thêm công nhân tay nghề cao. Vì vậy sản phẩm tiêu thụ tốt hơn. Tương tự như vậy chỉ tiêu lợi nhuận/ lao động bình quân đã tăng vào năm 2006 đạt 8.27117 triệu do công ty đã làm tốt công tác nhân sự và lợi nhuận cũng tăng theo. -Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng quỹ lương năm 2006 cũng đạt cao nhất 6.670 , điều này cho thấy cứ một đồng lương công ty trả cho người lao động sẽ tạo ra 6.670 đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này năm 2006 đạt cao nhất là do lợi nhuận của công ty trong năm nay cũng đạt cao nhất . Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 1 Doanh thu Tr.đ 35505.2 34250.3 36727.26 2 Lợi nhuận Tr.đ 2150.7 1998.7 2812.2 3 Số lao động bình quân Tr.đ 334 338 340 4 Tổng quỹ lương Tr.đ 335.67 378.56 421.6 5 Doanh thu/ Số lao động bình quân Tr.đ 106.302 101.332 106.683 6 Lợi nhuận/ Số lao động bình quân Tr.đ 6.43922 5.91331 8.27117 7 Doanh thu/ Tổng quỹ lương Tr.đ 105.774 90.475 87.113 8 Lợi nhuận/ Tổng quỹ lương Tr.đ 6.407 5.279 6.670 II ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Những kết quả đạt được . -Kể từ ngày thành lập đến nay , mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách về mọi mặt song dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân viên , công ty đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường nhất là với ngành công nghiệp chế tạo cơ khí vẫn còn non trẻ ,nhưng đòi hỏi trình độ khoa học công nghệ kĩ thuật cao ,và đang trong thời kì cạnh tranh gay gắt để ổn định , đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được vị thế như ngày nay.Sau đây là những kết quả mà cụng ty đó đạt được. Về thị trường: Trong vài năm qua đó được mở rộng cú uy tớn trờn thị trường, nhất là năm 2006 cỏc sản phẩm như khụn mẫu,mỏy cắt kim loại CNC,tấm lợp và sản phẩm nhựa đó được sử dụng trong một số những khu cụng nghiệp như gang thộp thỏi nguyờn,cụng ty rạng đông,cụng ty vital…thậm chớ cũn được xuất khẩu sang Hàn Quốc và LiBăng. Về sản phẩm:trong những năm trước khi thành lập thỡ cụng ty kinh doanh phần lớn cỏc sản phẩm về khuụn mẫu và mỏy CNC,nhưng trong 3 năm trở lại đây cụng ty đó tập trung phỏt triển mở rộng thờm như đa dạng hoỏ,kiểu dỏng mẫu mó về sản phẩm khuụn mẫu mỏy CNC và ngành nhựa Về doanh thu từ 2004-2006 vẫn giữ mức tương đối ổn định và tăng chớnh vỡ vậy mà lợi nhuận thu được cũng đều đặn. Về lao động :đời sống người lao động dần được cải thiện thông qua thu nhập bình quân và tổng quỹ lương hàng năm tăng đều , cơ cấu lao động ổn định tạo điều kiện cho sự phỏt triển vững chắc của cụng ty, sử dụng tương đối tốt số lao động tồn động mấy năm trước và phần nào biến những lao động này có hiệu quả, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đào tạo , thuyên chuỷên vào những vị trí phù hợp với khả năng và sở trường của họ . 2. Những hạn chế còn tồn tại -Tuy đã gặt hái được một số thành công song công ty vẫn tồn tại và phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết , cụ thể là : -Việc bố trí sử dụng máy móc , trang thiết bị chưa hợp lý không đúng khoảng cỏch vẫn cũn cỏch xa nhau nờn tốn thời gian vận chuyển,thời gian làm việc khụng được sử dụng tối đa, công tác quản lý chưa tốt do đó vẫn cũn một số mỏy múc hỏng húc khụng được sửa chữa kịp thời ,hiệu quả sử dụng mỏy múc còn hạn chế vì chưa tận dụng hết công suất của máy móc,thời gian chết của mỏy cũn nhiều, một số máy móc thiết bị còn lạc hậu nên các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thay đổi nhanh chóng của thị trường . -Giá thành sản xuất còn khỏ cao do chi phớ đầu vào để sản xuất đó tăng lờn như chi phớ thu mua nguyờn vật liệu,chi phớ nghiờn cứu phỏt triển mẫu mó sản phẩm mới,vậy nờn cỏc sản phẩm như khuụn đúc ỏp lực cao, khuụn thổi búng đèn và mỏy CNC đó tăng giỏ, chớnh vỡ vậy mà sản phẩm tiờu thụ chậm , trong khi các đối thủ khác phản ứng rất nhanh với thị trường đặc biệt thông qua giá bán sản phẩm. -Công tác thi đua khen thưởng chưa kích thích được người lao động . Trình độ năng lực chuyên môn của một số bộ phận nhân viên lạc hậu , không chịu tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn , không có tinh thần trách nhiệm . Khả năng tiếp cận thị trường của các nhân viên còn yếu dẫn đến không nắm bắt được kịp thời những biến động về giá cả,cũng như nhu cầu của khách hàng,công tác thông tin quảng cáo con ít và sơ sài . -Công tác quản lý vốn chưa hợp lý,nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn thiếu do đầu tư chưa hợp lớ,về vốn cố định thỡ chưa đầu tư cho nõng cấp đổi mới dõy chuyền cụng nghệ.Vốn lưu động thỡ quỏ chỳ trọng vào cỏc chi phớ nguyờn vật liệu và sửa chữa mà chưa quan tõm đến mở rộng thị trường ,tiờu thụ sản phẩm. vỡ vậy nờn việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định không cú hiệu quả, luôn trong tình trạng thiếu nên rất khó cho doanh nghiệp mở rông thị trường, quy mô sản xuất cũng như đổi mới công nghệ hiện có, dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh không cao . Chi phớ cho quản lớ,sản xuất kinh doanh của cụng ty cũn khỏ cao ,hàng năm vẫn tăng đặc biệt là cỏc chi phi về nguyờn vật liệu,chi phi lưu kho,chi phớ bỏn hàng,chi phớ bảo dưỡng ,sửa chữa tài sản cố định, CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC I.Định hướng phõn tớch và nõng cao hiệu quả của cụng ty. Trong nền kinh tế thi trường luôn luôn biến động như ngày nay thì việc duy trì sự thành công cũng như lợi nhuận là việc vô cùng khó khăn và phức tạp ,đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực sản xuât và chế tạo cơ khí , ngành công nghiệp không ngừng được cải tiến nghiên cứu và phát triển mỗi ngày.Vậy để duy trỡ thành cụng,nõng cao hiệu quả kinh doanh hơn nưa thỡ cụng ty cần phải cú những mục tiờu và định hướng phỏt triển trong những năm tiếp theo. Cũng như các công ty trong ngành khác công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy CNC đang tìm cách tận dụng hết những thế mạnh vốn cú của mỡnh,cũng như tỡm cỏch khắc phục những yếu kộm cũn tồn tại trong cụng ty để định hướng mục tiờu phỏt triển cho mỡnh trong những năm tiếp theo,như làm thế nào để sử dụng vốn cú hiệu quả cao nhất,khắc phục tỡnh trạng đầu tư vốn một cỏch lóng phớ, đầu tư khụng đúng mục đích,ngoài ra cần phải sử dụng chi phớ một cỏch cú hiệu quả, quản lớ chặt chẽ chi phớ và cắt giảm những chi phớ khụng cần thiết.Bờn cạnh đó Ban lónh đạo cụng ty cần phải đổi mới dõy chuyền cụng nghệ hiện đại để đáp ứng được yờu cầu của khỏch hàng về chất lượng ,và sử dụng lao động sao cho cú hiệu quả cao nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được học và phân tích ở chương II em xin trình bày 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty : II.Một số biện phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1. Giải pháp:Tiếp tục huy động vốn và sử dụng kinh doanh cú hiệu quả. Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khõu cú tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.Như đó phõn tớch ở chương II thỡ tỡnh hỡnh sử dụng vốn của cụng ty trong khoảng từ 2004-2006 là khụng hợp lý cả về vốn lưu động lẫn vốn cố định ,sau đây một số cách công ty nên áp dụng để sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả hơn,trong điều kiện hiện nay cụng ty cú thể ỏp dụng phương thức mua vật tư,nguyờn liệu trả chậm,đồng thời huy động vốn của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty và huy động từ cỏc quỹ như quỹ bảo hiểm,quỹ cụng đoàn.. Để lấy vốn cho sản xuất kinh doanh. Cụng ty cũng cần xem lại cụng tỏc phõn bổ nguồn tài chớnh cho việc thu mua nguyờn vật liệu sao cho phự hợp ,xõy dựng cỏc chỉ tiờu định mức hợp lớ, cần xõy dựng thật cụ thể cỏc kế hoạch về mua nguyờn vật liệu,khụng để hàng tồn kho quỏ nhiều,tỡm đối tỏc cung ứng ổn định. Tăng số vòng quay của vốn như tích cực thu hồi các khoản phải thu bằng các biện pháp thường xuyên theo dõi các khoản nợ phải thủ để đôn đốc và thu hồi nợ đúng hạn,đưa ra các biện pháp sử lý các khoản nợ quá hạn như ra hạn nợ , xoá một phần nợ quá hạn cho khách hàng để họ thanh toán hết số nợ còn lại hoặc nhờ can thiệp của pháp luật. Đồng thời cụng ty cũng phải xõy dựng phương ỏn kinh doanh hợp lớ và cú hiệu quả trong việc sử dụng vốn để tạo long tin cho đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty ,như vậy họ mới sắn sàng huy động tiền cho cụng ty phục vụ sản xuất kinh doanh.Bờn cạnh đó cụng ty cũng cần hạch toỏn đầy đủ kịp thời chớnh xỏc số vốn hiện cú và tỡnh hỡnh sử dụng vốn hiện tại. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh : Đòi hỏi công ty thường xuyên hoàn thiện năng lực sản xuất kinh doanh của mình , phải cân nhắc đầu tư vốn có hiệu quả, tránh đầu tư lãng phí thất thoát vốn dẫn đến lỗ vốn . Bảo toàn và phát triển vốn cố định như xác định chính xác nguyên gía tài sản cố định khi đã tính toán đủ khấu hao , đầu tư đổi mới tài sản cố định khi giá trị sử dụng của tài sản cố định bị giám sút hoặc không thể sử dụng được , bên cạnh đó công ty nên lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc , trang thiết bị và xưởng sản xuất kinh doanh để đảm bao an toàn lao động cho công nhân và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc và thiết bị . - Bảo toàn và phát triển vốn lưu động như : Sử dụng tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí do đó tăng vốn kinh doanh của công ty , huy động vốn từ các quỹ cho công ty như quỹ công đoàn và quỹ bảo hiểm …. Và phát hành trái phiếu, cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và các cổ đông của công ty . Hiệu quả của giải pháp : -Về phía người lao động : tăng thu nhập cho công nhân viên và kích thích công nhân viên lao động tích cực hơn , hiệu quả hơn . -Về phía công ty : tăng khả năng tự chủ về vốn , cơ sở vật chất luôn được sửa chữa , đổi mới dây chuyền công nghệ,chất lượng sản phẩm,giảm thiểu các chi phí đến mức tối đa,để đạt năng suất cao từ đó công ty sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trên thị trường , do đó doanh thu sẽ tăng . 2 .Giải pháp: Giảm chi phí, hạ giỏ thành sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. a.Giảm chi phớ sản xuất kinh doanh Tiết kiệm chi phớ đầu vào được thực hiện ở mọi khõu trong quỏ trỡnh sản xuất,trong đó đáng chỳ ý nhất là tiết kiệm chi phớ nguyờn vật liệu. Đây là khoản chi phớ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giỏ thành sản phẩm , đóng vai trũ quyết định trong việc định giỏ sản phẩm .Ngoài ra cũng cần giảm chi phớ quản lớ,chi phớ nhõn cụng…cụ thể cú thể cắt giảm chi phớ sản xuất là 5%thụng qua việc giảm chi phớ ở cỏc khõu: -Cắt giảm khấu hao tài sản cố định :Theo bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty năm 2005 thỡ số lượng tài sản cố định khụng dựng tới hoặc dựng rất ớt nhưng vẫn phải tớnh khấu hao và được hoạch toỏn vào chi phớ sản xuất chung của cụng ty khiến cho giỏ thành sản phẩm cũng tăng theo. Để giảm bớt chi phớ này Ban lónh đạo cụng ty cho xử lớ số tài sản này bằng cỏch bỏn,thanh lớ,hoặc đầu tư nõng cấp cho sản xuất để tạo nờn doanh thu. -Đồng thời với việc giảm bớt khấu hao thỡ nõng cao chất lượng sản phẩm,tạo uy tớn với khỏch hàng là vấn đề khụng kộm phần quan trọng bởi nhu cầu tiờu dựng ngày càng cao. Giảm chi phớ nguyờn vật liệu:chi phớ cho nguyờn vật liệu chiếm từ 66%-84% trong tổng chi phớ của sản phẩm,từ thực tế cụng ty cú thể cắt giảm từ 10%-15% chi phớ nguyờn vật liệu thụng qua cụng việc sau: -Mua đúng số lượng và thời điểm mong muốn, tức là mua đúng số lượng mà kế hoạch đã đặt ra với từng loại sản phẩm chia làm nhiều lần như vậy sẽ không gây ứ đọng vốn nguyên liệu và cần phải đảm bảo chi phí mua trên một đơn vị nguyên liệu nhỏ nhất.Tuỳ vào thời điểm đơn đặt hàng mà cụng ty nờn cú kế hoặch mua sắm nguyờn vật liệu. -Mua đúng chủng loại chất lượng mong muốn,. Chất lượng nguyên vật liệu phải phù hợp với yêu cầu để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với đòi hỏi của khách hàng .. Ngoài ra cần phải xây dựng các kho nguyên vật liệu có khả năng bảo quản tốt để trỏnh hư hỏng và hao hụt nguyên vật liệu . Giảm chi phớ quản lớ và chi phớ nhõn cụng từ 1%-3% bằng việc thực hiện cỏc cụng việc sau. -Tinh giảm bộ mỏy hành chớnh của cụng ty như cắt giảm nhõn sự trong một số phũng ban khụng đem lại hiệu quả cho cụng ty như phũng marketing hiện tại gồm 6 người nhưng thực tế chỉ cú 3 người làm việc hiệu quả ,phũng nghiờn cứu và phỏt triển cụng nghệ cũng nờn cắt giảm từ 5 người xuống cũn 2 người cú năng lục nhất,cũng cần cắt giảm khõu quản lớ trung gian từ giỏm đốc đến cỏc phõn xưởng sản xuất,như cỏc kế hoặch sản xuất cú thể đến trực tiếp với trưởng phũng sản xuất. -Giảm số lao động giỏn tiếp,tăng cường lao động trực tiếp (đặc biệt là cỏc cụng nhõn kĩ thuật).Khoán định mức chi phí cho các phòng ban về chi phí điện nước, điện thoại….nhằm giảm tối đa các chi phí không cần thiết . b.Hạ giỏ thành sản phẩm: Việc định ra chớnh sỏch giỏ cả linh hoạt ,phự hợp với cung cầu trờn thị trường sẽ giỳp cho cụng ty đạt được cỏc mục tiờu kinh doanh của mỡnh như:tối đa hoỏ lợi nhuận ,tối đa hoỏ lượng hàng bỏn ra hoặc thõm nhập và mở rộng thị trường…tuy nhiờn trờn thực tế giỏ cả luụn biến động phụ thuộc vào nhiều nhõn tố nờn trong thực tế chớnh sỏch giỏ cả phải được sử dụng một cỏch linh hoạt,phự hợp với điều kiện và nhu cầu người tiờu dựng.Qua thời gian tỡm hiểu em thấy cú thể giảm giỏ sản phẩm bàng cỏc cỏch sau;bỏn sản phẩm kốm theo khuến mại,trợ giỏ vận chuyển và phõn biệt theo thứ tự yờu tiờn :khỏch hàng mua với khối lượng lớn,khỏch hàng thường xuyờn ,khỏch hàng mua lần đầu trờn cơ sở ,thời gian cỏch nhau mỗi đợt mua hàng,số hàng nhận trong mỗi đợt hàng,khỏch hàng thanh toỏn nhanh,khỏch hàng đặt cọc trước. 3.Giải pháp: Nâng cao công tác quản lý nhân sự trong công ty nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nhân lực . Con người được xem là yếu tố quan trọng nhất cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng xuất lao động giúp rút ngắn thời gian làm việc và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các công ty , vậy vận hành hiệu quả bộ máy nhân sự là điều mà bất cứ công ty nào trong giai đoạn hiện này cũng đều mong muốn sớm đạt được . Thực tế tại cụng ty trong vũng 3 năm trở lại đây cho thấy ,ngay trong một phõn xưởng năng suất lao động của cụng nhõn cũng cú sự chờnh lệch điều này là do trình độ tay nghề cũng như tinh thần trách nhiệm,ý thức tự giác của mỗi công nhân,số công nhân cú trỡnh độ kĩ sư,tay nghề giỏi chiếm tỷ lệ khá ít trong tổng số công nhân.Mặc dự hầu hết cụng nhõn hoàn thành thời gian định mức cho một sản phẩm, nhưng trờn dõy chuyền sản xuất thì sự chờnh lệch này hoàn toàn khụng cú lợi cho cả người lao động cũng như cụng ty,về phớa cụng ty ,như vậy cú nghĩa là chưa khai thỏc triệt để hiệu suất sử dụng lao động .Cũn cụng nhõn thỡ chưa làm đúng việc với đúng khả năng thực của mỡnh.Do vậy cụng ty cần phõn cụng lao động hợp lớ hơn,tuyển thêm khoảng 4 đến 8 công nhân có kĩ thuật cao để đứng ở trung tâm gia công và hệ thống máy CNC,bên cạnh đó sa thải 2 công nhân ở xưởng lắp ráp và 3 công nhân tiện làm việc không hiệu quả, và cú những chớnh sỏch khen thưởng với những cụng nhõn cú tay nghề giỏi nhằm khuyến khớch họ tăng năng suất lao động gúp phần tăng hiệu quả lao động của cụng ty. Trong hoạt động quản lý tại phõn xưởng thực tế cũng cú những vấn đề cần quan tõm, đó là khi cú một mỏy múc thiết bị đang hoạt động tự nhiờn hỏng húc,thỡ hầu hết người lónh đạo sẽ ra quyết định sử lý ngay,trong khi một vài quản đốc phõn xưởng lại chờ đợi hướng dẫn chỉ đạo của cấp trờn khiến khiến mỏy múc phải tạm ngừng làm giảm tiến độ sản xuất,cụng ty nờn cú quy định rừ ràng cụ thể như:giao toàn quyền cho lónh đạo phõn xưởng kịp thời giải quyết những trục trặc kĩ thuật nhỏ,cũn những vấn đề ngoài khả năng thỡ phải lập tức bỏo cỏo lờn cấp trờn xin ý kiến chỉ đạo để kịp thời khắc phục. Để cụng tỏc quản lý lao động của cụng ty cú hiệu quả hơn nữa nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện nay và chiến lược phỏt triển trong tương lai cụng ty cần thực hiện cỏc cụng việc sau: -Đào tạo,bồi dưỡng lại đội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc quản lý cả về chuyờn mụn nghiệp vụ và cụng tỏc quản lý,giỳp cho cỏc trưởng ban nghiệp vụ cú thể tự tổ chức quản lý,sắp xếp lao động của cỏc phũng ban hợp lý và cú hiệu quả hơn.Thường xuyờn thực hiện việc đào tạo nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ quản lý và cụng nhõn trong cụng ty. -Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân vào những ngày quốc tế lao dộng 1/5, ngày thành lập công ty … từ đó khuyến khích những người có tay nghề giỏi làm hoàn thiện mình còn những công nhân khac sẽ tiếp tục học hỏi nâng cao tay nghề của mình, xây dựng mức thưởng cho những lao động giỏi, cho những lao động vượt mức quy định , những lao động sử dụng tiết kiệm những chi phí và cho những lao dông có ý kiến sáng tạo, hợp lý hoá sản xuất làm lợi cho công ty, và đề ra những mức phạt với những tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao. Công tác đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải được hoàn thành trước ngày 28 hàng tháng để việc thưởng, phạt tập thể và cá nhân người lao động có hiệu quả,cụng ty nờn tăng tỷ lệ %trớch từ 10% đến 15% trong quỹ lương để cú nguồn thưởng kớch thớch người lao động, đem lại lợi nhuận cho cụng ty. 4. Giải pháp : Cải tiến dây chuyền công nghệ hiện đại Hiện tại ,trong vài năm qua hệ thống máy móc của công ty không đồng bộ, rất nhiều máy móc bị hư hỏng,khụng cú cỏch khắc phục do đó quỏ cũ, nên việc đầu tiên công ty cần phải làm là thay thế nâng cấp các loại máy như: máyTiện, máy Phay,Máy xung tia lửa điện UHRCO 250,Trung tâm gia công VMC 1050 - CNC (Đài Loan),mỏy xung tia lửa điện đã quá lạc hậu,và thường xuyên xảy ra hỏng hóc bằng những chiếc máy khác hiện đại hơn hoặc phải thay thế các linh kiện đã quá mài mòn.Điều quan trọng trước khi tiến hành đổi mới, cải tiến dây chuyền công nghệ là cần tổ chức đánh giá lại toàn bộ máy móc hiện có của mình để xác định bộ phận nào cần đầu tư ngay với số lượng vốn như nào cho phù hợp và cân đối hài hoà giữa yếu cầu thực tế và khả năng thực tế của công ty, mặc dù công ty đã tiến hành đầu tư nhưng đa phần chỉ là nõng cấp,cải tiến,sửa chữa tam thời nờn khụng phù hợp với tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm của thị trường hiện nay.Chớnh vỡ vậy mà cụng ty cần phải cử người đi tới những khu cụng nghiệp,nhà mỏy chế tạo cơ khớ cựng ngành ,liờn hệ với cỏc đối tỏc nước ngoài như Trung Quốc,Hàn Quốc, Đài Loan,Nhật Bản… để tỡm hiểu và mua lại hoặc kớ hợp đồng đầu tư liờn doanh, liên kết ,để cú được những mỏy múc dõy chuyền hiện đại phục vụ sản xuất nõng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện đầu tư theo mức độ quan trọng của từng bộ phận cần đầu tư , tránh đầu tư tràn lan , giàn trải vừa gây lãng phí và không đem lại hiệu quả cao. Có thực hiện như vậy công ty mới tiết kiệm được vốn , mặt khác có thể khai thác hiệu quả máy móc thiết bị đã đầu tư từ đó tạo cơ sở cho công ty thay đổi dần máy móc thiết bị tiến tới đồng bộ hoá hệ thống máy móc và thiết bị hiện có . Khi tiến hành đầu tư , công ty phải lựa chọn đối tác cung cấp phù hợp , đã xẩy ra rất nhiều tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam mua những máy móc của nước ngoài nhưng đều là các máy móc quá lạc hâụ và giá trị sử dụng thấp . Do đó , tiến hành đổi mới công nghệ là cả một việc đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ của những người thực hiện , ngoài ra họ phải hiểu biết về thị trường , có đầy đủ thông tin trước khi lựa chọn một đối tác nào đó bên cạnh việc đầu tư và đổi mới công nghệ công ty cần nâng cao năng lực sử dụng máy móc thiết bị bằng việc đào tạo người lao động có trình độ để sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả . KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập và viết luận văn tốt nghiệp, em đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích được thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC và đã rút ra được một số kết luận như sau: Hiệu quả kinh doanh là vấn đề cực kì quan trọng của tất cả các công ty dù lớn hay nhỏ. Để tồn tại và phát triển , các công ty phải không ngừng tổng hợp, phân tích và đánh gía các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, cân đối các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất để phát huy những thế mạnh, khắc phục những yếu kém,tận dụng các cơ hội. Có như vậy mới có thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Cần phải có những phương pháp nhạy bén trong việc tiếp cận các thông tin, thăm dò đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị trường …cũng như thường xuyên đổi mới công nghệ,nâng cao hiệu quả trong sản xuất để thị trường ngày càng mở rộng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm . Từ sau khi được thành lập, mặc dù trong thời gian khá ngắn nhưng bằng sự quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên, dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc. Công ty đã không ngừng vươn lên. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của công ty vẫn chưa cao và còn tồn đọng nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy một vài biện pháp trên đây hi vọng sẽ có thể giúp công ty hoàn thiện và thành công hơn. Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô chú trong công ty và thầy giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Do điều kiện và thời gian có hạn nên luận văn chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản nhất và chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên của công ty Cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC để bài luận văn của em đạt được kết quả cao nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày ….tháng…năm 2007 MỤC LỤC Trang SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC Chủ tịch Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát Phó kinh doanh Phó tài chính Phó sản xuất Phòng kinh doanh Phòng Marketing Phòng Tài chính kế toán Phòng nhân sự Tổ giám sát chất lượng Xưởng khuôn mẫu Phòng tổng hợp chuẩn bị sản xuất Phòng nghiên cứu phát triển & thiết kế công nghệ BẢNG 1: CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2004 -2006 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm 2005 -2006 So sánh tăng giảm 2006 - 2005 Bình quân Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng vốn 35797.68 100 38090,52 100 42780.70 100 2292,84 6,40 4696,18 12,31 9,35 Chia theo sở hữu - Vốn chủ sở hữu 26757.20 74,75 28622.50 75,15 32.552.40 76.10 1865,3 6,97 3929,9 13,73 10,35 - Vốn vay 9010.48 25,25 9468,02 24,85 10228,3 23,90 427,54 4,72 760,28 8,02 6,37 Chi theo tính chất - Vốn cố định 28192,49 78,75 29531,20 77,52 30631,00 7160 1338,71 1,74 1099,8 3,72 4,23 - Vốn lưu động 7605,19 21,25 8559.32 22,48 12149,70 28,40 959,13 12,5 3590,38 41,9 29,2 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán BẢNG 2: CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2003-2006 Đơn vị: Người Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm 2005 -2004 So sánh tăng giảm 2006 - 2005 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng vốn lao động 334 100 338 100 340 100 4 1,19 2 0,59 Phân theo tính chất lao động - Lao động trực tiếp 286 85,6 288 85,2 288 84,7 2 0,7 0 0 - Lao động gián tiếp 48 14,4 50 14,8 52 15,3 2 5,2 2 5 Phân theo giới tính - Nam 278 83,2 281 83,2 282 83 3 1,08 1 0,35 -Nữ 56 16,8 57 16,8 58 17 1 1,78 1 1,75 Phân theo trình độ - Đại học và trên đại học 47 14,1 48 14,2 49 14,4 1 2,12 1 2,09 - Cao đẳng và trung cấp 112 33,5 114 33,7 115 33,8 2 1,78 1 0,87 - PTTH hoặc trung học cơ sở 175 52,4 176 52,1 176 51,8 1 0,57 0 0 Phân theo độ tuổi - Trên 45 tuổi 48 14,4 48 14,2 48 14,1 0 0 0 0 - Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 57 17,0 57 16,8 57 16,7 0 0 0 0 - Từ 25 tuổi đến35 tuổi 125 37,4 127 37,6 128 37,7 2 1,6 1 0,78 - Dưới 25 tuổi 104 31,2 106 31,4 107 31,5 2 1,92 1 0,94 Nguồn: Phòng Nhân sự BẢNG 3:Mụt số mỏy múc thiết bị chớnh của cụng ty. Tên máy móc Số lượng Năm sản xuất Giá trị còn lại - Máy phay CNC LILIAN F4025 (Đài Loan) 01 cái 1985 60% - Trung tâm gia công VMC 1050 - CNC (Đài Loan) 01 cái 86 65% - Máy phay giường CNC (Nhật) 02 cái 86 76% - Máy mài phẳng CNC - JAKOBSEN 183 (Đan Mạch) 01 cái 88 75% - Máy xung CNC Aristech 580 - C100A (Đài Loan) 01 cái 30 75% - Máy phay Makino NC (Nhật) 01 cái 82 70% - Máy xung tia lửa điện UHRCO 250 (Anh) 01 cái 88 65% - Máy xung tia lửa điện HURCO 900 (Anh) 01 cái 90 70% - Máy MAHO CNC 600W (Đức) 01 cái 78 60% - Máy cắt dây HCUT - 2Q (Nhật) 01 cái 80 72% - Máy phay CNC DMU 60T (Đức) 01 cái 82 70% + Các loại máy công vụ vạn năng - Máy phay vạn văng 02 cái 86 60% - Máy mài phẳng 02 cái 90 60% - Máy doa toạ độ 2E 450 (Liên Xô) 02 cái 85 65% - Máy mài tròn BU 16A (Tiệp Khắc) 03 cái 85 70% - Máy mài sắc SWU 250 I (Đức) 04 cái 86 70% - Máy bào 03 cái 85 72% - Máy tiện 02 cái 85 80% - Máy khoan cần 04 cái 85 80% - Máy khoan đứng 03 cái 85 80% BẢNG 4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2003-2006 STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm 2005 -2004 So sánh tăng giảm 2006 -2005 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định Triệu đồng 29330,50 30122,20 31 212.33 7917 26,9 1090,3 3,61 2 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành Triệu đồng 35505,20 34250.3 36727.26 -1254.9 -3.53 2476.96 7.23 3 Tổng số lao động Người 334 338 340 4 4,79 2 0,59 4 Tổng vốn kinh doanh bình quân 4a. Vốn cố định bình quân 4b. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 35797,68 28,192,49 7605,19 38090,52 29531,20 8559,32 42780,70 30631,00 23149,70 2292,84 1338,71 954,13 6,40 1,74 12,5 4690,18 1099,8 3590,38 12,3 3,72 41,9 5 Lợi nhuận Triệu đồng 2150,7 1998,7 2812,2 -152 -7,06 813,5 40,7 6 Nộp ngân sách Triệu đồng 3215,6 3010 3402,2 -205,6 -6,39 392,2 13,02 7 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1.000 đ/tháng 1005 1120 1240 115 11,44 120 10,72 8 Năng suất lao động BQ (W=1/3) Triệu đồng 87,81 89,11 91,8 1,3 1,48 2,7 3,02 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0307.doc
Tài liệu liên quan