Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dược phẩm trung ương 1

Ngoài những vấn đề trên, để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm Công ty cũng nên nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường về loại hàng hoá mà Công ty đang kinh doanh. Nghiên cứu nắm bắt thông tin càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu càng giúp Công ty hoạch định chiến lược giải pháp kinh doanh đúng đắn bấy nhiêu, giảm được độ rủi ro bất ngờ . Tổ chức việc mua hàng cần hợp lý hơn tránh tình trạng hàng tồn kho động trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho, bảo quản kho và một số chi phí khác có liên quan sẽ tăng quá lớn. Hơn nữa, trước khi kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá Công ty hãy xem xét xu hướng biến động giá cả của loại hàng hoá đó. Vì sau khi kí kết hợp đồng trong thời gian dài hàng mới tới Công ty, trong thời gian này giá cả có thể bị biến động do tác động của tình hình kinh tế thị trường, xã hội và chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước . Mặt khác, Công ty nên tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng hơn nữa nhằm xúc tiến việc kí kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống, đồng thời có những biện pháp mở rộng thị trường mới. Tăng lợi ích cho bạn hàng nhằm thúc đẩy các bạn hàng đầu tư thêm lực lượng .

doc42 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dược phẩm trung ương 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả cao mà doanh nghiệp đạt được sẽ là chưa đủ, hiệu quả đó cần phải tác động đến xã hội, mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã hội. Đây chính là nét đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường . 3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên góc độ khác nhau để xem xét : - Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản xuất tức với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra được giá trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kì sản xuất được thể hiện thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lượng hay lợi nhuận . - Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất . Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt được cao hay thấp . Tuỳ theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế-xã hội, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh... Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế-xã hội . Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính chất tưong đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh tế, xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và ngược lại . (1) II. sự cần thiết phảI nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, nhận thức nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng. Điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú đa dạng . Như vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau : - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng phạm vi qui mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thương nghiệp. Ngược lại, một doanh nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trước qui luật cạnh tranh của thị trường . - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa tập thể, nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm lợi thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng . - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan hệ mật thiết với nhau - đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm là một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm. Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị, kết quả hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất không có hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi như là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phếp các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả sản xuất và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . ý nghĩa . Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng . - Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nước, khả năng phát triển lực lượng sản xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày càng cao . - Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, là giá trị và lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống người lao động, vừa mở rộng đầu tư, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh . - Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra động cơ thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao động ngày một nâng lên . III. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . 1. Nhân tố khách quan . 1.1 Môi trường kinh doanh .(2) Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có môi trường tồn tại. Trong môi trường này doanh nghiệp thường xuyên trao đổi với các tổ chức và những người có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó gọi là môi trường kinh doanh. Có thể nói, môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp . Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường tổng quát (môi trường vĩ mô) và môi trường đặc thù (môi trường vi mô) . - Môi trường tổng quát gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công nghệ của một nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật... - Môi trường đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp khác nhau thì môi trường kinh doanh cũng khác nhau như khách hàng, nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như văn hoá doanh nghiệp, truyền thống-tập quán của một doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng xử... Tất cả những yếu tố này tạo lên bầu không khí và bản sắc tinh thần của một doanh nghiệp . 1.2 Điều kiện chính trị xã hội Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của người lao động. Một nhà nước có chủ trương chính sách tốt đối với người lao động chắc chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung . Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách : - Chính sách xã hội con người, chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao động... - Chính sách chế độ đối với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ... - Chính sách đãi ngộ, khen thưởng thích đáng những thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh, kiên quyết với các đơn vị kinh tế làm ăn không hiệu quả . Ngoài những nhân tố ảnh hưởng ở tầm vĩ mô, điều kiện chính trị xã hội còn ảnh hưởng theo từng ngành như giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua cấu thành sức mua, nhân tố thời vụ ... Nhân tố chủ quan . 2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý số lượng cán bộ công nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi người lao động thì doanh nghiệp đó sẽ nâng cao được hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những người chủ doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống người lao động, đến tâm tư và nguyện vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để người lao động được học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, từ đó nâng cao năng suất lao động. Đây là một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . 2.2 Vốn và cơ sở vật chất . Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Ngoài việc được nhà nước cấp vốn, doanh nghiệp Nhà nước cần năng động hơn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác như liên doanh, vay ngân hàng... Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất, giảm cường lực làm việc của người lao động, hạn chế được việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trường trong sạch cho người lao động, từ đó làm tăng hiệu quả lao động dẫn đến tăng năng hiệu quả kinh doanh . 2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh thương mại . Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trường, sản lượng tiêu thụ lớn, doanh thu tăng và hiệu quả kinh doanh được nâng cao . Văn minh thương mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp : giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ . IV. các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 1. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh . Phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và phương pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp dụng . 1.1 Phương pháp so sánh . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích . Để tiến hành so sánh phải thoả mãn hai điều kiện : - Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh . - Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện . 1.2 Phương pháp chi tiết . Phương pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được. Người ta chi tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo địa điểm . 1.3 Phương pháp loại trừ . Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch . Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố . 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .(3) Hiệu quả kinh doanh =  Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân của đầu vào trong kỳ sản xuất kinh doanh: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả ở đầu ra . Tỷ suất lãi doanh thu = x 100% Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất lãi vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lãi . Số vòng quay vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh quay được mấy vòng . Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Sức sinh lời của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ . Số vòng quay của vốn lưu động = Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Sức sinh lời của vốn cố định = Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn. Năng suất lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ. Sức sinh lời của lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán nhanh = Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng vỡ nợ . Phần II Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dược phẩm t.w 1 I . đặc điểm của công ty dược phẩm t.w 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty .(4) Công ty Dược phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam - Bộ Y tế . Tên giao dịch quốc tế CENTRAL PHARMACETICAL COMPANY NUMBER 1 , viết tắt là CPC N0 1 . Trụ sở đóng tại Km 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội . Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật Dược và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Thập kỷ 60, Công ty có tên gọi Quốc doanh Dược phẩm Cấp 1. Năm 1971, Công ty được chính thức thành lập với tên gọi Công ty Dược phẩm Cấp 1 và năm 1988 đổi tên thành Công ty Dược phẩm T.W 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam - Bộ Y tế ( nay là Tổng Công ty Dược Việt Nam ). Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của Công ty không phải là đơn vị kinh doanh đơn thuần mà nó mang cả hai tính chất phục vụ và kinh doanh. Công ty vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị tỉnh, vừa giúp Bộ và Tổng Công ty Dược Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lưới lưu thông, phân phối và có nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ tuyến dưới . Trong hoạt động kinh doanh Công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Do Công ty chịu sự chỉ đạo của Công ty Dược Việt Nam nên hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo Tổng Công ty . - Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, đúng mục đích, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Đồng thời Công ty phải tuân thủ các hợp đồng đã kí kết đảm bảo tuyệt đối chữ tín với khách hàng. - Công ty cần nắm bắt được khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để cải tiến, tổ chức kinh doanh hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thu lợi nhuận tối đa . - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động . 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . 2.1 Cơ cấu tổ chức . - Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc giúp việc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty . - Công ty có 6 phòng ban, 1 phân xưởng, 5 cửa hàng và 1 chi nhánh tại Sài Gòn . - Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến ( một cấp ) . Sơ đồ -Tổ chức bộ máy quản lý Ban giám đốc Phân xưởng Ban kho Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm Phòng kế toán Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phòng bảo vệ Cửa hàng Giáp Bát Cửa hàng Nguyễn Lương Bằng Cửa hàng Biệt Dược Chi nhánh Sài Gòn Cửa hàng Nguyễn Công Trứ Cửa hàng đại lý 2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban . Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc Công ty .Ban giám đốc cùng các phòng ban phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau . Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình . - Phòng tổ chức - hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ công nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang bị cho hoạt động của các phòng ban . - Phòng kế hoạch nghiệp vụ : lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán . - Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm : tổ chức lực lượng bảo vệ ngày đêm bảo vệ an toàn cho Công ty, tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy. - Phân xưởng : làm nhiệm vụ ra lẻ và sản xuất các loại thuốc thông thường, bông băng, ... - Kho : được chia thành 4 tổ để quản lý, bảo quản và xuất nhập hàng hoá theo đúng qui định của Công ty . - Cửa hàng : có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc . - Phòng kế toán : tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty . 3. Phương thức kinh doanh của Công ty . Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải bán được hàng hoá và bán được nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu hàng hoá không bán được thì doanh nghiệp bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp việc bố trí, sắp xếp các địa điểm bán hàng cũng không kém phần quan trọng. Địa điểm thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng. Đây là một trong những lợi thế quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh . Công ty Dược phẩm T.W 1 hiện nay có 5 cửa hàng đặt tại địa bàn Hà Nội và 1 chi nhánh mới mở tại Sài Gòn. Mạng lưới bán hàng của Công ty không phân bổ rộng khắp trong cả nước đã làm hạn chế sự phân phối thuốc của Công ty đến tận tay người tiêu dùng, giảm tính canh tranh của Công ty trên thị trường . Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay: - Sản lượng bán buôn chiếm phần lớn, chiếm đến hơn 98,9% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Công ty đã áp dụng một số chính sách như chiết khấu giảm giá, hoa hồng cho khách hàng... nhằm tăng nhanh sản lượng bán buôn, khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua với khối lượng lớn . - Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, khách mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên, khả năng thích ứng với thị trường lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn. Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ chỉ chiếm chưa đầy 1% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Hình thức này được thực hiện chủ yếu thông qua mạng lưới cửa hàng. - Bán qua cửa hàng đại lý. Đây cũng là một hình thức Công ty áp dụng để chiếm lĩnh và quản lý thị trường thuốc. Tuy nhiên, sản lượng bán hàng theo phương thức này chiếm một phần rất nhỏ so với tổng sản lượng bán ra, chỉ đạt 0,1% . II. hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .(5) 1. Tình hình kinh doanh của Công ty . Những kết quả mà Công ty đạt được trong lĩnh vực kinh doanh gần đây rất đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty đứng vững và phát triển trong kinh doanh, khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động của thị trường. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện theo quy mô, mặt hàng ... ta có thể thấy rõ được điều này . Quy mô kinh doanh . Theo cơ chế quản lý của nước ta, khi các doanh nghiệp Nhà nước được quyết định thành lập đều được Nhà nước cấp vốn để hoạt động. Mức độ cấp vốn phụ thuộc vàp quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân. Công ty Dược phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp chiếm vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn ngân sách do Nhà nước cấp cho mỗi năm là tương đối lớn. Ngoài ra, Công ty còn có thêm nguồn vốn tự bổ sung để hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Biểu 1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % Nguồn vốn kinh doanh 35.596 37.775 38.190 +2.179 +6,12 +415 +1,09 1. 1.Ngân sách Nhà nước 30.846 30.858 30.858 +12 +0,03 +0 +0 2. 2.Vốn tự bổ sung 4.750 6.917 7.331 +2.167 +45,6 +414 +5,98 Từ biểu trên nhận thấy vốn kinh doanh tăng đều theo các năm. Cụ thể : Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 2.179 triệu đồng tức tăng hơn 6,12% Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 415 triệu đồng tức tăng hơn 1,09% . Nguyên nhân làm tăng nguồn vốn kinh doanh chính là do sự tăng lên của nguồn vốn tự bổ sung. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên được đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh nếu nó được xem xét trong quan hệ với thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lượng . Biểu 2 . Giá trị sản lượng hàng hoá của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Giá trị sản lượng 247.955 310.895 328.424 +62.940 +25,3 +17.529 +5,6 Trong đó : Hàng nhập 161.037 208.834 188.982 +47.797 +29,6 -19.852 - 9,5 2.Giá trị sản lượng thực hiện 262.942 332.540 350.802 +69.598 +26,4 +18.262 +5,4 Ta có : - Giá trị sản lượng hàng hoá : Năm 1998 tăng 62.940 triệu đồng, tức tăng 25,3% so với năm 1997, trong đó sản lượng hàng nhập tăng 47.797 triệu đồng ( tăng 29,6% ) Năm 1999 tăng 17.529 triệu đồng, tức tăng 5,6% so với năm 1998 nhưng sản lượng hàng nhập lại giảm đi 19.852 triệu đồng ( giảm 9,5% ) Nguyên nhân: sản lượng hàng nhập giảm là do hàng hoá trong nước sản xuất được có chất lượng mặt hàng tương đương hàng nhập . - Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện : Năm 1998 tăng 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% so với năm 1997 Năm 1999 tăng 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% so với năm 1998 Như vậy, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên, nguồn vốn kinh doanh được đầu tư ngày càng lớn . Mặt hàng kinh doanh . Đặc điểm kinh doanh ngành hàng tại Công ty là mặt hàng thuốc đa dạng và trong thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh mặt hàng này. Công ty có địa thế tốt, mặt bằng rộng rãi. Chính vì vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho ngành dược và thuốc chuyên khoa biệt dược, bông băng y tế ... cho xã hội . Phạm vi thị trường và khách hàng . Thị trường khách hàng của Công ty đóng vai trò quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khách hàng của Công ty được chia như sau : - Khách hàng mua . - Khách hàng cung cấp hàng hoá . Có thể nói, phạm vi thị trường của Công ty là rất rộng lớn ( trên phạm vi cả nước ), mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty nhưng bên cạnh đó Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá . Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty . 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.(6) Doanh thu : Biểu 3. Tình hình kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Tổng doanh thu 266.300 337.746 351.743 +71.446 +26,8 +13.997 +4,1 2.Doanh thu 262.942 332.540 350.802 +69.598 +26,4 +18.262 +5,4 3.Giá vốn hàng bán 247.955 310.895 328.424 +62.940 +25,3 +17.529 +5,6 Nhận thấy doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm. Cụ thể : Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% . Nguyên nhân : Công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trên thị trường, giá trị hàng hoá thực hiện tăng, ... do đó doanh thu tăng . b. Chi phí . Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà Công ty bỏ ra cho một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh ( thường là 1 năm ) của mình nhằm đạt lợi nhuận tối đa . Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng ( biểu 4 - trang bên ) Năm 1997, chi phí bỏ ra là 17.215 triệu đồng . Năm 1998, chi phí bỏ ra là 25.376 triệu đồng, tăng 254,8% so với năm 1997 . Năm 1999, chi phí bỏ ra là 29.291 triệu đồng, tăng 280,3% so với năm 1998. Nguyên nhân làm tăng chi phí: số lượng sản phẩm bán ra tăng, doanh thu tăng nên chi phí vận chuyển, khấu hao, ... cũng tăng lên . Biểu 4. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Thuế môn bài, lệ phí 121 171 181 +50 +41,3 +10 +5.8 2.Lãi vay ngân hàng 2.404 3.525 4.429 +1.121 +46,6 +904 +25,6 3.Lương CBCNV 2.757 4.236 4.853 +1.479 +53,6 +617 +14,5 4.BHXH, BHYT, KPCĐ 118 132 402 +14 +11,8 +270 +204,5 5.Chi phí bán hàng 8.681 12.299 13.328 +3.618 +41,6 +1.029 +8,3 6.Chi phí quản lý 3.134 5.013 6.098 +1.879 +59,9 +1.085 +21,6 Cộng 17.215 25.376 29.291 +8.161 +254,8 +3.915 +280,3 c. Nộp ngân sách . Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nghĩa vụ nộp thuế. Nộp thuế đầy đủ là một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Công ty Dược phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp nhà nước luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước . Biểu 5. Tình hình nộp thuế của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1.Thuế doanh thu 2..644 3.819 0 2.Thuế GTGT phải nộp 0 0 1.941 3.Thuế GTGT hàng nhâp 0 0 9.760 4.Thuế xuất nhập khẩu 2..791 2..777 1.809 5.Thuế lợi tức 612 929 978 6.Thuế vốn phải nộp 748 1.135 1.851 7.Thuế nhà đất 55 94 1.291 8.Thuế và lệ phí khác 174 3 4 Cộng 7.024 8.757 17.634 Qua bảng số liệu trên nhận thấy, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách của Công ty tăng lên : Năm 1997, nộp 7.024 triệu đồng . Năm 1998, nộp 8.757 triệu đồng, tăng 1.733 triệu đồng so với năm 1997 Năm 1999, nộp 17.634 triệu đồng, tăng 8.877 triệu đồng so với năm 1998 . Nguyên nhân ảnh hưởng: - Thuế nhà đất tăng lên quá cao ( nhất là năm 1999 tăng hơn 1.197 triệu đồng so với năm 1998 ) - Năm 1999, Nhà nước áp dụng luật thuế GTGT thay thuế doanh thu khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn do phải nộp thuế GTGT từ đầu vào. Mặt khác, thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước thường cao hơn gấp nhiều lần so với thuế doanh thu trước kia . Do tình hình nộp thuế của Công ty tăng mạnh đã gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty . d. Lợi nhuận . Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào vì mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh thường là tìm mọi cách tối đa hoá lợi nhuận. Công ty Dược phẩm T.W 1 nói riêng và các công ty khác nói chung đều đòi hỏi phải có lợi nhuận trong kinh doanh mới có thể tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong cơ chế thị trường như hiện nay. Biểu 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1. Lợi tức gộp 14.987 21.645 22.378 2. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 3.170 4.332 2.951 3. Lợi tức thuần từ hoạt động tài chính -2.138 -2.439 -339 4. Lợi tức bất thường 328 171 445 5. Tổng lợi tức trước thuế 1.361 2.065 3.057 6. Thuế lợi tức phải nộp 612 929 978 7. Thuế vốn phải nộp ( lợi nhuận ) 748 1.135 1.851 Lợi nhuận là thước đo phản ánh rõ nét tình hình kinh doanh của Công ty có lãi hay không ?. Chính vì vậy, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty luôn cố gắng đạt và vượt kế hoạch lợi nhuận đề ra . Cụ thể: - Năm 1998, lợi nhuận tăng 387 triệu đồng so với năm 1997 . - Năm 1999, lợi nhuận tăng 716 triệu đồng so với năm 1998 ( tức tăng 1.103 triệu đồng so với năm 1997 ) Như vậy, trong nhiều năm hoạt động kinh doanh, Công ty luôn hoạt động có hiệu quả, làm ăn có lãi . e. Tiền lương . Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp . Trong quản lý, tiền lương có ý nghĩa như là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động . Biểu 7. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1. Tổng quỹ lương 2.757 4.236 4.853 2. Tiền thưởng 65 177 302 3. Tổng thu nhập 2.934 4.301 5.155 4. Số lao động 260 260 260 5. Tiền lương bình quân 1,17 1,35 1,55 6. Thu nhập bình quân 1,25 1,37 1,65 Nhận thấy, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện qua các năm. Năm 1997, thu nhập của mỗi công nhân là 1,25 triệu đồng ( trong đó tiền lương là 1,17 triệu ). Năm 1998, thu nhập của mỗi công nhân là 1,37 triệu đồng ( trong đó tiền lương là 1,35 triệu ), tăng 0,12 triệu so với năm 1997. Năm 1999, thu nhập đó là 1,65 triệu ( trong đó tiền lương là 1,55 triệu ), tăng 0,28 triệu so với năm 1998 . Nguyên nhân : Doanh thu sản phẩm tiêu thụ tăng làm lợi nhuận tăng, tổng quỹ lương tăng, từ đó làm tăng tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên . 2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu . Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty càng ngày càng được mở rộng cả về quy mô, phạm vi, thị trường kinh doanh ..., hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao. Việc đi sâu vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tình hình kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng . Tỷ suất lợi nhuận của Công ty . Biểu 8. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của Công ty . Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 98/97 % 99/98 % 1.Doanh thu Triệu đ 262.942 332.540 350.802 126,46 105,49 2.Lợi nhuận - 1.361 2.065 3.057 151,72 148,03 3.Vốn KD -Vốn cố định -Vốn lưu động - 89.941 5.152 84.788 108.044 6.425 101.619 101.736 5.646 96.090 120,12 124,70 119,85 94,16 87,87 94,55 4.Tỷ suất -Lãi doanh thu -Lãi vốn KD % 0,52 1,51 0,62 1,91 0,87 3,00 119,23 126,30 140,32 157,21 Tình hình kinh doanh chung của Công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu lợi nhuận đạt tốc độ tăng trưởng khá cao . Tỷ suất lãi doanh thu : - Năm 1998 tăng lên 119,23% so với năm 1997. - Năm 1999 tăng lên 140,32% so với năm 1998 . Tỷ suất lãi vốn kinh doanh : - Năm 1998 tăng lên 126,30% so với năm 1997 . - Năm 1999 tăng lên 157,21% so với năm 1998 . Nguyên nhân : doanh thu và lợi nhuận tăng tỷ tỷ lệ thuận với nhau theo các năm. Mặt khác, vốn kinh doanh bỏ ra năm 1999 giảm so với năm 1998 . Từ những nhân tố ảnh hưởng trên đã kéo theo sự ra tăng của chỉ tiêu lợi nhuận . b. Tình hình bố trí cơ cấu vốn và lao động của Công ty . Hiệu quả sử dụng vốn (vốn lưu động, vốn cố định) và lao động của Công ty nói chung còn thấp so với các doanh nghiệp thương mại khác nhưng nói chung Công ty đã có nhiều cố gắng đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . Biểu 9. Chỉ tiêu sử dụng vốn, lao động của Công ty . Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 98 / 97 % 99 / 98 % 1.Số vòng quay vốn KD V/ năm 2,92 3,07 3,44 105,27 112,03 2.Sức sinh lời của vốn lưu động - 0,01 0,02 0,03 126,59 156,56 3.Số vòng quay của vốn lưu động - 3,10 3,27 3,65 105,51 111,57 4.Sức sinh lời của vốn cố định - 0,26 2,32 0,54 123,08 168,75 5.Năng suất lao động bình quân Tr.đ/ lđ 1.011 1.279 1.349 126,47 105,49 6.Sức sinh lời của lao động bình quân - 5.235 7.942 11.760 151,71 148,07 Qua bảng số liệu trên thấy : - Năm 1997, số vòng quay vốn kinh doanh đạt 2,92 vòng/ năm, sức sinh lời của vốn lưu động đạt 0,01 vòng/ năm . Sức sinh lời của vốn cố định là 0,26 vòng/ năm và sức sinh lời bình quân của lao động là 5.235 triệu đồng/ lao động . - Năm 1998, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 2,92 vòng/ năm lên đến 3,07 vòng/ năm. Sức sinh lời của vốn lưu động là 0,02 vòng/ năm tăng 26,59% so với năm 1997. Sức sinh lời của vốn cố định là 0,32 vòng/ năm tăng 23,08% và sức sinh lời của lao động bình quân là 7.942 triệu đồng/ lao động tăng 51,71% so với năm 1997. - Năm 1999, số vòng quay vốn kinh doanh tăng từ 3,07 vòng/ năm lên đến 3,44 vòng/ năm. Sức sinh lời của vốn lưu động là 0,03 vòng/ năm, tăng 56,56% so với năm 1998 . Sức sinh lời của vốn cố định là 0,54 vòng/ năm và của lao động là 11.760 triệu đồng/ lao động . Nhận xét : từ các kết quả đạt được về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và lao động của Công ty cho thấy hiệu qủa kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao . c. Tình hình tài chính của Công ty . Khả năng thanh toán công nợ của Công ty phản ánh một cách khái quát nhất tình hình tài chính của Công ty, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, mức độ huy động vốn vào sản xuất kinh doanh . Biểu 10. Chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty . Chỉ tiêu Đơnvị 1997 1998 1999 98 / 97 % 99 / 98 % 1.Các khoản phải trả Tr.đ 49.028 67.172 60.653 137,00 90,29 2.Nợ ngắn hạn 46.884 57.636 44.801 122,93 77,73 3.Hàng tồn kho 4.970 4.384 4.751 88,20 108,37 4.Tài sản lưu động 84.788 101.619 96.090 119,85 94,55 5.Tình hình tài chính - Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nhanh % 180,84 10,60 176,31 7,61 214,48 10,61 97,49 71,79 121,64 139,42 Khả năng thanh toán chung của Công ty năm 1997 đạt 180,84%, năm 1998 đạt 176,31% và năm 1999 đạt 214,48%. Điều này cho thấy Công ty luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Mặc dù tài sản lưu động của Công ty luôn có biến động lớn qua các năm nhưng Công ty vẫn luôn đảm bảo khả năng thanh toán tốt. Qua đó cho thấy, Công ty luôn chú trọng đến việc sử dụng tài sản và nguồn vốn có hiệu quả . 3. Đánh giá, nhận xét . Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao . Mặt hàng kinh doanh của Công ty có nhu cầu cao trong nước, được nhà nước khuyến khích phát triển. Thị trường hoạt động kinh doanh đã từng bước được mở rộng, tạo dựng được nguồn cung cấp, tiêu thụ hàng hoá ngày một tăng . Qua quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như tình hình thanh toán công nợ của Công ty có thể rút ra một số nhận xét sau : - Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực Y tế nên được ưu tiên nhiều về thị trường, mặt hàng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường hạch toán độc lập, Công ty gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh như sự thiếu hụt về thị trường, về nguồn hàng, về vốn, ... Nhưng Công ty đã nhanh chóng tiếp cận, đổi mới hàng loạt trong nội bộ Công ty, đặc biệt là trong công tác quản lý . - Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao ( khoảng 20% có trình độ đại học, 19,6% có trình độ trung cấp ), đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ quản trị tốt, năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết với công việc. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý phù hợp với những chuyển biến mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Mặt khác, Công ty còn được cấp giấy phép nhập khẩu hàng hoá trực tiếp do đó có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Ngoài ra, Công ty có nhiều mối quan hệ mật thiết, lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước . Công ty Dược phẩm T.W 1 là một trong những đơn vị chóng tiếp cận với nền kinh tế thị trường, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Nhìn chung, trong những năm qua Công ty có nhiều cố gắng đáng kể trong công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn tồn tại mặt hạn chế cần khắc phục. Cụ thể : - Công tác quản lý công nợ phải thu chưa tốt khiến khoản tiền này mấy năm nay đều cao. Điều này cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh. - Công ty liên doanh với Xí nghiệp Dược phẩm T.W 2 từ tháng 9 năm 1993 với số vốn góp ban đầu là 1.400 triệu đồng, thu hồi khấu hao máy là 20 triệu đồng, số vốn góp liên doanh hiện còn đến 31/12/1999 là 1.379 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động liên doanh của Công ty không mấy hiệu quả . Một số giải pháp của Công ty đặt ra nhằm cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả kinh doanh : - Công ty tăng cường đẩy mạnh công tác thu hồi nợ nhằm giảm tối đa mức vay ngân hàng . - Công ty tìm cách nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để xây dựng kế hoạch, cải tiến và tổ chức kinh doanh hợp lý nhằm đẩy mạnh doanh số tiêu thụ. - Công ty cố gắng giữ vững được thị trường truyền thống là các Công ty cấp 2, bệnh viện, các xí nghiệp sản xuất trong nước . - Công ty đang cố giảm những chi phí không cần thiết nhằm nâng cao doanh thu trong kinh doanh . Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty dược phẩm t.w 1 phương hướng và nhiệm vụ của công ty năm 2000 . Năm 2000 sẽ là một năm đầy khó khăn đối với Công ty : - Trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ năm 1999 để lại. Thị trường trong nước bị thu hẹp do sức mua của người mua không tăng nhiều, các nhà sản xuất trong nước tự bán và tự khai thác thị trường, các hãng dược phẩm nước ngoài thâm nhập thị trường rộng khắp từ thành thị đến vùng sâu vùng xa. - Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ tăng đã gây ảnh hưởng lớn đến dự kiến kế hoạch ban đầu, phải thường xuyên thay thay đổi chiến lược kinh doanh. Mặt khác, tỷ giá hối đoái tăng khiến hàng nhập khẩu tăng nhưng hàng bán ra trong nước lại giảm gây căng thẳng trong kinh doanh và giảm lãi . - Nhà nước có nhiều chủ trương biện pháp đổi mới kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng các văn bản còn thiếu đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện . Dựa trên cơ sở phân tích thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần được thực hiện trong năm 2000 : - Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh và bám sát thị trường nội địa, tìm kiếm thị trường mới . - Tổ chức đội ngũ trình dược viên giới thiệu thuốc, tăng cường liên kết và các địa phương trong việc bán hàng . - Mở rộng liên doanh liên kết với các Công ty trong và ngoài nước . - Tiến tới dạng hoá phương thức mua bán: mua bán độc quyền, đại lý hưởng hoa hồng, xuất nhập thẳng, xuất nhập uỷ thác ... - Đổi mới, tổ chức, sắp xếp lại lao động, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác quản lý lao động, tài sản ... cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn vốn, tài sản và phát huy nhân tố con người . - Định hướng của Công ty là đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật để đạt yêu cầu về tồn trữ và phân phối thuốc tốt. Năm 2000, Công ty đang cố gắng triển khai dự án xây kho theo tiêu chuẩn GSP bằng nguồn vốn vay đầu tư . Những mục tiêu cụ thể đặt ra cho năm 2000 : - Doanh số bán ra ước tính đạt : 380 – 400 tỷ - Nộp ngân sách Nhà Nước : 7 tỷ - Lãi thực hiện đạt : 3 tỷ II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược Phẩm T.W 1 . Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua, có thể áp dụng một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty trong thời gian tới như sau: 1. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh . Việc cắt giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng chính là biện pháp làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Giảm chi phí không có nghĩa là cắt xén một số khoản chi phí. Giảm chi phí có nghĩa là tiết kiệm, chỉ những khoản nào đáng chi nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thuận lợi với tỷ lệ lợi nhuận thích đáng để Công ty có thể đứng vững trên thị trường . 2. Tiếp tục mở rộng liên doanh liên kết . Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng cạnh tranh, đối đầu nhau mà nhiều khi các doanh nghiệp cần phải biết liên kết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, khắc phục điểm yếu của nhau, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất bởi lẽ mỗi doanh nghiệp đều có những thế mạnh và điểm yếu nhất định về vốn, kĩ thuật, con người ... Việc Công ty Dược phẩm T.W 1 liên doanh với xí nghiệp Dược phẩm T.W 2 (tháng 9/ 1993) nhưng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả Công ty nên tìm ra lý do bất cập gây ra việc hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đó để tìm cách thoát gỡ, khắc phục kịp thời . 3. ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên . Trong cơ chế thị trường hiện nay, lao động tại các cơ sở kinh tế và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh biến động theo nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giữ vững và ổn định đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật có năng lực làm việc tại Công ty không có gì thiết thực hơn là bảo đảm tăng thu nhập và đời sống tinh thần cho những đối tượng này. Bên cạnh đó Công ty cũng cần đẩy mạnh hơn nữa chính sách khen thưởng đối với các lao động giỏi . Ngoài việc ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty có thể phát triển đội ngũ lao động bằng cách : - Đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản lý. Giúp cho các trưởng phòng nghiệp vụ có thể tự tổ chức quản lý, sắp xếp lao động của phòng hợp hợp lý và có hiệu quả. Thường xuyên gửi cán bộ là trưởng phó phòng đi học các lớp bồi dưỡng cán bộ. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay và chiến lược phát triển trong tương lai của Công ty . - Đối với đội ngũ công nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì kiến thức ngoại thương, ngoại ngữ, tin học là cần thiết. Trong thời gian tới Công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên . 4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing . - Đối với khách hàng truyền thống : Công ty cần làm tốt công tác tiếp thị nắm bắt tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của từng khách hàng để có chính sách bán hàng hợp lý . - Đối với bán lẻ : Công ty nên đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, sửa chữa và mở rộng các cửa hàng đảm bảo việc bán hàng được thuận lợi, thực hiện chính sách bán lẻ ưu đãi đối với khách hàng mua với số lượng lớn nhưng không phải mua buôn . Hàng hoá bán ra tại các cửa hàng phải đảm bảo về chất lượng và số lượng, không để hàng hoá kém chất lượng đến tay người tiêu dùng, không để người mua phàn nàn về thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng . Công ty nên tổ chức đội ngũ Marketing với các chuyên viên chuyên sâu về nghiệp vụ để người tiêu dùng dần dần làm quen và sẽ mua hàng của Công ty nhiều hơn . 5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường . Ngoài những vấn đề trên, để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm Công ty cũng nên nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường về loại hàng hoá mà Công ty đang kinh doanh. Nghiên cứu nắm bắt thông tin càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu càng giúp Công ty hoạch định chiến lược giải pháp kinh doanh đúng đắn bấy nhiêu, giảm được độ rủi ro bất ngờ . Tổ chức việc mua hàng cần hợp lý hơn tránh tình trạng hàng tồn kho động trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho, bảo quản kho và một số chi phí khác có liên quan sẽ tăng quá lớn. Hơn nữa, trước khi kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá Công ty hãy xem xét xu hướng biến động giá cả của loại hàng hoá đó. Vì sau khi kí kết hợp đồng trong thời gian dài hàng mới tới Công ty, trong thời gian này giá cả có thể bị biến động do tác động của tình hình kinh tế thị trường, xã hội và chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước . Mặt khác, Công ty nên tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng hơn nữa nhằm xúc tiến việc kí kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống, đồng thời có những biện pháp mở rộng thị trường mới. Tăng lợi ích cho bạn hàng nhằm thúc đẩy các bạn hàng đầu tư thêm lực lượng . 6. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả . Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, Công ty có thể huy động của công nhân viên chức từ nguồn tiền thưởng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí và huy động tiền nhàn rỗi của công nhân viên, huy động vốn của các cơ sở hợp tác kinh doanh, vay thêm vốn bên ngoài. Vấn đề vay tiền Ngân hàng và các cơ sở kinh doanh khác là hết sức cần thiết, vì vậy Công ty hãy cố gắng giữ chữ tín trong kinh doanh. Đồng thời Công ty xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý và có hiệu quả, thông tin về việc sử dụng vốn của Công ty cho công nhân viên để từ đó tạo thêm lòng tin cho công nhân viên với Công ty trong công việc và họ sẽ cho công ty vay tiền để triển khai các chiến lược của mình . - Đối với những tài sản cố định kém hiệu quả Công ty có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, giải toả hàng tồn kho bằng việc chấp nhận hoà vốn hoặc lỗ một chút để thu hồi vốn nhằm bổ sung số tiền đó vào việc thanh toán, tích cực thu hồi nợ . - Công ty nên hạch toá đầy đủ, kịp thời, chính xác số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế . - Công ty cũng nên chấn chỉnh lại công tác lập và thực hiện kế hoạch mua hàng hoá theo sát thực tế, xây dựng các định mức dự trữ hợp lý. Nhu cầu mua bán của Công ty cần phải được tính toán khoa học, cân nhắc mọi tiềm năng sẵn có như vốn, kho hàng, bến bãi, hệ thống cửa hàng. Mục tiêu của việc xác định kế hoạch là phải làm sao mua hàng về với lượng bán tối thiểu mà vốn vẫn đảm bảo yêu cầu kinh doanh . Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty buộc phải kết hợp hài hoà, hợp lý giữa các biện pháp trên nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Từ đó Công ty đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, chủ động, thích ứng với môi trường kinh doanh, đưa ra những quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có và nguồn lực lâu dài. Đồng thời giúp cho Công ty không bị mất phương hướng trong hoạt động kinh doanh . III. Một số kiến nghị với nhà nước . Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, các thủ tục đơn giản gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, các thủ tục hải quan phải nhanh chóng, thống nhất. Cán bộ làm công tác cấp giấy phép nhập khẩu, cán bộ hải quan phải nghiêm túc, không được sách nhiễu, không được quan liêu. Nếu cơ quan hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp thì yêu cầu cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi thường thoả đáng . Kết luận Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Quá trình đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa nền kinh tế đất nước ngày càng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với mọi nước, mọi khu vực trên thế giới, làm cho nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh phát triển . Công ty Dược phẩm T.W 1 qua hơn 40 năm hình thành và phát triển đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong suốt những năm qua Công ty luôn hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao, khẳng định được vị thế của mình trên thương trường . Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, Công ty trước hết nên giải quyết những khiếm khuyết liên doanh liên kết, chú ý đến chiến lược Marketing ... Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Dược phẩm T.W 1 nói riêng còn phụ thuộc rất nhiều vào quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước như : thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, chính sách thuế ... Do đó, đổi mới kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy Chu Văn Vũ cũng như cô chú trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này . Tài liệu tham khảo 1. Xác định hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư. Nguyễn Trần Quế - Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật - 1995 2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Lê Văn Tâm - Nhà xuất bản giáo dục - 1997 Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh PGS - PTS Phạm Thị Gái - Nhà xuất bản giáo dục - 1997 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Bản báo cáo kết quả năm và bảng tổng kết tài sản của Công ty 1997-1999 Tạp chí Dược học số 7 năm 1998 - Bộ Y tế xuất bản Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I . Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2 I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2 1. Khái niệm 2 2. Bản chất 2 3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 2. ý nghĩa 5 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 1. Nhân tố khách quan 5 2. Nhân tố chủ quan 6 IV. Các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7 1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh 7 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 7 Phần II . Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược phẩm T.W 1 10 I. Đặc điểm của Công ty Dược phẩm T.W 1 10 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 10 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10 3. Phương thức kinh doanh của Công ty 12 II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 12 1. Tình hình kinh doanh của Công ty 12 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 15 3. Đánh giá, nhận xét 21 Phần III . Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược phẩm T.W 1 23 I. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong năm 2000 23 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược phẩm T.W 1 23 1. Giảm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 24 2. Tiếp tục mở rộng liên doanh liên kết 24 3. ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên 24 4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 25 5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường 25 6. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả 25 III. Một số kiến nghị với nhà nước 26 Kết luận 27 Tài liệu tham khảo 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0336.doc
Tài liệu liên quan