Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty du lịch dịch vụ Hồng Hà

Đối với quy mô kinh doanh như Công ty hiện nay, khách sạn cần phải tổ chức một tổ Marketing chuyên biệt. Với nhân viên trong tổ Marketing cần phân công phân việc rõ ràng, các nhân viên ở mảng nào cần phải được giao phân việc ở mảng đó và luôn có những cuộc họp để báo cáo tình hình chung cũng như đánh giá kết quả hàng tuần, hàng tháng. Cần đẩy mạnh sự phối hợp các bộ phận khác với tổ Marketing để họ nắm bắt được tình hình hoạt động, cũng như giúp đỡ tổ Marketing nâng cao và hoàn thiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời cần phát huy tốt công tác nghiên cứu thị trường ở mọi nghiệp vụ kinh doanh, ở mọi khâu phục vụ và từ chính các cán bộ công nhân viên hiện có của Công ty. Họ sẽ tiến hành các biện pháp tìm hiểu nhu cầu khách hàng, các nguồn khách tiềm năng ngay trong quá trình phục vụ du khách. Để công tác nghiên cứu thị trường phát huy hữu hiệu công dụng của nó. Công ty cần rèn lưuyện cho toàn thể cán bộ nhân viên có một trình độ Marketing thực sự, năng động nhạy bén, chịu tích lũy thêm kinh nghiệm. Từ đó tạo cho họ khả năng phân tích phán đoán tình hình và đề xuất biện pháp khắc phục đúng đắn kịp thời. Tuy nhiên đây không phải là công việc đơn giản ngày một, ngày hai mà khách sạn cần có một chương trình thực hiện nghiêm túc lâu dài.

doc72 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty du lịch dịch vụ Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các DN Nhà nước sau khi được các cơ quan Nhà nước có thâm quyền công bố hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ của từng ngành kinh tế, kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ, thực hiện bảo toàn và phát triển VCĐ. Việc bảo toàn và tăng trưởng VCĐ được thực hiện từ những năm 1992, theo chỉ thị của Nhà nước số VCĐ phải bảo toàn theo công thức sau: Số vốnđược giao đầu kỳ (hoặc số phải bảo toàn đến cuối kỳ) Số VCĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ Tăng, giảm vốn trong kỳ Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ x Khấu hao cơ bản trích trong kỳ _ = ± Số VCĐ được giao đầu 2003: 479520 ng.đ khấu hao cơ bản trích trong kỳ: 95904ng.đ, hệ số điều chỉnh: 1,2 Thay số vào công thức trên ta được: Số VCĐ phải bảo toàn = ( 479520 – 79920 ) x 1,2 = 479520 ng.đ Hệ số tăng trưởng VCĐ: 479520/ 479520 = 1 Như vậy, ta thấy trong năm 2003 Công ty đã bảo toàn được VCĐ. Theo tính toán tổng số VCĐ thực tế Công ty đã bảo toàn là 479520 ng.đ đúng bằng số VCĐ phải bảo toàn cuối kỳ. Trong năm 2003, tính theo yêu cầu bảo toàn VCĐ thì lợi nhuận Công ty đạt được phản ánh đúng thực chất hiệu quả sử dụng VCĐ và lợi nhuận đạt được là 180tr.đ. Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn. Phấn đấu phát triển VCĐ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chúng và hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng. 2.4 Đánh giá chung hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty DL - DV Hồng Hà. Qua thời gian thực tập tại Công ty DL - DV Hồng Hà, được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty em xin phép được nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụng VCĐ của công ty như sau: Công ty DL - DV Hồng Hà là DN Nhà nước thuộc ban tài chính quản trị thành ủy Hà nội được thành lập theo quyết định số 3238/ QĐUB của ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, hoạt động trên cơ sở luật DN Nhà nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu Vốn cho hoạt động sản suất kinh doanh, nhất là Vốn đầu tư cho Tài sản cố định, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ chủ trương đúng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, trải qua quá trình phát triển Công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành Khách sạn – Du lịch cũng như trên thị trường. Thực tế cho thấy Công ty là một trong số ít các Doanh nghiệp Nhà nước đã đảm bảo sản suất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được đảm bảo. Trong quản lý và sử dụng Vốn cố định, Công ty đã thu được những kết quả sau: a) Công ty đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn Ngân sách cấp, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác. Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các Doanh nghiệp, nhất là đối với Doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của lĩnh vực Khách sạn – Du lịch là cần phải có một lượng Vốn cố định lớn để có thể đầu tư cho các trang thiết bị, nhà cửa hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh Khách sạn – Du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. b) Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng Vốn cố định thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho Công ty (thể hiện ở biểu số 1). Hiện nay, trong khi nhiều Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị trường và phá sản, thì các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty vẫn có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng khích lệ. c) Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn cố định có hiệu quả, Công ty đã tạo được uy tín đối với chủ đầu tư, các bạn hàng. Mặt khác Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm của khách hàng. d) Về bảo toàn và phát triển Vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các Doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty là Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng số vốn sản suất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong Công ty. Thực tế thời gian qua Công ty vẫn bảo toàn được vốn cố định cũng như làm chủ được tình hình tài chính của mình. Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của C.ty là: a) Về công tác thị trường của Công ty. Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty DL - DV Hồng Hà việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông tin về các đối thủ cạch tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa qua Công ty DL - DV Hồng Hà đã không mở rộng được quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh của DN. b) Về công tác khấu hao Tài sản cố định của Công ty: Hiện nay tỷ lệ khấu hao mà Công ty đang thực hiện cho các máy móc, thiết bị, đặc biệt là phần thiết bị văn phòng còn thấp không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó. c) Trong công tác quản lý, sử dụng Vốn cố định: Đối với một số Tài sản cố định hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như một số máy điều hòa nhiệt độ, máy vi tính, máy phôtôcoppy.. Công ty còn chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi vốn cố định kịp thời. 2.5 So sánh hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà với một số công ty khác. ở phần trên chúng ta mới chỉ so sánh, nghiên cứu và đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà giữa các thời kỳ kinh doanh trong nội bộ Công ty. Nếu chỉ so sánh các thời kỳ kinh doanh trong nội bộ Công ty thì Hồng Hà sẽ không thấy được hiệu quả sử dụng vốn một cách chính xác, không thấy được mình đang ở mức độ trung bình hay tiên tiến…Do đó cấn so sánh với các khách sạn khác có cùng điều kiện tương đương trong ngành, nhằm đề ra những biện pháp khắc phục hoặc duy trì tình hình hiện tại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn này. Để đánh giá một cách khách quan và trung thực hơn cần phải so sánh với một Công ty khác có cùng quy mô, cùng môi trường và cùng điều kiện kinh doanh. Trong khuôn khổ bản luận văn này cũng như thời gian nghiên cứu chỉ cho phép lựa chọn 2 khách sạn để so sánh tình hình sử dụng vốn đó là: Khách sạn Sao Mai ( Số 16 – 17 ngõ Thông Phong - đường Tôn Đức Thắng – Quận Đống Đa – Hà Nội ) và khách sạn Cầu Giấy ( Số 79 – Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội ). Việc lựa chọn này có thể nói là khách quan bởi ít nhất hiệu quả sử dụng vốn của Công ty được so sánh với khách sạn cùng trong khối quốc doanh, mặt khác những khách sạn này đều thuộc ban Tài chính quản trị của thành ủy Hà nội. Ta có bảng số liệu phân tích sau: Biểu số 8: So sánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty với khách sạn khác Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện năm 2003 K.S Sao Mai K.S Cầu Giấy K.S Hồng Hà 1. Tổng doanh thu (D) tr.đ 4905 3145 5780 2. Tổng lợi nhuận (L) tr.đ 97 103 180 3. Tổng số vốn (V) tr.đ 7652 7268 12000 - Vốn cố định tr.đ 6423 5876 10000 Tỷ trọng % 84 80 83.33 - Vốn lưu động tr.đ 1229 1392 2000 Tỷ trọng % 16 20 16.67 4. Hiệu quả sử dụng vốn H = D/V 0.64 0.43 0.48 H = L/V 0.013 0.014 0.015 Nhìn vào biểu số liệu trên cho ta thấy năm 2003, sức sản xuất kinh doanh của vốn tại khách sạn Hồng Hà lớn hơn khách sạn Cầu Giấy và nhỏ hơn khách sạn Sao Mai, nhưng chênh lệch nhau không nhiều. Do vậy hầu hết các khách sạn đều không nâng cao được doanh thu dẫn đến sức sản xuất của đồng vốn đều thấp và có xu hướng giảm. Xét về sức sinh lợi của đồng vốn thì Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà đạt được trong năm 2003 đều lớn hơn hai khách sạn kia. Trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại như hiện nay, đạt được kết quả ấy quả là một nỗ lực không ngừng của Công ty. Chúng ta có thể kết luận được một cách khách quan về tình hình sử dụng vốn nói chung cũng như vốn cố định nói riêng của Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà trong năm qua là đạt hiệu quả nhưng không cao, bên cạnh đó ta cũng thấy được sự cố gắng lớn lao của Công ty. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn không thể nâng được doanh thu để tăng sức sản xuất của đồng vốn lên thì họ đã cố gắng tiết kiệm đồng vốn để tăng lợi nhuận nhằm nâng cao sức sinh lời của đồng vốn. Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định Tại Công ty DL - DV Hồng Hà 3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà. 3.1.1 Thị trường kinh doanh khách sạn ở Hà nội. Thị trường kinh doanh khách sạn trên địa bàn Hà nội những năm gần đây hoạt động khá nhộn nhịp do những năm trước cung khách sạn nhỏ hơn cầu. Sự xây dựng một cách ồ ạt những khách sạn tư nhân cũng như khách sạn Nhà nước đã dẫn đến tình trạng cung lớn hơn cầu, làm cho công suất sử dụng buồng phòng giảm mạnh. Bên cạnh đó các khách sạn liên doanh cũng thi nhau mọc lên cùng với số lượng chất và lượng ngày càng được nâng cao với tiêu chuẩn quốc tế trong phục vụ khách hàng. Trên thị trường kinh doanh khách sạn ở Hà nội hiện nay lợi thế kinh doanh đang thuộc về các Doanh nghiệp liên doanh đặc biệt trong việc khai thác thị trường khách Châu âu, châu Mỹ và Đông bắc á. Mặt khác, với những khách sạn nhỏ trên địa bàn Hà nội cũng khai thác được rất tốt lượng khách du lịch nội địa và khách Trung quốc, khách có khả năng chi trả trung bình thấp nhưng không yêu cầu chất lượng phục vụ là quá cao. Một nền kinh tế càng phát triển, kinh doanh dịch vụ càng chiếm tỷ trọng cao. ở Việt nam, với đường lối kinh tế mở cửa, hợp tác quan hệ ngoại giao giữa Việt nam và các nước đang được tăng cường, đầu tư nước ngoài vào Việt nam tăng lên. Chỉ tính riêng năm 1996, số vốn đầu tư vào ngành khách sạn chiếm 1/5 tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam. Đến năm 2001, có 194 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào ngành du lịch được cấp phép, với tổng số vốn đăng ký 5,78 tỷ USD. Điều đó cho thấy tầm quan trọng và sức hấp dẫn của kinh doanh khách sạn. Tại các thành phố lớn như: Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh,… bên cạnh các khách sạn tư nhân khiêm nhường là các khách sạn Nhà nước đã và đang được nâng cấp, cùng với một loạt các khách sạn liên doanh với quy mô lớn đã và đang đi vào hoạt động. Theo số liệu của sở Du lịch Hà nội, năm 1992 trên địa bàn thành phố Hà nội có 200 khách sạn lớn nhỏ nhưng đến năm 1997 đã có 334 khách sạn. Số khách sạn tiếp tục tăng lên đến năm 2000 là 371 khách sạn với 8635 phòng và số phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế là 8000 phòng, tăng 48,7% so với năm 1997. Đến năm 2003 chỉ còn lại 331 khách sạn với 9396 phòng, trên 8000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó có 98 khách sạn quốc doanh ( chiếm 29,6% tổng số khách sạn ) với 3350 phòng ( chiếm 35,7% tổng số phòng khách sạn trên địa bàn ), 17 khách sạn liên doanh với nước ngoài với 3181 phòng và 214 khách sạn quốc doanh ( chiếm tỷ trọng cao nhất 64,65% )với 2852 phòng. Có 62 khách sạn đã được xếp hạng sao ( đạt tiêu chuẩn quốc tế) gồm 6 khách sạn 5 sao, 11 khách sạn 4 sao, 14 khách sạn 3 sao, 21 khách sạn 2 sao, 10 khách sạn 1 sao. Ngoài ra công suất sử dụng buồng phòng như sau: Khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài là 42%, khách sạn quốc doanh là 58% , ngoài quốc doanh là 32%. Theo sở Du lich Hà nội thì tổng doanh thu của ngành trong năm 2003 đạt 3850 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2002. Năm 2003 Hà nội đón 2900000 lượt khách du lịch, đạt 106,1% kế hoạch trong đó khách du lịch quốc tế là 640000 lượt khách tăng 32,5% so với năm 2002 và chiếm trên 235 tổng số khách trong cả nước. 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng hoạt động tại Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà. Trong quá trình kinh doanh, các DN nói chung và các DN khách sạn nói riêng đều cần phải có một lượng vốn nói chung và VCĐ nói riêng nhất định. Có thể nói vốn là một yếu tố cơ bản giúp các DN tiến hành SXKD . Chính vì vậy việc sử dụng vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thắng lợi của DN trong nền kinh tế thị trường. Cũng trong phần đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty DL – DV Hồng Hà ta thấy hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty còn chưa được tốt, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu đã phân tích ( ở Chương II ). Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty DL – DV Hồng Hà lúc này chẳng những là sự cần thiết mà nó còn là yêu cầu sống còn của Công ty. Đứng trước tình hình hiện nay, cơ chế thị trường ngày càng mở rộng, kinh tế nhiều thành phần ngày càng phát triển, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nên mỗi Công ty không tự đổi mới, cải tiến thì chắc sẽ không có chỗ đứng trong môi trường cạnh tranh đó. Công ty DL – DV Hồng Hà với những đặc điểm và điều kiện riêng có của mình càng phải tạo ra mục tiêu và phương hướng riêng, cần có sự đổi mới nhiều để có thể hoạt động và đứng vững trong thị trường kinh doanh khách sạn như hiện nay. Trên cơ sở thực hiện mục tiêu cùng các mặt công tác đã đạt được năm 2003, phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém còn tồn tại để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm 2004. Công ty DL – DV Hồng Hà đã đưa ra mục tiêu và phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau: *) Các mục tiêu kế hoạch năm 2003 – 2004 Toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của DN đều phải sử dụng triệt để trên cơ sở mở rộng các loại hình kinh doanh, phối hợp với hình thức liên doanh liên kết. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên: Tăng tỷ lệ nhân viên nghiệp vụ, tính toán sử dụng hợp lý cán bộ công nhân viên theo thời vụ, thời điểm thật linh hoạt, giảm tối đa lao động dư thừa. Bên cạnh đó, tuyển chọn nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ giỏi về quản lý, tổ chức các dịch vụ nhà hàng, khách sạn, quản lý tài chính theo chế độ kế toán của Việt nam và của Anh – Mỹ. Tổ chức các lớp học ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Trung Quốc cho cán bộ và nhân viên tại chỗ để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và làm việc với người nước ngoài trong các hoạt động dịch vụ và trong công ty liên doanh. Hoàn thiện hệ thống kế hoạch, hợp đồng mua, bán cung ứng nguyên liệu, hàng hóa vật tư, hạn chế tiêu hao do quản lý kém. Tất cả các phương án đầu tư đều phải dựa trên quan điểm đầu tư để phục vụ KD tốt hơn. Tránh đầu tư không đúng mục đích, gây lãng phí về vốn. + Về kinh doanh lưu trú: Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thu hút thêm lượng khách quốc tế vào khách sạn. + Về kinh doanh ăn uống: Giữ vững lượng khách trong những năm qua, đồng thời đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như sự phục vụ của nhân viên nhà hàng. - Phát triển kinh doanh các dịch vụ khác như hội trường, quầy bar và các dịch vụ bổ sung như giặt là, mua vé máy bay, thuê ôtô tham quan dã ngoại,… - Mở rộng công tác thị trường băng nội lực và thế mạnh của chính mình qua các phương tiện thông tin đại chúng và qua sự phục vụ của khách sạn đối với khách hàng. - Bổ xung và hoàn thiện bộ máy tổ chức, tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ có năng lực cho các hoạt động của công ty. Tiếp tục công tác bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên trong công ty thông qua các lớp học và bồi dưỡng kiến thức của các ngành kinh tế. Đảm bảo việc làm, tiếp tục nâng cao thu nhập và đời sống của mỗi cán bộ công nhân viên. Từ đó khuyến khích người lao động nhằm sử dụng lao động một cách có hiệu quả. *) Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ - Mở rộng thị trường. - Tăng cường quản lý VCĐ trong quá trình kinh doanh. - Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ. - Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. - Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. - Một số biện pháp khác. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty 3.2.1 Nghiên cứu và mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các DN dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty DL - DV Hồng Hà chủ yếu là kinh doanh khách sạn và các dịch vụ liên quan đến khách sạn du lịch. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì phải mở rộng thị trường. Do đó Công ty phải gây được uy tín đối với khách hàng so với các DN cạnh tranh khác cùng hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được khách hàng lựa chọn. Có khách hàng tài sản máy móc, thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng VCĐ. để mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty thì phải tiến hành như sau: Nghiên cứu thị trường Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là hướng về duy trì và mở rộng quy mô kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường phải hoàn thành các công việc sau: - Mô tả được tình hình hoạt động kinh doanh và môi trường kinh doanh của Công ty trong thời gian qua và lập kế hoạch trong thời gian tới. - Mô tả tình hình thị trường mà Công ty đang hoạt động dẫn tới dự đoán tình hình thị trường mà Công ty thời gian tới sẽ hoạt động nhằm xác định được Công ty cần làm gì để theo đúng xu thế phát triển thị trường. Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ trên đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên Marketing giải quyết tốt việc thu thập, nắm bắt và xử lý kịp thời các thông tin từ thị trường, dự báo tiềm năng thị trường cũng như đưa ra các giả thiết giúp nhà lãnh đạo nhận thức mọi vấn đề vững vàng toàn diện hơn. Có được kế hoạch kinh doanh xác thực và khả thi hơn. Đối với quy mô kinh doanh như Công ty hiện nay, khách sạn cần phải tổ chức một tổ Marketing chuyên biệt. Với nhân viên trong tổ Marketing cần phân công phân việc rõ ràng, các nhân viên ở mảng nào cần phải được giao phân việc ở mảng đó và luôn có những cuộc họp để báo cáo tình hình chung cũng như đánh giá kết quả hàng tuần, hàng tháng. Cần đẩy mạnh sự phối hợp các bộ phận khác với tổ Marketing để họ nắm bắt được tình hình hoạt động, cũng như giúp đỡ tổ Marketing nâng cao và hoàn thiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời cần phát huy tốt công tác nghiên cứu thị trường ở mọi nghiệp vụ kinh doanh, ở mọi khâu phục vụ và từ chính các cán bộ công nhân viên hiện có của Công ty. Họ sẽ tiến hành các biện pháp tìm hiểu nhu cầu khách hàng, các nguồn khách tiềm năng ngay trong quá trình phục vụ du khách. Để công tác nghiên cứu thị trường phát huy hữu hiệu công dụng của nó. Công ty cần rèn lưuyện cho toàn thể cán bộ nhân viên có một trình độ Marketing thực sự, năng động nhạy bén, chịu tích lũy thêm kinh nghiệm. Từ đó tạo cho họ khả năng phân tích phán đoán tình hình và đề xuất biện pháp khắc phục đúng đắn kịp thời. Tuy nhiên đây không phải là công việc đơn giản ngày một, ngày hai mà khách sạn cần có một chương trình thực hiện nghiêm túc lâu dài. b) Mở rộng thị trường : Nghiên cứu thị trường không chỉ đơn thuần nhằm duy trì tốt vị trí kinh doanh hiện có mà còn vì mục đích mở rộng thị trường kinh doanh của Công ty. Việc mở rộng thị trường cần có các biện pháp phục vụ theo hai quan điểm: - Quan điểm thứ nhất: Sản phẩm của thị trường kinh doanh khách sạn không chỉ là dịch vụ lưu trú, nó còn bao gồm một loạt các dịch vụ bổ xung kèm theo. Hồng Hà cần chú ý trong phát triển kinh doanh các dịch vụ bổ xung nhằm tận dụng mọi tiềm năng, cơ hội đem lại doanh thu và lợi nhuận trong các kỳ kinh doanh tới. - Quan điểm thứ hai: Trong nhiều năm tới số lượng khách vào Việt nam còn nhiều biến động. Song chắc chắn thể loại và quốc tịch khách sẽ ngày càng đa dạng, phong phú và đến Hà Nội theo nhiều luồng khác nhau. Do vậy, phải có các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ hơn nữa, sẵn sàng phục vụ mọi đối tượng khách, mở rộng khai thác các nguồn khách. Song song tiến hành các biện pháp theo hai mục tiêu trên cần có một số kế hoạch tuyên truyền quảng cáo hiệu quả, phục vụ đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm kinh doanh. *) Mở rộng loại hình cơ cấu kinh doanh. Trong những năm qua Công ty đã chú trọng tới việc mở rộng thị trường, tìm khách hàng nhưng còn quá coi trọng dịch vụ lưu trú mà không quan tâm đến dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ xung khác. Việc tăng thêm các dịch vụ không những nhằm tăng thêm doanh thu, lợi nhuận cho Công ty, mà nó còn tạo điều kiện phục vụ khách được chu đáo hơn, phong phú hơn và lưu giữ khách ở lại khách sạn lâu hơn. Hiện nay,Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà còn quá ít các dịch vụ bổ sung. Vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần có những cân nhắc để có thể cho ra đời nhiều dịch vụ bổ sung hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách Với nhu cầu ngầy càng cao của khách thì khách sạn nên nghiên cứu xây dựng thêm một số sản phẩm mới như xây dựng kinh doanh dịch vụ Karaoke phòng sauna – massage,…Do trên thị trường Hà nội hiện nay loại dịch vụ này đang được phổ biến. Vì vậy, Công ty nên tận dụng cơ hội này để đầu tư, tìm kiếm thêm các khoản thu nhập đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một dịch vụ khác mà Công ty cũng nên đầu tư đó là dịch vụ vận chuyển, một dịch vụ mà đa số các khách sạn tận dụng kinh doanh thì ở Hồng Hà tính đến thời điểm này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của khách mà vẫn còn phải đi thuê xe ngoài. Thiết nghĩ đây là sự bỏ ngỏ không đáng có của Công ty. Có xe vận chuyển không những đáp ứng được nhu cầu đi lại của khách mà Công ty còn có thể tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể. Bây giờ Công ty cần đầu tư thêm một xe từ 9 đến 15 chỗ ngồi để có thể phục vụ khách đi lại. Sau đó nếu thấy có khả năng phát triển kinh doanh loại hình dịch vụ này đạt hiệu quả kinh tế cao, Công ty sẽ có những bước đầu tư tiếp theo. Nghiên cứu đầu tư vào mở một cở sở giặt là ở gần khách sạn để phục vụ nhu cầu giặt là cho khách sạn đồng thời phục vụ cho các Công ty trong ngành không có điều kiện tự giặt. Việc đưa ra sản phẩm mới không phải làm ngay được trong thời gian ngắn mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vốn, nhu cầu thị trường, địa điểm kinh doanh và các môi trường kinh doanh khác. Nhưng nếu làm được điều này trong quá trình kinh doanh của khách sạn thì nó góp phần vào việc phục vụ khách chu đáo hơn, đáp ứng được nhu cầu của khách nhiều hơn. Mặt khác, nó còn là điều kiện tăng thêm doanh thu, lợi nhuận của Công ty. *) Mở rộng khai thác nguồn khách Trải qua thời gian dài hoạt động dù đã có quan hệ kinh doanh với khá nhiều Công ty, đại lý du lịch trong và ngoài nước song lượng khách đưa đến Hồng Hà vẫn còn nhiều hạn chế về số lượng và thể loại. Vì vậy, cần mở rộng khai thác nhiều nguồn khách khác trong khi vẫn chú trọng các lưuồng khách chính là: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,… thì cũng cần tiếp cận thêm các lưuồng khách như Pháp, Mỹ, Thủy Điển, Canada… Vì vậy nên thông qua các biện pháp sau: - Thiết lập thêm các mối quan hệ với những Công ty, đại lý du lịch khác có số lượng và thể loại khách lớn. - Đặt quan hệ rộng rãi với các Công ty, cơ quan, xí nghiệp, các đoàn thể ban ngành…, nhằm đón thêm các luồng khách đến thành phố với mục đích công tác, tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng, quan hệ ngoại giao, giao lưu văn hóa…Hiện nay, đây là một lượng khách đáng kể, đẩy tiềm năng mà Công ty chưa khai thác. Các quan hệ đều phải được duy trì bền vững lâu dài, thể hiện bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng dẫn khách cho các Công ty, đại lý du lịch để có nguồn cung ứng khách thường xuyên. Tóm lại, bên cạnh khách nội địa, cần tích cực và chủ động thu hút khách quốc tế để tăng doanh thu, tạo lượng khách ổn định cho các mùa trong năm. *) Tổ chức thông tin quảng cáo: Mở rộng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là mở rộng thị trường khách quốc tế. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin thị trường để có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Hình thành hệ thống thông tin nối mạng với các trung tâm thông tin và mạng Internet. - In Cataloge giới thiệu khách sạn sao cho hấp dẫn độc đáo, in các tờ gấp, các áp phích quảng cáo phù hợp. - In cardvisit cho khách sạn, cho từng chức danh cán bộ công nhân viên, giúp tuyên truyền quảng cáo qua chính các nhân viên của mình ở mọi nơi mọi lúc trong đời sống của họ. - In biểu tượng, tên khách sạn trên mọi vật dụng và sản phẩm dịch vụ của Hồng Hà nhằm xác lập ấn tượng cho du khách. - Việc phục vụ tận tình, chất lượng cao với giá cả hợp lý, thực tế cũng chính là một cách quảng cáo không tốn chi phí mà đạt hiệu quả cao bởi khách sạn lưu được ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách, khi về họ sẽ thông báo cho những người khác. Khi các đoàn khách đến Hà nội họ sẽ yêu cầu đặt phòng tại khách sạn mà họ muốn. Dù theo phương thức nào thì thông tin quảng cáo cũng phải đảm bảo tính hấp dẫn, độc đáo, rõ ràng, chính xác gây sự tin cậy cho khách hàng. Chi phí quảng cáo phải được bù đắp bằng một kết quả xứng đáng. Chất lượng phục vụ thực tế phải xác thực, khả thi so với quảng cáo. Ngoài ra,tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch và lữ hành trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh và giải quyết vấn đề vốn. 3.2.2 Tăng cường quản lý VCĐ trong quá trình kinh doanh: a) Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho việc mở rộng kinh doanh ăn uống: Qua việc phân tích ở chương trên, ta thấy rằng vốn dành cho kinh doanh lưu trú rất cao nhưng cũng đem lại lợi nhuận cao cho Công ty . Sang năm tới, Công ty dự kiến sẽ mở một cơ sở giặt là ở gần khách sạn để phục vụ nhu cầu giặt là cho khách sạn đồng thời phục vụ cho các Công ty trong ngành không có điều kiện tự giặt. Điều này sẽ buộc Công ty phải có một số lượng vốn dành cho việc đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật ở đó, cũng như việc phải tăng thêm những chi phí cho nguyên vật liệu, chi phí cho vật liệu dở dang cùng với việc tăng thêm vốn bằng tiền nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, cần có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, để nâng cấp khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế thì cần một lượng vốn không nhỏ cho việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị, tiện nghi phòng ngủ. Để có được hiệu quả sử dụng vốn cao cần phải khai thác hết công suất sử dụng phòng và nâng cao hiệu suất sử dụng của trang thiết bị, tiện nghi, sử dụng triệt để diện tích kinh doanh, đồng thời có những biện pháp tiết kiệm chi phí khấu hao TSCĐ. b) Cần thiết phải từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng thiết bị, máy móc, gắn trách nhiệm của người lao động với việc sử dụng có hiệu quả tài sản của khách sạn Nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động là một biện pháp thuộc về quản lý lao động. Nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động cũng đồng nghĩa với việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ có khoa học, hợp lý, khai thác hết công suất của thiết bị, khi đó tài sản của khách sạn được khai thác triệt để, hạn chế thời gian ngừng hoạt động của thiết bị, dụng cụ nhằm nâng cao năng suất hoạt động của những thiết bị, dụng cụ đó. Chỉ có nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng thiết bị, dụng cụ mới tiết kiệm có hiệu quả. Bên cạnh từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động, thì một biện pháp không kém phần quan trọng đó là phải giao trách nhiệm vật chất cho người lao động trong việc sử dụng tài sản của khách sạn. Để tài sản của khách sạn được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả thì việc đội ngũ lao động trình độ kỹ thuật cao chưa đủ mà còn phải tích cực động viên, phát huy trách nhiệm làm chủ tập thể, làm chủ máy móc của người lao động. Để có được những hiệu quả như đã nói trên, khách sạn phải đào tạo, hướng dẫn người lao động trong việc sử dụng và bảo quản thiết bị dụng cụ. Bên cạnh đó khách sạn cũng nên có những khuyến khích về lợi ích vật chất cũng như có những hình thức xử phạt thích đáng. Đó là một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của khách sạn. c) Công ty thường xuyên phải đánh giá lại TSCĐ nhằm mục đích quản lý và nầng cao hiệu quả sử dụng, tính đúng, tính đủ khấu hao TSCĐ kết hợp với việc quản lý thời hạn sử dụng của từng loại tài sản. Việc đánh giá lại TSCĐ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đặc biệt là khi có sự biến động về giá cả trang thiết bị dụng cụ mà Công ty đang sử dụng trên thị trường. Đảm bảo cho việc tính khấu hao được đầy đủ và chính xác. Khi đánh giá lại, cần phải xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn sản xuất kinh doanh. d) Công ty cần có những biện pháp nhằm thực hiện tốt việc bảo toàn VCĐ như quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, bảo toàn VCĐ. Qua phân tích ở chương trước, trong năm 2003 Công ty đã bảo toàn được số VCĐ của mình. Để có được hiệu quả đích thực trong công tác sử dụng vốn, Công ty phải coi đây là một yêu cầu bắt buộc trong hoạt động của mình, thực hiện hạch toán kinh doanh một cách chặt chẽ, chính xác. Khắc phục tình trạng này, Công ty cần xác định tỷ lệ khấu hao có tính đến hao mòn vô hình và phải có phương pháp tính khấu hao nhanh nhằm rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ nhằm tránh hao mòn vô hình. Trong năm tới Công ty nên rút ngắn thời hạn tính khấu hao tài sản mới được đầu tư về hoạt động. Trong thời gian sử dụng TSCĐ, Công ty cần phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát TSCĐ, thực hiện được chế độ sử dụng, sửa chữa, mua sắm nhằm đảm bảo cho TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn. Duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Trong điều kiện có biến động lớn về giá cả TSCĐ, do vậy Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, VCĐ theo các hệ số tính toán do các cơ quan có thẩm quyền công bố. Số tiền nhượng bán, thu hồi do thanh lý TSCĐ phải được sử dụng để tái đầu tư. 3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ. Nhân viên phục vụ là người trực tiếp quan hệ với khách cho nên cần có khả năng nắm bắt nhu cầu mong muốn của khách. Đây chính là một trong những biện pháp nghiên cứu nhu cầu khách hàng, từ đó có thể đưa ra hình thức phục vụ với các hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ liên quan trực tiếp đến việc nâng cao văn minh phục vụ người tiêu dùng. Yêu cầu đối với đội ngũ lao động trong khách sạn đó là phải có tay nghề cao, có trình độ văn hóa, hiểu biết nhiều, biết ngoại ngữ, hiểu tâm lý khách hàng, có ngoại hình,… Nâng cao văn minh phục vụ đòi hỏi đội ngũ lao động của khách sạn phải có tác phong phục vụ văn minh, ân cần, chu đáo, thái độ luôn đàng hoàng , lịch sự và tạo được không khí thoải mái, vui vẻ cho khách hàng khi đến với khách sạn. Qua khảo sát thực tế tôi thấy những nhân viên trực tiếp phục vụ khách như nhân viên bếp, bàn, buồng hầu như là do trường trung cấp du lịch đào tạo, trình độ ngoại ngữ kém, chuyên môn chưa thành thạo , trang phục quần áo không đồng đều.Đây là vấn đề cho thấy công ty nên quan tâm đến việc tuyển chọn nhân viên và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên phục vụ. Để nâng cao trình độ N. viên, C.ty có thể tiến hành theo hình thức sau: Với nhân viên mới tuyển chọn theo các tiêu chuẩn: trẻ, khỏe, được đào tạo có trình độ đại học, yêu nghề và tùy theo từng bộ phận mà có các yêu cầu cụ thể: + Có phẩm chất tốt, yêu nghề + Phải đạt trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định thể hiện một cách hợp pháp hóa là bằng cấp, chứng chỉ… + Có khả năng về nghề nghiệp: biểu hiện có động tác phục vụ chính xác, khả năng giao tiếp ứng xử với khách hàng, có trình độ hiểu biết về kinh tế, xã hội, chính trị… + Có đủ sức khỏe để làm việc, không mắc bệnh truyền nhiễm… + Có ngoại hình cân đối, tiếng nói dễ nghe, đặc biệt phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Với nhân viên hiện đang làm việc cần cho theo học các khóa học ở các trường chuyên nghiệp, mở các lớp ngoại ngữ ngay tại cở sở để khuyến khích họ học ngoài giờ, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ hay mời giảng viên có uy tín và kinh nghiệm về nói chuyện chuyên đề nâng cao hiểu biết về quản lý kinh tế,tình hình khả năng phát triển ngành… Ngoài ra, hàng năm khách sạn nên tổ chức những cuộc thi tay nghề trong toàn khách sạn để qua đó nhà quản lý có thể nắm bắt được trình độ, tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên, đồng thời qua những cuộc thi đó nhân viên trong khách sạn có những cơ hội để trao đổi học hỏi, nhằm nâng cao hơn nữa tay nghề, trình độ phục vụ của chính bản thân mình. Sự vận động và phát triển của đội ngũ nhân viên phục vụ sẽ tạo ra tập thể lao động hoàn thiện hơn, hoạt động có chất lượng và hiệu quả cao. Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ là góp phần nâng cao văn minh phục vụ, tạo điều kiện tăng doanh thu cho khách sạn, gián tiếp ảnh hưởng đến việc tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. 3.2.4 Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở Công ty là 2 máy in, 2 máy photo copy, 6 máy điều hòa nhiệt độ, 4 bình nóng lạnh, 2 máy hút bụi, 2 quạt thông gió. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này. Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành các hoạt động sau: Thứ nhất: Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý. Thứ hai: trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa. Thứ ba: để hoạt động thanh lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất. Thứ tư: sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin. Thứ năm: sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. ở đây, giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng. Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 3.2.5 Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Đối với một khách sạn có vốn đầu tư của Nhà nước như khách sạn Hồng Hà, thì ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường, nhất là trong năm tới khách sạn dự kiến sẽ mở rộng quy mô hoạt động, nâng cấp khách sạn nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các nguồn vốn huy động, bổ sung vốn trong nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay đối tượng khác, liên doanh liên kết,…Việc lựa chọn nguồn nào là rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Cụ thể đối với khách sạn Hồng Hà, nhằm mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh thì trước hết nên huy động vốn DN tự bổ sung từ lợi nhuận để lạ, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, phần còn lại vay tín dụng Nhà nước. Năm 2003, khách sạn đã trả nợ vay là 460 tr.đ, vậy trong năm qua khách sạn đã trả nợ vay được một phần rất ít, Tuy nhiên trong hai năm qua khách sạn luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng và phát triển một cách đồng đều. Điều này giúp cho việc vay vốn ngân hàng thuận lợi và dễ dàng hơn trong năm tới. b) Xác định một cách hợp lý nhu cầu về vốn ở từng thời kỳ Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết định. Trong thời điểm hiện nay, khách sạn Hồng Hà đã nhận biết được những thuận lợi cho việc mở rộng thị trường hoạt động cho khách sạn mình. Điều quan trọng ở đây đó là khách sạn sẽ đưa ra sản phẩm với chất lượng như thế nào, giá bán ra làm sao nhằm thu hút khách hàng, phát huy hết công suất, công nhân có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn nói chung và vốn cố định nói riêng. Để có thể sử dụng một cách hiệu quả vốn thì đối với từng thời kỳ kinh doanh khách sạn phải có những bước chuẩn bị thật cụ thể và chi tiết, cụ thể ta có thể tiến hành như sau: - Lập kế hoạch cho từng giai đoạn, thời kỳ kinh doanh. Đây là việc sau mỗi thời kỳ kinh doanh, khách sạn phải vạch ra phương hướng, kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo. Việc lên kế hoạch này phải dựa trên cơ sở các nguồn thông tin cũng như các nhân tố về nguồn lực khác,…để từ đó ban giám đốc khách sạn sẽ lên kế hoạch chi tiết với các khoản mục cụ thể nhằm thuận tiện cho quá trình thực hiện sau này. - Thông qua những hoạch định về phương án kinh doanh, phương án sản phẩm đối với các giai đoạn tiếp theo, ban giám đốc điều hành khách sạn sẽ tiến hành kiểm định và dự trù nguồn vốn, từ đó sẽ quyết định phân phối, cấp vốn cho những phương án kinh doanh khả thi, như việc chuyển bộ phận kinh doanh nhà hàng cho thuê về thuộc sở hữu của khách sạn để kinh doanh thì cần phải trải qua quá trình cải tạo sửa chữa, thay thế một số trang thiết bị trong phòng như: bàn ghế, trang trí nội thất,… Nhưng điều này sẽ được bù đắp bằng lợi nhuận thu được thông qua việc thị trường sắp tới sẽ đón một nguồn khách lớn từ Trung quốc và Nhật bản vào Việt nam. 3.2.6 Một số biện pháp khác. - áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ là điều kiện vật chất để khách sạn có được những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó khách sạn có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, đồng thời tăng lợi nhuận. Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể giúp khách sạn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, nguyên liệu hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm. Tuy sự đổi mới kỹ thuật công nghệ có thể làm cho tăng chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nhưng đồng thời đổi mới kỹ thuật công nghệ lại giúp việc tăng năng suất lao động của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm, giảm tiêu hao chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất. Và cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. - Ngoài việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán như hiện nay thì định kỳ công ty phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, trong đó có phân tích tài chính và hiệu quả sử dụng vốn nói chung vàvốn cố định nói riêng. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ để tìm ra nguyên nhân dẫn đến tiến bộ và thành tích so với kỳ kinh doanh trước, để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại , sút kém để có biện pháp khắc phục. - Xây dựng quan hệ tốt với khách hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm củng cố uy tín của công ty trên thị trường. Đồng thời, trong các giao dịch kinh tế – tài chính với khách hàng phải có tổ chức tốt quá trình thanh toán, giảm các khoản phải trả và các khoản phải thu từ khách hàng nhằm hạn chế một cách tối đa nhất sự mất cân đối trong thanh toán công nợ. - Tăng cường liên doanh liên kết với nước ngoài Như chúng ta đã biết vốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng, liên doanh liên kết, huy động từ cán bộ công nhân viên…song việc sử dụng và lựa chọn các nguồn này như thế nào mới là điều thực sự mà chúng ta quan tâm. Hiện nay, nguồn vốn của Công ty DL - DV Hồng Hà là vốn vay ngân hàng và vốn Nhà nước cấp. Do vậy Công ty muốn đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thì cân phải có một nguồn vốn lớn. Chính vì vậy Công ty cần liên doanh liên kết với nước ngoài, đây là một biện pháp hỗ trợ để đẩy mạnh tốc độ đầu tư. Thực tế diện tích kinh doanh của Công ty là khá lớn với dãy nhà cao tầng, song với vẻ đẹp kiến trúc, tiện nghi trang thiết bị còn ở mức độ trung bình. Tuy Công ty đã có kế hoạch đầu tư và nâng cấp nhưng quỹ của Công ty còn quá thấp, Vì vậy Công ty cần thiết đẩy mạnh hoạt động hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài và các đối tượng khác. Việc tăng cường, liên doanh liên kết sẽ tạo ra một khối lượng vốn lớn để thúc đẩy quá trình đầu tư nâng cấp được nhanh hơn. Điều đó là rất cần thiết với DN trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. 3.3 Các kiến nghị 3.3.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên. a) Những kiến nghị đối với Nhà nước Thứ nhất: Nhà nước phải sớm ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp lưuật và chính sách quản lý kinh tế xã hội đảm bảo điều chỉnh một cách hữu hiệu các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong nền kinh tế. Đây là điều chỉnh quan trọng để đảm bảo cho “ Mọi người dân sống làm việc theo hiến pháp và pháp luật “ Thứ hai: Phải kế hoạch hóa vững chắc sự phát triển toàn bộ của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện kế hoạch hóa phải định hướng ở hai phần: Phần dự báo tình hình kinh tế xã hội và phần dự báo về diễn biến, xu thế biến động khách quan về mọi mặt. Từ đó chỉ ra những điều kiện thuận lợi, những khó khăn, những cơ hội tốt để tranh thủ cơ may, rủi ro có thể xảy ra và tình hình của các đối thủ cạnh tranh. Thứ ba: Xây dựng hệ thống tài chính tín dụng ổn định, điều tiết nhịp nhàng lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.Nhà nước kiểm soát được tài chính tiền tệ thì mới kiểm soát và điều tiết được thị trường. Thông qua hệ thống tài chính tiền tệ ổn đinh, lưu thông tiền tệ hợp lý thì các quy lưuật kinh tế mới phát huy có tác dụng. Thứ tư: Phải có hệ thống đinh mức và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật chính xác và thích hợp để các ngành các đơn vị có cơ sở phấn đấu thực hành tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống định mức và tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật do Nhà nước quy định phải gồm những loại sau: + Loại liên quan tới sử dụng vốn, thu hồi vốn đầu tư, doanh lợi tính theo vốn. + Loại liên quan tới chi phí sản xuất – nhập khẩu. + Loại liên quan tới thu nhập, các khoản nộp cho Nhà nước, lợi nhuận và trích nộp lợi nhuận Thứ năm: Phải có được hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông thuận tiện đảm bảo cung ứng hàng hóa được liên tục, thông tin kịp thời chính xác. b) Đối với Tổng cục du lịch Cần cung cấp những thông tin về hệ thống thông tin về hệ số trượt giá tài sản cố định cho khách sạn theo định kỳ để khách sạn có được những thuận lợi trong việc bảo toàn vốn. Bên cạnh đó, Tổng cục du lịch cũng có thể giúp khách sạn nâng cao trình độ lao động của người lao động bằng các đợt huấn luyện, đào tạo hay bồi dưỡng lao động. 3.3.2 Những đề xuất đối với Công ty: Thứ nhất: Nâng cao trình độ kết hợp các yếu tố của quá trình kinh doanh ở Công ty. Việc bố trí hợp lý quá trình kinh doanh sẽ cho phép giảm bớt những chi phí không cần thiết, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của DN, tiết kiệm chi phí lao động sống, nâng cao năng suất lao động. Thứ hai: Phải đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh. Do có những đặc điểm khác nhau, vai trò nhiệm vụ khác nhau trong các lĩnh vực hoạt động nên hiện nay Công ty vẫn còn bị ràng buộc nhiều vấn đề trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba: Phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn chỉnh trang thiết bị hiện đại. Vì hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi vui chơi của khách. DN có hệ thống trang thiết bị hiện đại được bố trí trong tổng thể hài hòa sẽ đảm bảo thu hút được sự chú ý của khách, nâng cao uy tín trên thương trường. Thứ tư: Hoạt động kinh doanh của Công ty phải tôn trọng các quy lưuật kinh tế khách quan như quy lưuật cung cầu, quy lưuật cạnh tranh, quy lưuật giá trị… Thứ năm: Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của DN để phù hợp với cơ chế thị trường. Kết luận Ngày nay du lịch đang trở thành một ngành kinh tế trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới, trên thế giới hiện nay xu hướng quốc tế hóa du lịch đang trở thành một động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành kinh doanh du lịch. Hòa nhập với thị trường du lịch thế giới, những năm gần đây ngành du lịch Việt nam đã phát triển với tốc độ nhanh chóng và đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, hàng loạt các doanh nghiệp lữ hành và khách sạn ra đời. Chính sự gia tăng nhanh chóng này đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp khách sạn du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đứng trước một thách thức đối với sự phát triển của mình, làm sao để đứng vững trên thị trường. Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp có sự thay đổi cơ bản, đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, thích ứng với cơ chế mới, tạo dựng được môi trường, phải tính đến hiệu quả ngay từ trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng như từng diễn biến phức tạp của thị trường thì mới có thể tồn tại và phát triển trong xu thế cạnh tranh ngày càng khó khăn, khắc nghiệt. Xuất phát từ yêu cầu kinh doanh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng kinh doanh, có thể cạnh tranh với tất cả các doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cao. Việc nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các DN. Do sự quản lý và sử dụng vốn nói chung cũng như VCĐ nói riêng của nước ta hiện nay chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nên chưa phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế hiện nay. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng kinh doanh, có thể cạnh tranh với tất cả các DN và mang lại lợi nhuận cao. Việc nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ chính là một vấn đề nằm trong chính sách để phát triển DN một cách vững mạnh. Điều này có ý nghĩa thiết thực đối với quy mô phát triển về lâu dài của Công ty DL - DV Hồng Hà,bởi việc sử dụng VCĐ đúng mục đích và có hiệu quả có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của DN, cũng như sự thành đạt của DN. Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần phải giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng. Với những biện pháp đã đề xuất ở trên, hy vọng sẽ được Công ty nghiên cứu, đánh giá, và mong rằng phân nào giúp được Công ty ứng dụng đạt hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết này còn nhiều thiếu sót, rất mong sự thông cảm và góp ý trân thành của thầy,cô, các cán bộ phụ trách ở Công ty DL - DV Hồng Hà và các bạn sinh viên. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc,các cán bộ của phòng kế toán – tài chính của Công ty, tiến sỹ Trần Thị Phùng đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bản chuyên đề này./. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0113.doc
Tài liệu liên quan