Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của DN và sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất.
Thực tế quản lý tổ chức huy động và sử dụng VLĐ cho thấy có nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở chương 2, do đó ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty. Vậy để bải đảm cho việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ cần chú ý quan tâm một số vấn đề sau:
Thứ nhất, công ty cần xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu từ đó có được biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu này, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phíhoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo vốn huy động được quyền kiểm soát.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt vải công nghệip Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện hay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm các nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có những phương hướng, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó, công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có nhiều nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn nhà nước giao. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt thì công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động chiếm hơn một nửa tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Sau 3 tuần kiến tập tại công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công ty, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những lý luận đã học. Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động và em đã chọn đề tài để viết là: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty Dệt vải Công nghệip Hà Nội.
Chương I:
Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp:
Khái niệm, vai trò vốn lưu động và quản lý vốn lưu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp thực hiện nghiệm vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao. Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu tư từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Donh nghiệp là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động được phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự kết hợp của 3 yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trường. Trong đó, đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm. Giá trị này được bù đắp khi giá trị của sản phẩm được thực hiện biểu hiện dưới hình thái vật chất cả đối tượng lao động là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn với quá trình sản xuất và lưu thông và các tài sản lưu động luôn chuyển hoá với tài sản lưu thông làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động và tài sản lưu thông doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn ứng trước đầu tư vào tài sản đó. Lượng tiền đó là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại 1 lần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây:
Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản mục nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này, vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
-Vốn vật tư hàng hoá: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,…
-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
Theo cách này, người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
-Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền ở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh…
-Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d) Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ liên doanh của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lao động được hình thành từ vốn góp LN của các bên tham gia.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng VLĐ có hiệu quả để có tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiểu dụng VLĐ của doanh nghiệp cần thiết là do:
Thứ nhất: Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng hoá nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất , giúp doanh nghiệp nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩu doanh nghiệp giảm dự trữ tới mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, thiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là LN, nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt được mức thu lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ. Đặc điểm của VLĐ là chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí $ và hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy, việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị.
Như vây, việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Thứ ba: tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất , chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản xuất , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí $...
Thứ tư: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt, trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp:
VLĐ của doanh nghiệp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp bình thường liên tục. Với vai trò quan trọng như vậy thì doanh nghiệp cần phải sử dụng VLĐ sao cho nó có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hoạt động của doanh nghiệp..
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả được biểu hiện như sau:
Với một lượng VLĐ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ:
Tổng doanh thu thuần
+. Số vòng quay của VLĐ=
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
+. Hệ số đảm nhiêm VLĐ: hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có được một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ=
Tổng số doanh thu thuần
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
TSLĐ
+. Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho biêt mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
+. Hệ số Vốn bằng tiền + Các khoản ngắn hạn + Các khoản phải thu
thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tiền mặt + Chứng khoán ngắn hạn
+. Tỷ lệ thanh toán bán ngay =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán bán ngay cho biết khả năng thanh toán tại thời điểm xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+. Tỷ lệ dự trữ Dự trữ
trên =
VLĐ vòng TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự trữ giảm giá.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng của nó. ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều, nhân tố song để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
+. Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trường bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm
Kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của doanh nghiệp là tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm với sự biến động của chúng.
Nhu cầu tiêu dùng.
Tình hình cung ứng hàng hoá.
Cơ sở hạ tầng xh.
Tình hình cạnh tranh.
Các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong doanh nghiệp . Nó thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp . Nhóm nhân tố chủ quan gồm:
Trình độ lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Các chính sách tài chính của doanh nghiệp .
Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá.
Hạ tầng cơ sở vật chất của doanh nghiệp .
4.Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp..
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất xây dựng, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, kết hợp sự vận động có VLĐ với sự vận động cuả vật tư hàng hoá và bảo toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau đây:
Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi, liên tục đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ của doanh nghiệp .
Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoài hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp .
Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ , kỳ luân chuyển bảo quản VLĐ, các chỉ tiêu được tính toán trên cơ sở mức vận chuyển VLĐ và VLĐ bảo quản. Vởy xu hướng chung để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , nâng coa hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luân chuyển VLĐ , giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
Để tăng tốc độ luân chuyển vld, sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện tốt các biên pháp quản lý vld ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh khâu dự trữ sản xuất , khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân VLĐ như sau:
Thứ nhất: Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất :
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật, hạn chế thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu trong quá trình sản xuất .
Thứ hai : Tăng tốc độ luôn chuyển Vốn Lưu Động trong khâu lưu thông. Thời gian luân chuyển vốn lưu thông phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ và1 mua sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh Nghiệp luon cố gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tơí mức tối thiểu. Để thực hiện nhiệm vụ này Doanh Nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thông tin, khả năng sản xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiện thu hồi công nợ. Việc quản lý Vốn Lưu Động ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, Vốn Lưu Động luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động của doanh nghiệp .
Thứ ba: giải quyết công tác luân chuyển vốn ở khâu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá.
+ Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành được liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiêp. Ký kết hợp đồng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn phản ánh sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý cac yêu tố lao động, tiền vốn, vật tư của doanh nghiệp.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty.
Trên đây là một số biện pháp căn bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với những điều kiên cụ thể của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
Chương II:
Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
I.Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội:
1.Quá trình hình thành công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
Công ty dệt vải công nghiệp là một doanh nghiệp quốc doanh Trung Ương thuộc bộ Công nghiệp quản lý, trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam.
Tên gọi: Công ty dệt vải Công nghiệp – Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Industrial Canvas Textile Company
Tên viết tắt: Haicatex
Trụ sở chính: 93 đường Lĩnh Nam- Mai Động- Quận Hai Ba Trưng- Hà Nội
-Tiền thân của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là một xí nghiệp dệt chăn được thành lập từ bộ phân B10 của nhà máy chăn Nam Định sơ tán lên xã Vĩnh Tuy- huyên Thanh Trì - Hà Nội ngày 10/04/1967. Quy mô ban đầu của cong ty còn nhỏ, tiền vốn mới chỉ có 528.296 đồng: giá trị tổng sản lượng chỉ đạt 181.846 đồng. Với 147 lao động, nhiệm vụ chính là sản xuất chăn chiên phục vụ cho quân đội.
Nhà máy vừa sản xuất vừa đầu tư bổ sung nguồn vốn, lắp đặt bổ xung thêm máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống nhà xưởng, kho tàng, đường xá nội bộ....
Đến 10/1973 Công ty đổi tên thanh Nhà máy dệt vải công nghiệp Hà Nội với nhiệm vụ chính là sản xuất vải sợi dùng trong công nghiệp.
+ Vải bạt dùng sản xuất giầy vải, quần áo bảo hộ lao động, quân trang, băng tải nhẹ, màng lọc....
+ Vải mành dùng sản xuất lốp xe đạp, xe máy các loại, đại thang.....
+ Sơi xe cho may bao công nghiệp, làm dây mìn, dây buộc.....
Thích ứng sự phát triển của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, với sự phát triển lớn mạnh của công ty, tháng 7/1994 công ty đổi tên thành Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội và mang tên đó cho đến nay.
Như vậy, trải qua quá trình xây dựng, phân đấu và trưởng thành cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới có sự quản lý
Của nông nghiệp, công ty dệt vải công ngiệp HN đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất dinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngaỳ càng cao của thị trường tiêu thụ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty:
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Chức năng chính của công ty dệt vải công nghiệp HN là sản xuất các mặt hàng vải sợi phục vụ cho ngành công ngiệp như vải bạt, vải mành, sợi xe… được phân theo các xí nghiệp.
XN vải bạt: Sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho các công ty giầy xuất khẩu và nội địa.
XN vải mành: Sản phẩm sản xuất ra phục vụ các công ty cao su (Công ty cao su sao vàng, Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Mina…)
XN may: Thực hiện may gia công xuất khẩu hay là bán POB.
Hoạt động kinh doanh: Công ty không chỉ sản xuất các loại vải sợi, sản phẩm may mặc phục vụ cho công nghiệp, quốc phòng, tiêu dùng, xuất khẩu, mà còn mở rộng kinh doanh các vật tư, thiết bị dệt may.
2.2: Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty dệt vải CNHN có tổng số cán bộ công nhân viên là được bố trí theo các phòng ban như sau:
Giám đốc công ty: Là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tổ chức pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này bảo đảm sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và có chỉ định sát sao phù hợp với tình hình thực tế.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
XN dệt vải bạt
XN dệt vải mành
Phòng Khoa học Công Nghệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng hành chính tồng hợp
Phòng dịch vụ đời sống
XN may thêu
Phòng Bảo vệ quân sự
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ sản xuất
Việc quản lý sản xuất tại công ty được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do sự đảm nhiệm của phòng sản xuất kinh doanh kết hợp với phòng tài chính kế toán trong việc xác định giá bán hay số lượng cần đưa ra tiêu thụ.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Kế toán viên
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán viên
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên:
+. Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của công ty, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSLĐ, tình hình trích và nộp KH.
+ Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ, kiểm tra, xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đay của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Trong một vài năm qua, công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Mặc dù có những biến động tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước nhưng cán bộ công nhân viên toàn công ty đã đoàn kết, ra sức hoạt động kinh doanh, luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra, đạt được những kết quả khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động ngoại thương, bộ máy lãnh đạo sáng suốt với phương châm năng động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời thực hiện các chính sách Marketing nhằm tiêu thụ tốt sản phẩm của công ty ra nước ngoài.
Trong hoạt động nội thương, công ty thực hiện sản xuất kinh doanh các loại vải bạt, vải mành, vải sợi kỹ thuật nhằm cung cấp khối lượng lớn và hầu hết cho các công ty cao su lớn ở Việt Nam. Hàng năm doanh thu tiêu thụ của công ty khá cao, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2000/2001
±
%
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
LN gộp(2-3)
CF bán hàng
CF QLDN
Lãi thuần từ HĐKD
{4-(5+6)}
TN từ hoạt động TC
CF hoạt động TC
LN thuần từ HĐTC
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
LN bất thường
ồLN trước thuế (7+8+9)
Thuế TNDN phải nộp
LN sau thuế (10 - 11)
68.446.261
65.412.752
60.847.372
+565.380
879.897
2.581917
+1.103566
288.125
1.601.385
-1.313.260
466.749
232.050
+234.699
+25.005
8.001,6
17.003,4
79.502.010
78.193.868
72.071.654
+6.722.214
1.067.362
2.592.302
+3.062.550
445.910
3.540.837
-3.094.927
289.652
151.091
+138.561
+106.184
33.978,88
72.205,12
1.1.055.749
13.381.116
11.224.282
+2.156.834
1.958.984
-1.781.667
-96.138
81.179
25.977,28
55.201,72
16,15
20,45
18,45
47,24
177,5
135,67
-40,96
324,65
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy hàng năm quy mô sản xuất của công ty tăng đáng kể. Năm 2001 tăng 11.055.749 nghìn đồng (16,15%) so với năm 2000. Điều này thấy rõ được sự nỗ lực vượt bậc của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trường làm cho mức lợi nhuận sau thuế năm 2001 tăng 55.01.20 đồng (324,65%) so với năm 2000.
II. Phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội:
1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty:
*Thuận lợi:
Trong nền kinh tế thị trường, công ty không ngừng phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm. Các mặt hàng của công ty dần được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận. Góp phần nâng cao kết quả này là do trong quá trình hoạt động có những thuận lợi sau:
-Công ty có trụ sở tại Hà Nội, với 1 vị trí thuận lợi đã tạo điều kiện tốt để công ty đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Trong những năm qua sản phẩm của công ty chiếm lĩnh thị trường khu vực phía bắc. Bên cạnh đó công ty đã mở rộng thị trường ra các nước bạn hàng.
-Tuy quy mô của công ty ở mức vừa nhưng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, ổn định về số lượng.
-Là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty nhận được sự ưu đãi của nhà nước: được miễn giảm thuế, được tạo điều kiện thuận lợi về vốn, chính sách chế độ khác.
*Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những khó khăn là:
-Khó khăn thứ nhất là thiếu vốn kinh doanh:
Đây là khó khăn lớn nhất mà công ty gặp phải hiện nay. Chuyển sang cơ chế thị trường không còn sự bao cấp về vốn, mỗi doanh nghiệp đều phải tự chủ kinh doanh đảm bảo có lãi hàng năm, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn, trong khi đó nguồn vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung chưa đáp ứng đủ. Do đó công ty phải vay vốn từ các ngân hàng với chi phí sử dụng vốn cao. Chi phí sử dụng vốn của công ty tăng lên đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm do đó giảm sự cạnh tranh của công ty trên thị trường.
-Khó khăn thứ hai là máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu.
Được để lại từ thời bao cấp cho nên tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị này cũ kỹ, lạc hậu, công suất thấp, tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu. Máy móc của công ty đa số từ những năm 60 sau thời gian dài cho đến nay bị hư hỏng nhiều. Đây là một khó khăn đối với công ty trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay. ảnh hưởng của nhân tố này làm giảm năng suất chất lượng sản phẩm và tăng chi phí giá thành sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất kinh doanh của công ty.
2.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của công ty:
2.1.Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty:
Để thấy rõ quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của công ty ta xem xét biểu số 3.
Bảng 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty cuối năm 2000 và 2001.
Đơn vị: 1000 đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tăng giảm
Giá trị
%
Giá trị
%
I.Vốn kinh doanh
II.Nguồn vốn kinh doanh
1.Vốn chủ sở hữu
2. Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ khác
15.690.328
15.690.328
11.240.267
4.450.078
3.639.198
810.880
100
100
71,64
28,36
23,19
4,97
22.431.081
22.431.081
15.363.411
7.067.670
6.792.105
338.564
100
100
68,49
31,51
30,28
1,23
Từ bảng trên ta có:
Năm 2000:
Tổng nợ 4.450.078
Hệ số nợ = = = 0,2836
Tổng tài sản 15.690.328
Vốn chủ sở hữu 11.240.267
Hệ số vốn = = = 0.7164
Chủ sở hữu Tổng tài sản 15690328
đ Nhận xét: Sự chênh lệch giữa hệ số nợ năm 2000 và năm 2001 là không đáng kể và tương đối thấp = 0.2836 đ Vốn mà công ty đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là từ nguồn vốn chủ sở hữu cụ thể năm 2000 tổng giá trị vốn chủ sở hữu là 11.240.267 nghìn đồng (chiếm 71,64% vốn kinh doanh của doanh nghiệp) và năm 2001 vốn chủ sở hữu là 15.363.411 nghìn đồng (chiếm 68,49% vốn kinh doanh của doanh nghiệp).
Từ sự phân tích trên ta thấy rằng tính ổn định nguồn vốn kinh doanh cao vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tổ chức huy động vốn phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất công ty.
2.2. Nguồn vốn lưu động của công ty:
VLĐ là điều kiện tiền đề, thường xuyên không thể thiếu được đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh khác cần có lượng VLĐ nhất định và tương ứng với từng doanh nghiệp khác nhau. Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước có nguồn VLĐ bao gồm: nợ ngắn hạn và nguồn VLĐ thường xuyên. VLĐ của công ty tính đến ngày 31/12/2001 là 52.223.188 nghìn đồng. Trong đó:
+ Vốn bằng tiên: 4.298.535 nghìn đồng
+ Các khoản phải thu: 29.481.203 nghìn đồng
+ Hàng tồn kho: 17.285.013 nghìn đồng
+ TSLĐ khác: 1.158.437 nghìn đồng.
Bảng 4: Nguồn vốn lưu động của công ty tính đến 31/12/2001
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/01
%
Chỉ tiêu
31/12/01
%
A. TSLĐ
I.Tiền
1.Tiền mặt tồn quỹ
2.TGNH
II. Các khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Các khoản phải thu khác
III.Hàng tồn kho
1.Hàng mua đi đường
2.NVL tồn kho
3.CCDC tồn kho
4.Chi phí SXKD dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho
IV.TSLĐ khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trước
3.Chi phí chờ kết chuyển
4.TS thiếu chờ xử lý
5.Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
52.223.188
4.298.535
8908
4298627
29.481.203
28.705.903
227.940
547.358
17.285.013
0
4.476.284
180.076
4.352.715
7013.356
1.262.580
1.158.437
197.619
824.645
110.000
0
26.172
100
8,231
56,45
33,01
2,21
B.Nguồn vốn lưu động
I.Nguồn VLĐ tạm thời
1.Nợ ngắn hạn
-Vay NH
-Phải trả người bán
-Thuế và các khoản phải nộp
-Các khoản phải nộp khác.
2. Nợ khác
II.Nguồn VLĐ thường xuyên
52.223.188
46.426.204
46.087.640
33.094.933
10.775.408
365.604
111.259
338.564
5.796.984
100
89
11
Như vậy, tình hình VLĐ của công ty chủ yếu tập trung vào các khoản phải thu và hàng tồn kho, biểu hiện này là bình thường ở các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Số VLĐ của công ty được hình thành từ 2 nguồn.
+ Nguồn vốn tạm thời: 46.426.204 (nghìn đồng) chiếm % VLĐ
+ Nguồn vốn Nguồn vốn Giá trị còn
lao động = kinh doanh - lại của
thường xuyên thường xuyên TSCĐ
= 36.858.291 - 3.1061.307
= 5.796.984 (nghìn đồng).
Như vậy, nguồn VLĐ thường xuyên của công ty là 5.796.984 chiếm 11% VLĐ của công ty đ Tỷ lệ này là ít.
2.3 Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ:
Bảng 5: Kết cấu VLĐ của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
31/12/2000
%
31/12/2001
%
Tăng giảm
I.Tiền
II.Các khoản phải thu
III.Hàng tồn kho
IV. TSLĐ khác
1.297.504
27.190.703
13.151.665
1.014.648
3,04
63,75
30,83
2,38
4.298.535
29.481.203
17.285.013
1.158.437
8,23
56,45
33,1
2,22
+3.001.031
+2.290.500
+4.133.348
+143.789
Cộng
42.654.520
100
52.223.188
100
+9.568.668
đ Nhận xét: Qua bảng 5 ta thấy:
+ Vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2001 là 4.298.535 nghìn đồng chiếm 8,23% VLĐ tăng so với thời điểm 31/12/2000 là 3.001.031 nghìn đồng.
+ Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12.2001 là 29.481.203 nghìn đồng chiếm 56,45% VLĐ tăng 2.290.500 nghìn đồng so với 31/12/2000; trong đó chủ yếu công ty thu từ khách hàng mua sản phẩm.
+ Vốn ở khâu dự trữ của công ty tính đến ngày 31/12/2001 là 17.285.013 nghìn đồng chiếm 33,1% VLĐ tăng 4.133.348 nghìn đồng so với thời điểm 31/12/2000.
+ TSLĐ khác chủ yếu là các khoản tạm ứng năm 2001 tăng 143.789 nghìn đồng đ Qua đó thth
thể hiện sự quan tâm của công ty trong quản lý thu hồi tạm ứng là chưa nhiều.
Qua xem xét tình tình VLĐ của công ty cho thấy VLĐ của năm 2001 tăng so với năm 2000 là khá cao cụ thể tăng 9.568.668 nghìn đồng. Tuy nhiên con số này được đưa ra đòi hỏi công ty còn phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Xét về khả năng thanh toán của công ty:
Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trường công ty mở rộng thị trường, chú trọng vào nâng cao chất lượng sản phẩm thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào số liệu bảng và tính toán các chỉ tiêu:
Tổng số BLĐ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngân hàng
42.654.520
+ Số đầu năm = = 1.175 (lần)
36.391.983
52.223.188
+ Số cuối năm = =1,113 (lần)
46.087.640
Qua số liệu trên cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty chưa tốt lắm. Chỉ số này giảm đi so với đầu năm do hàng tồn kho tăng lên.
Tổng số BLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Số nợ ngắn hạn
42.654.520 - 13.151.665
+ Số đầu năm = = 0.81 (lần)
36.391.983
52.223.188 - 17.285.013
+ Số cuối năm = = 0.76 (lần)
46.087.640
Hệ số thanh toán nhanh của công ty vào cuối năm 2001 thấp hơn so với đầu năm 2001. Suy ra, tình hình tài chính của công ty năm 2001 không tốt.
3.Hiệu quả sử dụng của công ty một số năm qua (1999 - 2000).
Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội trong một số năm qua đã có những thành tích nhất định, tuy vậy vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục, xem xét. Hiệu quả công tác to9ỏ chức sử dụng VLĐ của công ty được biểu hiện cụ thể như sau:
Doanh lợi vốn: Đây là một số chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng số tài sản có.
Đơn vị: 1000đ
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
3.870.903
Năm 1999 = = 0.07
55.812.630
4.565.379
Năm 2000 = = 0.06
70.980.667
Lợi nhuận thuần
* Sức sinh lời của VLĐ =
Vốn cố định bq
3.870.903
Năm 1999 = = 0.51
7.546.978
4.565.379
Năm 2000 = = 0.59
7.641.157
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của VCĐ =
VCĐ bq
51.500.017
Năm 1999 = = 6.82
7.546.978
65.412.752
Năm 2000 = = 8.56
7.641.157
Nhân xét: Sức sản xuất của VCĐ năm 2000 đã tăng 1,74 so với năm 1999. Năm 1999 cứ một đồng VCĐ bq tạo ra 6,82 đồng doanh thu. Còn năm 2000 cứ một đồng VCĐ bq tạo ra 8,56 đồng doanh thu.
Lợi nhuận thuần
* Sức sinh lời của VLĐ =
Vốn cố định bq
3.870.903
Năm 1999 = = 0.67
5.776.879
4.565.379
Năm 2000 = = 0.81
5.598.543
Nhận xét: Như vậy mức sinh lời của VLĐ năm 2000 tăng 0.14 so với năm 1999 có ý nghĩa là năm 1999 cứ một đồng VLĐ đưa vào kinh doanh đem lại 0,67 đồng lợi nhuận. Đến năm 2000 thì một đồng VLĐ tạo ra 0.81 lợi nhuận cao hơn năm 1999.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VCĐ bình quân
51.500.017
Năm 1999 = = 8.91
5.776.879
65.412.752
Năm 2000 = = 11.6
5.598.543
Nhận xét: Sức sản xuất của VLĐ bình quân năm 2000 cao hơn năm 1999 là 2,96 có nghĩa: Năm 1999 cứ một đồng VLĐ bình quân đưa vao kinh doanh đem lại 8.91 đồng doanh thu. Đến năm 2000 cứ một đồng đưa vào kinh doanh đem lại 11,6 đồng doanh thu.
Tổng doanh thu thuần
* Vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Năm 1999: 8.91
Năm 2000: 11.6.
Nhận xét: Qua chỉ tiêu này cho thấy tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2000 cao hơn so với năm 1999 là 2,92.
* Thời gian của 360
một vòng =
luân chuyển Vòng quay VLĐ
360
Năm 1999 = = 40.4 ngày.
8.91
360
Năm 2000 = = 31 ngày.
11.6
Nhận xét: Qua chỉ tiêu trên ta thấy để VLĐ luân chuyển được một vòng năm 1999 là 40.4 ngày trong khi đó năm 2000 giảm 31 ngày tức là năm 2000 đã giảm so với năm 1999 là 9,4 ngày.
VLĐ bình quân
*Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
5.776.879
Năm 1999 = = 0.11
51.500.017
4.565.379
Năm 2000 = = 0.08
65.442.752
Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm vốn cho biết số VLĐ tiết kiệm trong năm 2000 nhiều hơn 1999. Bởi vì năm 1999 để có một đồng luân chuyển cần 0.11 đồng VLĐ nhưng đến năm 2000 là một đồng luân chuyển cần 0.08 đồng VLĐ giảm 0.03 đồng
Lợi nhuận thuần
* Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh ở đây có thể là toàn bộ nguồn vốn hoặc chỉ tích riêng nguồn vốn vay tuỳ thuộc vào mục đích phân tích khả năng sinh lợi của toàn bộ nguồn vốn đã được phân tích rõ ở trên. Vì vậy, ta đi sâu vào phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu như sau:
3.870.903
Năm 1999 = = 0.29
13.323.857
4.565.379
Năm 2000 = = 0.34
13.240.297
Nhận xét: So sánh hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2000 tăng 0,05 so với năm 1999.
4. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh và sử dụng VLĐ của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
* Ưu điểm:
Chủ động trong việc sử dụng vốn chiếm dụng.
Trong hoạt động kinh doanh khai thác triệt để về lợi thế củ mình về thị trường kinh doanh rộng.
Tổ chức tốt công tác vay vốn và thanh toán với ngân hàng.
* Nhược điểm:
Tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ trong công ty.
Việc huy động vốn, sử dụng các nguồn VLĐ. Nguồn vốn thường xuyên đầu tư cho VLĐ nhở, vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh ít -> vốn vay nhiều -> làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Việc quản lý hàng tồn kho còn nhiều hạn chế
Chưa khai thác hết được tiềm năng của thị trường.
Chương iii
Một số biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Công ty dệt vải công nghiệp hà nội
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là một DN Nhà nước thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lãi. Trong những năm qua công ty khắc phục khó khăn, khai thác những thuận lợi công ty đã đạt được một số thành tích nhất định. Mặc dù trong công tác quản lý sử dụng VLĐ của công ty vẫn còn những điểm tồn tại cần phải khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty.
Trên cơ sở những mặt tích cực và những tồn tại đã được trình bày ở chương 2 về thực tế sử dụng VLĐ ở DN, em xin nêu ra một số biện pháp về tổ chức sử dụng VLĐ nhằm góp phần đẩy mạnh công tác nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của công ty như sau:
Một là: Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ ở một công ty.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của DN và sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất.
Thực tế quản lý tổ chức huy động và sử dụng VLĐ cho thấy có nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở chương 2, do đó ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty. Vậy để bải đảm cho việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ cần chú ý quan tâm một số vấn đề sau:
Thứ nhất, công ty cần xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu từ đó có được biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu này, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phíhoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo vốn huy động được quyền kiểm soát.
Thứ hai, sau khi xác định nhu cần VLĐ, công ty cần xác định số VLĐ thực cho mình, số vốn thừa (thiếu) từ đó có biện pháp huy động đủ số vốn thiếu hoặc đầu tư số vốn thừa hợp lý từ đó giảm thấp nhất chi phí sử dụng VLĐ mặt khác có thể đưa số vốn thừa vào sử dụng, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ ba: căn cứ kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ điều chỉnh cho phù hợp với thực tế công ty. Trong thực tế công ty có thể phát sinh những nghiệp vụ gây thừa vốn hoặc thiếu VLĐ, do đó công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả Ngoài ra việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự đoán về nhu cầu thị trường.
Hai là: Tổ chức tốt công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Năm 2001 vốn của công ty bị chiếm dụng 29.481.203.280đ điều này cho thấy công ty cần phải phát huy hơn nữa công tác tổ chức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Cỗn khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn thanh toán ngay hoặc nhanh để đạt được mục tiêu nay công ty cần thực hiện:
Thứ nhất, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty với khách hàng chưa có ràng buộc về mặt thanh toán tiền hàng tránh được tình trạng khách hàng coi thường kỷ luật thanh toán.
Thứ hai, khuyến khích thanh toán nhanh thông qua chiết khấu giảm giá hàng bán,... (thanh toán ngay). Đồng thời qui định các hình phạt hoặc phải chịu lãi suất khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán đầy đủ đúng quy định.
Thứ ba, định kỳ công ty nên tổng kết công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng quen, khách hàng mua với khối lượng lớn, từ đó tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty và khách hàng, đảm bảo tiêu thụ lâu dài, ổn định để tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trường hợp khách hàng mua một lần trị giá hàng từ 10.000.000đ trở lên công ty giảm giá 0,2% so với giá bán thường. Việc áp dụng ký hợp đồng, chiết khấu hàng hóa, tăng tốc độ thu hồi tiền bán hàng chịu. Từ đó làm kỳ thu tiền bình quân giảm xuống, hàng tồn kho giảm xuống và hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ được nâng cao hơn.
Ba là: Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì công ty phải đảm bảo chất lượng hàng hóa kết hợp giảm chi phí, hạ giá thành. Hiện tại tình trạng máy móc thiết bị của công ty đã cũ, hao tốn nguyên vật liệu khi sản xuất giảm đáng kể chất lượng sản phẩm. Mặt khác máy móc thiết bị mới thì công nhân lại chưa làm quen, khai thác chưa hết khả năng máy móc. Do đó công ty cần có biện pháp đồng bộ về quản lý lao động và máy móc thiết bị nhằm nâng cao cất lượng sản phẩm hàng hóa. Để khắc phục tình trạng này có thể sử dụng các biện pháp như sau:
Thứ nhất, kiểm tra nghiêm ngặt nguồn nguyên vật liệu và hàng hóa trước khi đưa vào dự trữ và bảo quản. Mặt khác công ty cần nắm bắt rõ chất lượng nguyên vật liệu hàng hóa từng nguồn khác nhau.
+ Khi kiểm tra mua nguyên vật liệu và hàng hóa phải đảm bảo đúng chất lượng quy cách theo hợp đồng ký kết nếu không đúng kiên quyết không nhập kho.
+ Bảo quản nguyên vật liệu, hàng hóa với hệ thống kho tàng thích hợp, đảm bảo giữ được chất lượng của sản phẩm hàng hóa nhập kho.
Bốn là: Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa sẽ làm tăng giá bán sản phẩm hàng hóa, hạn chế khả năng tiêu thụ. Do đó cùng với nâng cao chất lượng sản phẩm công ty phải quản lý tốt chi phí, hạ giá bán sản phẩm, hàng hóa. Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất: đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc chuyên dùng hiện đạI để giảm định mức tiêu hao nguyên liệu, tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Thứ hai, sắp xếp lao động hợp lý trong sản xuất, tránh lãng phí lao động, nâng cao trình độ tay nghề cho CNV, khuyến khích CBCNV sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Thứ ba, tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn mua sắm vật tư, tránh được những tổn thất do thiếu nguyên vật liệu,... Thông qua tổ chức sử dụng vốn lưu động này công ty kiểm tra dự trữ hàng tồn kho, từ đó phát hiện và giải quyết kịp thời sản phẩm, hàng hóa ứ đọng, hao hụt, mất mát,...
Năm là: Chú trọng công tác tìm kiếm thị trường mới, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Trong năm 2001 giá trị hàng tồn kho của công ty khá lớn gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để khắc phục tình trạng ứ đọng vốn này trong năm tới công ty cần giải quyết số hàng tồn kho nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động sản xuất của công ty. Công ty cần quan tâm đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Tổ chức khảo sát, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường về các mặt hàng công ty đang sản xuất, và các mặt hàng có mối quan hệ bổ sung thay thế. Từ đó công ty chủ động tìm kiếm bạn hàng, khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho công ty, mặt khác công ty chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm.
+ Nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho công ty có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích tiêu thụ như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán đã nêu ở giải pháp thu hồi vốn.
+ Đảm bảo phương tiện vận chuyển an toàn nhanh chóng, kịp thời đầy đủ, giữ chữ tín với khách hàng là một nhân tố có tác động mạnh làm khối lượng hàng tiêu thụ tăng lên, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Mỗi DN thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời thông qua việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình. Dó đó, để khắc phục hạn chế khai thác hết thị trường tiêu thụ ra nước ngoài làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo quá trình tái xuất hàng thường xuyên liên tục DN cần thực hiện các biện pháp sau:
Tăng cường hợp tác với đối tác nước ngoài, tăng xuất khẩu trong điều kiện kinh tế quốc tế hòa nhập.
Như vậy, việc thúc đẩy tìm kiếm thị trường mới giúp công ty tăng cường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ra thị trường trong nước Nam Bộ, Trung Bộ, từ đó giảm thiểu lượng hàng tồn kho cần thiết.
Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Sáu là: Công ty phải chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
Công ty cần mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn bị hao hụt.
Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường công ty luôn phải đối phó với tình hình biến động phức tạp của thị trường. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh có thể xảy ra. Để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần thiết phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Khi vốn bị hao hụt công ty cần có ngay nguồn vốn để bù đắp đảm bảo cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động của công ty theo giá trị hiện tại.
Những vật tư hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất, hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải sử lý kịp thời để bù lại.
Cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực những khoản vốn bị chiếm dụng. Thu tiền về nhanh chóng, sử dụng ngay vào sản xuất nhằmg tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Để bảo toàn VLĐ trong điều kiện lạm phát, khi phân tích lợi nhuận cho các mục đích tích lũy và tiêu dùng của công ty, phải dành lại một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát. Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại của vốn.
Để quản lý bảo toàn và sử dụng có hiệu quả VLĐ đòi hỏi người quản lý phải có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá giá trị vật tư hàng hóa, tránh mất mát do quản lý thiếu trách nhiệm và sử dụng vật tư bừa bãi. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả VLĐ. Kiểm tra đối với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên liệu, kiểm tra tình hình nợ và thu nợ của công ty, kiểm tra sổ sách, báo cáo kế toán đảm bảo phản ánh thực tế tình hình doanh nghiệp. Để quản lý được VLĐ thì vai trò của người quản lý vô cùng quan trọng.
Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử dụng VLĐ của xí nghiệp còn có nhiều điểm tồn tại cần khắc phục, khai thác triệt để những thuận lợi đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sử dụng vốn của công ty. Để các biện pháp nêu trên thực sự có tác dụng mạnh mẽ cần thiết phải thực hiện các phương pháp này đồng bộ, thống nhất nếu chỉ sử dụng đơn lẻ một biện pháp sẽ không thể giải quyết những khó khăn của công ty.
Kết kuận
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn lưu động trong các doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và khó khăn trong tình hình kinh tế thị trường. Mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp đã buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng của mỗi đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội hiện nay đã và đang đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược của công ty hướng tới một thiên niên kỷ mới đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa mặt tích cực với sự loại bỏ hạn chế, bổ sung những nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với chính sách của Nhà nước Việt Nam và xu hướng hội nhập toàn cầu.
Qua quá trình thực tế ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội em thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ phải kết hợp ở việc tổ chức công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì công ty phải chú trọng công tác tìm kiếm thị trường mới để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Bên cạnh đó trong tương lai công ty cần chú trọng đến công tác đa dạng hóa sản phẩm, tập trung phát triển mặt hàng chiến lược.
Do hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót. Em mong rằng những nhiên cứu, tìm tòi của mình trong đề tài này sẽ có ý nghĩa thiết thực và hữu ích đối với công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội trong quá trình nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0056.doc