Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp Tocan trên thị trường quốc tế

Trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn đứng trước những khó khăn, thử thách trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển. Vì thế trong một vài năm gần đây Nhà nước rất quan tâm đến phát triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Nhà nước rất chú trọng đến đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Do đó, luận văn xin được đưa ra một số kiến nghị để Nhà nước xem xét, hỗ trợ và định hướng thêm một số điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp TOCAN nói riêng để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 1. Nhà nước đang có nhiều biện pháp khuyến khích xuất khẩu, vì thế các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu cần phải được hưởng ưu đãi do xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá sẽ đem về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Ví dụ tổng giá trị xuất khẩu của xí nghiệp TOCAN năm 1999 là 2,2 triệu USD. Nhưng hiện nay sản phẩm của xí nghiệp TOCAN vẫn bị thuế xuất khẩu 5% đánh vào phần cán gỗ, mà trên thực tế xí nghiệp đã đóng thuế cho Nhà nước từ khâu mua nguyên liệu vào. Trong danh mục ưu tiên hàng xuất khẩu, cán gỗ được xếp vào mặt hàng thủ công mỹ nghệ, do đó Nhà nước nên áp dụng thuế suất bằng 0%.

doc79 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp Tocan trên thị trường quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện nay của xí nghiệp TOCAN trên thị trường quốc tế. 3.1. Cạnh tranh dựa vào các lợi thế vốn có. Xí nghiệp áp dụng hình thức cạnh tranh này đối với các nước đang phát triển vì hệ thống máy móc, trang thiết bị của họ lạc hậu hơn. Xí nghiệp đưa ra chất lượng sản phẩm cao hơn hẳn so với sản phẩm của họ. Với hình thức cạnh tranh này, sẽ cho phép xí nghiệp xâm nhập vào thị trường mới, loại bỏ được các đối thủ mới còn đang bỡ ngỡ bước vào thị trường chổi sơn. 3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Để có thể cạnh tranh được, xí nghiệp TOCAN luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và luôn có những biện pháp thích hợp để bảo đảm chất lượng chổi sơn như kiểm soát, kiểm tra nguyên liệu đúng tiêu chuẩn quy định trước khi được đưa vào sản xuất hay kiểm tra sản phẩm trước khi xuất... Do đó trong những năm vừa qua, đứng trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, sản phẩm chổi sơn của xí nghiệp luôn đảm bảo chất lượng cao nhất, tạo được uy tín trên thị trường. Có được những thành quả như vậy là do: - Về chỉ tiêu kỹ thuật: đây là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng chổi sơn. Biểu 7: Hệ thống chỉ tiêu chất lượng chổi sơn của xí nghiệp. STT Chỉ tiêu Đầu chổi Cán chổi Ghi chú 1 Lông: - Hankow 76 - Tsingtao 76 - Hankow 70 - Tsingtao 70 60% 25% 7,5% 7,5% 80% High 10% Medium 5% Low 5% Low 2 Sợi: - Natural Nylon 3 inch - Natural Nylon 23/4 inch - Brown Poly 21/2 inch - Brown Poly 21/4 inch 40% 10% 27,5% 27,5% 70% High 20% Medium 5% Low 5% Low 3 Gỗ: - Độ ẩm tương đối - Độ ẩm tuyệt đối 50 - 55% 9% Gỗ sử dụng loại nhóm 5 và nhóm 6 (là những loại có hồng sắc). 4 Tỷ lệ sản phẩm sai, hỏng 0,1% 0,1% - Về hình thức của chổi sơn: + Mầu sắc: Xí nghiệp sử dụng gam mầu nhẹ kết hợp với vân hoa vốn có của gỗ tạo nên sự bắt mắt. + Hình dáng: Cán chổi được làm nhã, gia công tinh xảo, đuôi cán không nhọn quá, cạnh cán không sắc nên cảm giác khi cầm vào cán rất vừa vặn thoải mái khi sử dụng. Đầu chổi không cứng quá và cũng không mềm quá, độ ngậm và nhả sơn tốt. Đầu chổi có thể là chéo hoặc bằng với mục đích phát huy hết tính năng sử dụng của chổi. + Kích cỡ: Có nhiều kích cỡ phù hợp với từng mục đích sử dụng. 3.3. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm. Để cạnh tranh có hiệu quả, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng, xí nghiệp đã sử dụng chính sách giá để nâng cao khả năng cạnh tranh. Chổi sơn được phân cấp chất lượng vì thế mỗi cấp đều có mức giá riêng. Chúng ta có thể khảo sát giá bán lẻ chổi sơn của một số hãng và quốc gia trên thế giới về loại hàng Lines Consumer và Line Banff. Biểu 8: Giá bán lẻ hàng Lines Consumer của các hãng và quốc gia. Đơn vị : USD STT Tên hãng và quốc gia Ký hiệu chổi 100513mm 75510mm 50510mm 30510mm 15510mm 1 PURDY 135 2,12 1,35 1,15 0,70 0,50 2 CLIDDEN 225 2,05 1,32 1,15 0,65 0,40 3 SCHWARZ 570 2,00 1,29 1,10 0,60 0,40 4 TOCAN 050 1,90 1,25 0,95 0,60 0,25 5 Trung Quốc 330 1,70 1,05 0,85 0,50 0,20 Nguồn: Theo tạp chí Nour's Market Sales in 1999 - Nour Trading House Inc. Hàng Lines Consumer là hàng có cấp chất lượng trung bình, được sử dụng rất rộng rãi. Loại hàng này chủ yếu được tiêu thụ ở Tây Âu và Australia. Biểu 9: Giá bán lẻ hàng Line Banff của các hãng và quốc gia. Đơn vị : USD STT Tên hãng và quốc gia Ký hiệu chổi 11/251/2 chéo 2”59/16 chéo 21/255/8 chéo 2”511/16 chéo 1 PURDY 450 1,10 1,27 2,23 3,24 2 CLIDDEN 377 0,85 1,27 2,15 3,20 3 SCHWARZ 620 0,82 1,26 2,15 3,15 4 TOCAN 161 0,80 1,20 2,00 3,00 5 Trung Quốc 212 0,68 1,08 1,80 2,65 Nguồn: Theo tạp chí Nour's Market Sales in 1999 - Nour Trading House Inc. Hàng Line Banff là loại hàng có chất lượng cao, được tiêu thụ chủ yếu ở Bắc Mĩ. Qua hai biểu trên cho thấy giá cả của Trung Quốc bao giờ cũng thấp hơn so với các hãng khác, tuy nhiên chất lượng lại không bằng. Hàng Trung quốc cố gắng chen chân vào thị phần chổi sơn với ưu thế tuyệt đối về giá cả. Các hãng sản xuất khác cố gắng giảm giá để tìm chỗ đứng cao hơn nữa. Hàng của xí nghiệp TOCAN với sự hỗ trợ kỹ thuật của hãng Nour Trading House Inc. đã đạt được mức dung hoà của các đối thủ. Chất lượng sản phẩm không kém các hãng của Mĩ và Canada nhưng giá lại rẻ hơn, giá cao hơn Trung Quốc nhưng chất lượng lại cao hơn hẳn. Giá bán thấp, chất lượng tốt đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho xí nghiệp. Tuy nhiên mức giá này không phải là cố định mà luôn luôn phải thay đổi theo những biến động của thị trường và của các đối thủ cạnh tranh. Biểu10: Giá bán lẻ của xí nghiệp TOCAN qua các năm 1997 - 1999. STT Loại hàng Đơn vị tính 1997 1998 1999 1 Hàng Lines Consumer 050 100513 mm 75510 mm 50510 mm 30510mm 15510 mm USD Nt Nt Nt Nt Nt 1,85 1,23 0,93 0,56 0,24 1,80 1,26 0,93 0,58 0,24 1,90 1,25 0,95 0,60 0,25 2 Hàng Line Banff 161 11/251/2 chéo 2”59/16 chéo 21/255/8 chéo 2”511/16 chéo Nt Nt Nt Nt 0,78 1,18 1,98 2,97 0,81 1,17 2,00 2,97 0,80 1,20 2,00 3,00 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của xí nghiệp TOCAN năm 1997, 1998, 1999. Qua biểu trên cho ta thấy chính sách giá của xí nghiệp là khá linh động, góp phần làm tăng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. 3.4. Cạnh tranh bằng khả năng phục vụ khách hàng. Trong giai đoạn đầu (1994 - 1997), do hàng của Việt Nam chưa có chỗ đứng trên thị trường quốc tế nên xí nghiệp TOCAN và hãng Nour Trading House Inc. tìm cách đưa hàng đến tay người tiêu dùng dùng thử. Xí nghiệp áp dụng hình thức nếu khách hàng mua 5 chổi do Canada sản xuất thì biếu 1 chổi do Việt Nam sản xuất. Mục đích để khách hàng làm quen chất lượng sản phẩm với tên tuổi mới. Trong giai đoạn tiếp theo, xí nghiệp TOCAN áp dụng chính sách: hỏng 1 sản phẩm đền 12 sản phẩm đồng thời xin lỗi khách hàng trong 1 năm. Với chính sách như vậy, sản phẩm của xí nghiệp đã chiếm được lòng tin của khách hàng về chất lượng và các dịch vụ bổ trợ. 3.5. Cạnh tranh bằng bao bì, nhãn hiệu hàng hoá. Đây là hình thức cạnh tranh mới của xí nghiệp. Bao bì chứa đựng hàng hoá được sản xuất trong nước tuy chất lượng chưa tốt nhưng đã được khách hàng chấp nhận. Một phần bao bì đã xuất khẩu sang Canada. Mặt khác được hãng Nour Trading House Inc. cho phép in nhãn hiệu của hãng lên cán chổi đã làm cho tính cạnh tranh của sản phẩm tăng lên rõ rệt. 3.6. Cạnh tranh bằng xuất khẩu bán thành phẩm hoàn chỉnh. Với thành phẩm hoàn chỉnh là chổi sơn khi xuất khẩu thì phải dán mã vạch và in nước xuất xứ "Made in Việt Nam" nhưng khách hàng nước ngoài lại rất quan tâm tới hình ảnh của một đất nước tạo ra sản phẩm. Còn với những bán thành phẩm hoàn chỉnh như đầu chổi và đầu chổi thì không bắt buộc. Do đó tận dụng được điểm này xí nghiệp TOCAN đã cung cấp đầu chổi và chổi cho hãng Nour Trading House Inc. để lắp ráp. Khi chổi sơn đưa ra thị trường sẽ được in nước xuất xứ là Made in Canada. Như vậy với hình thức cạnh tranh này thì giá của chổi sơn sẽ rẻ hơn so với các chổi sơn cùng loại khác mà chất lượng vẫn được đảm bảo. 3.7. Cạnh tranh theo tính chất của phẩm cấp chất lượng sản phẩm. Trong 4 thị trường chính của xí nghiệp TOCAN thì Bắc Mĩ là thị trường cao nhất về kinh tế - xã hội, tiếp đến là Tây Âu, Australia và Trung Đông. Tuy nhiên trong mỗi thị trường đều có các tầng lớp khách hàng khác nhau. Do đó các cấp chất lượng ở đây chính là: Cao cấp (Traditional), trung bình (Consumer) và phổ thông (Economical). Biểu 11: Vị trí cạnh tranh của các hãng và quốc gia đối với từng cấp chất lượng sản phẩm. Hàng cao cấp TOCAN PURDY CLIDDEN Hàng trung bình TOCAN SCHWARZ CLIDDEN Trung Quốc Indonesia Hàng phổ thông TOCAN SCHWARZ CLIDDEN Trung Quốc Indonesia Nguồn: Theo tạp chí Market Review 1999 - Home Hardware of Canada. Qua biểu trên cho thấy trong sự cạnh tranh vô cùng gay gắt hiện nay, xí nghiệp TOCAN đang dành cho mình những vị trí thuận lợi ở mỗi phẩm cấp chất lượng với phương châm: chất lượng cao hơn nhiều lần thì giá cao hơn một cách chấp nhận được, nếu chất lượng cao hơn thì giá bằng, chất lượng bằng thì giá thấp hơn. Chính yếu tố này đã làm cho khách hàng biết đến tên sản phẩm của xí nghiệp, đồng thời thoả mãn được những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chổi sơn và tăng được khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Với chất lượng cao cấp thì đối thủ chính của xí nghiệp TOCAN là hãng PURDY (năm 99 hãng cung ứng cho thị trường 30 triệu chổi sơn). Với cấp chất lượng thấp hơn thì đối thủ chính của xí nghiệp là hãng SCHWARZ, CLIDDEN và Trung Quốc. Cấp chất lượng phổ thông thì đối thủ chính của xí nghiệp là Trung Quốc. 3.8. Cạnh tranh theo khu vực địa lý của thị trường. Thông thường các hãng chổi sơn đặt địa điểm sản xuất tại khu vực nào thì thị trường tiêu thụ tại khu vực đó sẽ lớn hơn so với các khu vực khác. Xí nghiệp TOCAN được hãng Nour Trading House Inc. coi là một bộ phận sản xuất, cung ứng sản phẩm của hãng và đặt tại Việt Nam. Tuy nhiên do trình độ kinh tế - xã hội trong khu vực còn thấp nên khách hàng chưa quen sử dụng các loại chổi sơn và nguyên liệu mới chất lượng cao. Do đó sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường Bắc Mĩ và đây chính là nơi tạo nên sức cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ của xí nghiệp TOCAN. Biểu 12: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý tại thị trường Bắc Mĩ năm 1999. Tên thành phố Mức tiêu thụ (chiếc) Chổi sơn Tỷ trọng (%) Đầu chổi Tỷ trọng (%) Cán chổi Tỷ trọng (%) 1. Ottawa 426.122 35,00 274.260 33,79 39.780 18,00 2. Toronto 191.754 15,75 147.678 18,19 95.627 43,27 3. Montreal 149.143 12,25 105.485 13,90 16.796 7,60 4. Winnipeg 85.224 7,00 116.231 14,32 25.083 11,35 5. Washington 126.558 10,40 6. New York 98.434 8,08 11.669 5,28 7. Atlanta 56.248 4,62 103.082 12,70 13.923 6,30 8. Các nơi khác 84.007 6,90 64.934 8,00 18.122 8,20 Tổng cộng 1.217.490 100 811.670 100 221.000 100 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của xí nghiệp TOCAN năm 1999. Qua các số liệu ở bảng trên ta thấy tốc độ tiêu thụ chổi sơn, đầu chổi và cán chổi ở các thành phố của Canada lớn hơn các thành phố của Mĩ. Chứng tỏ rằng sản phẩm của xí nghiệp tiêu thụ tại thị trường Mĩ còn ít, nguyên nhân chính là do Mĩ không cho hàng của Việt Nam hưởng ưu đãi “ Tối huệ quốc”. IV. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp TOCAN. 1. Các kết quả đã đạt được. - Ngay từ giai đoạn làm quen với nghề mới, xí nghiệp đã đi vào sản xuất chổi sơn chất lượng cao vì thế điểm cạnh tranh xuất phát chính là chất lượng. Do đó trong thời gian vừa qua xí nghiệp TOCAN đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh. - Xí nghiệp đã khéo léo tận dụng các lợi thế vốn có và phối hợp chặt chẽ với hãng Nour Trading House Inc. để hoạt động cạnh tranh đạt hiệu quả cao hơn. - Xí nghiệp đã tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm như chất lượng sản phẩm là bắt buộc, nhưng nếu nguyên liệu rẻ hơn, chi phí nhân công thấp hơn... thì cạnh tranh sẽ tốt hơn. - Sản phẩm của xí nghiệp đã có được uy tín trên thị trường, được khách hàng tin dùng. - Để thu hút được nhiều các đơn hàng, xí nghiệp đã áp dụng nhiều phương thức khác nhau như điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng... - Sức ép cạnh tranh trên thị trường đã thúc đẩy xí nghiệp xây dựng các kế hoạch sản xuất linh động, đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của thị trường và áp dụng những công nghệ mới để không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng. - Các kết quả thu được từ hoạt động cạnh tranh là xí nghiệp tiêu thụ được ngày càng nhiều sản phẩm, lợi nhuận tăng và đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng hình ảnh hàng hoá của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Biểu 13: Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm 1998 - 1999. Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 So sánh 99/98 % +(-) 1. Tổng giá trị xuất khẩu Tr. USD 1,8 2,2 122,2 0,4 2. Doanh số Tỉ đồng 6,0 6,6 110 0,6 3. Nộp lãi Tr.đồng 100 104 104 4 4. Thu nhập bình quân 1000 đ 485 520 107,2 35 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của xí nghiệp TOCAN năm 1998, 1999. Qua biểu trên cho ta thấy: - Tổng giá trị xuất khẩu năm 99 tăng 22,2% hay tăng 0,4 triệu USD so với năm 98. - Doanh số: năm 99 tăng 10% hay tăng 0,6 tỉ đồng so với năm 98. Điều này chứng tỏ năm 99 tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có kết quả tốt hơn. - Nộp lãi: Do sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên so với năm 98 thì năm 99 nộp lãi của xí nghiệp tăng 4% hay tăng 4 triệu đồng. Như vậy có thể thấy qua các năm xí nghiệp đều hoàn thành chỉ tiêu pháp lệnh của công ty giao. - Về thu nhập bình quân: từ kết quả làm ăn có lãi nên thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Năm 99 tăng 7,2% hay tăng 35 nghìn đồng so với năm 98. Như vậy với kết quả phân tích ở trên cho thấy xí nghiệp luôn xác định cho mình hướng đi đúng, nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Đồng thời làm tăng được nguồn ngoại tệ cho đất nước, nâng cao mức thu nhập của người lao động. Mục tiêu phát triển của xí nghiệp đến năm 2001. Để tiếp tục duy trì và phát triển, từ đây đến năm 2001 xí nghiệp có những mục tiêu đổi mới sau: - Hoàn chỉnh hệ thống máy hoàn thiện sản phẩm chổi sơn, nâng công suất hiện có của máy từ 16.000 sản phẩm/ ngày lên 20.000 sản phẩm/ ngày. Nhằm đáp ứng những nhu cầu rất lớn về sản phẩm chổi sơn trên thị trường quốc tế. - Thay thế một số các trang thiết bị đã cũ bằng các thiết bị tiên tiến hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời nâng số lượng sản xuất hàng Line Whistler 41 (là loại hàng chất lượng rất cao) từ 2200 sản phẩm/ ngày lên tới 3000 sản phẩm/ ngày. - Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở thị trường Australia. Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và trình độ cán bộ quản lý. 2. Những mặt hạn chế còn tồn tại. - Hiện nay nhu cầu về chổi sơn ngày càng nhiều mà quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ, số lượng sản phẩm sản xuất còn hạn chế, do đó xí nghiệp đã bỏ lỡ khá nhiều đơn đặt hàng từ phía nước ngoài. Nguyên nhân chính là xí nghiệp chưa có đủ điều kiện mở rộng mặt bằng, đất đai, nhà xưởng. - Đặc thù của xí nghiệp là sản xuất và xuất nhập khẩu, theo đánh giá của Bộ tài chính thì đây là mô hình mới biểu hiện sự gắn bó chặt chẽ với thị trường nước ngoài, hoạt động kinh tế cũng riêng biệt, việc quản lý về tài chính không hoàn toàn giống các doanh nghiệp khác, do đó xí nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý tài chính. - Trong mấy năm vừa qua xí nghiệp đã phát huy tốt các lợi thế của mình nhưng chủ yếu là ở Canada và các nưóc Tây Âu, còn ở Mĩ và một số quốc gia khác đang có nguy cơ bị mất dần thị phần. Nguyên nhân là do trên các thị trường đó hiện nay đang tràn ngập các loại chổi sơn với nhiều nhãn mác khác nhau, kể cả hàng giả để làm giảm uy tín chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. Mặt khác còn có các chính sách thương mại áp dụng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam làm giảm khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. - Việt Nam chưa phải là một nước công nghiệp nên một xí nghiệp công nghiệp chưa thể áp dụng nguyên vẹn những yêu cầu trong hoạt động công nghiệp của mình. Công nhân chủ yếu xuất thân từ lao động và phổ thông nên để trở thành công nhân thực thụ phải mất 5 năm đào tạo học nghề (đó là một khoảng thời gian khá dài đối với xí nghiệp TOCAN). - Khoảng 50% nguyên liệu dùng để sản xuất chổi sơn là nhập từ nước ngoài, nên khi có biến động về tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới đều ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Ví dụ keo được nhập từ Anh Quốc, trong thành phần của keo có một số hoá chất phải nhập từ Pháp, năm 1998 công nhân các hãng hàng không của Pháp biểu tình vì thế không thể chuyển được số hoá chất kia sang Anh và số lượng keo cần nhập không đủ đã làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. - Các sự cố về máy móc cũng làm ảnh hưởng đến cường độ sản xuất. - Trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo của xí nghiệp tuy đều tốt nghiệp đại học nhưng so với những biến động và yêu cầu của thị trường bên ngoài còn tỏ ra bất cập. Phần iii mộT Số GIải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của xí nghiệp TOCAN trên thị trường quốc tế Để vững bước trong sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, xí nghiệp TOCAN đã và đang sản xuất ra một khối lượng lớn các loại chổi sơn phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng dân dụng, đồng thời xí nghiệp TOCAN cũng luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên thị trường quốc tế về loại sản phẩm này. Vì vậy xuất phát từ thực trạng của xí nghiệp, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của xí nghiệp TOCAN trên thị trường quốc tế. I. Các giải pháp thuộc về bản thân xí nghiệp. 1. Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản hàng đầu tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là nâng cao khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Khi chất lượng sản phẩm đã được ổn định, thoả mãn yêu cầu sử dụng ở mức độ thích hợp nhất, hạn chế được các chi phí chỉnh lý, bảo hành... thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho doanh nghiệp. Do những đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm của thị trường quốc tế nên xí nghiệp cũng rất chú trọng vào quản lý chất lượng sản phẩm. Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm là vấn đề hết sức cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Chất lượng sản phẩm được hình thành qua nhiều quá trình theo một trật tự nhất định (từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất, bao gói, dự trữ... tiêu dùng). Do đó khi thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, xí nghiệp cần phải tổ chức quản lý kỹ thuật sản xuất, theo dõi kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm... Nhưng để quản lý chất lượng sản phẩm có hiệu quả thì xí nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Việc quản lý chất lượng sản phẩm trước hết phải do bộ phận sản xuất quản lý mà đứng đầu là quản đốc. Quản đốc giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho các tổ trưởng, các tổ trưởng giao từng công việc cụ thể cho các tổ viên. Ngoài ra quản đốc cũng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với chuyên viên kỹ thuật của xí nghiệp để luôn duy trì chất lượng sản phẩm ở mức độ ổn định và nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong công tác quản lý kỹ thuật cũng cần phải xác định rõ chức năng, quyền hạn của từng cấp, tránh trường hợp ra quyết định chồng chéo. - Mỗi cán bộ quản lý phải theo sát từng khâu đoạn sản xuất, phải có kế hoạch theo dõi, kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng kiểm tra rồi lại kiểm tra lại. Cần phải phân tích những thông số kỹ thuật do mình phụ trách rồi hàng ngày báo cáo lên quản đốc để có thể dự đoán được các sự cố liên quan đến chất lượng sản phẩm. Từ đó sẽ có biện pháp xử lý nhanh chóng, kịp thời, không làm ảnh hưởng chung đến toàn xí nghiệp. - Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng của nguyên vật liệu. Vì thế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất cần phải theo dõi thường xuyên và chặt chẽ theo những quy định của xí nghiệp. - Yếu tố đồng bộ về nguyên liệu bao gồm đồng bộ về chủng loại lẫn chất lượng. Thiếu một loại nguyên liệu nào thì chất lượng sản phẩm cũng bị ảnh hưởng và chỉ cần chất lượng của một loại nguyên liệu kém thì kéo theo chất lượng sản phẩm cũng kém. Chính vì vậy xí nghiệp nên quản lý chất lượng chặt chẽ ngay từ khi cung ứng vật tư, không cho phép thiếu một loại nguyên liệu nào đã có trong thiết kế. Cụ thể là chuyên viên kỹ thuật phải cung ứng nguyên liệu cho phân xưởng sản xuất đúng tiêu chuẩn về chất lượng, đúng quy cách chủng loại, đảm bảo về mặt thời gian vận chuyển và chi phí thu mua nguyên vật liệu là thấp nhất... Ngoài ra các nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là mua ngoài do đó xí nghiệp cần phải tính toán chu kỳ mua sắm để có định mức dự trữ nguyên vật liệu. Việc bảo quản nguyên vật liệu trong kho cũng phải thực hiện nghiêm ngặt, tuân thủ các quy định về bảo quản nguyên vật liệu. - Quá trình chế tạo sản phẩm là quá trình hình thành chất lượng của sản phẩm. Đây là quá trình dễ hư hỏng nhất bởi vì quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn, chỉ cần sơ suất nhỏ trong bất kỳ một công đoạn nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ kỹ thuật cần chú trọng theo dõi những khâu then chốt dễ gây hư hỏng như pha trộn lông, sợi, sấy và bảo ôn độ ẩm của gỗ... - Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng quy trình công nghệ của công nhân, nâng cao trình độ, tư tưởng và nghiệp vụ cho họ. - áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, bảo đảm hệ thống máy móc hoạt động chính xác nhịp nhàng, liên tục. - Nâng cao trách nhiệm của các bộ phận quản lý, động viên toàn thể cán bộ công nhân trong xí nghiệp tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, tăng cường khen thưởng vật chất đối với người lao động. - Cần tiếp tục nghiên cứu một cách sâu rộng để nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời nghiên cứu chế thử sản phẩm mới để tạo ra sức hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng. - Xí nghiệp cũng cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra sản phẩm. Đây là khâu ngăn ngừa sản phẩm hỏng ra thị trường, là một công đoạn hết sức cần thiết. Bởi vì các khâu trước có làm tốt đến đâu đi nữa cũng không thể đảm bảo là không có sản phẩm hỏng. Mặt khác cũng cần phải kiểm tra các sản phẩm đã tung ra thị trường để tìm cách khắc phục những nhược của sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn. Hiệu quả của giải pháp: Việc tham gia quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các bộ phận, các khâu trong sản xuất của xí nghiệp sẽ đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tránh được những hao phí về nguyên vật liệu, lao động... tạo được uy tín của xí nghiệp trên thị trường, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xí nghiệp. 2. Tiếp tục đổi mới công nghệ. Trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vai trò của công nghệ tiên tiến, hiện đại ngày càng tăng. Những thay đổi về công nghệ và việc mở rộng kỹ thuật công nghệ sẽ giúp xí nghiệp tăng cường sức mạnh cạnh tranh và tạo ra được lợi thế so sánh trên thị trường. Công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của xí nghiệp là chất lượng và giá cả. Do đó, sử dụng những công nghệ tiên tiến, phù hợp với khả năng của xí nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. Nhưng để tiếp tục đổi mới công nghệ thì xí nghiệp cần phải thực hiện một số giải pháp sau: - Phải tính toán cân nhắc để xác định được những bộ phận thiết yếu cần phải đổi mới nhằm phát huy hết hiệu quả của công nghệ mới. Cụ thể nâng công suất máy làm cán lên 15000 sản phẩm/ ngày (3 ca). - Đảm bảo đổi mới công nghệ có hiệu quả lâu đài, đồng thời phải thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy móc nhằm đảm bảo cho máy móc được hoạt động liên tục phục vụ cho sản xuất. Muốn vậy xí nghiệp cần phải có lịch sửa chữa bảo dưỡng theo định kì. - Tạo lập và củng cố các mối quan hệ với các chuyên viên kỹ thuật của hãng Nour Trading House Inc. để có được những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Hiệu quả của giải pháp: Việc tiếp tục đổi mới công nghệ chính là để hoàn thiện quy trình công nghệ, đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống thiết bị máy móc và mở rộng quy mô sản xuất. Từ đó chất lượng sản phẩm được nâng lên, số lượng sản phẩm tăng lên, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí cho sản xuất giảm xuống, nhờ đó xí nghiệp có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh, thâm nhập được vào các thị trường mới. 3. Nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới. Do nhu cầu biến động và sản phẩm mới xuất hiện ngày càng nhiều, thì bên cạnh việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, cải tiến sản phẩm, xí nghiệp phải nghiên cứu tiếp để tung ra thị trường các sản phẩm mới. Cùng với sự sáng tạo và thoả mãn những nhu cầu ngày càng cao của con người, lĩnh vực chổi sơn cũng đã tiến rất xa. Các loại sơn Latex, Alkyd đã vượt qúa khả năng đáp ứng của lông tự nhiên, vì vậy các sản phẩm của sợi nhân tạo đang xuất hiện và chiếm giữ vị trí đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất chổi sơn. Đây là sản phẩm mới mà yếu tố chất lượng là duy nhất quyết định sản phẩm và một số lượng rất ít các hãng mới có thể làm được do kết quả đạt được nhanh hay chậm, nhiều hay ít hoàn toàn phụ thuộc vào những bí quyết (Know_how) chế biến sợi. Do đó xí nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ sản xuất hàng Lines Whistler 41 từ 2200 sản phẩm/ ngày lên 3000 sản phẩm/ ngày. Bên cạnh đó do tính chất yêu cầu của công việc, ngoài những đầu chổi bằng và chéo xí nghiệp nên đưa ra loại sản phẩm chổi sơn hình OVAL. Với loại chổi này người sử dụng sẽ dễ dàng hơn khi sơn những đường kẻ cong hay gấp khúc. Mặt khác cũng cần phải nghiên cứu những sản phẩm hiện hành của các đối thủ để tìm biện pháp cạnh tranh hữu hiệu hơn. Để thực hiện được tốt điều này xí nghiệp cần: - Tìm hiểu thăm dò ý kiến của khách hàng, trao đổi với khách hàng và các phản ứng của khách hàng về chổi sơn của xí nghiệp. - Nghiên cứu thành công hay thất bại sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. - Phát huy hết ý kiến sáng tạo của các chuyên viên kỹ thuật và các chuyên gia về thiết bị công nghệ... và loại bỏ dần những khuyết tật của nguyên liệu. Hiệu quả của giải pháp: Việc nghiên cứu sản phẩm mới tung ra thị trường sẽ làm tăng thêm khả năng cạnh tranh cho xí nghiệp và mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời việc triển khai sản phẩm mới với đầu chổi được làm bằng sợi nhân tạo sẽ góp phần tạo được vị trí cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế, tạo bước đột phá trong công nghệ sản xuất chổi sơn. 4. Đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu trên thị trường. Trong thực tiễn xí nghiệp TOCAN gắn chặt hệ thống sản xuất với hãng Nour Trading House Inc. Việc phối hợp này sẽ giải quyết các nhu cầu trên thị trường rất nhanh chóng, đặc biệt là những nhu cầu đột biến. Khi xuất hiện một đơn hàng mới tức là kết quả cạnh tranh thành công. Muốn vậy xí nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau: - Cần nghiên cứu các loại thị trường, cơ cấu của thị trường bởi vì mỗi thị trường nước ngoài không bao giờ là thị trường thuần nhất, nó bao gồm những nhóm khách hàng rất khác nhau về mọi đặc trưng kinh tế, văn hoá, xã hội. Qua đó xí nghiệp sẽ xác định được những thị trường nào có nhiều triển vọng nhất, độ lớn của thị trường, đặc điểm của từng thị trường và khả năng chiếm lĩnh các thị trường đó. Thị trường Australia đang là thị trường có triển vọng, nhu cầu chổi sơn tính đến tháng 5 năm 2000 gấp 7,5 lần năm 1999. - Cần nghiên cứu từng nhu cầu đối với từng loại chổi sơn, đầu chổi, cán chổi để xác định những nhu cầu mà xí nghiệp có khả năng đáp ứng. - Cần nghiên cứu những nhu cầu của thị trường và của khách hàng về chất lượng chổi sơn, bao bì, mẫu mã, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán... Dự kiến các nhu cầu về các cấp chất lượng chổi sơn đối với từng khách hàng khác nhau. - Cần nghiên cứu đánh giá tình hình cạnh tranh mặt hàng chổi sơn của xí nghiệp và của các đối thủ trên từng thị trường, từng cấp chất lượng của sản phẩm. Việc nghiên cứu các nhu cầu sẽ cho phép xí nghiệp xác định được tổng lượng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà xí nghiệp có thể hy vọng thu được trên thị trường đó. Sơ đồ 3: Sơ đồ ước lượng doanh số dự kiến và lợi nhuận có thể thu được. Dữ liệu cần thiết Nghiên cứu Tổng nhu cầu thị trường với sản phẩm chất lượng cao và trung bình Dữ liệu kinh tế vĩ mô (dân số, sức mua, hoạt động công nghiệp) Thông tin về cạnh tranh nước ngoài Ước lượng vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của nó Dự báo tổng lượng có thể bán được (3.050.000 sản phẩm) Phản ứng của nhu cầu với giá cả Giá bán dự kiến Giá cạnh tranh Ước lượng doanh số tiềm năng Khoảng 7,3 tỉ VNĐ và tổng giá trị xuất khẩu là 2,4 triệu USD Mặt khác xí nghiệp có thể xây dựng các phương án thị trường và tương ứng là các phương án sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Biểu 14: Các phương án thị trường và phương án sản phẩm. Phương án thị trường Phương án sản phẩm Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới Thị trường hiện tại Dành thị trường bằng cách giảm giá. Tức là tìm cách giảm chi phí về nguyên liệu, chủ yếu là hàng Lines Consumer. Dành thị trường bằng cách có thể thay thế hoặc bổ sung sản phẩm có chất lượng cao hơn thông qua các hệ thống kênh phân phối hiện có. Thị trường mới Dành thị trường bằng cách mở rộng và hướng vào các thị trường, khu vực địa lý khác như thị trường Đông á. Dành thị trường bằng cách đa dạng hoá sản phẩm để thu hút các thị trường khu vực địa lý mới đồng thời giới thiệu các loại sản phẩm để xây dựng hình ảnh mới đối với khách hàng. Hiệu quả của giải pháp: Như vậy, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu trên thị trường đối với từng loại thị trường, từng loại sản phẩm sẽ đưa xí nghiệp tiến sâu hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất chổi sơn, có thể xác định được vị trí độc quyền của mình trong một khoảng thời gian ngắn nhất định trước khi phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (đặc biệt là những chổi sơn có chất lượng cao cấp nhất). 5. Hoàn thiện một số thuộc tính về chất lượng của sản phẩm. Hiện nay, xí nghiệp có 3 loại sản phẩm: chổi sơn, cán chổi và đầu chổi mà nhu cầu của thị trường lại luôn thay đổi vì thế hoàn thiện một số mục đích về chất lượng sản phẩm là vô cùng cần thiết đối với xí nghiệp. Để hoàn thiện và nâng cao các đặc tính cũng như chất lượng sản phẩm, xí nghiệp cần phải có các biện pháp sau: - Hoàn thiện về hình thức bên ngoài như: bao bì, nhãn mác, tính chất bảo vệ sản phẩm không hư hỏng... để thu hút, hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Bởi vì, tập tính tinh thần của khách hàng là những điều mà khách hàng suy nghĩ, cách lựa chọn sản phẩm và quyết định mua hàng đều do “các đặc tính” của sản phẩm được thể hiện ra bên ngoài. - Cần tạo ra nét khác biệt so với các loại chổi sơn của các đối thủ, chẳng hạn như hình dáng, kiểu cách không cầu kỳ mà tinh tế, mầu sắc không đơn điệu mà bắt mắt. Hiệu quả của giải pháp: Trong hoàn cảnh hiện nay thì với các biện pháp trên, mặt hàng chổi sơn của xí nghiệp sẽ có được một hình ảnh tốt trong tâm trí của khách hàng, kích thích khách hàng tiêu dùng sản phẩm của xí nghiệp dẫn đến mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tăng được uy tín sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường. 6. Hạ giá thành sản phẩm. Mặc dù trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả đã nhường vị trí dẫn đầu cho cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp cộng với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thì giá cả vẫn có vai trò quan trọng nhất định. Giá cả vẫn được coi là “quan toà” xác định lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua, là công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu. Để giữ được giá bán thấp mà vẫn có lãi xí nghiệp cần áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm chính là các chi phí trong khâu sản xuất như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công... chúng luôn luôn phải được xem xét và cân nhắc để đảm bảo đạt được ở mức thấp nhất, các khâu đó là: - Giảm chi phí nguyên vật liệu. + Giá nguyên phụ liệu đầu vào phải hết sức cạnh tranh, càng thấp càng tốt. Cụ thể là xí nghiệp cố gắng hạn chế nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Tận dụng những nguyên liệu đã có sẵn ở trong nước, từng bước nội địa hoá nguyên liệu trong nước khoảng 60%. + Xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tương ứng với mỗi điều kiện sản xuất nhất định là một hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu phù hợp. Khi điều kiện sản xuất thay đổi thì định mức cũng phải thay đổi. + Xí nghiệp cần tìm các nguồn mua nguyên liệu để tối ưu hoá hiệu quả hoạt động thu mua. Tức là giảm giá mua mà chất lượng nguyên liệu vẫn được đảm bảo, cố gắng mua tận gốc, hạn chế mua qua trung gian dẫn đến giá cao... + Đối với những khách hàng và thị trường có thể chấp nhận được thì xí nghiệp có thể giảm bớt hàm lượng % lông, sợi có chi phí cao bằng lông, sợi có chi phí thấp hơn hoặc pha trộn giữa lông và sợi để giảm bớt chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của đầu chổi. Mục đích là khi thay đổi như vậy sẽ hạ giá thành sản phẩm (chủ yếu áp dụng cho loại hàng Lines Consumer và Lines Economical). Biểu 15: Hàm lượng lông, sợi cần thiết để giảm giá thành chổi sơn. (áp dụng cho những khách hàng và thị trường có thể chấp nhận) STT Chỉ tiêu Hàm lượng cũ Hàm lượng mới 1 Lông: - Hankow 76 - Tsingtao 76 - Hankow 70 - Tsingtao 70 60% 25% 7,5% 7,5% 45% 35% 9% 11% 2 Sợi: - Natural Nylon 3 inch - Natural Nylon 23/4 inch - Brown Poly 21/2 inch - Brown Poly 21/4 inch 40% 10% 27,5% 27,5% 35% 7% 30% 28% Ngoài ra xí nghiệp cũng nên sử dụng loại sợi Black Nylon, Dyed Filament Nylon để làm tăng thêm tính thẩm mỹ của sản phẩm. - Sử dụng nguyên liệu thay thế cũng là động thái tích cực trong việc giảm chi phí nguyên vật liệu. Xí nghiệp cần tìm những nguyên liệu trong nước có khả năng thay thế các nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài. - Trong sản xuất các chi phí cho lao động chỉ được sử dụng ở mức hợp lý trên nguyên tắc chi phí cho lao động phải đẩy năng suất lao động lên cao hơn. Hạn chế tối thiểu làm việc ngoài giờ. Hiệu quả của giải pháp: Trên cơ sở đó việc định giá sản phẩm thông qua chi phí đã bỏ ra sẽ cho phép xí nghiệp có được mức giá thích hợp, có tính cạnh tranh. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng phải xem xét theo giá của các đối thủ cạnh tranh để tránh tụt hậu về giá cả. Người tiêu dùng thường có tâm lý gắn chất lượng chổi sơn với các mức giá là cao hay là thấp. 7. Xây dựng các chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài. Thị trường quốc tế là thị trường rộng lớn, bao gồm tất cả các thị trường của các nước, khu vực. Một thị trường có thể bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngược lại có quốc gia lại phải được xem là nhiều thị trường. Xây dựng các chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài là rất cần thiết đối với xí nghiệp vì các lợi ích thu được là rất lớn từ các thị trường, khu vực đó. Để làm được điều này xí nghiệp cần tập trung xây dựng hai chiến lược sau: chiến lược tập trung và chiến lược phân tán. Chúng đặc trưng cho những bước đi khác nhau trong quá trình bành trướng ra thị trường nước ngoài. - Chiến lược tập trung (hay quốc tế hoá từng bước). Chiến lược này được hoạch định trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý mọi cơ hội thuận lợi hay mọi điểm mạnh về các loại sản phẩm hiện đang sản xuất hay các thị trường đang tiêu thụ. Với chiến lược này do chỉ thâm nhập vào một số thị trường nên xí nghiệp dễ tập trung được các nguồn lực và tạo ưu thế cạnh tranh cao hơn tại thị trường đó. Sử dụng chiến lược tập trung nên hướng vào thị trường Mĩ vì lượng sản phẩm tiêu thụ tại thị trường còn ít. - Chiến lược phân tán (hay quốc tế hoá toàn cầu). + Thực hiện chiến lược này sẽ tạo tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn, hạn chế được các rủi ro. + Thực hiện chiến lược này có thể tránh hay hạn chế được chi phí do thuế khoá gây ra. Với chiến lược này xí nghiệp nên hướng vào thị trường Đông á. Hiệu quả của giải pháp: Với việc thực thi hai chiến lược trên, xí nghiệp sẽ đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh được các phần thị trường còn bỏ ngỏ. 8. Tổ chức xây dựng và hoàn thiện đội ngũ lao động. Yếu tố lao động có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp như: tăng số lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và là một trong những yếu tố quyết định đến hạ giá trành sản phẩm. Do đó xí nghiệp phải thực hiện một số biện pháp sau: - Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc, tức là xác định nhiệm vụ chung của xí nghiệp và quán triệt tới tất cả các nhân viên về kế hoạch sản xuất của năm nay cần đạt giá trị sản lượng là bao nhiêu tiền. - Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành công việc, cụ thể cần phải đảm bảo: + Điều kiện làm việc thường xuyên được cải thiện. + Dụng cụ lao động, phương tiện làm việc được cung cấp đầy đủ như bảo hộ lao động, nguyên vật liệu, điện, nước... - Khuyến khích vật chất và tinh thần là công việc bao quát và thường xuyên phải thực hiện. Cụ thể: + Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động thông qua hình thức tiền lương, tiền thưởng. Vấn đề quan trọng là tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phải đảm bảo đời sống cá nhân, gia đình của người lao động. Tiền thưởng là một biện pháp kích thích người lao động có hiệu quả. Khen thưởng phải kịp thời với các hình thức và mức thưởng phải hợp lý. Đồng thời cũng cần phải chú trọng tới sự công bằng trong công tác xét thưởng. + Cần tạo cho người lao động có tâm lí phấn khởi khi làm việc, như: Tạo sự ổn định về việc làm. Bố trí và sử dụng người lao động vào công việc phù hợp với khả năng, trình độ, tính cách, hoàn cảnh... Cán bộ quản lý cần bày tỏ thái độ quan tâm chân thành đối với nhân viên như: nắm rõ hoàn cảnh, điều kiện kinh tế của từng người, thăm hỏi động viên khi ốm đau... làm giảm sự khác biệt giữa cấp trên và cấp dưới. Qua việc khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động sẽ tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm được đảm bảo. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho đội ngũ lao động. Tạo cho người lao động mở rộng các khả năng về nghề nghiệp. + Đối với lao động trực tiếp sản xuất thì xí nghiệp phải không ngừng đào tạo, phát triển nâng cao khả năng hiểu biết về nghề nghiệp, về thiết bị máy móc, thành thạo trong công việc, nắm vững quy trình công nghệ sản xuất, có khả năng xử lý các tình huống trong sản xuất để đảm bảo tính ổn định trong sản xuất. Để làm được điều này thì hàng năm xí nghiệp phải kiểm tra tay nghề, phân loại tay nghề của công nhân, trên cơ sở đó có thể bố trí lao động cho phù hợp. + Đối với cán bộ quản lý thì cần nâng cao trình độ nghiệp cụ chuyên môn như thường xuyên trao đổi các kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý, kĩ thuật nghiệp vụ hỗ trợ. Hiệu quả của giải pháp: - Đối với doanh nghiệp: sẽ luôn luôn có lực lượng lao động có trình độ có thể đáp ứng được các biến động về tổ chức sản xuất. - Đối với cá nhân người lao động: được đào tạo và được phát huy hết khả năng của mình sẽ là động lực cho người lao động làm việc với năng suất cao hơn... 9. Đảm bảo điều kiện và thời gian giao hàng. Cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng quan tâm chú ý nhiều hơn đến lợi ích của khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn người cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho mình. Vì vậy điều kiện thuận lợi trong giao hàng và thời gian giao hàng nhanh, kịp thời đã và đang trở nên có ý nghĩa quyết định trong kinh doanh. Công việc tìm bạn hàng, tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm đã khó nhưng để đảm bảo được đúng thời gian giao hàng lại càng khó hơn. Khi xí nghiệp nhận được các đơn hàng thì cần phải triệt để đảm bảo điều kiện và thời gian giao hàng. Cụ thể: - Xí nghiệp cần xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp để có thể cung ứng sản phẩm đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, kích cỡ. + Xác định trình tự, thứ tự thực hiện công việc, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa chúng về mặt kinh tế - kỹ thuật. + Dự đoán thời gian, chi phí và các yếu tố cấu thành thời gian, chi phí thực hiện mỗi công việc. - Cần có các mối liên hệ với các hãng vận tải trong nước và nước ngoài để đảm bảo về thời gian giao hàng. - Khi xí nghiệp giao hàng cần gửi kèm theo giấy báo giá, các tiêu chuẩn về chất lượng của sản phẩm. Hiệu quả của giải pháp: Việc đảm bảo điều kiện và thời gian giao hàng sẽ cho phép xí nghiệp nắm bắt nhanh các nhu cầu mới, có được các đơn hàng mới tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. II. Một số kiến nghị với Nhà nước về sản phẩm xuất khẩu. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn đứng trước những khó khăn, thử thách trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển. Vì thế trong một vài năm gần đây Nhà nước rất quan tâm đến phát triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Nhà nước rất chú trọng đến đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Do đó, luận văn xin được đưa ra một số kiến nghị để Nhà nước xem xét, hỗ trợ và định hướng thêm một số điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp TOCAN nói riêng để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 1. Nhà nước đang có nhiều biện pháp khuyến khích xuất khẩu, vì thế các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu cần phải được hưởng ưu đãi do xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá sẽ đem về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Ví dụ tổng giá trị xuất khẩu của xí nghiệp TOCAN năm 1999 là 2,2 triệu USD. Nhưng hiện nay sản phẩm của xí nghiệp TOCAN vẫn bị thuế xuất khẩu 5% đánh vào phần cán gỗ, mà trên thực tế xí nghiệp đã đóng thuế cho Nhà nước từ khâu mua nguyên liệu vào. Trong danh mục ưu tiên hàng xuất khẩu, cán gỗ được xếp vào mặt hàng thủ công mỹ nghệ, do đó Nhà nước nên áp dụng thuế suất bằng 0%. 2. Gỗ là nguyên liệu chính được khai thác trong nước, hiện nay Nhà nước đang quản lý bằng hạn ngạch. Trong tình hình hiện nay Nhà nước đang cần rất nhiều ngoại tệ thì với những thành phẩm như cán chổi không cần hạn ngạch, hạn ngạch nên áp dụng đối với các sản phẩm thô và sơ chế. 3. Hiện nay khoảng 50% nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của xí nghiệp TOCAN là nhập khẩu từ nước ngoài (do ở trong nước chưa có hoặc chưa sản xuất được), vì thế Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất được. 4. Hiện nay một sản phẩm chổi sơn phải chịu sự quản lý của quá nhiều cơ quan chức năng như: Bộ thương mại, Sở lâm nghiệp thành phố, Chi cục kiểm lâm Hà nội, Cục kiểm dịch thực vật, Hải quan... nên chăng một sản phẩm xuất khẩu chỉ cần qua một cửa hải quan là đủ. 5. Nhà nước cần khuyến khích thoả đáng thông qua đầu tư các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho ngân sách. Đối với xí nghiệp TOCAN Nhà nước cần hỗ trợ thêm đất đai, nhà xưởng để xí nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng những nhu cầu ngày càng lớn về chổi sơn trên thị trường. 6. Nhà nước nên tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng các chính sách mở cửa một cách đồng bộ, nhất quán. Thực hiện chính sách tự do hoá thương mại, tự do hoá kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Coi cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như cạnh tranh trên thị trường quốc tế là một động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Mặt khác Chính phủ nên dành quyền "tối huệ quốc" và quota nhập khẩu cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. 7. Theo đánh giá của Bộ tài chính, xí nghiệp TOCAN có một mô hình hoạt động rất đặc thù và chưa có biện pháp quản lý thích ứng cho mô hình này, mặt khác trong nền kinh tế thị trường lại có rất nhiều mô hình quản lý khác nhau. Vì thế buộc Bộ tài chính phải đưa ra các biện pháp quản lý. Kiến nghị: bản chất của tất cả các mô hình đều biểu hiện bằng các hoạt động kinh tế, các doanh nghiệp chỉ năng động, tự giải thoát và áp dụng những hình thức mới do đó Nhà nước nên quản lý bằng thuế dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ là đúng nhất, không cần phải lưu ý nhiều đến mô hình hoạt động. 8. Để nâng cao được tính cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, Chính phủ cũng cần phải chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức quốc tế... vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu. Điều đó có nghĩa là hiện nay hàng của Việt Nam chưa có tên tuổi trên thị trường quốc tế, sản phẩm xuất khẩu thường bị ác cảm bởi khách hàng nước ngoài do hình ảnh của nước xuất xứ (Made in Việt Nam). Do đó việc tham gia các diễn đàn, các hội nghị kinh tế thế giới sẽ giới thiệu được cho khách hàng về các sản phẩm hàng hoá của Việt Nam. Kết luận Cạnh tranh là tất yếu trên thị trường, là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải đương đầu đối với các đối thủ. Đã kinh doanh thì không thể thể lẩn trốn cạnh tranh, nếu có cơ hội không phải cạnh tranh thì cũng chỉ là tạm thời. Những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, biết đón nhận các cơ hội kinh doanh thì sẽ dành thắng lợi trong cạnh tranh. Những doanh nghiệp không biết đón nhận các cơ hội kinh doanh, sử dụng lãng phí các nguồn lực thì sẽ thất bại trong cạnh tranh. Vì vậy cạnh tranh chính là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp, của mỗi quốc gia trong cơ chế hiện nay. Xí nghiệp TOCAN cũng vậy, ngay từ lúc thành lập xí nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng như không thể đứng vững được (do nghề sản xuất chổi sơn quá mới mẻ). Nhưng nhờ có sự năng động, sáng tạo, nhạy bén của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, sự nhiệt tình của toàn thể lao động trong xí nghiệp, cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia Canada mà xí nghiệp đã vững bước đi lên trong sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà mức độ cạnh tranh giữa các tập đoàn, các quốc gia đã trở nên rất gay gắt thì việc sử dụng các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của xí nghiệp là cần thiết, giúp xí nghiệp dành lại các phần thị trường mà có thể xem là các đối thủ đang chiếm giữ. Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Cảnh Hoan, em xin chân thành cảm ơn ông Trần Việt Trung giám đốc và ban quản lý xí nghiệp TOCAN đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. -----------------*****----------------- danh mục Tài liệu tham khảo 1. Quản lý doanh nghiệp công nghiệp - tập 1, 2. (Bộ môn Quản trị kinh doanh - Trường Đại học KTQD Hà nội, NXB Giáo dục 1993). 2. Trần Hoàng Kim, Lê Thụ: Vũ khí cạnh tranh thị trường - NXB Thống kê 1992. 3. Marketing - Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. (Bộ môn Marketing - Trường Đại học KTQD Hà Nội). 4. PTS Nguyễn Cao Văn: Marketing Quốc tế - NXB Giáo dục Hà Nội 1997. 5. Robert Hass: Marketing công nghiệp - NXB Thống kê 1994. 6. Chiến lược cạnh tranh thị trường. (Uỷ ban vật giá miền nam 1992) 7. Quản lý chất lượng đồng bộ của Nhật. (NXB thống kê) 8. PTS Trần Hoàng Kim - Trần Hữu Thực - Dư Văn Minh: Kinh tế thị trường và nghề giám đốc. 9. Trần Đình Thêm: Để thành công trong cạnh tranh thị trường - NXB Thành phố HCM 1991). 10. Lê Thụ: Đánh giá và tiêu thụ sản phẩm - NXB Thống kê 1994. 11. Trần Hoàng Kim: Chiến lược kinh doanh phương án sản phẩm - lựa chọn và quyết định - NXB Thống kê Hà nội 1994. 12. Đỗ Hoàng Toàn: Những vấn đề cơ bản của Quản trị kinh doanh - NXB Khoa học kỹ thuật 1994. 13. Hà Bội Đức: Mưu lược cạnh tranh thương mại - NXB Khoa hoạ và kỹ thuật Hà nội 1998. 14. Trần Sĩ Hải: Tiếp thị và quản trị hoạt động thương mại - NXB Thống kê Tp HCM 1994. 15. Market Review 1999 - Home Hardware of Canada. 16. Nour’s Market Sales in 1998, 1999 - Nour Trading House Inc. Mục lục Trang Lời mở đầu. 1 Phần I Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp 3 I. Thị trường quốc tế và cạnh tranh trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp 3 1. Thị trường và thị trường quốc tế của doanh nghiệp 3 1.1. Các quan niệm về thị trường dưới các góc độ khác nhau 3 1.2. Cấu trúc của thị trường quốc tế 5 2. Nhận thức cơ bản về cạnh tranh 7 2.1. Cạnh tranh là gì 7 2.2. Phân loại cạnh tranh 8 II. Các hình thức cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay trên thị trường quốc tế 10 1. Tổng quan về doanh nghiệp 10 2. Cạnh tranh của các doanh nghiệp 11 2.1. Khái niệm 11 2.2. Phân loại cạnh tranh của các doanh nghiệp 12 2.3. Vai trò và ảnh hưởng của cạnh tranh tới doanh nghiệp, người tiêu dùng và nền kinh tế quốc dân 12 3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp 14 3.1. Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lượng sản phẩm 15 3.2. Công cụ cạnh tranh là giá cả sản phẩm 16 3.3. Hệ thống phân phối (Kênh phân phối hàng hoá) 18 3.4. Các công cụ Marketing 20 III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 21 1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 21 2. Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 21 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế 22 3.1. Các yếu tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp 22 3.2. Các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp 26 4. ý nghĩa của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 28 Phần II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp TOCAN hiện nay 29 I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp TOCAN 29 II. Một số đặc điểm về sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý 30 2. Đặc điểm về cơ cấu lao động của xí nghiệp 33 3. Đặc điểm về tài chính của xí nghiệp TOCAN 33 4. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của xí nghiệp TOCAN 34 4.1. Nguyên vật liệu 34 4.2. Hệ thống máy móc, thiết bị của xí nghiệp TOCAN 36 5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 38 5.1. Về sản phẩm 38 5.2. Về thị trường tiêu thụ 39 III. Thực trạng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp TOCAN 43 1. Các lợi thế của xí nghiệp 43 1.1. Các lợi thế thuộc về bản thân xí nghiệp 43 1.2. Lợi thế thuộc về bên ngoài xí nghiệp 43 2. Một số vấn đề cơ bản về thị trường chổi sơn và các đối thủ cạnh tranh 44 2.1. Về thị trường chổi sơn 44 2.2. Các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường 45 3. Các hình thức cạnh tranh sản phẩm hiện nay của xí nghiệp TOCAN trên thị trường quốc tế 46 3.1. Cạnh tranh dựa vào lợi thế vốn có 46 3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 46 3.3. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm 47 3.4. Cạnh tranh bằng khả năng phục vụ khách hàng 50 3.5. Cạnh tranh bằng bao bì, nhãn hiệu hàng hoá 50 3.6. Cạnh tranh bằng xuất khẩu bán thành phẩm hoàn chỉnh 50 3.7. Cạnh tranh theo tính chất của phẩm cấp chất lượng sản phẩm 51 3.8. Cạnh tranh theo khu vực địa lý của thị trường 52 IV. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp TOCAN 53 1. Các kết quả đã đạt được 53 2. Những mặt hạn chế còn tồn tại 55 Phần III. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của xí nghiệp TOCAN trên thị trường quốc tế 57 I. Các giải pháp thuộc về bản thân xí nghiệp 57 1. Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm 57 2. Tiếp tục đổi mới công nghệ 60 3. Nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới 61 4. Đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của thị trường 62 5. Hoàn thiện một số thuộc tính về chất lượng của sản phẩm 65 6. Hạ giá thành sản phẩm 65 7. Xây dựng các chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài 68 8. Tổ chức xây dựng và hoàn thiện đội ngũ lao động 69 9. Đảm bảo điều kiện và thời gian giao hàng 71 II. Một số kiến nghị với Nhà nước 72 Kết luận 75 Tài liệu tham khảo 7 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0034.doc
Tài liệu liên quan