Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới của nền kinh tế, nhà nước đã ban hành chính sách tài chính mới nhằm từng bước cải thiện môi trường kinh doanh buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường lấy thu bù chi và có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều doanh nghiệp nhà nước rất năng động linh hoạt thích nghi với môi trường kinh doanh mới các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã phát triển mạnh, đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên cũng không ít doanh nghiệp nhà nước còn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ chế thị trường, vẫn còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông chờ nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu quả lợi nhuận thu được thấp, thậm chí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp gây tác động tiêu cực cho xã hội.
85 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1029 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Điên máy - Xe đạp, xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận.
- Năm 1999 so với năm 1998 tổng doanh thu bán hàng giảm 256231 - 396230,7 = - 139.999,7 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm đi 139.999,7 triệu đồng.
- Năm 2000 so với 1999 tổng doanh thu bán hàng tăng 284832,4 - 256231 = 28601,4 lợi nhuận tăng lên 28601,4 triệu đồng.
Như vậy qua ba kỳ phân tích doanh thu biến động tương đối lớn năm 1999 so với năm 1998 giảm mạnh song lại tăng tương đối vào năm 2000.
Tuy nhiên để đánh giá mức độ ảnh hưởng của doanh thu ban hàng đến lợi nhuận nhiều hay ít có tính chất quyết định không ta phải so sánh nó với mức độ ảnh hưởng của nhân tố khác.
(2). Do các khoản giảm trừ thay đổi. Các khoản giảm trừ bao gồm : Chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu và các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu bán hàng do đó nó có xu hướng làm giảm lợi nhuận.
Năm 1999 so với năm 1998 các khoản giảm trừ giảm 1006 - 1192,7 = - 186,7 triệu đồng như vậy lợi nhuận tăng lên 186,7 triệu đồng.
Năm 2000 so với năm 1999 các khoản giảm trừ giảm 1000 -1006 = -6 triệu đồng.
Lợi nhuận tăng lên một khoản 6 triệu đồng.
(3). Giá vốn hàng bán thay đổi
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng chủ yếu tới lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường nếu doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí trực tiếp sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại.
Năm 1999 so với năm 1998 giá vốn hàng bán giảm một lượng 241639 - 390411,8 = - 148772,8 trđ làm cho lợi nhuận tăng 148.772,8 triệu đồng. Năm 2000 so với năm 1999 giá vốn hàng bán tăng một lượng 267607,8 - 241639 = 25968,8 trđ làm cho lợi nhuận giảm đi 25968,8 triệu đồng.
(4). Do chi phí bán hàng thay đổi.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ như : Tiền lương bán hàng, chi phí quảng cáo, bao gói sản phẩm... các khoản này phát sinh làm giảm lợi nhuận. Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp thương mại do đó chi phí chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi phí và ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận. Vì vậy cần xem xét mức độ biến động của các khoản chi để đánh giá tính hợp lý của nó.
Năm 1999 so với năm 1998 chi phí bán hàng tăng 11703 - 9392,8 = 2310,2 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm đi 2310,2 triệu đồng. Năm 2000 so với năm 1999 chi phí bán hay giảm 8820,5 - 11703 = - 2882,5 triệu đồng như vậy lợi nhuận tăng 2882,5 triệu đồng.
(5) Do chi phí, quản lý doanh nghiệp thay đổi :
Đây là những khoản chi phí cố định ít biến đổi theo quy mô kinh doanh nó phát sinh làm giảm lợi nhuận công ty. Do đó doanh nghiệp cần sử dụng càng tiết kiệm khoản chi phí này càng tốt.
- Năm 1999 so với năm 1998 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2195 - 1057,9 = 1137,1 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm 1137,1 triệu đồng.
- Năm 2000 so với năm 1999 chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục tăng 2530,8 - 2195 = 335,8 triệu đồng tức là lợi nhuận giảm 335,8 triệu đồng.
(6). Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố.
Năm 1999 so với năm 1998
Năm 2000 so với năm 1999
Chỉ tiêu
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Chỉ tiêu
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
I. Các nhân tổ làm tăng lợi nhuận
I. Các nhân tố làm tăng lợi nhuận
1 Khoản giảm trừ
186,7
0,2
1. Doanh thu bán hàng
28601,4
90,1
2. Giá vốn hàng bán
148.772,8
99,8
2. Các khoản giảm trừ
6
0,1
3. Chi phí bán hàng
2882,4
9,1
Cộng
148959,5
100
31489,9
100
II. Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
II. Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
1. Doanh thu bán hàng
139.999,7
97,6
1. Giá vốn hàng bán
25968,8
98,7
2. Chi phí bán hàng
2310,2
1,6
2. Chi phí QLDN
335,8
1,3
3. Chi phí QLDN
1137,1
0,8
Cộng
143.447
100
26304,6
100
Làm cho lợi nhuận tăng
5710
Tr.đ
Làm cho lợi nhuận tăng
4987,3
Tr.đ
Nguồn: Phân tích và tổng hợp dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1998-2000 của Công ty TODIMAX
Nói chung lợi nhuận của công ty đang tăng đặc biệt năm 2000 đánh dấu nỗ lực của công ty trong việc duy trì mức doanh thu và giảm đáng kể chi phí và chấm dứt tình trạng thua lỗ trong nhiều năm.
Ngoài ra ta còn thấy hai nhân tố quyết định tới sự biến động lợi nhuận của công ty qua các kỳ 1998 -1999 và 1999 - 2000 là doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán phân tích sự ảnh hưởng của hai nhân tố này sẽ được thực hiện ở mục 4 phần này.
Trên đây ta đã phân tích khái quát tình hình lợi nhuận của công ty qua số liệu tuyệt đối của 3 năm liên tục để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của công ty ta tiếp tục xem xét khả năng sinh lời.
3. Đánh giá mức doanh lợi của công ty
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt quyết định và chính sách của công ty, nghiên cứu vấn đề này thông qua tính toán các tỷ suất doanh lợi sẽ cho ta đáp số sau cùng về hiệu quả quản lý kinh doanh và quản lý tài chính của công ty. Mức doanh lợi đạt được của TODIMAX trong 3 năm như sau :
Bảng 8 : Một số tỷ suất doanh lợi công ty TODIMAX
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
1. Doanh thu thuần
Tr.đ
395038,2
255424
4.838.348
2. Giá vốn hàng bán
Tr.đ
390.411,8
241.639
267.607,8
3. Lãi gộp
Tr.đ
4626
13784
16225
4. Chi phí bán hàng
Tr.đ
93948
11703
8820,5
5.Chi phí QLDN
Tr.đ
1057,9
2195
2530,8
6. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
-6961
737,5
5852,4
7. Tổng nguồn vốn
Tr.đ
45172,97
83458,4
70512,76
8. Vốn tự có
Tr.đ
1813,57
1813
3178,9
9. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
%
-1,76
0,3
2,06
10. Doanh lợi vốn
%
-15,4
0,88
8,3
11. Doanh lợi vốn tự có
%
-383,8
40,67
184,1
12. Chỉ số lãi gộp
%
1,17
5,4
5,7
13. Hiệu suất sử dụng vốn
%
874,5
402,5
Nguồn: Được lấy từ Báo cáo quyết toán công ty TODIMAX các năm 1998-2000 và có sự kết hợp với phần lý thuyết của mục 2 thuộc phần II chương I
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Trong năm 1998 công ty làm ăn thua lỗ cho nên doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là số âm (-1,76%) năm 1999, 2000 tình hình này đã khả quan hơn, và đạt được lần lượt là 0,3% và 2,06%. Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ âm nói lên tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng không đủ trang trải những khoản chi phí bỏ ra. Để phân tích số hơn ta xem xét thêm chỉ tiêu lãi gộp. Năm 1998 chỉ số lãi gộp là 1,17% đây là một con số quá khiêm tốn nói lên chi phí giá vốn cao. Điều này do công tác thu mua hàng hoá gặp nhiều khó khăn, mặt khác công ty đã phải liên tục hạ thấp giá bán các mặt hàng chính (xe máy, tủ lạnh...) để thu hút khách hàng và hạn chế đối thủ cạnh tranh.)
Năm 1999, 2000 tình hình đã được cải thiện công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi do đã cắ giảm được một số khoản chi phí không cần thiết giảm được một số khoản chi phí không cần thiết. Tuy nhiên mức doanh lợi tiêu thụ còn ở con số hết sức khiêm tốn 0,3% cho năm 1999 và hết sức khiêm tốn 0,3% cho năm 1999 và 2,06 % cho năm 2000. Tức là vào năm 2000 thì cứ 100 đồng doanh thu thì có 2,06 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lãi gộp năm 2000 cao hơn năm 2000 cao hơn so với 2 năm trước (đạt 5,7%) song vẫn còn thấp so với mức trung bình (12%). Do vậy một trong những mục tiêu cho giai đoạn tới là đẩy mạnh doanh thu cắt giảm chi phí đặc biệt là chi phí giá vốn và chi phí QLDN.
* Doanh lợi vốn : Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời một đồng vốn đầu tư, cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm . Năm 1998 tỷ suất doanh lợi đồng vốn đầu tư chỉ thu về 84,6 đồng và lỗ đi 15,4 đồng. Tỷ suất doanh lợi âm phản ánh việc quản lý vốn của công ty năm 1998 không hiệu quả. Mặt khác dựa vào số liệu bảng 2 ta thấy hầu hết vốn đầu tư của công ty là vốn vay nợ ngắn hạn ( chiếm khoảng 90% tổng nguồn vốn). Do vậy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ. Năm 2000 tỷ lệ doanh lợi đạt 8,3% phản ánh 100 đồng vốn đầu tư bỏ ra thu được 8,3 đ lợi nhuận, tuy chỉ là một tỷ lệ khiêm tốn so với mức trung bình ngành thương mại (18%) nhưng nó là nguồn cổ vũ là động lực phát triển của công ty trong tương lai.
* Doanh lợi vốn tự có :
Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà đầu tư tự biết được rằng 1 đồng tiền túi bỏ ra kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 1998 lỗ đã vượt vốn tự có làm cho doanh lợi vốn tự có của công ty là 383,8% tức là việc bảo toàn vốn chủ sở hữu (vốn nhà nước) của công ty kém hiệu quả lỗ qua nhiều năm tích lại làm suy giảm vốn chủ sở hữu của công ty.
Năm 1999 đã được cải thiện hơn doanh lợi vốn tự có đã đạt 40,67% và năm 2000 doanh lợi vốn tự có đạt tỷ lệ cao 184,1% phản ánh cứ 100đồng vốn chủ sở hữu mang ra thì thu về được 184,1% đồng lợi nhuận. Song tỷ lệ này không phản ánh lợi nhuận cao mà chủ yếu do vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ quá nhỏ trong tổng tài sản (chỉ chiếm 4,5%).
Việc nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi trong 3 năm gần đây cho thấy, hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận công ty gặp nhiều khó khăn, kinh doanh thua lỗ làm suy giảm nguồn vốn kinh doanh năm 1999, 2000 tuy tình hình có nhiều khả quan nhưng lợi nhuận thu được vẫn còn thấp chưa bù đắp được khoản thu lỗ từ những năm trước. Để nghiên cứu sâu hơn hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận công ty sau đây ta sẽ xem xét hai mảng hoạt động chính quyết định tới lợi nhuận công ty là doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh.
4. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của công ty điện máy - xe đạp - xe máy.
4.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá : Doanh thu tiêu thụ phản ánh kết quả hoạt động bán hàng đó là nguồn thu chủ yếu của công ty để bù đắp chi phí và có lãi.
Kết quả thực hiện doanh thu tiêu thụ trong 3 năm 1998 - 2000 như sau
Bảng 9 : Mức biến động doanh thu tiêu thụ công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Năm 99 so với 98
Năm 2000 so với 99
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1. Doanh thu bán hàng
396203,7
284.832,8
280431
-111370,9
72%
-28401,8
91
2. Khoản giảm trừ
1192,4
1000
1000
-192,4
84%
- 6186,4
99,4
- Chiết khấu
42,8
110
323,7
67,2
213,7
- Hàng bán bị trả lại
7,5
17
682
9,8
665
VAT và thị trườngĐB
1142
843
- 269
- 873
Doanh thu thuần
395038,2
283832,8
285.424
-111205,4
70
- 28408,8
90
Nguồn: Được lấy từ báo cáo quyết toán công ty TODIMAX các năm 1998-2000
Ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty biến động không ổn định và có xu hướng giảm xuống và công ty đã phải sử dụng các biện pháp như giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng điều này thể hiện qua sự gia tăng khoản chiết khấu của công ty trong 3 năm 1998 -2000 lần lượt là 42,8 triệu, 110 triệu, 323,7 triệu đồng. Năm 1998 và năm 2000 doanh thu tiêu thụ đều giảm năm 1999 chỉ bằng 72% so với năm 1998 và năm 2000 chỉ bằng 91% so với năm 1999. Phần lớn nguyên nhân gây giảm mạnh doanh thu tiêu thụ là do khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều điểm bất hợp lý, sự hoạt động kém hiệu quả của các cửa hàng, khâu thu mua gặp nhiều khó khăn do sự thay đỏi chính sách của nhà nước đã tác động đến các sản phẩm truyền thống của công ty.
4.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty
Chi phí là những khoản mà công ty phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp buộc phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của công ty TODIMAX trong 3 năm 1998 -2000 như sau :
Bảng 11 : Tình hình thực hiện chi phí 3 năm 98- 2000
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Giá trị
Triệu đồng
TT (%)
% so với DTT
Giá trị
Triệu đông
TT (%)
% so với DTT
Giá trị
Triệu đồng
TT (%)
% so với DT T
1. Giá vốn hàng bán
390.411,8
97,4
98,8
241639
94,6
94,6
267607,8
95,9
94,3
2. Chi phí bán hàng
9392,8
2,34
2,38
11.703
4,6
4,6
8820,5
3,1
3,1
3. Chi phí QLDN
1057,9
0,26
0,27
2195
0,86
2530,8
1
0,9
Tổng chi phí
400862,5
100
101,45
255.537
100
100,06
278959
100
98,3
Nguồn: Được trích từ Báo cáo quyết toán Công ty TODIMAX
các năm 1998-2000.
Thông qua bảng phân tích ta thấy trong tổng chi phí của công ty thì giá vốn chiếm tỷ trọng cao hơn năm 1998 chiếm 97,4% tổng chi phí và 98,8% doanh thu thuần cộng thêm các khoản chi phí gián tiếp làm cho tổng chi phí vượt quá tổng doanh thu kết quả năm 1998 công ty bị thua lỗ.
Tới năm 1999 chi phí này có giảm (chiếm 94,6% so với tổng chi phí và 94,6%) so với doanh thu thuần) và điều đó đã tạo cho một khoản lợi nhuận ít ỏi.
Năm 2000 có giảm so với năm 1998 nhưng tăng so với năm 1999 song vẫn đạt khá cao 95,4% tổng chi phí và 94,3% doanh thu thuần.
Chi phí gián tiếp ( bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý). Nhìn chung doanh nghiệp đã có biện pháp giảm chi phí bán hàng từ 9 tỷ năm 1998 xuống 8 tỷ năm 2000. Trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng thấp song lại đang có chiều hướng gia tăng nhanh từ 1057,9 triệu năm 1998 lên 2530,8 triệu năm 2000 chiếm 1% tổng chi phí. Do cơ cấu vốn công ty chủ yếu là vay nợ ngắn hạn do đó khoản tiền trả lãi vay ngân hàng ngàng càng gia tăng và đang trở thành gánh nặng cho công ty mặc dù công ty đã tích cực đàm phán với các khoản nợ và trong năm 2000 đã giảm 2 tỷ tiền lãi phải trả ngân hàng cho công ty.
5. Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty TODIMAX
5.1. Những kết quả đạt được :
Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp lớn, hoạt động trên địa bàn rộng lớn sau 30 năm thành lập công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Uy tín ngày càng được nâng cao dù trong 03 năm do những tác động khách quan và chủ quan. Hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, song với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty và được sự hỗ trợ của cấp trên, công ty đã vượt qua khó khăn thử thách, đang đi vào hoạt động ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo công ty quán triệt. Coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu là điều kiện quyết định sự tồn tại trong cơ chế thị trường vì vậy đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong những năm qua, công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh. Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị thành viên để có biện pháp chỉ đạo phù hợp đã bước bước đâù hạn chế thua lỗ, giảm bớt khó khăn về lao động tập trung chỉ đạo sự hoạt động của các phòng kinh doanh coi đây là nơi tạo ra nguồn hàng và lợi nhuận chính cho công ty.
Cơ sở vật chát được khai thác triệt để đem lại hiệu quả công nhân viên chức sử dụng tiết kiệm chỗ làm việc đã tập trung cho thuê. Đưa công tác quản lý kinh doanh kho tàng, nhà xưởng, bắt đầu tập trung về công ty đảm bảo mức thu hàng năm 2,5 tỷ để trang trải thuê đất và khấu hao.
Cơ cấu bộ máy quản lý được sắp xếp tại một cách hợp lý. Một trong những tồn tại trước đây của Công ty là bộ máy quản lý cồng kềnh, công tác quản lý lỏng lẻo không có biện pháp quản lý kịp thời. Vì vậy sau khi đánh giá nguyên nhân và thực trạng, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại một số bộ phận, phân công bố trí lại lao động phù hợp với năng lực từng người.
Tích cực làm việc với ngân hàng và các cơ quan hữu quan để giảm nợ, từng bước cải thiện mối quan hệ vay trả để tình hình tài chính của công ty bớt căng thẳng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho đơn vị, và sử dụng có hiệu quả vốn bổ sung.
Thị trường hàng hoá được mở rộng, các mặt hàng truyền thống (xe máy, tủ lạnh, điều hoà) đã dần khôi phục lấy lại thị trường nhiều năm để mất, mặt hàng kinh doanh xe máy không ngừng gia tăng. Tới năm 2000 đạt 70% tổng doanh thu. Bên cạnh đó đã xuất hiện một số mặt hàng kinh doanh mới như : hoá chất, vật liệu xây dựng, đây là mặt hàng có thị trường tiềm năng rộng lớn và chúng có khả năng thay thế những mặt hàng truyền thống của Công ty.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, thực hiện phương châm tiết kiệm chi phí đến mức tối đa đã được thực hiện một cách nghiêm túc vì vậy chi phí đã giảm đáng kể, cụ thể :
+ Được ngân hàng giảm nợ nên chi phí lãi vay giảm đáng kể (khoảng 2 tỷ đồng mỗi năm).
+ Chi phí điện nước, văn phòng phẩm không để lãng phí, diện tích văn phòng phù hợp với nhu cầu, không để dàn trải như trước đây. Công ty đã giải thể 4 đơn vị thành viên vào năm 1998 nên chi phí gián tiếp giảm.
+ Thực hiện chính sách "thắt lưng buộc bụng" trong điều kiện còn phải giải quyết những điều kiện tồn tại của Công ty.
Với những biện pháp tích cực trên đã góp phần duy trì ổn định doanh thu, giảm chi phí, hạn chế thua lỗ và tạo ra chút lợi nhuận vào năm 2000 cho Công ty.
Điều đó đã lấy lại lòng tin với khách hàng, sự hy vọng phấn khởi cho cán bộ, nhân viên công ty, làm đà cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo.
5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh nhãng thành quả đạt được, hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận Công ty đang đứng trước những khó khăn sau :
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong những năm qua đã gặp phải nhiều khó khăn. Sau nhiều năm liên tiếp hoạt động thua lỗ đã làm suy giảm nguồn vốn đặc biệt là vốn chủ sở hữu của Công ty, năm 1999, năm 2000 mặc dù bắt đầu có lãi song vẫn còn ở mức khiêm tốn chưa bù đắp được những khoản thua lỗ trước đây.
Tiêu thụ hàng hoá đang có dấu hiệu chững lại, đặc biệt sự suy giảm nhanh các mặt hàng truyền thống, một số mặt hàng mới xuất hiện và phát triển song còn gặp nhiều khó khăn thương vụ nhỏ lẻ, không liên tục, chưa tạo được lợi nhuận thích đáng. Mặt hàng xe máy đem lại thu nhập chủ yếu cho Công ty (70% thu nhập). Song phụ thuộc vào chính sách Nhà nước. Khi có sự thay đổi chính sách sẽ ảnh hưởng bất lợi tới công tác tiêu thụ nếu Công ty không tìm mặt hàng thay thế kịp thời.
Các khoản chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán mặc dù đã được cắt giảm song vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Chi phí gián tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Cơ cấu vốn chưa hợp lý nguồn vay nợ chiếm tới trên 90% nguồn vốn mà lại chủ yếu là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính gặp nhiều căng thẳng. Tuy đã có sự tích cực đàm phán giảm nợ song hàng năm chi phí trả lãi vay còn rất lớn (chiếm trên 20% chi phí gián tiếp) và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ đến hạn.
Văn phòng công ty (các phòng kinh doanh các trung tâm xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhưng hệ thống các cửa hàng, kinh doanh còn lung tung, doanh thu chưa đủ trang trải các khoản chi phí.
Các khoản phải thu còn tồn đọng lâu dài với số lượng lớn trên 12 tỷ đồng, mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thường xuyên song kết quả còn nhiêù hạn chế.
Những năm qua là thời gian còn, đầy khó khăn và thử thách đối với Công ty, hoạt động kinh doanh thực hiện trong điều kiện có tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan như sau :
* Nguyên nhân chủ quan :
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Chi phí hàng năm cho quảng cáo xúc tiến bán còn rất thấp dưới 2% chi phí gián tiếp. Đội ngũ nhân viên chuyên trách marketing hầu như chưa có làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Xác định giá bán sản phẩm chưa hợp lý so với giá vốn hàng bán.
2. Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có thấp gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính Công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu tư phát triển kinh doanh.
3. Nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng lớn, khoản phải thu chiếm 10% so với doanh thu thuần và có xu hướng gia tăng.
4. Việc tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp chưa được thực hiện triệt để, công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị còn nhiều bất hợp lý. Phương châm "triệt để tiết kiệm" đã được quán triệt trong toàn Công ty song kết quả thấp. Kinh phí cho đào tạo, nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng.
* Nguyên nhân khách quan :
1. Hậu quả của cơ chế tập trung quan liệu bao cấp còn nặng nề, đòi hỏi phải có thời gian nhất định mới khắc phục được. Trên thực tế, các doanh nghiệp Nhà nước quen được hưởng sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước nên gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trường (như quan hệ cung cầu, lãi suất, cạnh tranh) còn thấp.
2. Vốn đầu tư của Công ty do cấp trên cấp còn eo hẹp, sự hỗ trợ vốn của cơ quan chủ quản để mở rộng kinh doanh còn rải rác và không thường xuyên.
3. Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng hàng hoá cũng tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của Công ty.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích hợp. Điều hành sẽ được giải quyết ở chương sau.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty điện máy -xe đạp -xe máy
I. Định hướng phát triển kinh doanh cửa công ty trong thời gian tới
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp Nhà nước đứng trước một bước ngoặt lớn giữa một bên là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp đã làm quen với việc dựa dẫm ỷ lại vào cấp trên và một bên là phải hạch toán kinh doanh độc lập nghĩa là doanh nghiệp phải tự thân vận động, lời ăn lỗ chịu. Để tồn tại và thích nghi với tình hình mới các doanh nghiệp không những phải lập ra được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà phải có những định hướng chính sách kinh doanh mang tính chiến lược.
Với chức năng, nhiệm vụ được Bộ Thương Mại giao phó. Trong thời gian qua công ty TODIMAX đã quyết tâm thực hiện các mục tiêu đề ra, khôi phục hoạt động kinh doanh và cải thiện đời sống cho người lao động.
Năm 2000 hoạt động kinh doanh của Công ty gặp khó khăn doanh thu tiêu thụ giảm mạnh, chi phí còn rất cao, chưa giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng, khả năng huy động thêm vốn còn nhiều hạn chế. Bước sang năm 2001 đây là năm đầu tiên của thế kỷ, cũng là năm thứ ba Công ty đổi mới hoạt động. Nhận định những khó khăn và thuận lợi chung của nền kinh tế đất nước, kết hợp với tình hoạt động của đơn vị, Công ty đề ra cho mục tiêu kinh doanh của năm 2001 và một số năm tiếp theo là : "Giải quyết một cách cơ bản những tồn tại cũ, kinh doanh có lãi duy trì và phát triển một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu, ổn định mọi hoạt động của đơn vị, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động".
Để thực hiện mục tiêu trên Công ty xây kế hoạch năm 2001với các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tiêu thụ đạt 400 tỷ đồng trong đó các mặt hàng kinh doanh chính là : Tủ lạnh ,xe máy , điều hoà, vật liệu xây dựng ...
- Tổng quỹ lương tăng 20% so với năm 2000, đạt 5.027 triệu đòng. Hoành thành nghĩa vụ với Nhà nước, trích nộp đầy đủ các quỹ đặc biệt, quỹ đầu tư phát triển , quỹ khen thưởng... theo quy định hiện hành.
- Công tác xuất khẩu năm 2001 đơn vị sẽ chuyển hướng tìm hiểu thị trường Châu âu ,để trao đổi hàng tạo thêm chủng loại mới. Phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu 100.000 USD (khoảng1,5 tỷ đồng).
DDDDDĐ
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 10.000.000 USD (150 tỷ đồng), tăng 10% so với năm 2000, tập trung vào mặt hàng truyền thống là xe máy, ô tô, kim loại màu và triển khai thêm một số mặt hàng hoá chất như : nhựa, dầu và đơn vị có thị trường tiêu thụ.
- Tận dụng các nguồn thu, các thương vụ kinh doanh, cố gắng hạn chế rủi ro, có chiến lược lắp ráp và bán hàng xe máy phù hợp, chớp thời cơ, tiết kiệm chi phí không cần thiết, quyết tâm định mức lợi nhuận năm 2001 đạt 10 tỷ đồng.
- Lao động định biên dự kiến giảm đến mức cao nhất trên cơ sở động viên và tạo diều kiện người lao động về nghỉ theo chế độ.
II. Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty TODIMAX.
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, có 3 loại hình kinh doanh, chủ yếu là chuyên môn hoá, đa dạng hoá và kinh doanh tổng hợp. Trong đó đa dạng hoá là hình thức kinh doanh phổ biến và có hiệu quả nhất, nó vừa đảm bảo hạn chế rủi ro trong kinh doanh vừa tạo điều kiện tập trung vào một số mặt hàng kinh doanh chủ đạo. Mặt khác, để nâng cao kết quả kinh doanh, lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình cơ cấu kinh doanh hợp lý.
Căn cứ vào hoạt động điều kiện công ty TODIMAX, xe máy là mặt hàng kinh doanh chính, chiếm 70% Tổng doanh thu và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Như vậy công ty chưa thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, còn tập trung vào một mặt hàng (xe máy), rủi ro kinh doanh khá cao nếu như có sự thay đổi về chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước hay nhu cầu thị trường về mặt hàng xe máy thay đổi. Mặt khác mặt hàng xe máy Trung quốc công ty lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác nhập linh kiện xe maý từ Trung quốc.
Xuất phát từ thực tế đó, công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, xây dựng cơ cấu mật hàng hợp lý theo hướng sau :
- Khôi phục một số mặt hàng điều kiện truyền thống như tủ lạnh, ti vi, ô tô, điều hoà, bóng điện đây là các mặt hàng kinh doanh truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định và công ty có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng này. Mặc dù trong năm 1999 kinh doanh các mặt hàng này có sự suy giảm đáng kể song đã có đấu hiệu phục hồi vào năm 2000, mặt khác đây là các mặt hàng mà nhu cầu trên thị trường tương đối ổn định. Nếu như công ty có biện pháp tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, sửa chữa...) thì đây vẫn sẽ là những mặt hàng đưa lại nguồn thu ổn định và đảm bảo việc đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh cho công ty.
- Duy trì sự phát triển kinh doanh mặt hàng xe máy, xác định đây là mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty trong những năm tới. Mặc dù tiêu thụ mặt hàng này có dấu hiệu chững lại nhưng theo các nhà kinh tế tốc độ mua bán mặt hàng này vẫn được duy trì trong vòng 5 năm nữa. Do đó, công ty cần tăng cường các dịch vụ hỗ trợ bán hàng đặc biệt bảo hành, sửa chửa, mở rộng hình thức cấp tín dụng cho khách hàng thông qua mua bán trả góp, đồng thời xây dựng kế hoạch nhập khẩu linh kiện và lắp đặt xe máy một cách khoa học, đảm bảo cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng.
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng mới như hoá chất, vật liệu xây dựng, nhôm. Đây là các mặt hàng có nhiều tiềm năng có khả năng thay thế các mặt hàng truyền thống. Thực tế doanh thu tiêu thụ các mặt hàng này của công ty tăng nhanh qua các năm song tỷ trọng cũng như giá trị còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Vì vậy công ty cần có kế hoạch tìm nguồn hàng ổn định cho các mặt hàng này, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các kênh phân phối như các cửa hàng đại lý bán lẻ, phấn đấu trong năm 2001 mặt hàng sẽ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành hàng và dần thay thế các mặt hàng truyền thống trước đây. Bên cạnh đó Công ty cần tích cực tìm thêm một số mặt hàng mới như phụ tùng ô tô, nhựa, phân bón...các mặt hàng này này hiện nay đang có thị trường tiêu thụ rộng rãi phát triển mặt hàng này sẽ đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đồng thời mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho Công ty. Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc giữa doanh thu, chi phí cũng như thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường .
Mặt hàng
Giá trị (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
-Xe máy
140.500
35
-Tủ lạnh
34.500
8,6
- Ô tô
10.500
2,6
- Điều hoà
55.000
13,7
- Ti vi
8.750
2,1
- Bóng điện
10.500
2,6
- Nhôm
17.500
4,4
- Hoá chất
70.850
17,7
- Vật liệu xây dựng
35.000
8,7
- Phụ tùng ôtô
10.500
2,6
- Phân bón
7.000
2
Tổng
400.600
100
Trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty cũng như xu hướng biến động của hàng hoá tiêu thụ trên, tôi xin đưa ra một cơ câú mặt hàng để Công ty áp dụng trong thời gian tới theo bảng trên :
Cơ cấu mặt hàng trên đây được xây dựng với sự tham khảo ý kiến từ phía các cô chú phòng kế toán phòng kinh doanh và nó cũng phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh do ban lãnh đạo công ty đề ra là đa dạng hoá mặt hàng điều kiện trên cơ sở tập trung vào một số mặt hàng chính...Để thực hiện được điều đó đòi hỏi sự quyết đoán linh hoạt của ban lãnh đạo, nỗ lực chung của toàn công ty để xây dựng cơ cấu mặt hàng tối ưu.
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá:
Chúng ta đều biết rằng, trong cơ chế thị trường sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào với khối lượng bao nhiêu đều do thị trường quyết định. Mặt khác nhu cầu trên thị trường thường xuyên biến động. Nếu doanh nghiệp nắm bắt xu hướng thay đổi của thị trường và điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp với nó thì sẽ tồn tại, phát triển ngược lại doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng nó giúp công ty thích nghi với thị trường và thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Công tác này của công ty TODIMAX trong những năm qua chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức hoạt động tiêu thụ đang có dấu hiệu suy giảm. Do đó công ty cần tập trung cho công tác này thông qua thành lập phòng Marketing độc lập thực hiện hai vấn đề chủ yếu.
+ Vấn đề 1: Là vấn đề nghiên cứu nhu cầu khách hàng về hàng hoá công ty đang kinh doanh như chủng loại, chất lượng, giá cả.
+ Vấn đề 2: Là vấn đề thực hiện công tác hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán.
Như vậy bộ phận này sẽ cần 10 người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh, hoạt động thị trường. Các nhân viên này sẽ được ban Giám đốc bổ nhiệm từ ba phòng kinh doanh của công ty. Đề bạt một trưởng ban chịu trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch phân công công tác, lập báo cáo nghiên cứu thị trường và trình ban Giám đốc phê duyệt. Các thành viên còn lại chia làm hai nhóm để thực hiện hai vấn đề nêu trên.
Việc thành lập phòng Marketing độc lập, chuyên trách về lĩnh vực nghiên cứu thị trường sẽ tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho công ty. Đây là vấn đề hết sức khó khăn và nan giải bởi lẽ hầu hết nhân viên công ty được đào tạo trong thời kì bao cấp kiến thức chuyên môn về thị trường còn hạn chế. Vì vậy cần có biện pháp sau :
- Đào tạo, nâng cao kiến thức về thị trường và nghiên cứu thị trường cho nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên về thị trường.
- Trưởng phòng Marketing phải thường xuyên báo cáo hoạt động nghiên cứu thị trường cho ban Giám đốc và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng Marketing với các phòng chức năng để xây dựng chiến lược tiêu thụ hàng hoá cho công ty.
3. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Đây là những khoản chi phục cho sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động công ty TODIMAX trong những năm qua ta thấy chi phí (đặc biệt là chi phí giá vốn) còn ở mức rất cao so với doanh thu. Trong năm 1998 chi phí đã vượt doanh thu thuần gây thua lỗ cho công ty. Trước tình hình đó, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp ổn định thiết lập mối kinh doanh chắt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục công tác kinh doanh của công ty. Quyết tâm hạ chi phí giảm giá vốn xuống 85% doanh thu thuần.
- Tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ), tăng cường chi cho hoạt động bán hàng như quảng cáo nghiên cứu thị trường...Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí: chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách...nhằm giảm thiểu các khoản chi không cần thiết, phấn đấu đưa mức chi phí gián tiếp xuống còn 7% so với doanh thu thuần như kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Cùng với mức doanh thu thuần dự kiến là 400 tỷ đồng, thì lợi nhuận công ty sẽ đạt khoảng 12 tỷ đồng với mức doanh lợi tiêu thụ 3,5%, đây chính là mức lợi nhuận mục tiêu của công ty trong năm 2001.
4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn:
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu mà ở đó chi phí bình quân vốn là thấp nhất. Việc nghiên cứu vốn ở công ty TODIMAX cho thấy tỷ trọng nợ của công ty là rất cao (chiếm khoảng 95,9% tổng nguồn vốn ) trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm gần 94% , đây là cơ cấu không hợp lý , cho nên trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý hơn :
- Tích cực đàm phán với các ngân hàng để giảm các khoản nợ đến hạn và giảm chi phí lãi vay trong năm 2001, đánh dấu thành công đáng kể của công ty đã kéo dài thời hạn trả nợ cho các khoản vay đến hạn 5 tỷ đồng, giảm gần 1 tỷ đồng lãi vay. Tuy nhiên đây vẫn là con số nhỏ bé so với khoản nợ ngắn hạn của công ty hiện nay 50 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2001 khoản nợ đến hạn 15 tỷ, lãi vay ( kể cả lãi vay quá hạn) là 3,5 tỷ đồng. Do đó công ty xin gia hạn nợ với cam kết công ty sẽ thanh toán các khoản nợ, dưới sự bảo lãnh của Bộ thương mại.
- Chủ động tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn như: vốn ngân sách cấp bổ sung, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, vốn vay từ cán bộ công nhân viên công ty để dần dần thay thế nguồn vốn ngắn hạn.
Trong cơ chế thị trường với kết quả kinh doanh đạt được năm 2000 (lãi 5.8 tỷ ) thì việc sử dụng vốn vay (từ ngân hàng, phát hành trái phiếu ) sẽ khuếch đại kết quả kinh doanh và tiết kiệm được thuế từ khoản lãi vay. Mặt khác, hiện nay việc vay ngân hàng hết sức thuận lợi, đã có mức lãi trần cho vay hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất điều kiện của đơn vị. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh .
Tuy nhiên, đây là các khoản vay dài hạn, lãi suất phải trả cao, bên cạnh đó các khoản nợ của Công ty còn tồn đọng lớn, việc huy động thêm vốn từ ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. Vì vậy ngoài nỗ lực hoàn thiện các điều kiện vay của Công ty, cần có sự bảo lãnh của cấp chủ quản.
Hiện nay vốn NSNN cấp bổ sung cho công ty rất ít, lại không liên tục, vốn vay từ ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn, trước tình hình đó công ty cần nghiên cứu hình thức huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát triển hình thức chính sách vay từ cán bộ công nhân viên công ty. Đây được xem là biện pháp huy động vốn có hiệu quả nhất bởi nó tránh được thủ tục phiền hà khi đi vay, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết mà lại huy đọng vốn kịp thời, phát huy nội lực bên trong công ty. Muốn vậy công ty cần xây dựng một mức lãi suất hợp lý, thời gian thanh toán linh hoạt... đảm bảo lợi ích người cho vay. Với tình hình kinh doanh hiện nay, cơ cấu vốn mục tiêu công ty cần xây dựng trong những năm tới như sau:
Nguồn vốn
Tỷ trọng (%)
1. Nợ ngắn hạn
70
-Nợ ngân hàng
40
-Nợ ngắn hạn khác
30
2. Vốn dài hạn
30
-Vay ngân hàng
5
-Vay công nhân
10
-Vốn chủ sở hữu
15
- Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và huy động kịp thời nguồn vốn là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng vấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để có hiệu quả. Trong những năm qua, quản lý vốn còn lãng phí, không hiệu quả, thu nhập mang lại chưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra. Vì vậy, Công ty cần :
- Quản lý chặt chẽ vốn cố định bao gồm hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng Công ty ...Tiết kiệm chi phí văn phòng, chỗ làm việc sắp xếp khoa học các cửa hàng, sử dụng có hiệu quả nhà xưởng kho tàng. Quản lý có hiệu quả vốn cố định sẽ giảm 10% khoản chi phí này cho Công ty .
- Quản lý vốn lưu động, công tác kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hoá một cách khoa học, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng cần nhanh chóng giải quyết các khoản phải thu. Tuy chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng cũng là biện pháp tài chính của công ty để đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá. Nhưng với tỷ lệ khoản phải thu rất lớn hiện nay (chiếm 10% doanh thu thuần) trong đó 70% là phải thu từ khách hàng, đã làm giảm kỳ luân chuyển vốn, giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và vòng quay vốn lưu động. Vì vậy công ty cần có biện pháp tích cực vận động nhằm giảm khoản phải thu xuống 5% doanh thu thuần.
5. Hoàn thiện dây chuyền lắp ráp xe máy IKD.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán là yếu tố cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay công ty TODIMAX có hai dây chuyền lắp ráp xe máy IKD tại Gia lâm Hà nội, được đưa vào sử dụng từ năm 1997 với tổng giá trị đầu tư là 300 tỷ đồng (đã khấu hao 90 tỷ đồng với công suất thiết kế 13.000 xe máy/1 dây chuyền - 1năm. Nhưng hiện nay mới chỉ đạt 50% công suất, với lượng tiêu thụ xe máy tăng nhanh trong 2 năm 1999, 2000. Công ty đã thuê một số cơ sở lắp ráp khác tại Hà Giang và Lạng sơn, điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hoạt động tiêu thụ mặt hàng xe máy công ty hơn nữa đây đang là mặt hàng chỉ tạo ra phần lớn thu nhập và lợi nhuận . Vì vậy hoàn thiện dây chuyền lắp ráp IKD đang là vấn đề bức bách cần giải quyết, muốn vậy công ty cần:
- Quản lý chặt chẽ các công đoạn quá trình lắp ráp xe máy để tìm nguyên nhân làm giảm công suất hoạt động dây chuyền và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Nâng cao trình độ kĩ thuật cho công nhân có thể mời chuyên gia nước ngoài làm tư vấn.
- Đảm bảo kịp thời các nguyên liệu đầu vào và linh kiện xe máy nhập khẩu đảm bảo qúa trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Cải tiến trang thiết bị máy móc, có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố kỹ thuật xảy ra.
Theo ước tính của các chuyên gia nếu đảm bảo cả yếu tố vừa nêu công suất thực hiện sẽ đạt 80% công suất thiết kế (tức đạt khoảng 20.000 xe máy một năm cả hai dây chuyền ) và như vậy sẽ đảm bảo số lượng chất lượng sản phẩm hàng hoá xe máy cho tiêu thụ trong những năm tới.
6. Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động :
Đối với mỗi công ty tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đây chính là bộ phận đề ra và theo dõi chỉ đạo các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Nhìn chung cơ cấu quản lý phòng ban Công ty là hợp lý. Các phòng ban chức năng sắp xếp phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn như phòng Kế toán tài chính ; phòng kinh doanh ; phòng tổ chức hành chính. Phòng kinh doanh được tách riêng thành 3 phòng độc lập nhằm quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh của từng nhóm hàng; ngành hàng ,như phòng kinh doanh xe đạp xe máy ; phòng kinh doanh Điện máy ; phòng kinh doanh vật tư. Các chi nhánh cửa hàng của Công ty hoạt động một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Đây ưu thế mà Công ty cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới, bên cạnh đó cần tăng cường quản lý giám sát các phòng ban, đơn vị trực thuộc; các đơn vị này đặt dưới sự quản lý chung của ban Giám đốc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong các đơn vị kinh doanh.
Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay Công ty có 640 cán bộ, nhân viên chỉ có 70% được đào tạo chuyên nghiệp, trong đó 87% đào tạo trong cơ chế cũ, chưa đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh Công ty mặt khác trong những năm qua, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn kinh phí đào tạo còn eo hẹp. Vì vậy, thời gian tới Công ty cần chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kinh tế và quản trị kinh doanh cho nhân viên Công ty với phương châm nhân viên tự bỏ kinh phí là chính cùng với sự hỗ trợ của công ty.
Cần tinh giảm bộ máy quản lý, giảm chi phí gián tiếp. Hiện nay lao động gián tiếp chiếm 30% tổng số lao động Công ty song hiệu quả lao động thấp, theo đánh giá của ban lãnh đạo Công ty chỉ cần 1/2 số lượng nhân viên gián tiếp này cũng có thể hoàn thành tốt khối lượng công việc của Công ty. Do đó Công ty cần tích cực vận động cán bộ, nhân viên đủ tiêu chuẩn về nghỉ theo chế độ. Tuy nhiên đây là công việc không đơn giản, muốn thực hiện thành công cần quan tâm tới lợi ích thoả đáng người lao động khi về nghỉ như : Trợ cấp hưu trí, trơ cấp khó khăn...
Cổ phần hoá Công ty, chuyển sang hình thức công ty cổ phần, đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới và đã phát huy những ưu điểm của nó như nâng cao hiệu quả quản lý, huy động thêm vốn cho công ty ...Mặt khác, đây cũng vấn đề nằm trong chính sách tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Nhà nước ; Do đó nếu công ty tiến hành cổ phần hoá sẽ được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Tuy nhiên, đây cũng không phải là công việc đơn giản bởi lẽ công ty sẽ gặp phải những khó khăn như : Đánh giá lại TSCĐ, xác định lại giá trị công ty. Hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn nên việc bán cổ phiếu ra ngoài công ty sẽ là không đáng kể mà may chăng chỉ có người lao động trong công ty mua.
III. Một số kiến nghị :
Sau khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động của công ty tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau.
1. Kiến nghị Nhà nước.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công hay thất bại của nó có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp Nhà nước cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước khác khi bước sang hạch toán kinh doanh độc lập sẽ gặp phải những vấn đề khó khăn nhất định, đặc biệt là vấn đề "Vốn". Thực tế là trong những năm gần đây vốn ngân sách cấp bổ sung là rất ít, hiện nay công ty đang có dự án hoàn thiện dây chuyền lắp ráp xe máy IKD, đây là dây chuyền có tính kỹ thuật cao khi hoàn thành sẽ mang lại lợi ích cho công ty, nhưng cần có sự hỗ trợ vốn kịp thời từ phía Nhà nước.
Thêm vào đó Bộ tài chính cần có chính sách giảm mức thuế nhập khẩu một số mặt hàng như : Tủ lạnh, Điều hoà, Linh kiện xe máy. Đặc biệt khâu nhập khẩu linh kiện xe máy IKD với thuế nhập khẩu hiện nay là 60% và VAT 20% là quá cao. Bên cạnh đó, cơ quan Hải Quan cũng cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ các hoạt động buôn lậu, nhập khẩu xe máy trái phép theo thống kê của cơ quan thuế, các hoạt động này chiếm 25% thị phần xe máy Trung Quốc tại Việt Nam, và nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty.
Vấn đề công chứng tài sản thế chấp của mình còn gặp phải rất nhiều phiền hà, đề nghị Nhà nưóc xem xét giảm bớt một số thủ tục rườm rà không cần thiết. Hiện nay, nguồn vốn ngân sách cung cấp cho doanh nghiệp rất ít, mặt khác khoản nợ của công ty lớn, công ty muốn huy động thêm vốn để tài trợ thêm cho hoạt động kinh doanh cần phải có tài sản thế chấp. Xuất phát từ thực trạng công ty, ta thấy tài sản mà công ty có thể đem thế chấp là quyền sử dụng đất, tuy nhiên do thủ tục hành chính còn nhiều rườm rà, việc công chứng quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn do vậy công ty chưa phát huy hết tiềm lực về vốn của mình.
2. Kiến nghị với Bộ Thương mại:
Công ty TODIMAX là một trong những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại và chịu sự quản lý chung cuả ngành. Kết quả kinh doanh của công ty sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của cả ngành Thương mại. Bởi vậy tôi xin đề xuất một số ý kiến với Bộ Thương mại như sau:
Bộ Thương mại cần có biện pháp hữu hiệu giúp đỡ công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hỗ trợ về vốn, mở rộng kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng. Bộ Thương mại có thể nhân danh cấp chủ quản đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay vốn từ ngân hàng giải quyết khó khăn về vốn kinh doanh.
Thống nhất quản lý chế độ tài chính-kế toán trong toàn ngành giải quyết sòng phẳng vốn trong thanh toán nội bộ. Thời gian vừa qua tình trạng nợ đọng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các đơn vị khá phổ biến. Riêng công ty TODIMAX, khoản phải thu từ các đơn vị trong nghành chiếm tới 50% khoản phải thu của Công ty.
Tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc tìm đối tác kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các đơn vị trong nghành.
Kết luận
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành các động lực thôi thúc các doanh nghiệp phải thích nghi nếu không doanh nghiệp tự đánh bật mình ra khỏi thị trường. Tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận và không những thế lợi nhuận phải tăng qua các năm. Tăng lợi nhuận không chỉ là định hướng kinh doanh của doanh nghiệp mà nó chính là cái đích mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Song cho tới nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau trong việc nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty Điện máy-Xe đạp-Xe máy, cơ sở tiếp xúc với thực tế cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường và đặc biệt là được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thuý Sửu và các cô chú trong cơ quan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Thông qua những nội dung được trình bày ở các chương, chuyên đề này đi sâu vào giải quyết một số vấn đề sau:
Phần 1: Các khái niệm về lợi nhuận, nguồn gốc của lợi nhuận, các phương pháp xác định và từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Phần 2: Chuyên đề đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của công ty, tình hình biến động lợi nhuận và các chỉ tiêu doanh lợi trong thời kỳ 1998-2000, phân tích hai mảng chính ảnh hưởng tới lợi nhuận là tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét đánh giá về kết quả thu được, những hạn chế và nguyên nhân của chủ yếu của nó, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp ở chương sau:
Phần cuối : Tập trung đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ Thương mại.
Chuyên đề đã được hoàn thành song do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên vẫn còn một số vấn đề phân tích chưa được sâu sắc triệt để, rất mong sự đóng góp của thầy cô và bạn đọc.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cô giáo Trần Thuý Sửu, các cô, chú phòng Tài chính - kế toán Công ty Điện máy-Xe đạp-Xe máy (TODIMAX) đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập cũng như trong qúa trình hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1.NXB Khoa học và kỹ thuật-1998. Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước -Chủ biên GS. TS Mai Văn Bưu
2. NXB Giáo dục-1999. Quản trị tài chính -Trường ĐHTCKT
3. NXB Giáo dục-1997. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
4.NXB Tài chính. Lý thuyết và thực hành kế toán tài -Chủ biên TS. Nguyễn Văn Công
5. Tạp chí tài chính 1999, 2000, 2001.
6. NXB Thống kê Hà nội -1994. Nghệ thuật kinh doanh - Trần Hữu Thực
7. NXB Giáo dục-1997. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh
8. NXB Giáo dục-1996. Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
9. NXB Giáo dục-1999. Lịch sử các học thuyết kinh tế
10. NXB Tài chính Hà nội-1995. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I : Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
3
I. Lợi nhuận của doanh nghiệp
3
1. Khái niệm, nguồn gốc lợi nhuận doanh nghiệp
3
2. Tỷ suất lợi nhuận
4
2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn
5
2.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
5
2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
5
3. ý nghĩa, vai trò của lợi nhuận
6
3.1. ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận
6
3.2. Vai trò của lợi nhuận
7
II. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở doanh nghiệp
9
1. Phương pháp xác định
9
1.1. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
9
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
11
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
15
2.1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
16
2.2. Doanh lợi vốn
16
2.3. Doanh lợi vốn tự có
17
2.4. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
18
2.5. Phân tích điểm hoà vốn
20
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
23
1. Các nhân tố bên trong
23
1.1. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
23
1.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
26
1.3. Công tác tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
27
2. Các nhân tố bên ngoài
28
2.1. Môi trường kinh tế
28
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
28
2.3. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước
39
IV. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp
30
1. Các biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
30
1.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
30
1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng
31
1.3. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
31
2. Các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
31
2.1. Tăng năng suất lao động
31
2.2. Giảm chi phí trực tiếp
32
2.3. Giảm chi phí gián tiếp
32
3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
33
Chương II : Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty điện máy -xe đạp, xe máy
34
I. Giới thiệu sơ lược về công ty
34
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
34
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
35
3. Cơ cấu bộ máy Công ty TODIMAX
36
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
39
II. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty điện máy xe đạp xe máy
40
1. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
41
1.1. Tình hình nguồn vốn của Công ty
41
1.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn
45
2. Khả năng thanh toán của Công ty
48
III. Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty điện máy xe đạp, xe máy
49
1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty
49
2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận Công ty điện máy xe máy
50
3. Đánh giá mức doanh lợi của Công ty
57
4. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của Công ty điện máy xe đạp xe máy
59
4.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá
59
4.2. Tình hình thực hiện chi phí của Công ty
61
5. Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty
62
5.1. Những kết quả đạt được
62
5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
64
Chương III : Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty điện máy xe đạp, xe máy
67
I. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
67
II. Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty TODIMAX
68
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
68
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá
70
3. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh
72
4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
72
5. Hoàn thiện dây truyền lắp ráp xe máy IKD
74
6. Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
75
III. Một số kiến nghị
77
1. Kiến nghị Nhà nước
77
2. Kiến nghị với Bộ thương mại
78
Kết luận
78
Tài liệu tham khảo
80
Bản kê Một số từ viết tắt
DTBH = Doanh thu bán hàng.
TSCĐ = Tài sản cố định.
QLDN = Quản lý doanh nghiệp.
SPDD = Sản phẩm dở dang.
KHTSCĐ = Khấu hao tài sản cố định.
LN = Lợi nhuận
Lnkd = Lợi nhuận kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4597.doc