Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex – Công ty xuất nhập khẩu Intimex

- Quản lý, sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực công ty giao theo chế độ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. - Quản lý, sử dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên chăm lo đời sống, việc làm của ngườilao động. - Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt theo quy định của pháp luật tổng phạm vi quản lý của trung tâm. 4.2.Quyền hạn của trung tâm: Chủ động xây dựng bộ máy quản lý, ký kết các hợp đồng kinh tế trong ngoài nước.

doc43 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex – Công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành chính, Phòng tài chính kế toán, Phòng nghiệp vụ kinh doanh, Phòng Kinh tế tổng hợp, Hệ thống các siêu thị, Phòng kho vận, Phòng an ninh. 2. Chức năng của các phòng ban: + Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các phương án tuyển dụng, sắp xếp nhân lực; thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động, làm công tác hành chính lưu trữ. Cụ thể là xây dựng kế hoạch về công tác tổ chức lao động, tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, tổ chức công tác đào tạo, nâng bậc lương cho công nhân viê, theo dõi ký kết hợp đồng lao động, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc và công tác thi đua khen thưởng. Đồng thời xử lý thông tin tài chính giữa Giám đốc và các phòng ban chức năng. + Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh, kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex. Với kế hoạch trọng tâm là phát triển chuỗi siêu thị phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội thì Phòng nghiệp vụ kinh doanh là phòng duy nhất thực hiện nhiệm vụ nhập hàng, kiểm soát chất lượng hàng hoá đầu vào tại Trung tâm thương mại Intimex. + Phòng kinh tế tổng hợp: Tổng hợp toàn bộ hoạt động kinhd doanh của Trung tâm từ báo cáo của các phòng ban theo từng kỳ, kết hợp nghiên cứu thị trường xây dựng và đề xuất các biện pháp nâng cao doanh số tại các siêu thị, nâng cao hình ảnh siêu thị, hình ảnh Trung tâm thương mại trong mắt khách hàng. Do đó phòng kinh doanh tổng hợp và phòng nghiệp vụ kinh doanh có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong việc nâng cao doanh số, đẩy mạnh thương hiệu Intimex. + Phòng Tài chính – Kế toán: Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của Trung tâm một cách kịp thời, chính xác theo phương pháp quy định. Thu thập, phân loại và xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm nhằm cung cấp thông tin về mọi hoạt động cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau, tiến hành tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Quản lý việc huy động và sử dụng vốn tại trung tâm, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, Công ty và nhà nước. Thực hiện phân tích tình hình tài chính, đề xuất các biện pháp về tài chính trợ giúp cho ban Giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh tối ưu nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị. Cuối kỳ kế toán trưởng lập báo cáo tài chính cho quý sau và đề xuất tới cấp trên. + Phòng kho vận: Là nơi chứa hàng của trung tâm, có nhiệm vụ nhập, xuất hàng hoál; đảm bảo cho hàng hoá cả về số lượng và chất lượng. + Phòng an ninh: có chức năng đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là đảm bảo an toàn cho toàn Trung tâm bất kể ngày đêm, đặc biệt là các dịp lễ tết, ngày nghỉ, những ngày khách hàng đến siêu thị đông. Hàng ngày, Giám đốc kiểm tra, giám sát hoạt động của Trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ hoàn thành nhiệm vụ. Hàng tuần, các bộ phận hợp để báo cáo với ban lãnh đạo, xin ý kiến chỉ đạo, giải quyết các vấn đề đặc biệt nảy sinh. Trong quá trình hoạt động các cán bộ có quyền đề nghị, khiếu nại với ban Giám đốc các vấn đề có liên quan tới công việc. + Các siêu thị (bao gồm siêu thị Intimêx Bờ hỗ, siêu thị Intimex Hào Nam, siêu thị Intimex Lạc Trung, siêu thị Intimex Huỳnh Thúc Kháng, siêu thị Intimex Hải Dương, siêu thị Intimex Định Công) Theo sự chỉ đạo của ban Giám đốc về phương hướng, kế hoach kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận Giám đốc các ngành hàng, tổ trưởng, tổ phó các tổ chức trong siêu thị tổ chức bán lẻ hàng hoá dưới hình thức bán hàng tự chọn, với các ngành hàng: Bánh kẹo, đồ uống, hàng thực phẩm chế biến, hàng thực phẩm công nghệ, đồ gia dụng, mỹ phẩm luôn được duy trì và bổ sung với triết lý kinh doanh: “ phục vu khách hàng là niềm vui của chúng ta”. Hàng ngày nhân viên các quầy ghi chép số lượng hàng bán ra theo từng ngành hàng, và phân loại cho từng nghành hàng đó, cuối ngày tổng hợp số liệu về số lượng nhập quầy, số lượng bán ra, số lượng tồn quầy sau đó chuyển cho bộ phận kế toán. III. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX 1. Nguồn vốn Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện quan trọng là phải có một số vốn kinh doanh nhất định. Trong những năm qua, Trung tâm thương mại Intimex đã làm ăn ngày một hiệu quả hơn. Do đó, trước khi xem tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị, ta xem về vốn và nguồn vốn đảm bảo cho công ty hoạt động trong 3 năm 2005 – 2006 – 2007: So sánh giữa 2 năm 2005/2006 ta thấy: Theo tính chất ta thấy Tổng vốn của Trung tâm năm 2006 so với năm 2005 tăng 8.688.660.000 đồng với tỷ lệ tăng là 53.1%. Tỷ tăng như vậy cho thấy tình hình vốn của siêu thị có những bước phát triển đáng kể. Trung tâm thương mại Intimex hoạt đông trong lĩnh vực kinh doanh nên có đặc điểm chung với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác là cơ cấu vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với vốn cố định. Vốn lưu động của Trung tâm năm 2006 so với năm 2005 tăng 8.602.660.000 đồng với tỷ lệ là 59,6% trong khi vốn cố định tăng 86.000.000đ đồng so với năm 2005, tương ứng với 4,5% So sánh giữa 2 năm 2006/2007: Tổng số vốn của Trung tâm năm 2007 so với năm 2006 tăng 10.539.150.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 42,07%Và cũng với tỷ lệ tăng như trên ta thấy được tình hình phát triển của siêu thị ổn định .Vốn lưu động của năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng lên là 7.823.580.000 đồng với tỷ lệ 33,96% trong khi vốn cố định tăng 2.715.570.000 đồng tương đương với 134,7%. Biểu 1: Khái quát về vốn và nguồn vốn của siêu thị: Đơn vị: 1000đ, Tỉ trọng (TT):%, Tỉ lệ (TL):% Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS2005/2006 SS2006/22007 SL TT SL TT SL TT STĐ TL STĐ TL Tổng vốn 16.364.390 100 25.053.050 100 35.592.200 100 8.688.660 53.1 10.539.150 42.07 Theo chủ sở hữu Vốn CSH 3.141.340 19.2 9.823.740 39.2 15.230.100 42.8 6.682.400 212.7 5.406.360 55.03 Vốn Vay 13.223.050 80.8 15.229.310 60.8 20.362.100 57.2 2.006.260 15.2 5.132.790 33.7 Theo tính chất Vốn lưu động 14.434.670 88.2 23.037.330 92.0 30.860.910 86.7 8.602.660 59.6 7.823.580 33.96 Vốn cố định 1.929.720 11.8 2.015.720 8.0 4.731.290 13.3 86.000 4.5 2.715.570 134.7 (Nguồn phòng tài chính kế toán) Nếu chia theo nguồn vốn theo sở hữu thì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 so với năm 2006 tăng 6.682.400.000đ tương đương với tỉ lệ là 212,7% như vậy vốn chủ sở hữu đã tăng cao so với năm trước gấp hơn 2 lần. Còn vốn vay tăng 2.006.260.000đ tương đương với tỷ lệ là 15,2%. So sánh với năm 2006 với năm 2007 thi năm 2007 vốn chủ sở hữu cũng tăng lên là 5.406.360.000đ tương đương với 55,03% còn vốn vay cũng tăng lên là 5.132.790.000đ tương đương với 33,7%. 2. Nguồn nhân lực của Trung tâm thương mại Intimex Biểu 2: Cơ cấu lao động của Trung tâm thương mại Intimex Đơn vị: Người, Tỉ Trọng (TT): %, Tỉ lệ (TL) :% Tổng số 2005 2006 2007 SS 2005/2006 SS 2006/2007 SL TT SL TT SL TT STĐ TL STĐ TL 370 100 385 100 425 100 78 25.4 40 10.4 Theo tính chất lao động + Trực tiếp 290 78.3 300 77.9 312 73.4 10 25.3 12 4.0 + Gián tiếp 80 21.7 85 22.1 113 26.6 5 63 28 32.9 Theo trình độ + ĐH và sau ĐH 90 29.3 100 26.0 120 28.2 10 11.1 20 20.0 + CĐ và Trung cấp 92 30.0 97 25.2 115 27.1 5 5.4 18 18.6 + Phổ thông TH 188 61.2 188 48.8 190 44.7 0 0 2 1.1 Theo giới tình + Nữ 275 74.3 280 72.7 310 72.9 5 1.8 30 10.7 + Nam 95 25.7 105 27.3 115 27.1 10 10.5 10 9.5 (Nguồn phòng Tổ chức – hành chính) Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy nguồn lực của Trung tâm thương mại Intimex khá tốt. Năm 2005 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 29,3%, nhưng đến năm 2006 về số lượng tăng lên 100người và tỷ lệ toàn công ty cũng tăng lên 26% Năm 2007 cũng tăng lên 20 người. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trung cấp cũng tăng lên rất nhiều vì đã thành lập nhiều hệ thống siêu thị mới. Việc thành lập các siêu thị mới cần phải thêm một số lượng lớn nhân viên có nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ bán hàng, ngoài ra nhu cầu về nhân viên cho các công việc phục vụ, trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh là rất lớn do đó trung tâm đã tuyển thêm nhiều nhân viên với trình độ nghiệp vụ phù hợp với công việc của mình. Tuy nhiên Trung tâm thương mại vừa và tương đối lớn, kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc chủ yếu bởi trình độ của những cán bộ làm nhiệm vụ chuyên môn như xuất khẩu, nhập khẩu, tạo nguồn, Marketingnên cần phải đào tạo, tuyển dụng thêm những cán bộ có khả năng, năng lực thực sự để làm công tác kinh doanh. Nếu xét theo tính chất lao động thì số lương nhân viên lao động trực tiếp năm 2005 so với năm 2006 tăng 10 nhân viên tương đương với tăng 25,3% và năm 2007 tăng thêm 12 nhân viên so với năm 2006 tương đương với tỷ lệ là 4,0% . Như vậy ta thấy để phát triển kinh doanh thì công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên trực tiếp để có thể đi sâu sát hơn nữa khai thác thị trường từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh thích hợp hơn. Nhân viên gián tiếp năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 5 nhân viên chiếm tỷ lên là6,3% và năm 2007 tăng 28 nhân viên nữa tương đương với tỷ lệ tăng lên là 32,9% so với năm 2006. Nhân viên gián tiếp của công ty cũng tăng lên hàng năm nhưng với tỷ lệ ít hơn so với nhân viên trực tiếp. Nếu phân theo giới tính thì lao động là nữ giới cao hơn so với nam giới vì đặc thù của công ty là kinh doanh về dịch vụ như bán hàng hay nhiều nhân viên về thu ngân chính vì vậy tỷ lệ lao động nữ chiếm gần 73% trong toàn công ty. Tuy nhiên thì năm 2006 so với năm 2005 thì số lao động năm giới đã tăng lên 10 nhân viên tương đương với tỉ lệ tăng là 10,5% nhân viên trong khi số nhân viên nữ giảmc là 5 nhân viên với tỉ lệ giảm là 1,7%. Còn năm 2007 số lượng nhân viên đã tăng lên đáng kể cả nam giới và nữ giới. Nữ giới tăng 30 nhân viên tương đương với tỷ lệ là 10,7% và nam giới tăng 10 nhân viên tương đương với 9,5%. IV. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: Tuy thời gian thành lập không phải là dài, Trung tâm Thương mại Intimex luôn luôn cố gắng về mọi mặt ở mức cao nhất nhằm mục đích tối đa hoá về lợi nhuận, và tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với quy mô kinh doanh lớn, đặc biệt lại có uy tín cao trong giới kinh doanh cũng như với người tiêu dùng, Trung tâm đã ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường đó. Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm hiện nay là kinh doanh XNK và kinh doanh nội địa. Trong lĩnh vực kinh doanh XNK, Trung tâm trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng truyền thống như: cà phê, cao su, hạt tiêu, thủ công mĩ nghê, hải sản sang các quốc gia châu âu như: Pháp, Mĩ, Nga, và một số quốc gia trong khu vực Đông Nam á như: Singapore, Thái lan; song hành là quá trình nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng vật tư, điện tử gia dụng, linh kiện máy tính, thiết bị vệ sinh, và các mặt hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh siêu thị khác từ các quốc gia như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nga, Pháp. Kinh doanh nội địa hiện nay đang được Trung tâm đặt lên hàng đầu với hai hình thức là: Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá (Qua hệ thống chuỗi Siêu thị Intimex). Liên doanh để cung cấp hàng hoá. Trong các hình thức này Trung tâm thực hiện kinh doanh nhiều nghành hàng đa dạng và phong phú về chất lượng, mẫu mã, giá cả hợp lý bao gồm hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Có thể nói, hình thức kinh doanh Siêu thị là một thế mạnh lớn của Trung tâm hàng năm phần trăm doanh số từ hoạt động này mang lại rất lớn. Mặt hàng kinh doanh siêu thị của Trung tâm có nhiều ngành hàng vô cùng phong phú như: bánh kẹo, đồ uống, thực phẩm, mỹ phẩm, hàng gia dụng quan trọng hơn là trong từng ngành hàng đồ uống bao gồm đồ uống có ga, đồ uống thường và đồ uống dinh dưỡng. Với quy mô lớn như vậy để đảm bảo cho việc cung cấp hàng hoá kịp thời tới người tiêu dùng. Hiện nay Trung tâm đã bố trí một mạng lưới phân phối bao gồm sáu siêu thị lớn, Trung tâm dự định sắp tới sẽ mở thêm một siêu thị trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận theo định hướng của công ty. 1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex. Trong quá trình hoạt động Trung tâm thương mại Intimex có rất nhiều mối quan hệ kinh tế với các thành phần kinh tế khác nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, nguồn hàng nhập, xuất và tuỳ thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh của Trung tâm. *Kinh doanh Xuất nhập khẩu: -Trong kinh doanh nhập khẩu Trung tâm thương mại tự tiến hành nhập khẩu tất cả các mặt hàng từ nhiều nước khác nhau trên thế giới. Tuỳ thuộc vào mặt hàng nhập khẩu mà Trung tâm lựa chọn bạn hàng cho phù hợp. Với các mặt hàng như rượu, Trung tâm tiến hành nhập khẩu từ Pháp, NgaCác mặt hàng là mỹ phẩm Trung tâm nhập khẩu từ Thái LanCác mặt hàng tiêu dụng nhập từ Hông Kông - Trong kinh doanh xuất khẩu Trung tâm chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng lâm sản và cũng tự tiến hành thu mua hàng hoá để tiến hành xuất khẩu. Các hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là: cà phê, hạt tiêu, cao suNgoài ra Trung tâm cũng tiến hàng xuất khẩu các mặt hàng hải sản Riêng mặt hàng cà phê, cao su hiện nay Trung tâm thương mại Intimex đã xuất sang 9 nước trên thế giới trong đó có Hoa Kỳ. - Với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, Trung tâm thương mại Intimex không những có mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới mà còn quan hệ với nhiều thành phần kinh tế trong cả nước để thu mua hàng hoá, cung cấp hàng hoá. - Kinh doanh nội địa của Trung tâm thương mại Intimex bao gồm hai hình thức là bán buôn và bán lẻ (tổ chức siêu thị). Với hình thức bán buôn, Trung tâm tiến hành bán hàng cho các đại lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh khác, do đó mối quan hệ kinh tế ở đây chủ yếu là các cơ sở kinh doanh và các đại lý, hộ kinh doanh cá thể Khi nhập hàng Trung tâm tiến hành nhập các hàng hoá chủ yếu trực tiếp từ các xí nghiệp sản xuất hoặc từ các đại lý chính của cơ sở sản xuất Với hình thức bán lẻ hàng hoá, khách hàng chủ yếu của Trung tâm là các khách mua lẻ tại siêu thị và các khách không thường xuyên khác. - Trung tâm thương mại Intimex đã tạo cho mình được rất nhiều các mối quan hệ kinh tế khác nhau với tất cả các thành phần kinh tế trong cả nước và các bạn hàng trên thế giới đây chính là điểm khởi đầu tốt đẹp và là thuận lợi cơ bản để Trung tâm có những bước tiến mới, vươn đến những tầm cao mới hoà chung với xu hướng phát triển của cả nước. 2. Đặc điểm về thị trường của Trung tâm thương mại Intimex. Về thị trường và khách hàng của Trung tâm: Thị trường trong nước, Trung tâm xác định đối tượng phục vụ là tầng lớp dân cư có thu nhập khá trở lên, phụ nữ và khách du lịch nước ngoài, những đối tượng này tập trung chủ yếu ở Hà Nội. Loại khách này chủ yếu chú ý đến những hàng hoá có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, nhãn hiệu nổi tiếng và cung cách phục vụ của nhân viên. Đối với khách hàng mua buôn, mua với khối lượng lớn, Trung tâm tổ chức bán buôn, giao hàng tận nơi theo yêu cầu. Về thị trường nước ngoài, trung tâm đã quan hệ với nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hồng Kông, Cộng hoà liên bang Nga, Ucraina, Australia, Các nước thuộc khối Asean Vì kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng nên nguồn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm cũng rất phong phú. Trung tâm có quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều nhà máy sản xuất, các hãng liên doanh, cá nhà phân phối sản phẩm lớn tại Việt Nam. Ví dụ như nhà mày đồ hộp thực phẩm Hạ Long cung cấp thực phẩm đóng hộp; Nhà máy chè Kim Anh; Unilever Việt Nam Thị trường nguồn hàng nhập khẩu của Trung tâm cũng rất phong phú, các bạn hàng truyền thống của Trung tâm là Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Hồng Kông, Malaysia, Italia CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX. I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM Hoạt động buôn bán, và liên doanh cũng góp phần nhất định trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta tiến hành so sánh một số chỉ tiêu: Tổng doanh thu, Vốn kinh doanh, Các khoản nộp ngân sách, Lợi nhuận, thu nhập bình quân qua một số năm như sau: Hoạt động kinh doanh trong suốt 3 năm qua, vấn đề tập trung phát triển nguồn nhân lực, tìm hiểu nghiên cứu thị trường sản xuất – tiêu dùng Trung tâm Thương mại Intimex luôn cố gắng ở mức độ cao nhất và đã gặp rất nhiều thuận lợi cả về phía người sản xuất, lẫn người tiêu dùng. Do đó Trung tâm đã đạt được sự tăng trưởng và phát triển đáng khích lệ: +Tổng doanh thu năm sau có hơn năm trước, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 28,5% và tăng so với KH là 22.2%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44% và tăng 29,3% so với KH. + Nộp ngân sách tăng. Năm 2006 tăng 5% so với năm 2005, năm 2007 tăng 3,8% so với năm 2006. + Lợi nhuận ròng các năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng so với KH là 151.378 ngđ, tương ứng với 30,3%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 129.858 ngđ tương ứng 19,93%, và tăng 11,6% so với KH. Năm 2007 tăng so với 2006 là 225.859 ngđ tương ứng với 28,9% và tăng so với KH là 20.67%. Có thể nói Trung tâm đã không ngừng cố gắng để duy trì hoạt động kinh doanh ở mức ổn định và hiệu quả nhất trong suất hơn 3 năm qua, góp phần phát triển thịnh vượng nền kinh tế nước nhà, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên: năm 2005 thu nhập bình quân đạt 1.320 ngđ; năm 2006 TNBQ đạt 1.540 ngđ tăng so với năm 2005 là 220 ngđ so với năm 2006 tương ứng 17,5% và tăng 20, 67% so với KH. Trung tâm đạt được kết quả trên đay là nhờ sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của các cấp lãnh đạo ở Công ty; các cấp lãnh đạo tại Trung tâm và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. Hiện nay Trung tâm được biết đến như một chuỗi Siêu thị có tiếng trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nước. Hiện nay trong môi trường kinh doanh gay gắt của cơ chế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải có lợi nhuận. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng của Trung tâm trong thời gian qua là để đạt lợi nhuận cao. Muốn vậy, hoạt động kinh doanh của Trung tâm phải phong phú và đa dạng. Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy: Doanh thu của công ty tăng thêm qua các năm mà cụ thể là năm 2006 tăng so với năm 2005 là 24.495.364.000đ tương đương với tỷ lệ là18,4% và năm 2007 so với năm 2006 là 29.959.076.000đ tương đương với tỷ lệ là 19%. Doanh thu của công ty tăng lên cũng đông nghĩa với lợi nhuận cũng được tăng lên. Sự tăng lên đó đã chứng tỏ sự cố gắng không ngừng của công ty trong việc tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu và lợi nhuận. Về tổng vốn kinh doanh của công ty như đã phân tích ở phần công tác tài chính của công ty thì nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đều so với những năm trước. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 863.680.000đ đồng, với tỷ lệ tăng 40,7%. Năm 2007 so với năm 2006 là 1605.050.000 đồng với tỷ lệ tăng là 20,3%. Điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của Trung tâm có hiệu quả và đây là nguồn thu chủ yếu của Trung tâm. Như vậy, Trung tâm chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của Trung tâm. Vì vậy, mục đích là tập trung phân tích lợi nhuận từ hoạt kinh doanh, từ đó tìm ra các biện pháp tăng lợi nhuận cho Trung tâm .Các khoản phải nộp nhà nước năm 2006 so với 2005 tăng lên 156.880.000đ chiếm tỷ lệ 23,1%. Năm 2007 so với năm 2006 tăng lên là 183.836.000đ chiếm tỷ lệ 22%. Như vậy công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh TL: % TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 SS 2005/2006 SS 2006/2007 STĐ TL STĐ TL 1 Doanh thu theo giá hiện hành 1000đ 133.105.760 157.601.124 187.560.200 24.495.364 18.4 29.959.076 19.0 2 Tổng số lao động Người 370 385 425 78 25.4 40 10.4 3 Tổng vốn KD 1000đ 16.364.390 25.053.050 35.592.200 8.688.660 53.1 10.539.150 42.1 3a Vốn luu động 1000đ 14.434.670 23.037.330 30.860.910 8.602.660 59.6 7.823.580 34.0 3b Vốn cố định 1000đ 1.929.720 2.015.720 4.731.290 86.000 4.5 2.715.570 134.7 4 Lợi nhuận 1000đ 2.123.880 2.987.560 3.592.610 863.680 40.7 605.050 20.3 5 Nộp Ngân sách 1000đ 679.640 836.520 1.020.356 156.880 23.1 183.836 22.0 6 Thu nhập bình quân LĐ (V) 1000đ 1.562 2.150 2.780 588 37.6 630 29.3 7 Năng suất BQ (W = 1/2) 1000đ 433.569 409.354 441.318 (24.216) (5.6) 31.965 7.8 8 Tỷ suất LN/DT (4/1) % 1.6 1.9 2 0.3 18.8 0.1 1.0 9 Tỷ suất LN/VKD (4/3) % 12.98 11.92 10.09 (1) (8.1) (2) (15.4) 10 Vòng quay vốn lu động (1/3a) Vòng 9 7 6 (2) (25.8) (1) (11.2) 11 MQH giữa W và tăng V (67/6) Chỉ số 277.6 190.4 158.7 (87) (31.4) (32) (16.6) (Nguồn phòng Tài chính – Kế toán) Thu nhập lao động bình quân người/tháng thì năm 2005 là 1.562.000.000đ/người/tháng. Năm 2006 là 2.150.000đ/ người/tháng, như vậy thu nhập bình quân/ tháng của nhân viên công ty năm 2006 đã tăng lên là 588.000đ tương đương với tỷ lệ là 37,6%. Năm 2007 thu nhập bình quân là 2.569.000đ/người/tháng cũng tăng lên so với năm 2006 là 630.000đ tương đương với tỷ lệ 29,3%. Nhìn vào ta thấy được thu nhập của nhân viên công ty được tăng lên qua mỗi năm chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả vì thế mà đời sống của nhân viên được nâng lên. Năng suất lao động bình quân năm 2005 là 433.569.000đ và năm 2006 là 409.354.000đ giảm so với năm trước là 24.216.000đ tương đương với tỷ lệ là 5,6%. Năm 2007 là 470.457.000đ tăng so với năm 2006 là 31.965.000đ tương đương với tỷ lệ là 7,8%. Như vậy năng suất lao động bình quân của công ty được nâng dần trong 2 năm gần đây chứng tỏ nhân viên của công ty ngày càng có tiến bộ về năng lực. II. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX Thông qua việc phân tích lợi nhuận để biết được hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố lợi nhuận, qua đó có những quyết định kinh doanh tối ưu.Trong 3 năm qua lợi nhuận từ hoạt động tài chính mà trung tâm thu được chủ yếu từ lãi ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 863.680.000đ đồng, với tỷ lệ tăng 40,7%. Năm 2007 so với năm 2006 là 1605.050.000 đồng với tỷ lệ tăng là 20,3%. Điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của Trung tâm có hiệu quả và đây là nguồn thu chủ yếu của Trung.Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh rõ hơn hiệu quả sử dụng một lương vốn nhất định vì vậy qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2005 là 1,6% nghĩa là cứ 100 đ doanh thu thì công ty có được 1,6 đồng lợi nhuận và năm 2006 là 1,9% tức là đã tăng so với năm 2005 lên 0,3% tương đương với tỷ lệ là 18,8%. Năm 2007 là 2% tăng so với năm 2006 là 0,1% tương đương với tỷ lệ 1%. Như vậy năm 2007 tăng kém hơn so với những năm trước. Về hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm 2005 là 12,98% nghĩa là cứ 100đ vốn của công ty bỏ ra thì thu về được 12,98 đồng lợi nhuận. Năm 2006 cũng là 11,92% như vậy năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn đã giảm gần 1% tương đương giảm 8,1%. Năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn là 10,09% cũng giảm hơn so với năm 2006 là gần 2%. Như vậy công ty sử dụng vốn chưa được hiệu quả trong những năm gần đây. Vì hiệu quả sử dụng vốn không được hiệu quả nên vòng quay vốn lưu động của công ty cũng bị giảm trong những năm gần đây. Năm 2005 thực hiện được 9 vòng thì năm 2006 đã giảm còn 7 vòng tương đương với 25,8% và năm 2007 được 6 vòng tương đương với 11,2.Trong thời gian tới trung tâm nên có những biện pháp quản lý nhất định để nâng cao việc sử dụng hiệu quả vốn. 2.1. Tình hình lợi nhuận trước thuế ở Trung tâm thương mại Intimex: Việc phân tích lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp biết được hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố tới lợi nhuận. Từ đó có quyết định kinh doanh tối ưu. Như chúng ta đã biết, tổng lợi nhuận trước thuế gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bất thường và lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Để hiểu chi tiết hơn, có thể theo dõi trên bảng phân tích chung tình thình lợi nhuận của Trung tâm trong 3 năm qua: Biểu 4: Tình hình lợi nhuận trước thuế của siêu thị: Đơn vị: 1000đ, Tỉ trọng (TT): %, Tỉ lệ (TL):% Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005/2006 So sánh 2006/2007 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL Số tiền TL Lợi nhuận trước thuế 2.123.880 100 2.987.560 100 3.592.610 100 863.680 40.67 605.050 20.25 Lợi nhuận hoạt động KD 2.070.680 97.5 2.921.440 97.8 3.261.580 97.9 850.760 41.09 340.140 11.6 Lợi nhuận hoạt động TC 53.200 2.5 66.220 2.2 68.975 2.1 12.920 24.29 2.755 4.2 Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Trong 3 năm vừa qua, Trung tâm không có những khoản lợi nhuận khác. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính mà Trung tâm thu được chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 850.760.000 đồng, với tỷ lệ tăng 41,09%. Năm 2007 so với năm 2006 là 340.140.000 đồng với tỷ lệ tăng là 11,6%. Điều này chứng tổ hoạt động kinh doanh của Trung tâm có hiệu quả và đây là nguồn thu chủ yếu của Trung tâm. Như vậy, Trung tâm chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của Trung tâm. Vì vậy, mục đích là tập trung phân tích lợi nhuận từ hoạt kinh doanh, từ đó tìm ra các biện pháp tăng lợi nhuận cho Trung tâm. 2.2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của siêu thị: Trong suốt quá trình kinh doanh của Trung tâm từ khi thành lập đến nay thì vấn đề lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Để có cái nhìn toàn diện về lợi nhuận đạt được ở hoạt động này, ta nghiên cứu biểu sau: Biểu 5:Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Đơn vị: 1000đ, TL:%, TT: % STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005/2006 So sánh 2006/2007 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL Số tiền TL 1 DT Thuần 133.105.760 100 157.601.240 100 187.560.200 100 24.495.480 18.4 29.958.780 19.09 2 Giá vốn hàng vốn 126.621.830 95.12 149.706.250 94.99 160.760.250 95.0 23.084.420 18.2 11.054.000 7.3 3 CP bán hàng 2.301.680 1.73 2.601.870 1.65 3.356.200 1.9 300.190 13.04 754.330 28.99 4 CPQLDN 2.111.570 1.59 2.371.680 1.5 2.698.520 1.5 260.110 12.31 326.850 13.78 5 LN từ HĐ KD 2.070.680 1.56 2.921.440 1.86 3.261.580 1.6 850.760 41.08 340.140 11.64 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận có chiều hướng gia tăng. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Nếu tăng doanh thu trực tiếp góp phần vào tăng lợi nhuận. Doanh thu thuần của Trung tâm năm 2006 đã tăng 24.495.480.000đồng so với năm 2005, tương ứng 18,4%. Năm 2007 đã tăng 29.958.870.000 đồng so với năm 2006, tương ứng với 19,09%. Đó là do Trung tâm đã tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn. - Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nó có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. Giá vốn hàng bán năm 2006 đạt 149.706.250.000đồng, tăng 18,2% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 160.760.250.000 đồng tăng so với năm 2006 là 7,3%. Tỷ trọng năm 2005 là 95.12% và đến năm 2006 giảm xuống 94,99% và năm 2007 giảm còn 95%. Nghĩa là năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về thì siêu thị phải bỏ ra 95,12 đồng vốn, sang năm 2006 phải bỏ ra 94,99 đồng vốn và năm 2007 là bỏ ra 95 đồng vốn. Điều này cũng góp phần vào việc tăng lợi nhuận của Trung tâm. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Đây cũng là hai phần nhân tố ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, Vì vậy, hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh sẽ làm tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế cho siêu thị trong cạnh tranh. Để làm được điều này, siêu thị cần áp dụng rất nhiều biện pháp như quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình mua hàng hoá, sử dụng hợp lý tiền vốn, sức lao động, giảm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng của Trung tâm năm 2006 tăng 300.190.000 đồng, tương ứng với 13,4% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 754.330.000 đồng tương ứng với 28,99% so với năm 2006 chủ yếu là do khấu hao TSCĐ tăng. Vì năm 2006 trung tâm tiến hành đầu tư mua mới nhiều tài sản cố định hơn. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 260.110.000đồng tương ứng với 12,31% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 326.850.000 đồng tương ứng với 13,78% so với năm 2006. Trong các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2006 so với năm 2005 có nhưng tốc độ tăng của chung nhỏ đặc biệt là sang năm 2007 cũng tăng nhưng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Vì vậy, đứng về góc độ quản lý các khoản kinh phí này, Trung tâm cũng đã có những cố gắng đáng ghi nhận. 2.3.Tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận lại là chỉ tiêu phản ánh rõ hơn hiệu quả sử dụng một lượng vốn nhất định và khắc phục một số hạn chế của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối. Ở Trung tâm thương mại Intimex thực hiện tỷ suất lợi nhuận như sau: Biểu 6: Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Đơn vị : % STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tỷ suất lợi nhuận DT = LNTT/DTT 0.83 1.23 1.79 2 Tỷ suất lợi nhuận VKD = LNTT/VKD 3.88 3.04 2.38 3 Tỷ suất lợi nhuận VCSH = LNTT/VCSH 33.96 21.74 31.41 4 Tỷ suất lợi nhuận GVHB = LNTT/GVHB 0.86 1.29 1.89 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thuần về thì thu được 0,83 đồng lợi nhuận, sang năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 1,23 đồng, năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu thì thu về được 1,79 đồng lợi nhuận. Như vậy thì doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi thực. Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Năm 2005 cử 100 đồng vốn kinh doanh đem lại 3,88 đồng lợi nhuận, năm 2006 là 3,04 đồng lợi nhuận và năm 2007 là 2,38 đồng lợi nhuận. Sở dĩ tỷ suất vốn kinh doanh giảm như vậy là do vốn kinh doanh tăng năm nay so với năm trước. Chính vì vậy Trung tâm Intimex sử dụng vốn kinh doanh chưa được hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia trong năm 2005 thì thu được 33,96 đồng lãi và năm 2006 là 21,74. Năm 2007 là 31,41 đồng lãi. Trong khi vốn chủ sở hữu những năm sau tăng so với năm trước. Tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng bán Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy tỷ suất năm 2005 cứ 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được 0,86 đồng lãi, năm 2006 cứ 100 đồng giá vốn thì thu được 1,29 đồng lãi và năm 2007 cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì thu được 1,89 đồng lãi. Như vậy thị trường đầu vào của trung tâm chưa thuận lợi. Trong thời gian tới Trung tâm nên có những biện pháp quản lý nhất định để nâng cao tỷ suất này thông qua quản lý tốt các yếu tố đầu vào CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI INTIMEX. I. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 1. Những thuận lợi và kết quả đạt được. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 3năm qua có chiều hướng đi lên, đúng với mục tiêu mà công ty xuất nhập khẩu Intimex đã đề ra, biểu hiện là các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuếđều tăng. Trung tâm có vị trí kinh doanh thuận lợi. Hệ thống các siêu thị nằm ở trung tâm thành phố, đông người qua lại. Trong kinh doanh buôn bán thì vị trí cũng là một đièu rất quan trọng. Tuy nhiên, Trung tâm không chỉ dựa vào lợi thế đó bởi điều trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước rất nhiều khó khăn như: cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hoá, đặc biệt là khi mà những yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao, thì mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh cho phù hợp, nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo Trung tâm đã và đang cố gắng khai thác, phát huy thế mạnh và khắc phụ khó khăn của mình, tìm kiếm đối tác kinh doanh, nắm bắt nhu cầu thị trường. Trung tâm đã chú trọng đến việc đa dạng hoá kinh doanh, điều này đã làm cho hàng hoá của các siêu thị ngày càng đa dạng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và chất lượng, kiểu dáng, chủng loại, nên các siêu thị đã tạo được niềm tin và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của phía khách hàng. Để đạt được kết quả đó là do Trung tâm đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với các phòng ban. Với cách bố trí công việc, cơ cấu quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, khoa học như hiện nay đã giúp cho Trung tâm đạt được nhiều hiệu quả nhất định. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những mặt đã đạt được thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn: - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao điều này đã làm cho lợi nhuận giảm. - Trung tâm mới chỉ tập trung vào lợi nhuận hoạt động kinh doanh là chính, chưa chú ý đến hoạt động tài chính, hoạt động khác, vì vậy tuy lợi nhuận của Trung tâm có tăng nhưng chưa thể đạt được lợi nhuận cao. - Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng hoá cũng tăng gần bằng với tốc độ tăng của doanh thu thuần nên làm cho lợi nhuận của Trung tâm có tăng nhưng mức tăng chưa cao. - Kinh doanh trong cơ cấu thị trường, nên phải đối mặt với nhiều thách thức, nhiều đối thủ cạnh tranh. Mức tiêu thụ hàng hoá của các siêu thị còn chưa ổn định. Có kỳ doanh thu rất cao nhưng có kỳ lại đạt doanh thu thấp. 3. Nguyên nhân 3.1Nguyên nhân khách quan: - Cung cầu trên thị trường: Quan hệ cung cầu có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả (giá mua và giá bán) và sản lượng tiêu thụ, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cung cầu quyết định giá hàng mua vào cao hay thấp từ đó hình thành nên giá vốn hàng bán cao hay thấp. Mặt khác, cung cầu cũng quyết định giá bán trên thị trường, giá bán cao hay thấp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm lợi nhuận của các siêu thị. - Đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là siêu thị phải cạnh tranh trong việc tiêu thụ hàng hoá. Nếu thị trường có nhiều sự cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có ít khả năng thu được lợi nhuận lớn. 3.2 Nguyên nhân chủ quan: Do Trung tâm chưa chú trọng đến việc xác định định mức chi tiêu và quản lý chi phí cũng như chưa chú trọng đến việc khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều bằng việc giảm giá, chiết khấu. Trung tâm chưa thực sự chủ động tính toán phương án khai thác tốt các nguồn cung cấp hàng hoá. Trong bán hàng, chưa áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng như giảm giá, chiết khấu. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA TRUNG TÂM. Qua sự phân tích trên ta thấy được trong thời gian gần đây, Trung tâm làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. Để đạt được kết quả đó, Trung tâm cần áp dụng đồng bộ các biện pháp sau đây nhằm nâng cao lợi nhuận. 1. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh thu. Doanh thu tiêu thụ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Để tăng doanh thu thì phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá: - Trung tâm phải tăng cường tìm hiểu thị trường, nắm bắt yêu cầu của khách hàng “bán cái gì mà khách hàng cần chứ không phải bán cái mình có”. Khi nghiên cứu thị trường phải phân tích thông tin, tìm ra các quy luật về thị trường phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh những loại hàng hoá nào đạt kết quả cao nhất. Công tác nghiên cứu thị trường là khâu mở đầu của hoạt động kinh doanh. Cùng với việc nghiên cứu thị trường, Trung tâm phải thực hiện tổ công tác dự báo thị trường. Trung tâm sẽ có dự kiến về thị trường và đưa ra giải pháp kinh doanh những loại hàng hoá theo đúng yêu cầu của thị trường. Trung tâm cần phải trả lợi được: nên kinh doanh những mặt hàng nào? Số lượng bao nhiêu? Bán bao nhiêu? - Hệ thống siêu thị của Trung tâm bán hàng theo hình thức tự chọn nên một việc tuy nhỏ nhưng cũng góp phân đẩy mạnh để tiêu thụ hàng hóa đó là siêu thị nên có sự sắp xếp các mặt hàng một cách khoa học, hợp lý và dễ nhìn để khi khách hàng đến sẽ lựa chọn dễ dàng hơn. - Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động quảng cáo là một yếu tố kích thích mạnh mẽ người tiêu dùng. Đó là phương tiện phục vụ đắc lực cho cạnh tranh và khiến người tiêu dùng biết đến siêu thị nhiều hơn. Do vậy, siêu thị cần tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mại, chiết khấu thanh toán. 2. Biện pháp giảm chi phí Quản lý tốt chi phí là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận. - Giảm chi phí giá vốn hàng bán: chi phí về giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của siêu thị. Giảm được chi phí này có nghĩa là giảm được đáng kể chi phí kinh doanh. Muốn vậy, Trung tâm phải tìm kiếm khai thác nguồn hàng trực tiếp thông qua tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng, khách hàng cuả mình. Khi có nhiều nguồn hàng, Trung tâm mới có điều kiện thuận lợi để lựa chọn nguồn phù hợp nhất, rẻ nhất. - Con người là nhân tố quyết định sự phát triển của Trung tâm. Do vậy, Trung tâm cần đến chiến lược con người, có chính sách đầu tư đúng đắn. Đội ngũ nhân viên cần tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, hiểu biết sản phẩm, nghệ thuật kinh doanh, bán hàng. Chuyên môn hoá đội ngũ bán hàng, mỗi người nên chuyên sâu vào một hoặc một số sản phẩm. - Giảm chi phí văn phòng và chi phí dịch vụ ngoài. Để giảm được hai chi phí này, Trung tâm phải quán triệt được ý thức tiết kiệm chi phí điện nước, điện thoại đối với nhân viên. - Giảm chi phí bán hàng: Để tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác, thì nên phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán ra trong kỳ theo công thức: CPBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = CPBH phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ - CPBH phát sinh trong kỳ - CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ Một số mặt hàng ở Trung tâm mang tính chất thời vụ, giá cả thường thay đổi theo nhu cầu của khách hàng hoặc theo xu hướng thị hiếu của người tiêu dùng nên giá cả cũng vì đó mà lên xuống thất thường, do đố việc lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là hết sức cần thiết. Trong quá trình luân chuyển của hàng hoá phục vụ cho kinh doanh thì việc tồn tại hàng hoá dự trữ, tồn kho là một bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của siêu thị. Nếu các siêu thị dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng hàng hoá, còn nếu dự trữ ít quá sẽ làm cho quá trình kinh doanh bị gián đoạn. Do vậy, Trung tâm cần xem xét để thực hiện việc quản lý dự trữ cho phù hợp. Một số mặt hàng có hạn sử dụng ngắn, nếu tiêu thụ không nhanh sẽ bị hỏng do quá hạn sử dụng. Lượng hàng hoá khá nhiều nên việc theo dõi chi tiết sẽ gặp nhiều phức tạp. 3. Quản lý mặt hàng. Siêu thị cần có một khoản làm dự phòng giá hàng tồn kho vì có một số mặt hàng ở siêu thị mang tính chất thời vụ, giá cả thường thay đổi theo nhu cầu của khách hàng hoặc theo xu hường thị hiếu của người tiêu dùng nên giá cả cũng vì đó mà lên xuống thất thương, do đó việc lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là hết sức cần thiết. Trong quá trình luân chuyển của hàng hoá phục vụ cho kinh doanh thì việc tồn tại hàng hoá dự trữ, tồn kho là một bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của siêu thị. Nếu siêu thị dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng hàng hoá, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình kinh doanh bị gián đoạn. Do vậy, siêu thị cần xem để thực hiện việc quản lý dự trữ cho phù hợp. Một số mặt hàng có hạn sử dụng ngắn, nếu tiêu thụ không nhành sẽ bị hỏng do quá hạn sử dụng. Lượng hàng hoá khá nhiều nên việc theo dõi chi tiết sẽ gặp nhiều phức tạp. Tăng cường khai thác nguồn và mua hàng ổn định có hiệu quả: Tạo được nguồn hàng ổn định Trung tâm có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, tận dụng các cơ hội, có nguồn hàng ổn định sẽ giảm được tình trạng bị ép giá khi hàng hoá trên thị trên trường khan hiếm, giúp Trung tâm có thể đứng vững trên thị trường. Để đẩy mạnh hoạt động mua hàng, có đủ hàng hoá đáp ứng nhu cầu, Trung tâm có thể áp dụng các biện pháp. Trung tâm nên mở rộng, củng cố mối quan hệ ổn định, lâu dài, ký kết các hợp đồng kinh tế dài hạn để có nguồn hàng ổn định. Trong điều kiện hàng hoá khó mua Trung tâm có thể áp dụng hình thức ký quĩ trước để mua hàng, đây là hình thức đặt cọc cho nhà sản xuất, nhà phân phối. Hình thức này đảm bảo Trung tâm có hàng tránh bị đối thủ cạnh tranh giành mất nguồn hàng. Trung tâm phải không ngừng mở rộng mối quan hệ của mình với nguồn hàng để nâng cao hiệu quả trong thu mua. Để thực hiện được điều đó thì trung tâm phải nâng cao uy tín của mình với bạn hàng, có thể coi đây như là một công cụ cạnh tranh với đối thủ trong khâu mua hàng hoá đồng thời giúp cho Trung tâm, đặc biệt trong điều kiện khan hiếm hàng hoá, có thể mua hàng được nhanh chóng giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, giảm được các thủ tục rườm ra không cần thiết. Để làm được điều này Trung tâm phải chuẩn bị đủ tài chính, thanh toán đúng hẹn, nhanh chóng tranh thủ thời gian của cả hai bên, chuẩn bị các phương tiện nhận hàng đúng hẹn, nhanh chóng tranh thủ thời gian của cả hai bên, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để mua và nhận hàng thuận lợi. Trung tâm tiến hành hoàn thiện các đơn đặt hàng: khi lập các đơn đặt hàng cán bộ nghiệp vụ của Trung tâm thường căn cứ vào chất lượng hàng tồn và các đơn hàng chỉ được lập khi hàng sắp hết. Chính vì vậy thường sảy ra tình trạng thiếu hàng để bán. Để lập được một đơn hàng Trung tâm không nên chỉ dựa vào lượng hàng tồn mà phải dựa thêm vào một số nhân tố khác, đồng thời phải tạo thế chủ động khi lập đơn đặt hàng. Khi lập đơn đặt hàng người ta căn cứ vào một số nhân tố sau: - Khả năng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới. - Tính chất thời vụ của hàng hoá. - Chu kỳ bán hàng siêu thị. - Lượng hàng tồn. - Các ngày lễ. Khả năng tiêu thụ hàng hoá thời gian qua, cụ thể là tháng trước hoặc tuần trước là căn cứ quan trọng để xác định lượng hàng đặt mua. Căn cứ vào nhân tố này người ta có thể ước lượng được nhu cầu hàng hoá trong tuần tới, tháng tới từ đó đi đến quyết định tăng hay giảm lượng hàng đặt mua. Tính chất thời vụ của hàng hoá: Như đã trình bày ở trên tính chất thời vụ của hàng hoá có ảnh hưởng tới sự biến động về nhu cầu cũng nhu tiêu thụ hàng hoá.Do đó cũng là một căn cứ quan trọng để xác định lượng hàng đặt mua. Ví dụ trong kinh doanh bán lẻ tại Trung tâm, chu kỳ bán hàng của siêu thị: Nếu tính theo tuần thì mức độ bán hàng của siêu thị Intimex có xu hướng tăng dần từ đầu tuần đến cuối tuần. Lượng khách đến mua hàng thấp nhất vào ngày thứ hai, sau đó tăng dần đến ngày nghỉ cuối tuần là đông nhất. Trong một tuần những ngày có doanh thu cao tập chung vào thứ sáu, thứ bảym, chủ nhật. Căn cứ vào chu kỳ này Trung tâm có thể ước lượng được lượng hàng đủ lớn để phục vụ những ngày nghỉ trong tuần. Mức tồn kho: đây cũng là căn cứ quan trọng để Trung tâm xác định lượng đặt hàng. Theo chu kỳ bán hàng thì mức tiêu thụ hàng hoá tăng dần từ đầu tuần đến cuối tuần. Tuy nhiên có những ngày mức tiêu thụ hàng hoá tăng đột biến, đó là những ngày lễ tết. Vào những tuần có ngày này thì lượng hàng đặt mua phải tính toán lớn hơn trước đảm bảo để phục vụ quý khách hàng. 5. Nâng cao hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động bán hàng của Trung tâm. Dịch vụ giữa vai trò quan trọng trong công tác bán hàng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm. Dịch vụ là hình thức tốt nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng và sẽ đảm bảo sự thoả mãn, tin tưởng của khách hàng đối với trung tâm qua đó uy tín của Trung tâm được nâng cao, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao các hình thức dịch vụ giúp trung tâm tận dụng được khả năng hiện có, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả vì vậy Trung tâm có thể sử dụng các phương pháp sau: - Trung tâm nên tạo cho mình một phong cách riêng trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhằm gây ấn tượng tốt với khách hàng, để đạt được điều này khi đánh giá xác định chất lượng dịch vụ phải xét đến bản thân Trung tâm so với đối thủ cạnh tranh, phải hiểu được nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá và cảm nhận của khách hàng về chất lượng và dịch vụ để cung cấp được chất lượng dịch vụ tốt. - Cần phải thường xuyên nâng cấp, cải tạo văn phòng giao dịch, tiếp khách tạo sự chú ý và niềm tin với khách hàng. - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách phục vụ mọi lúc, mọi nơi, đúng theo yêu cầu của khách hàng đúng địa điểm của khách mong đợi. - Bên cạnh các yếu tố về cơ sở vật chất, thì con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dịch vụ, vì vậy Trung tâm cần thường xuyên tổ chức các khoá học nâng cao khả năng giao tiếp, xử lý các tình huống khách hàng của cán bộ công nhân viên. - Mở rộng mối quan hệ nhằm củng cố và xây dựng niềm tin với khách hàng, với bạn hàng, với những người có liên quan bằng các hình thức quảng cáo, xúc tiến hợp lý phù hợp với điều kiện kinh doanh của Trung tâm. - Bán hàng là nhiệm vụ cơ bản thực hiện mục đích của kinh doanh đồng thời nó cũng góp phần quyết định các nhiệm vụ khác, và hơn thế nữa kết quả hoạt động bán hàng phản ánh sự đúng đắn của cả mục tiêu, chiến lược kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt dộng của trung tâm trên thị trường. 6. Mở rộng và phát triển các kênh bán hàng: Để tăng cường hoạt động bán hàng mở rộng kinh doanh Trung tâm phải mở rộng mạng lưới bán hàng. Bên cạnh siêu thị Intimex trung tâm nên tổ chức thêm các địa điểm bán hàng lẻ khác như các cửa hàng, quầy hàng. Đối với các hàng hoá trung tâm trực tiếp nhập về và là nhà phân phối chính của hãng thì nên tổ chức riêng những điểm là đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm để gây sự thu hút, chú ý của khách hàng. 7. Nâng cao hoạt động quản lý dự trữ: Trong kinh doanh hoạt động dự trữ hàng hoá là yêu cầu cần thiết, mức dự trữ hợp lý có một ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian có ích, về khối lượng, địa điểm và ảnh hưởng chi phí của các đơn vụ nói chung, dự trữ không hợp lý có thể mất khách hàng và làm tăng chi phí bán hàng của Trung tâm, vì vậy để thực hiện tốt công tác dự trữ ở Trung tâm thì trung tâm phải: + Xác định nhu cầu của hị trường về từng loại hàng hoá, xác định lượng đặt hàng và nhập về trong kế hoạch kinh doanh phải trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, lượng tồn kho của Trung tâm và khả năng khai thác nguồn. + Mở rộng và phát triển các kênh bán hàng để giảm dự trữ ở kho mà tăng lượng hàng hoá ở các địa điểm bán lẻ như siêu thị, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. + Đầu tư trang bị mạng lưới kho tàng trang thiết bị bảo quản hàng hoá, giảm chi phí hao hụt mất mát, kém phẩm chất hàng hoá. + Thường xuyên kiểm tra, xem xét lượng dự trữ. + Với những trường hợp hàng hoá bị ứ đọng, Trung tâm cần phải năng động trong việc tìm kiếm nhu cầu để giảm dự trữ chuyển sang kinh doanh dự trữ các măt hàng khác. + Công tác dự trữ tồn kho phải được chỉ đạo chặt chẽ, linh hoạt vừa đảm bảo nhu cầu cung ứng cho khách hàng vừa hạn chế tồn đọng hàng quá mức cần thiết. KẾT LUẬN Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh đóng vai trò quyết định cho sự tồn tài và phát triển của siêu thị, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. Tuy nhiên với khả năng và tiềm lực của siêu thị vần có thế đạt được những kết quả cao hơn. Chính vì vậy mà việc tìm ra và áp dụng những giải pháp phù hợp để không ngừng tăng lợi nhuận của siêu thị là mong muấn, là mục tiêu của tất cả cán bộ lãnh đạo, của nhân viên siêu thị cũng nhú của Trung tâm thương mại Intimex. Qua thời gian thực tập ở Trung tâm thương mại Intimex, được sự giúp đỡ của Phòng kinh doanh, của các thầy cô em đã hoàn thành luận văn này. Dựa trên các kiến thức đã được học ở trường, kết hợp với những tình hình thực tế tại siêu thị, em đã mạnh hạn đưa ra một số giải pháp góp phần làm tăng lợi nhuận của siêu thị. Vì trình độ và thời gian có hạn, do đó bài luận văn của em còn có nhiều thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh và các cán bộ công nhân viên của Trung tâm Thương mại Intimex cũng như bạn bè để luận văn của em có ý nghĩa thực tiễn hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, và các thầy cô trong khoa Quản lý kinh doanh cùng các cán bộ công nhân viên của Trung tâm thương mại Intimex đã giúp em hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC Lời mở đầu.. Nội dung chính Chương I : Một số đặc điểm về Trung tâm thương mại Intimex I:Quá trình hình thành và phát triển 1. Lịch sử hình thành và phát triển:. 2.Tên trụ sở chính ................................................................................................... 3.Nghành nghề kinh doanh...................................................................................... 4. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:. 4.1.Chức năng và nhiệm vụ. 4.2.Quyền hạn của trung tâm:. II. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thương mại Intimex 1. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm thương mại Intimex.. 2.Chức năng của các phòng ban:. III.Đặc điểm về nguồn lực của Trung tâm thương mại Intimex.. 1.Nguồn vốn 2.Nguồn nhân lực của Trung tâm thương mại Intimex IV. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:. 1. Đặc điểm về sản phẩm, lĩnh vực hoạt động và các mối quan hệ kinh tế của Trung tâm thương mại Intimex 2. Đặc điểm về thị trương, khách hàng và nguồn hàng của Trung tâm thương mại Intimex. ChươngII:Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của trung tâm thương mại Intimex. I. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Trung tâm... III. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại trung tâm thương mại INTIMEX.. II. Một số đề xuất đối với Trung tâm...................................................................... Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại trung tâm thương mại Intimex. I. Đánh giá chung. 1. Những thuận lợi và kết quả đạt được... 2.Biện pháp giảm chi phí. 3.Quản lý mặt hàng.. 4.Tăng cường khai thác nguồn và mua hàng ổn định có hiệu quả... 5.Nâng cao hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động bán hàng của trung tâm 6.Mở rộng và phát triển các kênh bán hàng. 7.Nâng cao hoạt động quản lý dự trữ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2479.doc
Tài liệu liên quan