MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 5
1.1.1. Khái niệm.5
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .5
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 5
1.1.2. Thư tín dụng 6
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng 6
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng 6
1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng .7
1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 7
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ8
1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 8
1.2.1. Khái niệm về rủi ro .8
1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.9
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.9
1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C11
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C 13
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu.14
1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng19
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU. 21
1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .21
1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán 21
1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo .22
1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động 23
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .24
1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài .25
1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng 25
1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ.25
1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng26
1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người26
1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) .27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1. 27
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển28
2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.28
2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .28
2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng29
2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực.29
2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.30
2.1.3.1. Công tác huy động vốn .30
2.1.3.2. Công tác tín dụng30
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ.31
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV. 33
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV .33
2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 33
2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C33
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV.34
2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) 34
2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh36
2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C37
2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C 38
2.3.1. Mục tiêu của khảo sát38
2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .39
2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi 39
2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .40
2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi40
2.3.3.3. Các câu hỏi41
2.3.3.4. Kết quả khảo sát 42
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT . 44
2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.45
2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ.45
2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .47
2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) 47
2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .47
2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản48
2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.48
2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.49
2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C 50
2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .50
2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu51
2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái51
2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng 52
2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa 52
2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng.53
2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng53
2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng 54
2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.54
2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C55
2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.55
2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng 56
2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng56
2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C .56
2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C 57
2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo 57
2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo 58
2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.58
2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng.59
2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2. 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP 61
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ 62
3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu62
3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .62
3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .63
3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở64
3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ 65
3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành 65
3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65
3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C.66
3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu.68
3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng68
3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .69
3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán .71
3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận71
3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở72
3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .72
3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng.72
3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C.73
3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo 74
3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác74
3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng 74
3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C 75
3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.76
3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng 76
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên .77
3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .77
3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin77
3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý.78
3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại78
3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .78
3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC . 79
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 80
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 80
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3. 82
LỜI KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo L/C cho ngân hàng thứ
hai. Theo đánh giá của những người được khảo sát thì chất lượng vận chuyển hiện nay
tương đối tốt và nếu địa chỉ nhận không rõ ràng phải được ngân hàng phát hành xác
nhận lại nên khả năng của loại rủi ro này không nhiều đạt 85 điểm.
Khi khách hàng đến nhận L/C tại quầy, người nhận phải xuất trình giấy tờ tùy
thân và giấy giới thiệu để ngân hàng lưu giữ. Việc giả mạo các loại giấy tờ này không
phải dễ dàng và chi phí khá cao nên cũng không thường xảy ra. Với số điểm các chi
nhánh cho là 81, điều này cho thấy khả năng xảy ra loại rủi ro này rất ít.
2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo
Nhiều chi nhánh còn cho rằng, ngân hàng thông báo cần phải xem xét kỹ nội
dung của L/C để phát hiện kịp thời và tư vấn cho khách hàng những điều khoản bất lợi
đối với người hưởng. Từ đó, khách hàng có thể yêu cầu bên mở điều chỉnh L/C cho
phù hợp với thoả thuận của cả hai bên. Rủi ro phát sinh khi L/C có những bất lợi cho
người hưởng mà ngân hàng không phát hiện ra hoặc không thông báo cho khách hàng
khiến cho ngân hàng bị mất uy tín và không được khách hàng tin cậy. Tuy chỉ đạt số
điểm là 60, nhưng do chỉ có 24 chi nhánh bổ sung thêm nên có thể xem là đây một
loại rủi ro có khả năng xảy ra cho ngân hàng thông báo. Các loại rủi ro đối với ngân
hàng thông báo phát sinh không nhiều và khả năng xảy ra không cao nhưng cũng có
nhiều khe hở có thể dẫn đến những thiệt hại đáng kể. Ngân hàng thông báo cũng cần
-60-
Như vậy, một số ít rủi ro sẽ gần như không xảy ra cho BIDV khi ngân hàng
tham gia vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Một số khác có nguy cơ xảy ra
rất lớn nên các biện pháp phòng ngừa trong phần tiếp theo sẽ tập trung vào những rủi
ro này nhằm làm giảm thiểu nhất nguy cơ xảy ra rủi ro cho BIDV.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trước khi bước vào xem xét, đánh giá về các rủi ro có thể xảy ra trong phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NHĐT&PTVN, chương hai đã khái quát tình
hình kinh doanh của BIDV, nhất là hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến giao
dịch tín dụng chứng từ. Qua đó, có thể thấy các khách hàng hoạt động thanh toán quốc
tế tại BIDV phần lớn sử dụng L/C để thanh toán các hợp đồng ngoại thương của mình.
Có thể nói, giao dịch tín dụng chứng từ có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu qua NHĐT&PTVN.
Khi thanh toán bằng L/C thì ngân hàng sẽ gặp những rủi ro gì? Và khả năng
xảy ra rủi ro đó như thế nào đối với BIDV? Qua phần đánh giá khả năng xảy ra rủi ro
khi thanh toán L/C tại các chi nhánh BIDV cho thấy rủi ro có thể xảy ra ở mọi giai
đoạn trong quy trình thanh toán. Mức độ ảnh hưởng của nó không chỉ là đối với bên
mua và bên bán mà cả các ngân hàng tham gia trong quy trình. Với vai trò là ngân
hàng nào thì BIDV sẽ có khả năng gặp rủi ro cao hơn. Và vấn đề đặt ra là làm thế nào
để hạn chế tối đa các rủi ro này cho ngân hàng thương mại nói chung và đặc biệt là đối
với BIDV? Vì thế, chương III sẽ giới thiệu một số biện pháp mà các chi nhánh BIDV
có thể áp dụng nhằm phòng ngừa tối đa khả năng xảy ra các loại rủi ro này và nâng
cao mức độ an toàn trong giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C.
-61-
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất là dự đoán được nó và có biện pháp phòng
ngừa ngay từ lúc nó chưa xảy ra. Trên cơ sở thu thập các dữ liệu, phân tích các trường
hợp rủi ro đã từng xảy ra, sẽ đúc kết những biện pháp phòng ngừa và đối phó rủi ro
hiệu quả nhất. Sau khi tiến hành phân tích các về những rủi ro có khả năng xảy ra cho
BIDV, chương này sẽ đưa ra những biện pháp phòng ngừa cho những rủi ro trên.
Trước khi đi vào một số biện pháp cụ thể cần phải xác định mục tiêu cho các pháp
biện pháp là gì?
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Một tổ chức trong mọi hoạt động của mình đều có thể gặp phải rủi ro và vì thế
cần phải có công tác phòng ngừa rủi ro. Theo mô hình phòng ngừa rủi ro và kiệt quệ
tài chính tại hình dưới đây cho thấy, khi một tổ chức không có các biện pháp phòng
ngừa rủi ro thì xác suất đương đầu với kiệt quệ tài chính lớn hơn so với các tổ chức có
chiến lược phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, tổ chức sau khi có quản trị rủi ro sẽ có thu
nhập cao hơn thu nhập từ phân phối vốn có. Phân tích trên cho thấy việc đưa ra biện
pháp phòng ngừa rủi ro là hết sức cần thiết đối với mọi loại hình tổ chức, đặc biệt là
đối với các định chế tài chính, một thành phần ảnh hưởng lớn đối với xã hội.
Hình 3.28. Phòng ngừa rủi ro và kiệt quệ tài chính
Phân phối vốn có
Xác suất đương đầu
với kiệt quệ tài chính
Tổ chức không phòng ngừa rủi ro
Thu nhập
Xác suất đương đầu
với kiệt quệ tài chính
Phân phối vố
n có
Phân phối sau
có quản trị rủ
khi
i ro
Tổ chức có phòng ngừa rủi ro
Thu nhập
-62-
Với bất kỳ tổ chức nào cũng phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các
hoạt động của mình. Do vậy, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, BIDV
cũng phải đặt công tác phòng ngừa rủi ro lên mục tiêu hàng đầu. Kết quả khảo sát cho
thấy một số loại rủi ro sẽ có hoặc có nhiều khả năng xảy ra cho BIDV, một số khác
thì ít hoặc không xảy ra. Vì thế, mục tiêu đặt ra cho các biện pháp phòng ngừa rủi ro
sẽ là:
- Tập trung vào giải quyết nhằm hạn chế và phòng ngừa những rủi ro được
đánh giá là có khả năng xảy ra khi các chi nhánh BIDV thực hiện nghiệp vụ thanh toán
L/C.
- Ngoài những rủi ro ít gây ảnh hưởng đến BIDV, thì các biện pháp sẽ lần lượt
đi vào giải quyết những rủi ro theo thứ tự khả năng xảy ra rủi ro từ cao đến thấp dần.
- Tất cả các chi nhánh của BIDV đều có thể áp dụng các biện pháp này để tránh
rủi ro cho mình khi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch tín dụng chứng từ.
- Sau khi thực hiện tốt các biện pháp trên thì có thể ngăn ngừa rủi ro và bảo vệ
quyền lợi cho bản thân ngân hàng và cho cả khách hàng.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
biện pháp cụ thể có tác động trực tiếp đến từng Trước hết, xin đi vào nhóm các
chi nhánh của BIDV. Nhóm sẽ được phân chia theo vai trò của ngân hàng khi tham
gia vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Khi đó, BIDV cần phải quán triệt các
biện pháp sau đây:
3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu
Đây là nghiệp vụ được các chi nhánh của BIDV đánh giá là mang nhiều rủi ro
nhất. Chính vì thế, khi BIDV chấp nhận chiết khấu chứng từ thì ngân hàng cần lưu ý
thực hiện các biện pháp như sau:
3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ
Các chi nhánh phải đưa ra quyết định của mình trước khi hết hạn 7 ngày làm
việc của ngân hàng theo UCP để tránh chậm trễ. Ngân hàng có thể kiểm tra chứng từ
máy móc theo từng từ, từng chữ, từng dấu và tránh bớt sự suy diễn để ngân hàng mở
-63-
Kiểm tra chứng từ thật cẩn thận, liệt kê các bất hợp lệ và xác nhận lại với khách hàng.
Phải chắc chắn rằng không có thêm bất kỳ một bất hợp lệ nào sẽ được ngân hàng phát
hành tìm thấy sau khi chúng ta đã chiết khấu. Có như vậy, ngân hàng mới tránh được
rủi ro do lỗi của bộ chứng từ hoặc do không phát hiện ra chứng từ giả mạo hoặc gian
lận dẫn đến việc ngân hàng mở và người mở từ chối hoặc trì hoãn thanh toán.
Trước khi chiết khấu, ngân hàng cần nghiên cứu một cách cẩn thận các điều
kiện, điều khoản của L/C xem có bất lợi đối với việc đòi tiền hay không, có mập mờ
hoặc dễ phát sinh tranh chấp hay không. Những yếu tố nào sẽ làm cho nguy cơ xảy ra
rủi ro cho ngân hàng chiết khấu vì cần thận trọng khi chiết khấu. Ngoài ra, cần chú
trọng vào việc tư vấn và hướng dẫn nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ hoàn hảo. BIDV
cần nhanh chóng bổ sung quy trình nghiệp vụ cho phù hợp, ban hành cẩm nang thực
hành UCP một cách ngắn gọn, cập nhật UCP và dễ hiểu để các chi nhánh theo đó mà
thực hiện. Ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng xuất trình L/C bản gốc và tất cả các
tu chỉnh L/C (nếu có) để ngân hàng cân nhắc xem bộ chứng từ có phù hợp với L/C, và
tu chỉnh nào. Nói chung, ngân hàng phải tuyệt đối tuân thủ theo các điều kiện của L/C
và quy định của UCP khi kiểm tra bộ chứng từ.
3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ
Theo quy định, tất cả các khách hàng khi chiết khấu chứng từ tại BIDV đều
phải có hạn mức chiết khấu. Việc cấp hạn mức chiết khấu tương tự như việc cấp hạn
mức tín dụng do phòng tín dụng quyết định căn cứ trên tài sản thế chấp, tình hình tài
chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra, hạn mức này có thể do bộ phận
thanh toán quốc tế đề xuất dựa trên bản thân bộ chứng từ hoàn hảo và uy tín của ngân
hàng đòi tiền và tình hình giao dịch thanh toán của doanh nghiệp tại BIDV. Dù nghiệp
vụ này mang lại khoản phí dịch vụ cao nhưng ngân hàng không nên thực hiện chiết
khấu miễn truy đòi cho khách hàng một cách dễ dàng mà cần đánh giá tình hình tài
chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp để xây dựng hạn mức chiết khấu theo
đúng quy định. Khi đó ngân hàng mới tránh được rủi ro do không thể truy đòi lại tiền
chiết khấu từ người hưởng.
-64-
Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài khi xây dựng hạn mức chiết
khấu cho doanh nghiệp, ngân hàng phải hết sức thận trọng. Vì thế, bộ phận tín dụng
của chi nhánh phải nắm vững tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách
hàng để phân loại. Không những thế, phải thường xuyên duy trì việc kiểm tra tình hình
doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt thông tin và xếp loại doanh nghiệp. Công tác phân
loại khách hàng phải không chỉ tiến hành ở từng chi nhánh đơn lẻ mà đối với các
khách hàng lớn phải thống nhất từ cấp trung ương và cập nhật cho toàn hệ thống. Đây
là biện pháp phòng ngừa những rủi ro xuất phát từ nhà xuất khẩu, ngay cả khi chiết
khấu miễn truy đòi cho họ.
Khi khách hàng xuất trình chứng từ phù hợp với L/C và yêu cầu chiết khấu thì
BIDV cần phải xem xét đến các yếu tố sau đây trước khi chấp nhận chiết khấu để đảm
bảo an toàn và tránh được rủi ro có thể xảy ra: Một là, xem xét và nhanh chóng xây
dựng hạn mức chiết khấu cho khách hàng tại các chi nhánh BIDV để việc chiết khấu
chứng từ của ngân hàng được đảm bảo. Việc xem xét này có thể dựa trên giải pháp
trên về đánh giá tình hình tổ chức và khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu. Vì đây là
yếu tố quan trọng và quyết định để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ cho
khách hàng; Hai là, cần xem xét tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ cho doanh nghiệp để
đảm bảo an toàn về vốn cho ngân hàng. Xem xét tỷ lệ chiết khấu tùy thuộc vào bộ
chứng từ có phù hợp với các điều kiện của L/C hay không? Tỷ lệ này còn dựa vào
nhiều các yếu tố khác như khả năng thanh toán của ngân hàng mở, mối quan hệ giữa
hai bên xuất nhập khẩu, loại hàng hóa của L/C có thường xuyên biến động trên thị
trường…
3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở
Kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, trước khi quyết định chiết bộ chứng
từ, ngân hàng cần phải nghiên cứu đến yếu tố kinh tế chính trị của nước nhập khẩu vì
nó ảnh hưởng nghiêm trọng đối với việc hoàn trả tiền thanh toán. Bộ phận Quan hệ
quốc tế của BIDV phải tìm hiểu thông qua các phương tiện truyền thông xem nước
nhập khẩu có thường xuyên bị chiến tranh, nội chiến, cấm vận hoặc tình hình chính trị
không ổn định, có nguy cơ xảy ra đảo chính, khủng hoảng kinh tế… và cập nhật thông
tin nhanh chóng và kịp thời cho từng chi nhánh. Trong tình hình thế giới đang có
-65-
Thêm vào đó, bản thân từng chi nhánh phải xem xét đến yếu tố ngân hàng phát
hành và người mở L/C (nhà nhập khẩu) để hạn chế những rủi ro mà đối tượng này
mang lại. BIDV cần đánh giá về tình hình tài chính, uy tín thanh toán của ngân hàng
mở và nhân tố người mở L/C cũng phải được ngân hàng cân nhắc đến trước khi quyết
định chiết khấu cho khách hàng. Nếu họ là những đối tác cũ của các L/C trước và có
mối quan hệ thanh toán tốt sẽ được đánh giá cao hơn là giao dịch với những đối tác
mới lần đầu giao dịch với khách hàng.
3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ
Chứng từ bị bất hợp lệ thì rủi ro rất cao nếu xử lý không đúng cách thức, nhất
quán và đòi hỏi đến năng lực của nhân viên. Khi bộ chứng từ bất hợp lệ thì các chi
nhánh tuyệt đối không nên chấp nhận chiết khấu cho khách hàng vì rủi ro rất cao trừ
các trường hợp sau đây:
- Nếu chứng từ có thể sửa chữa được, trả lại cho khách hàng để sửa nhưng phải
lưu ý đến thời hạn hiệu lực của L/C và thời hạn xuất trình chứng từ.
- Nếu chứng từ không thể sửa đổi được thì phải làm điện hỏi ngân hàng mở
xem có chấp nhận cho chúng ta chiết khấu với những bất hợp lệ được nêu hay không
(tất cả các bất hợp lệ phải được nêu ra trong điện này).
Toàn bộ các biện pháp trên đây tập trung giải quyết những rủi ro ở mức có khả
năng xảy ra cho ngân hàng chiết khấu.
3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành
Khi vai trò của BIDV trong phương thức thanh toán L/C nhập khẩu là ngân
hàng phát hành, thì khả năng mà rủi ro có thể xảy ra cho BIDV là rất lớn chỉ đứng sau
vai trò là ngân hàng chiết khấu. Các chi nhánh BIDV cần hết sức chú trọng đến các
biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro khi ngân hàng đóng vai trò này. Do vậy, BIDV
cần phải thực hiện quán triệt các biện pháp sau đây:
3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng
-66-
Rủi ro mà nguyên nhân xuất phát từ người mở L/C (nhà nhập khẩu) là loại rủi
ro có khả năng xảy ra nhiều nhất cho ngân hàng phát hành. Xem xét tình hình tài chính
và cấp hạn mức tín dụng trước khi mở L/C là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa
rủi ro này. Điều này thể hiện bản chất của tín dụng thư hoàn toàn độc lập với hợp đồng
ngoại thương và hàng hóa.
Nắm vững tình hình tài chính của bên nhập khẩu để phân loại khách hàng và
xây dựng hạn mức để mở L/C và mức ký quỹ hợp lý cho từng khách hàng. Để làm
được điều này, bộ phận thanh toán quốc tế phải phối hợp với bộ phận tín dụng áp dụng
các biện pháp đảm bảo an toàn tín dụng, thường xuyên theo sát doanh nghiệp để nắm
được tình hình kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa. Đối với doanh nghiệp mới quan hệ
mở L/C, ngân hàng cần phải yêu cầu doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi chưa đánh
giá được tình hình của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đánh giá và thẩm định tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp cần phải tiến hành định kỳ thường xuyên.
Có như vậy, ngân hàng hạn chế được rủi ro xảy ra do nhưng nguyên nhân xuất phát từ
từ người mở L/C.
3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C
Biện pháp này là bước tiếp theo nhằm ngăn ngừa những rủi ro xuất phát từ nhà
nhập khẩu. Từ việc xem xét tình hình tài chính doanh nghiệp một cách thận trọng và
chính xác, BIDV phải đưa ra được quy định về định mức ký quỹ hợp lý cho doanh
nghiệp để giảm thiểu rủi ro phát sinh từ họ. Ngân hàng phải thực hiện bước này một
cách thận trọng và hợp lý đối với ngân hàng vì nếu không sẽ bị mất khách hàng. Nếu
mức ký quỹ đưa ra quá cao có thể ngân hàng sẽ có lợi nhưng người mở L/C sẽ gặp khó
khăn, họ sẽ không đồng ý và chuyển sang hoạt động ở ngân hàng khác với mức ký quỹ
thấp hơn. Để đưa ra mức ký quỹ cho từng khách hàng, BIDV cần dựa vào các yếu tố:
Một là uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
Nếu khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng và thanh toán, sẵn sàng chấp
nhận bất hợp lệ của bộ chứng từ và đồng ý thanh toán cho ngân hàng vì mục đích nhận
hàng thì BIDV có thể đưa ra mức ký quỹ thấp, từ 5 – 10%. Đối với những khách hàng
được xếp loại tín dụng rất tốt có thể không cần ký quỹ khi mở L/C. Tuy nhiên, nếu là
-67-
Hai là khả năng tiêu thụ hàng hóa
BIDV có thể căn cứ vào loại hàng hóa mà doanh nghiệp nhập khẩu để xác định
mức ký quỹ đối với doanh nghiệp. Ngân hàng phải xác định được mặt hàng nhập khẩu
là hàng hóa có thể tiêu thụ nhanh hay chậm, chất lượng tốt hay kém chất lượng, thị
phần của hàng hóa đó trên thị trường, giá cả ổn định hay biến bộng, tiêu thụ thường
xuyên hay theo thời vụ,… Có như vậy, BIDV mới có thể loại trừ được những rủi ro
ảnh hưởng từ thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Ba là hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập khẩu
Khi xác định mức ký quỹ cho lô hàng, BIDV cần xem xét đến hiệu quả kinh tế
của lô hàng nhập khẩu. Định mức ký quỹ phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng
mang lại bởi vì giá chuyển nhượng lô hàng bao giờ cũng thấp hơn tổng trị giá lô hàng
nhập khẩu về. Có như thế, khi có sự cố xảy ra với nhà nhập khẩu, khi thanh lý lô hàng,
khoản tiền ký quỹ có thể bù đắp được những khoản lỗ cho ngân hàng.
Bốn là rủi ro về tỷ giá
Rủi ro về tỷ giá được hầu hết các chi nhánh quan tâm khi mở L/C cho khách
hàng, và là loại rủi ro có rất nhiều khả năng xảy ra đối với BIDV. Và hầu hết các giao
dịch ngoại hối đều thực hiện tại hội sở chính nên các chi nhánh không thể chủ động
phòng ngừa rủi ro này. Do vậy, chi nhánh phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để tránh rủi ro
về tỷ giá, tỷ lệ điều chỉnh tương xứng với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền dự kiến trong
tương lai. Mức ký quỹ hợp lý sẽ giúp các chi nhánh tránh được rủi ro về tỷ giá, nhất là
-68-
Ngoài ra, ngân hàng cần sử dụng hiệu quả những công cụ phòng ngừa rủi ro (như
nghiệp vụ option, swap, futures…) trong các thời điểm mà tỷ giá thường xuyên biến
động. Do phạm vị nghiên cứu giới hạn nên luận văn này sẽ không đề cập đến việc sử
dụng các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Trên đây là những yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định mức ký quỹ hợp
lý cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn phải dựa trên nhiều yếu tố khác để xem
xét mức ký quỹ như nguồn tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, bảo lãnh thanh toán
của bên thứ ba cho khách hàng, nguồn ngoại tệ của khách hàng…
3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu
Loại rủi ro kế tiếp mà ngân hàng cần hết sức đề phòng đó là rủi ro xuất phát từ
thị trường. Các biện pháp trên sẽ không phát huy hết hiệu quả nếu như ngân hàng
không nắm bắt được thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu. Có rất nhiều doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn khi thị trường có những thay đổi bất lợi. Ngân hàng không thể
hiểu rõ bằng doanh nghiệp về thị trường, chi phí phát sinh nên khó có khả năng tính
toán chính xác hiệu quả kinh tế của lô hàng. Do vậy, quá trình xem xét đánh giá của
ngân hàng sẽ thiếu cơ sở và không chính xác.
BIDV hiện đã xây dựng các diễn đàn nội bộ về các loại hàng hóa thường xuyên
nhập khẩu qua BIDV có giá cả dễ biến động trên thị trường để các chi nhánh có thể
tìm hiểu, chia sẻ, đóng góp thông tin liên quan. Tuy nhiên, thông tin trên diễn đàn cập
nhật không thường xuyên và chưa có cơ sở khoa học mà chủ yếu là đăng tải thông tin
báo chí. Do vậy, trong tương lai BIDV cần tăng cường việc thu thập thông tin về thị
trường hàng hóa một cách chính xác và cập nhật từ các phương tiện thông tin đại
chúng, cần thuê các chuyên gia kinh tế trong từng ngành hàng tư vấn, phân tích và dự
báo xu hướng để thông tin từ diễn đàn chính xác, đầy đủ hơn. Qua đó, các chi nhánh
có thể ứng dụng vào quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế của hàng hóa nhập khẩu chính
xác và có cơ sở hơn nhằm ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ thị trường.
3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng
Việc tuân thủ chặt chẽ các quy định của UCP khi kiểm tra chứng từ, không
-69-
giúp ngân hàng tránh được sai sót mà còn hạn chế được rủi ro phát sinh do
người hưởng xuất trình chứng từ giả mạo, gian lận trong giao nhận hàng hóa. Các
chứng từ giả mạo thường được người hưởng lập một cách sơ sài, sai lỗi chính tả hoặc
có nhiều dấu hiệu khả nghi. Thêm vào đó, các chứng từ được lập thường có những chi
tiết không khớp đúng với nhau nhất là các thông tin về giao nhận hàng hóa như thời
gian xếp hàng, tên tàu, hãng tàu, ngày tàu đi đến, tên cảng…
Ngoài ra, ngân hàng nên kiểm tra khả năng tài chính và các thông tin liên quan
của người hưởng thông qua ngân hàng đại lý của mình. Mối quan hệ làm ăn hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu cũng nên được xem xét khi có sự nghi ngờ về các chứng từ
của người hưởng. Khi phát hành L/C, ngân hàng nên xem xét kỹ những dấu hiệu khả
nghi như trị giá quá lớn, giá cả thấp hơn so với thị trường, xuất xứ hàng hóa… Ngân
hàng nên tư vấn cho người mở yêu cầu bên hưởng phát hành L/C dự phòng, hoặc bảo
lãnh thực hiện hợp đồng…
3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C
Thứ nhất là điều khoản và điều kiện nhận hàng
Trong L/C, quan trọng nhất là các điều khoản và điều kiện về giao hàng và
chứng từ xuất trình. Những rủi ro phát sinh liên quan đến nghiệp vụ phát hành thư bảo
lãnh nhận hàng và ký hậu vận đơn có nguy cơ xảy ra rất cao cho BIDV. Vì thế, nghiên
cứu kỹ điều khoản và điều kiện này là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng cần tính
toán thời hạn giao nhận hàng hóa phải tương đối phù hợp với thời gian xuất trình
chứng từ cho ngân hàng. Có như thế, ngân hàng sẽ hạn chế được việc phát hành thư
bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu chứng từ vận tải do chứng từ chưa về đến ngân hàng.
Trường hợp ngân hàng phải phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận
đơn, ngân hàng cần lưu ý phải bảo lưu quyền sở hữu hàng hóa đối với lô hàng. Ngân
hàng phải yêu cầu lập chứng từ nhận hàng theo lệnh của ngân hàng (to order of BIDV),
trừ khi doanh nghiệp ký quỹ 100%. Để đảm bảo quyền định đoạt hàng hóa và chứng
từ, BIDV phải yêu cầu bộ chứng từ xuất trình phải vận đơn gốc (original). Ngân hàng
chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu khi nhà nhập khẩu có đủ nguồn thanh
toán. Sau đó, nếu ngân hàng nhận được chứng từ có lỗi, trước khi chấp nhận thanh
-70-
Thứ hai là điều kiện thương mại của hàng hóa
Trong nhiều trường hợp, khách hàng sẽ yêu cầu ngân hàng mở L/C với các điều
kiện nhập khẩu hàng hóa FOB, CFR (CNF)… mà rủi ro của điều kiện này cũng đã
được phân tích như ở phần trên. Do đó, nếu nhà nhập khẩu mở L/C mà sử dụng các
điều kiện thương mại này thì ngân hàng phải yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm cho
hàng hóa. Khi đó, nếu hàng hóa gặp rủi ro trên đường vận chuyển thì ngân hàng bảo
hiểm lô hàng sẽ làm giảm bớt tổn thất cho nhà nhập khẩu, và cả cho ngân hàng.
Thứ ba là xem xét nội dung tu chỉnh L/C
Nội dung tu chỉnh L/C phải được kiểm tra một cách kỹ lưỡng để tránh làm ảnh
hưởng đến quyền lợi hay mức độ an toàn của ngân hàng. Ngân hàng nên tiến hành hủy
bỏ L/C cũ và phát hành L/C mới trong những trường hợp như thay đổi tên người thụ
hưởng, ngân hàng thông báo, loại tiền tệ… Ngân hàng không nên chấp nhận tu chỉnh
thay đổi liên tục về ngày hết hạn L/C, ngày giao hàng, số tiền L/C, hoặc các điều
khoản khác mà khiến cho ngân hàng chiết khấu nhầm lẫn. Những tu chỉnh bất lợi cho
người hưởng nên yêu cầu ngân hàng thông báo thông báo sự chấp thuận của người thụ
hưởng như giảm số tiền L/C, giảm thời hạn hiệu lực, hủy bỏ L/C. Trường hợp này
ngân hàng nên thông báo số dư L/C và yêu cầu ngân hàng thông báo xác nhận.
Các điều khoản và điều kiện khác
Ngân hàng phải thực hiện đúng theo yêu cầu của người mở, và những chỉ thị
của người mở phải được thể hiện một cách rõ ràng trên L/C. Bất kỳ sự sửa đổi nào của
người mở cũng phải được xác nhận một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn khi phát
hành L/C. Ngân hàng không nên chấp nhận những ký hiệu kỹ thuật, mô tả quá chi tiết
trên L/C; hoặc phát hành L/C với chỉ thị “tương tự như L/C trước”; hoặc có sự mâu
thuẫn giữa đơn đề nghị và ý định của người mở; hoặc phát hành L/C với điều khoản
lập lờ… Sau khi phát hành L/C, ngân hàng cần gửi ngay cho người mở một bản sao
-71-
Trước khi mở L/C, ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các điều khoản và điều
kiện của hợp đồng ngoại thương và đơn mở L/C của khách hàng nhằm tránh phát hành
L/C hoặc sửa đổi L/C với những điều kiện bất lợi cho cả người mở và ngân hàng.
3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán
Những rủi ro phát sinh do năng lực cán bộ như rủi ro do mất quyền từ chối
chứng từ bất hợp lệ, kiểm tra chứng từ không theo quy định của L/C và UCP là có
nguy cơ xảy ra rất cao ở BIDV. Do vậy, tại các chi nhánh cán bộ làm thanh toán quốc
tế của ngân hàng phải nắm vững và tuân thủ đúng các quy định của UCP, những quy
định của Nhà nước và của ngành về quản lý ngoại hối, quy trình nghiệp vụ của BIDV.
Có như thế, BIDV mới hạn chế được những rủi ro không đáng có xảy ra. Chẳng hạn
như ngân hàng phải thông báo bất hợp lệ của bộ chứng từ trong 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được chứng từ và phải nêu rõ tất cả các bất hợp lệ của bộ chứng từ mà ngân
hàng phát hiện. Ngân hàng nên cân nhắc khi thông báo lỗi của bộ chứng từ cho doanh
nghiệp vì có thể họ dựa trên những sai sót nhỏ không đúng hoặc không đáng kể của bộ
chứng từ để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán… Vấn đề đặt ra là phải xem thư tín dụng
là một phương thức thanh toán chứ không phải là phương tiện để từ chối thanh toán.
Phát hành L/C được đánh giá là một trong những nghiệp vụ mang nhiều rủi ro
nhất cho ngân hàng. Do vậy, các chi nhánh BIDV phải hết sức thận trọng trong các
giao dịch này. Tăng cường thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ giúp BIDV hạn chế tối
đa các rủi ro phát sinh liên quan đến nghiệp vụ này.
3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận
Với nghiệp vụ này, khách hàng của BIDV là các ngân hàng chứ không phải là
doanh nghiệp nên uy tín thanh toán sẽ cao hơn và rủi ro sẽ ít hơn. Do vậy, khi xác
nhận L/C theo yêu cầu ngân hàng mở BIDV phải xem xét thêm các yêu cầu sau:
-72-
3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở
Khi xác nhận L/C, cần đảm bảo ngân hàng mở có tài khoản tiền gửi tại BIDV
và số dư tài khoản thể hiện được khả năng thanh toán các L/C mà họ yêu cầu xác nhận.
Nếu không duy trì số dư tài khoản tiền gửi thì khi BIDV xác nhận L/C, ngân hàng mở
phải ký quỹ đủ số tiền của L/C cần xác nhận. Như vậy, BIDV mới hạn chế việc gánh
chịu rủi ro khi các ngân hàng mở mất khả năng thanh toán.
Hiện nay, một số ngân hàng trong nước có uy tín thanh toán quốc tế chưa được
các ngân hàng nước ngoài công nhận nên họ cần BIDV xác nhận L/C cho họ. Còn đối
với các ngân hàng nước ngoài thì BIDV cũng chưa thực hiện xác nhận L/C nhiều. Nếu
BIDV tăng trưởng được dịch vụ này thì không những sẽ tăng được một khoản thu dịch
vụ mà còn có được một nguồn huy động vốn thông qua tiền gởi từ các ngân hàng mở.
Khi mở rộng dịch vụ này rủi ro có thể xảy ra là không thể tránh khỏi nên BIDV cần
nghiêm túc thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro cho mình.
3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở
Cũng như khách hàng là doanh nghiệp, nếu ngân hàng mở không muốn ký quỹ
để xác nhận L/C thì BIDV phải xây dựng hạn mức tín dụng cho họ. BIDV cần thận
trọng xem xét đến khả năng tài chính và uy tín thanh toán của ngân hàng đó trên thị
trường tài chính quốc tế. Căn cứ vào quy định về cấp hạn mức tín dụng của BIDV, các
chi nhánh BIDV sẽ cấp hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở L/C. Tuy nhiên, BIDV
cần phải hoàn thiện quy trình xây dựng hạn mức cho các ngân hàng để các chi nhánh
của mình có thể áp dụng một cách chặt chẽ và chính xác hơn.
3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng
Theo đánh giá, khi ngân hàng xác nhận theo yêu cầu của người hưởng thì khả
năng xảy ra rủi ro là khá cao. Nói chung, BIDV nên tránh sử dụng hình thức này vì nó
chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nếu người hưởng là khách hàng có tình hình tài chính tốt,
mức độ tin cậy cao, thì ngân hàng có thể đồng ý xác nhận theo yêu cầu của họ. Tuy
nhiên, ngân hàng phải ký kết hợp đồng xác nhận với người thụ hưởng và phân rõ mức
độ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Ngân hàng chỉ xác nhận L/C khi mình chính
là ngân hàng thông báo để chắc chắn rằng kiểm soát được tất cả các tu chỉnh của L/C
-73-
3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C
Bên cạnh điều kiện về ngân hàng mở và về người hưởng, thì ngân hàng cần tiến
hành xem xét một cách thận trọng ngân hàng mở, người mở và cả người hưởng.
- Nếu không đáp ứng được một trong những điều kiện trên thì ngân hàng mở
phải là một ngân hàng có uy tín trong thanh toán, hoặc có mối quan hệ đại lý tốt với
BIDV, nếu ngân hàng mở ở nước ngoài phải đề nghị phòng Quan hệ quốc tế xác định
tình hình tài chính của ngân hàng đó.
- Cần xem xét tình hình tài chính của bên mở L/C thông qua ngân hàng mở.
Các ngân hàng xác nhận nước ngoài thường thông qua các chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện tại Việt Nam để tìm hiểu các doanh nghiệp mở L/C. Do vậy, BIDV cũng cần
chú trọng đến việc mở rộng chi nhánh ở nước ngoài. Khi đó, BIDV sẽ mở rộng được
thị phần, mạng lưới và phát triển các dịch vụ ngân hàng, thuận lợi rất nhiều trong việc
tìm hiểu đối tác nước ngoài.
- Người hưởng L/C phải là khách hàng của BIDV và đã được cấp hạn mức tín
dụng. Nếu có thể ngân hàng cũng nên xem xét đến yếu tố hàng hóa và thị trường.
- Ngoài các điều kiện trên, BIDV cần phải kiểm tra nội dung L/C về các điều
khoản đảm bảo thanh toán và các điều kiện khác. Cũng như ngân hàng mở, việc xem
xét L/C sẽ giúp hạn chế được những rủi ro phát sinh từ người hưởng, từ các điều kiện
L/C… Thêm vào đó, BIDV cần phải dành quyền kiểm tra chứng từ và nếu có thể thì
thực hiện luôn cả vai trò ngân hàng chiết khấu. Khi thực hiện kiểm tra chứng từ, BIDV
cần phải tuân thủ theo quy định của UCP và quy định của ngành, nên tránh tối đa chấp
nhận chiết khấu bộ chứng từ bất đồng.
Ngoài ra, BIDV không nên xác nhận cho L/C có những điều khoản không rõ
ràng; hoặc chỉ thị của ngân hàng mở là không rõ ràng mà phải xác nhận lại với ngân
hàng mở. Thực hiện tốt tất cả các bước trên đều nhằm mục đích đảm bảo tránh được
rủi ro cho BIDV trong vai trò ngân hàng xác nhận khi bị ràng buộc trách nhiệm và
-74-
Tuy được đánh giá là ít rủi ro hơn
nhưng trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng
phát hành. Do vậy, BIDV cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tương
tự như với ngân hàng phát hành như phân loại khách hàng, xây dựng hạn mức, xem
xét người hưởng, kiểm tra kỹ chứng từ và nghiên cứu nội dung L/C...
3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo
Ngân hàng thông báo tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ với tư cách là
ngân hàng cung ứng dịch vụ chứ không bị ràng buộc trách nhiệm nên được đánh giá là
có rủi ro ít hơn. Tuy nhiên, quyền lợi của ngân hàng đi đôi với nghĩa vụ nên khi đóng
vai trò là ngân hàng thông báo, BIDV cần quan tâm đến các biện pháp sau:
3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác
Khi ngân hàng chậm trễ trong việc thông báo L/C sẽ gây ra những thiệt hại làm
ảnh hưởng đến việc giao nhận hàng hóa và việc kinh doanh của cả hai bên đối tác, dẫn
đến việc ngân hàng sẽ bị phạt. Do đó, nếu ngân hàng đồng ý thông báo L/C, phải gửi
ngay thư tín dụng đó cho người thụ hưởng một cách nhanh chóng và kịp thời. Đồng
thời, ngân hàng thông báo phải gửi ngay quyết định của mình cho ngân hàng mở một
cách nhanh nhất. Đối với những L/C nghi ngờ giả mạo, hoặc không thể xác thực được,
hoặc người hưởng L/C ở nước thứ ba ở ngoài Việt Nam, nếu BIDV không có khả năng
hoặc không muốn thông báo phải gửi thông báo từ chối của mình cho ngân hàng mở
một cách kịp thời bằng các phương tiện thông tin nhanh nhất mà BIDV hiện có.
3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng
Ngân hàng phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của một ngân hàng thông
báo theo quy định của UCP và phải tuân thủ đúng theo quy trình thông báo L/C của
BIDV. Trước khi thông báo và giao L/C cho khách hàng, phải áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ để kiểm tra tính xác thực của L/C để tránh L/C giả mạo. Nếu nhận được L/C
bằng thư, các chi nhánh phải nghiêm túc thực hiện kiểm tra chữ ký ủy quyền. Đối với
các trường hợp không thể đối chiếu và kiểm tra được chữ ký, chi nhánh phải đề nghị
phòng Quan hệ quốc tế kiểm tra hộ. Phòng Quan hệ quốc tế cần phải yêu cầu các ngân
hàng đại lý hàng năm gửi danh sách chữ ký của họ và cập nhật đến từng chi nhánh.
-75-
Nếu L/C bằng điện, cần phải kiểm tra xem loại điện L/C có mã Testkey hay
không hoặc có đúng không để xác nhận lại với ngân hàng mở. Nếu nhận được những
tín dụng thư bằng điện không đầy đủ và không rõ ràng, hoặc do sơ xuất, ngân hàng mở
đã tính Testkey sai, thậm chí không có Testkey, tốt nhất các chi nhánh cần yêu cầu
ngân hàng mở gởi lại tín dụng thư đó hoặc cung cấp lại Testkey chính xác để kiểm
chứng. Nếu không xác thực được theo cách thức trên, ngân hàng không nên thông báo
L/C cho người thụ hưởng mà phải xác nhận lại với ngân hàng mở bằng điện, chỉ thông
báo L/C cho người thụ hưởng một khi tính chân thực đã rõ ràng.
Khi nhận được L/C, BIDV có thể xem xét những dấu hiệu để nhận biết L/C giả
như sau: thường được gửi bằng thư (bằng dịch vụ chuyển phát nhanh); hoặc số tiền
L/C quá lớn mà người hưởng là một khách hàng mới; thường có trong các giao dịch
trung gian hoặc chiết khấu theo sự ủy quyền của bên thứ 3 và hứa hẹn một khoản hoa
hồng hấp dẫn; xuất khẩu đến những nước như Nigeria, Trung Đông…; L/C thường
được đem đến nhiều ngân hàng vào cùng một thời điểm và vào dịp các ngân hàng rất
bận và thiếu người (cuối năm, nghỉ lễ); ngày hết hạn của L/C tương đối ngắn…
3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C
Để tránh trường hợp L/C bị thất lạc do dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy,
các chi nhánh BIDV phải lựa chọn và hợp tác với những công ty chuyển phát nhanh có
uy tín. Đối với những L/C thể hiện tên hoặc địa chỉ người thụ hưởng trong L/C không
rõ ràng, hoặc không thể tìm thấy địa chỉ người thụ hưởng, ngân hàng phải yêu cầu
ngân hàng phát hành cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác. Nếu không được bổ sung
thêm thông tin hoặc thông tin vẫn chưa chính xác thì các chi nhánh không nên thông
báo cho người hưởng mà phải nhanh chóng gửi từ chối thông báo cho ngân hàng mở.
BIDV chỉ nên thực hiện giao L/C tại quầy khi người hưởng là khách hàng quen thuộc,
khách hàng lớn có uy tín hoặc có thể điều tra thông tin khách hàng trên phương tiện
thông tin đại chúng… Ngân hàng nên tránh giao L/C cho người thụ hưởng tại quầy mà
nên gửi bằng thư đến cho họ. Trường hợp L/C bị hủy bỏ, ngân hàng phải thu hồi lại
L/C gốc, đóng dấu hủy lên bản gốc L/C và lưu giữ trong hồ sơ của ngân hàng.
-76-
Trên đây là những biện pháp hữu hiệu mà các chi nhánh BIDV nên áp dụng
một cách nghiêm túc vì không chỉ hạn chế và phòng ngừa được những rủi ro bất ngờ
xảy ra do ngân hàng sơ suất, mà nó còn giúp các ngân hàng nâng cao được hiệu quả
hoạt động và phục vụ tốt làm hài lòng khách hàng của mình. Chất lượng phục vụ tốt,
hiệu quả công việc và sự tin tưởng của khách hàng vào BIDV sẽ là một động lực lớn
để ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai.
3.2.5. Nhóm các biện pháp chung
Bên cạnh những biện pháp cụ trên thể giúp các chi nhánh phòng tránh rủi ro
một cách hiệu quả, BIDV cần khẩn trương thực hiện các biện pháp tổng thể sau mà khi
đứng ở vai trò nào cũng yêu cầu ngân hàng phải vận dụng không những hạn chế tối đa
những thiệt hại mà còn mở rộng thêm hoạt động dịch vụ cho ngân hàng, nhất là dịch
vụ thanh toán quốc tế. Các phòng ban tại Hội sở chính tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ
cần nghiên cứu và triển khai áp dụng những biện pháp sau một cách đồng bộ cho toàn
hệ thống, vì nó chính là cơ sở phát huy hiệu quả cho các biện pháp cụ thể trên.
3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng
Một khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ giảm bớt áp lực cho ngân
hàng khi đại diện cho họ đó trong hoạt động mọi hoạt động thanh toán quốc tế, nhất là
trong thanh toán L/C. Theo cơ cấu dư nợ của BIDV, phần lớn vẫn là các doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động không hiệu quả, nhất là cho vay xây lắp. Trước mắt, BIDV phải
nhanh chóng thay đổi cơ cấu doanh nghiệp vay vốn tại các chi nhánh để tỷ trọng
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả ngày càng tăng, chú trọng doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu, trong khi giảm dần tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua
lỗ.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, thì BIDV phải chú trọng đến công tác tiếp
thị nhiều hơn nữa. Để thu hút những khách hàng tốt và có tiềm năng, các chi nhánh
BIDV có thể tăng cường công tác tiếp thị và xây dựng được cơ chế ưu đãi để thu hút
các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, trước mắt BIDV cần nhanh
chóng xây dựng chính sách tổng thể về phối hợp giữa các phòng ban xây dựng chiến
lược tiếp thị một cách khoa học, phù hợp để tiếp cận và thu hút khách hàng hiệu quả.
-77-
Bộ phận quan hệ khách hàng, tín dụng sẽ tìm kiếm khách hàng thực sự có tiềm năng
và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng để hỗ trợ bộ phận thanh toán quốc tế
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
BIDV cần bố trí và đào tạo cán bộ đủ năng lực, trình độ và đạo đức để thực
hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng. BIDV cần tăng cường bồi dưỡng
nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức L/C, UCP,
nghiệp vụ bảo hiểm và vận tại ngoại thương, kiến thức về thị trường, hàng hóa… Điều
này rất cần thiết để cập nhật các thông tin mới nhất về nghiệp vụ tín dụng chứng từ
thông qua các chương trình tập huấn của Trung tâm đào tạo, các khóa ngắn hạn của
Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan, hội thảo chuyên đề trong và ngoài
nước.
Chất lượng cán bộ phải có được từ khâu tuyển dụng, BIDV cần phải có chính
sách tuyển dụng cán bộ có nghiệp vụ giỏi và kiến thức tốt về thanh toán quốc tế. Ngoài
ra, ngoại ngữ và kỹ năng vi tính là yêu cầu hết sức cần thiết, đòi hỏi rất cao đối với cán
bộ thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, BIDV phải có kế hoạch quy hoạch và đào tạo cán
bộ quản lý giỏi. Khi ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ thì mới có khả
năng thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
Chỉ có mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng BIDV mới có thể
tăng thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời, khi ngân hàng đa dạng được sản phẩm dịch
vụ của mình thì mới có điều kiện cơ hội tiếp xúc thực tế đối với các rủi ro và có nhiều
kinh nghiệm về khắc phục rủi ro hơn là chỉ trên lý thuyết. Tại ngân hàng BIDV trung
ương, cần phải nhanh chóng tìm hiểu và nghiên cứu để triển khai rộng rãi các sản
phẩm mới tới các chi nhánh. Các chi nhánh khi có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mới
cũng cần thông tin và phối hợp với Hội sở chính để cùng nghiên cứu và triển khai.
3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin
Toàn hệ thống BIDV cần nhanh chóng triển khai hiệu quả và an toàn chương
trình hiện đại hóa ngân hàng do những ưu điểm của nó là cung cấp thống nhất thông
-78-
3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý
Quan hệ đại lý được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới sẽ làm cho uy tín và
thương hiệu của BIDV tăng lên nhiều trên trường quốc tế, đáp ứng được nhu cầu thanh
toán của khách hàng mọi lúc mọi nơi, nâng tầm chúng ta lên ngang với nhiều ngân
hàng thương mại trong khu vực. Với mạng lưới quan hệ đại lý rộng rãi, BIDV sẽ
nhanh chóng hơn trong việc thông báo L/C vì không phải thông qua nhiều ngân hàng
thông báo khác. Với sự hỗ trợ của mạng lưới ngân hàng đại lý khắp nơi sẽ giúp BIDV
nắm rõ hơn thông tin về đối tác là các ngân hàng, doanh nghiệp, tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý của quốc gia đối tác để có thể tránh được những rủi ro
cho mình. Tăng cường thắt chặt mối quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới
để tranh thủ được sự giúp đỡ về kinh nghiệm chuyên môn, công nghệ và vốn.
3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại
Với các ưu điểm của trung này là tạo ra một trung tâm xử lý tuyệt hảo, khả
năng đáp ứng yêu cầu xử lý nghiệp vụ ngày càng tăng, giảm thiểu chi phí xử lý và rủi
ro, tạo ra quy trình cũng như cách xử lý các nghiệp vụ đồng nhất cho tất cả các chi
nhánh. Mặc dù đã xây dựng được trung tâm tài trợ thương mại, nhưng hiện trung tâm
vẫn chưa mang lại kết quả như mong đợi. Từ kinh nghiệm của các ngân hàng lớn trên
thế giới, ngay từ bây giờ BIDV phải dần dần hoàn thiện các chức năng của trung tâm
này. Đồng thời, phát triển và mở rộng phạm vị hoạt động của trung tâm để có thể phát
huy tối đa hiệu quả của trung tâm này và giảm thiểu rủi ro do chuyên môn hóa nghiệp
vụ trong khâu xử lý chứng từ…
3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp
-79-
Để giảm thiểu rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế nhất là khi giao dịch
bằng tín dụng chứng từ, BIDV cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch theo đúng quy định của pháp
luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Ban kiểm tra sẽ thường xuyên giám sát các hoạt
động của các chi nhánh để nhanh chóng phát hiện các sai phạm để kịp thời xử lý, tránh
được những tổn thất lớn có thể xảy ra. Cần kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện quy trình
tín dụng chứng từ của các chi nhánh. Ngoài ra, Phòng pháp chế phải nghiên cứu kỹ về
những tranh chấp trong giao dịch tín dụng chứng từ, phải am hiểu về luật quốc gia,
quốc tế cũng như quy định của UCP, ISBP, nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm mà còn để có
thể hỗ trợ tốt cho các chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế khi có tranh chấp
với nước ngoài.
Tóm lại, có thể ngân hàng thực hiện tốt một biện pháp có thể hạn chế được
nhiều rủi ro, nhưng cũng có rủi ro phải thực hiện nhiều biện pháp cùng một lúc. Nhưng
nhìn chung, các rủi ro phát sinh cũng có mối quan hệ tương quan với nhau nên ngân
hàng phải tiến hành các biện pháp phải đồng bộ, duy trì thường xuyên và phối hợp
giữa các bộ phận có liên quan. Có như thế, BIDV mới có thể giảm thiểu và hạn chế
được rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ trong toàn hệ thống.
3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC
Các biện pháp này hầu hết xuất phát từ con người, năng lực cán bộ và quy trình
nên chi phí để tiến hành các biện pháp này là không cao. Các chi phí phát sinh chủ yếu
bao gồm chi phí cho việc thuê chuyên gia kinh tế, đào tạo, duy trì và phát triển công
nghệ ngân hàng… Đây là các khoản chi phí cần thiết để các ngân hàng có thể duy trì
hoạt động của ngân hàng một cách tốt hơn. Do vậy, nếu thực hiện tốt các biện pháp
trên đây sẽ mang về cho BIDV có được các kết quả sau:
- Tránh được rủi ro do phải thanh toán thay cho nhà nhập khẩu hay ngân hàng
phát hành mà không thể đòi lại từ người hưởng.
- Tránh bị mất những khoản chi phí phát sinh như chi phí bất đồng, điện phí, chi
phí kiện tụng khi hàng tranh chấp, lãi phát sinh, rủi ro tỷ giá, chi phí do làm chậm trễ
các giao dịch của khách hàng…
- Làm tăng trưởng doanh số hoạt động xuất nhập khẩu và thu phí dịch vụ thanh
-80-
toán quốc tế của toàn hệ thống BIDV.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Được khách hàng và các ngân hàng nước ngoài tin tưởng, thu hút được khách
hàng tiềm năng tạo một nền tảng khách hàng tốt, nâng cao uy tín trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trình độ cao ít sai sót trong nghiệp
vụ tránh được tổn thất cho ngân hàng.
- Chuyên môn hóa về các nghiệp vụ ngân hàng, nhất là các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Ngoài việc đưa ra các biện pháp trên luận văn xin có một vài kiến nghị đối với
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh ngân hàng
lành mạnh, môi trường pháp lý rõ ràng minh bạch, phát huy tối đa hiệu quả của những
biện pháp trên đây, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay.
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Thứ nhất, Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục
hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thóang,
ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu
cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế mà chúng ta
tham gia. Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh
toán quốc tế qua ngân hàng. Các văn bản về quản lý ngoại hối, quản lý ngoại tệ như
nghị định, quyết định… của chính phủ nên được nâng cấp và hoàn thiện thành luật để
các bên liên quan có căn cứ pháp lý rõ ràng mà dựa vào khi xảy ra tranh chấp. Hiện
nay, chúng ta đã có được Pháp lệnh ngoại hối nhưng chưa có được văn bản hướng dẫn
thi hành rõ ràng. Cần có một khung pháp lý thật sự hoàn thiện hỗ trợ cho việc cung
cấp các dịch vụ mới của ngân hàng như ban hành luật về hối phiếu, luật về mua bán
các chứng từ có giá, sớm ban hành luật thanh toán và luật giao dịch điện tử để tạo hành
lang pháp lý cho các hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
Thứ hai, cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách
tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý ngoại hối
-81-
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thanh toán
quốc tế. Nhà nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và
phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng. Tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế, nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ
thống cảnh báo sớm.
Thứ ba, trợ giúp tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thu thập
thông tin thị trường trong nước lẫn quốc tế và giải quyết những tranh chấp quốc tế như
những vụ kiện bán phá giá xe đạp, giày dép, cá ba sa. Các đại sứ quán, lãnh sự quán,
tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài cũng cần phải lưu ý doanh nghiệp xuất
khẩu những bất lợi về pháp lý của quốc gia nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro.
Thứ tư, Chính phủ cần phải nâng cấp chất lượng công tác kế toán, kiểm toán
doanh nghiệp giúp ngân hàng có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Thứ năm, tăng cường hỗ trợ cho xuất nhập khẩu như đơn giản hóa thủ tục hải
quan, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường truyền thống và tìm kiếm các thị trường
mới, phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như vận tải, bảo hiểm, có chính sách
tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu…
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, Ngân hàng nhà nước nên chủ động phối hợp với phòng thương mại
và các ngân hàng nước ngoài thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về
thanh toán quốc tế hay tín dụng chứng từ để các ngân hàng Việt Nam học tập kinh
nghiệm. Các hội thảo nên mời các chuyên gia về thanh toán quốc tế, vận tải, bảo hiểm,
pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức chuyên sâu thì các
chuyên gia cũng sẽ trình bày những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy ra để
tranh luận, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp thích hợp để hạn chế rủi ro.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các ngân
hàng thương mại. Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) cần nâng cao hiệu quả hoạt động
-82-
Thứ ba, Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và
đánh giá an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Phối hợp với các Bộ, ngành
hoàn thiện các quy trình, quy định cho hoạt động thanh toán quốc tế. Xây dựng các
phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương
mại theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế.
Thứ tư, Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử cung cấp chủ yếu qua mạng, bằng công nghệ ngân hàng tiên tiến thông qua các
cuộc tham quan học tập kinh nhiệm từ các nước có nền công nghệ ngân hàng hiện đại,
để chuyển giao và phát triển cho các ngân hàng Việt Nam.
Thứ năm, NHNN phải xây dựng những hệ thống cảnh báo, dự báo những biến
động bất thường và tỷ giá, lãi suất để hỗ trợ hiệu quả cho các ngân hàng tham gia hoạt
động thanh toán quốc tế tránh được những rủi ro về tỷ giá và lãi suất.
Thứ sáu, hoàn thiện thị trường tài chính để áp dụng phổ biến các công cụ của
chính sách tiền tệ và tài chính, pháp luật về tài chính ngân hàng.
Trên đây là một số các biện pháp để phòng ngừa rủi ro của ngân hàng trong
thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Phải thực hiện các biện pháp một cách đồng
bộ và quan hệ tương quan với nhau, BIDV sẽ tránh được tổn thất cho ngân hàng và
cho khách hàng của mình, nâng cao uy tín trên thương trường, thu hút được thêm
nhiều khách hàng và có được mối quan hệ tốt với nhiều ngân hàng, lợi nhuận từ thực
hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ sẽ gia tăng, trở thành ngân hàng chủ lực trong thực
hiện phương thức tín dụng chứng từ, góp phần nâng cao uy tín chung cho ngành ngân
hàng trong thời kỳ hội nhập.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu những cơ sở lý luận ở chương 1 và đánh giá khả năng rủi ro ở
chương 2, chương 3 đã nêu ra một số biện pháp đối cho BIDV và kiến nghị đối với
-83-
Nói tóm lại, rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói chung
và trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng là điều không thể tránh
khỏi đối với các ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra là hết sức
cần thiết đối với các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều có
thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro cho mình sao cho hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, thực tế vận dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro như thế nào để
hiệu quả là tùy thuộc vào các ngân hàng. Việc vận dụng hiệu quả các giải pháp phòng
ngừa rủi ro có thể là ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng đối với khách hàng.
Vận dụng các giải pháp này sao cho hợp lý là một nghệ thuật trong kinh doanh mà các
ngân hàng cũng cần xem xét đến chứ không nên tuân theo một cách chặt chẽ và máy
móc. BIDV cũng vậy, dù đã có những giải pháp thích hợp đã nêu trên, nhưng các chi
nhánh BIDV cũng cần vận dụng các giải pháp này thật sự linh hoạt và hợp lý. Mục
đích chính vẫn là làm thế nào đảm bảo được an toàn về vốn mà vẫn thu hút được
khách hàng cho các chi nhánh BIDV.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 460781.pdf