- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn là nhà đầu tư trong đấu thấu thầu tuyển chọn đối tác đầu tư.
- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
- Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu: Là thời đIêm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Xét thầu: Là quá trính phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu.
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phủ ban hành ngày 01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi hính thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu:
-Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
(Nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếutrong đấu thầu.
-Đấu thầu hạn chế : Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thường là các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền quyết định.
-Chỉ định thầu : Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt:
* Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ để xem xét phê duyệt.
* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,bí mật an ninh quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Các gói thầu đặc biệt do thư tướng chính phủ quyết định khác.
5.3 Các phương thức đấu thầu.
Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng 3 phương thức đấu thầu :
- Đấu thầu 1túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật. Như vậy nhà thầu phải có biện pháp lập hồ sơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá cùng một lúc. Phương thức nàýap dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá trước. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phương thứcnày các nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ.
- Đấu thầu 2 giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ - kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
* Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nà nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
Giai doạn 2 : Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chỉ tiêu vầ tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện đIều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
II. Trình tự thực hiện Đấu thầu xây lắp.
Sơ đồ 2- Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu
Chuẩn bị đấu thầu
Sơ tuyển nhà thầu
( nếu có)
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Mời thầu
Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Mở thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Trình duyệt kết quả đấu thầu
Công bố kết quẩ đấu thầu
Thương thảo và ký kết hợp đồng
II.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu tư phải chuẩn bị các công việc cần thiết :
* Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phương thức thực hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phảI được người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.
* Chuẩn bị nhân sự: Gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Bao gồm:
+ Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Tiến độ thi công.
+ Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá ngoại tệ, phương thức thanh toán.
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh dự thầu.
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng .
Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng đối với bên mời thàu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và chất lượng công trình sau này.
* Chuẩn bị các tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm đánh giá :
Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu đánh giá các nhà thầu về :
Năng lực kỹ thuật công nghệ.
Năng lực tài chính
Kinh nghiệm.
Các tiêu chuẩn thang điểm để đánh giá:
Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng.
Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu.
Tiêu chuẩn tài chính và giá cả.
Tiêu chuẩn tiến độ thi công.
II.2 Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có).
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau:
Lập hồ sơ sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Thông báo kết quả sơ tuyển.
Số các nhà thầu được chọn thường là nhỏ hơn 7 nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư nắm được các thông tin đáng tin cậy về các ứng thầu thì có thể bỏ qua giai đoạn này.
II.3 Mời thầu
Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.
ã Thông báo mời thầu: Hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãI hoặc đối với các goí thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm các nội dung:
+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.
+ Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.
+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.
ã Gửi thư mời thầu: Hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực típ đến từng nhà thẩutong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể.
II.4 Nộp hồ sơ dự thầu.
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu cho bên mời thầủ ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các taì liệu cơ bản sau :
+ Đơn dự thầu
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công từng hạng mục công trình
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng
+ Bản dự toán giá dự thầu
+ Bảo lãnh dự thầu
II.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên mời thầu sẽ được bên mơì thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày ,giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu.
II.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Giai đoạn này được tiến hành thông qua 3 bước :
a- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển thì tiến hành kiểm tra tư cách và năng lực nhà thầu
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu :
* Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
*Kiểm tra tính pháp lý của chữ kỹ xác nhận hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu, kiểm tra năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu cần) : Trong quá trình đánh giá sơ bộ bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản (nhưng không được làm thay đổi hồ sơ dự thầu).
b- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời đIểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số đIểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn và danh sách ngắn.
Bước 2 : Đánh giá về mặt taì chính, thương mại
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
Sửa lỗi.
Hiệu chỉnh các sai lệch.
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đưa về mặt bằng so sánh.
Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang điểm đã được lập
( phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyềt định bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ đầu tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu ).
Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang đIểm thì các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá :
ã Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng.
ã Tiêu chuẩn về hồ sơ kinh nghiệm.
ãTiêu chuẩn đảm bảo tiến độ thi công.
ã Tiêu chuẩn năng lực tài chính, giá cả
II.7 Phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn.
Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả Đấu thầu các gói thầu có giá trị nhỏ.
Cơ quan thẩm quyền và cá nhân tham gia thẩm địnhchịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình.
II.8 Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng.
ã Nguyên tắc chung :
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hàmh đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu .
Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thứcbên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng( năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.Huỷ bỏ kết quả đấu thầu , tổ chức đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề :
+ Dự án đầu tư phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu.
+ Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu
+ Có chứng cớ chứng minh sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu
ã Thông báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những đIều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thơì gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
ã Thương thảo ký kết hợp đồng:
Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh nghiệp xây dựng
Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của Doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham gia, thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu, doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu.Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
Phản ứng nhanh vì thơì gian cho phép rất ngắn
Đảm bảo độ chính xáccao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại
Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, đảm bảo có cơ sở khoa học và nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh thầu, các Doanh nghiệp xây dựng nên vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của phương pháp này bao gồm:
III.1 Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thưưòng dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phảI chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít ( không đáng kể ) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì có kết quả chính xác bấy nhiêu.
* Có một số chỉ tiêu như sau:
ã Số nhà thầu tham gia : Với n là số nhà thầu tham gia Đấu thầu thì xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n* 100%. Như vậy số nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu càng cao
ã Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.
+ Tính theo số công trình tham gia đấu thầu thì thị phần của doanh nghiệp là n/m* 100%.
Trong đó: n là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp
m là số các cuộc thầu có trên thị trường xây dựng
+ Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là:
ồ GTdn x 100%
ồ GTtt
Trong đó: ồ GTdn : Tổng giá trị các công trình thắng thầu của DN
ồ GTtt : Tổng giấ trị các cuộc thầu có trên thị trường
Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào đó và trong một khoảng thơì gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
ã Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của Doanh nghiệp xây dựng là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định hướng được mà nó chỉ thể hiện qua số thư mời thầu doanh nghiệp nhận được.
ã Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của Doanh nghiệp xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệmViệc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở những báo cáo tài chính, bảng kê máy móc thiết bị, tình hình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm
Năng lực của doanh nghiệm càng lớn thì khả năng thắng thầu càng cao.
III.2 Xây dựng thang điểm
Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc trong thang đIểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán.Có thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bạc được chia thành 3 mức điểm là 4,2,0, tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành được chia thành 5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tôt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức đIểm là 8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng với trạng thái tốt nhất và mức đIểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc ở từng doanh nghiệp.
III.3 Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu.
Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ rãng mỗi chỉ tiêu có một mức đọ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Do vậy, từng doanh nghiệp phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế Đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng số) có thể được thể hiện bằng số phần trăm hoặc số thập phân. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng1 nếu thể hiện bằng số thập phân, và bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm.
Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng thang đIểm như trên, doanh nghiệp chỉ phải làm một lần và được dùng ổn địnhcho một khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa có sự biến động.
III.4 Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể.
TH = ồ Ai x Pi
Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mòi thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường Đấu thầu , đánh giá khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng thái trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó.Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau:
Trong đó: TH: Chỉ tiêu tổng hợp
N : Số các chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó
Ai: Điểm số của chỉ tiêu thứ i
Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i
III.5 Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định.
Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau :
K= TH/M x 100%
Trong đó K: Khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)
M: Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng
Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50.Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó.
Sau đây là một ví dụ cụ thể:
Giả sử Doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau:
TT
Chỉ tiêu
Thang đIểm và trạng thái
4
3
2
1
0
1
Mục tiêu lợi nhuận
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
2
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
3
Mức dộ quen thuộc với gói thầu
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
4
Khả năng đáp ứng tiến dộ thi công
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
5
Khả năng đáp ứng về năng lực thi công
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
6
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh
Rất yếu
Yừu
Trung bình
Mạnh
Rất mạnh
- Doanh nghiệp đã xác định được trọng số của từng chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu:
1
2
3
4
5
6
30%
20%
15%
5%
10%
20%
Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu, xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau:
TT
Chỉ tiêu
Trọng số
Điểm
Trạng thái
Kết quả
1
Mục tiêu lợi nhuận
0,3
2
Trung bình
0,6
2
Khả năng đáp ứng các y/c kỹ thuât.
0,2
4
Rất cao
0,8
3
Mức độ quen thuộc với gói thầu
0,15
2
Trung bình
0,3
4
Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
0,05
3
Cao
0,15
5
Khả năng đáp ứng về năng lực thi công
0,1
4
Rất cao
0,4
6
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh
0,2
1
Mạnh
0,2
Tổng số điểm tính toán
2,45
Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này: K= 2,45/4 * 100= 61,25%
Với kết quả tính toán, doanh nghiệp nên tham gia tranh gói thầu này.
Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp. Thực tế khi sử dụng, doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa.Ví dụ chỉ tiêu 6, có thể phân tích thành 2 chỉ tiêu là dự đoán số lượng các nhà thầu tham gia và so sánh tương quan với các đối thủ.
Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược tranh thầu vưà dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp cần lưu ý rằng, tính đúng đán của quyết định được đưa ra phụ thuộc rất lớn và việc phân tích và xác định trạng thái của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hạido việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thẩntrạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng cần phải lưu ý rằng, đây chỉ là phương pháp lượng hóa giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của họ.
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng
IV.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu.
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà Doanh nghiệp xây dựng đã tham gia Đấu thầu và trúng thầu trong năm kể cả gói thầu của hạng mục công trình.
Năm
Giá trị các công trình trúng thầu
Mức tăng trưởng
Số lượng các công trình trúng thầu
Mức tăng trưởng
Giá trị trung bình của một công trình trúng thầu
Giá trị và mức tăng trưởng các công trình trúng thầu
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho ta thấy một cách kháI quát nhất tình hình kết quả Đấu thầu của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
IV.2 Xác suất trúng thầu
Chỉ tiêu này được tính theo 2 công thức sau :
Số công trình trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo số CT = x 100%
Tổng số CT tham gia đấu thầu
Tổng giá trị các CT trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo giá trị = x 100%
Tổng giá trị CT tham gia đấu thầu
Chỉ tiêu này được tính theo từng năm để đánh giá nên thường xác định cho 3 năm gần nhất.
IV.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp.
Chỉ tiêu này có thể đo được bằng phần thị trường tuyệt đối hoặc tương đối cùngvới sự biến đổi của chúng.
GTSLXL do hoàn thành doanh nghiệp
+ Phần thị trường tuyệt đối =
Tổng GTSLXL hoàn thành trên thị trường
+ Phần thị trường tương đối được xác định trên cơ sở so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thị phần để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho nhiều năm( 3- 5 năm). Và tính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. để đánh giá nêntính kèm chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu sản lượng xây lắp hoàn thành, từ đó tính chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành các năm.
Để thuận lợi khi đánh giá chúng ta có thể lập bảng sau:
Các chỉ tiêu
Năm N
Năm N+1
Giá trị
Mức tăng trưởng
Giá trị
Mức tăng trưởng
GTTSL
Tổng vốn
LN ròng
Tỷ suất lợi nhuận/GTTSL
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng vốn
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận đạt được trong các năm
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào số liệu ở bảng trên để đánh giá. Chẳng hạn nếu giá trị sản phẩm xây lắp hoàn thành tăng mà lợi nhuận không tăng thì doanh nghiệp có thể vận động chiến lược đặt giá bỏ thầu thấp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Phân tích chỉ tiêu này đồng thời phải tổng hợp mối liên quan với rất nhiều yếu tố khác.
IV.5 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp
Đây là một chỉ tiêu định tính mang tính chất bao trùm. Nó liên quan tới tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác như chất lượng công trình, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghịệp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Chương III.
Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng số 6 thăng long
Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy công tác Đấu thầu xây lắp ở Côngty xây dựng số 6 Thăng Long còn một số điểm chưa thật hợp lý. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác Đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.Để khắc phục hiện tượng này, cần giải quyết một số vấn đề và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng.Vì vậy Công ty nên thực hiện một số giải pháp như sau:
Biện pháp 1: Tích cực tìm kiếm ,điều tra về các dự án
-Cơ sở lí luận và thực tiễn
Một trong những hoạt động để Công ty có công trình tham gia Đấu thầu đó là tìm kiếm và phát hiện dự án, hiệu qủa của công tác này giúp cho Công ty có thể tham gia được nhiều cuộc Đấu thầu hơn, từ đó có thể :
+ Biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín của công ty trên thị trường như thế nào
+ Tích luỹ được một số kinh nghiệm cho công ty, nhất là về lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu
+Bám sát được nhu cầu thị trường
+ Việc nghiên cứu thị trường chính xác thì tạo căn cứ chính xác cho việc hoạch định kế hoạch. Tránh hiện tượng đIều chỉnh cân đối lạI kế hoạch trong quá trình thực hiện.
+ việc điều tra về các gói thaùa giúp công ty biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công trình để có sự lựa chọn bố trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu
Như đã trình bày ở phần thực trạng, hiện nay các công trình mà Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tham gia Đấu thầu chủ yếu là do thư mời thầu của bênmời thầu gửi đến, số tự xin đấu thầu còn hạn chế
Vậy để nghiên cứu thị trường chính xác phải thực hiện như sau:
Phương pháp nghiên cứu: Thông thường khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường dựa trên hai phương pháp chủ yếu: đó là phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp nghiên cứu hiện trường.
Trong những năm qua Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng, xem nhẹ và hầu như bỏ qua phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được không được khả quan cho lắm và chưa bám sát nhu cầu thị trưòng. để tăng cường nghiên cứu thị trường thì công ty phải phối hợp cả hai biện pháp trên nhằm hỗ trợ cho nhau Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho phương pháp nghiên cứu văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng, từ đó nó sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác vừa mang tính lý thuyết vừa phản ánh thực tế thị trường.
Các bước khi nghiên cứu thị trường:
-Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của công ty như các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các dự án đầu tư,vv thông tin về điều chỉnh chính sách đặc biệt là các chính sách liên quan đến nhành giao thông vận tải
Sau khi đã thu thập được tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường sản phẩm của công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích, xử lý một cách có khoa học các loạ thông tin này, lựa chọn chắt lọc để tìm ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất liên quan đến thị trường sản phẩm của công ty
Xác định nhu cầu thị trường sản phẩm mà công ty có khả năng đáp ứng được so với khả năng sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty. Từ đó đưa ra quyết định tranh thầu
Qua sự phân tích ở trên ta thấy được: Để nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty phảI làm các việc sau:
+ Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường
+Phải có đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường về ngành và đối thủ cạnh tranhvv
+Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xay dựng, hay còn gọi là công tác marketing. Công tác marketing trong XDCB cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức các hoạt động marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác marketingXDCB tồn tại một số " hoạt động ngầm" mà luật pháp không cho phép, nhưng doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để thực hiện. Mức độ của hoạt động này phụ thuộc vào quy mô, tầm vóc, mối quan hệ với các cáp, các ngành và đặc biệt tuỳ thuộc vào giá trị của dự áncủa mỗi Doanh nghiệp xây dựng ( Đây là một vấn đề còn nan giải gây ra sự thiếu công bằng trong hoạt động Đấu thầu ở Việt Nam).Tuy các hoạt động này bị chính phủ cấm nhưng nó lại đảm bảo sự thắng lợi tuyệt đối cho doanh nghiệp nếu giữ được bí mật và "hợp lý"
+ Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư
+ Đề ra chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích đánh giá các hoạt động trên
+ Phải đẩy mạnh công tác dự báo thị trường và coi đó là một trong những công việc quan trọngcủa công ty. Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được tiến hành nếu có thì cũng chỉ ở mức khởi đầu và mang phần nhiều dựa vào những kinh nghiệm của các chuyên viên dự báo, chưa thường xuyên nghiên cứu dự báo nên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực,vv. Chính vì vậy công ty phải đẩy mạnh công tác dự báo một cách thường xuyên để có cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các dự báo dùng để làm căn cứ kế hoạch không được mơ hồ, phảI có độ tin cậy, không quá phức tạp và chặt chẽ,có nghĩa là nghiên cứu các yếu tố có tác động mạnh nhất, trực tiếp nhất đên shoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai giúp Công ty và Ban lãnh đạo trong công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường
Làm tất cả các công việc này, công ty sẽ có được nhiều thông tin đáng tin cậy trong công tác nghiên cứu thị trường và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng đối với quá trình đấu thầu.Qua đó công ty đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm nhằm nâng cao khả năng thắng thầu.
Biện pháp 2:Tăng cường công tác quản lý chất lượng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 trong xây lắp.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong công cuộc mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới đã tạo cho nước ta nhiều chuyển biện quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị,..qua đó chúng ta học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong các lĩnh vực quan trọng trong đó có lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Những công trình có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn vay của tổ chức tiền tệ thế giới(WB), Ngân hàng châu á (ADB) đều được thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, không bị phá đi sửa lại và phải bảo đảm tuổi thọ khai thác. Những yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư ngày một cao, đòi hỏi các nhà thầu phải thật sự quan tâm tới bảo đảm chất lượng công trình.
Chất lượng các công trình xây dựng là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì những sai hỏng về chát lượng của loại sản phẩm này có thể gây ra những hậu quả xấu về an toàn và khắc phục rất khó khăn tốn kém. Những sai hỏng này có thể không phát hiện được trong quá trình nghiệm thu mà chỉ bộc lộ sau khi sử dụng một thời gian.Hơn nữa, khác với những sản phẩm thông thường, khi phát hiện ra sai hỏng hỏng không thể trả lại để đổi lấy sản phẩm khác mà chỉ trông chờ vào những biện pháp sửa chữa khắc phục tại chỗ, thậm chí có trường hợp phải phá đi xây lại. Vì vậy tốt nhất trong xây dựng việc tuan thủ" làm đúng ngay từ đầu "là rất quan trọng. Để luôn luôn tuân thủ nguyên tắc này và trước xu thế hội nhập, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000trong thiết kế và trong xây lắp, cụ thể là theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật. Đó là giấy thông hành để công ty tăng khả năng thắng thầu và mở rộng hợp tác với các đối tác quốc tế trong các dự án đầu tư nước ngoài
-Phương thức tiến hành
+ Nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót bất hợp lý,những vấn đề quan trọngcần bảo đảm chất lượng
+ Làm tốt khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạp về kỹ thuật. Lập các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng công tác xây lắp.
+ Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo chất lượng. Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định
+ Lựa chọn cán bộ kỹ thuật, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát kiểm tra kỹ thuật
+ Tổ chức kiểm tra nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công , đặc biệt những phần, và quan trọng là sửa chữa những sai sót, những sai phạm kỹ thuật một cách nghiêm túc, kịp thời.
+ Công ty phải tạo điều kiện cho sự giám sát kỹ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu
+ Thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công . Để áp dụng ISO 9001, Công ty phải trình bày chính sách chất lượng của mình và soạn thảo các quy định để thực hiện. Những tài liệu này hợp thành hệ thống các văn bản mô tả hệ chất lượng:
ã Sổ tay chất lượng của công ty
ã Các quy trình chất lượng của công ty
ã Các kế hoạch chất lượng của các dự án
+ Tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở. Qua đó khắc phục những sai sót của công trình nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công trình
+ Tổ chức điều hành có hiệu lực các lực lượng thi công trên công trường, thống nhất quản lý chất lượng đối với các bộ phận trực thuộc. Báo cáo kịp thời các sai phạm kỹ thuật, những sự cố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình.
Bên cạnh đó, quá trình thực hiện quản ký chất lượng công trình phảI diễn ra liên tục, phát hiện và xử lý những nguyên nhân gây ra sai hỏng là chính chứ không phải xử lý hậu quả của các nguyên nhân đó gây ra. Như vậy công ty phải thực hiện kiểm chất lượng theo quá trình từ khi bắt đầu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình.
-Điều kiện khi thực hiện biện pháp:
Trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng, công ty phảI sử dụng các công cụ thống kê để tiến hành phân tích định tính và định lượng, gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp xếp hạng, phương pháp sơ đồ nhân quả được áp dụng để tìm kiếm các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Phương pháp sơ đò khống chế, phương pháp kiểm tra chọn mẫu.. được dùng khi cần dự kiến và khống chế chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc gia công sản phẩm.
+ Phương pháp thực nghiệm và phân tích tương quan giúp tìm ra các nhân tố trong mối liên hệ và quy luật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm..
Trong lĩnh vực xây lắp thì công ty nên chọn phương pháp sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng toàn diện để tìm ra nguyên nhân của vấn đề chất lượng phát sinh, được mô tả bằng sơ đồ sau:
Lao động
Máy móc
Vật Liệu
Vấn đề chất lượng
Quản lý
Môi trường
Công nghệ
-
Sơ đồ nhân quả tìm nguyên nhân của vấn đề chất lượng
Hiệu quả của biện pháp.
Khi công ty trực tiếp Xây dựng hệ thống quanr lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây lắp và được các tổ chức quốc tế chấp nhận thì sẽ tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Vì khi có chứng chỉ này, các chủ đầu tư sẽ yên tâm khi công ty thực hiện xây dựng dự án, chủ đầu tư cũng tránh được các khoản thă ấu thầu . Mặt khác khi sử dụng sơ đồ nhân quả công ty sẽ tìm ra nguyên m dò, tìm hiểu về kinh nghiệm thi công của công ty Như vậy công ty sẽ có khả năng cạnh tranh hơn so với các công ty khác cùng tham gia Đ nhân của các vấn đề, từ đó lập kế hoạch đối phó, xử lý và cải tiến. Như vậy sẽ giảm được lãng phí, từ đó tăng doanh thu.Bên cạnh đó công tác quản lý chất lượng với mục tiêu làm đúng ngay từ đầu cần được áp dụng triệt để trong quản lý chất lượng công trình. Qua đó nâng cao được uy tín công ty trong Đấu thầu xây dựng, ngày càng tạo được vị thế của mình trên thị trường. Tóm lại, đây là một biện pháp rất quan trọng phù hợp với xu thế hiện nay
Theo mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của Công ty năm 2001, công ty phấn đấu thi công 3 công trình: Sân đỗ máy bay ga Hàng Hoá Nội Bài, Cầu Hoà Bình, Cầu Bến Tắt đạt công trình chất lượng cao để làm cơ sở đến năm 2002 nhận chứng chỉ quốc tế.
Biện pháp 3: xác định giá bỏ thầu hợp lý linh hoạt phù hợp với chiến
lược của công ty và xu thế thị trưòng
cơ sở lý luận và thực tiễn
Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu khi tham gia Đấu thầu . Để thắng thầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các biện pháp kỹ thuật do nhà thầu đề ra hợp lý, uy tín của nhà thầu, giá dự thầu và còn rất nhiều yếu tố khác. Song giá dự thầu đóng vai trò rất quan trọng. Thường các trường hợp thắng thầu là do giá bỏ thầu thấp. Một công trình dù đạt chất lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu kỹ thuật, thời gian hoàn thành mà giá dự thầu lại quá cao thì khó có khả năng thắng thầu. Do đó các chủ đầu tư thường kết hợp các yếu tố về chât lượng công trình và giá dự thầu để đánh gía và xét thầu.
Gdth = D + P
Trong đó: D: Là giá thành xây lắp
P: Là lợi nhuận để lại
Theo cách tính này thì giá thành thường thay đổi. Nếu giá bỏ thầu thấp thì lợi nhuận để lại của công ty cũng thấp. Công ty muốn kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc phải tính toán giá bỏ thầu hợp lý để đảm bảo vưà thắng thầu vừa có lãi khi trúng thầu.
-Phương thức tiến hành
Trước hết công ty phải điều chỉnh giá dự toán xây lắp sát với cách lập giá của chủ đầu tư. để làm được điều này cần thực hiện những vấn đề sau :
Vấn đề1: Trong dự toán của chủ đầu tư thì thuế GTGT (VAT) đầu vào của nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực đều được khấu trừ một cách triệt để theo đúng luật thúe VAT. Nhưng trong giá dự thầu của công ty thì chưa trừ vào khoản khấu trừ VAT đầu vào này. Tức là giá nguyên vật liệu, chi phí máy thi công cao hơn thực tế vì nó bao gồm cả thúe VAT đầu vào. Như vậy để góp phần làm giá dự thầu cho công trình cần xác định được VAT đầu vào sẽ được khấu trừ. Muốn xác địnhVAT này cần bóc tách các khoản mục chi phí trong giá dự thầu và tính số thuế cho từng loại chi phí đó.
* Chi phí vật liệu:
Trong công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất do đó số thuế VAT ddầu vào được khấu trừ cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các khoản chi phí khác
Kí hiệu :t (%): Tỷ suất thuế VAT của vật liệu đầu vào
VATv : Số thuế GTGT của vật liệu đầu vào
VL : Chi phí vật liệu phục vụ thi công công trình.
Ta có công thức xác định VATV như sau :
VATV = t xVL
t + 1
Như vậy chi phí vật liệu sau khi được khấu trừ VAT đầu vào là:
VL' = VL - VATV
* Chi phí máy thi công
Trong chi phí máy thi công có chi phí cho nhiên liệu năng lượng cần phảI được khấu trừ VAT đầu vào. để tính được số thuế này trước hết cần tính chi phí nhiên liệu năng lượng trong chi phí máy thi công, cách tính như sau : NL = ồ Mi x dm x Pi
Trong đó :NL: Chiphí nhiên liệu năng lượngtrongchi phí máy thi công
Mi: Số ca máy i phục vụ thi công
dmi: định mức hao phí nhiên liệu năng lượng cho một ca công tác của máy i
Số thuế VAT được khấu trừ trong chi phí nhiên liệu năng lượng cho chi phí máy là:
t x NL
VATnl =
t + 1
Chi phí máy thi công sau khi được khấu trừ VAT đầu vào của nguyên liệu, năng lượng là : M' = M - VATnl
Như vậy giá bỏ thầu trước thuế thu nhập và thuế VAT đầu ra là :
Z' = VL' + M' + NC + C
Việc thực hiện phương pháp này ở công ty hoàn có thể thực hiện được. Nhưng thường gặp khó khăn trong việc khấu trừ VAT đầu vào vì nguyên vật liệu công ty mua có thể không có các loại hoá đơn giá trị gia tăng phù hợp để được khấu trừ, nhất là khi mua các loại nguyên vật liệu của các cơ sở sản xuất, khai thác không đăng kí kinh doanh. Như vậy để thực họn việc khấu trừ VAT đầu vào của nguyên vật liệu thì khi mua các loại nguyên vật liệu, công ty phải có các loại hoá đơn theo quy định của cơ quan thuế .Thực hiện tốt công việc này không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn góp phần làm lành mạnh việc sử dụng hoá đơn chứng từ trong nền kinh tế theo luật thuế GTGT.
-Vấn đề 2: Công ty phải đIều chỉnh cách tính các chi phí vật liệu, chi phí máy thi công cho sát hơn với cách tính của bên mời thầu
*Chi phí máy thi công : Cách tính của công ty là:
M = ồ QJ x Djm x Km
Trong đó: QJ : Khối lượng công tác xây lắp thứ j
Djm : Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j do công ty lập căn cứ trên năng lực máy móc thiết bị của mình
Khi tính chi phí máy thi công, chủ đàu tư tính theo đơn giá XDCB và có sự đIều chỉnh theo hệ số. Do vậy công ty nên tính lại theo công thức : M = ồ Qj x Djm x Km
Trong đó : Km : Hệ số đIều chỉnh chi phí máy
*Chi phí vật liệu ; Cách tính của công ty là :
VL = ồ Qj x Djvl
Trong đó : DJVL : Chi phí vật liệu trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j do công ty lập dựa trên các nguồn nguyên vật liệu công ty khai thác được trên thị trường và các chi phí phát sinh kèm theo (vân chuyển, bốc xếp).
Còn chủ đầu tư khi lập giá xét thầu lại căn cứ vào đơn giá nhuyên vật liệu do sở xây dựng địa phưoưng nơi có công trình lập ra ( theo quyết định57/BXD-VKT ngày 31/3/1994) và mức giá chưa có thuếVAT trong thông báo từng thời kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để xác định phần chênh lệch. Phần chênh lệch này sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá cả thị trường nguyên vật liệu.Như vậy sẽ có một khoảng cách nhât định giữa đơn giá của công ty và đơn giá của chủ đầu tư, điều này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để công ty đưa ra được mức giá phù hợp có tính cạnh tranh. Vậy công ty nên tính lại theo cách sau:
VL' = ồQj x Djvl x CLvl
CLvl : Chênh lệch chi phí nguyên vật liệu
Rõ ràng nếu công ty lập giá dự thầu dựa vào đơn giá và định mức của mình lập ra mà không căn cứ vào phương pháp lập giá của chủ đầu tư thì có thể đưa ra giá dự thầu quá cao hoặc quá thấp (nếu như mức bù chênh lệch vật liệu là dương và Km > 1)
Trên đây là hai biện pháp cụ thể đưa ra để nhằm hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu của công ty. Vấn đề đặt ra là công ty phải hình thành đượcchiến lược bỏ giá thích hợp căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh trong Đấu thầu
Điều kiện khi thực hiện biện pháp
Muốn thực hiện biện pháp này một cách có hiệu quả thì công ty cần thực hiện một số điều kiện sau:
+ Phải trang bị công cụ, phương tiện hiện đại cho các cán bộ làm công tác lập giá để họ lập một cách chính xác nhanh chóng, hợp pháp.
+ Cử các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát địa bàn, chân công trình để xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu cung cấp, nhất là xem lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý chính xác chưa so với mặt bằng cụ thể ở công trình, xem xét lại giá cả và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, mạng lưới giao thông thuận lợi hay khó khăn..
+ Các nhân viên lập giá luôn phải được cập nhật những thông tin mới nhất về giá xây dựng và sự quản lý của nhà nước.
-Hiệu quả của biện pháp :
Giá thành xây lắp là một biện pháp khá phổ biến đối với các nhà thầu hiện nay.Để có thể giảm được giá thành xây lắp, bắt buộc các nhà thầu phải tính toán, phân tích và quyết định các lợi thế cũng như điểm yếu của mình để đưa ra được một mức giá hợp lý có khả năng thắng thầu cao. Do vậy công ty cần phải xem xét thật chính xác về các đối thủ cạnh tranh của mình để qua đó linh hoạt điều chỉnh giá cho phù hợp, không nên cứng nhắc và phải thận trọng ngay từ bước đầu.Hơn nữa, cần phải biết kết hợp giữa các biện pháp khác tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh nhằm đạt mức điểm tối đa trong cuộc thầu.
Biện pháp trên còn làm cho công ty tiết kiệm được nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng làm tăng thêm mức doanh thu , lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, giảm giá thành xây lắp một cách hợp lý là biện pháp hữu hiệu nhất, góp phần rất lớn tới khả năng thắng thầu của công ty.
-Biện pháp 4 :Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín
*Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Kết quả của việc tham gia Đấu thầu và các nhà thầu mong đợi là ký kết đựoc hợp đồng xây lắp. Dường như khi ký kết được hợp đồng thì đã kết thúc việc tham gia Đấu thầu , nhưng xem xét một cách tổng thể thì nó vẫn thuộc lĩnh vực của công tác Đấu thầu trong cơ chế thị trường. Việc thực hiện đúng hợp đồng là đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ thi công của chủ đầu tư. đIều này sẽ tăng độ tin cậy của chủ đầu tư đối với công ty, từ đó tăng uy tín của công ty trên thị trường xây dựng. Như vậy khả năng cạnh tranh của công ty được nâng cao, tạo đIều kiện thuận lợi để thắng thầu những công trình trong tương lai.
*Phương thức tiến hành
Lập kế hoạch thi công hợp lý: Lập tioến độ là việc lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của chúng, ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện
Việc lập tiến độ thi công hiện nay các doanh nghiệp đang dùng phương pháp thông dụng cổ điển cộng với các điều kiện khác và kinh nghiệm thi công. Phương pháp thông dụng cổ đIún là sử dụng 2 sơ đồ:
+ Sơ đồ Gant : Sơ đồ Gant gồm 2 cột. Cột ngang biểu thị thời gian và cột dọc biểu thị các công việc cần làm. Nó tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những việc cần làm trước, làm sau.
Những công việc đơn giản ít chồng chéo nhau thì công ty nên sử dụng sơ đồ Gant vì nó đơn giản, dẽ nhìn, dễ kiểm tra được tiến độ thực hiện.
+ Sơ đồ mạng (PERT): Là kỹ thuật lập tiến độ cho những dự án phức tạp gồm rất nhiều công việc khác nhau và liên quan đến nhau.Sơ đồ PERT giống như một dòng chảy chỉ rõ thứ tự các công việc cần thiết để hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và các chi phí liên quantới mỗi công việc đó. Thực hiện với sơ đồ này thì các công việc hoàn thành với thời gian ngắn nhất và chi phí nhỏ nhất
-Tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu của công việc
+ Máy móc thiết bị dựa vào yêu cầu thực tế của công trình mà có sự điều động hợp lý.
+ Nguyên vật liệu phảI đảm bảo cung ứng một cách nhanh chóng nhất, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng nhất.
Tiến hành dự trữ nguyên vật liệu nếu cần thiết để tránh sự khan hiếm vào mùa vụ trên thị trường. Tổ chức cung ứng theo đúng tiến độ thi công.
-Tổ chức thi công xây lắp: Đây là bước tạo nên thực thể sản phẩm, sản phẩm có đạt được yêu cầu của chủ đầu tư thì uy tín của công ty mới được nâng cao. Công ty cần thực hiện theo 2 giai đoạn sau:
+Tổ chức quá trình phục vụ thi công xây dựng:
ã Tổ chức cung ứng NVL nhanh chóng nhất có thể
ã Tổ chức thu dọn mặt bằng thi công một cách thống nhất.
ã Tổ chức di chuyển lắp đặt dàn giáo, cốt pha an toàn nhất
+ Tổ chức thi công xây lắp chính:
ã Phải tăng thêm lực lượng KCS để đảm bảo năng suất chất lượng trong thi công xây dựng.
ã Nên giảm bớt chi phí phục vụ gián tiếp phục vụ cho thi công xây dựng.
Tóm lại,việc thực hiện những biện pháp trên sẽ giúp cho công ty khi tiến hành xây dựng lắp đặt một công trình sẽ có thời gian hoàn thành sớm nhất nhưng chất lượng vẫn đảm bảo theo các yêu cầu của chủ đầu tư.
*Điều kiện khi thực hiện biện pháp
Các cán bộ lập tiến độ thi công phảI nắm rõ những kiến thức cơ bản về lập tiến độ thi công như sơ đồ Gant, sơ đồ PERT,
Các cán bộ vật tư phải được trang bị tối thiểu những kiến thức về cung cầu, giá cả, các lý thuyết dự trữ và sơ đồ bố trí công việc cho máy móc thiết bị
Công ty phải thực hiện quy chế sản xuất kinh doanh một cách nghiêm khắc,triệt để
*Hiệu quả của biện pháp:
-Bảo đảm được tiến độ, chất lượng công trình và các đIều kiện khác của chủ đầu tư đặt ra sẽ tạo được diều kiện rất thuận lợi cho các công trình tham gia Đấu thầu sau này
- Đưa lại nhiều hiệu quả kinh tế khác cho công ty
-Tạo điều kiện nhanh chóng để thi công những công trình tiếp theo
- Giảm được chi phí về vốn và các chi phí phát sinh khác
- Khoản tiền bảo hành công trình thấp
Kết luận
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề , lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong XDCB luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước hoàn thiện.
Bộ xây dựng và Chính phủ luôn chú trọng sửa đổi các quy chế đấu thầu, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với tình hình của đất nước. Tuy nhiên bên cạnh việc quản lý, điều tiết của nhà nước thì các doanh nghiệp xây dựng cũng phải luôn nỗ lực nâng cao cạnh trânh toàn diện của mình để dành được quyền xây dựng các công trình với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng.
Qua quá trình thực tập tại công ty xây dựng số 6 Thăng Long tôi đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây lắp cuẩ công ty. Với đề tài:
“Một số biện pháp tăng cường công tác đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long”,tôiđã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung của đấu thầu xây lắp, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế của công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và sự tìm hiểu thực tế, tôi xin đưa ra một số biện pháp góp phần tăng cường công tác đấu thầu cuả công ty.Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, có những ý kiến lý luận chưa sát với thực tế bên ngoài. Vì thế tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung để đề tài đượcc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Lê Công Hoa
và Thầy giáo Nguyễn Thành Hiếu đã hướng dẫn ,giúp tôi nghiên cứu đề tài này.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế và kinh doanh xây dựng
Định mức xây dựng cơ bản
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP về Quy chế đấu thầu
Nghị định số 12/2000NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
Nghị định số 14/2000/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
Định mức kỹ thuật và công tác dự toán trong xây dựng- NXB Giao thông vận tải1999
Phương pháp định giá sản phẩm xây dựng-NXB xây dựng 1999
Tạp chí xây dựng, báo đầu tư, Thời báo kinh tế Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3398.doc