Trong hoạt động xuất khẩu hạt tiêu, công ty chủ yếu làm ăn với các bạn hàng Châu Á như Hồng Kông, Singapo, Pakistan, Kazastan, Băngladet. Thị trường Châu Á luôn chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty. Công ty xuất hạt tiêu sang các thị trường Châu Á trước hết là do đây là thị trường rất quen thuộc đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Thêm vào đó, thị trường các nước Châu Á thường xuyên nhập khẩu một lượng hạt tiêu lớn để tái xuất. Công ty có xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ hay Châu Úc nhưng số lượng cũng như giá trị không đáng kể.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của công ty luôn là thị trường Châu Á. Năm 2000 thị trường Châu Á chiếm 71,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty. Con số này đến năm 2001 là 84,2%, năm 2002 là 71,2%. Năm 2004, mặc dù kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty sang thị trường châu Á tăng, nhưng tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Á lại giảm, xuống còn 49,4%, nhường chỗ cho thị trường Châu Âu. Thị trường Châu Âu cũng là thị trường xuất khẩu hạt tiêu quan trọng của công ty, tuy nhiên thị trường Châu Âu chưa phải là một thị trường thường xuyên. Kim ngạch cũng như tỉ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Châu Âu nhìn chung không ổn định. Năm 2000, công ty xuất sang thị trường Châu Âu đạt kim ngạch 41.530 USD, chiếm 10,4%, đến năm 2001 giảm xuống còn 34.526 USD, chiếm 6,3%; Năm 2002 lên được 38.934 USD, song đến năm 2003, công ty không xuất khẩu được một lô hạt tiêu nào vào thị trường Châu Âu. Sang đến năm 2004, giá trị hạt tiêu xuất khẩu sang thị trường Châu Âu đã lên đến một con số kỉ lục, đạt giá trị 313.227 USD, chiếm đến 50,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty. Năm 2004 công ty xuất khẩu sang thị trường Châu Âu đạt được con số lớn đến như vậy là do công ty đã xâm nhập được vào thị trường Hà Lan với các bạn hàng có nhu cầu lớn về mặt hàng hạt tiêu.
88 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty xuất nhạp khẩu Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng từ. Nguyên nhân chính là do đối với mặt hàng hạt tiêu công ty chưa có bạn hàng làm ăn lâu dài, có thể tin tưởng được. Chính vì vậy, công ty thường dùng phương thứ tín dụng chứng từ để nâng cao độ an toàn trong khâu thanh toán. Công ty thường tiến hành việc thanh toán qua ngân hàng Vietcombank.
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
1. Những kết quả đạt được:
Trong những năm gần đây, công ty đã xác định đưa hạt tiêu trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng của công ty, cùng với các mặt hàng truyền thống khác như gạo, cà phê, chè, lạc nhân…Công ty đã có nhiều chính sách tích cực nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt tiêu. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu đã có những chuyển biến tích cực. Kim ngạch xuất khẩu đã tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Đặc biệt, năm 2004, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu gấp hơn 3 lần năm trước, và cao nhất từ trước đến nay. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu chiếm tỉ trọng ngày một cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty XNK Tổng hợp I là một công ty lớn, có uy tín và có quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất khẩu như ngân hàng, công ty vận tải, công ty bảo hiểm, công ty giám định, cơ quan hải quan… Chính vì vậy, việc thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu hạt tiêu, công ty thường thực hiện rất nhanh chóng với chi phí thấp hơn các doanh nghiệp khác.
Giá trị của hạt tiêu cao, do đó việc xuất khẩu hạt tiêu đỏi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn vốn khá lớn. Công ty XNK Tổng hợp I có tiềm lực vốn tương đối mạnh, do đó, công sẵn sàng cấp vốn cho các doanh nghiệp trong nước để mua hàng xuất khẩu. Do đó, các doanh nghiệp trong nước thường sẵn sàng nhờ công ty làm uỷ thác xuất khẩu để được cấp một khoản tín dụng, mở rộng qui mô kinh doanh.
Trong một vài năm gần đây, công ty cũng đã chủ động tìm kiếm bạn hàng và kí kết các hợp đồng xuất khẩu hạt tiêu, thực hiện xuất khẩu tự doanh. Chính vì vậy, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 3 năm gần đây đã có xu hướng tăng. Khi công ty chủ động trong kinh doanh hơn thì hiệu quả của hoạt động kinh doanh cũng có hiệu quả hơn.
Chính sách kinh doanh của công ty khá chặt chẽ, do đó, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu nhìn chung là an toàn. Công ty hầu như không gặp nhiều khó khăn khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu cũng như khi thanh toán tiền hàng xuất khẩu. Kể cả khi công ty thực hiện xuất khẩu uỷ thác và doanh nghiệp trong nước yêu cầu ứng trước tiền hàng, công ty cũng đề nghị giữ hàng để đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
2. Những tồn tại
Mặc dù trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn khá nhiều tồn tại mà công ty chưa khắc phục được.
Công ty chưa có chiến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu một cách rõ ràng và có hiệu quả. Hoạt động xuất khẩu hạt tiêu vẫn còn rất bị động. Công ty hầu hết vẫn chỉ chờ các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài liên hệ chứ chưa chủ động tìm kiếm các cơ hội kinh doanh cho mình. Trong khi các công ty khác của Bộ Thương Mại như Intimex, Unimex đã có trang web cho mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu, thường xuyên đưa hạt tiêu tham gia các hội chợ nhằm giới thiệu sản phẩm, công ty lại chưa có bất kì một chiến lược Marketing quốc tế nào để quảng cáo cho mặt hàng hạt tiêu của công ty mình. Chính vì vậy, công ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm kiếm đối tác làm ăn nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty chỉ dùng lại ở mức thực hiện từng thương vụ đơn lẻ, khối lượng cũng như giá trị không cao. Hoạt động kinh doanh với các bạn hàng cũng không có tính lâu dài và quan hệ chặt chẽ. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty không có được tính ổn định.
Cơ cấu mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu ở công ty cũng không phong phú, đa dạng. Công ty chỉ chủ yêú xuất khẩu hạt tiêu đen 500-550 grs/L. Các loại hạt tiêu có chất lượng và giá trị cao hơn như hạt tiêu đen 600 grs/L và hạt tiêu trắng công ty chưa xuất khẩu được nhiều. Công ty cần có kế hoạch chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, đẩy mạnh việc xuất khẩu các loại hạt tiêu có giá trị cao, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh.
Phương thức xuất khẩu hạt tiêu ở công ty còn quá đơn giản. Hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty chỉ chủ yếu bao gồm khâu làm các thủ tục, các chứng từ. Xuất khẩu hạt tiêu theo phương thức xuất khẩu uỷ thác nhiều hơn xuất khẩu tự doanh thể hiện sự thiếu chủ động trong kinh doanh của công ty. Điều này khiến cho hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hạt tiêu còn chưa cao.
Cơ cấu tổ chức của công ty lại không có sự phân công rõ ràng và chuyên môn hoá sâu sắc dẫn đến sự chồng chéo trong kinh doanh. Các phòng nghiệp vụ 1,5,6,9 đều tham gia xuất khẩu hàng nông sản, trong đó có hạt tiêu. Công ty giao chỉ tiêu về kim ngạch xuống từng phòng và các phòng hoạt động tương đối độc lập với nhau. Chính điều này đã dẫn đến việc cùng một mặt hàng mà có nhiều phòng tham gia thực hiện, gây ra sự cạnh tranh ngầm giữa các phòng với nhau, giảm hiệu quả hoạt động chung của công ty.
Mặt hàng hạt tiêu là mặt hàng có giá biến động rất nhanh. Điều này đòi hỏi người tham gia quá trình xuất nhập khẩu phải nắm bắt nhanh nhậy tình hình thị trường, phán đoán được xu hướng giá cả, xu hướng tiêu dùng cũng như sản xuất mặt hàng hạt tiêu mới có thể nắm bắt được kịp thời các cơ hội, đem lại doanh thu và lợi nhuận. ở công ty XNK Tổng hợp I, đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu tuy có kinh nghiệm nhưng lại thiếu sự nhạy bén với sự biến động của thị trường. Ngoài ra, công ty không có hệ thống thông tin cập nhật liên tục về giá cả hạt tiêu trên thị trường.
Công ty có một hệ thống cơ sở hạ tầng rất tốt, nhưng công ty chưa tận dụng hết các lợi thế đó của mình. Công ty có nhà kho, phương tiện vận tải, phương tiện bốc xếp nhưng khi xuất khẩu hạt tiêu, công ty không giành quyền thực hiện các nghiệp vụ như đóng gói, bảo quản, vận chuyển nội địa mà khoán hết cho bạn hàng trong nước.
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu
ở công ty XNK Tổng hợp I
I. Phương hướng phát triển của công ty XNK Tổng hợp I trong thời gian tới
1. Định hướng phát triển mặt hàng hạt tiêu của nước ta
Trong hai năm gần đây, Việt Nam đã đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu hạt tiêu. Chỉ riêng Việt Nam đã xuất khẩu lượng hạt tiêu chiếm 50% tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trên toàn thế giới. Hàng năm, trên thế giới tiêu thụ trên 200.000 tấn hạt tiêu một năm, và vẫn có xu hướng tăng.
Các nước xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu thế giới lại đang có chiều hướng thu hẹp diện tích trồng hạt tiêu và giảm dần sản lượng. Trong khi đó, sản lượng và diện tích trồng tiêu của Việt Nam vẫn tăng qua các năm. Trồng hạt tiêu đòi hỏi nguồn nhân lực dồi dào, đất canh tác phù hợp, nguồn vốn đầu tư ban đầu không quá cao, khi thu hoạch thường bán được với giá cao, thu được lợi nhuận lớn. Đây là một loại cây trồng phù hợp với những điều kiện của nước ta, hơn thế, nó tạo ra công ăn việc làm, cải thiện đời sống của một bộ phận không nhỏ người nông dân
Tuy nhiên, thị trường hạt tiêu thế giới hiện nay cung đang vượt quá cầu. Nhận định được tình hình trên, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đang khuyến cáo người nông dân không nên tiếp tục phát triển diện tích cây hạt tiêu nữa mà nên đầu tư vào việc cải thiện giống hạt tiêu cũng như đầu tư vào khâu chế biến hạt tiêu xuất khẩu.
Hạt tiêu nước ta có chất lượng tốt, nhưng việc chế biến hạt tiêu xuất khẩu chưa đạt yêu cầu của thị trường thế giới. Hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam có hình thức, mẫu mã chưa đẹp, độ đồng đều giữa các hạt không cao, tạp chất còn nhiều, độ ẩm thường cao hơn độ ẩm tiêu chuẩn. Chính vì vậy, các thương gia nước ngoài thường nhập khẩu hạt tiêu ở nước ta với giá rẻ, chế biến lại và xuất khẩu với giá cao dưới thương hiệu của họ. Hạt tiêu của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu qua trung gian. ấn Độ là nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới nhưng lại là nước nhập khẩu hạt tiêu từ nước ta nhiều nhất. Điều này đã khiến cho giá cả hạt tiêu chúng ta xuất khẩu không cao được như các nước khác trên thế giới. Hiện nay nhà nước ta khuyến khích các doanh nghiệp xuất khâủ hạt tiêu trực tiếp, hạn chế xuất khẩu qua trung gian.
Nước ta hiện nay đang xuất khẩu chủ yếu là hạt tiêu đen. Hạt tiêu trắng có giá trị lớn gần gấp 2 lần hạt tiêu đen, tuy nhiên nước ta chỉ xuất hạt tiêu trắng với tỉ lệ thấp, đến năm 2004 mới đạt được khoảng 7% tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu. Chủ trương của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn là thay đổi dần cơ cấu mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu, đưa hạt tiêu trắng chiếm tỉ lệ ngày một cao trong tổng sản lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam.
2. Định hướng phát triển của công ty xnk Tổng hợp I
2.1 Định hướng chung
Trong định hướng phát triển của mình, công ty vẫn tiếp tục duy trì kinh doanh tổng hợp trên cả ba lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất, và dịch vụ, trong đó lấy xuất nhập khẩu là hoạt động trọng tâm, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, công ty định hướng theo chủ trương của Nhà nước, đó là đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời tranh thủ các cơ hội để nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Về xuất khẩu, công ty chủ trương phát triển các mặt hàng chủ yếu là hàng nông sản và hàng gia công may mặc. Đối với mặt hàng nông sản, công ty chú trọng đẩy mạnh các mặt hàng công ty đã có kinh nghiệm hoặc chưa thường xuyên làm nhưng có tiềm năng phát triển. Tiến tới, công ty có chủ trương xây dựng thương hiệu của công ty đối với một số mặt hàng như lạc, hạt tiêu, tơ tằm… để chủ động trong hoạt động kinh doanh
Về nhập khẩu, công ty chủ trương phát huy thế mạnh của mình về kinh nghiệm và khả năng tài chính ổn định để thu hút các đơn hàng nhập khẩu, đặc biệt là các đơn hàng có giá trị lớn. Công ty hiện đang có định hướng xây dựng một số mặt hàng nhập khẩu tự doanh có kênh phân phối riêng.
Đối với lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, mục tiêu trước mắt của công ty là duy trì hoạt động sản xuất, đảm bảo có hiệu qủa, ổn định thu nhập của công nhân, đóng góp được cho công ty và có lãi. Công ty chủ trương gắn sản xuất với xuất khẩu. Trong thời gian tới, công ty đang cố gắng đầu tư và khôi phục sản xuất của nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu, tiến hành chế biến các sản phẩm nông nghiệp như lạc, hạt tiêu, tơ tằm, tiến tới xây dựng thương hiệu riêng của công ty cho những sản phẩm này.
Trong lĩnh vực dịch vụ, công ty xác định đây là một hướng đi cần phải quan tâm đặc biệt. Công ty cần phải khai thác hết khả năng theo hướng tận dụng hết lợi thế về cơ sở hạ tầng sẵn có của mình.
2.2 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hạt tiêu
Trong định hướng kinh doanh của mình, công ty XNK Tổng hợp I xác định, trong những năm tới sẽ đưa mặt hàng hạt tiêu trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng, dần dần cùng với cà phê và gạo trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Công ty còn có mục tiêu xây dựng thương hiệu của riêng mình cho mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu.
Công ty cũng đang có kế hoạch thực hiện các kế hoạch kinh doanh mới nhằm chủ động hơn trong xuất khẩu hạt tiêu. Công ty cũng dự định tìm kiếm bạn hàng và thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài, có liên hệ chặt chẽ với nhau. Quan hệ với các bạn hàng trong nước cũng cần được cải thiện.
Công ty cũng có dự định nâng cao tỉ trọng xuất khẩu tự doanh, giảm dần xuất khẩu ủy thác. Mục tiêu của công ty đưa ra trong các năm tới đây là xuất khẩu trực tiếp hạt tiêu, giảm xuất qua trung gian nhằm nâng cao giá trị của hạt tiêu xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu, công ty có kế hoạch xâm nhập vào các thị trường mới, có nhu cầu thực sự về mặt hàng hạt tiêu như thị trường Châu Âu và thị trường Mỹ. Đây là những thị trường có tiềm năng lớn. Nếu công ty có thể thâm nhập vào các thị trường này, tương lai phát triển của mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu sẽ rất lớn.
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I.
1. Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường
Hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty trong thời gian vừa qua không ổn định, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu năm tăng năm giảm rất bất thường. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty không năng động trong hoạt động tìm kiếm thị trường cả trong lẫn ngoài nước. Thị trường hạt tiêu cả ở trong nước lẫn ngoài nước đều rất phong phú, tuy nhiên công ty chưa có kế hoạch nghiên cứu kĩ càng và cụ thể đối với cả hai thị trường này. Hiện tại công ty mới dừng lại ở mức độ chờ các đơn đặt hàng từ phía khách hàng nước ngoài rồi mới đi tìm nguồn hàng trong nước hoặc khi có các chào hàng từ bạn hàng trong nước, công ty mới đi tìm khách hàng ngoại. Do đó, công ty kinh doanh một cách bị động, chi phí tìm kiếm khách hàng luôn rất cao mà hiệu quả lại thấp. Để có thể năng động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty trước hết cần phải tiến hành tổ chức nghiên cứu, cả thị trường cung và cầu hạt tiêu. Việc nghiên cứu thị trường là cực kì cần thiết. Dựa vào các kết quả từ hoạt động nghiên cứu thị trường đem lại, công ty có thể xác định được đâu là thị trường tiềm năng, thị trường có nhu cầu thực sự đối với mặt hàng hạt tiêu.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp, đó là phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Đối với khả năng tài chính của công ty như hiện nay, nghiên cứu tại hiện trường có lẽ chỉ thực hiện được đối với thị trường trong nước.
Đối với thị trường trong nước, công ty có thể cử các nhân viên có kinh nghiệm, có hiểu biết về mặt hàng hạt tiêu đi đến các khu vực trồng hạt tiêu lớn trong cả nước, tìm hiểu về chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng hạt tiêu của các vùng, của các đại lý thu mua hạt tiêu, và thậm chí là của từng hộ gia đình. Dựa vào các thông tin thu thập được, công ty mới tiến hành phân tích các số liệu, đưa ra các phương án khác nhau, so sánh về giá cả, chất lượng hạt tiêu, chi phí để tiến hành việc thu mua, từ đó lựa chọn ra cho mình một phương án tối ưu nhất để thực hiện.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài, hay thị trường xuất khẩu hạt tiêu, để có thể tổ chức nghiên cứu tại hiện trường một cách có qui mô đòi hỏi phải đầu tư một khoản tiền rất lớn. Bỏ ra một khoản tiền lớn để nghiên cứu thị trường hạt tiêu xuất khẩu đối với công ty XNK Tổng hợp I là một điều không khả thi. Tuy nhiên, để nghiên cứu thị trường, công ty có thể thực hiện theo phương pháp nghiên cứu tại bàn. Công ty có thể có được số liệu về thị trường hạt tiêu thế giới thông qua nhiều nguồn tài liệu. Các thông tin từ hiệp hội hạt tiêu Việt Nam là thông tin có độ chính xác và cập nhật cao. Bộ Thương Mại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng có nhiều tài liệu nghiên cứu về thị trường hạt tiêu, cùng với các con số tương đối chính xác về nhu cầu hạt tiêu trên thế giới, cung hạt tiêu của các nước còn đưa ra các dự báo về tình hình của thị trường thế giới trong thời gian sắp tới. Ngoài ra, công ty có thể tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, với rất nhiều thông tin, từ các trang Web của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng hạt tiêu, đến trang Web của ngành hàng hạt tiêu của cả một quốc gia. Internet là nguồn thông tin vô tận mà công ty có thể khai thác.
Các thông tin về thị trường là rất quan trọng, nhưng đối với việc thúc đẩy xuất khẩu hạt tiêu của công ty, việc quan trọng nhất khi nghiên cứu thị trường là tìm kiếm cho mình các đối tác làm ăn. Qua sự giới thiệu của các Bộ Thương Mại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hay thông qua hiệp hội hạt tiêu Việt Nam, công ty có thể tìm kiếm cho mình những đối tác làm ăn quan trọng. Hiện nay, Internet là công cụ tốt nhất để tìm kiếm bạn hàng kinh doanh. Từ các trang Web của các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng hạt tiêu, công ty có thể tìm được cho mình những bạn hàng có nhu cầu về mặt hàng này. Bằng các cách tiếp cận phù hợp, công ty có thể có thể đặt vấn đề kinh doanh, trao đổi, thương lượng và có thể có được các mối quan hệ tốt đẹp hơn trong hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của mình.
2 . Tạo nguồn hạt tiêu xuất khẩu ổn định
Hạt tiêu được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống, và trong công nghiệp, hạt tiêu thường được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào của sản xuất, do đó nhu cầu về hạt tiêu của các doanh nghiệp nước ngoài cũng là nhu cầu thường xuyên. Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty được diễn ra liên tục, không bị ngắt đoạn, chất lượng hạt tiêu ổn định, công ty cần có kế hoạch duy trì nguồn hàng trong nước, kí kết làm ăn lâu dài với những người cung cấp hạt tiêu. Khi có kế hoạch làm ăn lâu dài với người cung cấp, không chỉ nguồn hàng của công ty được đảm bảo, mà chi phí tìm kiếm và tạo nguồn hàng cũng được giảm một cách đáng kể. Để nguồn hàng ổn định, công ty có thể thực hiện được các biện pháp sau:
- Cấp tín dụng cho người trồng trọt: Việc đầu tư cho trồng trọt hạt tiêu với giống Muntok cho hạt tiêu thành phẩm có đường kính to, đạt các yêu cầu quốc tế về chất lượng, giá bán cao đòi hỏi người nông dân một lượng vốn khá lớn. Trong khi đó, nguồn vốn của công ty khá dồi dào. Do đó công ty hoàn toàn có khả năng cung cấp tín dụng cho người trồng trọt. Khi cấp tín dụng cho người trồng trọt, công ty có thể có được một nguồn hàng tương đối đảm bảo, và được hưởng những ưu đãi về giá khi khai thác hạt tiêu sau này.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng: Công ty cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, phân bón, kĩ thuật cho người trồng hạt tiêu và sau đó sẽ thu mua lại hạt tiêu để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Đây là một biện pháp có thể đem lại nhiều lợi ích cho công ty. Bởi vì công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I là thường nhập rất nhiều phân bón, máy móc kĩ thuật dùng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu sử dụng biện pháp này, công ty coi như vừa bán được hàng nhập của mình, lại có thể vừa mua được hàng xuất khẩu với giá ưu đãi, lại không sợ không mua được hạt tiêu xuất khẩu khi giá cao, khan hàng.
- Đặt hàng và kí kết hợp đồng mua bán với người sản xuất: Để có được nguồn hàng đảm bảo được về thời gian và chất lượng, đây là một phương pháp co hiệu quả. Mặc dù giá thành có thể không thấp được như khi sử dụng nhưng các biện pháp trên nhưng ta có thể yên tâm về chất lượng nguồn hàng này.
3. Thay đổi phương thức kinh doanh.
Hiện nay, xuất khẩu uỷ thác chiếm một tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu. Khi thực hiện xuất khẩu uỷ thác công ty chỉ nhận được phí uỷ thác, thường không cao. Và việc xuất khẩu uỷ thác chiếm một tỉ trọng lớn cũng khiến cho hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty không ổn định. Xuất khẩu tự doanh có thể đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Công ty cần chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, tăng cường thực hiện phương thức xuất khẩu tự doanh nhằm phát huy được tối đa các ưu thế của bản thân công ty cũng như tận dụng những lợi ích mà mặt hàng hạt tiêu đem lại để gia tăng lợi nhuận.
Để có thể xuất khẩu được hạt tiêu theo phương thức xuất khẩu tự doanh, trước hết công ty phải có được bạn hàng của riêng mình, có được nguồn hàng ổn định và chắc chắn. Khi xuất khẩu theo phương thức tự doanh với các bạn hàng của riêng mình, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty sẽ chủ động và ổn định hơn
Việc chuyển đổi từ phương thức xuất khẩu uỷ thác sang xuất khẩu tự doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan, vào ý muốn chuyển đổi phương thức kinh doanh của công ty. Nó phụ thuộc vào việc công ty có được bạn hàng của riêng mình không, công ty có phương án kinh doanh an toàn và có hiệu quả hay không. Đôi khi, quyết định xuất khẩu theo phương thức tự doanh hay uỷ thác đôi khi là sự lựa chọn một phương án kinh doanh tối ưu.
Cùng với việc tăng cường xuất khẩu hạt tiêu công ty cũng vẫn nên duy trì xuất khẩu hạt tiêu theo phương thức xuất khẩu uỷ thác. Là một công ty có uy tín, với nhiều nhân viên xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, các thủ tục để thực hiện qui trình xuất khẩu hạt tiêu được công ty thực hiện rất dễ dàng và không mất nhiều công sức. Việc nhận xuất khẩu uy thác giúp công ty gia tăng thu nhập, tăng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty
4. Cải tiến cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng hạt tiêu nhìn chung không phong phú, do việc phân chia các loại mặt hàng phụ thuộc vào dung trọng của hạt tiêu. Như đã đề cập ở trên, hạt tiêu có dung trọng càng lớn, giá càng cao. Chênh lệch giá giữa các loại hạt tiêu lại lớn. Trong khi đó, các chi phí phục vụ cho việc xuất khẩu (ngoại trừ chi phí mua hàng) như phí hải quan, phí vận chuyển, bảo hiểm… cho 1 tấn hạt tiêu các loại là như nhau. Chính vì vậy, khi xuất khẩu hạt tiêu loại có giá trị lớn, công ty có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Việc cải tiến cơ cấu mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu ở công ty hiện nay là rất cần thiết. Nếu tỉ trọng các mặt hàng hạt tiêu có chất lượng cao chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sẽ đem lại cho công ty thu nhập cũng như lợi nhuận lớn hơn.
Hiện nay công ty xuất khẩu chủ yêú hạt tiêu có chất lượng trung bình - loại 500 và 550 grs/L. Một phần công ty vẫn chỉ giữ mối quan hệ với một số lượng khách hàng nhỏ bé, và cũng thường chỉ có nhu cầu về loại hạt tiêu này. Công ty không chú trọng việc mở rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng có các nhu cầu khác nhau về mặt hàng hạt tiêu. Mặt khác, công ty cũng ít quan tâm đến mặt hàng hạt tiêu có chất lượng cao, và chưa có sự giới thiệu đến với khách hàng sản phẩm hạt tiêu chất lượng cao này.
Để cải tiến cơ cấu mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu, tăng dần tỉ lệ hạt tiêu có giá trị cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu, trước hết công ty cần tìm kiếm nơi cung cấp loại hạt tiêu có giá trị cao và tiến hành chào hàng hạt tiêu có chất lượng cao với khách ngoại. Công ty cũng cần phải tiến hành chế biến hoặc yêu cầu người cung cấp tiến hành chế biến hạt tiêu sao cho đạt được các tiêu chuẩn, nhằm đảm bảo chất lượng của hạt tiêu sau khi chế biến và đem vào bảo quản.
Công ty đang có kế hoạch xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm hạt tiêu của mình. Công ty có thể tập trung xây dựng thương hiệu cho mặt hàng hạt tiêu có chất lượng cao, gắn tên tuổi của công ty với sản phẩm hạt tiêu có chất lượng cao để chinh phục thị trường thế giới.
5. Tăng cường các hoạt động Marketing
Trong môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt hiện nay, việc xúc tiến thương mại là thực sự cần thiết. Để các doanh nghiệp khác biết đến mình, công ty cần phải quảng bá rộng rãi sản phẩm cũng như thương hiệu của mình.
Hiện nay, công ty hầu như không có các hoạt động Maketing cho sản phẩm của công ty mình. Công ty chỉ chào hàng đến với những bạn hàng đã có quan hệ từ trước. Công ty chưa chủ động tìm thêm những bạn hàng mới. Đã vậy, mối quan hệ của công ty với các bạn hàng cũ cũng không thường xuyên ổn định mà chỉ giao dịch với nhau theo từng thương vụ.
Để giải quyết tình trạng trên, trước hết, công ty cần có kế hoạch Marketing sản phẩm hạt tiêu của mình đến với thị trường nước ngoài một cách rộng rãi thông qua việc tăng cường giới thiệu hàng hoá tại các quầy hàng, hội chợ kinh doanh, triển lãm. Công ty cũng có thể quảng cáo cho sản phẩm hạt tiêu của công ty mình qua các báo, tạp chí chuyên ngành, hoặc các trang quảng cáo trên mạng Internet. Công ty cùng cần lập ra cho mình một trang Web riêng giới thiệu về công ty cũng như về mặt hàng hạt tiêu để tăng sự thuận lợi trong việc tìm kiếm và giao dịch với các bạn hàng nước ngoài. Lúc đầu, hoạt động Marketing có thể tương đối tốn kém, song nếu được thực hiện có hiệu quả, nó sẽ đem lại hiệu quả lâu dài cho công ty.
Công ty hiện nay chưa có phòng Marketing riêng. Các hoạt động xúc tiến thương mại, nếu có, thì được tiến hành bởi các phòng nghiệp vụ. Do công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiến hành công tác Marketing nên để tiết kiệm chi phí và có hiệu quả cao, công ty nên thuê các công ty quảng cáo chuyên nghiệp, phối hợp cùng với các nhân viên có hiểu biết và kinh nghiệm về mặt hàng hạt tiêu ở các phòng nghiệp vụ của công ty để tiến hành các hoạt động Marketing. Công ty cũng cần có quĩ riêng để có thể tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing này.
6. Tạo lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng truyền thống
Cùng với việc mở rộng mối quan hệ làm ăn, tìm kiếm khách hàng mới, công ty vẫn phải tạo lập và duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, quen thuộc. Những khách hàng truyền thống này có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Việc giữ mối quan hệ tốt đẹp với những đối tác này rất quan trọng. Đó là bởi vì trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tìm kiếm được một đối tác mới là vô cùng khó khăn và tốn kém. Hơn nữa, với các khách hàng quen thuộc, việc giao dịch, đàm phán đơn giản với tiến độ nhanh và chi phí giảm đi được rất nhiều. Đối với các khách hàng quen thuộc, công ty thường chỉ yêu cầu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, vừa đơn giản, lại vừa tiết kiệm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ công ty thường đòi hỏi khi quan hệ với khách hàng mới. Hơn thế nữa, việc giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài, tốt đẹp với khách hàng cũng là công ty giữ được uy tín của mình trong hoạt động kinh doanh trên thị trường thế giới. Có mối quan hệ lâu dài và truyền thống với một nhóm khách hàng sẽ giúp cho hoạt động XNK ở công ty ổn định hơn.
Để có được các khách hàng truyền thống, trước hết công ty phải tìm kiếm các khách hàng tương đối lớn, có nhu cầu thực sự hoặc đang và sẽ kinh doanh lâu dài mặt hàng hạt tiêu. Khi thực hiện hợp đồng với các khách hàng như vậy, công ty trước hết phải giữ được chữ tín trong kinh doanh. Công ty cũng phải tạo những điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ khách hàng của mình khi thực hiện hợp đồng.
Để giữ được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với bạn hàng, công ty trước hết phải luôn thực hiện tốt các thoả thuận trong hợp đồng. Hàng giao cho khách phải luôn đạt tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng, giao hàng đúng thời hạn. Công ty cũng cần có các biện pháp bảo quản thích hợp để hàng hoá không bị giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra, công ty cũng cần có những ưu đãi đối với những khách hàng quen thuộc như giảm giá, hoặc chấp nhận thanh toán chậm. Công ty cũng cần có các hành động, thái độ thể hiện sự thiện chí, mong muốn có mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng này bằng các cử chỉ như thăm hỏi, chúc mừng nhân các dịp lễ tết hay trong những ngày vui của khách hàng.
7. Mở rộng thị trường xuất khẩu hạt tiêu
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của công ty hiện nay không nhiều và không ổn định. Công tác thị trường đòi hỏi công ty liên tục tìm kiếm và mở rộng thị trường, xác định các thị trường trọng điểm để tập trung khai thác. Khi nghiên cứu thị trường, công ty cần nắm được các đặc điểm của thị trường, xu hướng tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ và khả năng tiêu thụ của thị trường đối với mặt hàng hạt tiêu để từ đó có chiến lược cụ thể nhằm tiếp cận các thị trường mới này.
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất hạt tiêu sang các thị trường Châu á như Singapore, Hồng Kông, Kazastan, Pakistan. Và các nước này hầu hết mua hạt tiêu với mục đích tạm nhập tái xuất nên họ chỉ muốn mua hạt tiêu mới qua sơ chế với giá rẻ. Điều này khiến cho kết quả của việc xuất khẩu hạt tiêu có kết quả chưa xứng với tiềm năng của nó. Nhận thức được điều này, công ty cần có kế hoạch xâm nhập vào các thị trường có nhu cầu thực sự với sản phẩm hạt tiêu đã qua chế biến đạt chất lượng cao.
Thị trường Châu Âu và thị trường Mỹ là hai thị trường rộng lớn và có nhu cầu thực sự đối với mặt hàng hạt tiêu công ty vẫn chưa thực sự xâm nhập được vào các thị trường này. Tuy nhiên, để xâm nhập vào thị trường Châu Âu và thị trường Mỹ không phải là việc đơn giản vì đây là hai thị trường rất khó tính. Thị trường Mỹ là một thị trường khó xâm nhập nhất thế giới với những rào cản thương mại rất khó có thể vượt qua. Còn thị trường Châu Âu lại rất khắt khe trong vấn đề về sinh an toàn thực phẩm. Để có thể xâm nhập được những thị trường khó tính này, ngài việc tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, công ty phải nâng cao chất lượng hạt tiêu, đảm bảo vệ sinh cho hàng hoá trong quá trình chế biến cũng như bao gói và vận chuyển.
8. Từng bước cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chỉ tính riêng ở Việt Nam, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hạt tiêu đã rất lớn. Do mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu đem lại lợi nhuận lớn nên rất nhiều người tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này đã khiến xảy ra hiện tượng cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu hạt tiêu ở trong nước với nhau. Đây cũng là một khó khăn không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty.
Để có thể duy trì và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty XNK Tổng hợp I, công ty cần phải có các biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm hạt tiêu. Ngoài nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá, công ty có thể cạnh tranh bằng giá cả. Để cạnh tranh bằng giá, trước hết công ty cần cắt giảm chi phí trong quá trình xuất khẩu. Việc cắt giảm chi phí không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn nâng cao lợi nhuận thu được cho công ty.
Để giảm chi phí, công ty cần cắt giảm các chi phí không cần thiết hoặc bằng các biện pháp khác nhau nhằm tiết kiệm chi phí. Các chi phí có thể cắt giảm trong quá trình xuất khẩu hạt tiêu ở công ty bao gồm:
+ Chi phí tìm kiếm bạn hàng và giao dịch kinh doanh: Đây là các khoản chi phí rất khó xác định một cách rõ ràng nhưng chi phí cho hoạt động tìm kiếm bạn hàng cũng như chi phí dành cho hoạt động kinh doanh không hề nhỏ. Tuy nhiên, với các khách hàng thường xuyên, bạn hàng truyền thống thì các chi phí này có thể giảm được tương đối nhiều. Đối với các bạn hàng truyền thống, chi phí giao dịch hầu như không đáng kể. Do đó, để tiết kiệm chi phí cho hoạt động tìm kiếm bạn hàng và giao dịch kinh doanh, công ty cần tìm kiếm và giữ mối quan hệ kinh doanh lâu dài, tốt đẹp với các bạn hàng truyền thống.
+ Chi phí thu mua, tạo nguồn hàng: Đề có thể giảm được chi phí thu mua, tạo nguồn hàng, công ty cần giảm bớt các khâu trung gian trong quá trình mua hàng xuất khẩu. Công ty mua được hàng từ những nguồn càng gần với người trực tiếp trồng trọt và chế biến, chi phí phải trả cho các khâu trung gian càng được giảm. Ngoài ra, đối với những người cung ứng hàng hoá xuất khẩu, nếu công ty tạo lập được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, tin cậy lẫn nhau, công ty có thể được thanh toán chậm tiền hàng, như vậy, coi như công ty đã được cung cấp cho một khoản tín dụng.
+ Chi phí sơ chế, chế biến: Hiện nay công ty đang có một xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu ở Gia Lâm, Hà Nội. Tuy nhiên xí nghiệp này đã không hoạt động nữa và công ty đang dùng để cho thuê. Nếu có thể đưa xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu trở lại hoạt động, công ty có thể tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn dành cho việc chế biến hạt tiêu. Với xưởng chế biến của mình, công ty có thể tự tiến hành các công đoạn chế biến, đóng gói , kẻ kí mã hiệu mà không phải đi thuê ngoài nữa. Không chỉ tiệt kiệm được chi phí, nếu tự chế biến, sản phẩm của công ty sẽ ổn định, đảm bảo chất lượng hơn, đem lại lợi nhuận trong hoạt động sản xuất ở công ty cũng như giải quyết được công ăn việc làm cho một số lượng không nhỏ công nhân.
+ Chi phí vận chuyển nội địa: Từ trước đến nay, công ty vẫn thường khoán việc giao hàng đến tận cảng cho người cung ứng hạt tiêu xuất khẩu. Trong khi công ty có phương tiện vận tải cũng như phương tiện bốc xếp cuả riêng mình, công ty lại vẫn tiến hành đi thuê ngoài các dịch vụ này với chi phí đắt đỏ. Nếu có thể tự cung cấp dịch vụ cho mình, công ty có thể giảm được đáng kể chi phí xuất khẩu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, thu về lợi nhuận cao hơn.
+ Chi phí thanh toán quốc tế: Thông thường, khi xuất khẩu hạt tiêu, công ty thường yêu cầu khách hàng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Chi phí cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu phải trả cho ngân hàng khi thực hiện phương thức thanh toán này đều khá cao. Chi phí ngân hàng dành cho việc thanh toán quốc tế có thể giảm đi nếu hai bên thoả thuận thanh toán bằng phương thức khác như nhờ thu kèm chứng từ hoặc chuyển tiền. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, công ty chỉ có thể áp dụng khi làm ăn với các đối tác tin cậy được.
9. Hoàn thiện khâu thanh toán
Có thể nói khâu thanh toán thu tiền là khâu cuối cùng trong hoạt động xuất khẩu. Nó thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu của công ty là tốt hay xấu. Đây là thước đo trình độ cán bộ xuất nhập khẩu cũng như trình độ quản lý và khả năng phối hợp các bộ phận của công ty. Thu được tiền về sau khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác là một hoạt động rất có ý nghĩa. Nó giúp công ty trang trải các khoản như trả tiền hàng xuất khẩu, trả lương cho cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, trả lãi ngân hàng, và có vốn để tiếp tục kinh doanh.
Để hoạt động thanh toán được tiến hành thuận lợi, công ty cần vận dụng một cách linh hoạt các hình thức thanh toán. Khâu thanh toán thường được thực hiện bởi phòng kế toán. Do đó, để hoạt động thanh toán được diễn ra trôi chảy, cần có sự phối hợp hoạt động giữa phòng kế toán với phòng kinh doanh. Trong quá trình thanh toán, nếu được phía nước ngoài ứng trước tiền hàng, công ty nên tận dụng một cách tối đa nguồn tín dụng này.
Để hoạt động thanh toán được diễn ra tốt đẹp, không xảy ra mâu thuẫn, kiện cáo, cả công ty lẫn người nhập khẩu cần thận trọng khi kí kết hợp đồng. Các điều khoản trong hợp đồng cần hết sức chặt chẽ nhằm hạn chế các hiểu nhầm cũng như hạn chế việc bên kia thoái thác trách nhiệm. Nếu trong quá trình thanh toán có xảy ra tranh cãi, hai bên nên tự tìm cách giải quyết với nhau, tránh dẫn đến kiện tụng sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của cả hai bên.
10. Nâng cao trình độ nhân viên xuất nhập khẩu
Như đã nói ở trên, giá của mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu liên tục biến động, và biến động lên xuống rất bất thường. Giá cả hạt tiêu được xác định theo từng ngày. Đối với đặc điểm đó của mặt hàng hạt tiêu đòi hỏi người kinh doanh phải hết sức nhạy bén với từng biến động, dù là nhỏ của thị trường. Thị trường hạt tiêu cả trong và ngoài nước hiện nay đang có nhiều bất ổn. Trước tình hình trên, để hoạt động xuất khẩu hạt tiêu đạt kết quả cao, cán bộ xuất nhập khẩu cần là những người nắm chắc được tình hình thị trường, có phản ứng nhanh chóng và có các quyết định chính xác.
Tuy nhiên, trình độ của nhân viên trong công ty XNK Tổng hợp I hiện nay không đồng đều, và hầu hết nhân viên đều không năng động trong hoạt động kinh doanh, chỉ chờ cấp trên giao việc gì làm việc nấy. Kèm theo đó, nhân viên xuất nhập khẩu lại chưa năng động nên các hoạt động như nghiên cứu thị trường của công ty hầu như không có. Trình độ tiếng Anh cũng như vi tính của nhân viên không cao nên mặc dù công ty đã trang bị hệ thống mạng Internet để nhanh chóng nắm bắt giá cả hạt tiêu trên thị trường trong nước và thế giới, thúc đẩy hiệu quả trong giao dịch kinh doanh nhưng các nhân viên rất ít sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hiện đại này.
Để nâng cao trình độ của nhân viên, công ty cần tổ chức đào tạo lại về chuyên môn cũng như tổ chức các khoá học ngoại ngữ và vi tính bắt buộc đối với nhân viên xuất nhập khẩu. Nâng cao trách nhiệm và ý thức lao động của nhân viên, có chế độ thưởng phạt xứng đáng. Công ty cần tạo một môi trường lao động hoà đồng, nhưng cũng phải là một môi trường cạnh tranh để nhân viên không ngừng tự cố gắng vươn lên. Công ty cần có những đãi ngộ hợp lí về cả vật chất lẫn tinh thần để khuyến khích nhân viên tích cực hơn trong công việc.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên xuất nhập khẩu, công ty cần có các biện pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lí hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Hiện nay có các phòng nghiệp vụ 1,5,6,9 đều tham gia xuất khẩu hàng nông sản. Ngoài hạt tiêu các phòng này cũng tham gia xuất khẩu các mặt hàng khác nữa như cà phê, gạo, lạc nhân… Điều này dẫn đến tình trạng chồng chéo trong kinh doanh, thiếu tính chuyên sâu trong nội bộ công ty. Đây là một yếu tố có ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất khẩu hạt tiêu nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty nói riêng.
Để giải quyết tình trạng trên, trong thời gian tới, công ty cần sắp xếp và xây dựng lại cơ chế xuất khẩu hàng nông sản ở công ty. Công ty cần chia ra, mỗi phòng chuyên môn hoá xuất khẩu một hoặc một vài mặt hàng nhất định, dựa theo thế mạnh và năng lực riêng của từng phòng. Có như vậy, công ty mới có thể khai thác và phát huy được tối đa năng lực của từng đơn vị
III. Một số kiến nghị
1. Kiến nghị đối với nhà nước
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế
Hoạt động xuất khẩu hạt tiêu nói riêng và xuất khẩu hàng hoá nói chung ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do gặp phải rất nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Hàng rào phi thuế quan như vệ sinh an toàn thực phẩm, bao bì, đóng gói, yêu cầu về kĩ thuật… khiến cho hàng hoá của Việt Nam khó có thể xuất khẩu trực tiếp mà chủ yếu vẫn phải xuất khẩu qua trung gian, giảm lợi nhuận do xuất khẩu đem lại. Chi phí cho sản phẩm của nước ta rẻ, tạo ra cho chúng ta một lợi thế tương đối so với các sản phẩm cùng loại từ các nước khác. Tuy nhiên, khi xuất khẩu vào nhiều thị trường, hàng hoá của chúng ta phải chịu khoản thuế nhập khẩu khá cao. Điều đó khiến cho khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam cũng giảm đi đáng kể. Đó là một trong những lí do khiến cho hàng hoá của chúng ta khó có thể xâm nhập vào một số thị trường như Mỹ hay thị trường EU. Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, chính phủ Việt Nam cần đẩy nhanh tốc độ đàm phán để có thể sớm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, trước khi vòng đàm phán Đôha kết thúc. Khi được hưởng các ưu đãi tối huệ quốc và qui tắc đối xử quốc gia, hàng hoá của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội xâm nhập vào thị trường quốc tế.
1.2 Đầu tư vào các cơ sở chế biến hạt tiêu xuất khẩu
Hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam có chất lượng tương đối tốt trên thế giới, tuy nhiên, khâu chế biến chưa đạt chất lượng và tiêu chuẩn quốc tế về độ đồng đều, tạp chất, độ ẩm… Chính vì vậy, hạt tiêu Việt Nam luôn xuất khẩu với giá thấp hơn giá trung bình của thế giới. Các thương gia nước ngoài luôn muốn mua hạt tiêu mới chỉ qua sơ chế ở Việt Nam với giá thấp, đưa về nước chế biến lại và tiếp tục xuất khẩu với giá cao, thu được nhiều lợi nhuận.
Để tránh việc một phần lợi nhuận không nhỏ từ việc xuất khẩu hạt tiêu rơi vào tay người khác, nhà nước nên đầu tư thêm vào các nhà máy chế biến hạt tiêu xuất khẩu. Hiện nay ở nước ta có khoảng hơn một chục nhà máy chế biến hạt tiêu ở các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Trị, TP Hồ Chí Minh, Gia Lai… với công suất chế biến đạt khoảng 50-60 nghìn tấn hạt tiêu một năm. Với công suất chế biến như vậy, mới chỉ hơn một nửa lượng hạt tiêu xuất khẩu ở nước ta được qua chế biến. Có nghĩa là gần một nửa khối lượng hạt tiêu của nước ta phải xuất khẩu với giá rẻ. Điều này gây thiệt hại không nhỏ đối với ngành sản xuất hạt tiêu ở nước ta.
Trước tình hình đó, nhà nước ta nên đầu tư, xây dựng thêm các nhà máy chế biến hạt tiêu, tăng tỉ trọng hạt tiêu xuất khẩu đã qua chế biến, tăng thêm lợi nhuận từ xuất khẩu hạt tiêu đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân.
2. Kiến nghị với hiệp hội hạt tiêu Việt Nam
2.1 Nhanh chóng ra nhập hiệp hội hạt tiêu quốc tế
Có một điều đặc biệt là mặc dù hạt tiêu của Việt Nam đã và đang cung cấp đến 50% tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trên toàn thế giới, nhưng Việt Nam vẫn chưa ra nhập hiệp hội hồ tiêu thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc Việt Nam “đơn thương độc mã” xuất khẩu hạt tiêu, chưa ra nhập hiệp hội hồ tiêu thế giới khiến cho hạt tiêu Việt Nam khi xuất khẩu không được thuận lợi. Trong những năm tới, ngành hồ tiêu Việt Nam cần có các chính sách nhằm tăng cường mối quan hệ, nhanh chóng tiến hành các xúc tiến thương mại để có thể sớm ra nhập hiệp hội hồ tiêu quốc tế. Khi vào được hiệp hội này, hạt tiêu của Việt Nam sẽ được bình đẳng trong cộng đồng hồ tiêu thế giới. Hạt tiêu Việt Nam sẽ được hỗ trợ trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin khoa học kĩ thuật, được hỗ trợ về mặt bạn hàng và đặc biệt sẽ được hỗ trợ khi gặp rủi ro trong kinh doanh.
2.2 Xây dựng thương hiệu hạt tiêu Việt Nam
Hạt tiêu Việt Nam hiện đang thống lĩnh thị trường thế giới, tuy nhiên hạt tiêu Việt Nam vẫn chưa có thương hiệu riêng cho mình. Nguyên nhân chính là do hạt tiêu Việt Nam hiện nay chủ yếu xuất khẩu qua trung gian. Các thương nhân nước ngoài mua hạt tiêu Việt Nam về chế biến lại và xuất khẩu đi dưới thương hiệu của họ. Hạt tiêu Việt Nam chưa có thương hiệu nên giá bán trên thị trường thế giới luôn thấp hơn hạt tiêu cùng loại từ 200-300 USD/tấn.
Để xây dựng được thương hiệu riêng của mình, trước hết, phải nâng cao chất lượng của hạt tiêu Việt Nam thông qua khâu chế biến. Đồng thời, cần giảm xuất khẩu hạt tiêu qua các khâu trung gian, tăng cường xuất khẩu trực tiếp. Để hạt tiêu Việt Nam sớm có được thương hiệu riêng của mình, ngành hạt tiêu cũng phải tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đưa thương hiệu hạt tiêu Việt Nam đến với nhiều nước trên thế giới hơn nữa.
3. Kiến nghị đối với các bộ, các ngành khác có liên quan
3.1 Hỗ trợ nghiên cứu và tìm kiếm thị trường
Việc nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới là một hoạt động quan trọng mà bất kì một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh cũng phải tiến hành. ở các nước phát triển, hoạt động nghiên cứu thị trường thường được các doanh nghiệp tự bỏ vốn và nhân lực để tiến hành hoặc thuê các chuyên gia thực hiện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thị trường đòi hỏi số tiền đầu tư khá lớn mà không phải một doanh nghiệp Việt Nam đơn lẻ nào cũng có thể thực hiện được.
Mặt hàng hạt tiêu hiện đang là mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu cao, đem lại nhiều lợi nhuận, lại góp phần phát triển kinh tế cho một bộ phận không nhỏ bà con nông dân. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở nước ta chủ yếu là xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp vào thị trường có nhu cầu thực sự chưa nhiều. Chính vì vậy, ngành hàng hạt tiêu đang thực sự cần các nghiên cứu về thị trường xuất khẩu một cách cụ thể, chính xác để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hạt tiêu.
Để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu, Nhà nước, đại diện là Bộ Thương Mại cần tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu, sở thích cũng như đặc điểm của các thị trường, làm cơ sở để các doanh nghiệp có hướng tiếp cận các thị trường mới này.
Cùng với đó, Bộ Thương Mại cũng như bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu trong hoạt động xúc tiến thương mại. Hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động nhằm tác động vào việc chào hàng, thu hút khách hàng, thiết lập mối quan hệ với khách hàng để tiêu thụ sản phẩm. Với hoạt động xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận được các thị trường mới. Việc tổ chức các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể quảng bá được sản phẩm của mình.
3.2 Hỗ trợ về vốn và kĩ thuật cho người nông dân
Hiện nay ở nước ta trồng chủ yêú là hai loại hạt tiêu: Hạt tiêu Lampong và Montok, trong đó hạt tiêu Montok là loại cho hạt tiêu thành phẩm to, mẫu mã đẹp, bán được giá cao, thu về nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên loai hạt tiêu Montok lại đòi hỏi sự đầu tư về vốn ban đầu lớn. Hiện nay, những người nông dân thiếu vốn chỉ trồng được loại hạt tiêu Lampong cho hạt tiêu thành phẩm nhỏ nhưng không yêu cầu nguồn vốn ban đầu lớn. Với định hướng là nâng cao chất lượng hạt tiêu xuất khẩu, người nông dân cần có sự hỗ trợ về vốn để có thể dần dần thay đổi giống hạt tiêu, từng bước nâng cao chất lượng hạt tiêu xuất khẩu. Cùng với việc đầu tư vốn, các bộ ngành có liên quan, đặc biệt là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tổ chức các khoá học phổ biến cho người nông dân cách thức trồng trọt, chăm bón cũng như thu hoạch để tiết kiệm nhất và có hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, việc hướng dẫn cho người nông dân cách thức sơ chế và chế biến hạt tiêu đúng cách, không làm dập nát, giảm chất lượng hạt tiêu trong quá trình chế biến cũng là điều rất cần thiết.
Kết luận
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, rất phù hợp đối với sự phát triển của cây hạt tiêu. Hạt tiêu của Việt Nam hiện đang cung cấp một lượng lớn cho thị trường thế giới. Hạt tiêu đang trở thành một mựt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta.
Với nhu cầu về hạt tiêu ngày một tăng của thế giới, công ty XNK Tổng hợp I đã hết sức tạo điều kiện để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt tiêu. Công ty đang hết sức cố gắng để xây dựng thương hiệu hạt tiêu cho riêng mình, đưa hạt tiêu trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Qua khuôn khổ chuyên đề, em chỉ mong muốn tổng kết một cách tổng quát hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty, xem xét xem quá trình xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I đã đạt được những kết quả gì va còn vướng mắc ở những điểm gì để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Và em gửi lời cám ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Danh sách tài liệu tham khảo
- Báo cáo tổng kết công tác các năm 2000,2001,2002,2003 và báo cáo 20 năm xây dựng và phát triển công ty
- Báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Niên giám thống kê năm 1998, 1999 ,2000, 2001, 2002, 2003
- GS -Ts Đặng Đình Đào, GS-TS Hoàng Đức Thân: Giáo trình Kinh tế thương mại - Nhà xuất bản Thống kê – 2001
- PGS-TS Trần Chí Thành: Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương mại quốc tế-Nhà xuất bản Giáo dục-1996
- PGS Vũ Hữu Tửu: Giáo trình Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Nhà xuất bản Giáo dục-2002
- www.VnExpress.net
- www.Agroviet.gov.vn
- www.Mot.org.vn
- www.thuonghieuviet.com.vn
Mục lục
Lời mở đầu 1
ChươngI: Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp và khái quát về công ty XNK Tổng hợp I 3
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp 3
1. Khái niệm 3
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 3
2.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới 3
2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia. 4
2.3 Vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động của doanh nghiệp 4
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. 5
3.1 Nghiên cứu thị trường: 5
3.2 Xây dựng kế hoạch, chiến lược xuất khẩu. 6
3.3 Giao dịch đàm phán 6
3.4 Kí kết hợp đồng xuất khẩu 6
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng 7
3.5 Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu. 10
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 10
4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 10
4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 11
II. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I 12
1. Hoàn cảnh ra đời, quá trình xây dựng và phát triển của công ty 12
2. Hệ thống tổ chức, chức năng, quyền hạn của công ty XNK Tổng hợp I 16
2.1. Chức năng của công ty 16
2.2. Quyền hạn của công ty XNK Tổng hợp I 16
2.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tổng hợp I. 17
2.4. Nguồn lực của công ty 20
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK Tổng hợp I 21
3.1. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 21
3.2. Các mặt hàng kinh doanh của công ty 24
2.3. Thị trường 26
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp 1 29
1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 29
1.1 Điều kiện cơ sở vật chất: 29
1.2 Tiềm lực về tài chính 29
1.3 Yếu tố con người 30
1.4. Các yếu tố khác: 31
2. Các nhân tố bên ngoài 31
2.1 Yếu tố kinh tế trong nước và quốc tế. 31
2.2 Hệ thống chính sách pháp luật 32
2.3. Các yếu tố văn hoá, xã hội 32
2.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng 32
2.5. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác 33
2.6. Điều kiện tự nhiên 33
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I 34
I. Mặt hàng hạt tiêu và vài nét về hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam 34
1 Khái quát về mặt hàng hạt tiêu 34
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở Việt Nam 36
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNKTổng hợp I 40
1. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I 40
1.1 Đặc điểm của mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu 40
1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I 42
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty XNK Tổng hợp I 43
2.1. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty 43
2.2. Mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu của công ty 46
2.3. Phương thức xuất khẩu hạt tiêu của công ty 49
2.4. Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của công ty 53
2.5. Qui trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I. 57
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I 62
1. Những kết quả đạt được: 62
2. Những tồn tại 63
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I 65
I. Phương hướng phát triển của công ty XNK Tổng hợp I trong thời gian tới 65
1. Định hướng phát triển mặt hàng hạt tiêu của nước ta 65
2. Định hướng phát triển của công ty xnk Tổng hợp I 66
2.1 Định hướng chung 66
2.2 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hạt tiêu 67
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt tiêu ở công ty XNK Tổng hợp I. 68
1. Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường 68
2 . Tạo nguồn hạt tiêu xuất khẩu ổn định 70
3. Thay đổi phương thức kinh doanh. 71
4. Cải tiến cơ cấu mặt hàng 72
5. Tăng cường các hoạt động Marketing 73
6. Tạo lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng truyền thống 74
7. Mở rộng thị trường xuất khẩu hạt tiêu 75
8. Từng bước cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. 76
9. Hoàn thiện khâu thanh toán 78
10. Nâng cao trình độ nhân viên xuất nhập khẩu 78
III. Một số kiến nghị 80
1. Kiến nghị đối với nhà nước 80
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế 80
1.2 Đầu tư vào các cơ sở chế biến hạt tiêu xuất khẩu 80
2. Kiến nghị với hiệp hội hạt tiêu Việt Nam 81
2.1 Nhanh chóng ra nhập hiệp hội hạt tiêu quốc tế 81
2.2 Xây dựng thương hiệu hạt tiêu Việt Nam 82
3. Kiến nghị đối với các bộ, các ngành khác có liên quan 82
3.1 Hỗ trợ nghiên cứu và tìm kiếm thị trường 82
3.2 Hỗ trợ về vốn và kĩ thuật cho người nông dân 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0469.doc