Phát triển công nghiệp nông thôn đóng vai trò “chìa khoá” cho công cuộc phát triển toàn diện nông thôn, nó tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm tăng thu nhập mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam không thể diễn ra một cách suôn sẻ tốt đẹp mà nó gặp phải vô số vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ. Công nghiệp nông thôn Việt Nam còn trong tình trạng manh nha non kém với những thành tựu đã đạt được cùng với việc lộ rõ những khó khăn của quá trình phát triển công nghiệp nông thôn hay chưa có sự phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp nông thôn
86 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số các biện pháp về phát triển công nghiệp nông thôn từ nay đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô tố đến trung tâm chiếm 92,8% tổng số xã trong cả nước. Miền Đông Nam Bộ có tỷ lệ đường giao thông cho các phương tiện thô sơ đến trung tâm xã cao nhất 100%, thấp nhát là 87,5% của miền núi Trung du Bắc Bộ. Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã cao nhất đồng bằng sông Hồng 99,4%, thấp nhất là 81,4% miền núi trung du Bắc bộ.
Bảng 35 - Mạng lưới giao thông nông thôn.
ĐB S.Hồng
ĐNam Bộ
Khu IV cũ
Tây Nguyên
DHải M.Trung
ĐBSCL
Miền núi Bắc Bộ
- Tỷ lệ xã có đường giao thông cho xe thô sơ đến trung tâm xã
99,9%
100%
98,3%
98%
96,7%
94,1%
87,5%
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã
99,4%
97,5%
93,2%
96,4%
92,3%
91,3%
81,4%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Phát triển mạng lưới giao thông nông thôn là một vấn đề khó khăn tốn kém trong khi vốn đầu tư có hạn, điều này muốn khắc phục phải có sự đóng góp 50% do Ngân sách Nhà nước, 50% do dân đóng góp. Mặt khác để duy tu bảo vệ đường xá cầu cống Nhà nước phải phân cấp quản lý từ tỉnh đến huyện xã để ngăn chặn sự xuống cấp nhanh chóng, gây nên sự ách tắc giao lưu hàng hoá giữa nông thôn và thành thị, giảm sự phát triển của công nghiệp nông thôn. Mặt đường nông thôn kém, vật liệu làm đường khan hiếm chưa được chú trọng, lại hay bị chia cắt bởi các kênh, mương đã làm giảm tốc độ di chuyển các phương tiện giao thông nông thôn cũng như kinh tế nông thôn chậm phát triển.
6.2 Mạng lưới điện nông thôn.
Công nghiệp năng lượng ở nước ta phát triển tạo điều kiện vững chắc cho việc xây dựng mạng lưới điện nông thôn phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. Tổng công suất nguồn điện 1999 đạt 4.400 MVA, sản lượng điện phát ra 14.64 tỷ KWh, chiều dài đường dây điện dài 45.960 Km, dung lượng các trạm biến áp 17.174 MVA, tuy nhiên bình quân điện đầu người đạt 200 KWh/năm. Mạng điện nông thôn phát triển trên địa bàn rộng ở nhiều vùng khác nhau. Điện nông thôn được lấy từ điện lưới quốc gia hoặc nguồn điện phát tại chỗ.
Hiện nay, mạng lưới điện đã phủ 5305 xã, chiếm 60,4% với 6.098.100 số hộ có điện, chiếm 53,0% số hộ, trạm biến thế đã có ở 4330 xã, chiếm 49,3%. Trong các vùng lãnh thổ, mạng lưới điện phủ ở đồng bằng Sông Hồng là lớn nhất 1660 xã, chiếm 98,2%, trạm biến áp ở 1635 xã chiếm 96,5% với 2463300 hộ chiếm 89% Tây Nguyên là vùng có lưới điện phủ thấp nhất chỉ có 135 xã, chiếm 29,5%.
Biểu 36 - Mạng lưới điện nông thôn.
Vùng
Số xã có điện
Tỷ lệ %
Số xã có trạm biến thế
Tỷ lệ %
Số hộ nông thôn có điện
Tỷ lệ %
Cả nước
5.305
60,4
4.330
49,3
6.098.100
53,0
Miền núi trung du Bắc Bộ
964
36,7
699
26,6
1.013.100
50,0
Đồng bằng sông Hồng
1.660
98,2
1.635
96,5
246.330
89,0
Khu IV cũ
991
61,0
941
57,9
979.600
55,0
Duyên hải Miền Trung
472
57,8
390
47,7
537.800
46,0
Tây Nguyên
135
29,5
57
12,5
85.600
19,0
Đông Nam Bộ
323
72,6
247
55,5
414.800
45,0
Đồng bằng S C.Long
760
67,3
361
31,9
603.900
25,0
Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
Tình trạng phân bố điện không đều, lưới điện thấp mà giá điện lại cao đã gây những khó khăn cho công cuộc phát triển nông thôn.
6.3 Mạng lưới y tế giáo dục nông thôn.
Mạng lưới giáo dục nâng cao dân trí, trực tiếp phục vụ CNH - HĐH nông thôn bao gồm mẫu giáo nhà trẻ, trường tiểu học, trung học, khảo sát 6749 xã, chiếm 76,8% số xã có lớp mẫu giáo; 2958 xã (33,6%) có nhà trẻ. Trong các vùgn, đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng có mạng lưới giáo dục tốt nhất, 100% xã có trường tiểu học, 97,2% xã có lớp mẫu giáo, 99,1% xã có trường cấp II, 9,6% xã có trường cấp 3. Mạng lưới y tế đồng bằng sông Hồng đạt 99,8% xã, 0,39% bác sĩ/1000 dân cao nhất cả nước.
Biểu 37 - Trình độ giáo dục ở nông thôn.
Cả nước
ĐB S Hồng
ĐN Bộ
Tây Nguyên
Khu IV cũ
MNTD Bắc Bộ
ĐBS C.Long
DHM Trung
Cấp tiểu học
99,8
100
100
100
99,9
99,8
99,1
99,3
Cấp trung học cấp II
76,6
99,1
75,7
50,1
36,8
64,2
74,7
67,9
Cấp trung học cấp III
7
9,6
14,6
3,1
6,1
4,9
8,3
5,9
Trạm y tế xã
93,2
99,8
97,8
84
97,2
85,7
98,7
90,1
Số y bác sĩ/1000 dân
0,35
0,39
0,28
0,3
0,39
0,41
0,36
0,32
Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
Mạng lưới y tế được hình thành, phục vụ cộng đồng nông thôn cả nước, ngoài cơ sở y tế, bệnh viện tỉnh huyện, hiện có 8.189 trạm y tế xã (93,2%) số xã có trạm xã với 1.605 bác sĩ, 18440 y sĩ, 16760 y tá, bình quân 0,37 y bác sĩ/1000 dân, 0,31 y tá/1000 dân.
Tính chung cho cả nước trên 80% số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng bảo vệ 6 căn bệnh hiểm nghèo nên tình trạng tử vong giảm xuống rõ rệt, 60% bà mẹ kỳ sinh để được chăm sóc chu đáo, đầy đủ sức khoẻ. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên miền núi thiếu về số lượng, chất lượng giáo viên yếu nhất là cấp tiểu học, đời sống vật chất cho hệ thống giáo dục chưa đầu tư thoả đáng hiệu quả chất lượng lẫn số lượng ngành y tế thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật, dụng cụ y tế các trạm xã nghèo nàn, lạc hậu, nguồn nước chưa sạch, thuốc men thiếu, nguồn thuốc nam thiếu phát triển.
6.4 Thông tin, liên lạc, báo chí.
Hiện nay, nông thôn nước ta đi vào sản xuất hàng hoá nên nhu cầu phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, phương tiện truyền thanh truyền hình để làm cầu nối thông tin giữa các vùng. Thông tin bưu chính, báo chí vẫn chủ yếu duy trì dịch vụ truyền thông (thư, báo, công văn). Bưu cục nông thôn phát triển chưa cân đối có sự chênh lệch giữa nông thôn ven đô và xã hẻo lánh, thư công văn đã giải quyết cho 100% xã, báo chí một số xã chưa phát hành đến. Năm 1994, cả nước có 1105 xã có trạm bưu chính chiếm 16% tổng số xã có 3395 xã có trạm truyền thanh chiếm 38,6%. Mạng lưới viễn thông có bước phát triển nhanh về số lượng và chất lượng không chỉ thành thị mà cả nông thôn. Số điện thoại/100 dân tăng nhanh, đạt 0,5 (1994), 1,04 (1995) tương ứng với 766400 thuê bao điện thoại, 859421 thuê bao (1996).
Thống kê 4 vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Hồng cho bảng sau:
biểu 38 - Bưu chính, truyền thanh, nông thôn.
ĐBSC.Long
ĐN Bộ
DH miền Trung
ĐBS Hồng
Vùng có trạm (%)
32,7
31,5
22,9
17,2
Bưu điện xã
Vùng có trạm (%)
65,8
63,1
41,1
83,6
Truyền thanh xã
Số máy điện thoại/100 dân
0,71
1,3
0,46
0,23
Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
Chương iii
phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn dến năm 2002
i-/ Quan diểm phát triển công nghiệp nông thôn.
Để phát triển công nghiệp nông thôn tương xứng với tiềm năng góp phần vào thực hiện mục tiêu CNHHDH nông nghiệp, nông thôn như nghị quyết Đại hội VIII đề ra, cần quán triệt các quan điêm sau:
- Phát triển công nghiệp nông thôn phải được coi là một nội dung quan trọn để phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất ở nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước.
-Khuyến khích sự liên kết của các hộ trong các giai đoạn của quá trình sản xuất có chính sách ưu đãi đối với các hình thức hợp tác cổ phần, xí nghiệp cổ phần để khắc phục tình trạng sản xuất mạnh mẽ, thiếu vốn, quy mô nhỏ là chủ yếu trong các cơ sở công nghiệp nông thôn hiện nay.
- Phát triển công nghiệp nông thôn là sự nghiệp của chính bản thân nông thôn, có sự hỗ trợ, hiệp tác và trực tiếp tham gia của các doanh nghiệp ở đô thị và các khu công nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình này nhưng không thể làm thay các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh. Người trực tiếp thực hiện sự phát triển công nghiệp nông thôn là các nhà kinh doanh và dân cư nông thôn. Bởi vậy các chính sách cần hướng vào lực lượng này.
-Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình đông. Bởi vậy việc phát triển công nghiệp nông thôn cần theo những phương án thích hợp cho từng giai đoạn, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội từng địa phương. Các tác động lịch sử cần được xem xét và phân tích toàn diện. Đồng thời, các chính sách kích thích cần dược nghiên cứu và thay dổi kịp thời khi môi trường có sự thay đổi.
- Cũng như nền kinh tế nói chung, công nghiệp nông thôn hoạt dộng theo cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò diều tiết thông qua các qui hoach và chính sách nhằm hướng định công nghiệp nông thôn tránh sự cạnh tranh thái quá, nhưng không can thiệp trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và gò ép vói các dơn vị sản xuất cũng như với từng vùng.
- Công nghiệp nông thôn phát triển khônh chỉ vì mục đích tự thân mà chính vì mục tiêu kinh tế chính trị xã hội, vì lợi ích của các chủ thể có liên quan. Bởi vậy phải xác định được rõ và cụ thể các mục tiêu phát triển, cá lợi ích mà nó đáp ứngcũng như mức độ đáp ứng các lợi ích đó.
- Việc phát triển lợ ích nông thôn không thể đặt biệt lập, tách rời khỏi sự phát triển của công nghiệp ở các đô thị. Bởi vậy cần tìm các hình thức và biện pháp tạo sự kết hợp liên kết giữa các đơn vị công nghiệp nông thôn với các cơ sở công nghiệp đô thị. Sự kết hợp này phải được tổ chức và thực hiện trên cơ sở các qui hoach phát triển công nghiệp. các qui hoach phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và các ngành.
- Phát triển ngành nghề công nghiệp nông thôn phải gấn chặt với sản xuất nông nghiệp. đay là hai ngành kinh tế mà trong quá trình phát triển có mối quan hẹ chặt chẽ về lao động,nguyên liệu, thị trường về môi trường... Giải quyết tốt mối quan hệ mang tính chất bổ trợ và cạnh tranh, đó sẽ làm cho nền kinh tế xã hội ở nông thôn phát triển bền vững, quan hệ sản xuất được tăng cường, đời sống nhân dân ở nông thôn đươc sung túc.
- Phát triển CN nông thôn đặt trong mối liên kết chặt chẽ với công nghiệp đô thị và thị trường trong nước và ngoài nướcKết hợp hài hòa nhiều quy mô, nhiều loại hình tổ chức và sở hữu(Hộ, doanh nghiệp kế doanh, tập thể, tư nhân ), lựa chọn công nghệ thiết bị thích hơp, kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến với thủ công, cơ khí nhỏ với trong nhiều loại hình công nghiệp.
- Phát triển CN và dịch vụ nông thôn là động lực xóa đói giảm nghèo, tạo viêc làm tăng thu nhập, tăng sức mua của người nông thôn, hình thành các cụm CNH,HĐH nông thôn, tranh thủ vươt khả năng đầu tư của mọi thành phần kinh tế, của mọi nguồn vốn trong và ngoài nước dể tham quan phát triển ngành nghề nông thôn
-Phát triển các ngành công nghiệp nông thôn phải gắn với những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng của từng địa phương và không chỉ nhằm mục tiể duy nhất về kinh tế xã hội mà còn lưu ý tới bảo vệ môi trường, bảo tồn và duy trì những di sản văn hoá truyền thống của địa phương. Vì vậy phát triển công nghiệp nông thôn là sự nghiệp của quần chúng, nó sẽ không phát triển tốt nếu thiếu sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước vì nếu nông thôn tự vận động thì quá trình công nghiệp hóa nông thôn sẽ kéo dài và những hậu quả tiêu cực đối với môi trường sinh thái và ổn định xã hội sẽ không lường trước được.
Ngoài các quan điểm trên, việc lựa chọn ngành công nghiệp phát triển ở nông thôn được Đại hội VIII đưa ra các quan điểm ưu tiên sau:
- Gắn với vùng nguyên liệu tại nông thôn.
- Trực tiếp phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
- Góp phần làm tăng giá trị nông lâm sản.
-Yêu cầu lao động nhiều và sử dụng nhiều lao động đơn giản đào tạo nghề cho lao động không đòi hỏi dài.
- Mặt bằng sản xuất đòi hỏi nhiều, rộng lớn về diện tích và không gian .
- Việc giải quyết chất thải nếu đặt ở thành phố sẽ rất khó khăn và đòi hỏi đầu tư lớn.
Việc phát triển công nghiệp ở nông thôn phải không xâm phạm những vùng đất mầu mỡ có điều kiện thuận lợi về sản xuất nông nghiệp, đảm bảo gìn giữ bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình văn hoá, di tích lịch sử có giá trị của dân tộc. Bảo vệ môi trường sinh thái giữ vững ổn định xã hội.
II-/ Phương hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam năm 2020
1-/ Phương hướng mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn
Trên cơ sở quy hoạch lại hệ thống các cơ sở sản xuất công nghiệp, phát triển nhanh các cơ sở công nghiệp ở nông thôn, nhất là những ngành sử dụng nguyên vật liệu tại nông thôn và sử dụng nhiều lao động để thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường. Hình thành các cụm công nghiệp dịch vụ trên địa bàn nông thôn thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn, tạo điều kiện mở đường cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá và tăng nhanh kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá góp phần xây dựng nông thôn văn minh và hiện đại thực hiện liên minh công nông ngay trên địa bàn nông thôn.
Mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp nông thôn bình quân 9-10%/năm nhằm chuyển dịch cơ cấu năm 2010 nông nghiệp: công nghiệp: dịch vụ thành 50%: 25%: 25%.
Thu hút lao động hàng năm 400.000 lao động. Lao động dự kiến cho công nghiệp nông thôn 2010 khoảng 5 triệu lao động, 2020 khoảng 7-8 triệu người
2-/ Phương hướng, mục tiêu phát triển một số ngành công nghiệp nông thôn.
Để phát triển công nghiệp nông thôn tất yếu phải phát triển các bộ phận cấu nên công nghiệp nông thôn tức là đề ra phương hướng, mục tiêu của công nghiệp chế biến nông lâm sản, ngành tiểu thủ công nghiệp , ngành điện cơ khí, ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
2.1 Công nghiệp chế biến nông lâm sản.
a, Phương hướng
Đẩy mạnh việc hiện đại hoá nông nghiệp đưa năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi lên cao và chất lượng ngang tầm thế giới và khu vực theo hướng sản xuất hàng hoá, đảm bảo có nguyên liệu tốt phục vụ cho chế biến.
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nhỏ và vừa. Hình thành hệ thống chế biến nông lâm sản kết hợp và phát huy các loại hình chế biến một cách có hiệu quả.
Chỉ trong thị trường trong nước, đồng thời hướng ra xuất khẩu tận dụng lợi thế so sánh đất nước nhất là lao động và tài nguyên nhiệt đới.
Khai thác mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản trên cơ sở đảm bảo nguồn nguyên liệu với quy mô và công nghệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đâu tư phát triển vào ngành mũi nhọn tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính chất cạnh tranh để xuất khẩu và thay thế nhập khẩu đồng thời đáp ứng yêu cầu trong nước. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tổng hợp lợi dụng trong các xí nghiệp chế biến. Chú trọng phát triển chế biến nhỏ ở vùng nông thôn, kết hợp và phát huy các loại hình chế biến một cách có hiệu quả, hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác một cách thiết thực và hiệu quả, tạo ra các trung tâm công nghiệp, dịch vụ gắn mật thiết với nông nghiệp, nông thôn.
b, Mục tiêu
Đảm bảo sơ chế bảo quản nông sản tốt, giảm mức độ tổn thất xuống mức thấp nhất, giải quyết cơ bản việc làm khô các nông sản thu hoạch vào mùa mưa bằng các biện pháp công nghiệp . Đưa tổng sản phẩm qua chế biến đạt mức tối thiểu 70%, đáp ứng yêu cầu trong nước, thay thế cơ bản nông sản nhập khẩu.
Nâng cao chất lượng nông sản xuất khẩu ngang tầm chất lượng trên thị trường quốc tế, đạt kim ngạch xuất khẩu 4 tỷ USD vào năm 2010 và 13 tỷ 2020
Biểu 39 - Mục tiêu phát triển được thể hiện ở các chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng (%)
2005
2010
2020
Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp (tỷ đồng)
17
20
15
Giá trị sản lượng nông sản chế biến (tỷ đồng)
150.000
180.000
200.000
Tỷ trọng % giá trị sản lượng công nghiệp chế biến
99.000
120.000
175.000
So với tổng giá trị sản lượng nông nghiệp
55
60
70
Tỷ trọng giá trị gia tăng do chế biến (%)
39
460
51
Giá trị xuất khẩu ($)
6
9
13
Thu hút lao động
160.000
180.000
300.000
Đối với các loại sản phẩm công nghiệp nông thôn, mục tiêu phát triển thóc gạo vẫn đặt ra một giá trị cao 3200 nghìn tất năm 2010, cùng với thóc gạo ngành rau quả và ván nhân tạo cũng được chú trọng phát triển, ván nhân tạo đạt chỉ tiêu 1 tỷ tấn năm 2010, còn chế biến rau quả đạt 3200 nghìn tấn.
Biểu 40 - Hướng phát triển ngành chế biến nông lâm sản.
Ngành
2005
2010
1. Cao su
300
350 - 380
2. Chè búp khô
125
170
Chế biến công nghiệp
90
130
3. Cà phê
800
550
4. Mía đường
1.200
1.600
Chế biến công nghiệp
840
1.400
5. Rau quả
2.700
4.500
6. Điều (hạt thô)
400
500
7. Thóc gạo
28.000
3.200
8. Ván nhân tạo (m3)
31.600
1.000.000
2.2 Tiểu thủ công nghiệp
a, Phương hướng
Sản xuất các mặt hàng thông dụng để cung cấp cho những người tiêu dùng có thu nhập thấp. Thị trường chủ yếu là nông thôn.
Sản xuất những mặt hàng mang sắc thái riêng, chất lượng và hàm lượng văn hoá nghệ thuật cao phục vụ cho sản xuất xuất khẩu.Để sản xuất mặt hàng này cần có thợ có tay nghề cao, kết hợp công nghệ cổ truyền với công nghệ tiên tiến với việc ứng dụng máy móc trong một số khâu cần thiết.
b, Mục tiêu
Mục tiêu chung là góp phần xây dựng nông thôn có nền kinh tế tăng trưởng và bền vững bảo vệ môi trường sinh thái, có cơ sở vật chất vững mạnh, cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá nhằm giải quyết việc làm nâng cao thu nhập, đời sống người dân nông thôn, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đại, đưa nhanh kỹ thuật, công nghệ hiện đại và vật liệu mới. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Mục tiêu do thủ công nghiệp hướng tới: Tạo thêm 180000_200000 việc làm, tăng thu nhập 20% lên 70% năm 2020, xây thêm 1000 làng nghề mới năm 2020, kim ngạch đạt một tỷ năm 2010, 2tỷ năm 2020:
2.3 Công nghiệp vật liệu xây dựng xi măng.
Tiếp tục đầu tư xây dựng để dịch chuyển các nhà máy xi măng ở trên các đô thị về nông thôn theo quy hoạch và gắn với địa bàn nguyên liệu (Đá vôi, sét...) Đau tư xây dựng các nhà máy mới đã phê duyệt. Quy hoạch các vùng nguyên liệu sản xuất xi măng phục vụ các nhà máy xi măng lò quay. Không đầu tư thêm xi măng lò đứng, giữ nguyên công xuất nhà máy xi măng lò đứng hiện tại khoảng 3 triệu tấn một năm
Chuyển dần các lò gạch tuynen công suất lớn(15_20 triệu/năm) từ đô thị về nông thôn. Đầu tư mỗi huyện xây dựng một đến 2 lò tuynen công suất nhỏ(7_10 triệu viên/năm), phát triển các loại gạch ngói không nung bằng vật liệu xi măng cát nhờ đó hạn chế tình trạng dùng đất nông nghiệp để sản xuất gạch, tránh phá rừng, đảm bảo môi trường, giảm cường độ lao động- mỗi lò tuynen thu hút 300-400 lao động
2.4 Xây dựng kết cấu hạ tầng của công nghiềp nông thôn
Để xây dựng kết cấu hạ tầng của công nghiệp nông thôn 2010, nhà nước ta đã đề ra các phương hướng phát triển của các lĩnh vực như sau:
- Đường bộ nông thôn: cần xây dựng đường tới các huyện lỵ mà hiện nay chưa có đường ô tô tới, xây dựng cầu phà ở những nơi vượt sông, nâng cấp sửa chữa tạo mới các con đường để đi lại thuận tiện cả 4 mùa. Đến năm 2020 phiếu đấu 100% xã có đường nhựa đến tận trung tâm xã với chất lượng tốt. Vùng núi cao kinh tế chưa phát triển nên làm đường từ huyện đến các xã hoặc đường xe bến bánh có thể đi lại.
- Điện khí hoá nông thôn:100% huyện lỵ được cấp điện phục vụ chiếu sáng các thiết bị nghe nhìn và sản xuất tiểu thủ công nghiệp , thuỷ lợi nhỏ. Đạt 60% số xã đồng bằng ven biển được cấp điện chiếu sáng, 20% số xã miền núi được chiếu sáng do lưới điện quốc gia, 40% còn lại được chiếu sáng do lưới điện ngoài.
-Bưu chính, thông tin, truyền hình: đạt 100% huyện, lỵ có dịch vụ điện thoại telefax, telex, bưu phẩm, bưu kiện, bưu chính phát nhanh, dịch vụ điện hoa. Mạng thông tin nông thôn đảm bảo 100% xã có mạng lưới truyền thanh đạt chất lượng yêu cầu, 100% dân cư đồng bằng, 85% dân cư vùng núi thu tốt chương trình của Đài Truyền Thanh, Truyền hình Việt Nam.
- Y tế, giáo dục: đặt ra mục tiêu xoá mù chữ,phổ cập tiểu học, phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú, điều chỉnh và hoàn thiện cơ cấu hệ thống trường lớp, duy trì củng cố nâng cao chất lượng giáo viên. 100% xã có trạm y tế với các phương tiện chữa bệnh kịp thời và có sự phối hợp chặt chẽ hơn với bệnh viện cấp huyện, tỉnh.
Thành lập các trung tâm kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề nhằm thu hút học sinh cuối cấp vào học nghề và kỹ thuật ứng dụng. Thành lập các trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm mục đích dạy ngoại ngữ, vi tính cho học sinh các cấp. Thành lập các trung tâm dạy nghề nhằm đào tạo nghề nghiệp cho thanh niên.
Tóm lại, phương hướng và mục tiêu của công nghiệp nông thôn đề ra ở trên nhằm phát triển các ngành nghề thu hút nhiều lao động và mang lại hiệu quả, thu nhập cho người lao động; khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển công nghiệp nông thôn; tạo ra các điều kiện và môi trường thuận lợi cho công nghiệp nông thôn; có một cơ chế cần thiết nhằm hỗ trợ quá trình tạo vốn cho các doanh nghiệp trong công nghiệp nông thôn.Xa hơn nữa, mục tiêu nhằm chuyển dịch cơ cấu một cách tích cực, hợp lý, tiến bộ từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh đi lên chủ nghĩa xã hội.
3-/ Định hướng theo vùng lãnh thổ
Việc phát triển công nghiệp nông thôn của mỗi địa phương phải đặt trong chiến lược của cả nướ đồng thời nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội ở nông thôn. Mỗi địa phương theo đặc điểm của mình, trong từng thời kỳ nhất định cần có mục tiêu phương hướng giải phóng cụ thể. Phương hướng chung là tập trung phát triển ngành nghề nông thôn ở một số cụm, trung tâm, từ đó lan toả sang các khu vực khác, chú trọng trước những địa phương có nhu cầu bức xúc về việc làm và có lợi thế so sánh
Công nghiệp nông thôn ở từng địa phương cần đưa sản phẩm của mình ra thị trường cả nước và hướng ra thị trường nước ngoài. Trên thị trường các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, coi cạnh tranh là yếu tố, quan điểm của sản xuất hàng hoá. Vì vậy các doanh nghiệp này phải luôn luôn đổi mới trang thiết bị và công nghệ đổi mới sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu và tiêu chuẩn thị trường, phải chấp nhận quy luật phát triển và đào thải của thị trường cạnh tranh.
Việc phát triển công nghiệp nông thôn ở từng địa phương không chỉ nhằm mục tiêu duy nhất về kinh tế xã hội mà còn lưu ý đến khía cạnh môi trường, hệ sinh thái, lưu ý tới việc bảo tồn, duy trì những di sản văn hoá truyền thống của địa phương mình coi đó là những nguồn lực và điều kiện để phát triển bền vững sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.
+ Vùng đồng bằng Sông Hồng là vùng đất chật người đông cần phát triển nhanh ngành công nghiệp nông thôn, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới tạo ra các sản phẩm thiết yếu cung cấp cho thị trường trong vùng và cho cả nước, những sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho thị trường du lịch và xuất khẩu. Đồng thời khuyến khích đầu tư công nghiệp ở một số ngành để sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của công nghiệp thành phố và hàng nhập khẩu.
Cần nhanh chóng tạo ra sự phân công lao động trong nông thôn, phá vỡ nhanh chóng tính khép kín cố hữu của làng xã thuần nông cổ truyền và những ràng buộc nặng nề khác, thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển của các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Cần có biện pháp thúc đẩy quá trình chuyển nhượng đất nông thôn trong luật đất đai theo hướng hình thành những vùng chuyên canh rộng lớn, tập trung ruộng đất vào tay nông dân làm ăn và quản lý giỏi để họ trở thành chủ trang trại những người nông dân không còn ruộng đất sẽ thu hút vào các hoạt động phi nông nghiệp thíchhợp như phát triển các ngành nghề thủ công, truyền thống lẫn nghề mới, thậm chí di dẫn đến vùng khác.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên nhưng cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Công nghiệp nông thôn ở vùng này cần tập trung vào công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản với quy mô và công nghiệp thích hợp nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu. Các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản như làm đất, tưới tiêu nước, thu hoạch, sơ chế, chế biến, vận tải nông sản, hàng hoá cần được phát triển nhanh.
Nhà nước nên bằng mọi cách huy động vốn đầu tư cho phát triển hệ thống hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông, đường xá, xây dựng kho tàng phát triển các dạng năng lượng khác cung cấp đủ cho các hoạt động chế biến bảo quản nông lâm thuỷ sản với các công nghệ thích hợp nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu. Vấn đề sản xuất cái gì, như thế nào và tiêu thụ sản phẩm ở đâu các chủ thể phải năng động nhạy bén tự lo liệu ở một vùng sản xuất hàng hoá có truyền thống.
Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nên được trích rút ra từ thu nhập do xuất khẩu lúa gạo, xuất khẩu thuỷ sản hàng năm mà vùng có được. Ngoài ra cần sửa sử dụng một phần thích đáng vốn vay của các tổ chức quốc tế, của các Chính phủ, các tổ chức tài chính ngân hàng quốc tế.
+ Đối với vùng cao: đồng bào ít người còn nghèo, sống phân tán, trình độ dân trí thấp, giao lưu khó khăn, hướng phát triển ngành nghề nông thôn ở những nơi đồng bào di cư, có nông, lâm sản hàng hoá, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, nghề đan lát, mỹ nghệ dân tộc, chế biến nông lâm sản, sản xuất dụng cụ cầm tay.
Vùng núi cao, đồng bào dân tộc còn nghèo sống phân tán, trình độ dân trí thấp, hạ tầng thiếu thốn, giao lưu khó khăn, sản xuất nặng về tự cung, tự cấp, chưa có sản phẩm hàng hoá, công nghiệp nông thôn chỉ có thể phát triển khi sản xuất nông lâm nghiệp có sự chuyển đổi, lợi thế vùng cao được sử dụng đúng mức và đồng bào dân tộc thực sự an tâm định canh định cư để phát triển sản xuất nông lâm sản hàng hoá.
Để mở mang công nghiệp nông thôn của vùng cần tập trung nguồn vốn cho định canh định cư, xoá đói giảm nghèo, xây dựng hạ tầng cơ sở như đường, thuỷ điện, lập các trung tâm hỗ trợ chuyển giao trình diễn công nghệ thích hợp với đặc thù vùng cao để đồng bào các dân tộc có cơ hội làm theo. Hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào dân tộc tìm ra thị trường để khôi phục lại nghề dệt thổ cẩm truyền, đan lát, sản xuất hàng mỹ nghệ dân tộc, mở rộng giao lưu vói vùng đồng bằng đô thị.
+ Đối với vùng Trung du, Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ: là nơi nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là vùng có nông sản hàng hoá các cây công nghiệp như cà phê, cao su, mía đường, chè điều... cần khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và chế biến với quy mô vừa và nhỏ, công nghệ và thiết bị hiện đại phục vụ cho xuất khẩu và nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước. Cùng với sự phát triển công nghiệp chế biến, các hoạt động công nghiệp, dịch vụ khác cần phát triển thu hút nhiều lao động tại chỗ và lao động từ các vùng khác trong nước.
+ Đối với vùng ven biển: Công nghiệp nông thôn tập trung vào khai thác, nuôi trồng chế biến thuỷ sản và nghề mới xây dựng.
III-/ Một số giải phát phát triển công nghiệp nông thôn đến năm 2010.
1. Công tác quy hoạch: Xây dựng quy hoạch các nghàng địa phương là công việc rất quan trọng nhằm thể hiện định hướng ,mục tiêu và phối hợp các nghanh trên địa bàn cụ thể.Các quy hoạch cần xây dựng:
- Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu của nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên ở vùng nông thôn như chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng cần khảo sát điều tra về hiện trường, tiềm năng làm cơ sở cho việc hoạch định hướng phát triển, quy mô, công suất, địa điểm các nhà máy gắn với vùng nguyên liệu.
Các tỉnh cần căn cứ vào định hướng của Nhà nước, các tiêu chuẩn, điều kiện xây dựng khu công nghiệp, chế biến để xây dựng quy hoạch. Các huyện cũng cần có quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Đi đôi với việc quy hoạch trên là các biện pháp về xử lý đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý các vấn đề về môi trường, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: quy hoạch về giao thông, khu dân cư, khu trung tâm thương mại, văn hoá xã. Trên cơ sở quy hoạch có kế hoạch cụ thể về phát triển giao thông, củng cố xây dựng đường điện, nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường. Đặc biệt các làng nghề xã nghề cần có dự án cụ thể về phát triển sản xuất đi đôi với giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn. Các địa phương miền núi cần có biện pháp để định canh định cư. Mỗi tỉnh tập trung xây dựng một số làng kiểu mẫu về nông thôn mới để rút ra kinh nghiệm.
2. Phát triển mạnh mẽ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho công nghiệp nông thôn và cho các ngành sản xuất vật chất, các lĩnh vực khác của đời sống xã hội ở nông thôn. Các dịch vụ chuyển giao công nghiệp và đổi mới kỹ thuật cũng như các dịch vụ tư vấn kinh doanh cần được ưu tiên trong thời gian tới. Việc phát triển dịch vụ này đòi hỏi sự tham gia của các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp giải quyết vấn đề liên quan đến dịch vụ cần tư vấn. Mô hình tư vấn, dịch vụ kiểu một cửa cho các khu chế xuất, khu công nghiệp có thể xem xét và vận dụng một cách hợp lý. Để hoàn thành nhiệm vụ cần có hoạt động sau:
Tuyên truyền chủ trương chính sách của Nhà nước đối với phát triển công nghiệp nông thôn và những vấn đề kinh tế có liên quan.
Thông tin thị trường và giá cả cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, đồng thời thu thập thông tin về tình hình hoạt động và việc tiếp nhận thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước ở các cơ sở công nghiệp nông thôn, kịp thời phản ánh cho các cấp các ngành để kịp thời có biện pháp giải quyết phù hợp.
Hướng dẫn người sản xuất lựa chọn các trang thiết bị và công nghệ cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, đồng thời làm môi giới trong việc mua bán, lắp đặt máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ những nhà doanh nghiệp, đồng thời phổ biến những kinh nghiệm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để các chủ doanh nghiệp rút kinh nghiệm nâng cao trình độ quản lý của mình.
Giúp đỡ trong việc lập hồ sơ, thủ tục đăng ký sản xuất kinh doanh.
Mạng lưới dịch vụ cần được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú theo từng chức năng dịch vụ riêng biệt hoặc dịch vụ theo nhóm chuyên đề với sự tham gia của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu, đào tạo giáo dục các đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp, các cơ sở dịch vụ tư nhân. Nhà nước cung cấp thông tin chính trị, giá cả, kiến thức, đường lối... cùng với sự giúp đỡ ưu đãi về thuế, cơ sở vật chất đối với tổ chức dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu khoa học.
3. Tăng cường đầu tư của Nhà nước cho các chương trình nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hoá.
Đẩy mạnh nghiên cứu tìm ra thiết bị, công nghệ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp nông thôn trên cơ sở cải thiện công nghệ thiết bị cũ hoặc chế tạo ra công nghệ thiết bị mới là rất cần thiết. Cần tập trung vào công nghệ chế biến nông lâm hải sản thành hàng tiêu dùng, xuất khẩu có giá trị cao.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa hoạc, công nghệ mới vào sản xuất, các địa phương cần bổ sung thêm nguồn ngân sách đầu tư cho hoạt động này và để tài trợ vốn ban đầu cho những cá nhân hay tập thể cho đề tài nghiên cứu phát triển công nghiệp nông thôn ở địa phương. Ngoài ra còn có cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút các nhà khoa học, nhà sáng chế trong cả nước đi vào nghiên cứu sáng tạo phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp nông thôn.
4. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc giáo dục y tế phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương.
Cần đẩy mạnh hơn nữa những cuộc vận động các tổ chức kinh tế, các cấp chính quyền, cá6c đoàn thể xã hội, toàn dân góp công góp của để xây dựng các công trình nói trên, cần huy động lao động công ích hàng năm cùng đóng góp của dân cư đô thị xây dựng nông thôn.
Đầu tư xây dựng các công trình một cách có trọng tâm, trọng điểm đồng thời chú trọng đất chất lượng thi công các công trình đó, trước hết là công trình xây dựng đường giao thông.
Đầu tư cho kết cấu hạ tầng: điện, đường, trường, trạm. Ngoài hạ tầng kỹ thuật cần hết sức chú trọng và yếu tố hạ tầng xã hội như văn hoá, giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Tăng cường các cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển các trung tâm đào tạo và dạy nghề, trung tâm ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới ở các khu vực nông thôn. Mở rộng các hoạt động hướng nghiệp cho các thanh niên sắp bước vào tuổi lao động, tạo một động lực mạnh mẽ để thu hút thanh niên nông thôn và nhân tài các nơi khác định cư lâu dài tại các vùng nông thôn, tránh tập trung quá mức vào các trung tâm đô thị dẫn đến chỗ nông thôn bị bỏ rơi, lâm vào tình trạng rỗng phát triển bộp xốp của kinh tế nông thôn.
5. Xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vao công nghiệp nông thôn.
* Chính sách tài chính và tín dụng: có ưu đãi đặc biệt với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ở đô thị về nông thôn mở chi nhánh giá công sản xuất hay thử nghiệm sản phẩm; dành một phần vốn ngân sách đầu tư hỗ trợ dài hạn lãi thấp cho xây dựng cơ bản đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn hoạt động trong những ngành, nghề cần khuyến khích phát triển mạnh. Nhưng vốn bao giờ cũng là yếu tố quan trọng với cơ sở sản xuất, Nhà nước cần căn cứ vào mức bình quân vốn từng loại hình doanh nghiệp nông thôn để hỗ trợ hiệu quả. Khuyến khiách vốn vay với cơ sở có điều kiện phát triển sản xuất, có khả năng tiêu thụ sản phẩm ở thị trường cả trong lẫn ngoài nước.
Tăng mức tiền và thời gian vay phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất, đơn giản các thủ tục cho vay. Đối với những vùng khó khăn, một số sản phẩm cần khuyến khích sản xuất, sản phẩm xuất khẩu được vay với lãi xuất ưu đãi.
Tăng cường nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ... cho các ngành nghề nông thôn.
Phát triển các quỹ tín dụng trong nông thôn để huy động vốn trong dân phát triển sản xuất.
Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. Đây là công cụ chính sách quan trọng để phát triển ngành nghề nông thôn.
Nhìn chung các hộ và cơ sở ngành nghề nông thôn gặp khó khăn khi thế chấp để vay vốn. Cần thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho họ vay vốn phát triển sản xuất.
Nhà nước dành ngân sách đầu tư cho chương trình khuyến nông hỗ trợ các hộ, cơ sở tiểu thủ công nghiệp nông thôn trong các vấn đề ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý cho chủ hộ và nhà doanh nghiệp, đào tạo tay nghề cho người lao động, hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ phát triển làng nghề.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: Thuỷ lợi, giao thông, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc...
* Chính sách về thị trường: đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn có đầu mối tiêu thụ sản phẩm thị trường trong nước, đặc biệt thị trường xuất khẩu thì Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất này sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách thuận tiện. Nghiên cứu, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn bằng các chương trình giới thiệu sản phẩm của họ. Tạo điều kiện cho các nhà quản lý doanh nghiệp được tìm hiểu tiếp cận với thị trường, với các bạn hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức về luật pháp để thuận tiện khi làm ăn với đối tác, nhà sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các cơ sở chủ động tìm kiếm thị trường để ổn định và phát triển.
Tạo điều kiện cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được thuận lợi trong việc thu mua nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm, nghiêm cấm tình trạng cát cứ địa phương dưới mọi hình thức.
Giúp cho tiểu thủ công nghiệp nông thôn tiếp cận với thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, ưu tiên về quảng cáo, triển lãm v.v... được quyền đăng ký để kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nếu có nhu cầu hoặc có những biện pháp hạn chế sự lũng đoạn của các đơn vị trung gian xuất nhập khẩu.
Xây dựng và thực hiện chương trình xuất khẩu cho sản phẩm công nghiệp nông thôn trước hết hàng thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm chế biến nông sản.
Tăng cường hiệu quả của các cơ quan thường vụ ở nước ngoài giúp đỡ ngành tiểu thủ công nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm thông qua các chương trình khuyến công, khuyến nghề, các trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ... để sản phẩm được thị trường chấp nhận.
Phát động chiến dịch “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” với sự tham gia của các ngành, các đoàn thể, tổ chức với nhiều hình thức phong phú, liên tục trong nhiều năm.
* Chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ cần đánh giá lại công nghệ sử dụng để có hướng đưa ra công nghệ mới phục vụ sản xuất. Mặt khác cung cấp đủ thông tin về tình hình phát triển công nghệ kỹ thuật mới cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện của mình. Hỗ trợ các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ bằng các chính sách thúc đẩy phát triển. Tổ chức và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật, công nghệ nông thôn cũng như đào tạo bồi dưỡng kiến thức kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp, người lao động nông thôn.
Cần có sự kết hợp đan xen giữa cổ truyền và hiện đại, giữa thủ công và cơ khí nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn về kỹ thuật công nghệ, vệ sinh môi trường.
Có chính sách và biện pháp tổng hợp để bảo vệ môi trường sinh thái khi đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn.
Có chính sách khuyến khích các chuyên gia giỏi về làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn, khuyến khích nhập khẩu công nghệ thích hợp hoặc tiên tiến tuỳ theo ngành hàng trong ngành nghề nông thôn.
Thành lập các trung tâm phát triển công nghiệp nông thôn để hỗ trợ việc đào tạo, dạy nghề, chuyển giao công nghệ, giới thiệu sản phẩm, cung cấp thông tin thị trường, môi giới...
* Chính sách tổ chức sản xuất: Cần có các hình thức biện pháp thích hợp để thúc đẩy sự hình thành các mối liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài địa phương. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề ở nông thôn cùng các cơ sở công nghiệp có mối liên hệ đầu ra đầu vào với địa phương thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
* Chính sách thuế: miễn thuế 2 - 5 năm đầu cho những cơ sở ngành nghề nông thôn mới được thành lập tuỳ thuộc loại nghề, loại sản phẩm. Đối với chủ đầu tư thành phố hoặc nước ngoài vào ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn sau thời gian đầu miễn thuế sẽ được tiếp tục giảm 50% thuế 2 - 3 năm tiếp theo.
áp dụng chính sách thuế khoán hàng năm với thời gian 3 - 5 năm điều chỉnh để khuyến khích chủ cơ sở tiểu thủ công nghiệp mở rộng sản xuất trong thời hạn được khoán thuế.
Để khuyến khích đổi mới công nghệ thiết bị, giá trị gia tăng do đổi mới công nghệ, thiệt bị không phải chịu thuế 2 - 3 năm đầu. Chi phí nghiên cứu, triển khai, sản xuất thử sản phẩm mới, chi phí đào tạo nghiệp vụ, dạy nghề được tính vào chi phí trước khi tính thuế.
* Chính sách đất đại: Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi để thuê đất xây dựng cơ sở. Miễn tiền thuê đất 2 - 3 năm đầu cho cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn mới thành lập.
6. Tổ chức hệ thống quản lý công nghiệp nông thôn để công nghiệp nông thôn phát triển đúng hướng, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông thôn:
Tổ chức tốt hệ thống thông tin giữa các cơ quan chức năng ở địa phương để có được sự thống nhất chung về các mặt phát triển công nghiệp nông thôn.
Tăng cường lực lượng cán bộ có trình độ quản lý, có chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
Tổ chức lại hệ thống tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp nông thôn.
Lựa chọn những hình thức thích hợp để tập hợp các nhà sản xuất, kinh doanh nông thôn lại thành một tổ chức nhất định qua đó điều hành, kiểm soát, giúp đỡ họ hoạt động.
ở Trung ương có Cục Chế biến Nông lâm sản và ngành nghề nông thôn thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
ở cấp tỉnh có Chi cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
ở cấp Huyện có phòng chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.
ở cấp xã có cán bộ khuyến nông.
Tăng cường chỉ đạo các cấp đặc biệt là các cấp lãnh đạo địa phương đối với việc phát triển ngành nghề nông thôn. Phân rõ ranh giới quản lý Nhà nước về ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Bộ, ngành khác.
Mỗi tỉnh thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn làm nhiệm vụ đào tạo, dạy nghề, tư vấn thị trường, chuyển giao công nghệ...
Khuyến khích và hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đoàn thể tham gia phát triển ngành nghề nông thôn dưới hình thức hỗ trợ các loại dịch vụ.
7. Phát triển mạnh các làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống và mở rộng nghề đó và các nghề có liên quan với nó cũng như các hoạt động phi nông nghiệp. Đồng thời xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung sẽ làm mức độ ô nhiễm giảm, không ảnh hưởng tới đời sống dân cư trong vùng.
Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển làng nghề.
Khôi phục và phát triển làng nghề cũ, giải quyết các vấn đề môi trường, đổi mới công nghệ thiết bị, bồi dưỡng nghệ nhân, đào tạo thợ trẻ...
Xây dựng phát triển làng nghề mới theo quy hoạch: Đầu tư công nghệ, thiết bị phù hợp, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với các làng, xã chưa phát triển ngành nghề nông thôn cần lựa chọn bồi dưỡng, hỗ trợ một số doanh nghiệp trẻ, năng động, biết cách làm ăn để làm nòng cốt, thu hút các hộ, các cá nhân khác tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, dần dần hình thành các cụm, trung tâm công nghiệp và dịch vụ trong xã. Vận động phong trào tiến tới mỗi xã có một cụm công nghiệp và dịch vụ trong xã. Vận động phong trào tiến tới mỗi xã có một cụm công nghiệp và dịch vụ, mỗi xã có một sản phẩm tiêu biểu.
Xác định sản phẩm truyền thống sản phẩm chính của làng nghề, kết hợp với các ngành công nghiệp hình thành sự phân công theo chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
8. Hiện nay nhu cầu về vốn để phát triển công nghiệp nông thôn đang là một vấn đề nghiêm trọng do doanh nghiệp nông thôn có doanh thu thấp, lợi nhuận thấp, vốn tự có ít, vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, môi trường huy động vốn không an toàn. Muốn huy động vốn tốt cần phải:
Tạo môi trường huy động vốn an toàn.
Đa dạng hoá các hình thức huy động và cho vay như quỹ tín dụng nhân dân nhằm đưa lãi suất tới mức hợp lý và giảm các thủ tục phiền hà khi vay vốn.
Ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với ngành nghề có công nghệ tiên tiến hiện đại, sản phẩm mới.
Xúc tiến hình thành vốn trung và dài hạn cho công nghiệp nông thôn.
Hình thành các quỹ bảo lãnh tín dụng và tiến hành bảo lãnh tín dụng.
Có chính sách thuế ưu đãi đối với công nghiệp nông thôn có lợi nhuận và tích luỹ vốn phát triển kinh doanh.
9. Phát triển công nghiệp đô thị hỗ trợ công nghiệp nông thôn.
Xác định vị trí các doanh nghiệp ở đô thị có liên quan mật thiết tới kinh tế nông thôn: sản xuất các loại thiết bị vật tư chuyên dùng cho nông thôn như phân bón, nông cụ, chế biến nông lâm sản. Cần hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất đầu vào này bằng hưởng ưu đãi tín dụng và lãi suất, cung cấp các thông tin về giá cả thị trường, các thiết bị công nghệ kỹ thuật mới, cũng như phát triển các khu chợ phát triển hàng hoá nông thôn, kích thích nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, thông tin nối từ thành thị đến nông thôn làm cho khoảng cáhc giữa nông thôn thành thị ngắn lại thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn đi lên. Thúc đẩy sự đan kết tinh tế giữa thành thị và các trung tâm công nghiệp với kinh tế nông thôn, đưa ra các phương pháp sản xuất công nghiệp vào nông thôn, phát triển các cực tăng tương lan toả hỗ trợ nông thôn lân cận. Xây dựng các chương trình đồng bộ từ nghiên cứu, đầu tư, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, chống hàng ngoại tràn lan. Xây dựng các cụm công nghiệp có ảnh hưởng phát triển công nghiệp ở nông thôn. Tạo điều kiện cho chợ ở nông thôn phát triển kích htích hàng hoá công nghiệp nông thôn giao lưu mạnh mẽ với sản phẩm công nghiệp thành thị.
10 . Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, nâng cao tính cạnh trạnh để thúc đẩy công nghiệp nông thôn.
Đây là biện pháp có hiệu quả lớn để đẩy mạnh công nghiệp hoá, không cần nhiều vốn đầu tư mà lại giải quyết được nhiều lao động, đồng thời có thể tranh thủ nhanh được công nghiệp hiện đại, thích hợp của các nước. Ngay ở các nước công nghiệp phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng chiếm tới hơn 50% giá trị tổng sản lượng. Trong nông thôn nước ta tiềm năng để phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất lớn. Để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn cần phải:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ tiểu thủ công nghiệp nông thôn đăng ký sản xuất, hỗ trợ các hộ phát triển và chuyển đổi thành các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hoặc tham gia các HTX ... nhằm tạo khả năng đầu tư, sức cạnh tranh ở nông nghiệp nông thôn.
Có biện pháp mạnh mẽ tạo môi trường bình đẳng thực sự giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong mọi lĩnh vực: thuê hoặc cấp đất phục vụ cho sản xuất kinh doanh; vay vốn tín dụng và bảo lãnh tín dụng; xuất khẩu trực tiếp; hỗ trợ trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... Đây là giải pháp vĩ mô hàng đầu làm cho nền kinh tế năng động, phát huy nội lực xây dựng và phát triển công nghiệp nông thôn.
11. Về đào tạo
Nghị quyết 2 của Trung ương nêu rõ “Cần tăng quy mô học nghề bằng mọi hình thức để đạt 22 - 25% đội ngũ lao động qua đào tạo vào năm 2000, năm 2010 sẽ là 50%”. Để đạt yêu cầu này cần:
Bổ sung, sửa đổi lại giáo trình, giáo án ở các trường phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp. Biên soạn các giáo trình bồi dưỡng đào tạo lao động kỹ thuật chuyên ngành.
Thay đổi phương thức đào tạo, thời gian đào tạo cho phù hợp với từng loại đối tượng. Phát huy hình thức đào tạo theo hợp đồng.
Từ nay đến năm 2005 các cơ sở ngành nghề nông thôn được hỗ trợ 50% học phí để gửi công nhân đi đào tạo tại các trường đào tạo công nhân kỹ thuật của Nhà nước.
Có biện pháp khuyến khích các nghệ nhân kèm cặp, bồi dưỡng truyền nghề cho lực lượng lao động trẻ thông qua các lớp đào tạo, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm...
12. Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển thủ công nghiệp nông thôn.
Xây dựng quy hoạch tổng quan phát triển tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010, năm 2020 cả nước và cho từng tỉnh.
Đề xuất bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống chính sách phát triển ngành nghề nông thôn để trình Nhà nước.
Xây dựng các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn.
+ Khôi phục một số làng nghề truyền thống.
+ Xây dựng mô hình một số làng nghề mới.
+ Tập huấn, dạy nghề cho lao động thiếu việc làm ở nông thôn.
+ Hỗ trợ trong việc chuyển giao công nghệ, thông tin thị trường.
Củng cố và tăng cường tổ chức quản lý ngành nghề nông thôn.
13. Thúc đẩy sự hình thành và củng cố các quan hệ liên kết với công nghiệp nông thôn.
Liên kết kinh tế có tác động nhiều mặt tới phát triển công nghiệp nông thôn giúp tạo vốn, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, giúp mở rộng và củng cố thị trường. Quan hệ liên kết của công nghiệp nông thôn có thể được tổ chức theo nhiều hình thức giữa nhiều loại đối tượng khác nhau thuộc các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quan hệ liên kết giữa công nghiệp nông thôn với công nghiệp đô thị, tỏng đó quan hệ gia công đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
- Quan hệ liên kết giữa công nghiệp nông thôn với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên nghiệp đặc biệt là quan hệ công nghiệp gia công thương nghiệp, quan hệ bao tiêu.
- Quan hệ liên kết giữa công nghiệp nông thôn với các cơ quan nghiên cứu - triển khai tiến bộ kỹ thuật và công nghệ dưới dạng các dự án nghiên cứu, triển khai hoặc quan hệ ổn định có tính chất truyền thống với các vùng, địa phương.
14. Tăng cường lực lượng cán bộ có trình độ phù hợp cho các cơ quan quản lý công nghiệp ở các địa phương nông thôn.
Lực lượng cán bộ hiện đang hoạt động, cần được bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế thị trường một cách đầy đủ và toàn diện. Yêu cầu cần đạt là họ phải có không những chỉ kiến thức, kỹ năng chung mà còn phải hiểu biết sâu một vài lĩnh vực, có khả năng nghiên cứu ở một mức độ nhất định để không chỉ theo dõi mà còn hướng dẫn, phổ biến những kiến thức nhất định cho các nhà kinh doanh ở nông thôn. Riêng trong lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật, họ phải có một kiến thức đánh giá dự án về mặt kinh tế, nắm được địa chỉ của các đầu mối đáng tin cậy trong lĩnh vực đánh giá, kiểm định công nghệ và thiết bị có thể giới tiệu cho các doanh nghiệp.
15. Tạo lập một nền văn hoá công nghệ ở nông thôn, cần tăng cường công tác phổ biến kiến thức, kỹ thuật về các ngành nghề mới, hỗ trợ việc dạy nghề, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật cho nông thôn. Trong các chương trình giáo dục phổ thông phải chú ý đến việc truyền bá những nội dung này cho học sinh. Đồng thời các phương tiện nghe nhìn, sách báo cũng cần thực hiện các yêu cầu này nhiều hơn, các trung tâm thông tin, tư vấn và hỗ trợ chuyển giao công nghệ ở nông thôn cũng cần tập trung vào nhiệm vụ này chứ không chỉ kinh doanh hạch toán như doanh nghiệp thông thường.
kết luận
Phát triển công nghiệp nông thôn đóng vai trò “chìa khoá” cho công cuộc phát triển toàn diện nông thôn, nó tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm tăng thu nhập mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam không thể diễn ra một cách suôn sẻ tốt đẹp mà nó gặp phải vô số vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ. Công nghiệp nông thôn Việt Nam còn trong tình trạng manh nha non kém với những thành tựu đã đạt được cùng với việc lộ rõ những khó khăn của quá trình phát triển công nghiệp nông thôn hay chưa có sự phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp nông thôn. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò của công nghiệp nông thôn, nắm bắt học hỏi kinh nghiệm các nước khu vực và nhận biết những khó khăn thách thức bộc lộ trong quá trình, Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra những mục tiêu định hướng cho sự phát triển công nghiệp nông thôn hướng tới 2010. Qua đó, với vốn kiến thức hạn hẹp cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các cô bác Vụ Công nghiệp em xin mạn phép đề đạt “Một số giải pháp để đạt được các mục tiêu năm 2010”
Tài liệu tham khảo
1-/ Giáo trình kinh tế phát triển.
2-/ Giáo trình công nghiệp.
3-/ Giáo trình nông nghiệp.
4-/ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu á và Việt Nam - Nguyễn Điền.
5-/ Định hướng CNH-HĐH VN đến năm 2020
6-/ Đề án thực hiện CNH - HĐH phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn đến 2020.
7-/ Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở nước ta.
8-/ Ngành nghề nông thôn Việt Nam - NXB Nông nghiệp.
9-/ Nghiên cứu lý luận số 12/97.
10-/ Công nghiệp số 17/99, số 15/98, số 3/97.
11-/ Kinh tế dự báo số 10/97.
12-/ Thương mại số 11/98
13-/ Nghiên cứu kinh tế số 244/98
14-/ Tạp chí cộng sản số 1/97, số 15/97
15-/ Con số sự kiện số 4/99
16-/ Phát triển kinh tế số 95/98.
17-/ Khoa học công nghệ môi trường số 12/98.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- G0013.doc