- Đầu tư cho công nghệ chế biến, đặc biệt là các cơ sở chế biến nhỏ cho phù hợp với quy mô nông hộ-nông trại của nước ta. Nếu có thể, Nhà nước ban hành một tiêu chuẩn nhà máy chế biến chè, qua đó chỉ cho phép nhập công nghệ và thiết bị chế biến tiên tiến, hiện đại.
- Xây dựng các cơ sở hạ tầng cho miền núi trồng chè như đường giao thông, cầu cống, đường điện cao thế, trường học, bệnh viện. để mở mang đời sống văn hoá, kinh tế cho đồng bào miền núi và cũng là để hấp dẫn đồng bào miền núi và thu hút đồng bào miền xuôi lên miền núi làm kinh tế.
90 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè ở Việt Nam từ nay đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.000
Yên Bái
3.700
Lâm Đồng
6.500
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1.1.2. Quy hoạch vùng chè đặc sản
Trên diện tích đất trồng mới, dự kiến quy hoạch vùng chè đặc sản tại Mộc Châu (Sơn La) 2.000 ha và Than Uyên (Lào Cai), Tam Đường (Lai Châu) 700 ha chuyên trồng các loại giống thuần đặc sản và chè thơm để sản xuất chè đặc sản cao cấp.
Về dự kiến sử dụng đất trồng chè mới như sau: Trong tổng số 24.600 ha chè được trồng mới thì trồng trêm đất cũ là 2.000 ha, còn lại bố trí trên đất nương rẫy 12.000 ha, đất vườn 3.020 ha còn các loại đất khác là 1.000 ha.
Bảng 12: Bố trí chè trồng mới trên các loại đất
Đơn vị: ha
Vùng
Diện tích trồng mới
Trồng trên các loại đất
Chè đã thanh lý
Đất màu đồi, nương rẫy
Đất vườn
Đất khác
Cả nước
24.600
8.580
12.000
3.020
100
Trung du Miền núi Bắc Bộ
16.200
5.060
8.640
1.900
600
Vùng Duyên hải Miền Trung
4.000
480
2.620
700
200
Vùng Tây Nguyên
4.400
2.450
1.330
420
200
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1.2. Quy hoạch các cơ sở chế biến
Từ việc bố trí sử dụng đất trồng chè của cả nước, qua đánh giá thực trạng các cơ sở chế biến chè có thể thiết lập mạng lưới các cơ sở chế biến gần các vùng trồng chè để thuận lợi cho việc vận chuyển thu mua nguyên liệu. Tập trung quy hoạch ở các tỉnh có diện tích đất trồng chè lớn như trên cả nước như Sơn La, Phú Thọ, Thái Nguyên,...
Để nhanh chóng nâng cao sản lượng chè xuất khẩu cần mở rộng cải tạo, thay thế các thiết bị và bổ sung các thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến ở các nhà máy mới có thể đạt các mục tiêu giá trị thành phẩm như sau: Chè đặc sản có giá trị 2.500-4.000 USD/tấn, 85% chè đen sản xuất ra đạt chất lượng cao cấp có giá trị 1.500-1.700 USD/tấn, 40% tổng sản phẩm sản xuất ra được bán là chè thành phẩm có bao gói bền đẹp, hấp dẫn người tiêu dùng.
Tổ chức các loại sản phẩm chè hoá lỏng với hoa quả, có tác dụng bồi bổ sức khoẻ và giải khát, sản xuất chè thực phẩm để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, các loại chè hương, chè xanh tiêu thụ trong nước đạt giá trị từ 22-110 triệu đồng/tấn.
Cần từng bước chuyển dần từ chè xanh sang chè đen ở các cơ sơ thuộc tỉnh quản lý, cần đa dạng hoá sản phẩm theo thị trường khu vực.
Đối với các nhà máy chế biến chè đen, thiết bị của Liên Xô (cũ) cần cải tiến công nghệ làm héo, cải tiến máy vò và phòng lên men chè, thay đổi máy sang thành phẩm và trang bị làm sạch chè thành phẩm.
Thống nhất các cơ sở chế biến (quốc doanh TW, quốc doanh ngoài địa phương, tư nhân trong nước, hợp tác liên doanh nước ngoài ...) cho phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu.
Xây dựng thêm nhà máy chế biến chè mới bằng các thiết bị đồng bộ và hiện đại tại các vùng chè tập trung và mới được mở rộng nhằm đảm bảo chế biến kịp thời nguyên liệu mới được sản xuất ra. Hoàn thiện nhà máy mới với thiết bị song đôi (CTC và OTD) ở Hàm Yên (Tuyên Quang) công suất 12 tấn/ngày và Phú Mãn (Hà Tây). Mở rộng liên doanh với Nhật Bản, Đài Loan và các đối tác khác để đổi mới công nghệ thiết bị từng phần hoặc toàn phần ở các nhà máy hiện có như Liên doanh Phú Tài (Trần Phú- Yên Bái), liên kết sản xuất ở Mộc Châu với Đài Loan...
Chú trọng xây dựng các cơ sở chế biến có quy mô nhỏ. Tổ chức các xí nghiệp cổ phần, xí nghiệp liên doanh với các tổ chức kinh tế tư nhân ở trong và ngoài nước.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng chè chặt chẽ, để giữ uy tín cho thương trường.
2. Giải pháp về vốn
Theo tính toán tổng hợp từ nay đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tư cho ngành chè của Việt Nam là 3.714,20 tỷ đồng trong đó cho nông nghiệp (bao gồm trồng mới, chăm sóc và đầu tư thâm canh) là 2.222,60 tỷ đồng và cho công nghiệp chế biến là 951,60 tỷ đồng. Sau đây là bảng tổng nhu cầu vốn đầu tư của ngành chè từ nay đến năm 2010.
Bảng 13: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành chè
Đơn vị: tỷ đồng
Hạng mục
Tổng
Giai đoạn
2003-2005
Giai đoạn
2006-2010
Tổng nhu cầu vốn đầu tư
3.174,20
1.492,58
1.681,62
1. Cho nông nghiệp
2.222,60
1.185,14
1.037,46
- Trồng mới và chăm sóc
958,01
623,10
334,91
- Đầu tư thâm canh
1.264,59
562,04
702,55
2. Cho công nghiệp
951,60
307,44
644,16
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Các nguồn vốn đầu tư cần được huy động:
- Vốn đầu tư ngân sách Nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu mối, nghiên cứu khoa học và công nghệ, khuyến nông chuyển giao tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới về cây chè, cho phép Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, khuyến nông của Bộ nhập các giống chè có năng suất, chất lượng cao, thực hiện di dân giải phóng lòng hồ hỗ trợ việc chế tạo sản xuất máy móc công cụ cơ khí, phục vụ cho việc trồng trọt, sơ chế và chế biến chè.
- Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, đầu tư cho các dự án cải tạo đổi mới công nghệ, thiết bị và đầu tư mới cho các cơ sở sơ chế và chế biến chè.
- Vốn ADB và tín dụng ngân hàng cho các dự án phát triển chè và cây ăn quả. Tổng vốn đầu tư của dự án là 57,6 triệu USD, trong đó ADB cung cấp 40,2 triệu USD.
- Vốn nước ngoài bằng các hình thức liên doanh, liên kết, vốn ODA.
Ngoài ra cũng cần huy động thêm vốn tự có của người làm chè. Thông thường vốn này là công lao động của người trồng chè được tính bằng 25% tổng vốn trồng mới và chăm sóc.
Trên cơ sở đầu tư vốn hợp lý, tính đủ theo các hướng thâm canh Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư và tín dụng cụ thể theo từng hạng mục.
2.1. Vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc 24.600 ha chè
Các vùng trồng chè thường là vùng sâu, vùng xa nên vốn đầu tư cần được lồng ghép vào các chương trình định canh, định cư, ổn định dân cư và chương trình 5 triệu ha rừng. Sáu tỉnh nằm trong dự án phát triển chè và cây ăn quả là: Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái và Lâm Đồng tiếp tục được vay vốn ADB.
Dưới đây là cách thức phân bổ vốn và nguồn vốn đầu tư cho trồng mới và chăm sóc cây chè
Bảng 14: Vốn và nguồn vốn đầu tư trồng mới, chăm sóc cây chè
Địa bàn
Diện tích (ha)
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Tổng
Từ vốn trồng rừng
Từ vốn định canh, định, cư
Từ vốn ổn định dâncư
Từ vốn tự có
Vay tín dụng và vay vốn ADB
Tổng số
24.600
958,01
17,25
44,40
44,40
239,50
612,46
Vùng cao,định canh định cư
16.600
662,01
17,25
40,40
40,40
165,50
390,46
Vùng trung du đồng bằng
8000
296,00
74,00
222,00
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
2.2. Vốn đầu tư chè vườn chè
Hiện nay diện tích của các vườn chè hiện có là 91.481 ha trong đó thâm canh chè cao sản là 24.300 ha, thâm canh chè thường là 67.181 ha, cần tổng số vốn là 1.264,59 tỷ đồng.
Cách thức phân bổ vốn đầu tư cho vườn chè hiện có như sau:
Bảng 15: Nhu cầu đầu tư cho vườn chè hiện có
Loại hình thâm canh
Diện tích
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Tổng
Giai đoạn 2003-2005
Giai đoạn 2006-2010
Tổng số
91.481
1.264,59
526,04
702,55
Thâm canh chè cao sản
24.300
962,28
427,68
534,60
Thâm canh chè thường
67.181
302,31
134,36
167,95
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Đối với vùng chè thâm canh thuộc 6 tỉnh trong dự án phát triển cây chè và cây ăn quả sẽ được vay vốn ADB thông qua dự án phát triển chè. Còn các vùng chè khác cần tạo điều kiện được vay vốn từ quỹ tín dụng ngân hàng.
2.3. Vốn cho công nghiệp chế biến
Vốn định mức cho mỗi tấn công suất đầu tư là 1,22 tỷ đồng thì từ nay đến năm 2010 đầu tư thêm 65 nhà máy để tăng thêm 780 tấn công suất theo tiến độ tăng trưởng nguyên liệu sẽ cần số vốn là 951,6 tỷ đồng. Vốn này nên vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
3.1. Giải pháp về giống chè
3.1.1. Cơ cấu giống chè
Mục tiêu của ngành chè đến năm 2010 là sẽ có 25-30% chè giống mới bằng cành chất lượng cao.
Các giống chè cần được khảo nghiệm và bố trí trồng mới:
- Đối với vùng chè có độ cao dưới 500 m so với mực nước biển gồm các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ và một số huyện ở các tỉnh trồng chè đến năm 2010 sẽ trồng mới 9.000 ha bằng các giống PH1, Bát Tiên, Kim Huyên, Yabukita,... để đạt năng suất 12 tấn/ha.
- Đối với các vùng chè có độ cao trên 500 m ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Lâm Đồng và các tỉnh khác sẽ trồng mới 13.000 ha với các giống Shan Tuyết thuần chủng và các giống mới như Bát Tiên, Văn Xương, Ô Long, LPD1, LPD2, TRI777.
- ở vùng chè tập trung cao sản hiện có 9 tỉnh trọng điểm phát triển chè là Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Phú Thọ và Lâm Đồng với tổng diện tích là 24.300 ha cần tập trung thâm canh cao, trồng dặm và bổ sung 30% diện tích bằng các giống chè thơm như Long Tỉnh 43, Bát Tiên, Yabukita, Ngọc Thuý, Văn Xương,... để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu Việt Nam.
- ở vùng chè đặc sản Mộc Châu-Sơn La (2000 ha), Than Uyên-Lào Cai và Tam Đường-Lai Châu (700 ha) nên bố trí sản xuất chè có chất lượng cao và chè hữu cơ để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Dự kiến hai vùng này chỉ trồng các giống thuần chủng đặc sản và giống chè thơm để sản xuất chè đặc sản cao cấp với giá bán 2.000-3.000 USD/tấn.
Chè đen đặc sản với nguyên liệu trộn phối từ các giống: Shan Tuyết, Bát Tiên, Văn Xương và các giống mới của ấn Độ. Chè xanh đặc sản nên sản xuất riêng rẽ hoặc trộn nguyên liệu của các giống Yabukita, ô Long, Kim Huyên, Ngọc Thuý, Văn Xương và Bát Tuyên. Bằng cách này, Việt Nam sẽ có những sản phẩm chè đặc trưng trên thị trường quốc tế, có thể bán sản phẩm theo xuất xứ và tạo điều kiện nâng cao chất lượng chè vùng khác bằng cách đấu trộn giữa chè vùng cao và vùng thấp. Đến năm 2010, diện tích chè giống mới tổng số sẽ khoảng 32.000 ha, chiếm khoảng 27% tổng diện tích.
Tuy nhiên khi bố trí trồng giống mới cần lưu ý đặc điểm sinh thái của một số giống như sau: giống Yabukita của Nhật Bản nên trồng vùng ẩm, độ cao dưới 700 m; giống Bát Tiên của Trung Quốc thích hợp với vùng đất ẩm và cao nhưng phát huy hiệu quả ở vùng trung du; các giống ô Long, Kim Huyên, Ngọc Thuý, Văn Xương của Đài Loan có thể trồng đại trà nhưng thích hợp ở vùng cao.
3.1.2. Xây dựng hệ thống cở sở sản xuất và quản lý chất lượng giống chè
Để làm tốt công tác giống chè thì việc sản xuất và quản lý giống chè hết sức quan trọng. Hiện nay ngành chè có Viện nghiên cứu chè thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam và trung tâm nghiên cứu chè thuộc Tổng công ty chè ở Lâm Đồng. Đây là hai cơ quan chuyên nghiên cứu phát triển giống chè mới và các lĩnh vực liên quan đến chè. Trong tương lai sẽ nhập thiết bị nuôi cấy mô, làm cơ sở nhân nhanh giống mới. Vì vậy cần đầu tư nâng cấp thiết bị cho hai cơ quan này. Đồng thời lấy các công ty chè thuộc Tổng công ty chè Việt Nam làm hạt nhân để xây dựng các cơ sở sản xuất và khảo nghiệm giống ở các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh trọng điểm trồng chè để sản xuất giống ngay tại địa bàn nhằm giảm giá thành. Cũng từ các cơ sở này việc quản lý giống và hướng dẫn kỹ thuật tới người sản xuất sẽ thuận lợi hơn.
3.2. Kỹ thuật canh tác
Để nâng cao năng suất và chất lượng chè nguyên liệu thì ngoài giống, các biện pháp canh tác giữ vai trò quan trọng. Qua nghiên cứu, năng suất chè có thể nâng cao nếu khai thác được tiềm năng ở các khâu canh tác sau:
Bảng 16: Tiềm năng năng suất các vườn chè
Chế độ canh tác
Năng suất tăng (%)
1. Đối với các vùng chè hiện có
- Trồng dặm và làm trẻ lại
40-70
- áp dụng đúng chu kỳ
20-30
- Bón phân đúng tỷ lệ
8-10
- Hái và tạo tán đứng
15-20
- Biện pháp quản lý dịch hại đúng
10-12
- Biện pháp tưới và giữ ẩm tốt
10-15
2. Đối với vườn chè trồng mới
- Chọn giống năng suất cao
50-100
- Phương pháp và mật độ trồng thích hợp
15-20
- Chăm sóc chè kiến thiết cơ bản
30-50
- Quản lý cây bóng mát
25-40
- Quản lý dịch hại và cỏ dại
15-25
- Giữ đất và nước
20-35
*Nguồn: Dự án phát triển chè và cây ăn quả
Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè, vì vậy các vùng trồng chè cần thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật về cả ba khâu trên. Cụ thể:
Trồng chè: Phải trồng dặm mỗi khi chè mất khoảng để đảm bảo mật độ đủ 18.000 cây/ha. chè trồng mới được trồng dặm ngay năm đầu sau trồng bằng giống dự phòng 10% và thực hiện liên tục trong thời gian kiến thiết cơ bản.
Đốn chè: Phải đốn chè từ 2-4 năm/lần. Có 5 hình đốn chè: đốn tạo hình, đốn phớt, đốn lửng, đốn đau, đốn trẻ lại. Thời vụ đốn là từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1, những nơi có sương muối như Mộc Châu thì có thể đốn muộn hơn. Để nâng cao năng suất đốn với chè có mật độ cành lớn đều thì áp dụng đốn máy.
Tưới nước cho chè: tưới nước cho chè là biện pháp sẽ làm tăng năng suất và chất lượng cho cây chè. Có nhiều hình thức tưới nước cho chè nhưng phương pháp tưới phun mưa là phương pháp tốt nhất, mang lại hiệu quả cao. Có thể áp dụng hai mô hình tưới sau:
- Tưới phun vòi rồng: sử dụng cho quy mô diện tích là 1 ha, dùng bơm nước 2 pha 250-750 W, bơm từ bể hoặc qua hệ thống ống dẫn nhựa hoặc cao su. Đầu ống lắp vòi tưới có người điều khiển di động tưới chè. Mô hình này tốn nhiều công suất, năng suất thấp nhưng vốn đầu tư thấp nên rất thích hợp với nhiều hộ nông dân.
- Tưới phun mưa bằng hệ thống bán di động: Dùng bơm nước 2 pha 750-1500 W, bơm nước từ giếng hoặc bể chứa cung cấp cho hệ thống tưới cố định được chôn sâu 30-50 cm. Phần lắp vòi phun nhô cao 1-1,5 m, dưới đổ bê tông cố định. Hình thức này thích hợp ở các công ty chè và các trang trại nông dân.
Phòng trừ sâu bệnh: sâu bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây chè, tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với cây chè phải được thực hiện quản lý đúng quy trình. Bởi vì hiện tượng dư lượng thuốc sâu trên sản phẩm là một trở ngại lớn đối với tiêu thụ sản phẩm chè hiện nay cả ở trong nước và xuất khẩu. Những người trồng chè nên tiếp tục sử dụng phương pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM). Đó là phương pháp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững trên cơ sở phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền, chọn giống và thuốc hoá học nhằm làm tăng năng suất và ít gây hại môi trường.
Ngoài ra, cần tăng chu kỳ hái chè lên 4 tháng/1lần và cải tiến kỹ thuật hái chè. Trồng cây bóng mát theo mật độ 100 cây/ha, thực hiện nông-lâm kết hợp, trồng rừng, trồng cây chắn gió bên vành đai đồi chè để bảo vệ cho chè. Cải tạo đất trồng theo hướng tăng độ mùn và tơi xốp cho đất: thực hiện không bón phân vô cơ làm chai cứng đất, phải bón phân hữu cơ tổng hợp theo hướng cơ cấu đất, tổ chức các xưởng sản xuất phân hữu cơ vô sinh tổng hợp. Kiên quyết chỉ đạo và hướng dẫn các hộ gia đình ủ cỏ, ủ chè lá già quanh gốc để tăng độ mùn với đất. Đưa máy đốn, máy hái và các công cụ làm đất vào canh tác nông nghiệp tại các công ty chè, qua đó phổ biến rộng ra các hộ gia đình.
3.3. Giải pháp về chế biến
3.3.1. Giải pháp về công nghệ chế biến
Để đạt được các mục tiêu về sản lượng đầu ra các nhà máy chế biến cần đổi mới trang thiết bị, lắp đặt thêm dây chuyền mới và xây dựng các nhà máy chế biến.
Các công nghệ nhập từ Liên Xô và Trung Quốc những năm 1957-1977 đã quá lỗi thời và lạc hậu cho chất lượng sản phẩm tốt làm giảm giá thành và uy tín chè Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Việc sửa chữa, nâng cấp hàng loạt các máy móc thiết bị cũ và xây lắp thêm các dây chuyền và nhà máy mới, ước tính chi phí cho việc phát triển công nghiệp chế biến riêng của các cơ sở chế biến khoảng 1.000 tỷ đồng. Nguồn vốn này chủ yếu là các nguồn vốn tự có của các đơn vị, vốn vay của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, vốn liên doanh.
Đối với các nhà máy chè chế biến hiện có, từ nay đến năm 2005 nên tiến hành đầu tư, cải tạo, nâng cấp 20% số các cơ sở chế biến công nghiệp (tổng công suất 200 tấn búp tươi/ngày), trong đó có 4 nhà máy Liên Sơn (Yên Bái), Sông Cầu (Thái Nguyên), công ty chè Hà Tĩnh, xí nghiệp chè Kim Anh (Hà Nội) thuộc Tổng công ty chè Việt Nam với tổng công suất 48 tấn búp tươi/ngày để những nhà máy này có sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Những hạng mục, thiết bị cần đầu tư là: bổ sung dàn héo tự nhiên, hiện đại hoá bộ phận ép máy vò, hiện đại hoá phòng lên men, trang bị hệ thống lên men liên tục và làm mát lá chè theo quy trình của Nhật Bản, thay bộ phận phun ẩm bằng phun sương. Hiện đại hoá khâu hút bụi để bảo đảm vệ sinh, thay lò nhiệt đốt than bằng đốt dầu để tăng chất lượng sản phẩm chè. Xây dựng kho bảo quản để lưu giữ chè bán thành phẩm không bị tăng độ ẩm. Từ nay đến năm 2010 xây dựng thêm 180 cơ sở chế biến công suất 12 tấn tươi/ngày với các thiết bị hiện đại, tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Để công nghiệp chế biến đạt hiệu quả cao thì cần phải có sự bố trí kết hợp các nhà máy chế biến trong đó lấy các nhà máy có công suất lớn, hiện đại làm trung tâm chịu trách nhiệm chế biến những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu. Còn các nhà máy có công suất vừa và nhỏ làm vệ tinh thực hiện sơ chế cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy lớn và chế biến một số sản phẩm tiêu thụ trong nước.
ở những vùng xa, vùng sâu nên đầu tư xây dựng các xưởng chế biến công suất 2-6 tấn búp tươi/ngày với công nghệ thiết bị phù hợp và hoàn chỉnh để sản phẩm đạt chất lượng tốt có thể xuất khẩu. Đối với địa bàn quá phức tạp và xa cơ sở chế biến công nghiệp thì trang bị các máy sao, vò cỡ nhỏ từ 50-200 kg tươi/ngày để phục vụ nội tiêu và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy đấu trộn tinh chế.
3.3.2. Công tác chế tạo phụ tùng và thiết bị chế biến chè
Các nhà máy cơ khí chè cần nghiên cứu ra các thiết bị phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị cho phù hợp và tiện lợi với hoàn cảnh Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người Việt Nam vận hành và giảm chi phí ngoại tệ cho việc mua sắm máy móc thiết bị mới. Đầu tư xây dựng nhà máy cơ khí chè công suất 350-500 tấn/năm để có đủ khả năng chế tạo phụ tùng và phần lớn thiết bị lẻ phục vụ cho việc nâng cấp và sửa chữa các nhà máy cũ.
Tổ chức việc chế tạo theo hình thức chuyên môn hoá, trong đó có nhà máy cơ khí làm trung tâm và các nhà máy khác làm vệ tinh để giảm giá thành và nâng cao chất lượng chế tạo phụ tùng và thiết bị lẻ.
Tổ chức hợp tác để thiết kế tạo theo mẫu các dây chuyền phù hợp với điều kiện nước ta, tiến tới chế tạo hoàn toàn trong nước vào năm 2005. Tổ chức bình tuyển chọn mẫu tốt và thích hợp, đồng thời tổ chức chế tạo các dây chuyền và thiết bị quy mô nhỏ trang bị cho các nhóm và các hộ.
Ngoài ra việc đa dạng hoá các loại sản phẩm tổng hợp từ chè cũng rất cần thiết. Cần nghiên cứu và sản xuất các loại chè ướp hương hoa quả, các loại nước chè đóng hộp, các loại kẹo chè, bánh chè, chế biến các loại chè thuốc như chè thanh nhiệt, chè dưỡng lão, chè tam thất, bổ thanh nhiệt và các loại chè thảo mộc khác. Nghiên cứu sản xuất các loại chè uống nhanh, chè đóng túi và đóng hộp các loại phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Bảng 17: Nhu cầu tăng năng lực chế biến công nghiệp do trồng mới
và đầu tư thâm canh vùng chè cao sản
Đơn vị: Số dây chuyền 12 tấn/ngày
Tỉnh/ vùng
Tổng số
Tăng do thâm canh vùng chè
Tăng do trồng mới
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cả nước
65
6
6
9
4
7
9
12
12
I. Vùng Trung du Miền núi Bắc
45
4
4
8
3
4
6
9
7
Trong đó:
1. Tỉnh Lai Châu
1
1
2. Tỉnh Sơn La
7
1
1
1
1
2
1
3. Tỉnh Thái Nguyên
10
1
1
3
1
1
1
1
1
4. Tỉnh Hà Giang
4
1
1
1
1
5. Tỉnh Lào Cai
2
1
1
6. Tỉnh Yên Bái
4
1
1
1
1
7. Tỉnh Tuyên Quang
5
1
1
1
1
1
8. Tỉnh Phú Thọ
7
1
1
1
1
1
1
1
II. Vùng Duyên hải Miền Trung
8
2
1
2
3
Trong đó
1. Tỉnh Nghệ An
3
1
1
1
2. Tỉnh Hà Tĩnh
2
1
1
III. Vùng Tây Nguyên
12
2
2
1
1
1
2
1
2
Trong đó:
Tỉnh Lâm Đồng
11
2
2
1
1
1
2
1
2
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
4. Giải pháp về đào tạo nhân lực
Đây là một biện pháp quan trọng ảnh hưởng nhiều đến mục tiêu sản xuất chè đã đề ra.
4.1. Nhu cầu đào tạo đến năm 2010
- Kỹ sư nông nghiệp: Nhu cầu 100 ha cần 1 kỹ sư, số kỹ sư nông nghiệp trong ngành chè hiện có không đáng kể, như vậy sẽ cần khoảng 1.000 kỹ sư.
- Kỹ sư chế biến (chỉ tính cho nhà máy mới) và định mức 5 người /nhà máy thì tổng nhu cầu cần:
5 x 65 = 352 (người)
- Công nhân kỹ thuật (tính cho nhà máy mới: 25 người/ nhà máy):
25 x 65 = 1.625 (người)
- Các nhà máy hiện có với định mức 3 người/ nhà máy:
2 x 174 = 522 (người)
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý (3 người / nhà máy) tính cho cả nhà máy hiện tại và xây dựng mới:
3 x (174 +65) = 417 (người)
- Tập huấn khuyến nông cho khoảng 230.000 người (2 người /ha)
4.2. Hình thức đào tạo
Các kỹ sư được các tỉnh cử đi học ở các trường Đại học phải có hợp đồng khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác. Mở các lớp bồi dưỡng các cán bộ quản lý ngắn hạn cho các lãnh đạo nhà máy, các lớp bồi dưỡng này do các trường cán bộ quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm.
Mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người trồng chè và chế biến theo phương thức khuyến nông. Công nhân kỹ thuật do các trường công nhân kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo. Mặt khác, để đảm bảo chiến lược phát triển ngành chè trong dài hạn, Tổng công ty Chè Việt Nam cần phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cử cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn đi học tập hoặc tu nghiệp ở các nước có ngành sản xuất và chế biến chè tiên tiến.
Ngoài ra trong các vùng trồng chè thì vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ là vùng đất trồng chè không gặp phải sự cạnh tranh của bất kỳ loại cây nào vì cây chè là cây được trồng chính ở đây. Vùng này cũng là một trong các vùng nghèo của đất nước nên việc có đất trồng chè sẽ tạo điều kiện đem lại thu nhập cho người dân ở đây. Dùng mọi biện pháp thu hút người lao động vào làm việc ở các vùng chè nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở trong vùng.
5. Giải pháp về thị trường
5.1. Thị trường trong nước
Nhu cầu tiêu dùng chè trong nước ngày càng cao, theo đó chất lượng chè ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn. Xu hướng hiện nay đang có nhu cầu dùng các loại sản phẩm chè có chất lượng cao nhất là các chè đặc sản như chè Shan Tuyết, chè hữu cơ, chè hương và đặc biệt là nhu cầu chè đen cao cấp túi lọc. Vì vậy ngành chè cần tập trung vào loại mặt hàng này, nâng cao chất lượng hơn nữa, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, các mặt hàng chè đen truyền thống đã có tiếng với người tiêu dùng thì cần tiếp tục duy trì chất lượng cao, cải tiến mẫu mã đẹp và giá cả chấp nhận được.
Những loại chè đặc sản sống ở vùng sâu, vùng xa, đi đôi với chế biến cần phải hình thành các tổ chức cung cấp sản phẩm cho các thị trường lớn ở đồng bằng. Thị trường nông thôn chiếm gần 80% dân số hầu như còn bỏ ngỏ vì thế cần có biện pháp khuyến khích tiêu dùng ở đây bằng các sản phẩm có chất lượng trung bình, giá cả hợp lý dặc biệt là các loại chè có ướp hương hoa phù hợp với tâm lý tiêu dùng của người nông thôn.
Một đặc điểm quan trọng khác của thị trường trong nước là số phụ nữ uống chè còn rất ít kể tại các đô thị, do đó cần có những nghiên cứu về tâm lý tiêu dùng của bộ phận này để đẩy mạnh sản lượng trong nước. Chẳng hạn có thể tăng cường quảng cáo công dụng của chè: làm sảng khoái tiêu dùng, minh mẫn, trẻ lâu.
Tiếp tục quảng cáo, tiếp thị và xúc tiến thương mại trong nước. Đây là khâu yếu trong hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, hiệp hội chè Việt Nam có trung tâm xúc tiến thương mại ngành chè những do kinh phí hạn hẹp nên hoạt động chưa mạnh. Cần tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng những lợi ích của việc uống chè. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động văn hoá trà hấp dẫn mang tính văn hoá nghệ thuật như thiết lập các mạng lưới văn hoá trà, hội chợ trà (như đã làm năm 2002 tại Công viên Tuổi trẻ). Tiếp cận với thương mại điện tử như mở các Website trên Internet để giới thiệu, quảng cáo và trao đổi tìm bạn hàng.
Ngoài ra, cần giao cho Hiệp hội Chè Việt Nam và Tổng công ty Chè Việt Nam phối hợp thành lập một cơ quan duy nhất kiểm tra chất lượng cho toàn bộ sản phẩm chè trong cả nước. Nhập thiết bị kiểm tra nhanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên chè nguyên liệu và chè thành phẩm, giúp cho người tiêu dùng yên tâm khi mua các sản phẩm chè. Cương quyết không tiêu thụ các sản phẩm kém chất lượng hoặc bị khuyết tật vệ sinh thực phẩm để đảm bảo uy tín với người tiêu dùng. Bộ Tài Chính kết hợp với ngành chè nhằm thống nhất trên toàn quốc tiêu chuẩn chè búp tươi cùng với giá mua hợp lý.
5.2. Thị trường xuất khẩu
Mục tiêu là tiếp tục giữ vững thị trường hiện có, mở ra các thị trường mới. Cần cố gắng xâm nhập vào các thị trường tiêu thụ lớn và có độ ổn định cao đặc biệt là thị trường các nước Hồi giáo có thói quen tiêu thụ các sản phẩm nước uống có ga. Bên cạnh việc đưa ra các sản phẩm chè có chất lượng cao, giá cả hợp lý cần phải tổ chức quảng cáo và xây dựng đội ngũ tiếp thị, chuyên viên thành thạo thị trường, mở các văn phòng đại diện và giới thiệu ở các nước và các vùng. Kinh nghiệm của các nước có giá bán cao cho họ thấy họ có thể dành 10-15% chi phí trong giá thành cho mục đích tiếp thị sản phẩm.
Củng cố và mở rộng thị trường nhập khẩu chè trực tiếp của Việt Nam như thị trường Trung Cận Đông. Hàng năm lượng chè của ta xuất khẩu sang thị trường này khoảng 10-20 nghìn tấn. Tuy nhiên hiện nay do tình hình chính sự đang diễn ra ở Irắc nên thị trường xuất khẩu của Việt Nam bị thu hẹp một cách đáng kể bởi vì Irắc là thị trường tiêu thụ chè lớn nhất của nước ta trong năm 2001. Vì vậy, ngành chè cần tích cực mở rộng tìm kiếm thị trường mới thay thế thị trường Irắc.
Khôi phục lại thị trường Đông Âu và Nga, tiếp tục mở rộng thị trường chè ở Châu Âu, Châu á, Châu Mỹ, tìm kiếm thêm thị trường ở Châu Phi
Tăng cưòng các hình thức liên doanh, liên kết và bao tiêu sản phẩm. Theo số liệu điều tra của Tổ chức Mậu dịch chè thế giới, hiện nay có 8 công ty xuyên quốc gia đang chi phối phần lớn thị trường chè ở nhiều nước sản xuất, nhập khẩu và xuất khẩu chè. Các công ty này có cổ phần tại các công ty sản xuất chè ở nhiều nước sản xuất và xuất khẩu, làm trọn các khâu nhập khẩu, đấu trộn, đóng gói bao bì và tổ chức các kênh hoặc mạng lưới tiêu thụ bán lẻ tại các siêu thị và cửa hàng. Họ có thể cạnh tranh với bất cứ đối thủ nào mơi thâm nhập vào thị trường mà họ đang hiện diện. Hiện nay Nga và Việt Nam đang là các đối tượng và mục tiêu để họ tiến hành thâu tóm các thị trường này. Vì thế trên thực tế, các doanh nghiệp cần có đối sách thích hợp hoặc là liên doanh hợp tác với các công ty đó để học tập kinh nghiệm và có cơ hội tiếp cận thị trường nhanh hơn, xây dựng thị trường ổn định lâu dài và tranh thủ được khả năng tài chính để đổi mới công nghệ ngành chè, hoặc nhanh chóng phát triển những bạn hàng cũ, liên doanh với những nhà phân phối tiêu thụ hàng ở đó như vậy thị trường sẽ sớm ổn định và có thể đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở đấu trộn bao gói ngay tại các nước đó. Việc này đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải giỏi, có bản lĩnh nghị lực, am hiểu thị trường sở tại để có thể cạnh tranh với các công ty xuyên quốc gia.
Củng cố và phát huy vai trò của Hiệp hội khoa học và sản xuất chè Việt Nam trong việc hỗ trợ nghiệp vụ xuất khẩu, ổn định giá cả để tránh mua tranh, bán tranh. Thành lập các trung tâm kiểm tra chất lượng có đủ năng lực kiểm tra sản phẩm chè trước khi đưa ra thị trường xuất khẩu. Trung tâm cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn như công ty giám định hàng hoá xuất khẩu (Bộ Thương mại) để ngăn chặn tình trạng chè không đủ tiêu chuẩn lọt ra ngoài thị trường.
6. Giải pháp về chính sách
Nhiều tỉnh quan tâm đến phát triển chè, coi chè là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đã ban hành các chính sách khuến khích sản xuất chè, nhưng việc triển khai còn nhiều hạn chế. Song từ khi có quyết định 43/1999/TTg, các chính sách của nhà nước và các tỉnh về khuyến khích sản xuất chè được thực hiện một cách tích cực hơn. Lãnh đạo các cấp chính quyền và lãnh đạo các doanh nghiệp đã tổ chức rất nhiều đoàn tham quan, trao đổi, hoặc hỏi kinh nghiệm lẫn nhau... Tuy nhiên, để ngành chè tiếp tục phát triển ổn định, đạt năng suất, chất lượng cao thì Chính phủ cũng như lãnh đạo các tỉnh cần tiếp tục đưa ra các chính sách để khuyến khích phát triển sản xuất chè. Cụ thể:
6.1. Chính sách thuế
Thuế nông nghiệp đang được thực hiện nộp 12% theo từng hạng mục đất để phát triển ngành chè, đề nghị Nhà nước miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích đất trồng mới ở thời kỳ kiến thiết cơ bản (4-5 năm) và giảm tỷ lệ phải nộp (trong thời kỳ kinh doanh) xuống còn 6-8% vì chè chỉ phát triển ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, lại trồng trên địa hình dốc, hiểm trở. Đất khôi phục chè được miễn thuế 3-6 năm.
Với các dự án liên doanh với ngoài thuế đất chỉ nên thu 50 USD/ha trong một năm với đất trồng chè và 100 USD/ha trong một năm với đất xây dựng nhà máy chế biến tại chỗ.
Với các dự án trồng và chế biến chè xuất khẩu, thuế lợi tức nên áp dụng 100% kể từ khi kinh doanh (sau khi trồng mới 4 năm) và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo khi cây trồng chưa có năng suất cao và ổn định.
6.2. Chính sách vốn
Vốn đầu tư trong nước: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về lãi suất và tiền vay cho người trồng chè, trong đó danh mục là: cho người sản xuất chè, công nghiệp chế biến, trồng mới và cho vùng chè đặc sản, đặc biệt.
Vốn đầu tư trồng mới theo các dự án được duyệt vay trong thời hạn 15 năm, 7 năm đầu ân hạn, lãi suất bằng lãi suất vốn vay ưu đãi đầu tư theo kế hoạch. Người làm chè phải hoàn trả vốn và lãi trong 8 năm kể từ năm thứ 8 đến hết năm thứ 15.
Các ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng người nghèo cho các hộ gia đình làm chè được vay vốn để đầu tư thâm canh vườn chè mức 4,5 triệu đồng/ha với lãi suất đặc biệt đối với người nghèo thông qua các hoá đơn chứng từ mua vật tư, phân bón... Hộ gia đình thế chấp bằng chính vườn chè của mình (có sự xác nhận của chính quyền địa phương); ngân hàng thu hồi vốn sau 18 tháng bằng tiền bán chè búp tươi qua các cơ sở chế biến hoặc chủ thầu nguyên liệu (chủ thầu do các hộ gia đình cử ra và có sự xác nhận của chính quyền địa phương).
Các ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng cho người nghèo, cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp làm chè được vay vốn để phục hồi vườn chè với mức 12-15 triệu đồng/ha (để phục hồi trong 3 năm) với lãi suất ưu đãi người nghèo, thế chấp vốn vay bằng vườn chè (đối với hộ gia đình), các doanh nghiệp cho vay thông qua dự án. Thời hạn hoàn trả: 3 năm đầu ân hạn và trả trong 6 năm tiếp theo.
Các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư xây dựng và cải tạo nhà máy chế biến chè theo dự án được duyệt trong 10 năm, 3 năm đầu ân hạn, lãi suất bằng lãi suất vốn ưu đãi dầu tư theo kế hoạch nhà nước, doanh nghiệp hoàn trả vốn và lãi suất trong 7 năm kể từ năm thứ 4 đến năm thứ 10.
Việc vay vốn để thâm canh, cải tạo vườn chè và trồng mới chè ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa được áp dụng theo chính sách ở vùng đó.
Đầu tư nước ngoài: Nhà nước cần có những sửa đổi và bổ sung trong hệ thống luật đầu tư ngoài nước, cụ thể: coi trồng chè cũng như trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, do đó các công ty liên doanh với nước ngoài, một mặt nên được hưởng như chính sách thuế nêu trên, mặt khác cho phép thời hạn liên doanh tối đa 50 năm. Được phép chủ động nhập vật tư, nguyên liệu giống mới vào công ty. Ngoài ra, đề nghị không khống chè tỷ lệ góp vốn pháp định tối thiểu của phía Nhà nước trong công ty liên doanh.
Với vùng chè ở trung du và miền núi, đề nghị Nhà nước có giải pháp kết hợp giữa phát triển chè với các chương trình định canh, định cư, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, di dân và kinh tế mới...
6.3. Chính sách xuất nhập khẩu
Mặc dù có thể xuất hiện những công ty tư nhân kinh doanh (sản xuất -chế biến - tiêu thụ) như luật định, đề nghị Nhà nước cần ban hành những chính sách cụ thể về mức độ, địa bàn... hoạt động của các loại công ty. Mặt khác Nhà nước cũng cần có những chính sách ưu tiên xuất nhập khẩu cho những vùng có tiềm năng sản xuất chè cao mà mức sống nhân dân trong vùng còn thấp.
6.4. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
Đề nghị Nhà nước quan tâm ưu tiên đầu tư chính sách hạ tầng cho các vùng chè tập trung, phần lớn các vùng chè này đều thuộc Trung du Miền núi Bắc Bộ, đặc biệt trước hết là hệ thống điện, giao thông đi lại, đồng thời là hệ thống thông tin liên lạc, văn hoá xã hội như trường học, bệnh viên, trạm xá, chợ búa... Đề nghị các cơ quan hữu quan cần quan tâm ngay từ nay đến năm 2005.
Cần hình thành một số cơ sở tổ chức và cơ sở thiết yếu sau:
- Tổ chức một trung tâm đấu trộn chè nhằm nâng cao sự đồng đều các mặt hàng chè Việt Nam, tiến tới tổ chức bán đấu giá chè tại đây.
- Xây dựng nhà máy sản xuất các loại bao bì đóng gói chè thành phẩm tại thủ đô Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng viện nghiên cứu chè Việt Nam và cần hình thành một trung tâm thực nghiệm khép kín (sản xuất-chế biến) và là nơi cung cấp giống chè tốt cho toàn quốc.
- Xây dựng một trung tâm cơ khí để chế tạo phụ tùng thay thế và thiết bị cho chế biến
6.5. Chính sách về chuyển giao kỹ thuật và khuyến nông
Người trồng chè được hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hút và chế biến chè.
Nhà nước (tỉnh) trả lương cho cán bộ khuyến nông trực tiếp chỉ đạo sản xuất chè (biên chế tại doanh nghiệp) từ khi trồng mới đến khi chè vào kinh doanh định mức khoán 50 ha chè cho cán bộ khuyến nông. Mức lương theo ngạch bậc công chức theo Nhà nước quy định, nếu công tác ở vùng cao thì được hưởng chính sách đối với cán bộ công tác ở vùng cao. Cán bộ khuyến nông ngoài biên chế của doanh nghiệp, nếu địa bàn có nhu cầu sẽ được bố trí và hưởng lương theo chính sách đối với cán bộ khuyến nông của tỉnh. Tỉnh chịu trách nhiệm mở lớp đào tạo tập huấn cán bộ kỹ thuật và quản lý sản xuất chè ở các địa bàn quy hoạch.
6.6. Chính sách thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Thu mua toàn bộ sản phẩm do người trồng chè sản xuất ra theo giá thoả thuận. Các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện chính sách bảo hiểm giá chè cho người trồng chè. Mức bảo hiểm bằng mức giá thành hợp lý theo thời điểm.
Các doanh nghiệp chế biến được vay vốn để xây dựng mới cơ sở chế biến chè với lãi suất đặc biệt ưu đãi. Thời gian hoàn trả vốn vay theo khả năng hoàn vốn của dự án được duyệt.
Khuyến khích các hộ vùng sâu, vùng xa phát triển hình thức chế biến thủ công bán cơ giới và cơ giới nhỏ với công nghệ tiên tiến, hiện đại theo chính sách này. Các cơ sở chế biến được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển và kinh doanh ở miền núi.
Đồng thời với các chính sách nêu trên, các chính sách khác như: tín dụng ngân hàng, bảo hiểm sản xuất, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học... cũng cần được xem xét cho phù hợp.
7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ngành chè
Cơ cấu tổ chức là một nhân tố quan trọng góp phần khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế. Bởi vậy xét cho cùng thì việc tổ chức quản lý các yếu tố sản xuất chính là việc tổ chức và quản lý con người. Do đó hoàn thiện và đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý luôn là vấn đề cấp thiết hàng đầu đặt ra với ngành chè Việt Nam. Công tác tổ chức sẽ đưa tới hiệu quả kinh doanh cao, tạo uy tín trên thị trường, là cơ sở mở rộng và phát triển ngành chè.
Ngành chè Việt Nam đã trải qua nhiều lần thay đổi hệ thống tổ chức quản lý cho phù hợp với từng giai doạn phát triển : kể từ năm 1974-1980 thành lập Liên hiệp quản lý các xí nghiệp, đến năm 1983 thành lập Liên hiệp và xí nghiệp công nông nghiệp. Đến năm 1987 có chủ trương liên kết toàn bộ quá trình trồng, chế biến, xuất khẩu và lưu thông sản phẩm. Từ năm 1987 đến nay, sau khi có Nghị quyết 217 của HĐBT và nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã mở ra hướng mới cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng.
Tuy nhiên để việc trồng, chế biến, tiêu thụ đạt được hiệu quả kinh tế xã hội ngành chè cần tiếp tục tăng cường hiệu lực quản lý trên phạm vi toàn ngành, hệ thống tổ chức ngành chè cần được sắp xếp lại, chuyển hướng điều hành cho khối chức năng và trực tuyến thông tin. Trước kia 47 đầu mối thuộc 23 nông trường, 18 nhà máy chế biến và 2 xí nghiệp liên hợp công nông nghiệp, nay điều chỉnh thành 29 đơn vị sản xuất và dịch vụ gồm: 23 xí nghiệp nông công nghiệp với quy mô một nông trường và một nhà máy chế biến, và 6 đơn vị dịch vụ gồm công ty xuất nhập khẩu và đầu tư phát triển, công ty dịch vụ sản xuất, nhà máy cơ khí chè, Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm, công ty xây lắp và viện nghiên cứu chè.
Dưới đây là một số mô hình quản lý cấp cơ sở mà ngành chè đã từng áp dụng:
Mô hình loại nhỏ: Trong một tiểu vùng đồng thời có một nông trường và một nhà máy được sát nhập lại thành một xí nghiệp công nông nghiệp, xung quanh có các cơ sở sản xuất làm vệ tinh sản xuất nguyên liệu bán cho xí nghiệp.
Mô hình loại lớn: Trong một vùng có nhiều nhà máy, nhiều nông trường như Trần Phú (Yên Bái), Phú Thọ, Vĩnh Phúc,... nên thành lập các xí nghiệp liên hiệp công nông nghiệp chè. Các xí nghiệp này hạch toán độc lập.
Mô hình độc lập: Là loại hình giữ theo cách quản lý cũ, nông trường và nhà máy cùng trong một vùng lãnh thổ nhưng độc lập với nhau, mỗi đơn vị hạch toán độc lập với nhau và có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Thực tế cho thấy cả ba loại hình trên thì loại hình mô hình nhỏ là thích hợp hơn cả. Bởi vì loại chè ở nước ta nằm chủ yếu ở vùng trung du miền núi, địa hình phức tạp nên với quy mô đó dễ dàng quản lý đạt hiệu quả cao.
Kết luận và kiến nghị
Chè là cây công nghiệp lâu năm đã khẳng định được hiệu quả sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ- nơi có khoảng 300/1.300 xã trồng chè nằm trong vùng đặc biệt khó khăn.
Sản xuất chè lên tục tăng trưởng, đặc biệt là trong 3 năm gần đây có bước tăng trưởng mạnh. Nhưng ngành chè nước ta đang đứng trước thách thức tiềm ẩn, đó là sự cạnh tranh quyết liệt của các nước trồng chè và cung ứng chè, cạnh tranh với các sản phẩm nước giải khát và cạnh tranh với chính sản phẩm chè nước ngoài ngay trên thị trường trong nước. Sản phẩm chè gần đây có sự phong phú về chủng loại, mẫu mã do được đầu tư công nghệ chế biến nhưng vẫn còn ở mức lạc hậu so với công nghệ chung của thế giới.
Phương án quy hoạch chè đã xác định diện tích chè đến năm 2010 là 116 nghìn ha, sản lượng quy khô đạt 170 nghìn tấn, trong đó xuất khẩu đạt 220 triệu USD. Để đạt được các mục tiêu trên thì phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp về kỹ thuật thâm canh và công nghệ chế biến thì chất lượng chè của chúng ta sẽ đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Quá trình hội nhập AFTA của Việt Nam đã đến và quá trình hội nhập WTO đang đến gần, đó là thách thức cũng như cơ hội lớn để ngành chè nước ta vươn lên phát triển ổn định và lâu dài.
Hiện nay trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, với chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi, đề nghị Đảng và Nhà nước trong những năm tới cần quan tâm hơn nữa cho phát triển ngành chè, đặc biệt trong các lĩnh vực:
- Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, chọn tạo giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng.
- Đầu tư cho công nghệ chế biến, đặc biệt là các cơ sở chế biến nhỏ cho phù hợp với quy mô nông hộ-nông trại của nước ta. Nếu có thể, Nhà nước ban hành một tiêu chuẩn nhà máy chế biến chè, qua đó chỉ cho phép nhập công nghệ và thiết bị chế biến tiên tiến, hiện đại.
- Xây dựng các cơ sở hạ tầng cho miền núi trồng chè như đường giao thông, cầu cống, đường điện cao thế, trường học, bệnh viện... để mở mang đời sống văn hoá, kinh tế cho đồng bào miền núi và cũng là để hấp dẫn đồng bào miền núi và thu hút đồng bào miền xuôi lên miền núi làm kinh tế.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tổng quan phát triển chè Việt Nam 2001-2010, Bùi Quang Toản, Nguyễn Cảnh Khâm, Vụ QHKH-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cây chè Việt Nam (1997), Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Quyết định số 43/1999/QĐ-TTg ngày 10/3/1999 về kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và định hướng phát triển chè đến năm 2005-2010.
4. Tổng quan phát triển chè Việt Nam đến năm 2010, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2010, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Dự án phát triển chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001).
7. Hiện đại hoá thiết bị và công nghệ chế biến chè, Hiệp hội chè Việt Nam -tháng 4/2002.
8. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các số 1-5/2000, 3-5/2001 và 6-8/2002.
9. Tạp chí Người làm chè các số 7-12/2001 và 1-10/2002.
10. Niên giám thống kê năm 2000, 2001.
11. Luận văn các khoá 38, 39, 40
Mục lục
Phụ biểu 1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè các tỉnh năm 2002
Tỉnh
Tổng diện tích (ha)
Diện tích trồng mới (ha)
Diện tích kinh doanh (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Cả nước
100.061
10.119
77.541
49,7
385.251
I. Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
63.964
7.398
46.580
48,5
225.732
Trong đó:
1. Lai Châu
2.342
434
729
58,2
4.240
2. Sơn La
3.205
600
2.115
67,1
14.196
3. Thái Nguyên
13.358
833
11.550
59,2
68.397
4. Hà Giang
12.356
1.448
6.752
30,2
20.394
5. Lào Cai
3.545
1.045
2.010
63,8
12.824
6. Yên Bái
11.407
1.028
8.853
50,8
450.000
7. Tuyên Quang
4.177
747
3.269
51,2
16.728
8. Phú Thọ
8.437
544
7.153
43,7
31.233
II. Vùng Đồng bằng Sông Hồng
3.778
190
3.536
31,3
11.080
Trong đó:
1. Hà Tây
2.200
100
2.050
37,1
7.610
2. Thành phố Hà Nội
640
80
560
24,3
1.359
3. Ninh Bình
500
500
20,0
1.000
III. Duyên Hải miền Trung
8.997
930
5.768
37,7
21.771
Trong đó:
1. Thanh Hoá
300
100
200
20,7
414
2. Nghệ An
5.750
750
3.328
46,5
15.482
3. Hà Tĩnh
717
38
614
39,1
2.398
4. Quảng Nam
1.330
2
876
24,5
2.150
IV. Vùng Tây Nguyên
23.322
1.601
21.657
58,5
126.668
Trong đó:
1. Gia Lai
999
43
924
43,0
3.973
2. Lâm Đồng
22.018
1.500
20.459
59,9
122.549
Phụ biểu 2: Xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 2000-2002
Đơn vị: Lượng: tấn; Giá trị: 1000 USD
Số
TT
Nước
2000
2001
2002
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
Tổng kim ngạch
55.660
69.605
68.217
78.406
52.953
53.928
1
Irắc
18.592
30.599
22.569
29.198
3.120
4.250
2
Đài Loan
9.352
11.737
10.021
12.000
13.709
17.183
3
Nga
1.785
2.036
2.321
2.950
4.777
4.401
4
Đức
1.183
1.224
1.283
1.337
2.055
2.209
5
Ba Lan
2.468
1.981
1.978
3.012
2.551
2.139
6
Nhật Bản
1.859
2.946
1.430
1.643
1.223
1.655
7
Singapor
2.055
1.853
1.724
2.014
1.340
1.479
8
Indonesia
1.014
821
1.115
827
1.327
911
9
Trung Quốc
294
316
450
602
500
838
10
Anh
577
473
623
611
827
806
11
Mỹ
452
374
989
806
1.033
790
12
Hồng Kông
589
785
312
576
406
701
13
Hà Lan
883
742
645
712
487
568
14
Canada
1.495
929
13.245
11.210
781
498
15
Thổ Nhĩ Kỳ
157
184
315
356
428
464
16
Pháp
17
36
425
281
17
Các tiểu vương quốc ả-Rập
237
224
126
189
186
248
18
Malaysia
306
136
421
375
458
241
19
Ucraina
129
167
198
238
20
Đan Mạch
51
75
125
145
130
175
21
úc
40
50
44
54
22
Hàn Quốc
30
18
20
35
25
42
23
Italia
15
12
17
25
15
16
24
áo
12
5
10
14
13
16
25
Cộng hoà Séc
9
12
16
17
22
14
26
Thái Lan
63
41
28
14
27
11
27
Ailen
67
80
18
22
28
Bỉ
28
9
29
Bồ Đào Nha
18
24
30
Lào
26
16
31
Niu Dilân
10
9
32
Các nước khác
11.915
11.750
12.491
13.230
14.103
13.981
Phụ biểu 3: Hiện trạng các nhà máy và xưởng chế biến chè công nghiệp chủ yếu
Số
TT
Địa bàn và nhà máy chè
Công suất thiết kế (tấn tươi/ngày)
Nước chế tạo thiết bị chính
Nhu cầu nguyên liệu (tấn tươi/ngày)
Năng lực chế biến (tấnsp/năm)
Loại sản phẩm xuất khẩu/nội tiêu
Tổng công ty chè Việt Nam quản lý
Địa phương quản lý
Lào Cai
28
4.250
850
1
Nhà máy Sơn La
16
Liên Xô
2.500
500
Xuất khẩu
Địa phương
2
Xưởng Phong Hải
6
T.Quốc
1.000
200
Nội tiêu
Địa phương
3
Xưởng Thanh Bình
6
T.Quốc
750
150
Nội tiêu
Địa phương
Yên Bái
143,5
19.000
3.800
4
Nhà máy Trần Phú
42
Liên Xô
6.000
1.200
Xuất khẩu
Tổng Công ty
5
Nhà máy Nghĩa Lộ
27
Liên Xô
2.750
550
Xuất khẩu
Tổng Công ty
6
Nhà máy Liên Sơn
13,5
Liên Xô
1.500
300
Xuất khẩu
Tổng Công ty
7
Nhà máy Yên Bái
27
Liên Xô
2.750
550
Xuất khẩu
Địa phương
8
Nhà máy Văn Hưng
16
Liên Xô
2.500
500
Xuất khẩu
Địa phương
9
Nhà máy Yên Ninh
6
TQ, VN
1.000
200
Nội tiêu
Tổng Công ty
10
Nhà máy Âu Lâu
12
ấn Độ
2.500
500
Xuất khẩu
Hà Giang
42
3.500
7.700
11
Xưởng Hà Giang
6
500
100
Nội tiêu
Địa phương
12
Xưởng Nậm Tỵ
6
500
100
Nội tiêu
Địa phương
13
Xưởng Cao Bồ
6
500
100
Nội tiêu
Địa phương
14
Xưởng Phương Tín
6
500
100
Nội tiêu
Địa phương
15
Xưởng Thanh Thuỷ
6
500
100
Nội tiêu
Địa phương
16
Xưởng Hùng An
6
T.Quốc
500
100
Nội tiêu
Địa phương
17
Xưởng Việt Lâm
6
T.Quốc
500
100
Nội tiêu
Địa phương
Phụ biểu3 (tiếp theo)
Số
TT
Địa bàn và nhà máy chè
Công suất thiết kế (tấn tươi/ngày)
Nước chế tạo thiết bị chính
Nhu cầu nguyên liệu (tấn tươi/ngày)
Năng lực chế biến (tấnsp/năm)
Loại sản phẩm xuất khẩu/
nội tiêu
Tổng công ty chè Việt Nam quản lý
Địa phương quản lý
Tuyên Quang
91
11.250
2.250
18
Nhà máy Tuyên Quang
48
Liên Xô
7.000
1.400
Xuất khẩu
Địa phương
19
Nhà máy Tháng Mười
16
Liên Xô
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
20
Nhà máy Tân Trào
17
Liên Xô
2.750
550
Xuất khẩu
Địa phương
Phú Thọ
210,5
29.500
5.900
21
Nhà máy Phú Thọ
60
LX, ấn Độ
9.000
1.800
Xuất khẩu
Tổng công ty
22
Nhà máy Hạ Hoà
36
ấn Độ
7.500
1.500
Xuất khẩu
Tổng công ty
23
Nhà máy Đoan Hùng
27
Liên Xô
2.500
500
Xuất khẩu
Tổng công ty
24
Nhà máy Phú Sơn
32
Liên Xô
4.000
800
Xuất khẩu
Tổng công ty
25
Nhà máy Thanh Niên
24
Liên Xô
2.500
500
Xuất khẩu
Tổng công ty
26
Nhà máy Tân Phú
13,5
Liên Xô
1.500
300
Xuất khẩu
Tổng công ty
27
Nhà máy Cẩm Khê
12
ấn Độ
2.000
400
Xuất khẩu
Địa phương
28
Xưởng Hương Sơn
6
Việt Nam
500
100
Xuất khẩu
Địa phương
Thái Nguyên
81,5
12.250
2.450
29
Nhà máy Quân Chu
13,5
Liên Xô
1.500
300
Xuất khẩu
Tổng công ty
30
Nhà máy Sông Cầu
16
Nhật
2.000
400
Xuất khẩu
Tổng công ty
31
Xưởng Đại Từ
12
TQ, VN
1.500
300
Xuất khẩu
Tổng công ty
32
Nhà máy Phú Lương
12
ấn Độ
2.500
500
Xuất khẩu
Tổng công ty
33
Nhà máy Định Hoá
12
ấn Độ
1.250
500
Xuất khẩu
Tổng công ty
34
Xưởng Quán Vuông
10
TQ, VN
1.000
250
Xuất khẩu
Tổng công ty
35
Xưởng Bắc Sơn
6
Đài Loan
1.500
200
Xuất khẩu
Tổng công ty
Phụ biểu 3 (tiếp theo)
Số
TT
Địa bàn và nhà máy chè
Công suất thiết kế (tấn tươi/ngày)
Nước chế tạo thiết bị chính
Nhu cầu nguyên liệu (tấn tươi/ngày)
Năng lực chế biến
(tấnsp/năm)
Loại sản phẩm xuất khẩu/nội tiêu
Tổng công ty chè Việt Nam quản lý
Địa phương quản lý
Lạng Sơn
12
1.500
300
36
Xưởng Thái Bình
12
Liên Xô
1.500
300
Xuất khẩu
Quảng Ninh
6
1.000
200
37
Xưởng Hạ Long
6
Trung Quốc
1.000
200
Nội tiêu
Sơn La
78
7.500
1.500
38
Nhà máy Mộc Châu
42
Liên Xô
3.500
700
Xuất khẩu
Tổng công ty
39
Nhà máy Tô Hiệu
12
ấn Độ
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
40
Xưởng Chiềng Ve
6
Trung Quốc
500
100
Nội tiêu
Địa phương
41
Xưởng Phù Yên
6
Trung Quốc
500
100
Nội tiêu
Địa phương
42
Nhà máy Yên Châu
12
ấn Độ
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
Lai Châu
12
2.500
500
43
Nhà máy Tam Đường
12
ấn Độ
2.500
500
Xuất khẩu
Địa phương
Hoà Bình
32
4.000
800
44
Xưởng Cửu Long
10
Trung Quốc
1.500
300
Xuất khẩu
Tổng công ty
45
Nhà máy Lương Mỹ
10
Việt Nam
1.000
200
Xuất khẩu
46
Xưởng Cửu Long
6
Việt Nam
750
150
Nội tiêu
47
Xưởng Sông Bôi
6
Việt Nam
750
150
Nội tiêu
48
Nhà máy Lạc Sơn
Không sản xuất
Phụ biểu3 (tiếp theo)
Số
TT
Địa bàn và nhà máy chè
Công suất thiết kế (tấn tươi/ngày)
Nước chế tạo thiết bị chính
Nhu cầu nguyên liệu (tấn tươi/ngày)
Năng lực chế biến (tấnsp/năm)
Loại sản phẩm xuất khẩu/nội tiêu
Tổng công ty chè Việt Nam quản lý
Địa phương quản lý
Hà Tây
24
5.000
1.000
49
Xưởng Việt-Mông
12
LX,TQ
2.500
500
Xuất khẩu
Tổng công ty
50
Nhà máy Phú Mãn
12
ấn Độ
2.500
500
Xuất khẩu
Tổng công ty
Thanh Hoá
51
Nhà máy chè Bãi Chành
Không sản xuất
52
Nhà máy Yên Mỹ
Không sản xuất
Nghệ An
74
8.000
1.600
53
Xưởng 3/2
6
500
100
Xuất khẩu
Địa phương
54
Xưởng Phủ Quỳ
6
500
100
Xuất khẩu
Địa phương
55
Nhà máy Hạnh Lâm
12
ấn Độ
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
56
Xưởng Thanh Mai
6
1000
200
Xuất khẩu
Địa phương
57
Nhà máy Bãi Phủ
12
ấn Độ
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
58
Nhà máy Anh Sơn
32
Liên Xô
3.000
600
Xuất khẩu
Địa phương
Hà Tĩnh
18
1.500
300
59
Xưởng 20/4
6
500
100
Xuất khẩu
Tổng công ty
60
Xưởng Tây Sơn
6
500
100
Xuất khẩu
Tổng công ty
61
Xưởng 12/9
6
500
100
Xuất khẩu
Tổng công ty
Phụ biểu 3 (tiếp theo)
Số
TT
Địa bàn và nhà máy chè
Công suất thiết kế (tấn tươi/ngày)
Nước chế tạo thiết bị chính
Nhu cầu nguyên liệu (tấn tươi/ngày)
Năng lực chế biến (tấn sp/năm)
Loại sản phẩm xuất khẩu/nội tiêu
Tổng công ty chè Việt Nam quản lý
Địa phương quản lý
Tây Nguyên
204,5
26.750
5.350
62
Nhà máy Bảo Lộc
12
Anh
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
63
Nhà máy Bầu Cạn
13,5
Anh
2.000
400
Xuất khẩu
Địa phương
64
Nhà máy Cầu Đất
12
Anh
2.000
400
Xuất khẩu
Địa phương
65
Nhà máy 19/5
45
Liên Xô
1.500
300
Xuất khẩu
Địa phương
66
Nhà máy 11/5
20
Liên Xô
3.500
700
Xuất khẩu
Địa phương
67
Nhà máy Biên Hoà
16
Liên Xô
2.500
500
Xuất khẩu
Địa phương
68
Nhà máy 28/3
12
LX, Anh
2.000
400
Xuất khẩu
Địa phương
69
Nhà máy Lán Tranh
10
1.250
250
Nội tiêu
Địa phương
70
Nhà máy Hà Giang
12
2.000
400
Nội tiêu
Địa phương
71
Nhà máy 2/9
20
ấn độ
3.500
700
Xuất khẩu
Địa phương
72
Nhà máy Minh Giồng
32
ấn Độ, Thái
5.000
1000
Xuất khẩu
Địa phương
Các thành phố
82
10.500
2.100
73
Nhà máy Kim Anh-Hà Nội
60
Liên Xô, ý
7.500
1.500
XK và NT
Tổng công ty
74
Nhà máy Hải Phòng-Hải Phòng
10
Việt Nam
1.500
300
XK và NT
Tổng công ty
75
Nhà máy Sài Gòn-TP Hồ Chí Minh
12
Anh, LX
1.500
300
XK và NT
Tổng công ty
Tổng cộng cả nước
1.129
146.000
29.300
- Xuất khẩu
843,5
108.750
21.750
- Tổng công ty Chè VN quản lý
571,5
76.750
15.350
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- G0012.doc