Đề tài Một số đặc tính của bột cá dùng trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản

Sự phát triển nhanh chóng của ngành nuôi trồng thủy sản của nước ta trong những năm gần đây và trong tương lai sẽ đồng thời với việc tăng nhu cầu sử dụng một lượng lớn bột cá để chế biến thức ăn. Ngày nay, bột cá được xem như là thành phần then chốt, rất quan trọng để làm thức ăn đối với nhiều lọai vật nuôi thủy sản. Đặc biệt đối với các lòai thủy sản ăn thịt như tôm, cá biển vv. Các nghiên cứu cho thấy bột cá có nhiều tính ưu việt như cân đối hàm lượng protein chất lượng cao trong thức ăn, giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh, hệ số chuyển đổi thức ăn thấp. Mặt khác, còn giúp giảm thiểu được sự ô nhiễm của môi trường do cung cấp số lượng thức ăn ít nhưng hiệu quả. Việc nghiên cứu các đặc tính của bột cá cho phép đánh giá chính xác chất lượng của từng lọai bột cá, làm cơ sở cho việc thiết lập khẩu phần thức ăn cho vật nuôi thủy sản. Kết quả phân tích của một số loại bột cá có hàm lượng protein thô từ 55- 65% có ẩm độ từ 7,22%- 10,11% , dung trọng thay đổi từ 0,45 -0 .

pdf5 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2578 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số đặc tính của bột cá dùng trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội Nghị Khoa Học & Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA BỘT CÁ DÙNG TRONG SẢN XUẤT THỨC ĂN NUÔI THỦY SẢN Nguyễn Văn Nguyện*, Nguyễn Văn Hảo* và Lê Xuân Hải *Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II. Trường Đại Học Bách Khoa Thành Phố HCM. TÓM TẮT Sự phát triển nhanh chóng của ngành nuôi trồng thủy sản của nước ta trong những năm gần đây và trong tương lai sẽ đồng thời với việc tăng nhu cầu sử dụng một lượng lớn bột cá để chế biến thức ăn. Ngày nay, bột cá được xem như là thành phần then chốt, rất quan trọng để làm thức ăn đối với nhiều lọai vật nuôi thủy sản. Đặc biệt đối với các lòai thủy sản ăn thịt như tôm, cá biển…vv. Các nghiên cứu cho thấy bột cá có nhiều tính ưu việt như cân đối hàm lượng protein chất lượng cao trong thức ăn, giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh, hệ số chuyển đổi thức ăn thấp. Mặt khác, còn giúp giảm thiểu được sự ô nhiễm của môi trường do cung cấp số lượng thức ăn ít nhưng hiệu quả. Việc nghiên cứu các đặc tính của bột cá cho phép đánh giá chính xác chất lượng của từng lọai bột cá, làm cơ sở cho việc thiết lập khẩu phần thức ăn cho vật nuôi thủy sản. Kết quả phân tích của một số loại bột cá có hàm lượng protein thô từ 55- 65% có ẩm độ từ 7,22%- 10,11% , dung trọng thay đổi từ 0,45 -0,60, béo thô từ 4,92% – 7,89%, tro thô từ 18,25 – 24,23% và chứa hầu hết các acid amin thiết yếu. ABSTRACT The rapid growth in the aquaculture in the recent years, and expected for the future in our country are needed to supplement a large amount of fish meal (FM) for processing feed. Nowadays, FM has been considered a key and played an important role in setting up a diet for some kinds of fishes. Especially, for carnivorous like shrimp and some marine fishes. Many researches have showed the benefits in aquaculture farming, as balanced to achieve optimum protein for optimizing growth and feed conversion, etc. Moreover, reduce water pollution though more efficient feed use. Studying the properties of FM help to evaluate exactly the quality and it is the base to establish an optimal diet for fishes. Some properties of FM ranging from 55% -65% crude protein indicated 7,22%- 10,11% moisture, bulk density varies among 0,45 -0,6. Containing 4,92%- 7,89% crude lipid, 18,25% - 24,23% crude ash and also an excellent source of essential amino acids. 1.GIỚI THIỆU Bột cá là thành phần quan trọng và có vai trò thiết yếu đối với vật nuôi nói chung và vật nuôi thủy sản nói riêng. Cùng với việc nuôi trồng thủy sản ở nước ta ngày càng tăng và kèm theo đó là việc tăng lượng bột cá dùng để sản xuất thức ăn nuôi thủy sản. Do bột cá là nguồn cung cấp protein có giá trị cao và tính ưu việt nổi trội so với các nguồn cung cấp protein khác. Vì vậy việc nghiên cứu các đặc tính của nguyên liệu bột cá là nền tảng cho việc lựa chọn nguyên liệu bột cá và xây dựng khẩu phần trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản. 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu: Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu là bột cá trong và ngòai nước có thành phần protein từ 55%- 65% protein. Ngòai ra còn có một số bột thủy sản khác như bột đầu vỏ tôm, bột ruốc, bột gan mực. Tiến hành lấy mẫu từ các nhà máy sản xuất bột cá trong nước ở Vũng Tàu, Kiên Giang và Cà Mau. Mẫu đối với hàng nhập là các loại bột cá phổ biến đang được sử dụng trên thị trường hiện nay như bột cá Peru 65% protein và Malaysia 60% protein. Trang 1 Hội Nghị Khoa Học & Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học 2.2 Phương pháp nghiên cứu: - Thu mẫu và chuẩn bị mẫu cho thí nghiệm theo TCVN 4325 – 86. - Xác định độ ẩm theo TCVN 4326:1986. - Xác định hàm lượng protein thô bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328:2001 - Xác định hàm lượng lipit thô bằng phương pháp trích ly theo TCVN 4331:2001 - Xác định hàm lượng tro theo TCVN 4327:1986 - Xác định hàm lượng xơ thô theo TCVN 4329 – 1993 - Xác định hàm lượng NaCl bằng phương pháp Mohr theo TCVN 4330 :1986 - Xác định thành phần acid amin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo AOAC 454.04, 1995(HPLC- Le systeme Picotag pour1 analyse des acids amines en provenance de hydrolysats de proteines). - Xác định các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị, trạng thái theo TCVN 1532 – 1993. - Xác định thời gian chìm của nguyên liệu bột cá bằng cách tính thời gian chìm hòan tòan của 1g bột cá trong 100ml nước ở nhiệt độ phòng, trong cốc thủy tinh dung tích 200ml. 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1Đặc tính vật lý : Tiến hành lấy mẫu và xác định đặc tính vật lý của một số các sản phẩm bột cá thường dùng. Các chỉ tiêu tập trung cho kiểm tra là dung trọng, độ mịn của vật liệu và thời gian chìm của 1g bột cá trong 100 ml nước ở nhiệt độ phòng. Bảng 1: Đặc tính vật lý của một số bột cá dùng trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản. STT Loại nguyên liệu Dung trọng (g/ml) Độ mịn (mm) Thời gian chìm ( giây) g/100ml nước 1 Bột cá Kiên Giang 60% protein 0,49 ≤ 1mm 1’58’’ 2 Bột cá Vũng Tàu 65% protein 0,57 ≤ 1mm 2’20’’ 3 Bột cá Cà Mau 55% protein 0,54 ≤ 1,5mm 1’57’’ 4 Bột cá Malaysia 60% protein 0,52 ≤ 1mm 1’34’’ 5 Bột cá Peru 65% protein 0,59 < 1mm 58’’ Dung trọng của bột cá phụ thuộc vào một số các yếu tố sau: ƒ Nguyên liệu chế biến bột cá. ƒ Công nghệ chế biến bột cá. ƒ Độ mịn của sản phẩm bột cá. ƒ Độ ẩm của sản phẩm bột cá. ƒ Thành phần hóa học của bột cá. Như vậy thông qua thông số dung trọng, sơ bộ có thể đánh giá được chất lượng bột cá. Kết quả phân tích cho thấy các lọai bột cá có hàm lượng protein từ 55% - 65% có dung trọng thay đổi từ 0,49 –0,59. Bột cá có hàm lượng protein cao, độ mịn càng nhỏ thì dung trọng càng nhỏ và ngược lại. Kích thước của nhiều loại bột cá của nước ta hiện nay không đồng đều khi so sánh với số bột cá nhập ngọai như bột cá Peru, Malaysia. Bên cạnh thông số dung trọng thì thời gian chìm của bột cá cũng thể hiện được khía cạnh chất lượng của bột cá. Nếu bột cá có hàm lượng béo, xơ cao và kích thước lớn thì thời gian chìm sẽ kéo dài và ngược lại. Thực nghiệm chứng tỏ rằng đặc tính vật lý là một trong những tiêu chuẩn cơ bản có thể dùng để xác định nhanh chất lượng của bột cá trong sản xuất và sử dụng để chế biến thức ăn nuôi thủy sản. Trang 2 Hội Nghị Khoa Học & Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học 3.2 Đặc tính cảm quan của bột cá Bảng 2: Các đặc tính cảm quan của một số bột cá Đặc tính cảm quan Stt Lọai bột cá Màu Mùi Vị Cấu trúc 1 Bột cá Kiên Giang 65% protein Nâu vàng thơm Hơi mặn Mịn, tơi xốp 2 Bột cá Kiên Giang 60% protein Xám đen Thơm nhẹ Hơi mặn Mịn, xốp 3 Bột cá Kiên Giang 55% protein Nâu đen Hơi tanh mặn Không đồng đều, tơi 4 Bột cá Vũng Tàu 55% protein Nâu đen Hơi tanh mặn Không đồng đều, tơi 5 Bột cá Phan Thiết 65% protein Nâu vàng thơm Hơi mặn Mịn, tơi xốp 6 Bột cá Malaysia 60% protein nâu đen Thơm nhẹ mặn Tơi, không đồng đều 7 Bột cá Peru 65% protein Vàng nhẹ thơm mặn Mịn, đồng đều Tùy thuộc vào công nghệ chế biến, thành phần nguyên liệu..vv mà giá trị cảm quan của các lọai bột cá thể hiện ở các thông số cảm quan sẽ khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung khi khảo sát một số bột cá trong và ngoài nước bằng phương pháp cảm quan cho thấy rằng bột cá có hàm lượng protein cao (65%) có màu nâu vàng đến vàng nhạt, vị mặn và mùi thơm lâu. Bột cá có hàm lượng protein thấp có màu nâu đen hoặc xám đen, mùi thơm nhẹ. 3.3 Thành phần hóa học: 3.31 Thành phần hóa học cơ bản: Nguồn nguyên liệu cung cấp protein động vật chủ yếu cho vật nuôi thủy sản là bột cá, bột thịt, bột ruốc, bột tôm. Tiến hành lấy mẫu và đánh giá thành phần hóa học của một số bột nguyên liệu thủy sản (bảng 3) Một số bột nguyên liệu nêu trên thường được sử dụng để sản xuất bột cá. Trong đó bột ruốc, bột đầu tôm, khô cá lạt là những nguồn có hàm lượng protein cao. Tuy nhiên bột ruốc là sản phẩm phụ thuộc vào mùa vụ, không ổn định và tương đối đắt nên sẽ khó khăn trong việc đưa vào sử dụng. Bột cá trích, cá bò gai là những loại rất giàu protein, được dùng để phối trộn, cân đối hàm lượng protein của bột cá thành phẩm. Bên cạnh đó còn có bột cá phụ phẩm từ các nhà máy chế biến fillet cá Tra , cá Basa. Dạng bột cá phụ phẩm này qua phân tích cho thấy hàm lượng protein dao động từ 38- 45%. Bảng 3 : Thành phần hóa học cơ bản của một số loại bột nguyên liệu thủy sản(% khối lượng) STT Nguyên liệu Độ ẩm (%) Protein thô (%) Lipit thô (%) Tro (%) Xơ thô (%) NaCl (%) 1 Bột đầu, vỏ tôm 12,00 39,50 3,20 27,20 12,80 - 2 Bột đầu tôm 11,20 40,12 4,11 26,70 12,55 - 3 Bột ruốc 16,83 42,29 3,04 32,25 - 3,17 4 Khô cá lạt nghiền 15,44 52,66 3,80 24,72 - 2,22 5 Bột cá trích 11,44 66,96 8,1 13,5 - 1,97 6 Bột cá bò gai 8,32 54,4 22,05 12,55 - 2,55 Trang 3 Hội Nghị Khoa Học & Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học Bảng 4 Thành phần hóa học cơ bản của một số lọai bột cá thành phẩm (% khối lượng) STT Nguyên liệu Độ ẩm (%) Protein thô (%) Lipit thô (%) Tro thô (%) Xơ thô (%) 1 Bột cá Kiên Giang 65% protein 8,01 65,26 6,19 19,08 1,01 2 Bột cá Kiên Giang 60% protein 9,42 60,40 6,94 20,50 1,89 3 Bột cá Kiên Giang 55% protein 10,10 55,67 7,89 24,23 1,88 4 Bột cá Vũng Tàu 55% protein 8,65 55,13 7,37 22,72 2,33 5 Bột cá Kisimex 60% protein 9,17 60,44 6,42 21,20 1,54 6 Bột cá Kisimex 55% protein 8,88 55,56 6,80 23,35 1,80 7 BC Nam Hương Chang 55% protein 9,64 55,30 7,13 24,16 0,83 8 BC Nam Hương Chang 60% protein 10,11 60,03 6,97 20,72 1,15 9 BC Phan Thiết 65% protein 9,08 65,04 6,10 18,25 1,50 10 Bột cá Malaysia 60% protein 7,58 61,06 4,98 19,97 1,47 11 Bột cá Peru 65% protein 7,22 65,94 4,92 18,96 1,48 Các loại bột cá nêu trên dùng trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản với hàm lượng protein từ 55% - 65% có một số đặc điểm: ƒ Độ ẩm có giá trị trong khỏang: 7,22- 10,11%. ƒ Hàm lượng béo thô : 4,92 -7,89%. ƒ Hàm lượng tro thô : 18,25 – 24,23%. ƒ Hàm lượng xơ thô : 0,83 -2,33%. Đánh giá sơ bộ khi so sánh bột cá được sản xuất trong nước và bột cá nhập khẩu cho thấy chất lượng bột cá là tương đương về các thành phần protein thô. Tuy nhiên các giá trị khác như độ ẩm, lipid, tro thì bột cá nhập ngọai có giá trị thấp hơn. Tiến hành xác định các thành phần hóa học cơ bản của bột cá thành phẩm phối trộn và một số bột thủy sản thông dụng như bột khô cá lạt, cá bò gai, bột ruốc, bột đầu, vỏ tôm. Chỉ số phân tích được mô tả trên hình1. Các phân tích cho thấy bột cá thành phẩm có hàm lượng protein cao hơn và hàm lượng xơ, tro thấp hơn các loại bột thủy sản. Thông thường trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản thì các bột cá nguyên liệu của từng lọai cá chỉ có thể thay thế một phần bột cá công nghiệp. Những bột cá có hàm lượng protein cao như bột cá trích, cá mòi dầu được dùng để phối chế trong sản xuất bột cá thành phẩm. Để xác định chất lượng protein của một loại bột cá, cần thiết phải xác định thành phần các acid amin. Trong phạm vi nghiên cứu, tiến hành lấy mẫu và đánh giá chất lượng protein của bột cá Kiên Giang 60% protein, các thông số kiểm tra được mô tả trên hình 2. 55.5 60.5 39.5 40.1 42.3 52.7 0 10 20 30 40 50 60 70 Boät caù 55% ñaïm Boät caù 60% ñaïm Boät ñaàu, voû toâm Boät ñaàu toâm Boät ruoác Khoâ caù laït nghieàn Protein(%) Lipid(%) Tro(%) Xô(%) Đồ thị 1: Thành phần hóa học cơ bản của một số bột cá thành phẩm và bột cá nguyên liệu 3.3.2 Thành phần a. a của bột cá Kiên giang 60% Trang 4 Hội Nghị Khoa Học & Phân ban Công nghệ Thực phẩm – Sinh học 5.31 9.73 3.03 5.72 1.77 9.06 3.22 10.29 3.93 2.31 3.41 7.79 2.91 7.93 0 2 4 6 8 10 12 % Khoái löôïng Aspartic acid Glutamic acid Serine Glysine Hist idine Arginine+Threonine Proline Analin Valine M ethionine Cyst in +isoleucine Leuocine Penylalanine Lysine Hình 2: Thành phần các acid amin của bột cá Kiên Giang 60% protein Trên cơ sở phân tích cho thấy bột cá Kiên Giang 60% protein có chứa hầu hết các acid amin thiết yếu. Đặc biệt hàm lượng lysine và methionine trong bột cá là khá cao, đây là hai loại acid amin rất cần thiết và thường phải bổ sung vào trong sản xuất thức ăn cho vật nuôi thủy sản. 4. KẾT LUẬN Thông qua việc xác định một số tính chất của các loại bột cá thông dụng đã và đang được sử dụng để chế biến thức ăn vật nuôi thủy sản ở nước ta hiện nay. Các kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng các đặc tính là những thông số thể hiện rõ chất lượng của bột cá. Việc đánh giá chính xác các đặc tính của nguyên liệu bột cá là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng khẩu phần thức ăn vật nuôi, đồng thời là nền tảng cần thiết cho việc sản xuất thức ăn nuôi thủy sản đạt chất lượng và hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng. Nguyên liệu chế biến thủy sản, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội(1990). 2 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc gia cầm Việt nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội (2000). 3 Richard T. Lovell – Department of Fisheries and Allied Aquaculture; Use Of Soybean Products In Diets For Aquaculter Species: Revised; Soybean Utilization Alternatives, The Center for Alternative Crops and Products, University of Minnesota, February 16-18(1988). 4 Joachim W. Hertrampf , Felicitas Piedad- Pascual; Handbook On Ingredient For Aquaculture Feeds; Kluver Acedemic Publisher (1999) . 5 Proceeding of the aquaculture feed processing and nutrition workshop, Soybean American Association(1991). 6 Fish nutrition, John E.Halver ; Ronald W.Hardy(2002). 7 Joachim W.Hertrampt and Felicitas Piedad Pascual: Handbook on ingredients for aquaculture feeds, Kluwer Academic Publishers (2000). Trang 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15_Tinh chat bot ca dung lam thuc an chan nuoi.pdf