- Về bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán nên tách kế toán tộng hợp riêng ra thành kế toán tổng hợp và kế toán tiền lương.
- Về công tác kế toán :
* Ý kiến 1 : Công ty nên xây dựng hệ thống sổ danh điểm thành phẩm.
Để công tác kế toán thành phẩm được đơn giản, gọn nhẹ, việc quản lý theo dõi thành phẩm được dễ dàng, chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh, chính xác thì công ty nên phân loại và xây dựng Sổ danh điểm thành phẩm cho từng thứ thành phẩm dựa trên tính năng lý hoá, quy cách sản phẩm khác nhau.
Mỗi loại, nhóm, thứ thành phẩm được ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế cho tên, quy cách, nhãn hiệu thành phẩm. Từ đó đưa vào sử dụng, hạch toán trên máy vi tính.
* Ý kiến 2 : Xử lý nợ phải thu của khách hàng và lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công ty không đòi được hết nợ hoặc để khách hàng nợ quá lâu, quá nhiều sẽ dẫn đến những đột biến bất lợi khó tránh khỏi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do chưa xác định được những khoản nợ đó là không thể đòi được nên hiện nay, Công ty chưa lập dự phòng nợp phải thu khó đòi theo như qui định của Chế độ kế toán hiện hành.
Để tránh những rủi ro trong kinh doanh do việc không trả được nợ của khách hàng, Công ty nên tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng chưa trả hết nợ. Nếu đã xác định được nguyên nhân khách hàng khong có khả năng trả nợ cho Công ty thì vào cuối niên độ kế toán, Công ty phải tiến hành lập dự phòng cho những khoản nợ đã xác định là khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh cũng như thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ để ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là :
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ đã ghi trong hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng chưa thu được. Trường hợp đặc biệt trong thời gian quá hạn chưa tới hai năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản thì doanh nghiệp có thể lập dự phòng phải thu khó đòi. Đồng thời với việc lập dự phòng phải thu khó đòi Công ty cần có những giải pháp nhất định để thu hồi vốn một cách nhanh nhất đảm bảo đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm tối thiểu việc chiếm dụng vốn của khách hàng
* Ý kiến 3 : Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều lấy mục tiêu tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất để lợi nhuận đạt được là cao nhất. Do đó phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí.
Do đó để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty nên hạch toán các chi phí này chi tiết theo từng khoản mục, mỗi khoản mục chi phí gắn với một tài khoản cấp 2. Cụ thể: Đối với tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí vận chuyển hàng đi tiêu thụ, chi phí bao bì đóng gói, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, các chi phí bằng tiền khác.
44 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chúc hạch toán kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Chính sách đa phương hóa các quan hệ đối ngoại, một mặt tạo tiền đề cho nền kinh tế nước ta phát triển, mặt khác cũng có nhiều thách thức và áp lực cho các doanh nghiệp tham gia thị trường. Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra được uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả… trong đó chất lượng và giá cả là vấn đề then chốt.
Trong các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của mình, trong điều kiện hội nhập kinh tế có tính toàn cầu thì các thông tin về kinh tế và doanh nghiệp đều phải quan tâm nhưng thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng cho những người quản lý doanh nghiệp, biết được trong quá trình sản xuất doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về lao động vật hóa như: nguyên vật liệu, dụng cụ… đồng thời doanh nghiệp cũng phải chi ra các khoản chi phí về lao động sống như tiền công của người lao động, các khoản trích theo lương… mà biểu hiện bằng tiền và biết được một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ toàn bộ chi phí sản xuất là bao nhiêu?
Qua quá trình học tập ngồi trên ghế nhà trường , em được các thầy, cô truyền đạt các lý luận, các khái niệm, các nguyên tắc, các cách phân loại, các phương pháp hạch toán, các trình tự hạch toán, tổng hợp, kiểm kê và đánh giá… có nhiệm vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp, những kiến thức đó là nền tảng, là kim chỉ nam cho quá trình đi thực tập của em.. Qua đó đã giúp em hiểu và nhìn nhận các vấn đề từ lý thuyết đến thực hành một cách toàn diện. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong các phần hành kế toán tâm đắc nhất hào hứng nhất là phần hành hạch toán “chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”, sau khi tốt nghiệp với những kiến thức và lòng nhiệt tình yêu nghề em muốn góp một phần trí tuệ và công sức vào doanh nghiệp để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí quang trung
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại và hệ thống kế toán tại Công ty cơ khí quang trung
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chúc hạch toán kế toán tại công ty cơ khí quang trung.
Được sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của thầy Nguyễn Ngọc Quang và của các cô chú trong phòng TC-KT cũng như các phòng ban khác trong công ty, cộng với sự cố gắng của bản thân , em đã hoàn thành tốt bài báo cáo này.Tuy nhiên ,do thời gian thực tập không dài , khả năng chuyên môn còn hạn chế nên bài báo không tránh khỏi những thiếu sót .Em mong nhận được sự góp ý , chỉ bảo của thầy cô và các cô chú , anh chị phòng ban để em bổ sung ,nâng cao nhận thức ,phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này.
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NN 1TV CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.1.1 /Tên , trụ sở , ngày thành lập
Tên công ty : công ty cơ khí quang trung
Địa chỉ : 360- Đường giải phóng – Thanh xuân –Hà nội
Điện thoại giao dịch : 04. 6642817 Fax: 04.6641326
+ Đại diện DN :Nguyễn Thế Phương Chức vụ : Chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc Công Ty
+ Vốn Điều lệ Trên Đăng ký kinh doanh:12.251.990.000 đồng (Mười hai tỷ hai trăm năm mốt triệu chín trăm chín mươi ngàn đồng )
+Vốn hiện có trên báo cáo tài chính : 14.040.438.389 đồng (Mười bốn tỷ không trăm bốn mươi triệu bốn trăm ba tám ngàn ba trăm tám chín đồng)
Đăng ký kinh doanh số: 0104000157 Do: Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày 06 tháng 12 năm 2004
Quyết định thành lập số: 84/2004/QĐ-BCN Do: Bộ công nghiệp cấp ngày 31 tháng 08 năm 2004
Trải qua một thời gian tồn tại và phát triển , để ghi nhận sự đóng góp và những thành tích lớn lao đó đã được Đảng và Nhà nước cùng các bộ ngành Trung ương và địa phương trao tặng nhiều phần thưởng cao quý
+ Năm 1973, nhà máy được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang
+ Quận ủy Thanh xuân công nhận đảng bộ công ty cơ khí quang trung là đảng bộ trong sạch vững mạnh
+ Bộ giao thông vận tải tặng cờ đơn vị xuất sắc cho công ty cơ khí quang trung
+ Tổng liên đoàn lao động việt nam tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc cho công đoàn công ty .
1.1.2/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí quang trung
1.1.2.1/ Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập
Công ty cơ khí Quang Trung được thành lập theo quyết định số 95/CN ngày 27/4/1962 của Bộ công nghiệp nhẹ. Tiền thân của nhà máy là sự hợp nhất giữa hai cơ sở: tập đoàn cơ khí Tây Đô của anh em miền Nam tập kết và xưởng cơ khí 3/2 Bộ nội thương cũ. Công ty được thành lập với tổng số lượng ban đầu là 300 người, thiết bị máy móc chủ yếu của Liên Xô. Từ ngày nhà máy cơ khí đầu tiên của ngành sau đó phát triển thành 10 nhà máy cơ khí và được phân theo chuyên ngành. Trong số các nhà máy trên, Nhà máy cơ khí Quang Trung được giao nhiệm vụ chuyên chế tạo các thiết bị, phụ tùng cho các ngành dệt may, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ
1.1.2.2 / Giai đoạn 1962 đến 1972
Sau 10 năm, kể từ khi được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động, công ty đã phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về năng suất lao động đã đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp nhẹ và các ngành công nghiệp khác. Trong vòng 10 năm, đội ngũ công nhân viên chức cũng lớn mạnh dần phù hợp với tiến trình sản xuất với số lượng tăng từ 300 đến 600 người.
Những năm 1965 đến 1972 đế quốc Mỹ xâm lược rải bom ác liệt đánh phá cơ sở hạ tầng của ta, chúng đánh sập hệ thống giao thông vận tải, tàn phá các nhà máy, xí nghiệp … Mặc dù trong tình trạng bom đạn khói lửa kề cận, đầy gian nguy thử thách, cán bộ công nhân viên của nhà máy vẫn kiên cố bám trụ vừa chiến đấu, vừa sản xuất, quyết giữ vững nhịp độ sản xuất đáp ứng, phục vụ nhu cầu cần thiết của xã hội. Trong điều kiện đó, một số bộ phận sản xuất phải đưa đi sơ tán ở một số vùng ngoại thành Hà Nội.
1.1.2.3/ Giai đoạn 1973 đến 1985
Năm 1973, nhà máy được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang. Sau giải phóng và thống nhất nước nhà, nhà máy tiếp tục duy trì phát triển về mọi mặt trong sản xuất để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ đó đến năm 1985, nhà máy thường xuyên giữ vững và phát huy được phong trào lao động cũng như các phong trào hoạt động khác, đặc biệt là thường xuyên vượt mức kế hoạch của bộ giao. Trong thời gian này, nhà máy đã được trang bị, bổ sung thêm một số máy móc thiết bị mới, cùng với đó là sự tăng lên về trình độ của đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nhà máy cũng như toàn xã hội trong giai đoạn mới.
1.1.2.4/ Giai đoạn 1986 đến 1991
Giai đoạn cả nước bước vào cơ chế mới: cơ chế thị trường. Việc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường đã gây ra rất nhiều khó khăn cho toàn nghành cơ khí nói chung cũng như là nhà máy cơ khí Quang Trung nói riêng. Chuyển sang cơ chế quản lý mới, các xí nghiệp giấy hoạt động độc lập và được tự lựa chọn các nhà cung cấp phụ tùng, cung cấp thiết bị cho mình kể cả nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài.Từ sản lượng gần 1000 tấn phụ tùng và thiết bị liên tiếp tụt sản lượng xuống chỉ còn hơn 300 tấn mỗi năm, nguyên nhân này đã dẫn đến không ít những khó khăn trong đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà máy, công nhân phải nghỉ luân phiên hoặc nghỉ chờ việc.
1.1.2.5/ Giai đoạn từ năm 1992 đến nay
Năm 1992 theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ, số 739/CNN- TCNĐ ngày 26/8/1992, đã sát nhập nhà máy cơ khí Quang Trung và trung tâm kiểm tra kỹ thuật an toàn công nghiệp nhẹ thành công ty cơ Nhiệt.
Ngày 22/8/1997 do quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công nghiệp đã có quyết định đổi tên công ty cơ Nhiệt thành công ty cơ khí Quang Trung, trực thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp- Bộ công nghiệp.
Ngày 31/08/2004 theo quyết định số: 84/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp quyết định chuyển đổi Công ty Cơ khí Quang Trung thành Công ty TNHH NN một Thành viên Cơ khí Quang Trung.
Hơn 45 năm hoạt động, trải qua bao thăng trầm, Công ty TNHH NN một Thành Viên cơ khí Quang Trung đã dần dần khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất cơ khí Việt Nam. Định hướng chiến lược của công ty là: “ Xây dựng Công ty TNHH NN Một Thành Viên cơ khí Quang Trung thành một trong những trung tâm chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam”.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.2.1/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch .Lập dự án , khảo sát nghiên cứu , thiết kế , chế tạo , sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm …Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm cơ khí góp phần nâng cao chất lượng của các phương tiện giao thông của nước ta.
Sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như :
- Sản xuất các loại khung xe máy ,Thiết kế ,chế tạo ,sửa chữa ,lắp đặt, chuyển giao công nghệ dây truyền bột và giấy có công suất đến 5000 tấn/năm.Các loại nồi hơi có công suất đến 20tấn/giờ,áp suất đến 30Kg/cm2; Các loại bình chịu áp lực có dung tích đến 250m3,áp suất đến 60Kgcm2.
- Chế tạo các kết cấu thép, nhà xưởng kết cấu phi tiêu chuẩn ; chế tạo lắp đặt cầu trục ,cổng trục ,các thiết bị đồng bộ ,phụ tùnh phục vụ ngành công nghiệp.
- Kiểm tra siêu âm Xquang các thiết bị chịu áp lực
- Sản xuất các loại giấy bao bì các tông ,ống thép hàn ,thép xây dựng .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư ,máy móc ,phụ tùng cơ khí.
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi,văn phòng
- Kinh doanh xuát nhập khẩu thiết bị điện ,điện tử công nghiệp và dân dụng.
1.2.2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
+Đặc điểm về sản phẩm : công ty cơ khí quang trung tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp . Mỗi một sản phẩm có những tính năng , tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ thuật cũng rất khác nhau . Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng
+ Đặc điểm về thị trường : trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Thị trường chủ yếu của công ty là miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam với các bạn hàng là cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành giấy, mía, dệt, thuỷ điện…
Thị trường thứ hai của công ty hiện nay là thị trường sản phẩm đơn lẻ hoặc gia công theo đơn đặt hàng của khách, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ hoặc cá nhân theo yêu cầu
+ Đặc điểm về máy móc thiết bị và lao động : Ở công ty cơ khíquang trung thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề ( bậc thợ ) , kinh nghiệm sản xuất ( thâm niên công tác ) , và thái độ làm việc. Hiện nay , số cán bộ công nhân viên trong công ty là 413 người
1.2.3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Là một công ty được thành lập cách đây 45 năm, công ty cơ khí quang trung đã tạo cho mình một dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại ,điều mà hiện nay rất ít công ty khác có thể làm được .Là những dây chuyền có tính năng cao được điều khiển và kiểm tra bằng một hệ thống máy móc đặc biệt bên cạnh đó còn có đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm ,chính điều đó đã làm cho các sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn và chất lượng cao.
Đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty là theo các đơn đặt hàng do bạn hàng đặt theo yêu cầu được thiết kế sẵn hoặc yêu cầu công ty thiết kế, mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm. Quy trình sản xuất diễn ra liên tục, hoạt động sản xuất chế tạo diễn ra ở các phân xưởng kế tiếp nhau cho đến khi hoàn thành trở thành thành phẩm.
Sản phẩm của công ty gồm: phụ tùng thiết bị của dây chuyền sản xuất giấy, nồi hơi, bình áp lực, hàng kết cấu và các sản phẩm cơ khí khác.
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
NVL
Tạo phôi
Gia công
Cơ khí
KCS
Kho BTP
TP'
KCS
Sơn
KCS
Nguội
lắp ráp
Ví dụ : như để sản xuất chi tiết khung xe máy cần nhiều công đoạn , từ các nguyên vật liệu ban đầu là phôi , sắt qua các công đoạn pha , cắt , tiện , đột dập , sau đó được hàn và làm sạch , đóng số , sơn sản phẩm hoàn thành được bao gói . Sản phẩm khung xe máy hoàn thành được kiểm tra xem đã chuẩn xác các thông số hay chưa ( do phòng KT-KCS làm ).
Sơ đồ 02 : quy trình sản xuất khung xe máy :
Nguyên liệu : phôi , sắt
Pha , cắt, tiện , đột dập
Hàn
Làm sạch
Đóng số
Sơn
Bao gói sản phẩm
1.3 .TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
1.3.1/ Mô hình tổ chức bộ máy
Công ty cơ khí quang trung là một công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập , sử dụng con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng. Hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.Do đó bộ máy quản lý của công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Theo cơ cấu này ,nhiệm vụ quản lý được phân chia theo các bộ phận chức năng, mỗi bộ phận chỉ nhận thực hiện một chức năng nhất định ,nhưng đều phải chịu sự lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty. Bộ máy quản lý trong công ty được biểu diễn theo sơ đồ như sau :
Sơ đồ 03 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH NN 1 TV Cơ khí Quang Trung.
Chủ tịch kiêm tổng Giám đốc công ty
Phó Tổng giám đốc Phụ trách kinh doanh TMại – Kiêm GĐ Xí nghiệp KD XNK Tổng Hợp
Phó Tổng giám đốc phụ trách
SX Công nghiệp
Phó Tổng giám đốc phụ trách Tài chính
Phòng kế hoạch
Tổng hợp
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức Lao động
Phòng TC Kế toán
Phân xưởng Cơ khí
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng TB Công nghiệp
Xí nghiệp Kinh doanh XNK Tổng hợp
Chi nhánh miền Nam
Phó Tổng giám đốc phụ trách Liên doanh – Kiêm giám đốc Cty CP SX Thép Mitsuvina
1.3.2/ .Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý tại Công ty Cơ khí Quang Trung :
- Tổng giám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật của Công ty, Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chính điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Điều hành, giám sát, quản lý phân công công việc cụ thể cho các bộ phận và phòng ban trong công ty.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách SX Công nghiệp kiêm trưởng phòng kế hoạch tổng hợp: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các mặt kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm mới, xây dựng các chỉ tiêu về định mức kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các phương án…, phụ trách điều hành các phân xưởng sản suất trong công ty.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh thương mại kiêm Giám đốc xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế các phòng ban, chức năng bộ phận kinh doanh dịch vụ. Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn của công ty, phụ trách công tác cung cấp vật tư, nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó tổng giám đốc Phụ trách tài chính kế toán: Phụ trách công tác tài chính kế toán, việc chấp hành các nguyên tắc kinh tế theo đúng yêu cầu của nhà nước và pháp luật, xây dựng chiến lược tài chính lâu dài cho Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.
- Phòng tổ chức lao động: tham mưu, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý công ty, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc tuyển dụng lao động, theo dõi bố trí hợp lý
- Phòng kế hoạch tổng hợp: theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm thiết bị máy móc hoạt động có hiệu quả, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận hành các thiết bị một cách có hiệu quả nhất.
- Phòng bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản thiết bị vật tư trong công ty, thực hiện công tác quân sự của công ty.
- Chi nhánh miền nam : đặt tại TP Hồ Chí Minh, đây là đại lý văn phòng giao dịch giới thiệu sản phẩm của công ty. Cũng là nơi tiêu thụ, mở rộng thị trường của toàn Công ty.
- Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: là xí nghiệp chuyên mua bán xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép, thép hình, thép tấm lá cuộn kiện, thép xây dựng các loại. Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các phân xưởng của Công ty.
- Các phân xưởng sản xuất: để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng. Cụ thể Công ty có 3 phân xưởng sản xuất sau:
+ Phân xưởng cơ khí.
+ Phân xưởng thiết bị áp lực.
+ Phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Cả ba phân xưởng đều có nhiệm vụ chủ yếu thực hiện gia công cơ khí theo yêu cầu của các hợp đồng mà công ty ký kết được, thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch công ty đề ra.
1.4 .TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Thông qua việc tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty, ta có thể nhận thấy rằng công ty có một quá trình hình thànhvà phát triển tương đối phức tạp . Nhưng khi tiếp nhận cơ chế thị trường,côn ty đã biết nắm bắt và vận dụng được quy luật vận động của nền kinh tế thị trường một cách khóe léo và linh hoạt .
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do có sự cạnh tranh gay gắt của thị trường trong và ngoài nướccho nên tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều kho khăn . Đây là một thách thức không nhỏ được đặt ra cho các cấp lãnh đạo công ty
Qua bảng chi tiết sau đây có thể nói lên được tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm gần đây :
Bảng 1-1: một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây
( đơn vị : 1000đ)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
năm 2009
ATài sản
165.015.355.628
122.755.947.614
146.531.292.577
I Tài sản ngắn hạn
153.956.702.699
111.866.920.932
134.365.726.475
II. tài sản dài hạn
11.058.652.929
10.889.026.682
12.165.566.102
B Nguồn vốn
165.015.355.628
122.755.947.614
146.531.292.577
I. Nợ phải trả
139.900.152.732
98.953.127.009
112.880.638.320
II. Vốn chủ sở hữu
25.115.202.896
23.802.820.605
33.650.654.257
3. Vốn chủ sở hữu
23.437.586.156
22.799.665.906
29.589.478.632
4. nguồn kinh phí và quỹ khác
1.677.616.740
1.003.154.699
4.061.175.625
C. Kquả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tổng doanh thu
443.707.130.962
407.049.826.328
455.287.123.372
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
443.707.130.962
407.049.826.328
465.287.123.372
4. Giá vốn hàng bán
390.459.548.146
375.239.184.057
407.568.213.897
5. Lợi nhuận gộp
53.247.582.816
31.810.642.271
57.718.909.475
6. Doanh thu hoạt động tài chính
3.794.612.412
3.613.899.220
3.725.369.148
7. Chi phí hoạt động tài chính
9.628.127.835
9.426.428.154
9.522.128.564
8. chi phí bán hàng
1.861.355.251
2.849.346.914
1.846.756.289
9. chi phí quản lý doanh nghiệp
5.799.817.184
5.358.822.111
6.213.478.159
10. lợi nhuận từ hđộng kinh doanh
39.752.894.958
22.789.944.312
43.861.915.611
11. thu nhập khác
1.383.487.650
1.471.613.826
1.489.246.359
12. chi phí khác
341.321.090
520.323.322
689.413.581
13. Lợi nhuận khác
1.042.166.560
951.290.504
799.832.778
14. tổng lợi nhuận trước thuế
40.795.061.518
23.741.234.816
44.661.748.389
15. chi phí thuế TNDN hiện hành
11.422.617.225
6.647.545.748,480
12.505.289.548,920
16. Lợi nhuận sau thuế
29.372444.293
17.093.689.067,52
32.156.458.840,08
17. Tổng lao động
396
345
413
18. Thu nhập bình quân: người/ tháng
3.500.000
3.200.000
3.800.000
Từ một số chỉ tiêu ta có thể có một số nhận xét về tình hình hoạt động của công ty cơ khí quang trung trong một số năm gần đây :
Tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn của daonh nghiệp trong những năm gần đây liên tục tăng ,cụ thể tài sản cũng như nguồn vốn năm 2009 tăng
23.775.344.963 so với năm 2008.
Tổng vốn chủ sở hữu tăng đều theo các năm thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng cao .Người dân đã nghĩ việc việt nam gia nhập tổ chức này thì năm 2007 thuế sẽ giảm mạnh và hàng sẽ có giá thấp hơn nhiều vì vậy họ chờ cho thuế giảm mới mua hàng.Vì vậy doanh thu 2008 giảm so với 2007. Nhưng trên thực tế thì việt nam cam kết đến năm 2008 mới bắt đầu giảm thuế nhiều và hiện tại chỉ giảm thuế một số mặt hàng mà thôi . Đến năm 2009 doanh thu và giá trị sản xuất công nghiệp lại tăng trở lại.
Theo số liệu đã có thì tình hình công ty phát triển rất khả quan , thu nhập bình quân đầu người tăng cao đến năm nay 2009 thu nhập của mỗi công nhân viên là 3.800.000đ. So với năm2008 thì số lượng lao động đã tăng lên là 68 người.Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Hiện nay , số cán bộ công nhân viên trong công ty là 413 người , trong đó : số kỹ sư , đại học : 61 người ; số trung cấp kỹ thuật : 14 người ; số lượng công nhân kỹ thuật , bậc thợ cao trong công ty chiếm lượng lớn : công nhân bậc thợ 5-7 là 180 người , chiếm 71,7% trong tổng số công nhân của công ty . Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người chiếm 21,5% tổng số công nhân của công ty . Như vây , công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân trong công ty . Đây là một tỷ lệ cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao , nếu công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
PHẦN 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2.1 . ĐĂC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2.1.1/Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH NN Một thành viên Cơ khí Quang Trung
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán bộ máy kế toán luôn có đủ trình độ, năng lực đáp ứng cho công tác kế toán nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình công tác. Hiện nay phòng kế toán gốm có 8 người :
- 1 kế toán trưởng và 1 kế toán tổng hợp
- 6 nhân viên kế toán
Các nhân viên chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng .Và bộ máy kế toán được mô phỏng như sau :
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng tại Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp: Tính lương, tính giá thành, tập hợp làm BCTC
Kế toán
theo dõi TSCĐ
Kế toán
công nợ
Kế toán
VL, CCDC
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán quỹ
kiêm kế toán
ngân hàng
2.1.2/Chức năng ,nhiệm vụ của kế toán :
- Kế toán trưởng công ty: chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức, kiểm tra công tác hạch toán kế toán toàn công ty. Với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách các phần hành kế toán như tình hình tăng, giảm Tài sản cố định, tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Cuối tháng tổng hợp lên báo cáo tài chính.
- Kế toán quỹ kiêm kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp theo sổ chi và thu từng ngày. Theo dõi việc phát sinh hàng ngày chứng từ ngân hàng hiện có tại công ty.
- Kế toán thanh toán: thường xuyên kiểm soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền mặt đảm bảo chế độ thanh toán.
- kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ : theo dõi tình hình vật liệu về số lượng và giá cả định mức, tiêu hao định mức tiêu hao vật liệu, liên hệ với các bộ phận thu mua.
- Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tổng hợp thành phẩm, bán hàng, tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
- Kế toán công nợ: và theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, đôn đốc thu hồi công nợ khi đến hạn thanh toán.
- Kế toán Theo dõi tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định của công ty.
2.2 . HÌNH THÚC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG.
2.2.1/ Các chính sách kế toán chung
Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép Kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ) Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để chuyển đổi từ đồng ngoại tệ sang đồng Việt nam.
- Đối với hàng tồn kho : công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá hạch toán.
- Công ty tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ. Ngoài thuế GTGT công ty cũng phải hạch toán các loại thuế khác như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán , mẫu các chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính , các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hướng dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác hạch toán của doanh nghiệp
Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập bằng thủ công viết tay, và đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực tế không , các liên chứng từ được lưu lại và được bảo quản , để là cơ sở cho việc thực hiện công tác hạch toán tiếp theo . Quá trình luân chuyển được áp dụng theo đúng chế độ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .
2.2.3/ Tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi chỉ trừ các tài khoản được dùng để hạch toán theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ , tài khoản 151 , các tài khoản dùng để hạch toán khoản trích lập dự phòng, rất ít và hầu như ít sử dụng tài khoản cấp 2.Công ty chỉ sử dụng tài khoản cấp 2 cho các đối tượng như chi phí NVL,NCTT,CPSXC. Ví dụ như : sử dụng TK 621 – chi phí NVL được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như :
TK62101 – chi phí NVLTTcho phân xưởng Cơ khí
TK62102 – chi phí NVLTTcho phân xưởng thiết bị áp lực
TK62103 – chi phí NVLTTcho phân xưởng TB Công nghiệp
Còn đối với TK641,642 công ty không sử dụng TK cấp 2.
Việc không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán gây hạn chế trong việc cung cấp thông tin một cách chính xác và chi tiết .
Với việc chỉ hạch toán chung lên TK642 nên chỉ xac định được tổng chi phí quản lý doanh nghiệp mà không xác định được từng khoản chi nhân viên , vật liệu , … cho quản lý của công ty
2.2.4/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. Hiện nay công ty đã đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác quản lý thông tin kinh tế do đó đã cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên NKCT thông qua các bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng căn cứ vào NKCT để ghi vào Sổ cái rồi lên bảng báo cáo kế toán.
Do áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng gần như toàn bộ các sổ sách của hình thức này
trình tự ghi sổ :
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí quang trung
Chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
Bảng phân bổ
Bảng kê
BÁO CÁO Kế TOÁN
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào bảng kê và nhật ký chứng từ vào sổ chi tiết .Từ chứng từ kế toán cuối kỳ lập bảng phân bổ ( nếu cần ) . Từ bảng phân bổ cuối kỳ vào bảng kê hoặc nhật ký chứng từ . Số liệu từ bảng kê cuối kỳ vào nhật ký chứng từ . Từ các nhật ký chứng từ ta lấy làm căn cứ để vào sổ cái . Từ các sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu so sánh với các sổ cái . Căn cứ vào số liệu của bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo kế toán .
2.2.5/ Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Nhà máy sử dụng các báo cáo tài chính là nơi cung cấp các thông tin tài chính để ra quyết định kinh tế . Chính vì vậy , báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính , kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Công ty cũng sử dụng các loại báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán : phản ánh tổng hợp tình hình tài sản của công ty , thường được lập vào cuối tháng
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : phản ánh doanh thu , chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong một tháng
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
Thuyết minh báo cáo tài chính : đây là báo cáo tổng quát giải trình những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tháng
Cuối mỗi tháng báo cáo tài chính đều được lập phản ánh kết quả hoạt động của công ty trong tháng , ngoài ra công ty còn phải nộp cho cơ quan thuế các giấy tờ về thuế theo đúng thời gian quy định ( thường là được quyết toán theo từng quý ) cuối năm , công ty tiến hành làm quyết toán và nộp báo cáo cho các cơ quan cấp trên và cho tổng công ty chậm nhất là một tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính .
2.3. THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2. 3.1/ Kế toán quỹ kiêm kế toán ngân hàng.
Tiền mặt của công ty luôn được tập trung tại quỹ ,thủ quỹ không trực tiếp mua bán mà mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu,chi tiền mặt quản lý và bảo quản đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Bên cạnh tiền mặt kế toán còn có nhiệm vụ thu tiền từ các hoạt dộng tài chính ,gửi tiền vào ngân hàng ,và chi tiền qua ngân hàng ,thu hồi tạm ứng,thu nội bộ ,thu hồi các khoản đầu tư cho vay…
Chứng từ sử dụng : phiếu thu, phiếu chi,…
Sổ sách sử dụng : sổ quỹ tiền mặt ,bảng kê tiền mặt ,nhật ký chứng từ, sổ cái.
Phương pháp hạch toán :
TK sử dụng : TK 111,112.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan như : 131,133,152,..
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
Gửi tiền vào ngân hàng
Vay ngắn hạn
Dùng tiền mua TSCĐ, NVL, CCDC
Thuế GTGT phải nộp
Trả tiền điện thoại, điện nước
Doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính thu bằng tiền
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
Thu nợ khách hàng bằng tiền
Trả người bán và các khoản phải nộp nhà nước
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán tiền mặt và TGNH
TK 112 TK 111,112 TK 111
(1) (2)
TK 311 TK153,156,211,242
(3) (4)
TK 3331 TK 642,641
(5) (6)
TK 511, 515, TK 133
(7) (8)
TK 131 TK 331,3334,338
(9) (10)
Quy trình ghi sổ luân chuyển của phần hành kế toán tiền mặt như sau :
Sơ đồ 07 : luân chuyển chứng từ của tiền mặt :
Chứng từ kế toán ,phiếu thu,phiếu chi …
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng phân bổ
Bảng kê quỹ tiền mặt
Nhật ký CT
Sổ cái TK111,112
Ghi chú :
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Diễn giải quy trình lân chuyển chứng từ :
Căn cứ vào từng nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập phiếu lập phiếu thu ,phiếu chi và các chứng từ cần thiết khác để ghi vào sổ.
Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ ,hợp pháp thủ quỹ tiến hành thu chi trong quỹ ,cuối tháng thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với kế toán qua bảng kê tiền mặt số lượng tiền trong quỹ và trên sổ sách .
Hàng ngày ,căn cứ váo phiếu thu ,phiếu chi kế toán lập bảng kê tiền mặt sau đó lên sổ NKCT số 1 và số 2 .Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 1 và số 2 kế toán lập sổ cái TK111,TK112 .
2.3.2/ Kế toán NVL,CCDC :
Công ty TNHH quang trung chủ yếu sản xuất ,thiết kế các mặt hàng cơ khí và các loại khung xe máy, các loại giấy bao bì các tông ,ống thép hàn ,thép xây dựng…do vậy nguyên vật liệu chính là phôi , sắt, thép ,gang…
Công ty có nhiều loại NVL , nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ sản xuât , công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán NVL
Giá hạch toán của NVL thường là giá mua thực tế của NVL đầu niên độ kế toán trước nên tương đối sát với thực tế
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá . kế toán tiến hành như sau :
H =
( giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ )
(giá hạch toán tồn đầu + giá hạch toán nhập trong kỳ)
Căn cứ vào hệ số giá và giá hạch toán tính giá thực tế NVL xuất kho :
Giá thực tế NVL xuất kho = giá hạch toán của NVL x H
Chứng từ hạch toán : Hóa đơn bán hàng của người bán ,phiếu kiểm tra,phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho.
Phương pháp hạch toán :
TK 152 – Nguyên vật liệu : phản ánh số hiện có và tình hình biến động NVL của công ty .
TK 153 : Công cụ dụng cụ : phản ánh số hiện có và tình hình biến động CCDC của công ty.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan như :131,331,111,112…
Công ty hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 08: luân chuyển chứng từ kế toán NVL,CCDC:
Chứng từ kế toán phiếu nhập,phiếu xuất
Sổ chi tiết TK331
Bảng phân bổ NVL,CCDC
Bảng kê số 3,4,5
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
BCTH Nhập -xuất - tồn hàng hóa
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập NVL ,CCDC,bằng tiền mặt ,tiền gửi NH ..để ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan đến phần ghi nợ TK152 và TK153.Căn cứ vào các chứng từ nhập NVL,CCDC(chưa trả tiền )ghi vào các sổ chi tiết TK331 “phải trả người bán” .Sau đó căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến bên có TK151: “hàng mua đang đi đường ghi vào sổ nhật ký chứng từ số 6,… vào bảng phân bổ NVL,CCDC
Cuối tháng tổng hợp số phát sinh có TK152 và có TK153 để ghi vào bảng kê số 4(sổ ghi nợ TK154,621,627,…), ghi có TK152 và có TK153 vào bảng kê số 5(phần ghi nợ TK641,642,241). Vào các nhật ký chứng từ xong kế toán vào sổ cái TK152,TK153.
3.3/Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lươg là biểu hiện bàng tiền của hao phí lao động sốngcần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian ,khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh ngiệp.
Cách thức tính lương tại đơn vi : Việc tính lương và các khoản trích theo lương của các phân xưởng do kế toán của các phân xưởng tính
Các khoản trích theo lương : BHXH , BHYT , KPCĐ
- công nhân phải trả BHXH, BHYT ( trừ vào lương )
= lương cơ bản * ( 5%BHXH + 1%BHYT )
Lương cơ bản = 540.000*HSL
- công ty trả tính vào chi phí
BHXH = lương cơ bản * 15%
BHYT = lương cơ bản * 2%
KPCĐ = lương cơ bản* 2%
Ngoài ra người lao động của công ty còn nhận được khoản lương bổ sung .
Cách tính lương bổ sung :
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng , công ty ấn định lương bình quân một công nhân trong tháng . Lấy tiền lương bình quân đó nhân với tổng số lao động của công ty được quỹ lương dự định chia trong tháng
Quỹ lương bổ sung chính bằng tổng số lương dự định chia trong tháng sau khi đã trừ đi quỹ lương thời gian hoặc lương sản phẩm của công nhân sản xuất trong tháng
Hình thức trả lương ; theo tháng ,một lần trả vào ngày 08 dương lịch hàng tháng
Quy chế trả lương : theo thời gian lao động thực tế và mức độ hoàn thành công việc .
*Phương pháp hạch toán :
TK sử dụng : TK334: Phải trả người lao động
TK338: Các khoản phải trả khác
Các TK khác có liên quan như: 141,11,112…
Sơ đồ 09: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 138,141 TK 334 TK641,642,622,627
KhÊu trõ vµo l¬ng cña CNV TÝnh l¬ng vµ c¸c kho¶n ph¶i
tr¶ ngêi lao ®éng.
TK 111,112 TK 431
Khi tr¶ l¬ng cho CNV TÝnh thëng ph¶i tr¶
TK 338(2(,(3) TK 338(3)
KhÊu trõ vµo l¬ng cña CNV TÝnh BHXH ph¶i tr¶ cho
5% BHXH, 1% BHYT. ngêi lao ®éng .
TK 338(8)
KÕt chuyÓn tiÒn l¬ng ®i
v¾ng cha lÜnh.
TK 512
Tr¶ l¬ng cho CNV b»ng SP
theo gi¸ b¸n thÞ trêng.
TK 333(1)
Quy trình ghi sổ:
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, và các khoản trích theo lương …
Các sổ kế toán : sổ chi tiết TK334,TK338, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội .
Sơ đồ 10: luân chuyển chứng từ tiền lương và BHXH:
Bảng chấm công ,bảng lương …
Sổ chi tiết TK334,338
Bảng kê số 4
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái
TK334,338
Bảng phân bổ tiền lươngvà BHXH
Ghi chú:
Hàng ngày :
Cuối kỳ :
Đối chiếu :
Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ :
Cuối tháng sau khi tính lương , kế toán phân xưởng chuyển số lương của phân xưởng lên phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu , tập hợp lương cho cả công ty
Sau đó, kế toán căn cứ vào bảng chấm công ,bảng thanh toán lương lập sổ chi tiết TK334,338.số liệu trên các sổ này được dùng để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Đồng thời từ bảng chấm công ,bảng lương kế toán lập bảng kê số 4 .Căn cứ vào bảng kê số 4 kế taón tiền lương ghi vào NKCT số 7.Từ NKCT số 7 kế toán lập sổ cái TK334,338. Số liệu trên sổ cái được đối chiếu với bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
PHẦN 3 : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NN 1TV CƠ KHÍ QUANG TRUNG
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Công ty cơ khí quang trung là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí .Để có sự phát triển mạnh mẽ như hiện nay đi đôi với việc công ty đã chú ý tới việc nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân viên .
Ưu điểm : công ty cơ khí quang trung đã xây dựng được 1 bộ máy kế toán khá hoàn thiện và tính chuyên sâu cao . Mỗi kế toán viên đảm nhận một phần hành kế toán độc lập Trong đó ,qui định rõ ràng, cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán, đồng thời đảm bảo sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau giữa các phần hành kế toán, giữa Kế toán trưởng và Kế toán viên , đến cuối kỳ mới tập hợp lại cho kế toán tổng hợp lập báo cáo tháng . Với các việc phân chia cụ thể từng phần việc cho từng kế toán viên sẽ tạo tinh thần chủ động , sáng tạo trong công việc đồng thời phát huy được tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình .
Nhược điểm : Bên cạnh ưu điểm đó công ty còn hạn chế về nhân sự kế toán không nên để kế toán tổng hợp làm kiêm nhiệm vụ như là của kế toán tiền lương và tính giá thành. Như vậy sẽ làm cho kế toán tổng hợp sẽ dẫn đến mệt mỏi và làm cho sai số dễ xảy ra .
3.2 . ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Ưu điểm: Sau một quá trình thực tập với sự cố gắng nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán nói chung tại Công ty TNHH NN Một Thành viên cơ khí Quang Trung. Qua đây em có một số nhận xét chung như sau:
Công ty TNHH NN một thành viên cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp Nhà nước với quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng Côngty tổ chức tốt hệ thống chứng từ ban đầu về nhập, xuất kho,NVL,CCDC, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm… tương đối chặt chẽ, theo đúng chế độ quy định, trình tự luân chuyển hợp lý, phản ánh đầy đủ nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ.
Việc áp dụng phương pháp “Thẻ song song“ trong hạch toán chi tiết thành phẩm là phù hợp với đặc điểm bố trí hệ thống kho tàng tập trung và mật độ phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất khá dầy đặc của Công ty, đồng thời giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán mà vẫn theo dõi được chặt chẽ tình hình biến động của thành phẩm.
Mặt khác, với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế lớn như vậy, Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là hoàn toàn phù hợp. Đã kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Bên cạnh đó Công ty đã thực hiện việc cơ giới hoá công tác kế toán, đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế toán, do đó đã cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác những thông tin kinh tế cần thiết cho quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ và đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường trong kỳ kế toán tiếp theo.
Nhược điểm : Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán nói chung tại Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Quang Trung vẫn còn một số vấn đề cần phải được nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện. Cụ thể những mặt còn hạn chế là:
- Thứ nhất: Với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, khối lượng và chủng loại thành phẩm của Công ty sản xuất ra tương đối nhiều và đa dạng nhưng việc quản lý, theo dõi như : kế toán thành phẩm, …vẫn tiến hành rất thủ công, vất vả, do đó việc quản lý và theo dõi thành phẩm không được chặt chẽ, có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, không chính xác.
- Thứ hai: Tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Quang Trung tổng số nợ phải thu từ khách hàng hiện đang chiếm một phần lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty, trong đó có phát sinh hộ khách hàng còn nợ trong một thời gian dài trên hai năm. Việc rủi ro khó đòi cho các khoản nợ phải thu là có thể xảy ra. Mặc dù vậy nhưng Công ty vẫn chưa hề có kế hoạch dự phòng cho các khoản công nợ này. Do đó có thể dẫn đến việc thất thoát vốn của Công ty.
Mặt khác, số dư nợ phải thu lớn, điều đó cũng có nghĩa là Công ty đã để cho khách hàng chiếm dụng vốn lưu động nhiều dẫn đến việc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, Công ty phải đi vay vốn nên ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy Công ty nên có biện pháp xử lý nợ phải thu một cách hợp lý, đồng thời lập dự phòng cho những khoản thu khó đòi.
- Thứ ba: Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đạt được mức lợi nhuận cao nhất, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí. Trong khi đó, Công ty TNHH NN MTV cơ khí Quang Trung không theo dõi riêng từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh mà đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tập hợp chi phí. Việc hạch toán như vậy là không kịp thời, dễ dẫn đến việc bỏ sót, nhầm lẫn làm cho chi phí bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh không chính xác.
Bên cạnh đó, nhà quản lý doanh nghiệp không nắm bắt được các chi phí theo từng khoản mục, từ đó không tìm ra được nguyên nhân và biện pháp để tiết kiệm chi phí, làm tăng lợi nhuận của Công ty.
3.3 .MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TÓAN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG .
- Về bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán nên tách kế toán tộng hợp riêng ra thành kế toán tổng hợp và kế toán tiền lương.
- Về công tác kế toán :
* Ý kiến 1 : Công ty nên xây dựng hệ thống sổ danh điểm thành phẩm.
Để công tác kế toán thành phẩm được đơn giản, gọn nhẹ, việc quản lý theo dõi thành phẩm được dễ dàng, chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh, chính xác thì công ty nên phân loại và xây dựng Sổ danh điểm thành phẩm cho từng thứ thành phẩm dựa trên tính năng lý hoá, quy cách sản phẩm khác nhau.
Mỗi loại, nhóm, thứ thành phẩm được ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế cho tên, quy cách, nhãn hiệu thành phẩm. Từ đó đưa vào sử dụng, hạch toán trên máy vi tính.
* Ý kiến 2 : Xử lý nợ phải thu của khách hàng và lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công ty không đòi được hết nợ hoặc để khách hàng nợ quá lâu, quá nhiều sẽ dẫn đến những đột biến bất lợi khó tránh khỏi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do chưa xác định được những khoản nợ đó là không thể đòi được nên hiện nay, Công ty chưa lập dự phòng nợp phải thu khó đòi theo như qui định của Chế độ kế toán hiện hành.
Để tránh những rủi ro trong kinh doanh do việc không trả được nợ của khách hàng, Công ty nên tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng chưa trả hết nợ. Nếu đã xác định được nguyên nhân khách hàng khong có khả năng trả nợ cho Công ty thì vào cuối niên độ kế toán, Công ty phải tiến hành lập dự phòng cho những khoản nợ đã xác định là khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh cũng như thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ để ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là :
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ đã ghi trong hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng chưa thu được. Trường hợp đặc biệt trong thời gian quá hạn chưa tới hai năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản thì doanh nghiệp có thể lập dự phòng phải thu khó đòi. Đồng thời với việc lập dự phòng phải thu khó đòi Công ty cần có những giải pháp nhất định để thu hồi vốn một cách nhanh nhất đảm bảo đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm tối thiểu việc chiếm dụng vốn của khách hàng
* Ý kiến 3 : Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều lấy mục tiêu tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất để lợi nhuận đạt được là cao nhất. Do đó phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí.
Do đó để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty nên hạch toán các chi phí này chi tiết theo từng khoản mục, mỗi khoản mục chi phí gắn với một tài khoản cấp 2. Cụ thể: Đối với tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí vận chuyển hàng đi tiêu thụ, chi phí bao bì đóng gói, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, các chi phí bằng tiền khác.
Do đó Tài khoản 641 sẽ được mở thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
* Đối với tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tương tự như với tài khoản 641, công ty cũng mở các tài khoản cấp 2 cho tài khoản 642 như sau: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý, TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý; TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.; TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí;Tk 6426, TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Trên đây là một số kiến nghị xung quanh vấn đề hoàn thiện công tác kế toán nói chung, của Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Khí Quang Trung. Hy vọng nó sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc ngày càng hoàn thiện việc hạch toán kế toán ở công ty, thúc đẩy tăng cường chức năng giám sát của kế toán đối với sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế cơ chế nước ta được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sẳn xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,đòi hỏi doanh nghiệp luôn tìm tòi sáng tạo ,hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đật được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau quá trình thực tập tại công ty cơ khí quang trung được tiếp xúc , làm quen với thực tế công tác kế toán tại công ty , cùng với những cơ sở lý thuyết đã học tập , nắm bắt được tại trường lớp và xã hội , em càng khẳng định thêm việc tổ chức công tác kế toán nói chung có ý nghĩa to lớn và đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất
Một lần nữa , em xin chân thành gửi lời cám ơn chân thành đến các cán bộ phòng kế toán nói riêng và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty cơ khí quang trung nói chung và thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cơ khí quang trung năm 2007, 2008,2009
Bảng cân đối kế toán của công ty cơ khí quang trung năm 2007, 2008,2009.
Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty cơ khí quang trung.
Danh mục tài khoản của công ty cơ khí quang trung.
Một số chứng từ kế toán
Bảng thanh toán lương
Tình hình tăng giảm tài sản cố định
Danh mục tài sản cố định năm 2007,2008,2009
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp của đại học kinh tế quốc dân – chủ biên PGS.TS Đặng Thị Loan
Và một số báo cáo của công ty cơ khí quang trung trong những năm gần đây .
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tăt
Ý nghĩa
TSCĐ
Tài sản cố định
CCDC
Công cụ dụng cụ
NVL
Nguyên vật liệu
TK
Tài khoản
CPSX
Chi phí sản xuất
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân công trực tiếp
SXC
Sản xuất chung
TC
Tài chính
BTC
Bộ tài chính
GTGT
Giá trị gia tăng
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KKTX
Kê khai thường xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VLCTT
Vật liệu chính trực tiếp
SXKDDD
Sản xuất kinh doanh dở dang
NKCT
Nhật ký chứng từ
BCTH
Báo cáo tổng hợp
PX
Phân xưởng
SX
Sản xuất
CP
Chi phí
QLPX
Quản lý phân xưởng
HT
Hạch toán
TT
Thực tế
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây 13
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty 8
Sơ đồ 02 : quy trình sản xuất khung xe máy : 9
Sơ đồ 03 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH NN 1 TV Cơ khí Quang Trung. 10
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng tại Công ty. 15
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí quang trung 19
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán tiền mặt và TGNH 22
Sơ đồ 07 : luân chuyển chứng từ của tiền mặt : 24
Sơ đồ 08: luân chuyển chứng từ kế toán NVL,CCDC: 27
Sơ đồ 10: luân chuyển chứng từ tiền lương và BHXH: 31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25483.doc