Phòng kế toán công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành.Trên cơ sở này đã giúp công ty tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho từng loại hình sản xuất,từng kho hàng góp phần tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý của công ty.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kê khai hàng tồn kho.Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình biến động tài sản trong công ty.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì về mặt công tác kế toán của công ty còn tồn tại những nhược điểm sau:
Đội ngũ nhân viên kế toán thiếu dẫn tới việc một nguười phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau,làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần hành chính của mình.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung,điều này là rất thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy.nhưng việc áp dụng chỉ dừng lại ở việc công ty tự lập mẫu sổ tính trên excel mà chưa sử dụng một chương trình phần mềm kế toán cụ thể nào nên hiệu quả sử dụng chưa cao.Cuối kỳ công việc vẫn bị ùn tắc.
Một số sổ sách,chứng từ của công ty vẫn còn thiếu phai để cất giữ nên dễ bị mất.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tín Đạt em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế dộ hiện hành,phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty,cũng như đáp ứng được yêu cầu của công tác cung cấp thông tin quản lý nói chung.Tuy nhiên công tác kế toán tạo công ty vẫn còn tồn tại những vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn.Nên em xin đề xuất một số ý kiến sau:
+Công ty nên giảm bớt khối lượng công việc một kế toán phảo kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán bằng cách tuyển thêm nhân viên kế toán.trước khi tuyển thêm,công ty cần sắp xếp lại công việc của các nhân viên kế toán trong công ty cho phù hợp với khả năng,từ đó xác định vị trí công việc còn thiếu để lựa chọn người mới cho phù hợp.
+Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy,vì việc áp dụng kế toán máy không những đưa ra các thông tin một cách chính xác,nhanh chóng mà còn giảm thiểu được nhân viên kế toán,tiết kiệm được nhân công gián tiếp cho công ty.Đồng thời trên cơ sở đó công ty phải biết lựa chọn thời điểm quyết định triển khai phần mềm kế toán máy,đảm bảo không gây sự xáo chộn quá lớn đối với hệ thống nghiệp vụ của công ty.Phải đào tạo các nhân viên kế toán sử dụng thành thạo chương trình phần mềm kế toán máy mà công ty áp dụng.
+Công ty nên yêu cầu phòng nhân sự mua thêm phai để phòng kế toán lưu trữ tài liệu cẩn thận để đỡ bị mất.
54 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Tín Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đạt đã phân tích các vấn đề sau :
Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Tình hình chi phí
Tình hình nguồn vốn
Tình hình tài sản …………
1.4.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Nhiệm vụ của công ty TNHH Tín Đạt trong giai đoạn hiện nay là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự lỗ lực cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ quản lý của công ty đã thục hiện được một khối lượng công việc khá lớn và đạt hiệu quả đáng khích lệ.
Công ty đã ngà càng sản ra nhiều sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt dược hiệu quả sản xuất kinh doanh như vậy công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Có thể thấy rõ hơn kết quả kinh doanh của công ty qua bảng sau
Bảng 1.4.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : Đồng
ChØ tiªu
2006
2007
2008
1. Doanh thu thuần
6,124,341,597
8,617,197,738
13,294,843,526
Giá vốn hàng bán
5,664,789,324
7,781,744,574
11,896,314,526
3.Lợi nhuận gộp
459,552,273
835,453,164
1,398,529,000
4. Doanh thu họa động tài chính
1,780,390
2,897,780
6,572,402
5. Ci phí tài chính
111,364,500
124,309,347
260,950,800
6. Chi phí bán hàng
56,750,092
89,074,031
112,867,901
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
72,789,261
111,292,193
198,241,651
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
220,428,810
513,675,373
833,041,050
9. Thu nhập khác
1,284,322
757,576
0
10. Chi phí khác
0
0
12,169,873
11. Lợi nhuận khác
1,284,322
757,576
(12,169,873)
12. Tổng lợi nhuận
221,713,132
514,432,949
820,871,177
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
55,428,283
128,608,237
205,217,794
14. Lợi nhuận sau thuế
166,284,849
385,824,712
615,653,383
Qua bảng trên ta tháy doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng nên 2.492.856.141 đồng hay tăng 40,7%; năm 2008 so với năm 2007 tăng 4.677.645.788 đồng hay tăng 54,28%. Mặt khác tổng các khoản chi phí qua các năm cũng tăng nhưng không nhiều so với doanh thu nên công ty được lãi với lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 219.539.863 đồng hay tăng 133,03%; năm 2008 so với năm 2007 tăng 319.365.677 đồng hay tăng 62,17%. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh là rất hiệu quả.
1.4.2. Tình hình sử dụng chi phí
Căn cứ và báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy công ty TNHH Tín Đạt sử dụng chi phí là có hiệu quả, cụ thể được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4.2: Bảng tính hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chênh lệch
2007/2006
2008/2007
Hệ số lợi nuận sau thuế trên chi phí
0.028
0.047
0.049
0.019
0.002
Hệ số lợi nuận sau thuế trêngiá vốn hàng bán
0.029
0.050
0.052
0.020
0.002
Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí bán hàng bán
2.930
4.332
5.455
1.401
1.123
Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí quản lý DN
2.284
3.467
3.106
1.182
(0.361)
Căn cứ vào bảng tính trên ta thấy hệ số lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Tín Đạt năm 2007 so với năm 2006 tăng+ 0,019; năm 2008 so với năm 2007 tăng +0,002 lần điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Tín Đạt nói chung là tốt, cụ thể : Hệ số lợi nhuận sau thuế trên giá vốn năm 2007 tăng so với năm 2006 +0,02; năm 2008 tăng so với năm 2007 là +0,002. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là +1,401; năm 2008 tăng so với năm 2007 là +1,123. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là +1,182; năm 2008 giảm so với năm 2007 là -0,361. Nhìn chung các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với chi phí qua các năm so với nhau đều tăng phản ánh thành tích tring công tác tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận nhưng ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2008 so với năm 2007 lại giảm chứng tỏ rằng năm 2008 công ty TNHH Tín Đạt sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được tốt nên giảm bớt chi phí đi.
1.4.3. Tình hình tài sản
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4.3: Bảng CĐKT rút gọn về tình hình tài sản của công ty TNHH Tín Đạt
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch năm 2007/2006
Chênh lệch năm 2008/2007
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
17,586,016,034
24,923,240,114
73,962,866,387
7,337,224,080
41.72192307
49,039,626,273
196.7626442
I/ Tiền và các khoản tương đương tiền
54,516,649
77,262,044
8,601,881,361
22,745,395
41.72192307
8,524,619,317
11033.3857
1- Tiền
54,516,649
77,262,044
8,601,881,361
22,745,395
41.72192307
8,524,619,317
11033.3857
III/ Các khoản phải thu ngắn hạn
9,929,064,653
14,071,661,368
18,512,905,457
4,142,596,715
41.72192307
4,441,244,089
31.56161858
1- Phải thu khách hàng
4,802,688,573
6,806,462,604
13,699,550,038
2,003,774,031
41.72192307
6,893,087,434
101.272685
2- Trả trước cho người bán
2,643,117,010
3,745,876,256
3,976,572,092
1,102,759,246
41.72192307
230,695,836
6.158661425
5- Các khoản phải thu khác
2,483,259,070
3,519,322,508
836,783,327
1,036,063,438
41.72192307
-2,682,539,181
-76.22317008
IV/ Hàng Tồn Kho
7,153,991,322
10,138,774,078
40,716,557,946
2,984,782,756
41.72192307
30,577,783,868
301.5925163
1- Hàng tồn kho
7,153,991,322
10,138,774,078
40,716,557,946
2,984,782,756
41.72192307
30,577,783,868
301.5925163
V/ Tài sản ngắn hạn khác
448,443,409
635,542,623
6,131,521,623
187,099,214
41.72192307
5,495,979,000
864.7695373
1- Chi phí trả trước ngắn hạn
0
0
19,620,869
o
0
19,620,869
2- Thuế GTGT được kháu trừ
38,252,223
54,211,786
2,427,469,411
15,959,563
41.72192307
2,373,257,625
4377.752146
5- Tài sản ngắn hạn khác
410,191,186
581,330,837
3,684,431,343
171,139,651
41.72192307
3,103,100,506
533.7925168
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)
5,933,407,145
6,882,834,559
46,282,404,930
949,427,414
16.00138657
39,399,570,371
572.432332
II/ Tài sản cố định
5,933,407,145
6,882,834,559
46,282,404,930
949,427,414
16.00138657
39,399,570,371
572.432332
1- TSCĐ hữu hình
2,127,719,801
2,468,184,472
4,114,505,798
340,464,671
16.00138657
1,646,321,326
66.70171313
- Nguyên giá
2,390,190,646
2,772,654,291
5,009,822,260
382,463,645
16.00138657
2,237,167,969
80.6868702
- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)
(262,470,845)
(254,469,819)
(895,316,462)
8,001,026
-3.048348475
-640,846,643
251.8360116
4- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3,805,687,343
4,414,650,086
42,167,899,132
608,962,743
16.00138657
37,753,249,046
855.1810067
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
23,519,423,179
31,806,074,673
120,245,271,317
8,286,651,494
35.23322588
88,439,196,644
278.0575646
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty TNHH Tín Đạt năm 2007 tăng 8.286.651.494 đồng so với năm 2006 hay tăng 35,23%; năm 2008 tăng 88.439.16.644 đồng hay tăng 278,06%. Nguyên nhân tăng là do:
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty năn 2007 tăng 7.337.224.080 đồng so với năm 2006 hay tăng 41,72%; năm 2008 tăng 49.039.626.273 đồng hay tăng 196,76%. Điều này chứng tỏ quy mô nhà máy đã được mở rộng.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng: năm 2007 tăng 949.427.414 đồng hay tawng 16,001%; năm 2008 tăng 399.399.570.371 đồng hay tăng 572,43%. Chứng tỏ tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty tăng. Điều này đã tạo được năng lực sản xuất cho công ty và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy tình hình tài sản của công ty là khả quan. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng sản phẩm hàng hóa Snr xuất ra cần tiêu thụ kịp thời, tránh tồn kho gây ứ đọng vốn. Đặc biệt công ty cần giải phóng lượng tiền mặt quá lớn đề phòng bất trắc và đưa lượng tiền này vào việc mở rộng sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong các năm tiếp theo.
1.4.4. Tình hình nguồn vốn của công ty
Nguồn vèn cña c«ng ty còng t¨ng lªn: Cô thÓ nî ph¶i tr¶ t¨ng lªn víi tû lÖ lµ: 246.51% vµ Vèn chñ së h÷u còng t¨ng lªn . N¨m 2008 c«ng ty cã hÖ sè VCSH lµ 0.3230, ®©y lµ hÖ sè cha ®îc tèt, hÖ sè nµy nµy cha thÓ ®¶m b¶o cho c«ng ty vÒ kh¶ n¨ng tù chñ vµ an toµn vÒ mÆt tµi chÝnh. Sang ®Õn n¨m 2009, hÖ sè nµy vÉn tiÕp tôc t¨ng lªn vµ ®¹t ®îc 0.3795, thÓ hiÖn sù lín m¹nh h¬n vµ ®é an toµn tµi chÝnh cña c«ng ty cao h¬n.
Trong tæng sè nî ph¶i tr¶ cña c«ng ty th× nî ng¾n h¹n lu«n chiÕm tû träng cao trong c¶ hai n¨m. Cuèi n¨m 2008 lµ 21.532.712.554 ®ång, cuèi n¨m 2009 lµ 52.123.879.887 ®ång, ®· cã sù t¨ng lªn víi tû lÖ t¨ng lµ 142.07%, ®iÒu nµy chøng tá c«ng ty ®ang ®i chiÕm dông vèn cao. Víi tû träng c¬ cÊu nî nh hiÖn nay cña c«ng ty lµ kh¸ tèt theo tû träng nî 62.05%, vèn chñ së h÷u lµ 37.95%, c«ng ty vÉn cÇn ph¶i t×m c¸c biÖn ph¸p ®Ó qu¶n lý c¸c kho¶n nî sö dông sao cho hîp lý, tr¸nh g©y t¨ng chi phÝ sö dông c¸c kho¶n nî lµm ¶nh hëng ®Õn hiÖu qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty
b¶ng1.4.4: c¬ cÊu vµ sù biÕn ®éng nguån vèn cña c«ng ty TNHH tÝn ®¹t n¨m 2007-2008
Đơn vị tính: đồng
ChØ tiªu
ST (®)
T.Tr (%)
ST (®)
T.Tr (%)
ST (®)
Tû lÖ (%)
T.Tr (%)
A. Nî ph¶i tr¶
21,532,712,554
67.70
74,612,190,852
62.05
53,079,478,298
246.51
(5.65)
I - Nî ng¾n h¹n
21,532,712,554
100.00
52,123,879,887
69.86
30,591,167,333
142.07
(30.14)
1. Vay vµ nî ng¾n h¹n
9,474,393,524
44.00
28,631,647,222
54.93
19,157,253,698
202.20
10.93
2. Ph¶i tr¶ cho ngêi b¸n
7,179,006,366
33.34
12,692,164,752
24.35
5,513,158,386
76.80
(8.99)
3. Ngêi mua tr¶ tiÒn tríc
1,625,719,798
7.55
8,173,024,366
15.68
6,547,304,568
402.73
8.13
4. ThuÕ vµ c¸c kho¶n ph¶i nép nhµ níc
531,858,000
2.47
547,300,739
1.05
15,442,739
2.90
(1.42)
9. C¸c kho¶n ph¶i tr¶, ph¶i nép ng¾n h¹n kh¸c
2,721,734,867
12.64
2,079,742,807
3.99
(641,992,060)
(23.59)
(8.65)
II - Nî dµi h¹n
0.00
0.00
22,488,310,965
30.14
22,488,310,965
30.14
4. Vay vµ nî dµi h¹n
0.00
21,488,310,965
95.55
21,488,310,965
96
B. Nguån vèn chñ së h÷u
10,273,362,119
32.30
45,633,080,465
37.95
35,359,718,346
344.19
5.65
I - Vèn chñ së h÷u
10,273,362,119
100.00
45,633,080,465
100.00
35,359,718,346
344.19
0.00
1. Vèn ®Çu t chñ së h÷u
8,857,692,819
86.22
39,016,283,798
85.50
30,158,590,979
340.48
(0.72)
10. Lîi nhuËn sau thuÕ cha ph©n phèi
1,415,669,300
13.78
6,616,796,667
14.50
5,201,127,367
367.40
0.72
Tæng céng nguån vèn
31,806,074,673
100.00
120,245,271,317
100.00
88,439,196,644
278.06
0.00
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của mọi doanh nghiệp.Bất kể doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại đều cần thiết phải có bộ máy kế toán.Có ba hình thức tổ chúc bộ máy kế toán đó là hình thức tập trung,hình thức phân tán,hình thức vừa tập trung vừa phân tán.Song do nhu cầu đặc điểm,nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Tín Đạt là hoạt động trên địa bàn chưa rộng lắm.Chính vì vậy, công ty đã chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung nhằm quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với điều kiện,trình độ quản lý công tác kế toán của công ty TNHH Tín Đạt.Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán.Tại các phân xưởng,các bộ phận không tổ chức bộ máy kế toán riêng.Vì vậy số liệu kế toán tại các phân xưởng,các bộ phận thu nhận cung cấp kịp thời đầy đủ cho phòng kế toán để phòng kế toán hạch toán và lưu trữ.
Phòng kế toán hiện nay gồm có 7 người :một kế toán trưởng ,ba nhân viên kế toán và một thủ quỹ .Trong đó có 4 người trình độ đại học,2 người trình độ cao đẳng và 1 trình độ trung cấp.phòng kế toán được công ty trang bị cho 5 máy vi tính để phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tài sản
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán vồn bằng tiền
Sơ đồ 2.1.1 :Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Tín Đạt
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong qua trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của chủ sở hữu.
Nhiệm vụ chính: tổ chức bộ máy một cách hợp lý không ngừng cải tiến bộ hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy phạm phát luật, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài chính cũng như các bảng tổng hợp vào cuối kỳ, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty.
Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải nộp cho công ty,cũng như các khoản phải thu,phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Đề xuất các phương pháp sử lý tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong công ty, cũng như tính chính xác thời kỳ, chế độ
* Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện phát thích hợp, để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời
* Kế toán tổng hợp:
Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước.
Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại.
Thực hiện công tác quyết toán đối với công ty và nhà nước.
Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh và quản lý của công ty
* Kế toán tài sản (kiêm kế toán vật liệu và kế toán TSCĐ)
Nhiệm vụ của kế toán tài sản:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính sác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡngTSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty.
Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất – kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính sác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu :
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất để công ty cã biện phát sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra
*Kế toán tiền lương:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ, thu, chi, phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
* Thủ quỹ:
Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành.
Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư đầu ngày báo cáo.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
2.2.1.Các chính sách kế toán chung.
*Chế độ kế toán công ty đang áp dụng:Công ty TNHH Tín Đạt áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
*Đồng tiền sử dụng trong hạch toán:Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam,nhưng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì công ty tiến hành quy đổi về tiền Việt Nam đồng để ghi sổ kế toán.
*Niên độ kế toán:Bắt đầu từ ngày 1/1/200N và kết thúc vào ngày 31/12/200N.
*Kỳ kế toán:Công ty tính kỳ kế toán theo tháng.
*Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:Hiện nay công ty TNHH Tiến Đạt đang áp dụng phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
*Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Công ty TNHH Tín Đạt đã và đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. *Phương pháp tính khấu tài sản cố định:Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng .
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Căn cứ quy mô và đặc điểm của loại hình sản xuất công ty đã xây dựng nên một hệ thống chứng từ phù hợp cho mình và đúng với chế độ kế toán hiện hành do nhà nước ban hành. Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm: Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công; bảng chấm công làm thêm giờ; phiếu xác nhận sản phẩm công việc hàn thành; bảng thanh toán tiền lương; bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, thưởng, ăn ca. Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ. Chứng từ bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng; vé xe Chứng từ liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu; phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; ủy nhiệm chi; biên bản kiểm kê quỹ. Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định; biên bản thanh lý tài sản cố định; biên bản đánh giá lại tài sản cố định; biên bản kiểm kê tài sản cố định. Các chứng từ của công ty được tổ chức một cách hợp lý, chúng được sắp xếp bài bản và có khoa học. Mọi chứng từ liên quan đến phòng ban nào thì các phòng ban đó tự bảo quản và lưu trữ để vào tủ có khóa cẩn thận.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty TNHH Tín Đạt được thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành bao gồm các tài khoản sau: (xem phầm mục lục).
Tài khoản chi tiết của công ty được mở theo từng đối tượng kế toán cụ thể. Chẳng hạn như: TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: Do đặc thù của công ty TNHH Tín Đạt là sản xuất công nghiệp nặng, mà sản phẩm chính của công ty chủ yếu là thép nên rất cần nhiều loại nguyên vật liệu với quy cách và chủng loại khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý TK 152, kế toán công ty đã mở TK 152 thành các tài khoản chi tiết cấp 2 cho từng loại nguyên vật liệu và rất phù hợp với nội dung kinh tế và quy định của Bộ tài chính. Cụ thể như sau: TK 1521: Nguyên vật liệu chính ( sắt, thép phế, nhôm, gang thỏi,…) TK 1522: Nguyên vật liệu phụ ( cát, bột đất sét, huỳnh thạch, vôi, phấn chì, nước thủy tinh,… ) TK 1523: Nhiên liệu ( Than, xăng, dầu,… ) TK 1524: Phụ tùng thay thế TK 1526: Phế liệu thu hồi ( gang khuôn phế, phôi thép thu hồi ) TK 1528: Vật liệu khác
TK 331: Phải trả cho người bán: Do công ty phải mua nguyên vật liệu của nhiều nhà cung cấp nên tài khoản này công ty cũng mở chi tiết cho từng nhà cung cấp
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: hàng hóa của công ty được bán cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước nên nó cũng được mở chi tiết cho từng khách hàng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; TK622: Chi phí nhân công trực tiếp; TK627: Chi phí sản xuất chung. Các tài khoản chi phí này thì công ty mở chi tiết cho từng phân xưởng ……..
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hinh thức sổ kế toán mà công ty TNHH Tín Đạt đang áp dụng là hình thức nhật ký chung (Không dùng nhật ký đặc biệt). Trình tự hạch toán và ghi sổ của công ty được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ2.2.4. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra, kế toán định khoản trên chứng từ, ghi vào nhật ký chung, mỗi nghiệp vụ kinh tế ghi ít nhất hai dòng. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu ở nhật ký chung chuyển sang sổ cái. Cuối kỳ khóa sổ kế toán. Căn cứ vào chứng từ kế toán, vào thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với sổ cái cho các tài khoản liên quan nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với nhật ký chung nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán. Như vậy nhìn chung, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát sinh tại công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với hình thức nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp hạch toán.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ lập báo cáo của công ty TNHH Tín Đạt : là theo năm . Nơi gửi báo cáo của công ty: Theo quy định, do công ty đóng trên địa bàn Huyện Quế Võ- Tỉnh Bắc Ninh nên công ty phải gửi báo cáo cho Cục thuế Bắc Ninh; Cơ quan thống kê Bắc Ninh; Sở kế hoạch đầu tư Bắc Ninh. Trách nhiệm lập báo cáo: Theo chế độ quy định, tất cả các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng các quy định theo chế độ này. Nhưng do công ty TNHH Tín Đạt là công ty TNHH nên thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính . Các loại báo cáo tài chính của công ty TNHH Tín Đạt bao gồm: Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN). Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN). Bảng cân đối số phát sinh.
Các loại báo cáo quản trị chủ yếu của công ty bao gồm: Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí đối với từng công việc. Bảng tổng hợp tình hình công nợ theo từng đối tượng khách hàng. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật liệu.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
2.3.1. Tổ chức hạch toán tài sản cố định (TSCĐ)
Chứng từ sử dụng: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản kiểm kê TSCĐ
Tài khoản sử dụng: - TK 211: TSCĐ hữu hình - TK 213: TSCĐ vô hình - TK214: Hao mòn TSCĐ
Hạch toán chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ thiết lập thẻ TSCĐ sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ
Hạch toán tổng hợp TSCĐ:
Sơ đồ2.3.1. trình tự hạch toán tổng hợp TSCĐ của công ty TNHH Tín Đạt
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Sổ cái TK 211; TK 213; TK 214 214
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ ghi vào nhật ký chung, mỗi nghiệp vụ kinh tế ghi ít nhất hai dòng. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu ở nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 211; TK 213; TK 214.
Cuối kỳ khóa sổ kế toán.Căn cứ vào chứng từ kế toán thiết lập thẻ TSCĐ, vào sổ kế toán chi tiết TK 211, TK 213, TK 214. Từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 211, TK 213, TK 214 lập bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ đối chiếu với sổ cái TK 211; TK 213; TK 214 nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ, từ sổ cái TK 211, TK 213, TK 214 lập bảng cân đối số phát sinh TK 211, TK 213, TK 214 đối chiếu với nhật ký chung, nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK211, TK 213, TK214; bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ; bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán.
2.3.2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chứng từ sử dụng bao gồm: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ - Biên bản đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ - Hóa đơn giá trị gia tăng
Tài khoản sử dụng bao gồm: - TK 152: Nguyên vật liệu - TK 153: Công cụ, dụng cụ - TK 151: Hàng mua đang đi dường - Tk 156: Hàng hóa
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty TNHH Tín Đạt hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau
Thẻ kho
Thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sơ đồ 2.3.2.1.hạch toán chi tiết hàng tồn kho của công ty TNHH Tín Đạt
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất hàng ngày hoặc định kỳ ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong thẻ kho,thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán nguyên vật liệu. Thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa tồn thực tế tại kho. Tại phòng kế toán khi nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường cả về hiện vật lẫn giá trị. Cuối kỳ tính ra số tồn hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết. Cuối kỳ kế toán vật liệu đối chiếu với thủ kho về hiện vật nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân. Từ sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu. Số liệu bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị ghi trên sổ cái nguyên vật liệu, công cụ, dụng vụ, hàng hòa
Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dung cụ : Được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2.3.2.2 trình tự hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH Tín Đạt
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK151, 152, 153,156
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết, bảng tổng hợp N-X-T kho
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 151; TK 152; TK 153 ;TK 156
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi dường, hàng hóa ghi vào nhật ký chung. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu ở nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 151, TK 152, TK 153, TK 156.
Cuối kỳ khóa sổ kế toán, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 152, TK 153, TK 156. Từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng tổng hợp N-X-T kho TK 152, TK 153, TK 156 đối chiếu với sổ cái TK 152, TK 153, TK 156 nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK 152, TK 153, TK 156, TK 151 lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với nhật ký chung nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK152, TK 151, TK 153, TK 156, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán.
2.3.3. Tổ chức hạch toán yếu tố tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh toán với người lao động
Cứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng chấm công làm thêm giờ - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Phiếu nhập kho sản phẩm - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Tài khoản sử dụng: - TK 334: Phải trả người lao động - TK 3382: Kinh phí công đoàn - TK 3384: Bảo hiểm xã hội - TK 3384: Bảo hiểm y tế
Hạch toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh toán với người lao động
Sơ đồ2.3.3 trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích
theo lương của công ty TNHH Tín Đạt
Sổ kế toán chi tiết TK334, 3382, 3383,3384
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 3382, 3383, 3384
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 334; TK 3382; TK 3383 ;TK 3384
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ… ghi vào nhật ký chung. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu ở nhật ký chung chuyến sang sổ cái TK 334, TK 3382, TK 3383 Cuối kỳ khóa sổ kế toán. Căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ kế toán chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384. Từ sổ kế toán chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384 lập báo cáo tổng hợp chi tiết TK 334, TK3382, TK3383, TK 3384 đối chiếu với sổ cái các tài khoản đó nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK 334, TK3382, TK 3383, TK 3384 lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với nhật ký chung nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân. Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384; sổ cái các tài khoản đó, bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán
2.3.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Công ty TNHH Tín Đạt lựa chọn phương pháp tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho - Hóa đơn giả trị gia tăng - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền ăn ca của công nhân sản xuất - Bảng kê các khoản trích theo lương - Bảng kê trích trước tiền lương
Tài khoản sử dụng: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 155: Thành phẩm
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các chứng từ kế toán mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán. Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán cào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khai khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Sơ đồ 2.3.4.trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Sổ kế toán chi tiết chi phí
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi phí các yếu tố
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 155
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Thẻ tính giá thành
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627. Đồng thời với việc ghi nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các Sổ chi tiết chi phí.
Cuối kỳ, từ số liệu trên sổ chi tiết chi phí, kế toán tính giá thành và ghi vào Thẻ tính giá thành. Số liệu trên thẻ tính giá thành được ghi vào nhật ký chung làm căn cứ ghi Sổ cái TK154. Tiến hành cộng sổ chi tiết chi phí sản xuất lập Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố đối chiếu với sổ cái TK 621, 622, 627, 154 nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với nhật ký chung nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết , bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán.
2.3.5. Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng và thanh toán với người mua và người bán
Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng kinh tế - Hóa đơn - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có - Biên bản bù trừ công nợ, biên bản bù trừ thanh toán
Tài khoản sử dụng: - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 331: Phải trả người bán
Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và thanh toán với người mua và người bán:
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán vào sổ chi tiết bán hàng (được mở cho từng hàng hóa, dịch vụ), phải thu khach hàng (mỗi khách hàng mở một trang sổ chi tiết), phải trả người bán (mỗi người bán ghi ít nhất một trang sổ). Căn cứ vào sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết doanh thu (mỗi sản phẩm tiêu thụ ghi một dòng), phải thu khách hàng, phải trả người bán (mỗi người bán ghi một dòng) đối chiếu với sổ cái TK 511, 131, 331 và là căn cứ lập bảng cân đối kế toán cho TK 131, 331
Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và thanh toán với người mua và người bán:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu từ nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 511, 131, 331.
Cuối kỳ khóa sổ kế toán. Căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ kế toán chi tiết TK 511 (được mở cho từng hàng hóa, dịch vụ theo dõi cả số lượng và giá trị), TK 131 (mở chi tiết cho từng khách hàng và mỗi khách hàng mở một trang sổ chi tiết), TK 331(chi tiết cho từng người bán và mỗi người bán mở ít nhất một trang sổ). Căn cứ vào sổ chi tiết TK511, 131, 331 vào bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 131, 331 đối chiếu với sổ cái TK 511, 131, 331 nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK 511, 131, 331 lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với nhật ký chung nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán.
Sổ kế toán chi tiết TK511, 131, 331
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 131, 331
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 511, 131, 331
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.3.5. trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và thanh toán với người mua và người bán của công ty TNHH Tín Đạt
Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu từ nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 511, 131, 331. Cuối kỳ khóa sổ kế toán. Căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ kế toán chi tiết TK 511 (được mở cho từng hàng hóa, dịch vụ theo dõi cả số lượng và giá trị), TK 131 (mở chi tiết cho từng khách hàng và mỗi khách hàng mở một trang sổ chi tiết), TK 331(chi tiết cho từng người bán và mỗi người bán mở ít nhất một trang sổ). Căn cứ vào sổ chi tiết TK511, 131, 331 vào bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 131, 331 đối chiếu với sổ cái TK 511, 131, 331 nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK 511, 131, 331 lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với nhật ký chung nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo kế toán.
PHẦN III : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
3.1.ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
Ưu điểm:
Phòng kế toán của công ty TNHH Tín Đạt với biên chế 6 người,được sắp xếp trong công việc phù hợp với nội dung kế toán đã được đặt ra và khối công tác kế toán phát sinh trong quá trình hoạt động.Cho nên nó có những ưu điểm sau:
Bộ máy của công ty được tổ chức tương đối hợp lý ,phân rõ từng phần hành và do đó không xảy ra tình trạng không có việc làm hay dư thừa lao động.
Trong từng phần hành kế toán nêu rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán của công ty.Thực hiện tổ chức phân công,phân nhiệm cho các nhân viên phòng kế toán theo đúng chức năng ,nhiệm vụ của từng phần hành một cách hợp lý,phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính và chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành về hệ thống tổ chức kế toán trong đơn vị sản xuất .Trình độ bộ máy kế toán càng ngày càng được nâng cao với sự trẻ hóa cán bộ giúp cho công tác kế toán của công ty được chính xác kịp thời,hợp lý hơn.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán còn được công ty trang bị cho mỗi nhân viên mỗi người một bàn làm việc và một máy tính riêng.Điều này giúp cho bộ máy kế toán có thể làm việc có hiệu quả nhanh hơn và một người có thể đảm nhận được nhiệu công việc và giúp giảm bớt chi phí cho công ty.
Nhược điểm:
Song bên cạnh những ưu điểm trên thì bộ máy kế toán công ty vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau:
Sự thiếu hụt của nhân viên kế toán nên trong công ty, nhân viên kế toán vẫn còn phải phải làm khối lượng công tác kế toán khá nhiều .Mặc dù ,việc áp dụng tin học vào bộ máy kế toán giảm bớt được một phần khối lượng công việc,xong sự thiếu hụt nhân lực trong phòng kế toán vẫn để lại những bất cập và nó có thể dẫn tới những sai sót ngoài ý muốn khó tránh khỏi trong việc tổ chức hạch toán chi tiết từng phần hành.Những sai sót này có thể khiến công ty gặp phải những bất lợi trong kinh doanh chẳng hạn khi bị thanh tra thuế về kiểm tra phát hiện ra sai sót thì lúc đó công ty có thể bị ngừng hoạt động ,hay chẳng hạn sắp bị kiểm toán công ty lại phải thuê kiểm toán ở ngoài vào kiểm tra hộ tước xem có sai sót gì không để cò sửa thì lúc đó phải mất một khoản phí rất lớn.Điều đó càng làm cho công ty bị tổn thất nhiều
Không những thế ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên việc tổ chức hạch toán kế toán ở các phân xưởng tập trung hết ở phòng kế toán.Điều này dẫn tới có các sai sót trong việc quản lý nguyên vật liệu,tập hợp chi phí sản xuất do sự bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Từ mặt hạn chế trên em có kiến nghị là công ty nên có một bộ máy kế toán riêng ở phân xưởng để tiện cho việc quản lý và giám sát công việc hàng ngày của mọi người.Đồng thời nó còn giúp công ty hạch toán được chính xác hơn mọi tinh hình ở dưới xưởng và hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.
3.2.ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
Công ty TNHH Tín Đạt là công ty tiêu biểu cho loại hình kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.Với bộ máy gọn nhẹ ,phù hợp với quy mô của công ty,công ty đã luôn quan tâm đến chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạo ra đội ngũ cán bộ lành nghề,thích ứng với sự biến đổi của thị trường và có chỗ đứng trong thời kỳ hiện nay.
Ưu điểm:
Qua thời gian thực tập ở công ty,dựa trên những vốn kiến thức của bản thân em thấy rằng tổ chức công tác kế toán ở công ty TNHH Tín Đạt có những ưu điểm nhất định sau:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài chính của mình.Hạch toán kế toán với bản chất là hệ thống thông tin và kiểm tra tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp,v ới chức năng thu thập,sử lý,cung cấp thông tin cho đối tượng quan tâm đặc biệt là các nhà quản lý doanh nghiệp.Nhưng thực tế,em thấy công ty đã năng động trong việc đặt ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín và được thị trường chấp nhận.Qua đó thấy được sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý và đặc biệt là sự đóng góp cật lực của bộ máy kế toán trong việc tổ chức công tác kế toán tại công ty ví dụ như:công tác thu mua nguyên vật liệu,công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành thành phẩm,công tác tiêu thụ thành phẩm,….
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh công ty lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung.Với mô hình này mọi công việc chủ yếu của kế toán đều được thực hiện trong phòng kế toán,tạo điều kiện cho lãnh đạo công ty lắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của công ty từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn công ty.Công tác kế toán của công ty được tổ chức có kế hoạch,sắp xếp và bố trí cán bộ,nhân viên kế toán phù hợp,chặt chẽ giữa các thành viên với nhau đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán,ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Do đó mọi công việc đều được hoàn thành kịp thời theotheo sự chỉ đạo của kế toán trưởng,cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty.ngoài ra hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán,xử lý thông tin.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ,các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả,giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát,quản lý kinh tế,công tác tổ chức sản xuất,tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học,phù hợp với điều kiện hiện nay.Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý,phân công công việc cụ thể,rõ ràng.Công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ,có trình độ năng lực,nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty.Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty,đó là hình thức nhật ký chung.Theo hình thức này thì giúp cho hệ thống sổ sách của công ty tương đối gọn nhẹ,việc ghi chép đơn giản.Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt,sáng tạo có hiệu quả hình thức này trên phần mềm máy tính nhằm nâng cao trình độ cơ giới hóa công tác kế toán,phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay.Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đầy đủ tvà in vào cuối tháng,nếu trong tháng nếu phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa.Ngoài ra,việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu,kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
Công ty sử dụng các biểu mẫu chứng từ theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành.Chứng rừ sổ sách kế toán sạch sẽ,không nhầu nát,không tẩy xóa và ghi đúng như trang biểu,đúng sự thật nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Các chứng từ được bảo vệ rất cẩn thận và sắp xếp rất khoa học.Việc sắp xếp chứng từ nhanh chóng kịp thời đã giúp cho công tác kế toántrong giai đoạn kế tiếp được tiến hành nhanh gọn.Thêm vào đó giúp ích cho cán bộ công, nhân viên trong phòng kế toán có thể tìm thấy nhanh chóng thông tin,số liệu cần thiết cho công việc.
Phòng kế toán công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành.Trên cơ sở này đã giúp công ty tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho từng loại hình sản xuất,từng kho hàng góp phần tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý của công ty.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kê khai hàng tồn kho.Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình biến động tài sản trong công ty.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì về mặt công tác kế toán của công ty còn tồn tại những nhược điểm sau:
Đội ngũ nhân viên kế toán thiếu dẫn tới việc một nguười phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau,làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần hành chính của mình.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung,điều này là rất thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy.nhưng việc áp dụng chỉ dừng lại ở việc công ty tự lập mẫu sổ tính trên excel mà chưa sử dụng một chương trình phần mềm kế toán cụ thể nào nên hiệu quả sử dụng chưa cao.Cuối kỳ công việc vẫn bị ùn tắc.
Một số sổ sách,chứng từ của công ty vẫn còn thiếu phai để cất giữ nên dễ bị mất.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tín Đạt em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế dộ hiện hành,phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty,cũng như đáp ứng được yêu cầu của công tác cung cấp thông tin quản lý nói chung.Tuy nhiên công tác kế toán tạo công ty vẫn còn tồn tại những vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn.Nên em xin đề xuất một số ý kiến sau:
+Công ty nên giảm bớt khối lượng công việc một kế toán phảo kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán bằng cách tuyển thêm nhân viên kế toán.trước khi tuyển thêm,công ty cần sắp xếp lại công việc của các nhân viên kế toán trong công ty cho phù hợp với khả năng,từ đó xác định vị trí công việc còn thiếu để lựa chọn người mới cho phù hợp.
+Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy,vì việc áp dụng kế toán máy không những đưa ra các thông tin một cách chính xác,nhanh chóng mà còn giảm thiểu được nhân viên kế toán,tiết kiệm được nhân công gián tiếp cho công ty.Đồng thời trên cơ sở đó công ty phải biết lựa chọn thời điểm quyết định triển khai phần mềm kế toán máy,đảm bảo không gây sự xáo chộn quá lớn đối với hệ thống nghiệp vụ của công ty.Phải đào tạo các nhân viên kế toán sử dụng thành thạo chương trình phần mềm kế toán máy mà công ty áp dụng.
+Công ty nên yêu cầu phòng nhân sự mua thêm phai để phòng kế toán lưu trữ tài liệu cẩn thận để đỡ bị mất.
Tài liệu tham khảo:
Sách công tác tổ chức hạch toán kế toán của trường ĐH Kinh tế quốc dân.
Sách phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Sách phân tích hoạt động tài chính (Trường ĐH kinh tế QD)
Sách kế toán tài chính doanh nghiệp (Trường ĐH kinh tế QD)
KẾT LUẬN
Sau thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Tín Đạt đã giúp em hiểu sâu hơn nữa những kiến thức đã được học ở trường và ở đây em đã được thực hành phần hành kế toán tổng hợp.Đây là một cơ hội cho em áp dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế.
Trong quá trình thực tập tai công ty TNHH Tín Đạt em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú,anh chị trong các phòng ban của công ty đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên trong bài báo cáo này của em không thể tránh khói nhầm lẫn và sai sót,em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cô chú,anh chị trong công ty cùng sự đóng góp ý kiến giúp cho báo cáo thực tập tổng hợp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm!
MỤC LỤC
Trang
Hệ thống tài khoản của công ty TNHH Tín Đạt
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
GHI CHÚ
Cấp1
Cấp2
1
2
3
4
111
112
113
129
131
133
141
142
151
152
1111
1112
1121
1122
1331
1332
1421
1421
1521
1522
1523
Loại TK 1
Tài sản lưu động
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền đang chuyển
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Hàng mua đang đi trên đường
Nguyên liệu, vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Nhiên liệu
Chi tiết cho từng khách hàng
Chi tiết cho từng đối tượng
Doanh nghiệp có chu kỳ dài
Chi tiết theo nhu cầu quản lý
153
154
155
156
159
211
213
214
1561
1562
2112
2113
2114
2115
2118
2131
2133 2134
2135
2136
2138
2142
2142 2143
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí mua hang hoá
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Loại TK 2
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữư hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tả, truyền dẩn
Thiết bị dụng cụ, quản lý
Tài sản cố định hữu hình khác
Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Bản quyền, bằng sang chế
Nhãn hiệu hàng hoá
Phần mền máy tính
Giấy phép & giấy phép nhượng quyền
TSCĐ vô hình khác
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Hao mòn TSCĐ vô hình
229
241
242
311
315
331
333
334
335
338
2411
2412
2413
3331
33311
33312
3332
3333
3334
3335
3336
3337
3338
3339
3382
3383
3384
3387
3388
Dự phòng giảm giá hàng bán
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản
Sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí trả trước
Loại TK 3
Nợ phải trả
Vay nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn dến hạn trả
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu trên vốn
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả công nhân viên
Chi phí phải trả
Phải trả, phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả, phải nộp
Chi tiết từng ngân hàng
Chi tiết cho tưng người bán
341
342
411
412
421
511
515
521
531
532
621
622
627
632
4211
4212
5111
6271
6272
6273
6274
6278
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Loại TK 4
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận năm trước
Lợi nhuận năm nay
Loại TK 5
Doanh thu
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu hoạt động tài chính
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Loại TK 6
Chi phí sản xuất, kinh doanh
Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Giá vốn hàng bán
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
Chi tiết cho từng sản phẩm, phân xưởng
635
641
642
711
811
911
002
004
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6427
6428
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dung văn phòng
Chi phí khấu hao tài sản cố đinh
Thuê, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Loại TK 7
Thu nhập khác
Thu nhập khác
Loại TK 8
Chi phí khác
Chi phí khác
Loại TK 9
Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh
Loại TK 0
Tài khoản ngoài bảng
Vật tư, hàng hoá gia công nhờ giữ hộ, nhận gia công
Nợ khó đòi đã xử lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31233.doc