Tóm lại, theo đánh giá của một số nhà quan sát phương Tây, chính sách cải tổ kinh tế của Việt nam đang diễn ra phù hợp với những nguyên tắc của WTO. Do vây, Việt nam cần đẩy mạnh các biện pháp trên để thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO của Việt nam. Đó là con đường đầy khó khăn nhưng nếu vượt qua, quốc gia của chúng ta sẽ vươn đến địa vị tốt hơn, xứng đáng hơn trên thương trường quốc tế.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số điều kiện và giải pháp chủ yếu để thúc đẩy quá trình tham gia có hiệu quả tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc dưới quyền mình nếu cần thiết.
Ba uỷ ban khác được thành lập bởi hội nghị bộ trưởng có nhiệm vụ báo cáo lên hội đồng chung đó là:
- Uỷ ban về thương mại và phát triển: có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển.
- Uỷ ban về cán cân thanh toán: có trách nhiệm tư vấn cho các thành viên WTO và các nước khác nhằm giải quyết các trở ngại về cán cân thanh toán.
- Uỷ ban về dự toán, tài chính và hành chính: giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính và ngân sách của WTO.
Ngoài ra, trong mỗi hiệp định trong 4 hiệp định đa phương của WTO như hiệp định về hàng không dân dụng, hiệp định mua sắm chính phủ, hiệp định sản phẩm sữa, hiệp định thịt bò đều có cơ quan quản lý riêng làm nhiệm vụ báo cáo lên hội đồng chung.
Về hoạt động WTO có ban thư ký đóng tại Geneva. Ban này có khoảng 450 người đứng đầu là tổng giám đốc Renato Ruggiero và bốn phó tổng giám đốc. Nhiệm vụ của ban bao gồm phục vụ các cơ quan chức năng của WTO liên quan đến các cuộc thương lượng, việc thực hiện các hiệp định, cung cấp và trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển, cung cấp các thông tin liên quan đến thực hiện thương mại và phân tích chính sách thương mại của các quốc gia. Ngoài ra Ban thư ký còn có nghĩa vụ liên quan đến việc đàm phán gia nhập WTO cho các thành viên mới. Ngân sách của WTO khoảng 83 triệu USD được hình thành bởi sự đóng góp của các thành viên trên cơ sở đóng góp theo tỷ lệ trong tổng số hoạt động thương mại của thành viên đó.
Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều các cơ quan chức năng nhỏ. Mỗi cơ quan đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình nhưng đều vì mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thương mại thế giới nói chung.
III.Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thành viên:
Về căn bản vai trò của WTO hiện nay cũng giống như GATT trước đây. Tuy nhiên, trong điều kiện thế giới có nhiều thay đổi ( chuyển từ đối đầu sang đối thoại, xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá ngày càng tăng, tự do hoá kinh tế trở thành nhu cầu bức thiết của đa số các dân tộc... ) thì vai trò của WTO được nâng lên rất nhiều, mục đích là nhằm bảo vệ thị trường thế giới khỏi sự tan vỡ, WTO mang lại lợi ích cho các quốc gia thành viên ở mọi mặt cả về kinh tế và chính trị.
Về kinh tế:
- Tham gia vào WTO sẽ mở ra một thị trường hàng xuất khẩu rộng lớn cho các thành viên thông qua xu thế cắt giảm thuế quan. WTO tiến hành teo dõi các chính sách thương mại của các quốc gia, thông báo kịp thời và chính xác đến từng nước thành viên khác. Từ đó từng nước có những điều chỉnh hay bổ xung cho phù hợp. Mọi chính sách thương mại của từng quốc gia đều được công khai rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện. Nếu tranh chấp thương mại xảy ra thì WTO sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nước không liên quan tới các bên tranh chấp để hoà giải. Khi hoà giải xong nếu bên nào vi phạm thì bị buộc phải thay đổi hành động nếu không các nước thành viên khác sẽ tiến hành trả đũa thương mại. Vai trò giám sát và hoà giải các chính sách và tranh chấp thương mại của WTO đã góp phần tạo không khí an toàn trong buôn bán, tránh xảy ra các tranh chấp đáng tiếc trong giao lưu hàng hoá và dịch vụ quốc tế.
- Đối với các nước phát triển, tham gia vào WTO sẽ có cơ hội được trợ giúp kỹ thuật, tư vấn từ WTO cũng như từ các nước thành viên khác. WTO có nguyên tắc là dành sự ưu tiên đặc biệt cho các nước đang phát triển, trợ giúp các nước này qua việc cải thiện hợp tác thương mại. Các nước đang phát triển là thành viên của WTO không cần phải có sự đáp ứng trở lại trong các vòng đàm phán về việc cắt giảm thuế quan và các hàng rao thương mại khác.WTO giúp đỡ các nước đang phát triển thực thi các biện pháp bảo vệ vì trên thực tế nhiều nước có rất ít khả năng tự vệ và chỉ có thể trông cậy vào luật chung để tránh sự phân biệt đối xử của các nước bạn hùng mạnh hơn. Ngoài ra, WTO cũng đã can thiệp khi cần thiết để buộc không chỉ các nước phát triển mà cả các nước NICs phải hành động có trách nhiệm trong buôn bán với các nước kém phát triển hơn. Cnính vì vậy các nước đang phát triển tham gia WTO đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng về xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức chung của thế giới. WTO cũng đưa ra các quy tắc về trợ cấp xuất khẩu riêng cho từng loại quốc gia. Đối với các nước chậm phát triển với mức thu nhập ít hơn 1000 USD/người thì được miễn trừ các nguyên tắc về trợ cấp xuất khẩu bị cấm trong tám năm và có một miễn trừ về thời hạn đối với loại trợ cấp khác. Đối với các nước phát triển, nguyên tắc cấm trợ cấp xuất khẩu sẽ có hiệu lực vào năm 2003 trong khi các miễn trừ của loại trợ cấp khác sẽ được rút ngắn nhanh hơn so với các nước nghèo hơn. Theo điều tra bù trừ của các khoá có xuất xứ từ các nước thành viên đang phát triển sẽ kết thúc nếu mức tổng thể của trợ cấp không vượt quá 2% (đối với một vài nước đang phát triển là 3%) trị giá của hàng hoá đó hay nếu khối lượng hàng nhập khẩu trợ cấp nhỏ hơn 4% tổng nhập khẩu hàng cùng loại tại nước thành viên nhập khẩu. Đối với các nước đang chuyển đổi nền kinh tế, các trợ cấp bị cấm sẽ bị loại bỏ vào năm 2002.
- Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng được nguyên tắc chống bán phá giá để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước các đối thủ nước ngoài nhiều vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để chiếm lĩnh thị trường.
- Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy được hoạt động thương mại quốc tế do sự quy định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu, các quy định về giá cả hàng hoá của hải quan rõ ràng chính xác, các thủ tục giám định khoá khi giao hàng (PSI) đầy đủ tốt về số lượng, chất lượng bảo đảm cho sự an toàn các lợi ích tài chính quốc gia tránh thiếu sót, gian lận, các xuất xứ hàng hoá phải rõ ràng...
Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lọi ích kinh tế cho mọi quốc gia thành viên, bất kể giàu hay nghèo lớn hay nhỏ.
Quy chế tối huệ quốc trong WTO mang lại nhiều lợi ích cho các nước đang phát triển, thậm chí cả những nước chưa là thành viên chính thức của WTO ; “ Ví dụ như trường hợp Trung Quốc, xuất siêu trong buôn bán với Hoa Kỳ trong những năm gần đây có năm đã đạt tới 1,8 tỷ USD”*
Về chính trị - xã hội:
- Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chỗ đứng tốt cho quốc gia thành viên trên trường quốc tế, khẳng định được vị trí quan trong của mình trong buôn bán quốc tế thông qua sự bình đẳng, tuân thủ các nguyên tắc thương mại và cùng có lợi. Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình có thêm một lá phiếu trong tổ chức này và có thể có các chính sách thương mại để điều chỉnh quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá-dịch vụ của quốc gia.
- Tham gia vào WTO sẽ phải thay đổi hệ thống chính sách thương mại cho rõ ràng, phù hợp. Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phải được giảm thiểu và công khai cho mọi người biết và nghiêm chỉnh thực hiện. Điều này giúp các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động kinh doanh không lành mạnh và tình trạng tiêu cực của hải quan tại các cửa khẩu... làm môi trường kinh doanh thương mại quốc tế thông thoáng lành mạnh.
- Tham gia vào WTO sẽ thúc đẩy thương mại quốc tế, làm giảm giá cả hàng hoá quốc tế, nâng cao đời sống dân cư các nước. Hàng hoá do có cạnh tranh dẫn tới luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng... đã biến người tiêu dùng thành những học viên suốt đời. Tất cả những điều này làm con người ngay càng phát triển hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh.
IV. Các điều kiện để gia nhập WTO:
WTO là một tổ chức thương mại quốc tế với mục đích thúc đẩy hoạt động buôn bán quốc tế, tạo môi trường lành mạnh, vững chắc trên toàn thế giới. Do vậy muốn gia nhập WTO bắt buộc bất kỳ một quốc gia nào cũng phải có các điều kiện sau đây.
Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trường.
WTO không chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả hàng hoá dịch vụ của họ không phải là giá thị trường cho dù nước này có thể đạt được kim ngạch thương mại lớn. Vì lý do này mà không một nước XHCN nào trước đây được trở thành thành viên của GATT. Sau năm 1990 do có sự đổi mới cơ cấu kinh tế sang hướng thị trường mà các nước này dần dần đã và đang tham gia có hiệu quả vào WTO. Cụ thể trường hợp gia nhập của Trung Quốc, Nga, Việt Nam đang được xem xét.
Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên.
Trở thành thành viên của WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm chỉnh hàng loạt các nghĩa vụ mà WTO đưa ra. Do vậy ngay từ khi xem xét đơn xin gia nhập, Hội đồng nội các WTO sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng xem nước đệ đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp ứng những yêu cầu nghĩa vụ hay không. Các nghĩa vụ gồm:
- Công khai về chế độ buôn bán quốc tế như chính sách trợ cấp xuất khẩu, chính sách chống bán phá giá, các biện pháp bảo vệ... Ngoài ra còn phải thông báo công khai các số liệu kinh tế cơ bản, tình hình kinh tế nói chung, giá cả đầu vào, tiền lương, số liệu về cán cân vãng lai, lượng chu chuyển hàng hoá tự do giữa các vùng sản xuất, buôn bán tự do ở các chợ biên giới ...
- Có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối xử, sẵn sàng chấp nhận những nhân nhượng về thuế khi cần thiết.
- Không được đưa ra những quy định, thủ tục hành chính không phù hợp với WTO. Mọi văn bản của quốc gia về thương mại phải phù hợp với hệ thống nguyên tắc văn bản của WTO
Phải nộp đơn xin gia nhập và được sự tán thành thông qua bỏ phiếu của hai phần ba số thành viên trở lên.
Quốc gia muốn xin gia nhập phải trình đơn xin gia nhập lên Tổng giám đốc WTO. Hội đồng nội các sẽ thành lập một uỷ ban xét duyệt để xem xét đơn xin gia nhập. Sau đó uỷ ban này sẽ đề xuất ý kiến và đưa ra một dự thảo nghị định gia nhập. Ngoài ra nước xin gia nhập phải trình mọi văn bản liên quan khác như một báo cáo về chính sách ngoại thương và phải trả lời các câu hỏi thông qua đối thoại với chủ tịch uỷ ban xét duyệt. Sau khi tất cả các thủ tục đã hoàn tất, chủ tịch uỷ ban xét duyệt sẽ trình lên WTO để phê chuẩn. Tư cách của nước thành viên chỉ được phê chuẩn sau cuộc bỏ phiếu với kết quả từ hai phần ba nước tán thành trở lên.
Khi mọi điều kiện trên đã được thoả mãn, nước đệ đơn sẽ chính thức trở thành thành viên của WTO. Nghị định thư gia nhập WTO sau khi được phê chuẩn của quốc hội nước đệ đơn (thông thường là ba mươi ngày sau khi được quốc hội phê duyệt).
Tóm lại, sau hơn năm mươi năm chuẩn bị và hình thành (1947 đến nay)* Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã có 130 thành viên, 34 quan sát viên, chiếm 98% giá trị thương mại thế giới. Tổng giá trị trao đổi thương mại thế giới đạt trên 6000 tỷ USD giá trị hàng hoá và 1250 tỷ USD giá trị dịch vụ (1996)**. WTO ngày càng mở rộng và phát triển cho các nước thành viên nhằm xúc tiến thương mại toàn cầu.
Chương 2
điều kiện và khả năng gia nhập WTO của việt nam
I. Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam:
1.Sự cần thiết của việc gia nhập WTO đối với nước ta:
1.1.Gia nhập WTO sẽ mở ra cho Việt Nam một thị trường hàng xuất khẩu lớn.
Trong những năm gần đây kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ trọng xuất khẩu tăng đều hàng năm với tốc độ khá cao. Nếu trở thành thành viên của WTO sẽ mở ra cho nước ta khả năng thâm nhập vào thị trường hàng xuất khẩu rộng lớn của 130 nước thành viên.
Năm
Tiêu thức
1994
1995
1996
1997
1998
(ước tính)
Xuất khẩu
(% tăng hàng năm)
Nhập khẩu
(% tăng hàng năm)
38,5
48,5
28,2
43,8
41,0
38,9
22,0
0,5
3,6
-0,2
Biểu: % tăng xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 1994 đến nay
{Số liệu: Kinh tế 1997-1998 của Việt Nam và thế giới/ Thời báo kinh tế Việt Nam- trang 4}
Nhìn vào biểu trên ta thấy 1997 và 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã gây tác động xấu tới mức tăng tỷ trọng xuất nhập khẩu của Việt Nam nhưng nói chung thị trường xuất khẩu sẽ có xu thế hồi phục và tăng trưởng mạnh sau khi khủng hoảng kết thúc năm 1999. Gia nhập vào WTO có thể sẽ làm thay đổi tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường khác nhau như thị trường Châu á, EU, Mỹ...Các thị trường này đều là trị trường năng động, có sức tiêu thụ lớn nhất là USA và EU. Tuy nhiên cơ cấu mặt hàng xuất khẩu vào các khu vực khác nhau còn căn cứ vào đặc tính tiêu dùng, nhu cầu về mặt hàng của thị trường đó. Theo dự báo từ nay đến năm 2000 thì một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sẽ xuất khẩu vào các khu vực sau:
- Dầu thô xuất vào khu vực Đông bắc á, Tây âu, Châu đại dương.
- Gạo xuất vào khu vực Châu á, Nam phi, Tây âu.
- Than đá xuất vào khu vực Đông bắc á, Tây âu.
- Thuỷ hải sản xuát vào khu vực Đông bắc á, Tây âu.
- Rau quả xuất vào khu vực Nga.
- Cao su xuất vào khu vực Châu á.
- Càphê xuất vào khu vực Tây bắc âu, các nước SNG, Singapo.
- Chè xuất vào khu vực Trung cận đông,các nước SNG,Châu phi,Tây âu
- Lạc xuất vào khu vực Đông nam á, Tây âu, Đông âu.
Nhìn vào các khu vực mà hàng xuất khẩu của Việt Nam xuất sang, ta thấy đa số các nước này là thành viên của WTO. Trong đó bao gồm cả mười bạn hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong suốt mấy năm qua. Do vậy, việc gia nhập WTO sẽ giúp cho Việt nam có được cơ hội về giảm thuế, hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, giúp hàng Việt Nam có cơ hội cạnh tranh và thâm nhập các thị trường này.
(Đơn vị:%)
Nước
1994
Nước
1995
Nước
1996
Nước
1997
1.Nhật bản
2.Singapo
3.Trung quốc
4.Đài loan
5.Hồng kông
6.CHLB Đức
7. Pháp
8.Thái lan
9. Nga
10.Hàn quốc
28,46
14,62
7,42
5,35
4,68
4,61
3,15
2,88
2,22
2,19
1.Nhật bản
2.Singapo
3.Đài loan
4.Trung quốc
5.Hồng kông
6.Hàn quốc
7.CHLB Đức
8.Hoa kỳ
9. Pháp
10.Thái lan
26,81
13,13
8,06
6,64
4,74
4,31
4,00
3,11
3,10
3,00
1.Nhật bản
2.Singapo
3.Trung quốc
4.Đài loan
5.Hàn quốc
6.Hồng kông
7.Hoa kỳ
8.CHLB Đức
9. Nga
10. Pháp
22,88
12,26
8,97
8,24
5,55
3,80
3,43
3,24
2,36
1,87
1.Nhật bản
2.Singapo
3.Đài loan
4.Trung quốc
5.Hồng kông
6.Hàn quốc
7.CHLB Đức
8.Thuỵ sỹ
9.Hoa kỳ
10.Thái lan
19,54
12,48
9,08
5,51
5,51
4,13
4,13
3,33
3.21
2,73
Biểu: Danh mục mười bạn hàng lớn nhất của Việt Nam 1994-1997
(Nguồn: tạp chí nghiên cứu kinh tế 4/1998_trang 62)
Thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam trong thời gian gần đây có xu hướng chuyển từ Đông sang Tây và có mức gia tăng rất nhanh về kim ngạch xuất khẩu. Tại thị trường Châu á tăng 63% đến 64%, tại Đông Bắc á và 23% đến 24% ở Đông Nam á. Tại Tây Bắc âu tăng 20% đến 22%. Tại Bắc Mỹ tăng 7% đến 12%. Tại SNG và các nước Đông âu tăng 3% đến 5%. Các khu vực thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ 1991-1997 được thể hiện qua bảng sau:
Năm
Khu vực
1991
1994
1995
1996
1997
1.Châu á
- Đông bắc á
- Đông nam á
-Nam á và Trung đông
2.Châu âu
- Tây bắc âu
- SNG và Đông âu
- Nga
3.Châu úc
4.Châu phi
5.Châu mỹ
- Bắc mỹ
- Mỹ la tinh
- Hoa kỳ
79,94
9,79
8,67
0,96
0,68
0,16
45,80
17,17
1,07
0,56
2,76
2,59
0,17
72,40
50,00
21,00
4,10
17,80
15,00
2,80
1,48
1,04
0,70
4,33
3,40
0,93
3,10
96,60
49,00
19,00
1,60
16,80
13,00
3,80
2,36
0.82
0,70
4,22
3,70
0,52
3,43
67,70
44,00
22.00
1,70
21,50
19,00
2,50
1,37
2,78
0,80
4,48
3,80
0,68
3,21
Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Biểu: Thị trường xuất khẩu của Việt Nam 1991-1997 (% tổng số)
(Nguồn: tạp chí nghiên cứu kinh tế/ 4-1998 - trang 63)
Qua biểu ta thấy trong những năm qua cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của hàng xuất khẩu Việt Nam có thay đổi đáng kể. Phần trăm thị phần năm sau của hàng xuất khẩu nước ta tại thị trường Châu á giảm đi so với % số thị phần của các năm trước nhưng % thị phần tại các thị trường Âu, Mỹ lại tăng lên. Điều này chứng tỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam đã dần dần đủ sức cạnh tranh trên các thị trường lớn Âu Mỹ này. Nếu tham gia vào WTO Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc trong thương mại, điều này có thể giúp hàng xuất khẩu nước ta thâm nhập các thị trường này dễ dàng hơn và có thể cải thiện một phần cán cân thương mại. Theo dự tính từ nay đến năm 2000 Việt Nam sẽ từng bước mở rộng được các khu vực thị trường trên thế giới như khu vực Bắc mỹ, EU, SNG, Châu á...
Đối với khu vực Châu á nước ta đã tham gia ASEAN và APEC, do vậy mức lưu chuyển hàng hoá trong khu vực này sẽ tăng. Tuy nhiên cơ cấu mặt hàng trong các nước ASEAN và APEC có một số giống nhau dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khu vực và thế giói.
Đối với khu vực Tây bắc âu, EU tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng từ 1991 đến 1997 là 7,1%/năm. Năm 1997 đạt trị giá trên 3tỷ USD trong đó Việt Nam xuất khẩu 270 triệu USD. Vừa qua Việt Nam đã ký hiệp định khung và hiệp định hàng dệt may, da giầy với EU sẽ làm tỷ trọng hàng xuất khẩu sang khu vực này ngày càng tăng.
Đối với khu vực Bắc mỹ (gồm Canada và Hoa Kỳ) thì đây là thị trường nguồn có nhiều điều lợi dụng được cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khu vực này có nhiều máy móc thiết bị, hàng kỹ thuật cao... cần cho nước ta trong đổi mới công nghệ sản xuất. Ngoài ra đây còn là thị trường xuất khẩu lớn cho ta với tỷ trọng xuất khẩu tăng từ 2,5% đến 3%/năm. Ước tính đến năm 2000 có khả năng chiếm tỷ trọng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Với thị trường SNG và Đông âu cũ ta vẫn duy trì mối quan hệ truyền thống trên cơ sở hợp tác cùng có lợi.” Ước tính từ năm 1998 đến 2000 mức xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực này sẽ tăng 70% đến 80%/năm và đến năm 2000 có thể chiếm 5% tổng tỷ trọng xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đối với thị trường này ta chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm nhiệt đới...và nhập khẩu các thiết bị máy móc phụ tùng thay thế cho công nghệ hiện có của ta trước kia nhập từ Liên xô.
Năm
1998
1999
2000
Khu vực
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
1.Đông bắc âu
2.Đông nam á
3.Tây bắc âu
4.Bắc mỹ
5.SNG và Đông âu cũ
6.Châu đại dương
7.Trung cận đông và Nam á
8.Châu phi
9.Mỹ la tinh
11500
4600
2645
2300
850
345
345
230
115
115
100
40
23
20
7
3
3
2
1
1
14950
4485
3438
3139
1345
589
448
299
149
149
100
36
23
21
9
4
3
2
1
1
19435
5830
4664
4275
2320
971
588
388
194
194
100
30
24
22
12
5
2
2
1
1
Biểu: Dự báo kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của Việt Nam (1998-2000)
(Nguồn : Dự báo thương mại đến năm 2000 của Bộ thương mại)
Tóm lại tham gia vào WTO sẽ mở ra cho nước ta một thị trường xuất khẩu lớn, giúp Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu thị trường, xâm nhập vào thị trường mới có triển vọng cao hơn. Những lợi thế này được thúc đẩy bởi sự giảm thuế trong WTO, được miễn trừ sự ngăn cấm trợ cấp xuất khẩu trong vòng 8 năm, và được miễn thuế hay chịu thuế rất nhỏ đối với sản phẩm thô hay sản phẩm sơ chế xuất khẩu...
1.2.Tham gia vào WTO giúp nâng cao vai trò của Việt Nam trên trường thế giới.
Cách đây hơn 40 năm, thế giới đã biết đến Việt Nam trong phong trào đấu tranh chống giặc ngoại xâm với hai chiến dịch lịch sử 1954 và 1975, đưa nước ta đến thống nhất và hoà bình. Nhưng cũng từ đó do hậu quả chiến tranh tàn phá và chính sách kinh tế không phù hợp đã làm hình ảnh nước ta bị lu mờ trên thế giới. Kể từ sau 1986 Việt Nam đã đổi mới cơ chế kinh tế, mong muốn là bạn của mọi quốc gia trên thế giới trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau...đã làm nước ta dần dần phục hồi, phát triển kinh tế và hình ảnh của nước ta trên thế giới. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, APEC đã khẳng định vai trò kinh tế, chính trị của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Nếu tới đây Việt Nam được gia nhập WTO thì sẽ giúp Việt Nam bảo đảm và nâng cao dần vai trò trong các hoạt động kinh tế, chính trị toàn cầu với tư cách là một quốc gia thành viên của một tổ chức thương mại quốc tế quan trọng nhất.
1.3. Tham gia vào WTO sẽ giúp Việt Nam có được tư vấn xây dựng chính sách thương mại phù hợp .
Nước ta mới chỉ thực hiện đổi mới sau mười năm. Kiến thức về thị trường tự do không thể bằng các nước đi trước. Hơn nưã hệ thống chính sách kinh tế, luật pháp còn chưa được định hình rõ rệt. Gia nhập WTO Việt Nam sẽ được các chuyên gia tư vấn của WTO cố vấn xây dựng một chính sách thương mại đảm bảo tính thống nhất với các văn bản của WTO. Các quy định của WTO sẽ loại bỏ dần dần những bất hợp lí trong thương mại, thúc đẩy cải thiện hệ thống kinh tế và đẩy nhanh quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam cũng coi việc gia nhập WTO là cơ sở đầu tiên để tạo lập một chính sách thương mại mới, phù hợp vào thế kỉ tới.
2. Những vấn đề cơ bản trong quá trình đàm phán ra nhập WTO của Việt Nam
2.1Phương thức đàm phán.
Ngay từ khi nộp đơn xin ra nhập WTO 1/1/1995 đến nay Việt nam đã tiến hành đàm phán thương mại với rất nhiều nước theo hình thức song phương và đa phương.
Về đàm phán đa phương: 15/7/1994 Việt nam trở thành thành viên chính thức của Asean. Tiếp ngay sau đó 15/12/1995 Việt nam đã ký nghị định thư gia nhập hệ thống thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khu vực mậu dịch tự do Asean - AFTA. Theo nghị định này Việt Nam cam kết mở rộng trên cơ sở có đi có lại MFN và đối xử quốc gia các loại thuế doanh thu, thuế hàng xa xỉ, xác định tỷ giá... cho các nước thành viên Asean và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Ngoài ra Việt Nam cũng tích cực đàm phán đa phương với các quốc gia thành viên APEC và 12/1998 Việt nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức này. Với tư cách là thành viên của APEC và Asean Việt Nam ngày càng mở rộng các cuộc đàm phán đa phương nhằm thúc đẩy sự phát triển các chính sách thương mại và cắt giảm thuế quan.
Về đàm phán song phương: Đây là hình thức đàm phán thương mại trực tiếp giữa 2 quốc gia nhằm giành cho nhau các quy chế ưu đãi MFN. Trong thời gian vừa qua nước ta đã đàm phán thương mại song phương với một số quốc gia như: USA, Trung Quốc, EU. Cụ thể là từ 8/1995 đến nay có 6 cuộc thương lượng về hiệp định thương mại Việt - Mỹ nhằm tiến tới hai bên giành cho nhau quy chế MFN. Tuy nhiên trở ngại lớn nhất của việc thương lượng là việc soạn thảo hiệp định thương mại mà Mỹ đưa ra đối với Việt nam. Hiệp định này dựa trên các nguyên tắc của UTO dành cho các nước đang phát triển và thậm chí cao hơn cả mức của WTO bởi các đặc điểm đặc biệt của hệ thống chính sách pháp luật của Việt nam, trong đó USA kêu gọi cải tổ hành chính và chính sách thương mại ...
Ngoài ra Việt nam còn ký được hiệp định thương mại song phương với Trung quốc về tự do buôn bán vùng biên và ký hiệp định thương mại với EU về hàng dệt may...
2.2 Những nội dung chính trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt nam.
2.2.1 Các quy tắc thương mại và việc áp dụng chúng.
Các hiệp định WTO đưa ra 1 loạt các quy tắc điều chỉnh thương mại hàng hoá và dịch vụ, điều chỉnh các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cũng như đưa ra sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các quy tắc này được áp dụng cho tất cả cá nước thành viên WTO, do vậy để trở thành thành viên chính thức của WTO Việt nam sẽ phải cam kết thực hiện mọi nguyên tắc đó như: Không phân biệt đối xử, giảm thuế, xoá bỏ hình thức cấm nhập khẩu và hạn ngạch, xoá bỏ sự không rõ ràng của cơ chế thương mại, vấn đề thương mại nhà nước, các hạn chế dịch vụ, thay đổi các yêu cầu về đầu tư, xử lý vi phạm các quyền sở hữu trí tuệ ... . Việc cam kết tuân thủ các nguyên tắc của WTO phải được thực thi dần dần, thậm chí trước cả khi trở thành thành viên chính thức của WTO.
Muốn tham gia vào WTO Việt nam phải thể hiện rõ sự tuân thủ các nguyên tắc này bằng việc quy định chúng trong luật và các nghị định khác có liên quan, nhằm đảm bảo rằng Việt Nam hoàn toàn áp dụng các hiệp định của UTO.
2.2.2 Cơ chế ngoại thương của Việt Nam.
Một trong các yêu cầu quan trọng đối với tư cách hội viên WTO là sự rõ ràng của cơ chế ngoại thương. Để đạt được mục tiêu này, WTO yêu cầu các nước thành viên cung cấp các loại thông tin cần thiết về thực tiễn và chính sách thương mại của mình như định chế hải quan, các thủ tục hành chính hải quan, các tiêu chuẩn nhãn hiệu và xuất xứ. Từng thành viên có nghĩa vụ thông báo kịp thời cho WTO về bất kỳ sự thay đổi nào của cơ chế ngoại thương. Để tăng tính rõ ràng của cơ chế này UTO thiết lập thường xuyên 1 cơ chế đánh giá chính sách thương mại và đòi các thành viên phải đệ trình các báo cáo thường kỳ về chính sách và thực tiễn thương mại để xem xét.
Đối với Việt nam đây là 1 vấn đề quan trọng trong quá trình đàm phán bởi nước ta mới chỉ đáp ứng được một phần trong việc cải tổ cơ chế ngoại thương. Nước ta vẫn thiếu một loạt luật va quy định điều chỉnh cơ chế ngoại thương. Hơn nữa ngay cả trong một số văn bản đã phát hành có hiệu lực thì vẫn không được thực hiện một cách nghiêm chỉnh vì còn có sự can thiệp của hành chính và sự hối lộ.
2.2.3 Thâm nhập thị trường và các hàng rào thương mại.
Khi thương lượng gia nhập WTO Việt nam sẽ phải đưa ra các biện pháp cho sự thâm nhập thị trường hàng hoá và dịch vụ của mình. Vấn đề thâm nhập thị trường liên quan đến chương trình thuế quan đối với các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp cũng như các hàng rào phi thuế quan cho cả hàng hoá và dịch vụ. Các cam kết thị rường yêu cầu Việt nam hạn chế đánh thuế vào hàng nhập khẩu từ các nước thành viên khác và các nhân nhượng thuế này căn cứ vào mức thuế suất cao nhất có thể. Việt nam cũng sẽ được yêu cầu thực hiện các vấn đề hàng rào phi thuế quan như hạn chế, xoá bỏ hình thức cấm nhập khẩu, sử dụng hạn ngạch, các yêu cầu về chứng chỉ và tiêu chuẩn kỹ thuật .... Ngoài ra các nước thành viên WTO cũng có yêu cầu Việt nam mở cửa thị trường dịch vụ đặc biệt là thị trường tài chính, bảo hiểm, thông tin liên lạc. Chính phủ Việt nam sẽ phải nghiên cứu vấn đề này xem ảnh hưởng của tự do hoá các dịch vụ này đến nền kinh tế và đưa ra giải pháp hợp lý. Việt nam có thể sử dụng điều 29 của GATS và các điều khoản khác, trong đó đưa ra sự tự do hoá nhanh chóng của thương mại và dịch vụ nhằm tôn trọng các mục tiêu chính sách của một quốc gia đang phát triển.
2.3.4 Bảo vệ quỳen sở hữu trí tuệ.
Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ được biết đế đầu tiên 1982 sau khi hiệp định bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu thương mại ra đời. Tiếp đó vào 11.1986 luật bản quyền tác giả ra đời, đến năm 1998 quy định về sự bảo hộ các thiết kế công nghiệp... Ngày nay bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành một phần không thể tách rời của WTO. Do vậy các nước thành viên của WTO sẽ nhân cơ hội các cuộc thương lượng gia nhập WTO của Việt nam đòi hỏi Việt nam phải cải cách hệ thống sở hữu trí tuệ tại Việt nam. Trong thực tế Việt nam đã ký các hiệp định quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ như công ước Paris, hiệp định Madrid và công ước Stockhom.
2.2.5 Các vấn đề xã hội có liên quan đến thương mại, môi trường, các tiêu chuẩn lao động, nhân quyền và dân chủ.
Ngày nay thương mại thực tế có vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu khác, bao gồm các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn lao động, nhân quyền dân chủ.
Về vấn đề môi trường: Tự do hoá thương mại vừa giúp cho việc phổ biến các sản phẩm công nghệ bảo vệ môi trường thông qua việc phổ biến biên bản công nghệ sạch nhưng cũng làm sa sút môi trường thông qua các hoạt động đầu tư gia tăng. Do vậy vấn đề bảo vệ môi trường được đưa ra là một vấn đề toàn cầu yêu cầu mọi quốc gia thực hiện, nhất là đối với quốc gia đang phát triển. Vì tại đây tình trạng phá rừng, công nghiệp hoá quá mức ... đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Với nội dung đàm phán này Việt nam cũng cần chú ý đến các khía cạnh về khai thác tài nguyên, chính sách bảo vệ môi trường ....
Về lao động: Một trong những việc liên quan đến đàm phán là vấn đề sử dụng lao động trẻ em và vấn đề an toàn lao động, quyền tham gia công đoàn, tiền lương ... Do vậy khi tham gia đàm phán Việt nam cần quan tâm đến vấn đề lao động thông qua các việc thực thi luật bảo vệ trẻ em, luật lao động...
Về dân chủ và nhân quyền: Đây là vấn đề nhạy cảm liên quan đến lợi ích chính trị trong mối quan hệ thương mại... Một số nước đứng đầu là USA thúc đẩy ta đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện quyền dân chủ phương tây kiểu USA, bảo vệ nhân quyền... Do vậy trong vấn đề thương lượng này ta phải khôn khéo khẳng định nỗ lực thực hiện dân chủ, nhân quyền của Việt nam theo cách của Việt nam. Trong đó mục đích là xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Các vấn đề xã hội này không chỉ được thảo luận giữa các nước thành viên WTO mà còn cần thực hiện trong tương lai thông qua các cuộc đàm phán về vấn đề xã hội dưới sự giám sát kiểm tra của các nước thành viên WTO.
II. Các bước đã và đang thực hiện để thúc đẩy quá trình ra nhập WTO của Việt nam - Cơ hội và thách thức.
1 Những thành tựu.
1.1 Về kinh tế:
1986 nước ta đã chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự qủa lý của nhà nước theo xu thế mở và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 1986 - 1996 là 8% - Đây là mức cao và khá ổn định.
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Tỉ lệ tăng GDP
6
8,62
7,99
8,8
9,54
9,37
8,8
6,1
5,6
Tỉ lệ lạm phát
6,5
18
4,5
14,5
11,5
6,5
4,5
9,5
9,5
* Ước tính kế hoạch
Nguồn: Tạp chí nghiên cứu kinh tế 7/1998 (trang 3) và Việt nam Economics new 12/1998(Tr 14 + 15)
Tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong 10 năm vừa qua đã giúp nước ta thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế, đời sống nhân dân tăng lên rõ rệt. Trong 1998 - 1999 do tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ làm mức tăng trưởng GDP nước ta giảm xuống đáng kể nhưng dự tính sẽ phục hồi từ năm 2000. Một trong những thành công to lớn nữa là nước ta đã giảm được lạm phát từ hơn 400% - 1998 xuống dưới 10% đến nay. Tình trạng lạm phát trong những năm gần đây khá nhỏ và có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu tỷ lệ tăng xuất khẩu của ta chủ yếu là một số mặt hàng nông sản trong đó xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới - sau Thái lan, Xuất khẩu cà phê đứng thứ 5 thế giới. Một số sản phẩm khác như dầu thô, than đá cũng chiếm tỷ trong xuất khẩu cao có giá trị lớn.
1.2 Về đầu tư:
Sau khi mở cửa Việt nam đã thu hút được một lượng đầu tư nước ngoài khá lớn thông qua cả 2 hình thức ODA và FDI. Đây là nhân tố quan trọng duy trì sự phát triển kinh tế của Việt nam và gia tăng hoạt động thương mại quốc tế.
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Vốn FDI
2.226
2.860
2.885
12240
19492
22.000
Vốn ODA(*)
* Đã được giải ngân * Nguồn:
Biểu: Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
1.3 Về Chính trị - Xã hội - Ngoại giao.
Việt nam được coi là một quốc gia có nền chính trị ổn định nhất. Đây là một thuận lợi lớn cho nước ta trong quá trình phát triển kinh tế cũng như quá trình tham gia các hoạt động đối ngoại. Việt nam mong muốn là bạn của mọi quốc gia trên thế giới trên cơ sở hợp tác bình đẳng tự nguyện không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Chính vì vậy mà số bạn hàng trong thương mại quốc tế của Việt nam đã tăng từ 36 nước - 1986 lên 51 nước - 1990 và 106 nước - 1997; trong đó có 10 bạn hàng lớn nhất chiếm hơn 70% kim ngạch xuất nhập khẩu. Ngoài ra hiện tại nước ta còn có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia trên thế giới và đã trở thành thành viên quan trọng của Asean, APEC Với lợi thế này Việt nam rất dễ giành được sự ủng hộ của các quốc gia trong quá trình đàm phán ra nhập WTO.
Ngay trong cuộc họp đầu tiên 27-28/7/98 về thảo luận quá trình gia nhập UTO của Việt nam đã thu hút 40 thành viên các nước và 4 tổ chức quốc tế lớn gồm IMF, WB, EU, hội nghị về môi trường phát triển của Liên hợp quốc. Tại cuộc họp này Mr Trương Đình Tuyển đã đại diện cho Việt nam trả lời 650 câu hỏi về sự chuẩn bị và 105 câu hỏi phát sinh về chính sách kinh tế vĩ mô, thuế và quyền của các nhà đầu tư nước ngoài. Sự chuẩn bị và hứa hẹn một chính sách hợp lý đã được các nước thành viên đánh giá khá cao.
Hiện tại Việt nam còn có lợi thế lớn về nguồn nhân lực. Việt nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và đặc điểm của người Việt nam là thông minh, cần cù, sáng tạo có tinh thần cao trong những tình huống kho khăn nhất. Đội ngũ cán bộ của Việt nam đã và đang được đào tạo rất đông đảo thông qua mọi hình thức đào tạo: Từ chính quy đến tại chức, đào tạo từ xa, tự đào tạo theo các chuẩn mực mới, đó là đủ nghiệp vụ chuyên môn, dạy nghề. Các trung tâm đào tạo nghề được mọc lên rất nhiều, các trường học chính quy mở rộng quy mô đào tạo, chất lượng và phương thức đào tạo. Khuyến khích hình thức tự học, tự đào tạo để hoàn thiện bản thân cá nhân. Một thuận lợi nữa cho quá trình gia nhập WTO cuả Việt nam là đợt xét duyệt đơn của Việt nam trùng với xét duyệt đơn của Trung Quốc và Nga. Đây là 2 nước có nhiều đặc điểm giống Việt nam về thực hiện quá trình đổi mới kinh tế và thành tưụ đạt được. Do vậy rất có thể nếu được xét duyệt thì cả 3 nước đều được kết nạp vào WTO cùng một đợt.
Với những thuận lợi trên Việt nam cần lợi dụng tối đa để thúc đẩy quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
2 Những thách thức
2.1 Về kinh tế:
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt nam chủ yếu là hàng nông sản có giá trị thấp, hơn nữa còn bị hạn chế bởi năng suất, thời tiết khí hậu... điều này làm ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của nước ta. Trên thực tế một số nông sản thu hoạch được đã xuất khẩu gần hết chứng tỏ việc tham gia vào UTO chưa chắc có biến đổi lớn cho xuất khẩu các mặt hàng này.
Như vậy qua biểu ta thấy tổng sản lượng công ty nông sản sản xuất ra đa số đã xuất khẩu hết. Do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu là do năng suất cây trồng và sự mở rộng của diện tích canh tác. Tuy nhiên khi tham gia WTO Việt nam cũng sẽ được giảm thuế các mặt hàng này nhưng tỷ lệ không đáng kể do đây là hàng nông sản thô chưa được chưa qua chế biến. Điều này cũng đúng với một loạt sản phẩm nông nghiệp của Việt nam như gạo, chè, cao su được thể hiện qua bảng.
Mặt hàng
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
Cao su
S S.lượng
57,9
64,5
86,6
96,8
128,7
122,7
176,9
180,6
(1000 tấn)
S Slg XK
57,9
62,9
81,9
96,7
103,1
120
110
170
Chè búp
S S.lượng
38,9
12,9
16,6
47,9
40,2
46,8
51
91,6
(1000 tấn)
S Slg XK
16,1
8,0
13,0
21,2
23,0
17,0
21
27
Gạo
SS.lg thóc
19,2
19,62
21,59
22,8
23,4
25
26,4
27,7
(Triệu tấn)
S Slg XK
1,62
1,03
1,95
1,72
1,93
2,1
3,04
3,5
Biểu: một số sản phẩm nông nghiệp Việt nam (1990-1997)
Nguồn: kinh tế Việt nam và thế giới 1997- 1998
- Về cạnh tranh: Tham gia vào UTO Việt nam sẽ phải thực hiện cắt giảm thuế quan xoá bỏ hạn ngạch một số mặt hàng nhập khẩu làm ảnh hưởng tới bảo hộ trong nước. Cạnh tranh trong nước sẽ tăng lên do sự tràn vào của hàng hoá nước ngoài chất lượng tốt, giá thành không cao ... Điều này có thể làm tổn hại đến một số ngành sản xuất còn non yếu của nước ta. Hơn nữa đối với cạnh tranh nước ngoài một số hàng công nghiệp của Việt nam còn chưa có sức cạnh tranh cao, do vậy khó có thể thâm nhập thị trường cao cấp nước ngoài như USA, Nhật, EU. Các mặt hàng xuất khẩu này phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng xuất khẩu cùng chủng loại của các nước trong khu vực như: Thái lan, Đài loan, Trung quốc... Do vậy đây là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt nam trong quá trình thâm nhập thị trường quốc tế.
- Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực dẫn đến nước ta bị giảm mức tăng trưởng kinh tế và lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là khó khăn chung của khu vực nhưng cũng đòi hỏi chúng ta khắc phục nhanh chóng để tiếp tục quá trình phát triển kinh tế.
Ngoài ra Việt Nam còn có một thách thức lớn nữa về kinh tế đó là sự chưa hoàn thiện của cơ chế ngoại thương , các chính sách thương mại. Hiện tại nước ta đã ra luật thương mại nhưng chưa có văn bản liên quan hướng dẫn thi hành do vậy quá trình thực thi còn nhiều sai sót. Các thành viên WTO chưa thật sự tin tưởng vào chính sách thương mại của Việt nam và sự thực thi các chính sách đó trong tương lai. Đây là một cản trở cho quá trình gia nhập WTO.
Một trở ngại nữa là về đội ngũ cán bộ chuyên trách của ta còn thiếu kiến thức về WTO dẫn tới tình trạng thiếu cán bộ thực sự có năng lực về chuyên môn, ngoại ngữ để đàm phán trong các cuộc họp của WTO. Tình trạng đào tạo cán bộ trong những năm gần đây chủ yếu là đào tạo về chiều rộng chưa đi vào chiều sâu dẫn tới chất lượng đào tạo chưa cao. Nhiều người không có trình độ đã lợi dụng việc học tại chức để thăng tiến hay giữ ghế ... gây ra tình trạng sử dụng không hiệu quả nguồn nhân lực, gây chảy máu chất xám. " theo con số thống kê 1997 số sinh viên đại học tại chức đã lớn hơn số sinh viên chính quy từ 1 đến 4 lần; Đại học kinh tế quốc dân 4004/3162; Đại học kinh tế thành phố HCM 7633/3925, Đại học tài chính kế toán 3206/1574, Đại học luật 2563/1337, Đại học ngoại ngữ(Đại học quốc gia) 3743/945...."(A) . Tuy nhiên số học tại chức này chất lượng chưa cao do vừa làm vừa học dẫn đến không có thời gian học tập, một số trình độ còn hạn chế...
2.2 Về Chính trị - Xã hội - Ngoại giao.
Thách thức lớn nhất của nước ta trong vấn đề xã hội đó là tình trạng tham nhũng, tham ô, buôn lậu. Nhiều cán bộ có chức vụ, thẩm quyền đã lợi dụng tình trạng thiếu rõ ràng trong chính sách thương mại của Việt nam để tham ô, ăn hối lộ, gây khó dễ, tiếp tay cho buôn lậu làm mất lòng tin của nhân dân vào Đảng, mất lòng
tin của bạn bè quốc tế vào tình hình chính trị của nước ta. Hơn nữa các thế lực thù địch sẽ lợi dụng tình trạng này để thúc đẩy chống phá, thực hiện diễn biến hoà bình đối với cách mạng nước ta, bôi nhọ hình ảnh của ta trên thị trường thế giới.
Một thách thức nữa là tình trạng không thực thi triệt để pháp luật vào cuộc sống, chính sách quản lý cồng kềnh nhưng lại nhiều kẽ hở gây ra tình trạng giảm hiệu quả quản lý kinh tế, xã hội của nhà nước bằng chính sách và pháp luật.
Tóm lại trong quá trình tiến tới tham gia có hiệu quả vào UTO Việt nam còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức cần giải quyết. Nguyên nhân cơ bản của thách thức này là do điều kiện nước ta mới thực hiện đổi mới kinh tế theo hướng thị trường dẫn tới kinh nghiệm về thị trường của nước ta chưa nhiều. Chúng ta phải đi từng bước vừa đi, vừa xây dựng, vừa sửa chữa để tìm ra một mô hình hợp lý riêng của Việt nam. Điều này dẫn tới không thể tránh khỏi các sai sót và hạn chế về tiến độ thực hiện. Tuy nhiên chúng ta cần nhanh chóng tìm ra thiếu sót để khắc phục điều chỉnh kịp thời giúp nước ta hội nhập vào WTO với kết quả mong muốn.
Chương III
Những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến trình tham gia có hiệu quả vào WTO của Việt Nam
Tham gia có hiệu quả vào WTO là mong muốn đúng đắn của Việt Nam vì mục tiêu phát triển kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế thế giới. Với các lý luận ở hai chương trên, để thúc đẩy quá trình tham gia có hiệu quả vào WTO của Việt nam, em có một số giải pháp sau:
I. Tiếp tục quá trình đổi mới mở cửa nền kinh tế theo cơ chế thị trường
Đặc điểm nổi bật của thị trường là cạnh tranh. Cạnh tranh giúp nền kinh tế phát triển, giúp xã hội đi lên. Do vậy thúc đẩy tính cạnh tranh là việc làm đầu tiên và cần thiết cho sự phát triển của cơ chế thị trường. Yếu tố cạnh tranh này cần được đẩy mạnh không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Để thị trường hóa thị trường nội địa trong nước Nhà nước cần phát triển đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Mọi thành phần kinh tế này phải bình đẳng, tự do kinh doanh theo pháp luật, tránh phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, khẳng định vai trò của từng khu vực kinh tế theo tiêu chí hiệu quả và tỷ lệ đóng góp vào GDP, đầu tư phát triển các loại hình kinh tế, lấy hiệu quả của kinh tế quốc doanh làm chủ đạo.
II. Đẩy mạnh quá trình cải cách tổ chức quản lý hành chính :
Nước ta mới chuyển sang cơ chế mới hơn 10 năm. Các công việc tổ chức quản lý hành chính còn chưa bắt kịp với sự thay đổi của cơ chế thị trường. Đổi mới cơ chế quản lý hành chính là công việc bức bách giúp nền kinh tế phát triển cả về đối nội và đối ngoại. Thủ tục quản lý hành chính càng thông thoáng thì quá trình kinh doanh càng phát triển, tổ chức quản lý hành chính gọn nhẹ sẽ vừa tiết kiệm được ngân sách trả lương của Nhà nước, vừa tránh việc quản lý chồng chéo, cồng kềnh dễ gây đến tình trạng quan liêu, gây khó dễ và tham nhũng...
Trong thực tế những năm qua, nước ta đã sắp xếp lại một số cơ cấu tổ chức của chính phủ, sát nhập và đưa ra một số bộ mới để quản lý chuyên ngành, ví dụ như sát nhập Bộ nội thương và Bộ ngoại thương thành Bộ thương mại, xây dựng Bộ đầu tư để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài..Hiện tại, cần đổi mới, điều chỉnh các cơ cấu của từng bộ sao cho phù hợp, hiệu quả.
III. Hoàn thiện hệ thống chính sách và đưa chính sách pháp luật triệt để vào cuộc sống:
Phương châm của nước ta là xây dựng nhà nước pháp quyền, ở đó nhà nước quản lý xã hội bằng chính sách pháp luật. Do vậy, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật không chỉ là mục tiêu trước mắt nhằm thúc đẩy quá trình gia nhập WTO mà còn là cái đích cuối cùng để Nhà nước thực hiện vai trò làm chủ tập thể của nhân dân. Để hoàn thiện hệ thống pháp luật, trước tiên ta cần phải có một loạt các bộ luật cơ bản điều tiết các quan hệ kinh tế xã hội phát sinh trong cuộc sống. Hệ thống các luật này nước ta đã và đang xây dựng, hoàn thiện dần dần. Mặt khác, để trở thành thành viên của WTO thì ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với các nguyên tắc của WTO và tình hình ở Việt Nam. Trong những năm vừa qua, chúng ta đã đưa ra rất nhiều luật mới như luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, luật thương mại, luật ngân hàng, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ... Các luật này là khung cơ sở pháp lý để chính phủ ra các nghị định hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, quá trình soạn thảo luật là do yếu tố chủ quan của nhà làm luật do vậy cần phải liên tục sửa đổi trong thực tế cho phù hợp. Ví dụ luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam đã sửa hai lần năm 1992 và 1996, kèm theo nó là sự thay đổi của hai văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng một cơ cấu hệ thống pháp luật rồi chúng ta còn cần hướng dẫn chi tiết để dễ thi hành rồi điều chỉnh chúng cho phù hợp với hệ thống thương mại thế giới và tình hình trong nước. Hiện nay, luật thương mại nước ta mới ra đời còn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành, do vậy việc áp dụng luật chưa được hiệu quả. Nếu sắp tới gia nhập WTO thì chắc chắn luật thương mại còn cần có sự sửa đổi kèm theo cho phù hợp. Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp sẽ giúp Việt nam có được một môi trường kinh tế ổn định vững chắc, góp phần thực hiện thương mại quốc tế.
Xây dựng hệ thống chính sách kinh tế phù hợp:
-Đối với chính sách thương mại quốc tế: Để gia nhập Việt nam phải đưa ra một chương trình thuế xuất nhập khẩu cho hàng công nghiệp và nông nghiệp cũng như dịch vụ tại mức trung bình của các nước đang phát triển. Việt nam cũng phải cắt giảm và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan để nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của các bạn hàng thương mại. Ngoài ra, Việt nam cũng phải đối xử công bằng trong quan hệ buôn bán quốc tế với các nước thành viên WTO. Chính sách thương mại của Việt nam là chính sách cần có nhiều điều chỉnh nhất vì nó chứa đựng nhiều nội dung cần đàm phán gia nhập WTO của Việt nam. Trong đó chủ yếu là chính sách về thuế xuất nhập khẩu, biện pháp phi thuế quan, biện pháp chống buôn lậu, chống bán phá giá, giảm trợ cấp với hàng trong nước.
-Đối với chính sách đầu tư: Việt nam có thể phải mở rộng môi trường đầu tư vào một số ngành dịch vụ khác như tin học, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...Như vậy, có thể sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn về cung cấp dịch vụ trong nước. Tuy nhiên, Việt nam có thể xem xét vấn đề này để đầu tư theo một tỷ lệ nhất định.
-Chính sách tỷ giá hối đoái: đây là chính sách quan trọng vì nó có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế. Chính sách tỷ giá của nước ta hiện nay là chính sách tỷ giá linh hoạt, phù hợp từng giai đoạn. Điều này chứng tỏ chính sách này chưa thật ổn định và cần điều chỉnh thường xuyên.
Tóm lại, nước ta cần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật cho phù hợp và cần đưa luật vào thực thi đầy đủ trong thực tiễn, tránh tình trạng thực thi sai, gây hậu quả xấu, làm ảnh hưởng đến nhà nước pháp quyền cũng như các hoạt động kinh tế xã hội. Cần tăng cường kiểm tra việc thực hiện chống lại tệ nạn hối lộ, tham ô lãng phí.
IV. Thúc đẩy quan hệ với các quốc gia trên thế giới, tích cực tham gia ký kết các hiệp định thương mại song biên và đa biên.
Mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt nam. Nó vừa mở rộng thị trường quốc tế cho Việt nam, vừa góp phần nâng cao vị thế của Việt nam trên trường quốc tế. Ngoài ra, thúc đẩy quan hệ với các quốc gia còn giúp cho Việt nam có đủ 2/3 số phiếu tán thành trong cuộc đàm phán gia nhập WTO của Việt nam. Các hình thức để thúc đẩy quan hệ này bao gồm ký kết các hiệp định song phương về thiết lập quan hệ ngoại giao, mời viếng thăm hay viếng thăm lẫn nhau giữa các nguyên thủ quốc gia, tổ chức đăng cai các hội nghị quốc tế... Trong thời gian vừa qua, các nhà lãnh đạo nước ta như Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ đã mời rất nhiều nguyên thủ quốc gia từ các nước trên thế giới đến thăm chính thức hữu nghị như tổng thống Pháp, thủ tướng Nhật, tổng thống Hàn Quốc, thủ tướng Trung Quốc...Đây đều là những nước lớn, đã đang và sẽ là thành viên của WTO. Ngoài ra, thủ tướng và chủ tịch nước ta cũng đã thăm chính thức hữu nghị rất nhiều nước ở hầu hết các châu lục. Trong thực tế, Việt nam cũng đã xin đăng cai Hội nghị các nước nói tiếng Pháp lần thứ 7, Hội nghị Asean lần thứ 6... Đây là cơ hội để thế giới biết đến Việt nam, hiểu Việt nam và ủng hộ Việt nam trong quá trình đổi mới kinh tế, cụ thể nhất là trong tiến trình gia nhập WTO.
Đàm phán tham gia ký kết các hiệp định thương mại song biên và đa biên không chỉ giúp Việt nam hiện tại mở rộng thêm được thị trường quốc tế mà còn chứng tỏ Việt nam có thực lực về thương mại quốc tế, có lòng mong mỏi tham gia mở rộng các hoạt động thương mại quốc tế nhằm phát triển kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế thế giới. Do vậy, chúng ta cần tích cực hơn nữa trong quá trình đàm phán thương mại song biên và đa biên.
V. Thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước, nâng cao sức cạnh tranh của hàng nội địa
Việc phát triển kinh tế trong nước sẽ góp phần lớn vào tăng cường lượng hàng hoá xuất khẩu và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Phát triển kinh tế trong nước cơ bản là quan tâm đến tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực trạng nước ta gần đây là quá trình làm ăn thua lỗ kéo dài của nhiều doanh nghiệp nhà nước dẫn tới tình trạng kém hiệu quả, đời sống nhân dân thấp, nhà nước phải tốn thêm chi phí bù lỗ... Muốn chấm dứt tình trạng này, nước ta cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa hoặc giải thể các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ này vừa lấy vốn đưa vào sản xuất mới vừa tạo điều kiện cho việc nhượng quyền kinh doanh cho các thành phần kinh tế khác thực hiện. Ngoài ra, nước ta cần có các chính sách ưu tiên sản xuất hàng hóa, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình tổ chức kinh doanh như xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá, cải tiến hệ thống tín dụng ngân hàng, các chính sách phù hợp về đầu tư, xuất nhập khẩu...
Để tăng thêm tính hiệu quả của nền kinh tế cũng như tăng giá trị hàng xuất khẩu Việt nam cần phải tổ chức sản xuất chế biến ngay tại nước ta, tránh tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô có giá trị thấp và bị mất một phần lợi nhuận trong khâu chế biến sản phẩm.
Ngoài ra khi tham gia vào WTO, Việt nam có thể bảo hộ khóa trong nước bằng cách áp dụng những hạn ngạch cho hàng nhập khẩu theo điều khoản đặc biệt dành cho nước đang phát triển với lý do Việt nam đang thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, Việt nam cũng cần phải chống lại việc bảo vệ lựa chọn của các nước khác. Tuy nhiên, một biện pháp hay và cần thực hiện vì mục tiêu lâu dài đó là cải cách sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành... làm sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên các thị trường theo phương châm "Cạnh tranh là biện pháp bảo hộ tốt nhất"
VI. Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về chuyên môn, ngoại ngữ, đủ điều kiện tham dự các cuộc họp và đàm phán tại WTO
Đây là việc cần thực hiện nhanh chóng và triệt để thông qua việc tuyển chọn các cán bộ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu về kinh tế thương mại ở các nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ để sau này có thể thay mặt Việt nam phục vụ tốt cho đàm phán tại WTO. Ngoài đội ngũ cán bộ đào tạo để đi đàm phán tại WTO, ta cần chú trọng đến các cán bộ thực hiện quá trình nhập khẩu, đầu tư trong nước như đào tạo các nhân viên hải quan vừa có nghiệp vụ về xuất nhập khẩu vừa có đạo đức... để thực hiện tốt các chính sách thương mại quốc tế ở trong nước.
Tóm lại, theo đánh giá của một số nhà quan sát phương Tây, chính sách cải tổ kinh tế của Việt nam đang diễn ra phù hợp với những nguyên tắc của WTO. Do vây, Việt nam cần đẩy mạnh các biện pháp trên để thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO của Việt nam. Đó là con đường đầy khó khăn nhưng nếu vượt qua, quốc gia của chúng ta sẽ vươn đến địa vị tốt hơn, xứng đáng hơn trên thương trường quốc tế.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình kinh tế học quốc tế - GS. PTS Tô Xuân Dân - ĐH KTQD Hà nội 1995.
2.Giáo trình chính sách kinh tế đối ngoại - GS. PTS Tô Xuân Dân - ĐH KTQD Hà nội 1998.
3.Tổ chức thương mại thế giới và triển vọng gia nhập của Việt nam - Võ Đại Lược - NXB chính trị quốc gia Hà nội 1997.
4. Tổ chức mậu dịch tự do quốc tế - NXB chính trị quốc gia Hà nội 1996
5. Tạp chí kinh tế Việt nam và thế giới 1997-1998 - Thời báo kinh tế Việt nam.
6. Tạp chí Việt nam Economic News - số tháng 5,6,7,8,9,10,11/1998
7. Tạp chí ngiên cứu kinh tế - 1/1998, 7/1998.
8. Tạp chí thị trường giá cả - 4/1998.
9. Thống kê giáo dục - NXB Hà nội 1997
10. Tạp chí cộng sản - 12/1998.
11. Tạp chí Bussiness Việt nam - 11,12/1998.
12.GATT Basic Instrument and selected Documents Various Issues.
13. Quyết định số 746/QD - TTg cuả chính phủ về quỹ thưởng xuất khẩu.
14. Nghị định số 10/98/NĐ-CP ngày 23/1/98 về mở rộng việc cho phép
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia xuất nhập khẩu.
15. Quyết định 55/98/TTG ngày 18/3/1998.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33688.doc