Đề tài Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt

Là người chủ, người quản lý doanh nghiệp, bạn cần phải có một chiến lược để thành công. Chiến lược kinh doanh nhìn về tương lai xa hơn của công ty. Các ông chủ/người quản lý công ty rất dễ quên và bỏ qua chiến lược kinh doanh bởi vì họ rất bận rộn với công việc hiện tại. Trong trường hợp này, bạn không thể biết làm thế nào để định vị được công việc kinh doanh của bạn và hiện nó đang ở vị trí nào. Với kỹ năng chiến lược tốt, bạn sẽ đặt ra các mục tiêu thực tế và biết một cách rõ ràng về cách để đạt được chúng trong tương lai. Là người chủ, người quản lý doanh nghiệp, bạn không thể ủy thác cho người khác xây dựng chiến lược kinh doanh. Bạn phải quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽ mất đi vị trí trên thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh. - Chiến lược kinh doanh giúp định hướng hoạt động trong dài hạn và là cơ sở vững chắc cho việc triển khai hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. - Chiến lược tạo cơ sở cho hoạt động nghiên cứu triển khai, đầu tư phát

doc55 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nắm bắt và thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Người cung cấp : Đây là nguồn đầu vào các yếu tố như vật tư, thiết bị, lao động và tài chính đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục.Do đó doanh nghiệp cần phải có quan hệ tốt , quan hệ lâu dài, ổn định với các nhà cung cấp Đối thủ tiềm ẩn: Chúng ta không thể coi thường các đối thủ tiềm ẩn, bởi vì đối thủ này khó nhận biết về sản phẩm và khả năng tài chính và họ có thời gian chuẩn bị và có thể bùng phát lúc nào. Do vậy, khi họ xâm nhập vào ngành họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh vô cùng nguy hiểm. Chính vì vậy cần tạo ra một liên minh bảo vệ quyền lợi chung cho các doanh nghiệp: đó là liên kết với tất cả các đối thủ cạnh tranh để bảo vệ thị trường, tự tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập... Sản phẩm thay thế: Trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp luôn xem xét vấn đề sản phẩm thay thế vì: Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có dặc trưng tương tự và khác biệt mà có thể thoả mãn nhu cầu tương tự sản phẩm cũ của khách hàng. Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế thị trường, lợi nhuận do mức giá cả không được khống chế quy định. Do vậy, mà doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thay thế và cần thay đổi vận dụng công nghệ mới vào sản phẩm của mình. Để định hướng mục tiêu chiến lược, ngoài việc phân tích các nhân tố chủ yếu trên, trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng khác và xâu chuỗi chúng lại với nhau phân tích một cách tổng thể sự tác động đó để doanh nghiệp nhìn nhận sâu sắc hơn, toàn diện về môi trường đang hoạt động những cơ hội thách thức, thời cơ, cạm bẫy của thương trường. c. Nhân tố nội bộ doanh nghiệp: Đó là các nhân tố về: +Nguồn lực + Cơ cấu tổ chức + Nhân tố kỹ thuật + Nhân tố tài chính . Đánh giá toàn diện về doanh nghiệp giúp cho việc xác định hiện trang và phương hướng cải thiện hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính thích ứng môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chiến lược kinh doanh. IV. Ma trận SWOT và xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Theo lý thuyết, phân tích này sẽ giúp bạn tận dụng sức mạnh của mình, chớp lấy các cơ hội kinh doanh trên thị trường do các điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh hoặc khi các đối thủ này bỏ trống thị trường. SWOT là từ tiếng Anh viết tắt của: điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weakness), cơ hội kinh doanh (opportunities) và những mối đe doạ (threats) của một doanh nghiệp. Khi khởi nghiệp, khi chuẩn bị cho một dự án kinh doanh mới, khi lập kế hoạch chiến lược kinh doanh cho bất cứ công ty nào, thì cũng phải tiến hành đánh giá các yếu tố không chỉ trong doanh nghiệp của bạn mà còn cả từ hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh hiện tại. Bản phân tích SWOT cơ bản: Bạn có thể triển khai một phân tích SWOT cơ bản trong một cuộc họp tập thể với các thành viên trong công ty bạn, hoặc chỉ do một mình bạn nếu bạn có một cửa hàng của riêng mình. Làm thế nào với SWOT? Để tiến hành phân tích SWOT hãy ghi lại và trả lời các câu hỏi sau: Điểm mạnh: Công ty bạn có lợi thế gì? Công ty bạn có thể làm gì tốt hơn những công ty khác? Công ty bạn có gì đặc biệt nhất hoặc nguồn lực rẻ nhất? Người ta đánh giá công ty bạn có điểm mạnh gì trên thị trường? Điều gì khiến công ty bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh? Công ty bạn có lợi thế gì so với các công ty khác? Xem xét vấn đề này phải xem xét trên một khía cạnh từ bên trong, và từ quan điểm của khách hàng và mọi người trên thị trường. Khi nhìn vào Điểm mạnh thì hãy liên tưởng đến đối thủ của bạn – ví dụ, nếu tất cả đối thủ của bạn đều cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, thì quá trình sản xuất chất lượng cao không phải là điểm mạnh, nó chỉ là điều kiện cần. Điểm yếu Bạn phải cải tiến cái gì? Bạn phải tránh cái gì? Những gì mà dường như mọi người cho rằng thế là Yếu? Khách hàng phàn nàn về những điều gì? Những yêu cầu nào mà đội ngũ bán hàng của bạn chưa đáp ứng được? Nhắc lại lần nữa, khi xem xét ở cả hai góc độ bên trong và bên ngoài: Có phải người khác dường như nhận thấy được Điểm yếu mà bạn không thấy? Có phải đối thủ của bạn đang làm tốt hơn bạn? Có phải đây là lúc tốt nhất để đối mặt với sự thực? Liệt kê thành thực ra những lĩnh vực mà bạn gặp khó khăn và phải nỗ lực thực hiện lúc đó mới khắc phục và sửa chữa được. Cơ hội: Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại? Đâu là xu thế tốt mà bạn đang mong đợi? Những cơ hội được xem là có hiệu quả (có ích) thường được mang đến như sau: * Có sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rông và hẹp * Có sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực mà bạn tham gia * Thay đổi về cơ cấu, lĩnh vực xã hội, về dân số, về cách sống * Những sự kiện tại địa phương * Một cách tiếp cận hiệu quả là nhìn vào điểm mạnh và tự vấn liệu có mở ra cơ hội nào không. Hãy cố gắng tìm ra những lĩnh vực mà các điểm mạnh của công ty bạn chưa được phát huy triệt để. Các xu hướng thị trường có hợp với những điểm mạnh của công ty bạn không? Có lĩnh vực sản phẩm hay dịch vụ nào mà bạn có thể thực hiện tốt nhưng hiện vẫn chưa hoàn thành không? Tương tự nhìn vào điểm yếu và tự vấn liệu có thể có cơ hội bằng cách loại bỏ các điểm yếu này không.  Nguy cơ: Trở ngại của công ty bạn là gì? Đối thủ của công ty bạn đang làm gì? Thay đổi công nghệ có ảnh hưởng đến vị trí của công ty bạn hay không? Hãy xem xét những vấn đề cả bên trong và bên ngoài công ty mà có thể gây thiệt hại cho kết quả hoạt động kinh doanh của bạn. Các vấn đề nội bộ của công ty bao gồm tình trạng tài chính, sự phát triển và những khó khăn gặp phải? Các vấn đề bên ngoài bao gồm, đối thủ của bạn có mạnh lên không? Xu hướng thị trường có khoét sâu yếu điểm của bạn không? Bạn có thấy mối đe doạ nào đối với sự thành công của công ty mình không? Điểm mạnh và Điểm Yếu thường là xuất phát từ nội tại trong tổ chức của bạn. Cơ hội và nguy cơ thường liên quan tới những nhân tố từ bên ngoài. Vì thế có thể coi SWOT chính là một công cụ quan trọng do có tầm bao quát lớn đối với một tổ chức. Bạn có thể áp dụng SWOT cho chính đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra phương thức hiệu quả trong cạnh tranh. Biết địch, biết ta trăm trận trăm thắng mà.. Chương II: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt I.Qúa trình hình thành: 1.Lịch sử hình thành: Công ty Bê tông Thịnh Liệt tiền thần là nhà máy Bê Tông Ba Lan thành lập năm 1977 chuyên sản xuất kinh doanh Panen lỗ tròn.Rồi tiếp đến năm 1980 theo ke hoạch của thành phố Hà Nội sản xuất thêm tấm sàn, tường, mái khối lượng đạt được hàng năm từ 15000-2400m3 /năm. Kể từ đó theo nhịp độ phát triển chung của đát nước nhà máy không ngừng mở rộng quy mô, tăng thêm sản phẩm : thiết bị sản xuất cột điện, ống li tâm phục vụ cho xây dựng thủ đô mới. Sự đột phá lớn mạnh về quy mô tốc độ sản xuất đến năm 1996 nhà máy được đổi tên thành công ty bê tông Thịnh Liệt. Và tới tháng 1/2003 công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng được sát nhập và mang tên chung công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt. Năm 2006 theo quyết định 2315/QĐ-UBND TP Hà Nội (ngày 17/5) công ty bê tông Thịnh Liệt cổ phần hoá đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, chuyển từ một doanh nghiệp nhà nướccong ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt thuộc tổng công ty đầu tư và phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội thành công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt hoạt động chủ yếu kinh doanh các sản phẩm bê tông công nghiệp và vật liệu xây dựng với thương hiệu Thinh Liệt CI và các lĩnh vực kinh doanh xây dựng.. 2.Giơí thiệu về công ty: Công ty Bê tông Thịnh Liệt (tiền thân là Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt) – thành viên Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng đô thị (UDIC) - được thành lập theo quyết định số 2315/QĐ – UBND  ngày 17/5/2006 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay hoạt động chính của Công ty là sản xuất,  kinh doanh các sản phẩm bê tông công nghiệp, vật liệu xây dựng với thương hiệu Thịnh Liệt CI và các lĩnh vực kinh doanh trong đầu tư xây dựng. Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt Thinh Liet concrete and investment joint stock company Trụ sở chính: KM số 8, quốc lộ 1A, Phường Thịnh Liệt - quận Hoàng Mai – Hà Nội Với tổng diện tích: 57.000m2 Tel: 04. 8615323 / 04. 8614509 . Fax: 04. 8615323/ 04. 8615289 Email: betongthinhliet@fpt.vn Website: www.Thinhlietconcrete.com Ngoài trụ sở chính công ty còn có 2 cơ sở tại Lĩnh Nam-quan Hoàng Mai-Hà Nội với diện tích 36.500m2 Công ty cổ phần đầu tư và Bê tông Thịnh Liệt (Trước đây là công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt) là một doanh nghiệp cổ phần chịu sự quản lý của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ ban đầu là: 20.000.000.000 đồng và đến tháng 9 năm 2009 tăng thêm 20 tỷ. Trong đó: -Vốn thuộc chủ sở hữu nhà nước: 15.714.000.000VNĐ, tương ứng 39,28%. -Vốn của các cổ đông được mua ưu đãi: 14.298.000.000, tuơng ứng 35,75%. -Vốn của cổ đông mua theo đấu giá: 9.988.000.000, tương ứng 24,97%. a. Sản phẩm chủ yếu của công ty: Cột điện ly tâm, ống thoát nước, cọc bê tông ly tâm dưỡng lực, các sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn không định hình, bê tông thương phẩm và vữa khô xây dựng các loại dạng đóng bao. Các sản phẩm đều được sản xuất trên hệ thống công nghiệp hiện đại và đồng bộ, theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm của công ty được sản xuất theo các hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế với thương hiệu đã được khẳng định và có uy tín tại các thị trường Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh trong nhiều năm qua và đã có mặt tại các công trình lớn: Sân vận động quốc gia Mỹ Đình, Trung tâm hội nghị quốc gia và nhiều công trình xây dựng ở Việt Nam.   Trong kinh doanh  Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đã chọn cho mình một hướng đi để khẳng định mình và làm giầu mình: đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Do đó, song song với việc mở rộng thị trường, Công ty ra sức đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, tìm kiếm những ý tưởng mới, những sản phẩm mới như: tìm các vật liệu nhẹ cao cấp, sản xuất bê tông dưỡng lực, vữa khô xây dựng đóng bao. Hiện nay, tính chất hiện đại của Công ty trong lĩnh vực sản xuất bê tông đứng nhất nhì phía Bắc. Nhờ thế vật liệu xây dựng Thịnh Liệt đã trở thành một thương hiệu mạnh, trong 5 năm gần đây, Công ty gần như không phải tiếp thị sản phẩm bê tông của mình mà khách hàng vẫn tự tìm đến. “Chất lượng và hiệu quả cho mọi công trình” là tiêu chí kinh doanh của công ty. Công ty luôn mong muốn nhận được sự tin tưởng và hợp tác thường xuyên, chặt chẽ của mọi quý khách hàng trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm bê tông công nghiệp, vật liệu xây dựng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và bất động sản. b. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: -Sản xuất kinh doanh các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm và các loại vật liệu xây dựng. -Xâu dựng và trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và xây lắp điện. -Lập, quản lý, tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản. -Sản xuất và kinh doanh các thiết bị, công cụ, sản phẩm cơ khí phục vụ cho xây dựng. -Chuyển giao công nghệ cho sản xuất các sản phẩm bê tông, vật liệu xây dựng. -Kinh doanh và vận chuyển hàng hoá. 3.Quy mô vốn của công ty: Danh mục đầu kỳ Cuối kỳ A Tài sản ngắn hạn 75.162.630.962 75.678.153.246 Tài sản ngắn hạn khác 2.876.836.756 2.621.861.820 B Tài sản dài hạn 27.620.724.304 26.600.539.251 Tài sản cố định 26.883.441.950 25.863.256.897 Tổng tài sản 102.783.355.266 102.278.692.479 Nguồn vốn A Nợ phải trả 85.496.981.957 86.224.711.640 B Nguồn vốn chủ sở hữu 17.286.373.302 16.053.980.857 Vốn chủ sở hữu 17.050.581.131 15.858.349.733 Nguồn kinh phí, quỹ khác 235.792.178 195.631.124 Tổng nguồn vốn 102.783.355.266 102.278.692.479 Qua bảng cân đối chúng ta thấy so với đầu năm thì quy mô tài chính của công ty giảm xuống: tổng tài sản giảm 4,9% so với đầu năm tương ứng giảm 504.662.769VNĐ.Nguyên nhân là do trong thời gian này giá cả các nguyên vật liệu tăng cao buộc giá sản phẩm tăng lên nên dẫn tới khả năng thanh toán của khách hàng cũng như công ty giảm nên tài sản ngắn hạn giảm. Về nguồn vốn tỷ trọng Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn đầu năm là : 16.81% cuối năm giảm còn15.7% cho thấy khả năng chu động vốn của doanh nghiệp chưa cao. 4.Cơ sở trang thiết bị máy móc: Danh mục S/lượng Năm nhập Xuất xứ Công suất Cần trục 10 tấn 12 Nga, Ý, BaLan 10tấn Xe cẩu 1 Đức 25 tấn Công trục 4 BaLan Cần trục 1 BaLan Xê bơm bê tông 1 2001 Đức 120m3/h Xe chở vữa bê tông 8 Đức 6m3/chuyến Trạm trộn bê tông 5 Đức, BaLan 30-90m3/h Bơm bê tông cố định 1 Đức 120m3/h Dàn quay ống cống li tâm các loại 4 Cải tạo 2004 Việt Nam Φ200-1000mm Dàn quay cột điện các loại 2 Cải tạo 2004 Việt Nam 8-14m Dàn quay cọc ứng công suất trước 1 2006 Φ200-600mm Máy hàn lồng thép tự động 2 2003,2005 Đức Φ200-2500mm Máy kéo ứng suất trước 4 Hàn Quốc Dàn rung ép ống cống các loại 4 Mỹ Φ750-2500mm Xe vận tải cát, đá, xi măng 15 Tiền thân các máy móc ban đầu của công ty là do Ba Lan cung cấp.Từ năm 1987, do thay đổi cơ chế mới, vốn đầu tư hạn chế, dây chuyền sản xuất lạc hậu, sản phẩm không đáp ứng yêu cầu thị trường do đó việc đầu tư xây lắp thêm thiết bị là yêu cầu chính đàu tiên của ban lãnh đạo công ty.1994 công ty đã đầu tư thêm 1 trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất 30m3/h, 4 xe ôtô chuyên phục vụ đưa bê tông tới công trình, tăng mứcđầu tư lên 4 tỷ đồng. Như hiện nay công ty đã nhập hầu hết các sản phẩm máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến trên thế giới và bây giơi công ty đang sở hữu những sản phẩm hiện đại nhất. 5. Cơ cấu nguồn nhân lực và tổ chức của công ty: Lực lượng lao động hiện nay của công ty là 380 người trong đó lao động trực tiếp là 312 người chiếm 82%; tổng số lao động gián tiếp là 68 người chiếm 18%. Danh mục Số lượng Tuổi trung bình Đảng viên Trình độ THPT Trình độ Trung cấp Trình độ Cao đẳng Trình độ Đại học Trình độ Trên ĐH Lao động trực tiếp sản xuất 312 39 10 280 30 2 0 0 Lao động gián tiếp 68 40 20 0 10 45 46 7 Với đặc thù nghành xây dựng đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp chiếm tỷ lệ khá lớn, với kinh nghiêm lâu năm lành nghề cùng với thế hệ trẻ được đoà tạo trong và ngoài nước đã góp phần lơn trong quá trình hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty.Hàng năm công ty đều tổ chức tuyển dụng và đào tạo trau nghề người lao động nhằm nâng cao năng lực của công nhân, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng tối đa công suất làm việc của máy móc, chất lượng của sản phẩm. Mặt khác là lao động có trình độ của công ty khá lớn và không ngừng được nâng cao góp phần cho việc xây dựng hình ảnh của công ty. Sơ đồ tổ chức của công ty: Hội đồng quản trị Phó tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh Phó tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất Phòng tổ chức hành chính Ban kiểm soát Tổng Giám Đốc Phòng kinh doanh Phòng quản lý chất lượng Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng kế toán tài vụ Trợ lý tổng giám đốc Xí nghiệp cấu kiện I Xí nghiệp cấu kiện II Xí nghiệp cấu kiện III Xí nghiệp bê tông Xí nghiệp cơ điện Xí nghi II. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt: Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của toàn ngành công ty là công ty mới cổ phần hoá còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với việc chú trọng vào việc lập kế hoạch và thực hiện hiệu quả công ty đã phát triển khá đều Sau đây là những chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua:.( Đơn vị: triệu VNĐ). Stt Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Gía trị sản xuẩt kinh doanh 64.743 58.000 50.610.7 55.813.7 93.000 2 Doanh thu 73.081 69.750 60.423.1 73.254 79.000 3 Sản phẩm chính 3.1 Bê tông thượng phẩm(m3 ) 35.864 33.645.8 30.250.8 34.863.7 39.000 3.2 Cấu kiện bê tông đúc sẵn(m3 ) 24.942 24.415.2 20.200 27.852 30.200 3.3 Vữa khô xây dựng(tấn) 9.754 6.795 6.875 5.545.4 6.000 4 Luơng bình quân 1.5 1.405 1.4 1.7 2,3 5 Nộp ngân sách 700 600 7250 1.000 1.200 6 Lợi nhuận ròng 1.856 1.500 563 1.850 2.500 Với việc có định hướng rõ ràng, có biện pháp chủ động phát huy nội lực lẫn ngoại lực cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên công ty đã cónhững thành công nhất định trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh để thu được những kết quả đáng kể.Từ 2004 doanh thu đạt được 106.58%, lợi nhuận đạt 113.43% và năm 2005 tăng 11.63% và qua các năm doanh thu vẫn tăng lên tới năm2008 tăng 3.3% so với 2007.Xu hướng tăng giảm dần là do công ty vừa cổ phần hoá không lâu do đó ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây việc giá cả cá nguyên vật liệu có nhiều biến động phức tạp ảnh hưỏng không nhỏ đến quá trinh sản xuất kinh doanh của công ty.Vào những tháng cuối quý I năm 2008, giá thép trên thi trườngvẫn tiếp tục tăng. Thị trường thép rơi vào tinh trạng khá khó khăn. Bên cạnh đó thị trường xi măng cũng biến động không kém, rối các mặt hàng như: xăng, giấycủng ảnh hượng đến nghành xây dựng và kinh doanh sản xuất vật liệu cho xây dựng.Do đó tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành xây dựng nói chung.Đó là một trong những khó khăn mà không chỉ công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh liệt mà cả các công ty trong nghành gặp phải. Bên cạnh đó Thịnh Liệt là công ty cổ phần mới với quy mô còn nhỏ, sản xuất kinh doanh vốn vay nhiều,do đó công ty cúng đứng trước nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.Nhưng công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thịnh Liệt vẫn phát triển theo xu hướng biến đông chung của sản phẩm. Kế hoạch chi tiêu hoạt động của Thịnh Liệt vẫn chủ động và mạnh dạn tăng đều theo các năm. Chỉ tiêu kế hoạch trong năm nay và năm tới: Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 1 Gía trị sản xuẩt kinh doanh tỷ VNĐ 78.200 89.930 2 Doanh thu tỷ VNĐ 90.850 104.480 3 Bê tông thượng phẩm m3 41.850 43.577.5 4 Cấu kiện bê tông đúc sẵn m3 35.730 43.023 5 Vữa khô xây dựng tấn 6.900 7.935 6 Luơng bình quân triệu VNĐ 2.00 2.3 7 Nộp ngân sách tỷ VNĐ 1,38 1,59 8 Lợi nhuận ròng tỷ VNĐ 2.875 3.310 II. Xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và bê tông Thịnh Liệt: Để xây dựng chiến lược kinh doanh cần xác định các mục tiêu của công ty trong ngắn hạn và dài hạn Mục tiêu dài hạn (từ nay đến năm 2015). Từ nay đến năm 2015 Công ty cần xác định cho mình những mục tiêu sau: Đẩy mạnh tăng trưởng các sản phẩm của Công ty, đặc biệt là sản phẩm xây lắp nhằm thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Cụ thể đối với từng lĩnh vực như sau: + Lĩnh vực xây lắp: Đối với lĩnh vực này, cần thực hiện mục tiêu mở rộng và phát triển thị trường. Tập trung vào một số thành phố lớn đặc biệt tập trung vào các khu chế xuất, khu công nghiêp, các khu chung cư, đồng thời nên tập trung vào các công trình lớn, phức tạp. + Lĩnh vực sản xuất công nghiệp: -Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm: Tập trung hơn nữa vào nâng cao chất lượng và năng suất sản xuất, tăng khá năng cạnh tranh ngày càng lớn với các đối thủ. -Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu xây dựng và yêu cầu về chất lượng. Cải thiện vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành xây dựng nhờ đẩy mạnh quy mô tiêu thụ, tận dụng tốt máy móc thiết bị và kinh nghiệm trong xây lắp. Nâng cao hiệu quả hoạt động qua tăng tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu Quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ công nhân viên chức trong Công ty qua nâng cao mức sống của họ. Hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đảm bảo dư luận tốt trước quần chúng. Mục tiêu ngắn hạn (hàng năm). Mục tiêu ngắn hạn là sự cụ thể hoá mục tiêu dài hạn, xem như cái cần đạt được trong năm. Mục tiêu ngắn hạn của Công ty hiện nay bao gồm: + Lĩnh vực xây lắp: Đảm bảo thắng thầu các công trình lớn của quốc gia. Đầu tư thêm phương tiện, thiết bị thi công xây lắp tiên tiến, đầu tư con người gồm cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Tăng cường hoạt động tiếp thị đấu thầu. + Lĩnh vực sản xuất công nghiệp: - Sản xuất cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm: Đẩm bảo là nguồn hàng chất lượng được các nhà thầu tin dùng và người tiêu dùng biết đến - Sản xuất cột điện: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ vào thị trường phía Bắc và miền trung qua nâng cao chất lượng và công tác tiếp thị. Khi xây dựng mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn Công ty cần phải chú ý quan tâm đến những vấn đề sau nhằm làm cho hệ thống mục tiêu đúng đắn và khoa học: + Mục tiêu phải cụ thể, nghĩa là nó phải được lượng hoá. + Mục tiêu phải linh hoạt, có thể thay đổi phù hợp với môi trường kinh doanh. + Đảm bảo tính khả thi, tức là phù hợp với năng lực nội tại của Công ty. + Phải nhất quán(thống nhất), giữa các mục tiêu không mâu thuẫn nhau. + Mục tiêu phải hợp lý. 1. Qúa trình tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty: Tìm hiểu các cơ hội kinh doanh và nghiên cứu dự báo nhu cầu của thị trường. Qúa trình tìm kiếm cơ hội kinh doanh phải qua 4 bước: +Liệt kê tất cả những cơ hội kinh doanh đã phát hiện +Chia các cơ hội đã liên kết được thành nhóm. Mỗi nhóm bao gồm những cơ hội gần giống nhau về mục tiêu hoặc tương tự nhau về hướng kinh doanh. +Tìm đặc trưng của mỗi nhóm +Từ đắc trưng của mỗi nhóm có thể chọn vài nhóm xác cơ hội kinh doanh để hướng tới hoạch định chiến lược kinh doanh. 2.Xây dựng chiến lược kinh doanh: Yêu cầu trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh: -Phải nhằm vào mục tiêu tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh, tức là doanh nghiệp phải dựa vào lợi thế so sánh của doanh nghiệp -Phải đảm bảo sự an toàn cho kinh doanh cảu doanh nghiệp nghĩa là chiến lược kinh doanh phải có vùng an toàn trong đó nếu rủi ro xảy ra thì doing nghiệp vấn SXKD -Phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu -Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai -Phải có chiến lược dự phòng -Phải kết hợp giữa đọ chín muồi và thời cơ 3.Cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh Có 3 cơ sở: -Khách hàng: +phân chia theo mục tiêu: căn cứ vào mục đích của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ +Phân chia theo khả năng đáp ứng khách hàng: xem xét khá năng, nguồn lực của doanh nghiệp so với yêu cầu của thị trường -Khả năng của doanh nghiệp Khi hoạch định chiến lược kinh doanh cần khai thác triệt để mặt mạnh và dần khắc phục mặt yếu kém -Đối thủ cạnh tranh Đây là yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp.Nó ảnh hưởng tới sự thành công của doanh nghiệp.Để xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cần căn cứ vào sự so sánh khả năng của doanh nghiệp mình với đối thủ cạnh tranh để thông qua đó doanh nghiệp tìm ra được lợi thế của mình. 4.Lựa chọn và quyết định chiến lực kinh doanh. Muốn có một quyết định đúng đắn về chiến lược kinh doanh thì phải qua bước thẩm định và đánh giá 4.1.Nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh nguyên tắc): -Nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh +Chiến lược kinh doanh là phải có mục tiêu bao trùm doanh nghiệp.Đây là tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định, lựa chọn +Chiến lược kinh doanh phải có tính khả thi +Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp và thị trường về mặt lợi ích Đây là 3 nguyên tắc không thể thiếu khi đánh giá, lựa chọn chiến lược kinh doanh. 4.2. Tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh -Tiêu chuẩn thẩm định về mặt lượng -Tiêu chuẩn thẩm định về mặt định tính 4.3 Lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh Gồm 4 bước: -Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn chung để so sánh các chiến lược dự kiến -Bước 2: Chọn thang điểm cho các tiêu chuẩn để có mức điểm thể hiện mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đề ra của các chiến lược -Bước 3: Tiến hành cho điểm từng tiêu chuẩn thông qua sự phân tích -Bước 4: Tiến hành so sánh lựa chọn. III. Thực trạng thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và bê tông Thịnh Liệt: -Những thuận lợi của doanh nghiệp; Thuận lợi với toàn nghành: +Trong điều kiện hiện nay nhu cầu xây dựng cơ bản rất cao chiếm khoảng 30% GĐP hàng năm. Đây là cơ hội lớn về thị trường nội địa cho nghành xât dựng cũng như Vật liệu xây dựng. +Qua những hợp đồng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận công nghệ thông tin, phương thức quản lý hiệu quả. Thuận lợi của công ty: +Trong thời gian này là thời gian xây dựng các công trình giao thông, nâng cấp đô thị chào đón Thủ đô nghìn năm Thăng Long-Hà Nội: Các công trình cải tạo nâng cấp quốc lộ trung tâm, cao tốc hướng tâm. Là cơ hội lớn cho các dự án các nhà xây dựng. +Sản phẩm của công ty được kiểm định về chất lượng ISO 9001 +Sau khi chuyển đổi cổ phần hoá giúp công ty huy động thêm đươc một số vốn cố định để mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ sức để theo kịp sức phát triển chung -Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều khó khăn : +Với đặc điểm của nghành xây dựng là có tính lưu động, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, thời gian sản xuất kinh doanh dài do đó không nằm trong số 15 nghành mà theo nhận xét của các chuyên gia là những nghành có khả năng cạch tranh cao nhất. Do đó khó phát huy lợi thế so sánh của nghành + Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, chồng chéo nhiều mâu thuẫn, rườm rà do đó gây ra nhiều trở ngại cho doanh nghiệp. +Thời gian hiện nay trên thị trường thế giới giá cả các nguyên vật liệu thay đổi phức tạp. Biến động ngày một đẩy giá lên cao gây khó khăn cho các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng làm cho cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. +Về phía công ty do công ty cổ phần mới với quy mô còn nhỏ, sản xuất kinh doanh vốn vay nhiều, do đó công ty cúng đứng trước nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. 1.Phân tích lĩnh vực hoạt động để từ đó chỉ ra điểm mạnh điểm yếu của công ty -Điểm mạnh: +Năng lực thiết bị máy, móc kỹ thuật thi công khá lớn và đồng bộ, đủ chủng loại để có thể thi công nhiều loại công trình +Chất lượng sản phẩm tốt và tiến độ thi công đạt và vượt kế hoạch +Có uy tín tốt và xác lập được vị thế trên thương trường +Vừa chuyển đổi thành công ty cổ phần nên nguồn vồn cho sản xuất kinh doanh được đảm bảo đáp ứng hoạt động. +Về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đa dạng sản phẩm: công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng, mua bán nguyên vật liệu xây dựng.. -Điểm yếu: +Sự cung ứng nguyên vật liệu nhiều lúc không đồng bộ và kịp thời dẫn đến chi phí nguyên vật liệu cao. +Gìa thành sản phẩm cao +Hiệu năng sử dụng cơ giới thi công chưa cao, công suất máy móc thiết bị chưa tận dụng tối đa do đội ngũ lao động chưa thành thạo trong thao tác các thiết bị cơ điện khiến công ty sử dụng nhiều lao động giản đơn mà chưa thể khai thác hết công suất máy móc thiết bị. +Chưa có phòng nghiên cứu kế hoạch cụ thể mà đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm, gây khó khăn cho các hoạt động chiến lược của công ty. +Chưa có biện pháp thực hiện công tác Marketting, bộ phận chuyên trách Marketting, nghiên cứu thị trường, quảng cáo công ty. +Hoạt động quảng cáo khuyễn mãi chưa đồng bộ. +Khả năng thu thập thông tin cần thiết về môi trường kinh doanh còn hạn chế. 1.1.Phân tích về nguồn nhân lực: Điểm mạnh: +Bộ máy quản trị có trình độ năng lực và có kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong nghành +Đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật đều được đào tạo chính quy, có tay nghề, có thâm niên sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật của công trình. +Đội ngũ lao động thi công công trình lành nghề và có kinh nghiệm Điểm yếu: +Trình độ chuyên môn hóa chưa cao +Bị động trong việc sử dụng, huy động lao động. Công ty chưa đủ khả năng biên chế đội ngũ lao động, nên khi có công trình cần thuê lao động ngoài cũng nhiều. Điều này khiến công ty không chủ quan trong việc điều động và quản lý lao động và người lao động không thực sự gắn bó với công ty. 1.2. Phân tích tài chính: Yếu tố tài chính có ảnh hưởng tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Qua bảng biểu chúng ta thấy quy mô vốn khá lớn, cơ cấu nguồn vốn, tài sản cố định khá lớn đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cơ sở. Nhưng tỷ trọng Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn đầu năm là : 16.81% cuối năm giảm còn 15.7% cho thấy khả năng chủ động vốn của doanh nghiệp chưa cao. 2.Xem xét môi trường tác động tới công ty: Xét về đối thủ cạnh tranh: Với tổng số 80 công ty cùng tham gia cung ứng với các sản phẩm bê tông và chỉ tính riêng thị trường miền bắc có tới 20 công ty thì tính cạnh tranh khá lớn. Sau đây là 6 công ty được xếp vào hàng mạnh: + Công ty bê tông xây dựng Hà Nội + Công ty bê tông xây dựng Vinaconex-Xuân Mai + Công ty đầu tư và bê tông Thịnh Liệt + Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vinh Tuy +Công ty bê tông xây dựng Sông Đà + Công ty bê tông Hải Phòng. 6 công ty này chiếm khoảng 90% thị phần Miền Bắc về các sản phẩm bê tông.Tăng trưởng chung của toàn thị trường từ 8%-10% mỗi năm. Hiện nay các sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đều có khả năng cạnh tranh với các công ty khác cùng nghành về chất lượng, giá cả, dịch vụ kèm theo. Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh với nhóm sản phẩm chính: Tên Cột điện ống cống Cấu kiện BTTP VLXD Cty bê tông XD Vinaconex X X X X Cty bê tông XD Hà Nội X X X X Cty bê tông XD Sông Đáy X X Cty bê tông XD Vĩnh Tuy X X X Cty bê tông XD Hải Phòng X X Trong đó công ty chiếm thị phần lớn nhất tới 45% là công ty bê tông xây dựng Vinaconex. Nhưng xét theo sản phẩm cạnh tranh thì đối thủ chính trực tiếp của công ty Cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt là công ty bê tông xây dựng Hà Nội và công ty Sông Đáy. Ta có bảng so sánh giữa 2 công ty Thịnh Liệt và xây dựng Hà Nội : Chỉ tiêu Cty Thịnh Liệt Cty XD Hà Nội Điểm mạnh -Gần các công trình xây dựng và thuận tiện cho việc tập kết NVL -Tạo được uy tín cao -Sản phẩm được tiêu chuẩn hóa -Sản phẩm có nhiều chủng loại -Máy móc thiết bị tiên tiến -Thành lập sớm nhất -Gía thành rẻ -Gần nguồn nguyên liệu -Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm Điểm yếu -Gía thành sản phẩm cao -Đội ngũ bán hàng chưa chuyên nghiệp -Uy tín chưa cao -Chất lượng sản phẩm không cao Thị phần Chiếm 25% Chiếm 13% Đặc điểm về khách hàng: Gồm 2 nhóm khách hàng chính Nhóm khách hàng công nghiệp: Đây là nhóm khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình có quy mô vừa và lớn: +Công ty cấp thoát nước ở các tỉnh miền bắc +Các công ty tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, các khu công nghiệp khu đô thị, đường giao thông... + Các nhà thầu tư nhân +Các công ty liên doanh xây dựng hoặc công ty nước ngoài Đặc điểm của nhóm khách hàng này: +Quyết định mua hàng được quyết định theo kế hoạch, theo các bước định sẵn +Mua hàng với khối lượng lớn +Có yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, thời gian , số lượng cung cấp đối với nhà cung cấp dịch vụ +Cách thức mua hàng đa dạng Đây là nhóm khách hàng chính của công ty, do đó cần tạo mối quan hệ tốt, nắm bắt đặc điểm mua hàng của nhóm khách hàng này Nhóm khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng: Là bộ phận dân cư có nhu cầu xây dựng nhà ở và một số công trình khác. Họ mua hàng vì sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ. Khối lượng mua hàng nhỏ, thời gian mua không thường xuyên. Nhưng không vì thế mà bỏ qua nhóm đối tượng này mà cũng cần có chính sách tu hút nhằm tăng doanh thu cho công ty. 3. Phân tích khả năng tổ chức của Công ty. Mô hình tổ chức của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do vậy nó đảm bảo được quyền lực của người lãnh đạo và sử dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực như: kế hoạch, tài chính- kế toán, kinh doanh, kỹ thuật. Với mô hình như vậy, nó đảm bảo được tính thống nhất từ trên xuống. Mô hình này phù hợp với mô hình chiến lược của Công ty là đa dạng hoá sản phẩm và do đó tạo được thế mạnh rất lớn. Tuy nhiên, hạn chế trong khả năng tổ chức của Công ty là tính chậm trễ trong việc ra quyết định kinh doanh, do vậy nó thường làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty. 4.Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty. Trong điều kiện cung lớn hơn cầu hiện nay, Công ty đang phải đương đầu với một vấn đề rất lớn đó là sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp khác trong ngành. Do vậy, việc phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra các chiến lược nhằm đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Ta cần tập trung phân tích các vấn đề sau đây: + Bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp là tốt hay xấu? mọi người có quan tâm tới nhau hay không? Có giúp đỡ nhau trong công việc hay không? + Mức sinh lời của vốn đầu tư là cao hay thấp? Lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng) Mức sinh lời của = Vốn đầu tư Tổng số vốn của Công ty + Năng suất lao động là cao hay thấp? + Giá thành công trình bàn giao, giá thành của xi măng, vỏ bao là cao hay thấp? + Chất lượng công trình xây dựng của Công ty ra sao ? + Kinh nghiệm của Công ty trong lĩnh vực xây dựng? + Vị trí cạnh tranh của Công ty? thị phần? uy tín? Việc phân tích những yếu tố trên chỉ là tương đối, ta phải đặt nó trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh. Sau khi đã tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh bước tiếp theo cần làm là phải lượng hoá sự ảnh hưởng của các yếu tố bằng cách cho điểm từng yếu tố theo trình tự như sau: Tốt: + Xấu: - Sau đó ta tổng hợp sự tác động để đi đến nhận xét chung về sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp của mình. Tổng hợp phân tích: lĩnh vực hoạt động, nguồn nhân lực, nguồn tài chính.....và nhứng tác nhân tác động của công ty ta có thể rút ra điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp lên ma trận SWOT từ đó tổ chức nghiên cứu rút ra các phương án chiến lược: Công ty Môi trường Điểm mạnh(S) 1.chất lượng sản phẩm tốt 2.Năng lực nhân lực tốt 3.Năng lực kỹ thuật tốt 4.Có uy tín và quan hệ tốt với khách hàng Điểm yếu (W) 1.chủ động vốn kém 2.Chưa có bộ phận nghiên cứu lập kế hoạch, chiến lược Cơ hội(O) 1.Tổng vốn đầu tư lớn 2.Xu hướng đô thị hóa và nhu cầu xây lắp tăng 3.Tiềm năng khách hàng lớn 4.Có nhiều nhà cung ứng Pa1: S1,S2,S3,O1,O2 tận dụng lợi thế nắm bắt cơ hội kinh doanh. Pa2: S4,O3,O4 Dựa vào uy tín và mối quan hệ khai thác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng Pa1: W2, O1,O2,O3 xây dựng kế hoạch lập chiến lược để khai thác thị trường. Pa2: W1,O1 phải sử dụng vốn hiệu quả để chủ động hơn trong việc huy động vốn Nguy cơ 1.Nhiều đối thủ cạnh tranh 2.Yêu cầu cao của chủ đầu tư 3.Cung ứng nguyên vật liệu Pa1: S1,S4,T3 phát huy lợi thế cạnh tranh Pa2: S1,S2,S3,T2 phát huy điểm mạnh đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng Pa1: W2,T1,T4 thực hiện tốt công tác kế hạch cho chiến lược để đáp ứng sự thay đổi của thị trường VI. Nội dung chiến lược tại công ty: Từ phương án chiến lược đã xác định ở trên nội dung của các chiến lược sẽ bao gồm: • Chiến lược sản phẩm: Là phương thức kinh doanh dựa trên cơ sở đảm bảo nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng. Chiến lược sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh doanh.Thị trường càng gay gắt vai trò của chiến lược sản phẩm càng quan trọng. Đặc biệt công ty Thịnh Liệt lại có sản phẩm chất lượng được khảng định cao cần kết hợp nhiều loại chiến lược để tạn dụng năng lực kỹ thuật, con người bổ trợ cho nhau.Gồm 6 loại: +Chiến lược thiết lập chủng loại sản phẩm: Phải giữ được vị trí vốn có của sản phẩm trên thị trường +Chiến lược hạn chế chủng loại sản phẩm: Đơn giản hóa cơ cấu chủng loại, loại trừ những sản phẩm không hiệu quả +Chiến lược biến đổi chủng loại: Nhằm thay đổi thể thức thỏa mãn yêu cầu về sản phẩm nhằm nâng cao số lượng khách hàng +Chiến lược tách biệt chủng loại: Tách biệt các sản phẩm đang sản xuất của doanh nghiệp với các sản phẩm tương tự hay gần giống trên thị trường +Chiến lược hoàn thiện sản phẩm: Định kỳ cải tiến thông số chất lượng sản phẩm +Chiến lược đổi mới và phát triển sản phẩm mới • Chiến lược giá cả : Ngày nay trên thị trường cạnh tranh bằng giá gần như bị thay thế bởi cạnh tranh bằng chất lượng.Tuy vậy giá cả vẫn giữ một vai trò quan trọng là thước đo tiêu chuẩn xác định lợi ích kinh tế giữa người mua và người bán. Do đó chiến lược giá cả định hướng cho việc tiêu thụ.Có 3 loại chiến lược chính: +Chiến lược ổn định giá +Chiến lược tăng giá +Chiến lược giảm giá • Chiến lược cạnh tranh: Là chiến tập trung vào cải thiện vị thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.Có 3 loại chiến lược cơ bản: +Chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp +Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm +Chiến lược trung tâm hóa • Chiến lược Marketing:Chiến lược này có mục tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng những thay đổi của thị trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án đối phó với những cơ hội và rủi ro tiềm năng nảy sinh trong suốt thời ký chiến lược • Chiến lược nguồn nhân lực: Nhằm đảm bảo sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Đảm bảo điều kiện nhân lực cần thiết cho việc hoàn thành chiến lược tổng quát của thời ký chiến lược. Công ty cần hoàn thiện hơn các cấp phòng ban chức năng. Do đó chiến lược đề ra là: +Sử dụng lao động theo phương án chiến lược đã định nhằm khai thác tốt năng lực trí tuệ và sức lực của đội ngũ công nhân viên chức +Đầu tư đào tạo trình độ mọi mặt cho đội ngũ lao đông để làm chủ quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng cao +Có chính sách tuyển dụng lao động hợp lý +Tạo ra được các động lực tinh thần như đề cao lòng tự trọng, lương tâm đạo đức nghề nghiệp +Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động bao gồm trang thiết bị bảo hộ lao đọng, thời gian lao động và nghỉ ngơi. Chương III: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty I.Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh: 1. Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường: Hoạt động này giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cấu, giá cả, dung lượng thị trường. Những thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời là điều kiện cần và tiên quyết để xác định nhiệm vụ sản xuất và tổ chức sản xuất cho công ty và ngược lại những thông tin sai lệch kém chất lượng, chậm trễ dẫn đến tình trạng mất công tốn phí tiền bạc sức người nhằm đạt được kế hoạch. Mặc dù đã đạt được một số thành công bước đầu nhưng công tác thị trường của công ty Thịnh Liệt còn chưa phát huy được năng lực và thế mạng của công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường quan tâm đến các vấn đề sau đây: Phân tích đầy đủ, đúng đắn đối thủ cạnh tranh của công ty: Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích đối thủ cạnh tranh xây dựng một danh mục cụ thể điểm mạnh điểm yếu, mục tiêu. Để có phân tích cụ thể cần làm các bước: +Bước 1: Công ty xác định đâu là đối thủ cạnh tranh của mình, phân loại xem đâu là đối thủ chính. Đối với công ty Thịnh Liệt có tới 20 công ty (chỉ tính Miền Bắc) cùng tham gia lĩnh vực hoạt đông này. Và trong đó đối thủ chính và trực tiếp của công ty là công ty bê tông xây dựng Hà Nội. +Bước 2: Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh +Bước 3: Từ các thông tin thu thập được, tiến hành phân tích đối thủ cạnh tranh -Biểu phân tích các nội dung thông tin thu thập được của đối thủ cạnh tranh: Điều gì đối thủ cạnh tranh muốn đạt tới Mục tiêu tương lai ( ở tát cả các cấp quản lý, theo nhiều giác độ) Điều gì đối thủ cạnh tranh làm và có thể làm Chiến lược hiện tại ( đối thủ đó đang cạnh tranh mình) Một số vấn đề cần có câu trả lời về đối thủ cạnh tranh: -Đối thủ cạnh có thỏa mãn về vị trí hiện thời của họ? -Khả năng thay đổi chiến lược nào mà đối thủ có thể thực hiện -Điểm yếu của họ là gì? -Điều gì sẽ kích thích họ trả đũa mạnh mẽ và có hiệu quả nhất Nhận định vai trò của đối thủ trong nghành Các tiềm năng: mặt mạnh mặt yếu +Bước 4: Tổng hợp các thông tin đã phân tích tìm ra điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, cách thức cạnh tranh của họ và mục tiêu theo đuổi, đặc biệt mục tiêu chính mà muốn theo đuổi. Sự chính xác và nhanh chóng của thông tin sẽ giúp các nhà hoạch định chiến dự đoán được phán ứng của các đối thủ trước những động thái của công ty mình và đòng thời tập trung vào những lợi thế nội bộ của mình. Ngoài việc phân tích các đổi thủ cạnh tranh thì cần phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là các tập đoàn xây dựng nước ngoài đã và sẽ tham gia trên thị trường xây dựng Việt Nam, một số nhà máy sản xuất xi măng và bao bì cũng sắp ra đời. Có thể nói đây là những đối thủ rất mạnh mẽ về khả năng tài chính cũng như công nghệ... ta cần phân tích kỹ càng để tìm ra giải pháp khống chế như liên kết với một số tổng Công ty xây dựng mạnh nhằm tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập đối với họ. 1.2. Phân loại khách hàng thành các nhóm: Bước 1: Thu thập các thông tin về khách hàng Bước 2: Phân loại khách hàng thành các nhóm dựa trên các tiêu thức: +Nhu cầu so với năng lực của công ty + Tiềm năng tăng trưởng của khách hàng +Sự nhạy cảm về giá cả của khách hàng +Chi phí phục vụ khách hàng Bước 3: Tổng hợp các thông tin về từng nhóm, từ đó xác định đau là nhóm quan trọng nhất đối với công ty. +Phân loại khách hàng nhằm có thể phục vụ tôt hơn và đối với công ty quyết định sự tồn tại phát triển. Giúp cho công ty lựa chọn những hành động cạnh tranh phù hợp nhằm giữ vững khách hàng bảo vệ thị trường Để thực hiện được công ty Bê tông Thịnh Liệt cần : +Lựa chọn đội ngũ cán bộ ở phòng ban chức năng thực hiện công tác nghiên cứu thị trường thiết lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để nắm được các thông tin, biến đổi thị trường từ đó có chiến lược thích hợp +Tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị trường +Phát huy lợi thế về chất lượng sản phẩm của công ty bằng công tác củng cố phát triển các mối quan hệ với đối tác cung ứng, tích cực tìm kiếm đối tác mới, giảm chi phí vận chuyển vật tư. 2. Tăng cường áp dụng những kỹ thuật phân tích hiện tại: Ngoài việc vận dụng phân tích ma trận SWOT để hình thành phương án chiến lược ta có thể vạn dụng các mô hình: -Lưới chiến lược kinh doanh của GE: Sức mạnh kinh doanh Cao trung bình Thấp О Sức hấp dẫn Cao của nghành trung bình Thấp Qua phân tích chúng ta có thể thấy sức hấp dẫn của nghành khá cao, đồng vốn đầu tư cho xây lăp lớn, sức mạnh kinh doanh của công ty cao. Do đó vị trí của công ty là ở mức hấp dẫn cao và sức canh tranh cao. Công ty cần phải thực hiện các nhiệm vụ: + Tăng cường mở rộng thị trường nhằm tăng thêm thị phần và vị thế cạnh tranh +Tăng cường tích lũy và huy động vốn để mở rộng quy mô và sản xuất sản phẩm chất lượng cao và nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới -Mô hình hàm số bão hòa và vị thế cạnh tranh: Chu kỳ sống của sản phẩm Khai thác Tăng trưởng Chín muồi Bão hòa Vị Mạnh Thế Thuận lợi cạnh Bền vững tranh Yếu Sản phẩm của công ty trên thị trường uy tín và chất lượng cao ngày một tăng trưởng theo nhị độ chung của nghành. Vị thế cạnh tranh của công ty Thịnh Liệt khá lớn do sức mạnh kinh doanh ở mức cao. Do đó chiến lược của công ty luôn luôn tập trung kiểm soát giá thành và mở rộng thị trường Hà Nội và ra ngoài thị trường mới tăng thị phần nhiều hơn nữa. II. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm có vai trò hết sức trọng yếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Có nhiều biện pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm: +Bổ sung chủng loại hàng hóa kinh doanh +Phát triển danh mục hàng hóa kinh doanh cả bề rộng và sâu +Tăng cường cung cấp các mặt hàng có chất lượng cao +Hiểu rõ hàng hóa và thường xuyên theo dõi nhận biết hàng hóa đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó. Từ đó đưa ra quyết định tăng cường, hạn chế hoặc loại bỏ để có tiềm năng phát triển, điều chỉnh hợp lý cơ cấu hàng hóa kinh doanh. III.Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực: 1.Đào tạo nguồn nhân lực: Qua phân tích chúng ta thấy Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật rất mạnh mẽ, có nhiều kinh nghiệm, song Công ty lại rất thiếu cán bộ có khả năng lập chiến lược kinh doanh tốt cho Công ty. Chính vì vậy, một giải pháp được đặt ra cho Công ty là tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ trong viêc lập chiến lược kinh doanh cho Công ty. Để có được đội ngũ cán bộ có được kiến thức và năng lực trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, Công ty cần phải thực hiện các giải pháp sau: + Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về chiến lược kinh doanh cho đội ngũ cán bộ cao cấp trong Công ty và các cán bộ ở phòng kế hoạch. Để làm được việc này phải tiến hành trích một phần trăm trong lợi nhuận của Công ty để thuê chuyên gia có trình độ về chiến lược kinh doanh hoặc gửi họ đi học lớp về chiến lược kinh doanh. + Có cơ chế khuyến khích về vật chất cũng như về tinh thần đối với đội ngũ cán bộ đó như được thưởng hoặc trả tiền đi học. + Tuyển dụng những sinh viên hoặc cán bộ có kiến thức trình độ trong việc xây dựng chiến lược. Đây là một biện pháp rất quan trọng đối với Công ty, bởi vì nếu thiếu con người thì mọi ý tưởng của Công ty cũng đều bỏ đi. Bên cạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ trong việc lập chiến lược, Công ty hiện nay cần phải có chiến lược phát triển con người. Thực chất của chiến lược này là phát huy nhân tố con người trong Công ty. Chiến lược này bao gồm các vấn đề sau: + Tổ chức sử dụng nguồn nhân lực theo các phương án chiến lược đã xác định nhằm khai thác tốt nhất năng lực trí tuệ và sức lực của đội ngũ công nhân viên chức, bố trí sắp xếp, phân công lao động hơp lý nhằm sử dụng có hiệu quả yếu tố lao động. + Đầu tư đào tạo bồi dưỡng trình độ mọi mặt của đội ngũ lao động để đủ sức làm chủ quá trình sản xuất kinh doanh với yêu cầu ngày càng cao hơn về trình độ cũng như tiến độ thi công công trình. + Tạo ra được các động lực kinh tế như có chính sách thù lao lao động hợp lý, có chế độ lương thưởng rõ ràng. + Tạo ra được các động lực tinh thận như đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tăng cường các hoạt động thi đua sản xuất. Thực hiện đa dạng hóa hình thức và phương thức đào tạo : vừa đào tạo mới, vừa đào tạo lại, vừa tuyển dụng mới...Nhằm nâng cao năng lực tay nghề của đội ngũ lao động góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.Tiếp tục đổi mới hòan thiện cơ chế tổ chức quản lý kinh doanh: Mặc dù bộ máy quản lý của công ty Thịnh Liệt có cấu theo tuyến chức năng nhưng chưa phát huy được hiệu quả. Do đó cần quy định trách nhiệm đối với từng bộ phận phòng ban chức năng. -Tổ chức phòng ban chức năng đảm bảo tính đơn giản gọn nhẹ vừa đảm bảo tính họat động -Sắp xếp và tổ chức tốt công tác kiểm tra giám sát nội bộ công ty, xử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình quản lý. VI.Điều kiện về tính hiệu quả chiến lược và một số kiến nghị: 1. Điều kiện với doanh nghiệp: 1.1 Tính hiệu lực và hiệu quả của chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh hình thành từ những căn cứ khoa học và được xây dựng đồng bộ trên cơ sở phối hợp mọi mặt và phát huy mọi nguồn lực của công ty thì sản phẩm chiến lược ấy phải đạt được tính hiệu lực và mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Tính hiệu lực: Đòi hỏi việc tổ chức hoạt đọng sản xuất kinh doanh theo chiến lược đề ra chắc chắn làm tăng năng lực cạnh tranh, vị thế của công ty -Tính hiệu quả: Đòi hỏi quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh tạo ra một chiến lược có chất lượng cao với chi phí hợp lý và việc thực hiện chiến lược đó phải mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty 1.2.Điều kiện con người: Tổ chức và xây dựng và thực hiện chiến lược không chỉ do các nhà hoạch định chiến lược mà cần có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp mọi bộ phận. Do đó sự phối hợp chặt chẽ , ăn khóp mọi bộ phận đảm bảo tính toàn diện va tính phù hợp trong quá trình thực hiện chiến lược đã được lựa chọn 2.Một số kiến nghị: Đối với công ty : -Ban giám đốc cần phải bàn bạc và thể hiện quyết tâm vận hành các hoạt động của công ty một cách có chiến lược.Các mục tiêu dài hạn trong chiến lược kinh doanh phải được xây dựng phổ biến, quán triệt tới từng nhân viên để có được sự ủng hộ chung sức thực hiện giảm chi phí kinh doanh. -Công ty phải từng bước xây dựng mối quan hệ với các công ty tư vấn và môi giới để hình ảnh và uy tín của công ty đến với khách hàng Đối với nghành: -Cần tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty có cơ hội cạnh tranh lành mạnh với nhau. -Có chính sách bảo vệ công ty còn non yếu có cơ hội phát triển. Đối với nhà nước: -Cần có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các công ty trong nghành có môi trường kinh doanh -Tạo mọi điều kiện và sẵn sàng hợp tác quốc tế để các doanh nghiệp tham gia học hỏi kinh nghiệm làm việc cũng như công tác tổ chức kế hoạch kinh doanh. -Tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia đấu thầu, tham gia xây dựng các công trình lớn trọng điểm, có quy mô cùng với nhà thầu nước ngoài và cá chuyên gia giởi để trao đổi học hỏi công nghệ. Kết luận Chiến lược kinh doanh du nhập vào Việt Nam khá muộn nhưng đã khẳng định vai trò to lớn của nó trong việc xác định hướng kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam.Và đó cũng là điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam đủ điều kiện tiếp xúc và làm việc với những doanh nghiệp nước ngoài có chiến lược kinh doanh hoàn hảo, tiếp thu khoa học công nghệ trong quá trình hợp tác. Trong thời điểm phát triển ngày một lớn nhanh và mạnh của khoa học công nghệ sự bùng nổ thông tin cùng với những yếu tố bất ngờ xảy ra với nền kinh tế thì một yêu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp là cần có một chiến lược kinh doanh đúng đắn.Với tốc độ cao ốc hóa đô thị hóa thì nghành xây dựng nói chung và các nghành kinh doanh cần có một chiến lược kinh doanh thật hiệu quả mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Qua thời gian thực tập và khảo sát tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đã có phân tích về các điểm mạnh điểm yếu của công ty trong quá trình kinh doanh. Trên cơ sở kết hợp với việc nắm bắt cơ hội, thách thức trong môi trường kinh doanh em đã rút ra được nhiều vấn đề và đề xuất một số giải pháp thực hiện, kiến nghị đối với cá công ty và toàn nghành. Do kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót.Mong có sự góp ý của thầy hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2058.doc
Tài liệu liên quan