Đề tài Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới

Cần kết hợp tốt các phương thức vận tải đa dạng vì như thế sẽ giảm được chi phí lưu thông thì giá thành xi măng của Bỉm Sơn sẽ thấp hơn các loại xi măng khácC, tạo ra khả năng cạnh lớn. Đầu tư cho công tác hoàn thiện việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân tích này là xem xét tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng, giảm từng khoản mục chi phí, sản lượng sản xuất - tiêu thu, doanh thu lợi nhuận, để từ đó có các giải pháp đúng đắn chỉ đạo sản xuất kinh doanh hiệu quả cao. Hoạt động phân tích này tập trung vào vấn đề giá thành sản phẩm clinker, xi măng rời, xi măng bao sản xuất, phân tích chi phí bán hàng, chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp,. đây là những nhân tố góp phần tạo nên giá thành sản phẩm xi măng. Xem xét tới các yếu tố này để có thể đề ra những giải pháp nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết, từ đó tiến tới hạ giá thành sản phẩm. Vì giá cả sản phẩm cũng là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường. Giá cả hạ thì khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, doanh số tiêu thụ tăng lên, hàng hoá bán ra nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh cùng loại sản phẩm, nhưng giá bán cao hơn, như vậy tạo ra được lợi thế hơn cho doanh nghiệp của mình.

doc65 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại thuế GTGT hàng nội địa, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu sử dụng vốn, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, các khoản thuế khác và các khoản phải nộp khác.. Trong thời gian vừa qua, công ty Xi măng Bỉm Sơn đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước, hoàn thành kế hoạch được giao. Tuy nhiên trong tương lai công ty cần nỗ lực hơn nữa để hoàn thành vai trò của một doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. 5.3.Những tồn tại trong hoạt động đầu tư ở công ty xi măng Bỉm Sơn Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn thời gian qua ngoài những kết quả đạt được công ty còn gặp phải rất nhiều hạn chế cần phải khắc phục vì đây có thể coi như những vật cản làm giảm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Một là, về công nghệ và tài sản cố định: Cơ sở vật chất của công ty còn lạc hậuC, công suất máy móc kém, công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu, chậm đổi mới. Hiện tại công ty đang duy trì hai phương pháp sản xuất cả khô và ướt. Trong khi đó công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp ướt, với thiết bị hầu hết là đã sử dụng được 25 năm, sản xuất từ những năm 60, 70 của thế kỷ trước, cồng kềnh, tốn diện tích. Công nghệ sản xuất lạc hậu mà đến nay còn rất ít nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ ướt còn tồn tại. Nguyên nhân là do việc sản xuất này tiêu tốn khá nhiều nhiên liệu, ngoài ra cũng cần nguồn nhân lực lớn chính vì thế làm tăng chi phí sản xuất, khiến giá thành xi măng lên cao, công nghệ lạc hậu làm cho chất lượng xi măng không cao, năng suất kém làmgiảm hẳn đi sức cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp cùng ngành. Trong thời gian qua, công ty Xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tạo dây chuyền sản xuất, chuyển đổi công nghệ sản xuất từ phương pháp ướt sang phương pháp khô đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Việc đổi mới này đã mang lại cho công ty nhiều lợi ích như: Tăng năng suất lao động, tăng sản lượng đầu ra, giảm tiêu tốn nhiên liệu, cải thiện môi trường làm việc.... Tuy nhiên trong quá trình đầu tư còn tồn tại nhiều hạn chế, thời gian thực hiện dự án kéo dài, tiến độ thi công chậm, trong việc lập hồ sơ mời thầu đưa vào quá nhiều chi tiết không hợp lý gây khó khăn cho công tác xét thầu, dẫn đến nhiều cuộc đấu thầu phải tổ chức lại, vấn đề giải quyết tài chính chậm. Mặt khác, do tính chất phức tạp của dự án, nhiều phát sinh không lường trước được, lực lượng làm dự án lại hạn chế cả về số lượng và kinh nghiệm điều này cũng khiến cho tiến độ của dự án bị kéo dài. Công tác phối hợp có lúc, có nơi chưa thật ăn ý. Việc xin phép đầu tư kéo dài, chậm được phê duyệt, thủ tục hành chính rườm ra vì vậy dẫn đến chậm tiến độ chung của dự án do đó các máy móc thiết bị, quy trình công nghệ không thể nhanh chóng đưa vào sử dụng. Hai là, về quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư của công ty: Việc huy động và sử dụng vốn đầu tư còn nhiều hạn chế. Công ty Xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Do đó trong quá trình hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc rất nhiều vào việc chi ngân sách nhà nước. Trong khi đó vốn nhà nước cấp ngày càng giảm sút, nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài lại không nhiều, nguồn lợi nhuận giữ lại cho đầu tư không lớn. Dẫn đến tình trạng rất khó chủ động được trong quá trình sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư xây dựng nhằm đổi mới doanh nghiệp của mình. Hiện tại công ty đang tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp để chuyển dần từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Tuy nhiên quá trình cổ phần còn chậm, việc bán cổ phần trên thị trường chứng khoán không đạt kết quả theo chỉ tiêu cổ phần hoá đã đề ra. Nguyên nhân là do công ty xi măng Bỉm Sơn ra đời và hoạt động khá lâu, chính vì vậy rất khó khăn khi chuyển đổi hình thức quản lý, tổ chức lao động. Mặt khác, trong quá trình đánh giá giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi sang cổ phần lại thiếu tính chính xác, giá trị doanh nghiệp được đánh giá quá cao so với thực tế. Công tác tuyên truyền cho việc cổ phần hoá không tốt chính vì vậy khi đưa ra thị trường chứng khoán cổ phiếu của công ty không được đánh giá cao, dẫn đến lượng người mua không nhiều. Không tạo ra được sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước. Theo kết quả thống kê được, lượng cổ phần bán ra trên thị trường kể cả bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp mới chỉ đạt dưới 20% so với lượng cổ phần phải bán ra. Việc chậm trễ trong kế hoạch cổ phần hoá sẽ khiến cho công ty không thể huy động một cách hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình. Việc sử dụng vốn của công ty cũng gặp nhiều bất cập. Chi phí ngoài hoạt động chính còn nhiều. Việc phân bổ vốn cho các hoạt động đầu tư chưa hợp lý. Sử dụng vốn cho công tác đầu tư mở rộng thị trường còn nhỏ giọt. Chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao... Ba là, về vấn đề nguồn nhân lực của công ty. Đội ngũ lao động của công ty còn đông§, trình độ chuyên môn thấp. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học còn quá ít. Thiếu những cán bộ kỹ sư có trình độ cao. Lượng lao động trình độ kém, sức khoẻ yếu dư thừa trong khi số lao động trẻ, nhiệt huyết với công ty lại không nhiều. Hiện nay khi chuyển đổi dây chuyền công nghệ từ lạc hậu sang hiện đại tiên tiến bắt buộc công ty phải tiến hành đầu tư cho công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ công nhân vận hành máy... thì mới có thể nhanh chóng tiếp cận công nghệ, tăng năng suất sản phẩm. Công tác đầu tư cho việc đào tạo cán bộ công nhân của công ty cũng không lớn. Số vốn đầu tư còn nhỏ, dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí cho hoạt động đào tạo, hình thức đào tạo cũng chưa đa đạng. Hoạt động đào tạo này cũng chỉ dừng lại ở mức độ đáp ứng đủ số lượng cho các ngành mà công ty đang cần chưa thực sự cho mục đích đổi mới, hiện đại hoá nhà máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây là những bất cập mà công ty cần phải giải quyết trong thời gian tới. Công tác quản lý còn tồn tại nhiều bất cập. Việc chấp hành kỷ luật lao động, kỷ luật vận hành, kiểm tra, kiểm soát thiết bị hoạt động, quá trình sửa chữa, thực hiện các quy định an toàn của một số đơn vị, cá nhân cán bộ công nhân viên có lúc có nơi còn chủ quan, lơi lỏng chưa nghiêm túc. Bốn là, khó khăn trong việc phân phối, tiêu thụ sản phẩm Công ty xi măng Bỉm Sơn được xây dựng xa bến cảngC, việc vận chuyển xi măng đi tiêu thụ chủ yếu thông qua tuyến đường bộ và đường sắt dẫn đến chi phí vận chuyển cao. Không thuận tiện cho phân phối sản phẩm. Do đó trong dự án đầu tư xây dựng nhà máy mới công ty đã phải đưa vào hạng mục xây dựng cảng Lèn nhằm tiến hành vận chuyển sản phẩm qua đường thuỷ tới tay người tiêu dùng như thế sẽ giảm chi phí vận chuyển. Hiện nay, Sản phẩm của công ty xi măng chủ yếu là xi măng bao, rời PCB30, PCB 40 và clinker. Có thể nói sản phẩm chưa đang dạng, sản phẩm chủ yếu chỉ dùng cho xây dựng thông dụng, chưa có sự đầu tư để phát triển các chủng loại xi măng đặc biệt: Xi măng bền sunfat, xi măng dùng cho các giếng khoan sâu, xi măng chống sự ăn mòn của nước biển... chính vì vậy dẫn đến việc tiêu thụ chỉ mới dừng lại ở những sản phẩm mà công ty hiện sản xuất. Chiếm phần lớn sản lượng tiêu thụ của công ty là xi măng bao. Xi măng rời và clinker chưa tiêu thụ tốtC, chủ yếu là bán cho khách hàng nhỏ, lẻ trực tiếp đến các công trình xây dựng thông qua các trạm trộn. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng không đồng nhất. Công ty hiện đang phân phối sản phẩm qua các kênh chính: Bán trực tiếp tại nhà máy, bán thông qua mạng lưới chi nhánh, đại lý của công ty đặt tại các tỉnh thành phố và bán thông qua các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng. Chính vì vậy không có sự thống nhất trong hệ thống tiêu thụ sản phẩm, còn phải tiêu thụ nhờ kênh tiêu thụ ngoài, chưa xây dựng được một hệ thống tiêu thụ của riêng mình. Hoạt động bán hàng, quảng cáo sản phẩm của công ty chưa được được đầu tư thoả đáng. Các hình thức quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty không đa dạng. Chủ yếu chỉ là trên báo và tạp chí mà chưa quan tâm nhiều tới hình thức quảng cáo truyền hình hay mạng internet trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay thì đây cũng được coi như một mặt yếu kém của công ty. Dịch vụ sau bán hàng của công ty hầu như không có. Đây cũng chính là điểm yếu của công ty trong thế mạnh của cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra, giá cả các yếu tố đầu vào quá cao do độc quyền trong sản xuất hiện nay của một số ngành: điện, than , xăng dầu... cũng khiến cho giá sản phẩm bị đội lên rất nhiều điều này cũng làm giảm tính cạnh tranh sản phẩm của công ty. Những bất cập trong hoạt động đầu tư của công ty xi măng Bỉm Sơn đã và đang trở thành những vật cản giảm sức cạnh tranh và phát triển của công ty. Qua phân tích ở trên, có thể tổng kết lại những bất cập trên do những nguyên nhân sau: - Việc sử dụng vốn đầu tư cho các dự án cải tạo, xây dựng dây chuyền mới ở công ty xi măng Bỉm Sơn còn chưa hợp lý. Tiến độ thực hiện các dự án còn chậm vì vậy không thể huy động nhanh các hạng mục công trình, máy móc thiết bị vào sản xuất. - Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Quá trình cổ phần hoá công ty tiến hành chậm chạp. Vì vậy trong quá trình huy động vốn còn gặp khó khăn. Không chủ động được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng. - Công tác quản lý chưa hợp lý, đội ngũ cán bộ năng lực còn yếu kém. Kế hoạch đầu tư sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu của Tổng công ty giao, vì vậy chưa thực sự phát huy hết được khả năng của công ty trong sản xuất. -Trước sức ép cạnh tranh và nhu cầu tiêu thu xi măng cao, Tổng công ty xi măng Việt Nam đã tiến hành phân vùng địa bàn tiêu thụ xi măng của các nhà máy thuộc tổng công ty do đó thị trường của xi măng Bỉm Sơn không còn rộng như trước nữa mà chỉ thu hẹp ở một số địa bàn được phân công. - Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới cũng mang lại cho công ty nhiều bất cập. Không những phải cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp liên doanh trong nước công nghệ sản xuất hiện đại mà còn phải cạnh tranh với sản phẩm xi măng nhập khẩu của nước ngoài, khi tới đây việc hạn chế lượng nhập khẩu xi măng và clinker được dỡ bỏ và không còn sự bảo hộ của nhà nước thông qua việc giảm thuế lên hàng hoá nhập khẩu. Việc này tạo ra sức ép không nhỏ cho các doanh nghiệp nhà nước mà đặc biệt cho doanh nghiệp lâu đời như công ty xi măng Bỉm Sơn. Ngoài ra, nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng bất cập trong hoạt động đầu tư ở công ty xi măng Bỉm Sơn là tình trạng ngại đổi mới, chậm đổi mới, đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước. Vì trong suốt một thời kỳ dài chúng ta hoạt động chủ yếu là dựa trên sự bao cấp của nhà nước. Khối lượng tiêu thụ chưa thật sự nắm bắt thời cơ, phát huy hết khả năng sẵn có để đẩy mạnh bán hàng, còn thụ động trước những diễn biến phức tạp của thị trường, phương tiện vận tải. Công tác phối hợp cũng thiếu chặt chẽ và đồng bộ... Những nguyên nhân trên cần phải được điều chỉnh và khắc phục thì công ty xi măng Bỉm Sơn mới có thể phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường. Công ty xi măng Bỉm Sơn nói riêng, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung để có thể tồn tại và phát triển bền vững, giữ vững vai trò chủ đạo của mình trong nền Kinh tế quốc dân thì không còn cách nào khác là phải tự đổi mới chính mình . chính vì vậy rất cần có sự quan tâm, theo dõi, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong việc đề ra kế hoạch mục tiêu và chính sách đầu tư đúng hướng nhằm đưa các doanh nghiệp này phát triển và tạo ra sức cạnh tranh mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty xi măng Bỉm Sơn cần thiết phải thực hiện một số các giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong thời gian tới. CHUƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI. 1.Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới Để có thể tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay các doanh nghiệp phải có định hướng rõ ràng, phải đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và có kế hoạch thực hiện chúng thì mới có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường. Mục tiêu của công ty xi măng Bỉm Sơn cũng là mục tiêu chung của toàn ngành công nghiệp xi măng trong cả nước, đó là: “ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xi măng đủ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại cho xây dựng và phát triển kinh tế, góp phần nhanh chóng đưa ngành xi măng Việt Nam trở thành một ngành công nghiệp mạnh, với công nghệ sản xuất hiện đại, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của nước ngoài, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Mục tiêu trong thời gian tới của công ty xi măng Bỉm Sơn là sản phẩm của công ty sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường xi măng trong nước. Chất lượng sản phẩm chủ yếu được sản xuất theo tiêu chuẩn PCB40 trên cơ sở cliker đạt tiêu chuẩn CPC50, đảm bảo tính kinh tế trong vận chuyển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập Về sản xuất kinh doanh V: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh với mục tiêu: Sản xuất tối đa, tiêu thụ tối đa. Trên có sở các chỉ tiêu được Tổng công ty giao đề xuất những kế hoạch, chiến lược cụ thể nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Về tổ chức quản lý: giảm bớt sự cồng kềnh trong hệ thống quản lý bằng cách giảm bớt số lao động dư thừa. Đảm bảo chất lượng lao động với số lượng ít nhưng hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn công ty bằng việc sắp xếp đúng người, đúng việc. Năm 2006 được coi là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006-2010 chính vì vậy toàn công ty xi măng Bỉm Sơn quyết tâm thực hiện tốt 3 nhiệm vụ chủ yếu sau: ổn định phát triển sản xuất kinh doanh Tập trung triển khai thực hiện dự án dây chuyền mới 2 triệu tấn /năm đạt tiến độ kế hoạch. Hoàn thành cổ phần hoá công ty, đưa công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn vào hoạt động có hiệu quả. Một số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được trong năm 2006 là + Sản xuất clinker: 1.650.000 tấn + Sản phẩm sản xuất tiêu thụ: 2.445.000 tấn, phấn đấu 2.500.000 tấn + Nộp ngân sách đầy đủ theo luật định và kế hoạch giao: 86 tỷ đồng + Lợi nhuận phấn đấu đạt 115 tỷ đồng trở lên. + Đảm bảo thu nhập quân cao hơn năm 2005 Trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 công ty cũng đề ra một số chỉ tiêu cần phải đạt được như sau: Bảng 19: Thị trường tiêu thụ xi măng đến năm 2010 công ty xi măng Bỉm Sơn Đơn vị: triệu tấn Miền Bắc Trung Nam Cả nước Xi măng 2,36 0,19 2,55 Clinker 0,12 0,42 0,2 0,74 Tổng 2,48 0,61 0,2 3,29 Nguồn: Phòng kế hoạch công ty xi măng Bỉm Sơn Để hoàn thành dự án nhà máy 2 triệu tấn công ty chủ động đề ra kế hoạch huy động, dưới đây là nhu cầu vốn cho dự án cần phải huy động Bảng 20: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng dây chuyền mới nhà máy xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2006-2010 Đơn vị: tỷ đồng Tổng mức đầu tư 2006 2007 2008 2009 2010 4.085 1.005 1.627 803,61 569,857 7,905 Nguồn: Phòng kế hoạch công ty xi măng Bỉm Sơn 2.Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty Dựa trên mục tiêu, kế hoạch đề ra, công ty xi măng Bỉm Sơn đã chủ động đề ra cho mình phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh như sau: Về công nghệ: Nhanh chóng hoàn thành nhà máy mới 2 triệu tấn để đưa công nghệ hiện đại, tự động hoá sản xuất xi măng theo phương pháp khô vào sử dụng. Công nghệ này được đánh giá là có mức độ tự động hoá cao, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu từ đó có thể tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đi đôi với thiết bị công nghệ hiện đại công ty chủ động đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật lành nghề đủ sức vận hành và nắm bắt công nghệ phục vụ cho sản xuất. Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực để có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ trình độ quản lý tốt. Công ty chủ trương công tác đào tạo mới nhằm trẻ hoá đội ngũ công nhân viên, đồng thời tổ chức đào tạo lại và cử đi học nước ngoài cho những kỹ sư, công nhân vận hành máy. Phát triển nguồn nguyên liệu: Công ty thực hiện theo chủ trương của Tổng công ty đó là thay thế nhiên liệu nhập khẩu bằng các nhiên liệu sản xuất nội địa trong sản xuất xi măng . Sử dụng các loại than có chất lượng cao nhằm thay thế cho dầu đốt. Thực hiện đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra biện pháp tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất. Bên cạnh đó chủ động dầu tư cho khoa học và công nghệ để có thể khai thác nguồn đá vôi và đất sét một cách có hiệu quả và triệt để tránh lãng phí nguồn tài nguyên. Về thị trường: chủ động kiểm soát thị trường được phân công. Giữ vững thị trường hiện có, dựa vào lợi thế sẵn có về uy tín thương hiệu để mở rộng thị trường nhất là ở khu vực miền Trung và miền Nam đang có sự mất cân đối lớn về cung - cầu xi măng, đáp ứng yêu cầu của Tổng công ty trong việc điều tiết thị trường xi măng của cả nước, tăng thị phần ở những vùng kinh doanh có hiệu quả cao. Ngoài sản phẩm hiện có công ty dự kiến đa dạng hoá sản phẩm xi măng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng ngày càng biết đến công ty một cách rộng rãi hơn. Tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thị trường, đầu tư cho hệ thống vận chuyển và dịch vụ sau bán hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, tăng uy tín của công ty trên thị trường vì giữ uy tín với khách hàng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng là trách nhiệm, là nét đẹp văn hoá trong kinh doanh, đây cũng chính là bài học thành công của nhiều công ty lớn trên thế giới mà xi măng Bỉm Sơn cần học tập và noi theo. Về nguồn vốn kinh doanh: Nhanh chóng hoàn thành công tác cổ phần hoá để có thể chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng các nguồn vốn trong đầu tư và xây dựng, giảm dần sự chi phối của nhà nước trong các kế hoạch chính sách về đầu tư. Duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng vì chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của công ty. Duy trì hoàn thiện việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đánh giá, phân tích kết quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để thấy được những tồn tại yếu kém trong sản xuất kinh doanh, xác định những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. 3.Một số giải pháp về đầu tư góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới. 3.1.Giải pháp về vốn đầu tư a/ Về huy động vốn Theo kế hoạch, mục tiêu phát triển nhà máy xi măng Bỉm Sơn trong tương lai thì nhu cầu vốn đầu tư xây dựng rất lớn để hoàn thành dự án xây dựng nhà máy mới. Trong khi đó nguồn ngân sách cấp lại ngày càng hạn hẹp vì vậy công ty cần có sự chủ động trong việc huy động nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, xây dựng của mình. để giải quyết vấn đề này công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Nhanh chóng cổ phần hoá công ty, để có thể thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây là giải pháp có tính chất đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trong dài hạn của công ty xi măng Bỉm Sơn.Nhưng để có thể thực hiện tốt công tác cổ phần này công ty cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi tham gia vào thị trường chứng khoán vì nó đòi hỏi tính minh bạch, hiệu quả cao. Để làm được điều này cần tiến hành công tác đánh giá tài sản của công ty một cách chính xác đưa ra mức giá cổ phần hợp lý nhằm thu hút nhà đầu tư trên sàn giao dịch chứng khoán. Mặt khác cần xúc tiến mạnh mẽ việc tìm kiếm thị trường đầu tư để tiến hành bán cổ phiếu doanh nghiệp, cần phải tổ chức lại doanh nghiệp để hoạt động theo một phương thức mới, hiệu quả hơn ... Khuyến khích công nhân viên trong công ty tham gia mua cổ phần để huy động một phần vốn dư thừa trong cán bộ công nhân viên của công ty và cũng để họ gắn bó hơn với công ty khi tham gia vào việc sở hữu, từ đó khuyến khích họ làm việc có hiệu quả hơn, tuy nhiên phần vốn huy động từ cán bộ công nhân viên này cũng không lớn lắm. - Trong ngắn hạn, để huy động được các nguồn vốn lớn cho thực hiện dự án công ty cũng có thể đi vay từ các ngân hàng thương mại như ngân hàng công thương bỉm sơn, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn... với nhiều hình thức như vay ngắn hạn và dài hạn ở các mức lãi suất khác nhau. Tuy nhiên công ty cũng cần phải cân nhắc xem mức lãi suất này có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và trả nợ của công ty hay không. - Công ty cũng có thể huy động vốn thông qua hình thức vay ưu đãi nguồn vốn tín dụng nhà nước, vay từ các ngân hàng nhà nước với mức lãi suất ưu đãi cho các dự án đầu tư, hiện đại hoá của công ty. - Huy động vốn vay ngoại tệ từ các ngân hàng nước ngoài. Tăng cường mở rộng việc hợp tác với nước ngoài nhằm thu hút hơn nữa những nguồn đầu tư và viện trợ của nước ngoài. Tổng công ty cũng cần tạo điều kiện để xi măng Bỉm Sơn có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn nước ngoài và các hình thức đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Huy động nguồn vốn tự có của công ty thông qua quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao cơ bản để lại của công ty xi măng Bỉm Sơn và từ quỹ đầu tư tập trung tại Tổng công ty xi măng Việt Nam. Tăng cường tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu... Để thực hiện tốt việc huy động vốn này công ty xi măng Bỉm Sơn cần lập kế hoạch về huy động vốn một cách cụ thể . Từ đó mới có thể xem xét đến khả năng huy động vốn bao nhiêu từ nguồn nào. b/ Về sử dụng vốn Khi xem xét tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, người ta không chỉ xem xét tới số lượng vốn mà doanh nghiệp đó có được mà còn xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó ra sao. Nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, sử dụng đúng nơi, đúng việc tránh gây lãng phí, chi phí sử dụng vốn cũng giảm. Hoạt động đầu tư nhanh hơn, hiệu quả đầu tư cao từ đó tăng năng suất lao động tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sử dụng vốn có hiệu quả ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, giảm bớt sự căng thẳng do đòi hỏi cấp thiết của nhu cầu về vốn cho đầu tư xây dựng. Vấn đề sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư ở công ty xi măng Bỉm Sơn thời gian qua còn nhiều bất cập do đó để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, có kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư một cách cụ thể và phải theo đúng nguyên tắc cân đối trong cơ cấu vốn. Hiện tại công ty đang trong giai đoạn đầu tư đổi mới nhà máy vì vậy một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là vốn cho đầu tư thiết bị, máy móc, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hạng mục công trình phục vụ sản xuất để hiện đại hoá nhà máy nên chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, bên cạnh đó cần chú trọng đầu tư sử dụng hợp lý nguồn vốn cho hoạt động Marketing, điều tra nghiên cứu thị trường, vốn cho hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty, vì đây là những nhân tố góp phần không nhỏ nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thương trường. - Lập kế hoạch sử dụng vốn một cách cụ thể, xây dựng phương án, dự án đầu tư bám sát tình hình thực tế từ đó mới có thể giám sát việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Việc lập kế hoạch này không những hạn chế được sự lãng phí nguồn vốn, mà còn là giải pháp dự phòng để đối phó lại với sự biến động của thị trường. Phải xác định rằng, không phải tự nhiên mà có được, nên trong hoạt động sử dụng vốn cần phải tiết kiệm, chi dùng phải đúng nơi, đúng chỗ, đúng trọng tâm trọng điểm thì mới tạo ra được hiệu quả cao. Một công ty có cơ cấu huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý cũng tạo ra lợi thế cho mình để cạnh tranh hiệu quả trên thương trường. Do đó trong thời gian tới công ty cần tổ chức thực hiện tốt những giải pháp trên để tạo ra một cơ chế huy động và sử dụng vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển của mình. 3.2.Thiết bị, công nghệ và đầu tư xây dựng cơ bản Hiện tại công ty đang trong quá trình đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên vẫn giữ hoạt động của dây chuyền số 1 theo công nghệ cũ lạc hậu, cồng kềnh. Trong quá trình đổi mới còn gặp phải nhiều khó khăn. Vì vậy để tiến hành hoạt động này một cách có hiệu quả thì cần phải: *Ưu tiên phát triển các dự án đầu tư quy mô công suất lớn và có xem xét điều kiện cụ thể của từng dự án để lựa chọn quy mô thích hợp. Nhanh chóng đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng dự án cải tạo dây chuyền mới. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh lựa chọn thiết bị công nghệ phù hợp với quy trình sản xuất. Ưu tiên cho những máy móc thiết bị có công nghệ cao, phụ tùng dễ thay thế và tìm kiếm. Việc đầu tư cho đổi mới công nghệ này có thể thực hiện từng phần hoặc kết hợp 7 giai đoạn sau: + Giai đoạn 1: Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu + Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu công nghệ nhập + Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nước ngoài thông qua lắp ráp + Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ từ Licence + Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và triển khai, thích ứng công nghệ nhập, cải tiến cho phù hợp + Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ trên cơ sở nghiên cứu và triển khai + Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ trên cơ sở đầu tư cao về nghiên cứu cơ bản Một công nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kỳ: Xuất hiện – Tăng trưởng - Trưởng thành - Bão hoà, chu kỳ này được gọi là “ vòng đời công nghệ”, do đó trong hoạt động đầu tư của công ty cần phải căn cứ vào vòng đời này để có thời điểm đầu tư hợp lý, tức là việc lựa chọn công nghệ phải đúng thời điểm thì mới đảm bảo được hiệu quả vốn đầu tư. Mặt khác cũng cần quan tâm tới yếu tố giá cả của công nghệ đóM, tính toán tới khả năng có thể thu hồi lại vốn đầu tư cho công nghệ đó hay không. Việc tính toán khấu hao phải được điều chỉnh để có thể không ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm. Việc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị sẽ nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra sức cạnh tranh mới cho sản phẩm của công ty. * Chuẩn bị công tác đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng dây chuyền, việc lập hồ sơ mời thầu phải chính xác tránh gây ra nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến kết quả đấu thầu thiếu chính xác vì vậy không lựa chọn được nhà thầu, ảnh hưởng tới cả kết quả chung của dự án. * Mạnh dạn trong công tác đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ. Những máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, khấu hao đã hết thì cần phải loại bỏ và thay thế bằng những máy móc hiện đại hơn, công suất lớn hơn. Tuy nhiên để tránh tình trạng lãng phí nguồn lực cần tận dụng những máy móc thiết bị nào còn tốt để tiếp tục sử dụng, tiết kiệm nguồn vốn phải chi ra để thay đổi những máy móc thiết bị này. * Đối với đầu tư xây dựng cơ bản cần nhanh chóng hoàn thành các hạng mục công trình như: các nhà xưởng, các kho chứa xi măng, hệ thống bể chứa nguyên liệu, hệ thống cảng Lèn phục vụ cho việc vận chuyển xi măng đi tiêu thụ ở các địa bàn. Cần phải xác định rằng việc đầu tư này là hết sức cần thiết vì nó góp phần tạo nên hiệu quả kinh doanh cao, tạo ra sức cạnh tranh cho công ty trên thị trường. * Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học . Vì hiện nay khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp trong quá trình sản xuất. Đây là yếu tố chính tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của công ty, mà một sản phẩm nếu có sự khác biệt thì mới hấp dẫn được khách hàng, từ đó tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. * Để có thể tiến hành hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ được thuận tiện cũng cần phải có sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Đó là công tác hành chính nhà nước cần phải được rút gọn, tránh thủ tục rườm rà, tạo điều kiện cho việc xin phép đầu tư được giải quyết nhanh chóng thì các dự án đầu tư xây dựng mới có thể nhanh chóng tiến hành. * Xây dựng một đội ngũ công nhân cán bộ, kỹ sư tay nghề cao phù hợp với trình độ của công nghệ. Vì có nắm bắt được công nghệ thì mới tổ chức vận hành tốt, mang lại hiệu quả cao. 3.3.Đầu tư cho mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm Một công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà không thể phân phối hay đưa chúng ra thị trường để bán và thu lợi nhuận thì không thể tồn tại được. Bởi vậy, Marketing là một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp. Cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt, đối với mọi doanh nghiệp, cách thức để duy trì lòng trung thành của khách hàng chính là thoả mãn một cách tốt nhất những nhu cầu của họ. Vì với một khối lượng khách hàng lớn và trung thành sẽ đem lại cho công ty nguồn thu nhập lớn và ổn định, đem lại cho công ty chỗ đứng trên thị trường. Đẩy nhanh các hoạt động Marketing trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp bởi vì trong tương lai không xa ASEAN sẽ từng bước tiến tới thống nhất thị trường, hàng hoá các quốc gia trong khối sẽ lưu thông, buôn bán tự do trên thị trường Việt nam. Hàng hoá của chúng ta sẽ bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước sẽ không còn được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan như trước. Chính vì vậy, đầu tư cho hoạt động Marketing ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết, đây cũng là một công cụ tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Thị trường là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của một công ty. Trong giai đoạn hiện nay, khi phải đương đầu với một số lượng lớn các công ty xi măng liên doanh và các sản phẩm ngoại nhập thì không còn cách nào khác là công ty xi măng Bỉm Sơn phải tạo dựng cho mình một hệ thống Marketing hoạt động thật tốt, hiệu quả thì mới có đủ năng lực cạnh tranh trên thương trường. Để có thể tạo dựng thị trường cho riêng mình thì công ty xi măng Bỉm Sơn cần tiến hành một số giải pháp sau: Một là, đầu tư duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng. Công ty xi măng Bỉm Sơn đã có truyền thống quan tâm đến chất lượng sản phẩm, luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm xi măng phù hợp tiêu chuẩn Việt nam. Cần phải tiếp tục quan tâm, duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 vì một doanh nghiệp muốn đưa sản phẩm của mình ra thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng được yêu cầu đầu tiên của khách hàng đó là chất lượng của nó. Ngoài ra, công ty cũng cần phải thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp thay đổi các thiết bị để xi măng sản xuất ra có chất lượng ổn định hơn. Phải nghiên cứu để đề xuất những phương án thay thế chất phụ gia nhằm tạo ra sản phẩm xi măng chất lượng cao, độ đông cứng nhanh, độ bền tốt. Hai là, giữ vững thị trường hiện có, mở rộng thị trường, tăng thị phần ở những vùng kinh doanh có hiệu quả cao.Để có thể làm được điều này công ty phải xây dựng cho mình chính sách thị trường riêng: Chính sách phân phối: Do đặc tính riêng của xi măng Bỉm Sơn, để mạng lưới bán hàng có hiệu quả, cũng như phù hợp với cơ chế thị trường thì phải tổ chức mạng lưới phân phối như sau: - đối với những thị trường do chi nhánh công ty quản lý: Vẫn áp dụng hai hình thức bán hàng đó là: Bán thông qua hệ thống quầy hàng, cửa hàng do cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đảm nhiệm và kết hợp bán hàng qua đại lý. Công ty phải nghiên cứu chấn chỉnh lại hệ thống này cho phù hợp với điều kiện từng giai đoạn và phù hợp với cơ chế thị trường. - Đối với các công ty kinh doanh xi măng trong tổng công ty xi măng Việt Nam: Bán sản phẩm cho các công ty này theo sự chỉ đạo của tổng công ty, để các công ty này nâng cao sản lượng bán và giữ thị phần cho xi măng Bỉm Sơn. - Đối với những thị trường mới hoặc những thị trường cần mở rộng, công ty xi măng Bỉm Sơn sẽ kết hợp với những công ty kinh doanh xây dựng chiến lược tiêu thụ và khai thác thị trường. Để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của cơ chế thị trường, phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng cần phải thiết lập và xây dựng mạng lưới bán hàng thương mại điện tử. Chính sách giá cả: Cần kết hợp tốt các phương thức vận tải đa dạng vì như thế sẽ giảm được chi phí lưu thông thì giá thành xi măng của Bỉm Sơn sẽ thấp hơn các loại xi măng khácC, tạo ra khả năng cạnh lớn. Đầu tư cho công tác hoàn thiện việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân tích này là xem xét tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng, giảm từng khoản mục chi phí, sản lượng sản xuất - tiêu thu, doanh thu lợi nhuận, để từ đó có các giải pháp đúng đắn chỉ đạo sản xuất kinh doanh hiệu quả cao. Hoạt động phân tích này tập trung vào vấn đề giá thành sản phẩm clinker, xi măng rời, xi măng bao sản xuất, phân tích chi phí bán hàng, chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp,... đây là những nhân tố góp phần tạo nên giá thành sản phẩm xi măng. Xem xét tới các yếu tố này để có thể đề ra những giải pháp nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết, từ đó tiến tới hạ giá thành sản phẩm. Vì giá cả sản phẩm cũng là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường. Giá cả hạ thì khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, doanh số tiêu thụ tăng lên, hàng hoá bán ra nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh cùng loại sản phẩm, nhưng giá bán cao hơn, như vậy tạo ra được lợi thế hơn cho doanh nghiệp của mình. Chính sách tiêu thụ sản phẩm: Trong tương lai, công ty xi măng Bỉm sơn phải cạnh tranh với tất cả các công ty khác đang sản xuất và tiêu thụ xi măng trên lãnh thổ Việt nam. Đồng thời phải đối mặt với các chủng loại xi măng của các nước khác trong khu vực khi hội nhập AFTA mà không lệ thuộc vào quy định giá. Do đó cần phải có những giải pháp kích thích tiêu thụ của xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới đó là: -Về khuyến mại: Có nhiều hình thức khuyến mại đa dạng, lành mạnh, nhằm kích thích tiêu dùng nhưng vẫn đảm bảo các quy định về pháp luật. Cần xây dựng một đội ngũ tiếp thị có đủ khả năng trình độ, nắm bắt nhu cầu biến động thị trường và nhu cầu khách hàng. Thay đổi phương thức phục vụ khách hàng, có hình thức khuyến khích kịp thời đối với những khách hàng truyền thống, những khách hàng mới và khách hàng mua với khối lượng sản phẩm lớn. -Thực hiện quảng bá sản phẩm của mình rộng rãi hơn trên thị trường với nhiều hình thức, làm cho người tiêu dùng hiểu rõ hơn về xi măng Bỉm Sơn và nhằm lôi kéo khách hàng tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn. Tham gia các hội chợ triển lãm có uy tín trong nước và quốc tế, giới thiệu sản phẩm của công ty để người tiêu dùng trong nước và quốc tế biết đến, phải đặc biệt quan tâm tới thị trường Lào. Tận dụng thế mạnh của sản phẩm là: Chất lượng tốt, độ kết dính cao, uy tín thương hiệu lâu năm để đẩy nhanh việc tiêu thụ và quảng bá sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. - Tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để tổ chức công tác tiếp thị có hiệu quả hơn. Ngoài việc tăng khả năng tiêu thụ trong nước là chiến lược xuất khẩu xi măng trong tương lai khi nhu cầu xi măng trong nước đã bão hoà. Có chính sách hợp lý để thu hút khách hàng tiêu thụ xi măng rời, vì đây là mặt hàng có lợi nhuận cao. - Quản lý, giám sát nguồn hàng, điều tiết kịp thời hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là những thị trường có lợi nhuận cao. Đảm bảo cung cấp đủ clinker và quan tâm hỗ trợ để hai liên kết nghiền xi măng Quảng Bình, Quảng Ngãi hoạt động tốt, giữ vững uy tín của xi măng Bỉm Sơn và nâng cao hiệu quả liên kết. Trong hàng tháng, hàng quý phải tiến hành hiệu quả kinh tế theo từng địa bàn để có kế hoạch chỉ đạo điều phối nguồn hàng hợp lý, đạt hiệu quả hơn. - Về dịch vụ sau bán hàng: Cần thành lập một bộ phận chăm sóc khách hàng bao gồm cả hệ thống thông tin nhằm hướng dẫn khách hàng về giá cả, nơi phục vụ, sử dụng chất lượng sản phẩm công ty theo cách tốt nhất, thông báo cho khách hàng biết được về chất lượng của các loại xi măng khác nhau và sử dụng chúng có hiệu quả tốt nhất. Trong dịch vụ này phải bao gồm các thông tin kỹ thuật, ứng dụng về các loại xi măng của công ty và trả lời khách hàng hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, nếu cần. Ba là, để thực sự phát triển thị trường sản phẩm xi măng của công ty ngoài sự nỗ lực của chính bản thân mình, còn cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước, của Tổng công ty xi măng Việt nam trong việc điều chỉnh giá cả, các chính sách thoả đáng về thị trường trong nước, các kế hoạch chỉ đạo để tránh hạn chế thị trường sản phẩm của công ty. 3.4.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực a/Giải pháp để trẻ hoá và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả Lao động tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý sản xuất và trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Muốn sản xuất phát triển, quy mô sản xuất mở rộng thì phải có đội ngũ lao động tay nghề tốt, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao. Khi lao động đã có nhận thức, tay nghề được nâng cao từ đó doanh nghiệp cũng có thể giảm bớt chi phí giám sát do mỗi lao động đều có thể tự giám sát hoạt động của chính mình, năng suất lao động cũng tăng lên... Chính vì vậy có thể nói nguồn lao động là nhân tố không thể thiếu được trong tồn tại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng chính là tạo tiền đề cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Hiện tại số lao động của công ty vừa thừa lại vừa thiếu, thừa số lao động trình độ thấp, tuổi cao, thiếu số lao động trẻ, trình độ cao để phục vụ cho nhu cầu cải tạo, hiện đại hoá. Do đó để giải quyết mâu thuẫn đó công y Xi măng Bỉm Sơn cần thực hiện một số giải pháp sau: Công ty phải xây dựng quy hoạch chiến lược về đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân lành nghề. Mở rộng các hình thức đào tạo, hợp tác quốc tế để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Tiến hành đào tạo lại số cán bộ và công nhân hiện có, đảm bảo có đủ trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới và vận hành tốt các dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại, tự động hoá cao. Đồng thời cần xây dựng quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty, có kế hoạch đào tạo cụ thể từng phòng, ban, từng phân xưởng trong từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tuyển chọn lao động đầu vào có chất lượng cao, thực hiện nghiêm túc quy trình thi tuyển để lựa chọn cán bộ viên chức có đủ trình độ chuyên môn có phẩm chất chính trị tốt đủ khả năng đảm nhận nhiệm vụ được giao. Một nhân viên có năng lực làm việc tốt thì mới có thể làm cho doanh nghiệp đó phát triển được. Việc tuyển chọn được những lao động giỏi này còn góp phần làm giảm chi phí cho công tác đào tạo sau này. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đủ về số lượng và có chất lượng cao để có khả năng vận hành máy móc thiết bị công nghệ hiện đại làm chủ được kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng được khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Tiến hành khẩn trương việc xây dựng tiêu chuẩn chức danh, chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, từng công chức để làm cơ sở cho việc trả lương, ký kết hợp đồng lao động và tuyển chọn công nhân viên. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ trong từng ngành, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội thăng tiến, điều này sẽ khiến cho người lao động làm việc hăng hái và gắn bó hơn với công ty, ra sức để đưa công ty phát triển. Có chính sách đãi ngộ nhân tài để thu hút và sử dụng được những lao động giỏi. Tiến hành tổ chức lại sản xuất cho các đơn vị sản xuất trong công ty để có thể phân công công việc một cách cụ thể hơn. thực hiện việc giảm biên chế đối với một số lao động sức khoẻ yếu, trình độ kém. Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho công tác đào tạo của công ty. Hằng năm tổ chức nhiều đợt công tác đào tạo, tuyển chọn con em của những công nhân cán bộ trong công ty để tài trợ cho việc học đại học để sau này về phục vụ công ty những ngành mà công ty đang cần. b/Nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động. Việc cải thiện môi trường làm việc cho người lao động cũng là một biện pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Vì khi đó người lao động mới yên tâm làm việc, mới phát huy hết khả năng của mình. Việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, tạo môi trường để người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, đồng thời thu hút được nhân tài là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các biện pháp cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động công ty xi măng Bỉm Sơn cần thực hiện đó là: Tăng tiền lương, các hình thức giải trí nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động, nâng cao chất lượng môi trường làm việc của người lao động, bảo hộ lao động, ... Lợi ích vật chất là động lực quan trọng, trực tiếp thúc đẩy người lao động tích cực làm việc và tìm mọi cách nâng cao hiệu quả công việc. Tiền lương tăng sẽ khuyến khích người lao động hăng hái hơn trong công việc, cuộc sống người lao động được đảm bảo hơn từ đó có thể yên tâm làm việc. Cải tiến phương án phân phối tiền lương nhằm trả lương đúng người, đúng việc. Hàng năm công ty cũng cần phải tổ chức các cuộc biểu dương, khen thưởng đối với các phòng ban, cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khích lệ họ làm việc tốt hơn. tuy nhiên trong công tác này cần có sự công bằng và chính xác để động viên kịp thời, kích thích người lao động cống hiến hết mình cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bảo hộ lao động là một trong những biện pháp giúp người lao động an tâm làm việc hơn, tránh các rủi ro trong lao động. Để làm được điều nay công ty xi măng Bỉm Sơn cần tạo ra được một môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Tổ chức các buổi học tập về an toàn lao động cho công nhân cán bộ trong công ty. Thiết lập những quy tắc an toàn lao động và bắt các công nhân phải thực hiện nghiêm chỉnh, đây không những là biện pháp giúp cho người lao động có thái độ làm việc nghiêm túc hơn mà còn giúp cho họ tránh được những nguy cơ tai nạn lao động xảy ra. Thực hiện tốt biện pháp này còn giúp cho công ty giảm chi phí phải bỏ ra khi có tai nạn nghề nghiệp xảy ra. Cải tạo môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên, để giảm lượng bụi xi măng cần đầu tư đổi mới hệ thống xử lý khí thải gồm tháp điều hòa khí thải, hệ thống lọc bụi tĩnh điện mới, lắp đặt ống khói mới để đảm bảo nồng độ bụi thải thấp hơn quy định. Lắp đặt hệ thống lọc bụi riêng cho máy nghiền than đạt mức bụi thải thấp hơn tiêu chuẩn. Bên cạnh đó công ty cần phải quan tâm đến việc tổ chức đời sống tình thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty như: Tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ, thăm quan du lịch, thăm hỏi hiếu - hỷ ... nhằm động viên kịp thời người lao động để họ tích cực hơn trong công tác của mình. Trên đây là các giải pháp chủ yếu cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. Để có thể tạo ra một năng lực mạnh đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì cần có sự nỗ lực lớn của công ty xi măng Bỉm Sơn trong công tác triển khai, thực hiện các biện pháp này. Đây là nhiệm vụ quan trọng của công ty trên bước đường đổi mới vì vậy không những cần có sự quan tâm chỉ đạo, thực hiện của cán bộ, ban lãnh đạo, công nhân viên của toàn công ty mà còn cần có sự hỗ trợ của bên ngoài từ phía nhà nước và tổng công ty xi măng Việt Nam để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ này. 4. Một số kiến nghị Về phía nhà nước và Tổng công ty xi măngViệt Nam: a- Cần hoàn thiện sớm khung pháp lý để một mặt tiếp tục nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty xi măng Bỉm Sơn nói riêng, mặt khác vẫn đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: - hình thành tổ chức đại diện chủ sở hữu đích thực, chịu trách nhiệm đầy đủ trong việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. Quy định quyền hạn cụ thể, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về quản lý doanh nghiệp, hạn chế tình trạng can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở. - Cải cách hành chính trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư, tránh rườm rà và phải qua nhiều tầng nấc trung gian. - Cải cách một số cơ chế tài chính, thuế tiền lương, quản lý giá... đảm bảo cho công ty xi măng Bỉm Sơn nói riêng có thể hoạt động kinh doanh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. b- Chính phủ cần sớm thông qua danh sách thứ tự ưu tiên đối với các dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng đã nêu trong quy hoạch sản xuất ngành công nghiệp xi măng và có phân cấp rõ ràng sự quản lý giữa trung ương và địa phương để quy mô đầu tư không bị dàn trải, kém hiệu quả do phải thực hiện thêm các hạng mục công trình bên ngoài nhà máy. c- Nhà nước cần có sự hỗ trợ kinh phí cho công ty giải quyết chế độ của số lao động dư thừa sau khi công ty tiến hành sắp xếp lại lao động hoàn thành việc cổ phần hoá. d- Đề nghị tổng công ty hỗ trợ trong việc tổ chức đào tạo của công ty xi măng Bỉm Sơn. Hỗ trợ cho con một số cán bộ công nhân viên trong công ty đi đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật của Tổng công ty. Điều động những cán bộ, kỹ sư giỏi của công ty xuống để chỉ đạo, điều hành bước đầu cho việc nắm bắt công nghệ mới. Chỉ đạo và hỗ trợ công ty để triển khai chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. e- Tỉnh thanh hoá và địa phương cần hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng một số vị trí phía ngoài hàng rào nhà máy để có thể triển khai dự án dây chuyền mới một cách nhanh chóng. Nhanh chóng giải quyết các thủ tục cấp giấy phép đầu tư và xây dựng để giúp công ty nhanh chóng tiến hành dự án. Về phía công ty xi măng Bỉm Sơn: Cần phải chủ động hơn trong công tác đổi mới hiện đại hoá công ty. Tránh tình trạng ngại đổi mới, trông chờ ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước. Trong việc lập kế hoạch cần có sự linh hoạt sáng tạo tránh sự phụ thuộc vào những chỉ tiêu của trên giao. Đẩy nhanh tiến độ các dự án, có kế hoạch huy động nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả trong quá trình đầu tư. Để việc bán cổ phần được tiến hành thuận lợi cần phải có sự tham gia nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty nhằm tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư muốn mua cổ phiếu của công ty. Công tác lập hồ sơ mời thầu cần chính xác để có thể lựa chọn nhà thầu tốt nhất, tránh việc phải tiến hành đấu thầu lại vừa tốn tiền lại làm chậm tiến độ chung của dự án. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề tương xứng với công nghệ sản xuất hiện có để có thể ứng biến trước những biến động phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. Đối với việc tiêu thụ sản phẩm cần phải nhanh chóng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm của riêng mình để không phải phụ thuộc bên ngoài. Mở rộng kênh bán hàng, tiến tới phát triển hệ thống thương mại điện tử. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, và đặc biệt nó còn có ý nghĩa hơn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhà nước như công ty xi măng Bỉm Sơn.Trong thời gian qua, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, tổ chức đầu tư cho hoạt động Marketing, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra tiền đề cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty và cũng đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thành công còn tồn tại rất nhiều những hạn chế. Vì vậy để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới công ty xi măng Bỉm Sơn cần phải nỗ lực hơn nữa, phải tận dụng tối đa những nguồn lực sẵn có, tổ chức thực hiện tốt các giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao. Cố gắng khắc phục những khó khăn trở ngại ngăn cản đà phát triển của công ty, nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh trên thị trường với các công ty trong và ngoài nước. Góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình kinh tế đầu tư- Chủ biên PGS -TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương, Nhà xuất bản Thống kê- năm 2004 Giáo trình lập dự án đầu tư-Chủ biên PGS -TS. Nguyễn Bạch Nguyệt -Nhà xuất bản Thống kê, Năm 2005 Tạp chí Kinh tế phát triển số 145/02 Tạp chí Kinh tế và dự báo số 15/03 văn kiện đại hội đảng IX Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng nhà máy mới công ty xi măng Bỉm Sơn, năm 2003 Báo cáo tổng kết các năm từ 2002 – 2005 của công ty xi măng Bỉm Sơn Báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2006-2010 công ty xi măng Bỉm Sơn Phương án cổ phần hóa công ty xi măng Bỉm Sơn Luận văn: - Nguyễn Văn Mạnh -K41- “ Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty thép Việt Nam” - Nguyễn Thị Hồng Thắm - K42- “ Hoạt động đầu tư phát triển trong Tổng công ty xi măng Việt Nam” MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN 3 1. Năng lực và tình hình sản xuất hiện tại 3 1.1.Năng lực sản xuất 3 1.2. Tình hình sản suất của công ty Xi măng Bỉm Sơn 4 2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm 7 3.Thực trạng công nghệ và thiết bị 11 3.1. Về công nghệ: 11 3.2. Về máy móc: 12 4.Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Xi măng Bỉm Sơn trong thời gian qua. 13 4.1.Vốn và nguồn vốn 14 4.2.Nội dung đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian qua. 17 4.2.1.Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 19 4.2.2.Đầu tư vào TSCĐ 24 4.2.3.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 26 4.2.4.Đầu tư cho hoạt động Marketing 29 5.Kết quả và hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty Xi măng Bỉm Sơn trong thời gian qua. 32 5.1. Kết quả đầu tư 32 5.2.Hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty xi măng Bỉm Sơn thời gian qua. 33 5.3.Những tồn tại trong hoạt động đầu tư ở công ty xi măng Bỉm Sơn 36 CHUƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI. 43 1.Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới 43 2.Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty 45 3.Một số giải pháp về đầu tư góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới. 47 3.1.Giải pháp về vốn đầu tư 47 3.2.Thiết bị, công nghệ và đầu tư xây dựng cơ bản 49 3.3.Đầu tư cho mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm 52 3.4.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 56 4. Một số kiến nghị 59 KẾT LUẬN 62 Danh mục tài liệu tham khảo 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0017.doc
Tài liệu liên quan