Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ: việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng v.v. nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm hai loại quá trình và các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hoá tiêu thụ. Đối với các doanh nghiệp, việc chuẩn bị hàng hoá để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông ( ở các kho, phân xưởng hoặc kho thành phẩm ). Các nghiệp vụ sản xuất ở các kho bao gồm: tiếp nhận, phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và chuẩn bị đồng bộ hàng hoá để xuất bán, vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách hàng.
84 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty thực sự đã có được những thành tựu hết sức to lớn.
3.1. Những ưu điểm:
Mặc dù sản phẩm của Công ty còn bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tập thể ban lãnh đạo của công ty cổ phần may Thăng Long cùng các cán bộ công nhân viên vẫn duy trì được tổng sản lượng tăng dần hàng năm và luôn luôn ổn định được trên thị trường. Công ty cổ phần may Thăng Long nói chung và các chi nhánh Hải Phòng và Nam Định đã thực hiện được nhiều mặt tích cực như đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty có chất lượng và đẹp nên được tiêu thụ nhanh như áo sơ mi xuất khẩu, áo jacket và một số loại khác cụ thể là:
a) Về sản phẩm của Công ty: Sản phẩm của công ty đã và đang được sự quan tâm của khách hàng trong và ngoài nước, tạo được lòng tin về sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng cao.
b) Trong sản xuất: Với hệ thống sản xuất dây chuyền, với đội ngũ những người lao động tận tâm với công việc, công ty đã sản xuất được những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Điều này được thể hiện qua số lượng sản phẩm sản xuất chủ yếu tăng trung bình hằng năm đạt 21%, với tỷ lệ giá trị tổng sản lượng trung bình trong 3 năm liên tiếp gần đây đạt tới 27%.
c) Trong tiêu thụ: Công ty luôn đảm bảo các hoạt động nằm trong nội dung của tiêu thụ sản phẩm được tiến hành tốt, đảm bảo tiến độ giao hàng đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng như đã thoả thuận trong hợp đồng. Do làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nên tỷ lệ doanh thu trung bình trong 3 năm qua đã đạt được 22%, chỉ tính riêng tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trung bình cũng đạt được 26,5%.
d) Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng: Hiện nay công ty đang xuất hàng sang thị trường Mỹ ngày một nhiều, mặc dù đây là thị trường rất khó tính, cụ thể là kim ngạch xuất khẩu đã tăng dần qua các năm và được minh họa qua các số liệu sau:
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ (đơn vị: USD)
1999
2000
2001
2002
2003
7476406
26234569
19011369
40000000
60216209
3.2. Những hạn chế và tồn tại.
a) Về nghiên cứu thị trường và sản phẩm.
- Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc nghiên cứu và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, còn vin vào lý do tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh, chưa được sự giúp đỡ tận tình của các cấp.
- Sản phẩm của công ty còn chưa thực sự đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về trang phục của khách hàng trong và ngoài nước.
b) Về lập kế hoạch và tổ chức sản xuất.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất chưa được tốt, chưa thực sự ổn định, nên năng suất lao động chưa cao, từ đó dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định, hàng hoá còn phải tái chế lại tương đối nhiều.
- Dây chuyền sản xuất còn thiếu đồng bộ, còn có công nghệ lạc hậu so với các doanh nghiệp đầu ngành, nên mối quan hệ với khách hàng còn có chỗ hạn chế.
c) Về tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm của công ty phần lớn chỉ được tiêu thụ ở những thị trường lớn như thành phố, thị xã, thị trấn và theo các đơn hàng xuất khẩu, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân nông thôn, trung du, miền núi, vùng biển và hải đảo.
- Công tác nghiệp vụ tiêu thụ ký kết hợp đồng còn nhiều bất cập, vì hầu hết các hợp đồng đều do khách hàng tự tìm đến với công ty. Công tác tổ chức các hoạt động tiêu thụ sản phẩm như về mạng lưới tiêu thụ còn chưa được mở rộng nhiều ở các nơi trong nước và nước ngoài.
- Hoạt động xúc tiến, khuyếch trương của công ty còn yếu như về quảng cáo, các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúngnói cách khác là hoạt động này chưa mạnh và còn nhiều hạn chế.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại.
3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Nhìn vào kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây, ta có thể dễ dàng nhận thấy, tình hình làm ăn của công ty đã tiến triển rất nhiều, doanh số hàng năm cao, điều kiện làm việc cho công nhân luôn luôn được cải thiện, lương bổng ngày càng tăng, doanh thu về xuất khẩu có sự gia tăng đáng kể. Đạt được kết quả đó là nhờ sự nỗ lực rất cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều yếu tố làm hạn chế khả năng phát triển của công ty.
a) Môi trường kinh tế, chính trị và luật pháp.
Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành các quy định ngày càng có xu hướng thông thoáng hơn, tạo điều kiện môi trường hoạt động tốt hơn, bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp, xu hướng mở cửa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo điều kiện cho Công ty có mối quan hệ nhập khẩu nhiều nguyên phụ liệu từ nước ngoài, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề cho sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và trên thế giới, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài, đảm bảo thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong các giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, trong công cuộc đổi mới như hiện nay, thì các chính sách hỗ trợ của bộ chủ quản, tổng công ty vẫn là chưa đủ đối với hoạt động của công ty. Các thông tin về thị trường nước ngoài vẫn còn thiếu, nếu như được sự giúp đỡ một cách tích cực hơn từ các cơ quan, đơn vị này thì sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định đúng đắn hoặc trợ giúp cho doanh nghiệp trong việc quảng cáo sản phẩm, thương hiệu của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay, công ty vẫn phải chủ yếu là tự thực hiện các hoạt động này với chi phí còn rất hạn chế bởi nguồn vốn cho các hoạt động này còn khá hạn hẹp. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
b) Môi trường cạnh tranh.
Sản phẩm may mặc của công ty được sản xuất ra ở Việt Nam (một đất nước có “thương hiệu quốc gia” còn rất kém), mặc dù sản phẩm của công ty có chất lượng không thua kém nhiều về mẫu mã cũng như chất lượng so với sản phẩm của các công ty ở nước khác. Đây là một thiệt thòi rất lớn của công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài do chưa làm tốt công tác thương hiệu.
Ngay trên chính thị trường trong nước, thì các sản phẩm may măc quá rẻ của Trung Quốc và một số nước khác tràn vào nước ta qua hai con đường chính ngạch và nhập lậu với giá rẻ, mẫu mã, chủng loại đa dạng đã khiến cho ngành may mặc nói chung và công ty cổ phần May Thăng Long nói riêng gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
a) Về nguồn nhân lực của công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất, nên lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, các công nhân trực tiếp sản xuất đều có trình độ tay nghề nhất định do được công ty chú ý đến công tác đào tạo. Đội ngũ cán bộ văn phòng và cán bộ quản lý hầu hết đều là những cán bộ trẻ chưa có trình độ chuyên môn tốt, được tuyển chọn kỹ càng và còn thường xuyên được bồi dưỡng thông qua các khoá đào tạo ngắn ngày do công ty tổ chức.
Dẫu vậy, chất lượng công nhân viên còn chưa đồng đều, nhân sự đảm nhiệm công tác tiêu thụ sản phẩm ở cả thị trường trong và ngoài nước vẫn còn nhiều hạn chế.
b) Về sản phẩm của công ty.
Sản phẩm của công ty phần lớn chỉ được tiêu thụ ở những thị trường lớn như thành phố, thị xã, thị trấn và theo các đơn hàng xuất khẩu, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của đông đảo nhân dân trong cả nước.
Khách hàng được coi là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, tuy nhiên, mức thu nhập của đại bộ phận dân cư chưa đủ cao để có thể thường xuyên chọn lựa những sản phẩm có giá cao như sản phẩm của công ty hiện nay.
Mặt khác công tác nghiên cứu thiết kế sản phẩm may mặc của công ty còn chưa được làm tốt, thường thì các mẫu mã là do khách hàng mang tới, nên chủng loại, màu sắcchưa thật đa dạng.
c) Khả năng kiểm soát và chi phối nguồn cung cấp hàng.
Có thể khẳng định rằng, hầu hết các loại nguyên phụ liệu của công ty đều được nhập từ nước ngoài, nên phải chịu ảnh hưởng của thời hạn giao nhận và biến động giá cảvà ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ và giá cả của các sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay, tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty chiếm tới 95% trên tổng số nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất, tỷ lệ này cần phải được thay đổi trong thời gian tới đây.
d) Tiềm lực tài chính và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nghiên cứu thị trường.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã chuyển sang hình thức công ty cổ phần, song về phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thì công ty vẫn chưa được toàn quyền quyết định như một doanh nghiệp tư nhân, nên còn phụ thuộc rất nhiều vào các cơ quan cấp trên và đây cũng chính là một nguyên nhân quan trọng khiến cho công ty không thể thực hiện tốt các hoạt động nghiên cứu thị trường, các hoạt động hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Với nguồn lực tài chính hạn chế, công tác nghiên cứu thị trường của công ty phải chịu ảnh hưởng không nhỏ. Vì vây không làm tốt khâu nghiên cứu thị trường thì tất yếu sẽ kéo theo sự hạn chế đối với hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.
Trước những thay đổi của thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc nói riêng phải tạo được ưu thế về giá trị sử dụng của sản phẩm, ưu thế chi phí, giá cả cho khách hàng, ưu thế tiếp thị và tổ chức tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu cạnh tranh bằng việc chuyển hoá lợi thế về giá lao động rẻ, tài nguyên dồi dào. Sản phẩm phải đạt được sự tiện dụng cho người sử dụng. Ngoài ra, khi quyết định lựa chọn chiến lược phát triển, doanh nghiệp cần chú ý phân tích lợi thế cạnh tranh trong tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành, các đối thủ cạnh tranh nước ngoài trên cơ sở xác định các đặc điểm thị phần, điều kiện tham gia vào thị trường, khách hàng, công nghệ, sản phẩm; Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của từng ngành, những thay đổi công nghệ, xu hướng sử dụng vật liệu mới, phương hướng sản xuất kinh doanh, xu hướng tiêu thụ, những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh.
Công ty cổ phần May Thăng Long cũng đã đề ra những mục tiêu chiến lược và một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu đó.
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
1.1. Mục tiêu của công ty trong những năm tới.
Trên cơ sở kết quả kinh doanh của công ty những năm qua và đặc biệt là năm 2003, cùng với việc phát huy những thành tích đã đạt được cũng như việc khắc phục những hạn chế, để đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện tại và trong những năm tới, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội, công ty đã đề ra và cố gắng thực hiện các mục tiêu cụ thể.
a) Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường:
Hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn chưa được làm tốt, khách hàng vẫn là tự tìm đến Công ty theo sự giới thiệu của Tổng Công Ty hay là do các mối quan hệ đã có từ trước. Trong giai đoạn đổi mới như hiện nay, Công ty sẽ phải làm tốt công tác này hơn nữa để duy trì và gia tăng số lượng khách hàng của mình. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới đối với công tác nghiên cứu thị trường chính là gia tăng sản lượng sản phẩm sản xuất ra thêm khoảng 20% và chiếm lĩnh thị trường trong nước, tiếp tục nắm giữ vị trí số một trong việc xuất khẩu hàng may mặc so với các Công ty cùng ngành.
b) Tăng thêm nguồn nhân lực của Công ty:
Nguồn nhân lực của công ty sẽ còn cần phải được tăng thêm về số lượng và đặc biệt là nâng cao được trình độ tay nghề, bậc thợ. Trong thời gian tới đây, Công ty sẽ đầu tư cho việc nâng cao tay nghề, bậc thợ cho đội ngũ lao động trực tiếp, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao cho các cán bộ trẻ có năng lực của Công ty. Mục tiêu của Công ty đề ra đối với công tác nhân lực trong những năm tới chính là nâng cao năng xuất cho khâu sản xuất, bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả cao trong quản lý.
c) Nâng cao tiềm lực tài chính của Công ty:
Phải nâng cao được tiềm lực tài chính của công ty bằng việc thực hiện tốt công tác cổ phần hoá doanh nghiệp, nâng cao sản lượng sản xuất và tiêu thụ để đạt được doanh thu cao hơn. Tiềm lực tài chính của Công ty khi được tăng lên trong những năm tới sẽ giúp cho các công tác như nghiên cứu thị trường, đầu tư trang thiết bị, mở rộng sản xuấthoàn thành đúng như mong đợi của Ban lãnh đạo Công ty. Vì vậy, trong những năm tới đây, mục tiêu của Công ty chính là phải gia tăng lượng vốn đầu tư thực hiện lên khoảng 30%.
d) Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Mục tiêu quan trọng của Công ty trong những năm tới đây là tăng chất lượng sản phẩm sản xuất nhằm đáp ứng tốt các đơn đặt hàng đang và sẽ có, giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình tới đông đảo người tiêu dùng trong nước. Có được những sản phẩm tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hiện tại và cả những nhu cầu sẽ phát sinh trong những năm tới chính là mục tiêu của công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
e) Tăng khả năng kiểm soát và cung cấp nguồn hàng:
Trong những chu kỳ kinh doanh tới đây, một mục tiêu cũng rất quan trọng của Công ty chính là tăng khả năng kiểm soát và cung cấp nguồn hàng. Cụ thể là việc tăng tỷ lệ nội địa hoá các nguồn cung cấp nguyên phụ liệu mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Thực hiện tốt được mục tiêu này, Công ty sẽ giảm được chi phí thu mua vận chuyển, giảm được chi phí phát sinh do không kiểm soát được nguồn nguyên phụ liệu.
Những mục tiêu này được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong giai đoạn tới qua biểu sau đây:
Biểu 18: Các chỉ tiêu chủ yếu sau khi cổ phần từ năm 2004 – 2006.
TT
Chỉ tiêu
Đv
2003
2004
2005
2006
1
Tổng DT (có VAT)
Tr. đ
203000
241400
287200
341700
DT (không có VAT)
Tr. đ
200000
237800
282900
336600
DTXK
Tr. đ
173000
205800
244900
291400
DT gia công
Tr. đ
99976
117314
123180
129340
DT gia công
USD
6450052
7568648
7947080
8344434
FOB (xuất khẩu)
Tr. đ
65000
77300
92000
109500
DTND (không VAT)
Tr. đ
27000
32000
38000
45200
FOB+nội địa
Tr. đ
119758
142512
169589
201811
DT khác
Tr. đ
8024
11186
29720
52560
2
Sản phẩm sản xuất
(quy sơ mi chuẩn)
1000sp
9200
10948
13028
15503
Sản phẩm sx chủ yếu
1000sp
6650
10000
10900
12971
3
Tổng số lao động
Ng
3970
4000
4000
4000
4
Thu nhập BQ (đ/ng/th)
1000đ
1200
1300
1400
1500
5
Năng suất lao động
USD
7.25
7.6
8
8.4
6
Vốn kinh doanh
Tr. đ
21000
23500
23500
23500
1.2. Phương hướng để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Trong các năm kế hoạch tiếp theo, Công ty chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ. Công ty đã đề ra một số mục tiêu và phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đã được thông qua trong phương án sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần, bảo đảm sản xuất phát triển và ổn định đời sống của người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a) Về phía nội bộ Công ty:
- Tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy công ty cổ phần theo hướng tinh giảm và năng động.
- Đưa nhanh các đơn vị mới đầu tư vào hoạt động, tận dụng tối đa công suất hiện có để sản xuất và xuất khẩu đặc biệt là thị trường Mỹ.
- Mở rộng thị trường phi quota để đảm bảo đủ công ăn việc làm.
- Tiếp tục cải tiến tổ chức sản xuất như: tổ chức cắt tập trung, sáp nhập các xí nghiệp nhỏ để phát huy hết các yếu tố thuận lợi của tập trung hoá sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và giao hàng của công ty.
b) Về phía bên ngoài Công ty:
- Đưa ra những khuyến nghị đối với Nhà nước, Bộ chủ quản và Tông công ty nhằm có được một môi trường kinh doanh tốt hơn, phát huy được những thế mạnh trong cạnh tranh và hạn chế được những trở ngại do các yếu tố bên ngoài gây ra.
- Xây dựng chương trình triển khai thực hiện chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và của Tổng công ty về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tích cực, chủ động liên doanh, liên kết với các đơn vị trong ngành để hợp tác sản xuất và xuất khẩu với giá cạnh tranh.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN.
Do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, trứơc tình hình đổi mới của đất nước như hiện nay, để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu, phương hướng đã đề ra, trong những kỳ hoạt động tiếp theo, Công ty nên cố gắng thực hiện tốt một số các giải pháp cơ bản như sau:
2.1. Giải pháp 1: Nâng cao tiềm lực tài chính của công ty.
a) Mục đích của giải pháp:
Mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng là sản phẩm của mình sản xuất ra là phải bán được lấy thu bù chi và phải có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có đủ tiềm lực tài chính để đảm bảo cho hoạt động của các công tác như nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại được điễn ra thường xuyên và đạt hiệu quả mong muốn.
Trong giai đoạn tới đây, nâng cao tiềm lực tài chính của công ty là một điều rất cần thiết để công ty có đủ vốn kinh doanh, đủ năng lực tài chính phục vụ tốt cho các chu kỳ kinh doanh sau.
b) Nội dung của giải pháp:
Để nâng cao được tiềm lực tài chính của công ty thì ngoài những nỗ lực của riêng công ty thì sự giúp đỡ của các cơ quan lãnh đạo cấp trên cũng góp phần rất quan trọng. Đối với Công ty, để nâng cao được tiềm lực tài chính của mình thì cần phải hoàn thiện và cải tiến một số vấn đề sau:
- Xây dựng một chế độ quản lý tiết kiệm bao gồm: Quản lý định mức thời gian chế tạo sản phẩm, quản lý các chi phí sản xuất( Quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác). Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nguyên nhiên vật liệu. Các công việc này nhằm làm giảm một phần chi phí trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguồn vốn vay, giảm tối đa chi phí nguồn vay. Trong giai đoạn phát triển như hiện nay, hầu như không có bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh mà nguồn vốn hoàn toàn là thuộc quyền sở hữu của mình, nguồn vốn vay là một nguồn rất quan trong để Công ty duy trì và mở rộng sản xuất. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn của Công ty hoàn toàn là của Nhà nước đầu tư, trong thời gian tới, khi chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần nguồn vốn vay của các ngân hàng là rất quan trọng, vì vậy, Công ty phải sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này để đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
- Công ty bám sát thị trường theo từng giai đoạn kinh doanh để xác định các đơn hàng phù hợp, đáp ứng tiến độ sản xuất theo từng tháng, từng tuần, từng ngày nhằm phát huy hết công xuất của máy móc thiết bị. Có như vậy, thì Công ty mới nâng cao được tiềm lực tài chính của mình.
- Tăng tỷ trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu, việc này sẽ giúp cho Công ty tăng doanh thu nhờ giảm chi phí cho việc nhập các nguyên phụ liệu nước ngoài. Ngoài ra, Công ty còn cần phải chú trọng phát triển mẫu mã, nâng cao chất lượng, khẳng định đẳng cấp hàng nội địa, đồng thời mở rộng hệ thống kênh tiêu thụ nội địa nhằm tăng dần doanh thu, nâng cao tiềm lực tài chính cho Công ty.
c) Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp:
Thực hiện tốt giải pháp này thì trong tương lai, vốn kinh doanh của công ty sẽ đạt được như sau:
Tình hình vốn kinh doanh của công ty trong tương lai.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng số vốn
22000
25000
30000
1.Vốn cố định
17500
18500
21500
2.Vốn lưu động
4500
6500
8500
d) Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Giảm các chi phí có thể trong quá trình sản xuất kinh doanh mang lại. Tiết kiệm trong việc sử dụng vốn đầu tư, đầu tư mở rộng sản xuất một cách chính xác tránh gây lãng phí. Công tác này cần có sự sáng suốt chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty và sự đồng lòng nhất chí của toàn thể cán bộ công, nhân viên trong Công ty.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích như: cho vay vốn với lãi xuất thấp, ưu đãi, miễn thuế xuất khẩu có thời hạn cho sản phẩm mới, ưu tiên khuyến khích gọi đầu tư nước ngoài, tăng cường liên kết hỗ trợ trong những ngày đầu Công ty chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần.
Tóm lại, cùng với sự cố gắng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả của Công ty, Công ty cũng cần có được sự giúp đỡ rất nhiều của các cấp lãnh đạo.
2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
a) Mục đích của giải pháp:
Sản phẩm chính là vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm khi tiến hành hoạt động tiêu thụ của mình. Có thể nói, cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế hiện nay hết sức quyết liệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại công cụ thích hợp để bán được sản phẩm và thu lợi nhuận về. Đối với sản phẩm, ngoài sự cạnh tranh truyền thống là giá cả, ngày nay đã xuất hiện công cụ cạnh tranh hết sức hữu hiệu đó là sự cạnh tranh về chất lượng và mẫu mã hàng hoá.
b) Nội dung của giải pháp:
Hiên nay, thương hiệu của sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng đối với tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Công ty đăng ký bản quyền biểu tượng THALOGA tại thị trường Việt nam từ năm 1993 và được cấp giấy chứng nhận vào tháng 8 năm 2003. Sản phẩm của công ty cũng dần lấy được lòng tin của khách hàng về chất lượng và mẫu mã, dẫu vậy, công ty vẫn còn cần làm rất nhiều công việc để sản phẩm của mình được tiêu thụ nhiều hơn và có chỗ đứng vững chắc hơn trong lòng khách hàng có nhu cầu về hàng may mặc trong và ngoài nươc. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty cần làm tốt những công việc như:
* Đổi mới công nghệ:
Hiện nay, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nên yêu cầu đổi mới công nghệ kỹ thuật đối với Công ty ngày càng bức thiết. Chỉ có đổi mới công nghệ thì mới có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, từ đó mới có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm tới đây. Đổi mới công nghệ không chỉ là đổi mới máy móc thiết bị, mà còn là đổi mới kiến thức kỹ năng, đổi mới phương pháp công nghệ.
Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải dựa trên nhu cầu thị hiếu về sản phẩm, nhưng phải có kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn, không thể cùng lúc có thể thay thế toàn bộ được. Công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay đang sở hữu một hệ thống máy móc hiện đại nhưng lại chưa thật đồng bộ, vì vậy, trong những năm tới đây, Công ty cần phải có những chú trọng đặc biệt đến vấn đề đổi mới công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm sản xuất ra.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm trong giai đoạn thiết kế và sản xuất:
- Trong giai đoạn thiết kế, Công ty cần phải xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang có năng lực nhằm thiết kế ra nhiều sản phẩm mới có tính thời trang với thương hiệu THALOGA phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế.
Đa dạng hóa sản phẩm tạo khả năng nhận được nhiều đơn hàng với các quota khác nhau nhằm đáp ứng năng lực của công ty, đồng thời tập trung nghiên cứu nâng cấp những sản phẩm chủ lực, có tuổi thọ dài của công ty, có uy tín trên thị trường như quần áo bò, dệt kim, sơ mi, jacket v.v.. phục vụ mọi đối tượng và trong cả bốn mùa.
Trong giai đoạn này, Công ty cần phải làm những công việc cụ thể như sau:
Tuyển dụng và đào tạo cán bộ thiết kế: nguồn tuyển dụng những cán bộ này có thể là ở trong hoặc ngoài Công ty. Nếu là ở trong công ty thì đó phải là những cán bộ có năng lực trong công tác thiết kế mẫu mã cho sản phẩm may măc, là cán bộ kỹ thuật thì cần phải được đào tạo thêm thông qua các lớp học ở các trung tâm đào tạo thiết kế thời trang.
Công ty cần có những chính sách khuyến khích hợp lý đối với các cán bộ tạo mẫu để họ có thể phát huy hết khả năng, trình độ của mình trong công tác thiết kế những mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ngày nay.
-Trong giai đoạn sản xuất, Công ty cần phải đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng chính sách quản lý chất lượng toàn diện theo các tiêu chuẩn về chất lượng của quốc tế. Làm tốt khâu này, sản phẩm của Công ty sẽ được các thị trường khó tính như: Mỹ, EU, Nhật chấp nhận. Cụ thể trong thời gian tới, Công ty phải giảm giá bán và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật được công nhận trên toàn thế giới như: ISO-9001, ISO-14000, SA-8000. Hiện nay, Công ty đã chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng sang ISO-9001:2000, xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO-14000 và đưa vào áp dụng tại công ty.
c) Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp:
Thực hiện giải pháp sẽ góp phần gia tăng chất lượng của sản phẩm Công ty số lượng bán ra tăng cao đem lại doanh thu tăng dần theo từng năm. Sản lượng xuất khẩu của công ty phân cho thị trường trong nước 20% và thị trường Mỹ75%.
Trong tương lai sản lượng sản xuất của công ty sẽ là:
Sản lượng sản phẩm sản xuất trong tương lai
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
Sản phẩm SX chủ yếu
(quy về sơ mi chuẩn)
1000 sp
10000
15000
20000
d) Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Phải có nguồn vốn đầu tư cho công tác thiết kế sản phẩm, bởi lẽ, công tác này rất tốn kém, nó đòi hỏi phải được làm tốt từ khâu nghiên cứu thị trường, nắm bắt được xu hướng thời trang, thiết kế, làm mẫu, rồi chi phí cho khâu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng
- Phải có được chiến lược tuyển mộ và phát triển nguồn cán bộ thiết kế sản phẩm hợp lý. Phải lựa chọn được những cán bộ có năng lực thực sự trong việc nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, và liên tục có hướng đào tạo phát triển thêm cho các cán bộ thiết kế.
- Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên phải có được ý thức thực hiện tốt quy trình công nghệ, quy trình quản lý công nghệ theo các tiêu chuẩn quốc tế nhằm giúp cho Công ty ngày càng có được vị thế trên thương trường trong thời gian tới đây.
Trong thời gian tới đây, trước những thách thức của quá trình hội nhập, muốn có được ưu thế trong cạnh tranh với các công ty sản xuất cùng ngành thì sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long phải có được những nét riêng nổi bật thu hút được sự quan tầm của khách hàng cả trong và ngoài nước.
2.3. Giải pháp 3: Tăng khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp nguyên phụ liệu.
a) Mục đích của giải pháp:
Những hạn chế do không tự chủ được về nguồn cung cấp nguyên phụ liệu của công ty trong những năm tới cần phải được khắc phục để đảm bảo cho việc nội địa hoá sản phẩm của mình. Trong những năm tới đây, Công ty cần phải thay thế việc nhập khẩu nguyên phụ liệu bằng cách sử dụng nhiều các nguồn này bằng sản phẩm của các công ty trong nước.
Có làm được như vậy thì chính bản thân Công ty mới có thể góp phần làm giảm chi phí do khâu vận chuyển nguyên phụ liệu đem lại. Dần dần công ty còn cần phải phát triển mở rộng sản xuất để có thể sản xuất được một số nguyên phụ liệu cần thiết cho các sản phẩm của mình.
b) Nội dung của giải pháp :
Trong những năm tới đây, công ty cổ phần may Thăng Long cần phải làm tốt công tác này để có được những ưu thế trong cạnh tranh trước những sự phát triển của các Công ty trong nước và sự xâm nhập của các Công ty nước ngoài tham gia sản xuất cùng ngành. Để làm tốt được điều này, Công ty cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau đây:
* Liên kết với các công ty, xí nghiệp sản xuất các mặt hàng nguyên phụ liệu trong nước để có thể có được nguồn cung cấp nội địa ổn định lâu dài. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường như hiện nay, việc liên kết này có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với sự phát triển của không những chỉ riêng Công ty cổ phần may Thăng Long mà còn của các doanh nghiệp có liên quan. Các doanh nghiệp, xí nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu dùng cho ngành may mặc trong nước đang rất cần thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình, trong khi đó, Công ty cũng đang cần có một thị trường đầu vào ổn định đảm bảo chất lượng để giảm được chi phí vận chuyển, thanh toán khi nhập nguyên phụ liệu từ thị trường ngoài nước. Trước những nhu cầu của cả hai phía như vậy, việc bắt tay ký kết, hợp tác lâu dài giữa Công ty với các đơn vị này là rất quan trọng và có được lợi ích đối với cả hai phía.
* Tự tạo được một số dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu để có thể tự chủ được trong một số nguyên phụ liệu cần có trong sản xuất sản phẩm của công ty. Không phải lúc nào khi có yêu cầu về nguyên phụ liệu thì các đơn vị trong và ngoài nước cũng có thể đáp ứng được ngay, trong khi đó, kinh doanh ngày nay, tiến độ và thời gian giao hàng là một yếu tố rất quan trọng để Công ty khẳng định uy tín của mình đối với khách hàng và khẳng định mình trong cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành. Việc nhập một số các dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu chính là để Công ty có được những ưu thế đó.
c) Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp:
Nâng cao dần tỷ lệ nội địa hoá nguyên phụ liệu của công ty thì sẽ giúp làm giảm bớt chi phí ở khâu này và từ đó sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trong những năm tới. Chi phí sẽ giảm hơn hiện nay khoảng 10%.
Tình hình nhập nguyên phụ liệu trong tương lai.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Nhập khẩu
90
75
50
Mua trong nước
10
25
50
d) Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Phải có nguồn vốn đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị cho các dây chuyền sản xuất một số nguyên phụ liệu cần thiết.
- Ban lãnh đạo của Công ty cần phải thiết lập được quan hệ tốt đối với các Công ty, xí nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu trong nước để có đươc nguồn cung cấp ổn định và có được quan hệ làm ăn lâu dài đối với các đơn vị này.
Chủ động trong việc kiểm soát và cung cấp nguồn nguyên phụ liệu sẽ giúp cho Công ty có được lợi thế cạnh tranh trong những năm tới đây, dần dần từng bước Công ty tạo cho mình nguồn cung cấp ổn định nhằm giảm các chi phí liên quan để có thể tập trung vốn cho các công tác quan trong khác của Công ty sau này.
2.4. Giải pháp 4: Phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
a) Mục đích của giải pháp:
Khoa học công nghệ dù có phát triển tới đâu thì vai trò của con người cũng hết sức quan trọng, tác động tới mọi mặt của đời sống. Một doanh nghiệp “mọc lên” cũng là nhờ bàn tay của con người, con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực không ngừng của chính những cán bộ, công nhân viên trong Công ty, cũng như sự quan tâm đào tạo nâng cao tay nghề của ban giám đốc Công ty, nên trình độ tay nghề của công nhân viên trong công ty đã có những bước trưởng thành vượt bậc. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập này chất lượng của cán bộ, công nhân viên còn nhiều hạn chế, nên còn cần phải được tiếp tục bồi dưỡng và đào tạo.
b) Nội dung của giải pháp:
* Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý: Trình độ quản lý là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành, bại của doanh nghiệp. Công ty cổ phần may Thăng Long với 185 cán bộ quản lý, trong đó trên 90% có trình độ đại học trở lên, điều đó cho thấy trình độ cán bộ quản lý của Công ty khá cao, nhưng trong những năm qua, đội ngũ những cán bộ quản lý này vẫn chưa phát huy hết khả năng vốn có của mình.
Để có thể đương đầu với tình hình biến động không ngừng của thị trường đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý của công ty không ngừng được đào tạo bằng cách thường xuyên gửi cán bộ trẻ, có triển vọng đi học tập kinh nghiệm tại các trung tâm đào tạo cán bộ kinh doanh ở trong hoặc ngoài nước, thông qua việc đào tạo giúp họ có những quan điểm mới về cách nhìn nhận thị trường, nắm bắt được những kiến thức giúp cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng suôn sẻ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho một số cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để tham quan trao đổi kinh nghiệm và nắm bắt thị trường, hoặc Công ty mời chuyên gia nước ngoài trực tiếp về giảng dạy tại Công ty nhằm giải quyết kịp thời các mặt yếu kém trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Có những chế độ khuyến khích bằng vật chất và tinh thần thoả đáng, có như vậy, mới kích thích được lòng say mê và sự tận tâm với công việc của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ.
* Tăng cường đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân lao động trực tiếp: Tay nghề của người công nhân và dây chuyền sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Để có được đội ngũ công nhân lành nghề thì Công ty cổ phần may Thăng Long phải coi trọng công tác đào tạo, giáo dục toàn diện về chính trị, tư tưởng, văn hoá và khoa học kỹ thuật.
- Công ty cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân. Công ty có thể mở các lớp học ngay tại xí nghiệp do các chuyên gia giảng dạy, hoặc gửi các công nhân có triển vọng đi học ở các trường dạy nghề. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người công nhân là rất cần thiết, bởi vì khi các công nhân sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị, am hiểu về các yếu tố cấu thành sản phẩm, nguyên nhân gây ra phế phẩmtừ đó, họ có thể dễ dàng phát hiện ra sai lỗi và khắch phục được chúng một cách nhanh chóng.
- Thông qua các tổ chức đoàn thể phát động các phong trào thi đua trong đội ngũ công nhân lao động, tuyên truyền giáo dục tư tưởng cho người lao động, để cho người lao động hiểu rằng: sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao sẽ góp phần vào việc nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty trên thương trường, từ đó, Công ty sẽ có doanh số bán ra tăng dần theo từng năm, mà lời ích của Công ty cũng chính là lợi ích của người lao động. Mặt khác, Công ty phải chăm lo tới việc nâng cao đời sống và tinh thần của người lao động.
Xây dựng quy chế thưởng phạt theo công việc dựa trên quy chế phân công trách nhiệm đã xây dựng trước đó, có chính sách đãi ngộ thoả đáng với công nhân giỏi, có năng suất lao động cao, có nhiều sáng kiến đóng góp giúp làm giảm chi phí... Đây là động lực kích thích mạnh mẽ nhất, có tác dụng trực tiếp thu hút sự quan tâm, gắn bó lâu dài và khả năng phát huy trí tuệ của người lao động.
c) Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp:
Tăng cao chất lượng tay nghề cán bộ công nhân viên chức trong công ty trong những năm tới sẽ giúp cho công ty có được một sức mạnh trong cạnh tranh và trong tiêu thụ sản phẩm của công ty. Doanh thu sẽ tăng lên từ 20% tới 25% nếu làm tốt trong điều kiện số lượng lao động và thu nhập của họ cũng tăng.
Số lượng lao động và thu nhập của cán bộ công nhân trong những năm tới.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
Lao động
Người
4000
4500
4800
1. Lao động gián tiếp
"
185
200
220
2. Lao động trực tiếp
"
3815
4300
4580
Tổng thu nhập
1000 đ
5200000
6500000
7500000
Thu nhập bình quân
Đ/ng/th
1300000
1444444
1562500
d) Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Phải có khinh phí cho việc mua sắm máy móc, dây chuyền công nghệ mới và kinh phí đào tạo cho công nhân và cán bộ quản lý.
- Công ty phải đề ra được những kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo và bố trí cán bộ để đảm bảo không có sự xáo trộn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Tóm lại, công tác phát triển nguồn nhân lực của Công ty là một công tác rất cần phải được ban lãnh đạo Công ty xem trọng, bởi vì trong bất cứ một lĩnh vực nào thì yếu tố con người vẫn là yếu tố được đánh giá cao.
2.5. Giải pháp 5: Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường.
a) Mục đích của giải pháp:
Hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường là công tác rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, do đặc điểm của nhóm hàng này là sự nhạy cảm, yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội, truyền thống văn hoá, xu hướng thời trangĐối với Công ty cổ phần may Thăng Long, công tác này đặc biệt quan trọng bởi vì Công ty tham gia xuất nhập khẩu và kinh doanh quốc tế rất rộng.
b) Nội dung của giải pháp:
Hiện nay, mọi hoạt động liên quan đến thị trường đều do phòng kế hoạch thị trường đảm nhận. Phòng này thực hiện rất nhiều chức năng, từ tổ chức thu mua nguyên phụ liệu đến việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm đầu ra nên tính chuyên môn hóa chưa cao. Vì vậy, công tác này phải được thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian tới.
* Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty cần phải được đưa về phòng Marketing đảm nhiệm:
Nhiệm vụ của phòng Marketing là thu thập, xử lý các thông tin có liên quan đến hoạt động tiêu thụ, nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội, sức tiêu thụ, thị hiếu của người tiêu dùng, mức thay đổi thị hiếu giữa các thời kỳ, sự cạnh tranh của các sản phẩm may mặc trên thị trường, các điều kiện về địa hình, địa vật,Muốn nắm chắc được các yêu cầu đó, bên cạnh đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng Marketing có trình độ tốt thì Công ty cũng cần phải thiết lập được quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin thị trường.
Cán bộ thị trường cần phải thông qua các phương pháp nghiên cứu thị trường tiêu thụ của Công ty như: điều tra thị trường, phỏng vấn trực tiếp khách hàng, để rồi từ đó có thể tổng hợp, phần tích, lập báo cáo chi tiết chính xác về từng mảng thị trường để cho ban lãnh đạo Công ty có thể căn cứ vào đó để đưa ra những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp.
Công tác nghiên cứu thị trường cũng cần làm rõ về các đối thủ cạnh tranh của Công ty, năng lực sản xuất của họ ra sao? Các chiến lược, chính sách họ đang áp dụng là gì? So sánh chất lượng, giá cả sản phẩm của Công ty với các sản phẩm cùng loại trên thị trường Những thông tin này là rất quan trọng và cần phải được xử lý thật tốt.
* Nghiên cứu thị trường và kinh doanh trong thời gian tới:
Trong thời gian tới, làm tốt công tác nghiên cứu thị trường chính là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của những sản phẩm mang tính thời vụ như sản phẩm may mặc. Muốn thành công trong tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải khai thác tốt các thông tin về thị trường trong và ngoài nước. Có một nguồn thông tin cập nhật, nhanh chóng và có độ chính xác rất cao đó là thông tin trên mạng Internet toàn cầu, đây cũng chính là xu thế kinh doanh của tương lai.
Trên thế giới, hình thức kinh doanh mạng đã trở nên hết sức phổ biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam, đây vẫn còn là một hình thức kinh doanh còn rất mới mẻ mặc dù hiệu quả của nó đã được khẳng định. Việc kinh doanh trên mạng có rất nhiều ích lợi, nó làm cho các bên tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc và giao dịch được tiến hành một cách nhanh chóng. Việc tìm kiếm bạn hàng và kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho Công ty thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả hơn. Hiện nay, cơ sở vật chất phục vụ cho hình thức kinh doanh này của Công ty còn rất thiếu, các phòng ban đã được trang bị máy tính và nối mạng toàn cầu nhưng ngay cả trang Web giới thiệu về Công ty cũng chưa được làm một cách chu đáo. Trong giai đoạn tới đây, Công ty nên lập ra một bộ phận chuyên trách để phục vụ cho việc quảng bá thương hiệu THALOGA JS ra toàn thế giới, phục vụ cho việc kinh doanh thương mại điện tử sau này. Làm được như vậy, Công ty sẽ nâng cao được khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình cả ở thị trường trong nước và trên thế giới.
c) Kết qủa đạt được sau khi thực hiện giải pháp:
Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường trong những năm tới, kết quả thu được của Công ty cổ phần may Thăng Long được thể hiện ở chỗ phát triển và mở rộng thị phần.
Thị phần của công ty trong những năm tới.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Thị phần trong nước
5
10
15
Thị phần xuất khẩu
25
30
35
d) Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Công ty cần phải có ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trường, đây là điều kiện đầu tiên nhằm đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả.
- Công ty phải có được một đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường giỏi về chuyên môn, do đó Công ty phải có chính sách tuyển mộ, đào tạo cụ thể trong thời gian tới.
- Công ty cần phải đầu tư những trang thiết bị hiện đại, phục vụ tốt cho hoạt động nghiên cứu thị trường trong giai đoạn sau này.
Tóm lại, đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, là yếu tố tiên quyết cho sự thành bại trong tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, công tác này phải được nhìn nhận và đánh giá một cách đúng mực và nghiêm túc.
2.6. Giải pháp 6: Kiến nghị đối với Nhà nước.
Trong những năm gần đây, do được sự quan tâm của Nhà nước, ngành may mặc đã trở thành một trong những ngành mũi nhọn hàng đầu của nước ta. Song, để cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của ngành may mặc nói chung và của công ty cổ phần May Thăng Long nói riêng phát triển mạnh, vững bền hơn nữa thì Nhà nước cần có sự hỗ trợ, cùng giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp bằng các vấn đề sau đây:
* Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất trong ngành may mặc.
- Tạo điều kiện thông thoáng, cởi mở hơn trong việc nhập khẩu các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gia công hàng may mặc, để sản phẩm may mặc có đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập và tiếp thụ các công nghệ máy móc hiện đại của ngành từ các nước phát triển.
- Ưu tiên cung cấp vốn vay để đầu tư mở rộng đối với doanh nghiệp may mặc sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà công ty cổ phần May Thăng Long là một điển hình.
* Cung cấp nguồn thông tin cho doanh nghiệp.
- Nhà nước nên nghiên cứu và thành lập trung tâm nghiên cứu, trợ giúp các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, thu thập các thông tin về thị trường nước ngoài.
- Thường xuyên thông tin về thị trường may mặc trong nước và nước ngoài, nhằm đảm bảo cho các công ty nắm được những thông tin chính xác, cập nhật giúp cho các công ty may mặc trong nước nói chung và công ty cổ phần May Thăng Long nói riêng tận dụng triệt để các cơ hội hợp tác, kinh doanh với các khách hàng ở thị trường nước ngoài.
- Khi Nhà nước cung cấp thông tin cho doanh nghiệp thì thông tin đó phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời, đảm bảo tính hiện đại và tính hệ thống, lôgíc và ổn định.
* Nâng cao thương hiệu quốc gia.
Nhà nước ngoài việc hỗ trợ trên còn cần phải thường xuyên quan tâm đến các hoạt động xúc tiến cho thương hiệu quốc gia.
Đây là việc làm tưởng chừng như có hiệu quả không cao, nhưng ngược lại, nếu làm tốt khâu này thì các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam sẽ có được sự tin yêu của người tiêu dùng nước ngoài. Từ đó, sẽ góp phần tăng trưởng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, mà lợi ích đó cũng không nằm ngoài mong muốn của công ty cổ phần May Thăng Long.
Tóm lại, sau khi áp dụng 5 loại giải pháp đề xuất, và kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên thì tỷ lệ % doanh thu và mức doanh thu hàng năm đều tăng lên trong những năm tới.
Biểu tổng hợp về tỷ lệ và mức doanh thu đều tăng trong những năm tới.
STT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
1
Tỷ lệ tăng doanh thu trong nước
%
21
21
21
2
Mức tăng doanh thu trong nước
Triệu đồng
241400
292094
353433,7
3
Tỷ lệ tăng doanh thu xuất khẩu
%
21
21
21
4
Mức tăng doanh thu xuất khẩu
Triệu đồng
205800
249018
301311,8
KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề xuyên suốt mọi thời kỳ hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Môi trường kinh doanh càng có nhiều cơ hội và xuất hiện lắm nguy cơ, muốn tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần phải có được những chiến lược tiêu thụ riêng có hiệu quả. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, có chiến lược đầu tư đúng đắn cho sản phẩm và chất lượng sản phẩm, giá cả cũng như các hoạt động thị trường thì mới có thể tăng cường thế mạnh của mình trong cạnh tranh, vượt qua thách thức và tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh.
Mặc dù đã từng bước đi lên và khẳng định mình trên thương trường, nhưng việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần May Thăng Long là rất cần thiết. Đề tài : “Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần May Thăng Long” là sự kết hợp các vấn đề lý luận và những tìm hiểu phân tích về thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần May Thăng Long. Đồng thời, các giải pháp đưa ra cũng là một sự vận dụng các vấn đề lý thuyết vào thực tiễn quản trị kinh doanh, hi vọng góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển.
Một lần nữa, em xin cảm ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Phạm Hữu Huy, các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần May Thăng Long đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục các loại giáo trình và sách:
Giáo trình Marketing thương mại – TS. Nguyễn Xuân Quang (chủ biên) – Nhà xuất bản thống kê - Năm 1999
Giáo trình Quản trị tiêu thụ sản phẩm – Viện Đại học Mở Hà Nội – PGS. PTS. Đặng Đình Hào, PGS. Lê Thiện Hạ, Thạc sĩ Trần Hoè.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Phan Quang Niệm (chủ biên) – Nhà xuất bản Thống kê - Năm 2002
Giáo trình kinh tế học quốc tế – GS. PTS. Tô Xuân Dân – Nhà xuất bản thống kê - Năm 1998
TQM & ISO 9000 dưới dạng sơ đồ – GS. Nguyễn Quang Toản – Nhà xuất bản Thống kê - Năm 1996
2. Danh mục báo và các tài liệu khác:
Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long.
Thời báo kinh tế Việt Nam các số trong năm 2001 và 2003
Các tài liệu khác trên Internet:
Và một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
3
I. Thị trường và các vấn đề cơ bản của thị trường tiêu thụ sản phẩm
3
1.1. Khái niệm thị trường
3
1.2. Vai trò của thị trường
4
1.3. Chức năng của thị trường
5
1.4. Các quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
6
II. Bản chất của tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
7
2.1. Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm
7
2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp
9
III. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
10
3.1. Các yếu tố khách quan
10
3.1.1. Các yếu tố về kinh tế và chính trị
10
3.1.2. Các yếu tố văn hoá
11
3.1.3. Các yếu tố về luật pháp
11
3.1.4. Môi trường cạnh tranh
12
2.2. Các yếu tố chủ quan
12
3.2.1. Tiềm lực tài chính
12
3.2.2. Sản phẩm của doanh nghiệp
13
3.2.3. Khả năng kiểm soát chi phối nguồn cung cấp hàng
13
3.2.4. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
14
IV. Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
14
4.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
14
4.2. Ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
17
4.3. Kế hoạch sản xuất – tiêu thụ sản phẩm
17
4.4. Hệ thống kênh và mạng lưới tiêu thụ
18
4.5. Vận chuyển và thanh toán
19
4.6. Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
19
4.7. Phân tích và đánh giá hiệu quả việc tiêu thụ
23
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN QUA
24
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần May Thăng Long
24
1.1. Giới thiệu chung về Công ty
24
1.2. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần May Thăng Long.
31
1.2.1. Về thị trường tiêu thụ của Công ty
31
1.2.2. Về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty Cổ phần May Thăng Long
32
1.2.3. Về tình hình nhân sự của Công ty
35
1.2.4. Về tình hình vốn kinh doanh của Công ty
36
II. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Thăng Long trong những năm qua
37
2.1. Phân tích thực trạng sản xuất của Công ty Cổ phần may Thăng Long trong thời gian qua
37
2.1.1. Thực trạng sản xuất các mặt hàng sản phẩm của Công ty
37
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
38
2.2. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần May Thăng Long trong thời gian qua
39
2.2.1. Thị trường trong nước của Công ty Cổ phần May Thăng Long
40
2.2.2. Thị trường nước ngoài của Công ty Cổ phần May Thăng Long
41
2.2.3. Tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thị trường Mỹ
43
2.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần may Thăng Long trong thời gian qua
45
2.3.1 Công tác giao dịch ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
45
2.3.2 Kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm
45
2.3.3. Tổ chức hoạt động kênh tiêu thụ sản phẩm
46
2.3.4 Phương thức vận chuyển và thanh toán
47
2.3.5. Thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
49
III. Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua
50
3.1. Những ưu điểm
50
3.2. Những hạn chế và tồn tại
51
3.3. Nguyên nhân
52
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
55
I. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới
55
1.1. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới
55
1.2. Phương hướng để thực hiện các mục tiêu đã đề ra
57
II. Những giải pháp cơ bản
58
2.1. Giải pháp 1: Nâng cao tiềm lực tài chính của Công ty
59
2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
61
2.3. Giải pháp 3: Tăng khả năng kiểm soát chi phối nguồn cung cấp nguyên phụ liệu
64
2.4. Giải pháp 4: Phát triển nguồn nhân lực của Công ty
66
2.5. Giải pháp 5: Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường
69
2.5. Giải pháp 6: Kiến nghị đối với Nhà nước.
71
Kết luận
74
Danh mục tài liệu tham khảo
75
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần May Thăng Long
28
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
34
Sơ đồ 3: Sơ đồ phương thức tiêu thụ của Công ty Cổ phần may Thăng Long
47
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm
39
Biểu 1: Thị trường trong nước của Công ty cổ phần may Thăng Long
32
Biểu 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường nước ngoài của Công ty cổ phần may Thăng Long
32
Biểu 3 : Bảng kê số lượng máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty Cổ phần May Thăng Long
33
Biểu 4 : Về tình hình nhân sự và thu nhập của Công ty Cổ phần may Thăng Long
35
Biểu 5 : Tình hình vốn đầu tư của Công ty
36
Biểu 6 : Sản lượng sản xuất qua các năm
37
Biểu 7 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
39
Biểu 8: Doanh thu nội địa trong một số năm
40
Biểu 9 : Thực hiện chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu
41
Biểu 10: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm tại các Châu
43
Biểu 11: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ
44
Biểu 12: Tình hình thực hiện các hợp đồng tiêu thụ
45
Biểu 13 : Kế hoạch sản xuất và lượng kho thành phẩm của Công ty
46
Biểu 14: Kết quả đạt được theo các phương thức hay các kênh tiêu thụ
47
Biểu 15 : Tình hình vận chuyển hàng hoá
48
Biểu 16 : Tình hình thanh toán trong thời gian gần đây
49
Biểu 17 : Thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ
50
Biểu 18 : Các chỉ tiêu chủ yếu sau khi cổ phần từ năm 2004 – 2006
57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5169.doc