Đề tài Một số giải pháp cơ bản về phát triển chợ thương mại ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc ở nước ta

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại các chợ trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, nhằm bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ những doanh nhân chân chính và lợi ích người tiêu dùng. Chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, kiểm tra thực hiện ghi nhãn mác hàng hóa và kiểm tra chống vi phạm sở hữu công nghiệp.

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản về phát triển chợ thương mại ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thương mai ra đời từ rất sớm và nó càng ngày càng có vị thế to lớn trong nền kinh tế. Từ lâu con người đã nhận thức được tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế, “ Vi thương bất phú” đã nói lên vai trò và sự quan trong cua hoạt động thương mại. Đảng và nhà nước ta ngay từ đầu đã có những chính sách quan tâm đến sự phát triển của thương mại và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và khá toàn diện trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong hai cuộc kháng chiến với ý nghĩa là một hâu phương lớn cung cấp không chỉ về vật chất, góp phần quan trọng vào sự thắng lợi. Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và trên thế giới, ngành Công Thương nước ta đang đứng trước không ít cơ hội và thách thức. Ngành công thương có ý quyết định tới nền kinh tế quốc dân, là ngành trực tiếp mang lại một lượng ngoại tệ rất lớn cho đất nước và tạo ra hang triệu việc làm góp phần phát triển kinh tế. Nhưng bên cạnh đó cung gặp không ít khó khăn trở ngại như: Nhập siêu qua lớn, nạn hàng nhái, hang lậu… Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động thương mại và chỉ có hoạt động thương mại mới góp phát triển kinh tế miền núi, đưa nền kinh tế miền núi tiến kịp miền xuôi. Em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp cơ bản về phát triển chợ thương mại ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc ở nước ta” làm đề tài nghiên cứu và viết Báo cáo tổng hợp. Báo cáo được kết cấu làm 3 chương: Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ công thương: Chương II: Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: Chương III: Thực trạng mạng lưới chợ thương mại ở miền núi nước ta: Trong Báo cáo tổng hợp em đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu tại Bộ công thương, xong không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Thầy giáo, cô giáo CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG Ngày 14 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra Sắc lệnh số 21-SL đổi tên Bộ Kinh tế thành Bộ Công Thương. Quyết định số 1418/QĐ-TTg ngày 20/10/2008  lấy ngày 14 - 5 hàng năm là "Ngày truyền thống của ngành Công Thương Việt Nam". Sắc lệnh số 29 - B/SL ngày 16-3-1947 đặt trong Bộ Kinh tế một cơ quan Trung ương điều khiển ngoại thương gọi là "Ngoại thương cục". Ngoại thương cục có một Hội đồng quản trị gồm bốn đại biểu chính thức và bốn đại biểu dự khuyết của bốn bộ Kinh tế, Tài chính, Quốc phòng, Nội vụ. Sắc lệnh số 53-SL ngày 1-6-1947 cải tổ Ngoại thương cục. Sắc lệnh số 54 ngày 11-6-1947 bãi bỏ Hội đồng Quản trị Ngoại thương và đặt Ngoại giao cục dưới quyền điều khiển trực tiếp của Bộ Kinh tế. Đặt trong Ngoại thương cục một: "Hội đồng cố vấn ngoại thương" gồm đại biểu của Bộ Quốc phòng, Tài chính, Canh nông, nếu cần thiết, đại biểu các Bộ khác; đại biểu các Bộ sẽ do các Bộ trưởng cơ quan đề cử. Sắc lệnh số 168 - SL ngày 17-11-1950 thành lập Sở Nội thương. Sắc lệnh số 21 - SL ngày 14 - 5 -1951 đổi tên Bộ Kinh tế thành Bộ Công Thương. Sắc lệnh số 22 - SL ngày 14 -5-1951 thành lập trong Bộ Công Thương một một cơ quan kinh doanh lấy tên là Sở Mậu dịch; bãi bỏ Cục Ngoại thương và Sở Nội thương. Lệnh của Chủ tịch nước số 18-LCT ngày 26-7-1960 về danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ, trong đó có: Bộ Thuỷ lợi và Điện lực, Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Nội thương, Bộ Ngoại thương. Các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, trong đó có: Tổng cục Địa chất, Tổng cục Vật tư. Quyết nghị số 786/NQ/TVQHK6 ngày 11-8-1969 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, chia Bộ Công nghiệp nặng thành hai Bộ và một Tổng cục thuộc Hội đồng Chính phủ: Bộ Điện và Than, Bộ Cơ khí và Luyện kim, Tổng cục Hoá chất; Thành lập Bộ Lương thực và Thực phẩm trên cơ sở hợp nhất Tổng cục Lương thực với ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tách từ Bộ Công nghiệp nhẹ ra; Thành lập Bộ Vật tư trên cơ sở bộ máy của Tổng cục Vật tư . Nghị định số 170/CP ngày 3-9-1975 thành lập Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam. Quyết nghị số 1236NQ/TVQHK6 ngày 22- 11 -1981 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, chia Bộ Điện và Than thành hai bộ: Bộ Điện lực, Bộ Mỏ và Than; Chia Bộ Lương thực và Thực phẩm thành hai bộ: Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lương thực. Nghị định số 62-HĐBT ngày 21-6-1983 thành lập Ban Cơ khí của Chính phủ; Nghị định số 105-HĐBT ngày 26-9-1983 thành lập Ban Năng lượng của Chính phủ. Quyết định số 481-NQ/HĐNN7 ngày 16 - 12 -1983 của Hội đồng Nhà nước phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học. Quyết định số 782NQ/HĐNN7 ngày 16-12-1987 của Hội đồng Nhà nước: Thành lập Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trên cơ sở hợp nhất ba Bộ: Bộ Nông nghiệp, Bộ Công nghiệp thực phẩm và Bộ Lương thực; Thành lập Bộ Năng lượng trên cơ sở hợp nhất hai Bộ: Bộ Điện lực và Bộ Mỏ và Than; Đổi tên Tổng cục Địa chất thành Tổng cục Mỏ và địa chất.   Nghị quyết của Quốc hội ngày 28-6-1988 thành lập Bộ Kinh tế đối ngoại trên cơ sở sáp nhập Bộ Ngoại thương và Uỷ ban Kinh tế đối ngoại; Sáp nhập Tổng cục điện tử và Kỹ thuật tin học vào Bộ Cơ khí và Luyện kim.   Nghị quyết của Quốc hội ngày 30-6-1990 thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật tư để thống nhất quản lý nhà nước các hoạt động thương nghiệp và dịch vụ; Đổi tên Bộ Cơ khí và Luyện kim thành Bộ Công nghiệp nặng để thống nhất quản lý Nhà nước đối với các ngành cơ khí luyện kim, điện tử, mỏ, địa chất, dầu khí và hóa chất. Phê chuẩn việc giải thể Tổng cục mỏ và địa chất, Tổng cục hóa chất và Tổng cục dầu khí.   Nghị quyết của Quốc hội ngày 12-8-1991 đổi tên Bộ Thương nghiệp thành Bộ Thương mại và du lịch.   Nghị quyết của Quốc hội ngày 30-9 -1992 quyết nghị danh sách các Bộ và cơ quan ngang bộ, trong đó có: Bộ Thương mại; Bộ Công nghiệp nặng; Bộ Công nghiệp nhẹ; Bộ Năng lượng; Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.  Nghị quyết của Quốc hội ngày 21-10-1995 thành lập Bộ Công nghiệp trên cơ sở hợp nhất ba Bộ: Công nghiệp nặng, Năng lượng, Công nghiệp nhẹ.   Nghị quyết của Quốc hội ngày 29-9-1997 quyết nghị danh sách các Bộ và cơ quan ngang bộ, trong đó có: Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp.   Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XI, ngày 08-8-2002 phê chuẩn các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thương mại: Ông Trương Đình Tuyển; Bộ trưởng Bộ Công nghiệp: Ông Hoàng Trung Hải. Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XII, ngày 31-7-2007 hợp nhất Bộ Công nghiệp với Bộ Thương mại thành Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công thương: ông Vũ Huy Hoàng. CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC Bộ công thương: I.Vị trí và chức năng: Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hoá trong nước; xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. II. Nhiệm vụ và quền hạn chủ yếu: Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể; chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực; quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kỹ thuật - kinh tế, các dự án quan trọng và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong phạm vi các ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý. 3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, các chương trình phát triển các ngành và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các vùng, lãnh thổ theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghiệp và thương mại. 5. Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành công nghiệp và thương mại theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định. 6. Chủ trì thẩm định hoặc phê duyệt, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 7. Quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về điện, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất thuốc lá điếu và các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký khác theo quy định của pháp luật. 8. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về xăng dầu, vật liệu nổ công nghiệp, hạt giống cây bông và các dự trữ khác theo quy định của Chính phủ. 9. Về an toàn kỹ thuật công nghiệp: a) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật an toàn trong ngành công nghiệp; bảo vệ môi trường công nghiệp theo quy định của pháp luật; b) Đề xuất danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất ban hành; c) Xây dựng và ban hành quy trình kiểm định đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; d) Xây dựng và ban hành tiêu chí, điều kiện hoạt động đối với các tổ chức kiểm định khi thực hiện hoạt động kiểm định các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. 10. Về cơ khí, luyện kim: Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp. 11. Về điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo: a) Phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công bố danh mục các công trình điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực để kêu gọi đầu tư xây dựng và quản lý việc thực hiện; b) Phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện, quy hoạch năng lượng mới và năng lượng tái tạo; c) Tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ về điện nguyên tử, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; d) Ban hành quy định về lập, thẩm định, lấy ý kiến, trình duyệt giá bán lẻ điện. 12. Về dầu khí: a) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm dầu khí tại các mỏ; b) Quyết định thu hồi mỏ trong trường hợp nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời gian quy định đã được phê duyệt; c) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu. 13. Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng): a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản sau khi được phê duyệt; c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; d) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản; đ) Ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn khoáng sản cấm xuất khẩu, khoáng sản hạn chế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. 14. Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp: a) Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình phát triển công nghiệp hoá chất; b) Công bố danh mục các loại vật liệu nổ công nghiệp cấm, hạn chế sử dụng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. 15. Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác: a) Kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm theo quy định của pháp luật; b) Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đến trước khi được đưa ra thị trường nội địa và xuất khẩu. 16. Về phát triển công nghiệp và thương mại địa phương: a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp ở địa phương; b) Tổng hợp chung về phát triển công nghiệp địa phương và quản lý các cụm, điểm công nghiệp ở cấp huyện và các doanh nghiệp công nghiệp ở địa phương; c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch ngành, vùng trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại trên phạm vi cả nước; d) Ban hành cơ chế khuyến khích hỗ trợ và định hướng phát triển công nghiệp và thương mại ở địa phương thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đ) Tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, quản lý, khoa học - công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và thương mại ở địa phương; e) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quản lý kinh phí khuyến công quốc gia. 17. Về lưu thông hàng hóa trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu: a) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển thương mại nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, lưu thông hàng hóa trong nước, bảo đảm các mặt hàng thiết yếu cho miền núi, hải đảo và đồng bào dân tộc; b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo, điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối cung cầu, cán cân thương mại, phát triển ổn định thị trường hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu; c) Thống nhất quản lý về xuất khẩu; nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh hàng hoá; hoạt động ủy thác; uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua bán; gia công; thương mại biên giới và lưu thông hàng hoá trong nước, d) Ban hành các quy định về hoạt động dịch vụ thương mại, dịch vụ phân phối trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; đ) Quản lý hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; e) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại trong phạm vi cả nước. 18. Về thương mại điện tử: a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển thương mại điện tử; b) Chủ trì hợp tác quốc tế về thương mại điện tử; ký kết hoặc tham gia các thoả thuận quốc tế liên quan đến thương mại điện tử. 19. Về quản lý thị trường: a) Chỉ đạo công tác quản lý thị trường trong cả nước; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hoá, các hoạt động thương mại trên thị trường, hàng hoá và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; b) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hoá công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm c) Chủ trì và tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát; chống đầu cơ lũng đoạn thị trường, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh khác trái quy định của pháp luật. 20. Về quản lý cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, áp dụng biện pháp tự vệ chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: a) Tổ chức điều tra và xử lý, giải quyết khiếu nại các vụ việc cạnh tranh; quản lý về chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam; b) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật c) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng để xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ của nước ngoài đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. 21. Về xúc tiến thương mại: a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm và chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo quy định hiện hành; b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước, thương hiệu theo quy định của pháp luật; c) Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm. 22. Về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế: a) Xây dựng, thực hiện chủ trương, cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế; giải thích, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; b) Tổng hợp, xây dựng phương án và tổ chức đàm phán để ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế đa phương hoặc khu vực về thương mại; đàm phán các thoả thuận thương mại tự do; đàm phán các hiệp định hợp tác kinh tế thương mại và các thoả thuận mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước, các khối nước hoặc vùng lãnh thổ; c) Đại diện lợi ích kinh tế - thương mại của việt Nam, đề xuất phương án và tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến kinh tế - thương mại của Việt Nam tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và các tổ chức, diễn đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; d) Thường trực công tác hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của Việt Nam; đ) Đầu mối tổng hợp, theo dõi và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp và thương mại; đầu tư của ngành công nghiệp và thương mại ra nước ngoài. 23. Quản lý hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan thương vụ, các tổ chức xúc tiến thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm hàng hóa ở nước ngoài có sự tham gia của cơ quan nhà nước Việt Nam. 24. Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, công nghiệp, thương mại, thị trường, thương nhân trong và ngoài nước phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế. 25. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 26. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm: a) Ban hành hàng rào kỹ thuật và quản lý các hoạt động về điểm hỏi, đáp về hàng rào kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; b) Tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn, hàng năm trong ngành công nghiệp và thương mại. c) Thống nhất quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm, khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng, vệ sinh an toàn trong công nghiệp chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật. 27. Về dịch vụ công: a) Quản lý quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; b) Xây dựng các tiêu chuẩn, ban hành các quy trình, quy chuẩn, trình tự, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực công nghiệp và thương mại; c) Hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật. 28. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm: a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt; b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, kế toán trưởng; c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động. 29. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho Hội, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ (gọi tắt là Hội) tham gia vào hoạt động của ngành; tổ chức lấy ý kiến của Hội để hoàn thiện các quy định quản lý ngành công nghiệp và thương mại; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với Hội. 30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của Bộ. 31. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 32. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức: a) Quản lý các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; b) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; c) Tổ chức thi nâng ngạch và công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch đối với các ngạch viên chức chuyên ngành theo quy định của pháp luật. 33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền. 34. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý, tổ chức thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật. 35. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. III. Cơ cấu tổ chức: Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước: 1.1. Vụ Kế hoạch 1.2. Vụ Tài chính 1.3. Vụ Tổ chức cán bộ. 1.4. Vụ Pháp chế 1.5. Vụ Hợp tác quốc tế 1.6. Thanh tra Bộ. 1.7. Văn phòng Bộ. 1.8. Vụ Khoa học và Công nghệ 1.9. Vụ Công nghiệp nặng 1.10. Vụ Năng lượng 1.11. Vụ Công nghiệp nhẹ 1.12. Vụ Xuất nhập khẩu 1.13. Vụ Thị trường trong nước 1.14. Vụ Thương mại miền núi 1.15. Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương 1.16. Vụ Thị trường châu Âu 1.17. Vụ Thị trường châu Mỹ 1.18. Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á 1.19. Vụ Chính sách thương mại đa biên 1.20. Vụ Thi đua - Khen thưởng 1.21. Cục Điều tiết điện lực. 1.22. Cục Quản lý cạnh tranh 1.23. Cục Quản lý thị trường 1.24. Cục Xúc tiến thương mại 1.25. Cục Công nghiệp địa phương 1.26. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp 1.27. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin 1.28. Thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ. 1.29. Cơ quan Đại diện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.30. Ban Thư ký Hội đồng Cạnh tranh. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ: 2.1. Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp 2.2. Viện Nghiên cứu Thương mại 2.3. Báo Công thương 2.4. Tạp chí Công nghiệp. 2.5. Tạp chí Thương mại 2.6. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán Bộ Công Thương Trung ương Vụ thương mại miền núi I. Vị trí và chức năng: Vụ Thương mại miền núi là cơ quan thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn vùng dân tộc, miền núi, hải đảo và biên giới. II. Nhiệm vụ chủ yếu: 1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại vùng dân tộc, miền núi, hải đảo. 2. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách quản lý thương mại biên giới (bao gồm chính sách mặt hàng, chính sách thương nhân, cơ chế điều hành và phân cấp quản lý) tạo điều kiện phát triển thương mại biên giới và hạn chế các tiêu cực phát sinh trong thương mại biên giới. 3. Phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, các Sở Công Thương xây dựng mô hình phát triển thương mại miền núi, hải đảo và thương mại biên giới (bao gồm: Chợ, chợ biên giới, chợ trung tâm, khu kinh tế cửa khẩu...). 4. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân ở miền núi, hải đảo như trợ giá bán các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, các chính sách ưu đãi, khuyến khích các chủ thể hoạt động thương mại ở vùng dân tộc, miền núi. 5. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cường vai trò của thương mại nhà nước, tăng cường hoạt động thương mại của các thành phần kinh tế khác góp phần phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân ở vùng dân tộc, miền núi, hải đảo. 6. Nghiên cứu, đề xuất các hình thức, biện pháp tăng cường quan hệ kinh tế, thương mại giữa miền núi, hải đảo với các vùng khác; phát triển thương mại qua biên giới gắn với tiêu thụ sản phẩm sản xuất ở vùng dân tộc, miền núi, hải đảo. 7. Phối hợp với các cơ quan hữu quan của Uỷ ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan, các Vụ, Cục thuộc Bộ để nghiên cứu, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách liên quan đến hoạt động thương mại miền núi, hải đảo và biên giới. 8. Giúp Bộ trưởng chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành và cơ chế điều hành hoạt động thương mại biên giới. a) Tổng hợp tình hình hoạt động mậu dịch biên giới, dự báo tình hình phát sinh và đề xuất hướng giải quyết; b) Tham mưu cho Bộ trưởng trong việc điều hành Ban Chỉ đạo hoạt động buôn bán hàng hoá qua biên giới. 9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống đồng bào các dân tộc, miền núi, hải đảo, biên giới. 10. Phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, Sở Công Thương trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn các vùng dân tộc, miền núi, hải đảo, biên giới.  11. Theo dõi, tổng hợp hoạt động các doanh nghiệp trong các khu kinh tế cửa khẩu. 12. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động thương mại miền núi, biên giới theo định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ và yêu cầu của Bộ. Phối hợp với Vụ Thị trường trong nước trong việc báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động thương mại miền núi, hải đảo, biên giới; phối hợp với Vụ Thị trường Châu Á - Thái Bình Dương trong việc báo cáo tổng hợp tình hình thương mại biên giới. 13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao. Chương III: Thực trạng mạng lưới chợ thương mại ở miền núi nước ta 1. Những loại hình chuỗi cung ứng sản phẩm ở các địa bàn miền núi: Hình thức 1: người sản xuất (chủ yếu là nông hộ nhỏ lẻ), bán cho các đầu mối thu gom, đầu mối thu gom mang tiêu thụ tại chợ trung tâm huyện, chợ trung tâm tỉnh, hoặc bán cho các nhà máy chế biến (trường hợp sắn, ngô). Hình thức 2: người sản xuất, bán cho các đầu mối thu gom, đại lý buôn bán. Các đại lý buôn bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng (trường hợp của gạo và các loại đặc sản của địa phương: Nếp Tú Lệ, Gạo Séng Cù, Ớt Mường Khương...). Hình thức 3: người sản xuất tự tiêu thụ tại chợ (trường hợp các loại rau quả). Hình thức 4: người sản xuất bán cho thương lái, hoặc HTX. Các đối tượng này bán cho DN chế biến, hoặc bán cho các DN uỷ thác xuất khẩu tại tỉnh. 2. Thực trạng của mạng lưới chợ thương mại: 2.1. Kết quả đạt được: Cả nước hiện có khoảng trên 9.000 chợ, trong đó chợ ở nông thôn và miền núi chiếm 76%; có khoảng 2 triệu hộ kinh doanh thường xuyên tại chợ chiếm 40% số người hoạt động thương mại dịch vụ trong cả nước, trong đó người buôn bán cố định tại chợ chiếm khoảng 51%; doanh số bán lẻ của chợ ước đạt khoảng 40% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội; số người thường xuyên trao đổi tại chợ chiếm 80% người tiêu dùng. Tuy nhiên chỉ có 11% chợ kiên cố (chủ yếu tập trung ở đô thị, thị trấn), 31% chợ bán kiên cố, hơn 33% chợ lều lán, gần 25% chợ họp ngoài trời. Nhìn chung, hệ thống chợ miền núi đáp ứng nhu cầu về phục vụ hàng thiết yếu cho khu vực miền núi; là nơi tiêu thụ các sản phẩm nông sản, giải quyết được nhu cầu trao đổi hàng hóa, phân phối lại đến các chợ thành, thị và các tỉnh trong khu vực. Thông qua chợ, người dân được học hỏi kinh nghiệm sản xuất, phát triển kinh tế và làm quen với nền kinh tế thị trường. Một số chợ hoạt động rất hiệu quả nhờ được quy hoạch ở vị trí thuận lợi, nơi tập trung đông dân cư, thường là trung tâm các xã, cụm xã, trung tâm thị trấn, thị tứ. Vào những phiên chợ, nhiều sản vật được người dân trao đổi, thương lái cũng tìm đến các chợ để thu mua nông sản của người dân. Ở đâu chợ nông thôn hoạt động tốt, ở đó các hộ dân sinh sống xung quanh được hưởng lợi nhờ kinh doanh, dịch vụ ăn theo. Bên cạnh đó chợ miền núi cung bộc lộ những yếu kém và hạn chế, sự kém hiệu quả của các chợ và không mang lại những kết quả như mong muốn, còn nhiều chợ sau khi đi vào hoạt động một thời gian thì ngừng không hoạt động nữa. Nguyên nhân: Thứ nhất, nhiều địa phương đang có nhu cầu đầu tư: ở một số nơi, do nhu cầu mua bán phát sinh, nhưng xa các chợ trung tâm, nên dân cư tự phát họp chợ dọc theo các tuyến giao thông chính của xã, lâu dần phát triển thành chợ, gọi là chợ tạm. Và một số chợ miền núi hoạt động hiệu quả, nhưng hiện đã xuống cấp, hoặc đang hoạt động quá tải cần cải tạo mở rộng. Thứ hai, việc xây dựng, phát triển chợ chưa đồng bộ. Một số chợ đã xây nhưng đường giao thông không đồng bộ. Điều kiện giao thông, đi lại khó khăn nên việc trao đổi hàng hóa của nhân dân chưa phát triển mạnh. Thứ ba, lượng hàng hoá trao đổi tại chợ còn nghèo nàn, thu nhập và sức tiêu thụ của bà con thấp, nên đa số các chợ miền núi chỉ hoạt động kinh doanh vào buổi sáng, một tuần một đến hai phiên, mỗi phiên diễn ra trong vài giờ, sau đó chỉ còn một số ít hộ tiểu thương kinh doanh suốt thời gian còn lại. Thứ tư, việc thu hút vốn đầu tư tư nhân để xây chợ miền núi gặp rất nhiều khó khăn, do vốn đầu tư xây chợ lớn, nhưng khả năng hoàn vốn thấp và kéo dài. Chính vì vậy, các nhà đầu tư chỉ chọn những chợ nào có khả năng sinh lợi nhanh (chợ trung tâm huyện) và “từ chối” đầu tư đối với các chợ vùng sâu. Thứ năm, tổ quản lý chợ hoạt động khó khăn, do doanh thu thu vé chợ thấp hoặc chưa thu được vé chợ, vì vậy gặp khó khăn trong đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên. Giải pháp cơ bản: a. Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đường giao thông, thông tin liên lạc, điện… đặc biệt ở vùng nông thôn miền núi, tạo điều kiện thuận tiện cho việc đi lại, buôn bán của thương nhân và người tiêu dùng. b. Xã hội hoá đầu tư phát triển mạng lưới chợ: Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương, địa phương và các chính sách ưu đãi kèm theo để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận nghiên cứu đầu tư và khai thác. Cần tranh thủ nguồn vốn tín dụng, vốn từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, chương trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, định canh định cư ...của Nhà nước. Ngoài ra Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tự đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh theo pháp luật hiện hành. c. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với chợ: - Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động đầu tư, quản lý và khai thác kinh doanh chợ. Đồng thời phát hiện những bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, cơ chế, chính sách của địa phương, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động chợ phát triển. d. Giải pháp về nâng cao chất lượng phục vụ, văn minh thương mại và an toàn vệ sinh thực phẩm: - Tổ chức xắp xếp ngành hàng kinh doanh trong chợ một cách khoa học, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân tham gia kinh doanh và người tiêu dùng. - Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục về an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ. - Mở rộng tập huấn bồi dưỡng kiến thức, không ngừng nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết về kinh tế thị trường đến mọi tầng lớp dân cư, mọi doanh nhân, doanh nghiệp…hình thành các tổ chức, hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng trên địa bàn. e. Giải pháp về phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông: - Các dự án đầu tư chợ đều phải có đầy đủ các hạng mục công trình đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo đúng quy định hiện hành. - Các dự án xây dựng mới chợ không đấu nối trực tiếp với đường quốc lộ, song cần chú ý đến thiết kế đầu tư hệ thống đường giao thông nội bộ, khu vực đỗ xe... thuận tiện, thông thoáng. - Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng thường xuyên kiểm tra, xử lý kiên quyết những trường hợp vi phạm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ tại chợ. f. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vi phạm sở hữu trí tuệ: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại các chợ trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, nhằm bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ những doanh nhân chân chính và lợi ích người tiêu dùng. Chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, kiểm tra thực hiện ghi nhãn mác hàng hóa và kiểm tra chống vi phạm sở hữu công nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31649.doc
Tài liệu liên quan