Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tây

Hệ thống cửa hàng, điểm mua bán của các doanh nghiệp thương mại Hà Tây hầu hết đã cũ và xuống cấp. Các doanh nghiệp cần tiến hành đầu tư nâng cấp cải tạo. Khó khăn nhất là vốn các doanh nghiệp thương mại cần có chính sách thu hút vốn từ nhiều nguồn: + Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Dùng tài sản thế chấp khác để vay đầu tư cho các cửa hàng trọng điểm có thể đem lại hiệu quả cao, nhưng phải xác định được đâu là cửa hàng trọng điểm đem lại hiệu quả cao. Các doanh nghiệp thương mại có thể căn cứ vào thực sự hoạt động của các cửa hàng hiện có, căn cứ vào các thông tin về thị trường, về đầu tư. để xác định. Nếu có khó khăn về phía Nhà nước các doanh nghiệp thương mại nên đề nghị Sở thương mại, UBND tỉnh giúp đỡ. Chú ý rằng đầu tư các cửa hàng phải theo quy hoạch của Sở thương mại. + Đối với cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp: Có thể liên kết đầu tư, kãi hưởng theo phần vốn hoặc cá nhân tổ chức có tiền đầu tư xây dựng xong được thuê một số năm nhất định, lấy tiền thuê trừ tiền đầu tư. + Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: Vay với lãi xuất nhất định không thấp hơn lãi xuất ngân hàng lúc bấy giờ, cho phép mượn cửa hàng kinh doanh bằng vốn của mình nộp một số khoản theo thoả thuận với doanh nghiệp, đảm bảo công việc và các chính sách về trả lãi, trả gốc chó người cho vay.

doc65 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn tại: + Tỉnh uỷ cấp uỷ các cấp, UBND tỉnh, UBND các cấp chưa quan tâm chỉ đạo, chưa có nhiều nghị quyết chuyên đề về thương mại trong giai đoạn hiện nay. Sự phối hợp giữa các ngành các cấp chưa được hiệu quả. + Thiếu cơ chế chính sách và một số cơ chế chính sách chưa hợp lý. + Khủng hoảng tài chính kinh tế Châu á tác động. + Quản lý Nhà nước về thương mại còn buông lỏng và chưa hiệu quả lắm. + Chưa có quy hoạch, chiến lược phát triển một số lĩnh vực hoạt động thương mại. + Các doanh nghiệp thương mại yếu kém. + Chưa có các giải pháp đúng và thực hiện các giải pháp còn nhiều thiếu sót. + Vai trò của hoạt động thương mại chưa được coi trọng. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn hà tây I). Phương hướng, mục tiêu đẩy mạnh. 1>. Phương hướng - Phát triển mạnh thị trường hàng hoá nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, xây dựng mạng lưới thương mại phân bố đều trong các vùng theo hướng gọn về đầu mối, mạnh về năng lực, trong đó thương nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Quy hoạch và phát triển mạnh các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng xăng dầu về nông thôn. Phát triển mạng lưới chợ, sử dụng và khai thác tốt các chợ hiện có, xây dựng những trung tâm thương mại ... ở các vùng trong tỉnh. - Đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường quản lý Nhà nước về thương mại, xây dựng các đề án, chiến lược phát triển thương mại làm căn cứ đẩy mạnh hoạt động thương mại ... - Củng cố và xắp xếp lại các doanh nghiệp thương mại theo hướng gọn về tổ chức, mạnh về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật ... - Khai thác và mở rộng thị trường trong tỉnh, thị trường Hà nội và các tỉnh ngoài, liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất kinh doanh gắn giữa sản xuất với tiêu thụ. - Nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, đầu tư khai thác nguồn và chế biến hàng nông sản thực phẩm để có mặt hàng xuất khẩu chủ lực với khối lượng lớn, mở rộng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, phát triển mạnh các mặt hàng tỉnh có khả năng xuất khẩu, củng cố và tìm kiếm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, có chính sách khuyến khích. 2 > Mục tiêu cụ thể đến năm 2005. + GDP thương mại dịch vụ chiếm 30% trong GDP của tỉnh + Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ thị trường xã hội tăng bình quân 12% năm. + Xuất khẩu đạt 80 triệu USD. + Nhập khẩu đạt 75 triệu USD. + Tốc độ tăng XNK bình quân hàng năm 15%. + Cơ bản có chiến lược phát triển các lĩnh vực của hoạt động thương mại. II). Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn Hà Tây. Để thực hiện các mục tiêu trên cần giải quyết các khó khăn hiện tại, phát huy lợi thế so sánh thương mại và tiềm năng của tỉnh. Muốn vậy cần thực hiện các giải pháp sau. 1. Giải pháp từ phía Nhà nước 1.1>. Giải pháp về mạng lưới thương mại. 1.1.1> Đối với thương nghiệp Nhà nước. +Cần xắp xếp quy hoạch, tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước không để như hiện nay, số lượng doanh nghiệp đông mà hoạt động không có hiệu quả. Có thể xắp xếp quy hoạch, tổ chức lại theo hướng như sau: Thứ nhất: Các công ty làm ăn có hiệu quả, có xu thế phát triển thì giữ nguyên và mở rộng quy mô, và các lĩnh vực kinh doanh như Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, Công ty vật tư tổng hợp, Công ty XNK ... Thứ hai: Nghiên cứu sát nhập một số công ty thương mại Nhà nước cấp huyện và một số công ty khác làm ăn thiếu hiệu quả ở đồng bằng, miền núi thành hai công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp. Một công ty ở phía Bắc gồm 7 huyện thị, trụ sở đặt tại thị xã Sơn Tây lấy công ty thương mại dịch vụ Sơn Tây làm nền. Một công ty ở phía Nam gồm 7 huyện thị lấy công ty Công nghệ phẩm làm nền, trụ sở đặt tại thị xã Hà Đông. Điều này có thể làm được nếu Sở thương mại phối hợp với các sở khác, UBND huyện thị, các công ty đề ra đề án sáp nhập hợp lý. Sát nhập giúp các công ty hiện nay tránh được rủi ro trong kinh doanh, giải quyết một số vấn đề tồn tại như vốn ít, lao động đông, khả năng vay vốn thấp, công tác nghiên cứu thị trường, tạo nguồn, bán hàng yếu kém... Vì sát nhập sẽ theo hướng tinh giảm về tổ chức, những lao động không đủ trình độ và khả năng hoạt động thương mại sẽ được đào tạo lại, sắp xắp công việc khác, cho nghỉ chế độ, ... bộ máy quản lý gọn nhẹ ... Thứ ba: Cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, giải thể các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn lỗ thường xuyên, vốn quá ít, lĩnh vực hoạt động không cần thiết phải giữ vai trò chủ đạo thì nên bán khoán, cho thuê, giải thể, cổ phần hóa. Tiến hành cổ phần hóa theo nghị định 44/CP, 28/CP và các văn bản hướng dẫn khác của chính phủ, các bộ, UBND tỉnh. Khi tiến hành cổ phần hóa cần khắc phục một số cản trở như Giám đốc, ban lãnh đạo các công ty tâm lý không muốn, giải quyết các vấn đề tồn tại của công ty như nợ thuế, nợ ngân hàng, nợ lương, các khoản thu khó đòi, các phân xưởng không còn hiệu quả...Cần có cơ chế thu hút người mua cổ phiếu như cho mua với khối lượng nhất định, cho mức lãi mấy năm đầu cao... đối với cán bộ, công nhân của doanh nghiệp mua chưa có tiền có thể cho chịu một vài năm không lấy lãi, đánh giá tài sản phải trung thực, khách quan, tiến hành cổ phần công khai, dân chủ... Sở thương mại phối hợp với các sở chủ quản khác như Ban đổi mới DN của tỉnh, UBND các huyện thị xây dựng đề án cổ phần hoá cho từng doanh nghiệp. Trong đề án phải giải quyết được những vấn đề tồn tại, đưa ra tương lai phát triển của công ty sau khi cổ phần, đề án phải làm cho lãnh đạo công ty, công nhân nên tin rằng cổ phần hóa là con đường đúng đắn dẫn đến thành công của công ty. Tiến hành bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP. Muốn bán, khoán, cho thuê được thì cũng phải giải quyết một số khó khăn của các công ty như trên. Ngoài ra cần có quy hoạch lại mạng lưới các cửa hàng buôn bán của TNQD nhất là mạng lưới bán lẻ xăng dầu của tỉnh. Trong quy hoạch cần chú ý đến: + Thực trạng mạng lưới các cửa hàng (ra sao ) + Khả năng đáp ứng nhu cầu hiện nay của nhân dân (thế nào ) + Khả năng xây dựng mới, củng cố các cửa hàng hiện có (ra sao ) + Nhu cầu của nhân dân trong tương lai (tăng hay giảm ) + Có thể quy hoạch ở đâu (là hợp lý ) Sở thương mại cần phối hợp với các Sở khác, UBND các huyện. thị trong tỉnh xây dựng bản quy hoạch chi tiết mạng lưới các cửa buôn bán từ nay đến năm 2010, 2020 để làm căn cứ kêu gọi đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp, nhân dân trong và ngoài tỉnh mở cửa hàng, đồng thời tránh sự phân bố không đồng đều dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, kinh doanh chồng chéo, vừa hiệu quả thấp vừa không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhân dân về trao đổi hàng hoá khắc phục tình trạng cái cần thì cửa hàng không có, cái có thì cửa hàng không cần. + Xây dựng mạng lưới các hợp tác xã nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi làm dịch vụ thương mại, thành lập các HTX thương mại. Điều này sẽ giúp giải quyết mạng lưới thương mại ở nông thôn, miền núi còn mỏng thưa. Các HTX nông nghiệp là nơi gần dân nhất, nắm được nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân về thương mại. Do vậy HTX nông nghiệp làm dịch vụ thương mại sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu hàng hóa của nhân dân. HTX nông nghiệp có thể làm các dịch vụ sau: Dịch vụ tưới tiêu. Dịch vụ bảo vự thực vật Dịch vụ vật tư nông nghiệp Dịch vụ giống cây trồng Dịch vụ chuyển giao KHKT- CN Dịch vụ tiêu dùng Dịch vụ xây dựng dân dụng Dịch vụ khác Cái khó nhất của các HTX nông nghiệp làm dịch vụ thương mại là vốn ít, quan hệ với nhà cung cấp còn rất hạn chế, cán bộ còn chưa quen với công việc này, trình độ còn yếu kém... Do vậy Sở thương mại cần tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ của hợp tác xã về kiến thức chuyên ngành... Trước mắt cần tiến hành chỉ đạo làm thử một số HTX nông nghiệp điển hình làm dịch vụ thương mại sau đó tổng kết rút kinh nghiệm và nhân ra toàn tỉnh. 1.1.2>. Đối với thương nghiệp ngoài Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, tư thương kinh doanh những mặt hàng tỉnh sẵn có, thương nghiệp Nhà nước bỏ trống. Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép đăng ký kinh doanh, kiểm tra kiểm soát thị trường tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp ngoài Nhà nước, tư thương hoạt động. Cho phép doanh nghiệp ngoài Nhà nước, tư thương hoạt động với quy mô không hạn chế, phạm vi hoạt động không hạn chế (trừ một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện), có thể tồn tại độc lập hoặc liên doanh liên kết với DNNN hoặc các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước, tư thương hoạt động ở miền núi, vùng sâu vùng xa có chính sách ưu tiên hơn với doanh nghiệp ngoài Nhà nước, tư thương hoạt động ở vùng đồng bằng. Có thể giảm thuế, trợ cước một số mặt hàng... thưởng khi thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của UBND tỉnh, chính phủ với đồng bào dân tộc thiều số, đóng góp quan trọng trong phát triển sản xuất hàng hoá ở đây. 1.2>. Các giải pháp về xuất nhập khẩu. - Thành lập thêm các công ty chuyên kinh doanh XNK trên cơ sở giữ vững các công ty XNK hiện nay.. - Mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh của công ty XNK tỉnh - Tăng cường đào tạo lao động cho các công ty XNK bằng cách cử các cán bộ đi học tại chức, tập huấn ở các trường trong và ngoài nước về XNK. Cần có chế độ khuyến khích người lao động đi học, tự học như vẫn cấp lương trong thời gian đi học, trợ cấp... Khuyến khích sự sáng tạo trong công tác tìm nguồn cung cấp hàng, thị trường XNK, cách tổ chức, quản lý thu mua, bán hàng. - Thành lập hiệp hội XNK tỉnh. Hiệp hội này có các thành viên là các doanh nghiệp, tư nhân tham gia XNK, có con giấu và trụ sở hoạt động riêng. Hiệp hội là cơ quan giải quyết cách tranh chấp của các DN XNKtrong tỉnh khi xảy ra tranh chấp, đại diện cho các DN XNK trong tỉnh ký kết các văn bản, hợp đồng XNK, nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng cho các DN, thông tin lại cho các DN về tình hình thị trường XNK, những cơ hội thách trong tương lai... Hiệp hội trực thuộc Sở thương mạ - Sở thương mại cần phối hợp với các Sở khác xây dựng chiến lược XNK của tỉnh từ nay đến năm 2010, 2020. Chiến lược sẽ là căn cứ để chỉ đạo hoạt động XNK của tỉnh. Khi xây dựng chiến lược cần chú ý * Thực trạng XNK tỉnh trong thời gian qua. * Chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh trong thời gian tới. * Những biên động về KT-XH, CT-VH... có thể có. Chiến lược cần gắn với quy hoạch tổng thể ngành thương mại, quy hoạch phát triển kinh tế Hà Tây đến năm 2010. - Sở thương mại phối hợp với các Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở công nghiệp, Sở xây dựng, UBND huyện thị nghiên cứu chi tiết các mặt hàng thế mạnh của tỉnh có thể XK để từ đó có giải pháp phát triển nguồn hàng có đủ chất lượng và số lượng XK. Trước mắt cần: * Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh cây lạc, đậu, tương, vùng lúa phục vụ xuất khẩu. Phải chú ý từ khâu chọn đất, chọn giống, khâu chăm bón, khoa học kỹ thuật.... Phải làm tốt công tác thuỷ lợi, đê điều tránh phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Cần thiết cho xây dựng nhà kính, nhà trồng... Các vùng chuyên canh này phải tập trung không phân tán * Xây dựng các nhà máy chế biến, tìm kiếm các giải pháp khoa học kỹ thuật sơ chế bảo toàn các sản phẩm của tỉnh để có thể dự trữ chờ XK khi giá cả thị trường thấp. * Phát triển mạnh các làng nghề thủ công truyền thống, hình thành các cụm công nghiệp làng nghề. Các làng nghề hiện nay gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nhà xưởng công cụ... ) yếu kém, môi trường bị ô nhiễm nặng, trình độ người lao động yếu kém, sản phẩm làm ra giá thành cao sức cạnh tranh thấp, nguồn nguyên liệu không ổn định, người tâm huyết với nghề ngày càng ít đi... UBND tỉnh cần có chính sách khuyến khích phát triển như tạo điều kiện vay vốn dễ ràng cho các làng, thành lập hiệp hội làng nghề tỉnh, chỉ đạo chi cục kiểm lâm giành một số chỉ tiêu gỗ cung cấp cho các làng nghề, xây dựng cá cụm công nghiệp làng nghề, có chính sách với các nghệ nhân, giảm thuế hoặc miễn thuế cho các làng nghề mới, cho các làng nghề có sản phẩm tiêu thụ khó khăn, đào tạo lao động, đầu tư cơ sở hạ tầng, khắc phục ô nhiễm môi trường... hướng dẫn các làng luật pháp, cung cấp thông tin về thị trường giá cả và nơi có thể mua hàng của làng nghề, tư vấn về mẫu mã... * Thành lập các công ty, kêu gọi nước ngoài khai thác các nguồn tài nguyên có thể XK của tỉnh như đá vôi, Apatit, nước khoáng, vật liệu xây dựng... Đồng thời củng cố các năng lực công ty hoạt động trên lĩnh vực này hiện có. - UBND tỉnh cần giành một phần ngân sách hoặc lấy phần thuế XNK các doanh nghiệp lập quỹ hỗ trợ XNK của tỉnh. Quỹ này sẽ dùng để hỗ trợ các doanh nghiệp XNK có thành tích (theo tiêu chuẩn của tỉnh ), chi cho nghiên cứu các chiến lược, chính sách về XNK... - Cần phải xây dựng điểm thông quan tại thị xã Hà Đông vì từ năm 2001-2010, các doanh nghiệp có hoạt động XNK, kinh ngạnh XNK của Hà Tây và vùng lân cận tăng trưởng với tốc độ nhanh, khối lượng lưu chuyển hàng hoá ngày càng lớn, đầu mối doanh nghiệp ngày càng nhiều... Nếu phải làm thủ tục XNK tại các cửa khẩu xa sẽ làm tăng chi phí, mất thời gian không khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước vào địa bàn Hà Tây. - Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các vùng trong cả nước đặc biệt chú trọng tới Hà Nội, Đồng bằng sông Hồng, Tây bắc, Đông bắc. Hà Tây cần tìm hiểu các khả năng hợp tác, có thể đề xuất với các tỉnh bạn phương hướng hợp tác... Mở rông quan hệ với các thị trường nước ngoài bằng nhiều cách như kết nghĩa với các tỉnh thành của các nước, giao lưu văn hoá... 1.3>. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng của hoạt động thương mại. 1.3.1). Giải pháp về chợ. - Sở thương mại phối hợp với các sở khác, UBND huyện tiến hành quy hoạch lại hệ thống chợ hiện nay. Trong đó: Giai đoạn 2001-2005 + Xoá bỏ hoàn toàn chợ họp trên đường phố, đường đi lại gây cản trở giao thông mất mỹ quan đô thị. Tìm nơi khác thích hợp xây chợ. + Củng cố 14 chợ kiên cố đã có xây dựng mới 14 chợ kiên cố nữa ở các nơi thích hợp trong tỉnh để làm sao đây chính là các nơi phát triển hàng hoá trong tỉnh. Trong các chợ này áp dụng hình thức kinh doanh kiểu đô thị. + Cùng với chợ hiện tại, bố trí các chợ với quy mô thích hợp ở các khu tập trung để đáp ứng nhu cầu mua bán các mặt hàng nhật dụng, nông sản thực phẩm, rau quả phục vụ cho bữa ăn hàng ngày của nhân dân. ở nông thôn, vùng núi bình quân 2-3 xã xây dựng một chợ để phục vụ lưu thông hàng hoá cho địa phương. ở một số khu công nghiệp lớn xây dựng một số chợ chính có chức năng phát luồng hàng và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong khu vực. Từng bước cải tạo nâng cấp các chợ xã. Giai đoạn 2005-2010: + Tiếp tục xây dựng kiên cố cho 47 chợ lớn tại các khu đô thị mới, cụm kinh tế thương mại của các huyện, đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động thương mại theo hướng văn minh thương nghiệp. + Xoá bỏ toàn bộ chợ tạm (lều, lán ) còn lại thay vào đó xây bán kiên cố, chấm dứt tuyệt đối mọi hình thức họp chợ trên đường phố. + Hình thành một số chợ chuyên doanh một số mặt hàng nhất định như: chợ cây con giống, chợ hoa quả, chợ hàng tư liệu sản xuất... + Tiếp tục cho hình thành các chợ mới tại các cụm dân cư mới hình thành hoặc các khu vực còn thiếu chợ. Căn cứ vào thực trạng chợ hiện nay ta có thể quy hoạch như sau: STT Hiện trạng Quy hoạch Tổng số Chợ kiên cố Chợ tạm Tổng số Chợ kiên cố Chợ tạm Tổng số 168 14 154 176 75 101 1 TX Hà Đông 12 2 10 13 6 7 2 TX Sơn Tây 7 1 6 9 6 3 3 Ba Vì 20 20 20 6 14 4 Phúc Thọ 8 8 11 5 6 5 Thạch Thất 10 1 9 10 4 6 6 Đan Phượng 8 8 11 5 6 7 Hoài Đức 10 10 10 4 6 8 Quốc Oai 7 7 9 4 5 9 Chương Mỹ 16 3 13 16 8 8 10 Thanh Oai 15 15 15 6 9 11 Thường Tín 10 10 10 2 8 12 ứng Hoà 23 4 19 23 11 12 13 Phú Xuyên 15 3 12 15 6 9 14 Mỹ Đức 7 7 7 5 2 Đổi mới tổ chức quản lý Nhà nước về chợ và hệ thống trực tiếp quản lý kinh doanh các hoạt động dịch vụ cho các chợ. ở tỉnh Sở Thương Mại bố trí một bộ phận chuyên nghiên cứu, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh về quản lý chợ trên địa bàn. ở huyện, thị xã hình thành bộ phận tổ chức quản lý chợ nằm trong phòng tài chính thương nghiệp làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra sự thực hiện của các ban quản lý chợ trên địa bàn về việc tổ chức sắp xếp người buôn bán vào chợ, hướng dẫn người buôn bán thực hiện các quy định của Nhà nước về kinh doanh thương mại, dịch vụ (như về đăng ký kinh doanh, về thuế, về chất lượng hàng, về hàng giả, hàng lậu, giá sàn, giá trần với một số mặt hàng). ở các chợ thành lập các ban quản lý có nhiệm vụ sắp xếp các quầy hàng, chỗ bán hàng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh doanh quản lý tài của chợ, cho thuê chỗ bán hàng, tổ chức các dịch vụ trong chợ. - Ban hành quy chế quản lý chợ, làm hành lang pháp lý cho hoạt động của chợ. Quy chế này do Sở thương mại nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh ra quyết định. - Cho phép tư nhân, doanh nghiệp ngoài Nhà nước và mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các chợ (theo quy hoạch) với hình thức BOT. Nhà nước (UBND tỉnh) cần giao cho Sở thương mại nghiên cứu các hình thức kêu gọi vốn đầu tư xây dựng chợ và là chủ đầu tư xây dựng một số chợ lớn. - UBND các cấp cần tạo điều kiện về đất, về địa điểm để xây dựng chợ. 1.3.2) Giải pháp về cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước. - Sở thương mại và các sở khác... cần thống nhất quan điểm trong việc xem xét thủ tục đầu tư đổi mới, nâng cấp các công trình sản xuất, trang thiết bị, xây dựng trụ sở, cửa hàng,... của các doanh nghiệp tránh tình trạng trống đánh xuôi kèn thổi ngược gây khó khăn cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đề nghị cho ý kiến thì phải nhanh chóng đưa ra các ý kiến. Các ý kiến khi đưa ra cần tham khảo các cơ quan khác có liên quan ... có như vậy mới không có ý kiến trái ngược nhau. Trong trường hợp ý kiến không thống nhất thì phải nhanh chóng thống nhất. - Đối với các cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thương mại của tỉnh, Sở thương mại cần tham gia chỉ đạo chặt chẽ từ khâu nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, đến khâu thi công, khánh thành. Đề nghị UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nếu có khó khăn từ phía Nhà nước. 1.3.3) Về trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm xúc tiến thương mại, ... Hiện tỉnh chưa có một trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm xúc tiến thương mại có tầm cỡ nào. Điều này khiến cho hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm ... của các doanh nghiệp, người kinh doanh trong tỉnh bị hạn chế vì không có nơi trưng bày, nơi tổ chức hội chợ, nơi giao dịch bán buôn bán lẻ đủ tầm cỡ. Trong thời gian tới tỉnh cần đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại,... nói trên, trước mắt cần tập trung xây dựng năm trung tâm thương mại là: trung tâm thương mại Hà Đông, trung tâm thương mại Sơn Tây, trung tâm thương mại Xuân Mai, trung tâm thương mại Hoà Lạc, trung tâm thương mại Miếu Môn. Tại các trung tâm thương mại này có các siêu thị bán buôn, bán lẻ, các văn phòng đại diện các hãng buôn, các nhà sản xuất, nơi cung cấp thông tin thương mại, phòng giao dịch ký kết hợp đồng, triển lãm giới thiệu hàng hoá, văn phòng làm dịch vụ tư vấn thương mại, dịch vụ ngân hàng, ăn ở, đi lại và các khách sạn... Quy mô của các trung tâm thương mại có thể như sau: + Trung tâm thương mại Hà Đông: Đến năm 2010 trung tâm này phải đảm nhận khối lượng lớn công việc, quản lý và điều phối lượng hàng hoá XNK trị giá khoảng 500 đến 800 triệu USD trong đó XK chiếm 50%. Điều phối và vận chuyển khối lượng hàng hoá ra vào tỉnh khoảng 3-4 triệu tấn năm 2010 trong đó trực tiếp điều phối và vận chuyển khối lượng hàng hoá ra vào khu vực thị xã Hà Đông khoảng 60-70% trong đó hàng vào chủ yếu là hàng vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất, một số hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng ra chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp, vật tư thiết bị, hàng may mặc. Siêu thị và các nơi bán hàng cung cấp các hàng hoá tiêu dùng cho khoảng 100-150 nghìn dân mỗi năm kể cả khách vãng lai... Do vậy diện tích sàn của trung tâm cần rộng khoảng 25-30 nghìn m2, vốn đầu tư khoảng 15-20 triệu USD. + Trung tâm thương mại Sơn Tây: Diện tích sàn khoảng 15-20 nghìn m2, vốn đầu tư khoảng 10-15 triệu USD. Nó gồm một số văn phòng đại diện tư vấn đầu tư, khách sạn và một số siêu thị nhỏ với phương thức bán hàng thuận tiện văn minh để phục vụ dân cư trong khu vực và khách du lịch trong và ngoài nước. + Trung tâm thương mại Xuân Mai: Đây là trung tâm có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá sản xuất trong tỉnh cho khu công nghệp Xuân Mai, tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá sản xuất trên địa bàn, cung cấp hàng tiêu dùng cho dân cư thị trấn Xuân Mai và các vùng phụ cận, ngoài ra trung tâm còn là đầu mối giao lưu hàng hoá với các tỉnh vùng Tây Bắc. Diện tích sàn nên ở mức 15-20 nghìn m2 gồm các trung tâm chuyển phát luồng hàng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm hàng hoá sản xuất trong khu vực và siêu thị loại nhỏ phục vụ dân cư trong vùng, vốn đầu tư khoảng 10 triệu USD. + Trung tâm thương mại Hoà Lạc: Đây là trung tâm thương mại lớn nhất của tỉnh giai đoạn 2001 đến 2020. Trung tâm này chủ yếu phát triển vào những năm sau 2010 và có nhiệm vụ cung cấp vật tư nguyên liệu cho khu công nghiệp Hoà Lạc, hàng tiêu dùng cho dân cư trên địa bàn và các vùng lân cận, tổ chức tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá sản xuất trên địa bàn. Ngoài ra trung tâm thương mại này còn là đầu mối giao lưu với các trung tâm thương mại huyện thị trong tỉnh với các vùng trong cả nước kể cả với các tổ chức nước ngoài. Trung tâm thương mại này nên có diện tích sàn khoảng 30-40 m2 gồm các văn phòng, khách sạn, các siêu thị phục vụ dân cư và khách du lịch. Kinh phí đầu tư khoảng 20 triệu USD. + Trung tâm thương mại Miếu Môn: trung tâm thương mại này sẽ được hình thành cùng với sự phát triển của khu đô thị Miếu Môn và cảng hàng không, dịch vụ hàng không quốc tế ... Trung tâm có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng không, khách du lịch và dân cư trong vùng nên quy mô không lớn. Diện tích chỉ nên khoảng 8-10 m2 bao gồm siêu thị, chợ, cửa hàng kinh doanh. Kinh phí đầu tư khoảng 5 triệu USD. - Ngoài các trung tâm thương mại nói trên tỉnh cũng nên đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại cấp huyện và các cụm thương mại-dịch vụ có chức năng chủ yếu là bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trong khu vực. Các trung tâm cấp huyện gồm có một cửa hàng thường là cửa hàng bách hoá lớn, hoặc một cửa hàng lớn bán nhiều loại hàng hoá khác nhau hoặc là một siêu thị nhỏ và nhiều cửa hàng bán lẻ khác. Ngoài ra trong các trung tâm này nên có các văn phòng nghiệp vụ, một số cửa hàng dịch vụ như sửa chữa, cắt may ăn uống... Quy mô chỉ nên phục vụ khoảng 20 nghìn dân cư trở lên, xây ở đường quốc lộ nơi tập trung đông dân cư nhất là thị trấn, huyện lỵ. - Muốn xây dựng thành công các trung tâm thương mại thì phải giải quyết được vấn đề về vốn, đất, địa điểm, chính sách ưu tiên cho khu đầu tư,... Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cần có nghị quyết về việc xây dựng các trung tâm thương mại, giao cho Sở thương mại nghiên cứu phương án xây dựng các trung tâm thương mại cấp tỉnh (5 trung tâm thương mại kể trên). Yêu cầu các huyện, thị uỷ, UBND các huyện, thị xã, Sở xây dựng, Sở tài chính, Sở địa chính, Sở kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, địa điểm, về thẩm định đầu tư, thẩm định phương án xây dựng, về các chính sách cần có để tiến hành xây dựng các trung tâm thương mại được thuận lợi,... UBND tỉnh nên cho phép áp dụng hình thức “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” nghĩa là có thể dùng một phần ngân sách cộng với vốn đầu tư của các nhà đầu tư theo nguyên tắc đôi bên bình đẳng và cùng có lợi. Vốn ngân sách nên chi cho nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, xây dựng thiết kế và chi cho các công tác giải phóng mặt bằng nếu có. Để thu hút được nhiều nhà đầu tư rót vốn đầu tư UBND tỉnh cần có chính sách khuyến khích như cho thuê đất với giá rẻ, thời gian thuê đất dài đủ để các nhà đầu tư thu hồi đủ vốn và có lãi, miễn giảm thuế một số năm đầu khi trung tâm thương mại đi vào hoạt động, cho vay vốn với lãi suất thấp, ưu tiên một số điều kiện khác như trang bị hệ thống thông tin liên lạc... 1.4) Các giải pháp về cơ chế, chính sách cho hoạt động thương mại. - UBND tỉnh cần chỉ đạo Sở thương mại, Sở tư pháp tiến hành rà soát lại các văn bản mà tỉnh ra về thương mại xem có chỗ nào chưa hợp lý, còn gây khó hiểu và mâu thuẫn nhau để tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động thương mại. Sở thương mại cần nghiên cứu lại các cách tuyên truyền phổ biến pháp luật thương mại cho phù hợp với thực tế, để đạt hiệu quả cao hơn. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, UBND tỉnh liên quan đến thương mại cho cán bộ công nhân viên trong ngành, người kinh doanh thương mại trong tỉnh. Hình thức tuyên truyền phổ biến nên thông qua đài phát thanh và truyền hình tỉnh, báo Hà Tây, tổ chức các cuộc thi về hiểu biết pháp luật thương mại, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát tờ rơi biểu hỏi ... - Cần thiết đổi mới các chính sách đang thực hiện và thực hiện các chính sách mới. Các chính sách nên đổi mới và ban hành thêm có thể là: chính sách về thuế, chính sách về vốn, chính sách về đất, chính sách về lao động, chính sách về các vấn đề khác. + Chính sách thuế: Với thương nhân kinh doanh hàng chính sách cho các dân tộc ít người của tỉnh nên miễn thuế, giảm thuế. Với chủ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thương mại lớn ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của tỉnh miễn giảm thuế một số năm khi công trình hoàn thành đi vào hoạt động. Xem xét thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp, cần đề nghị Tổng cục thuế, Bộ tài chính cho phép áp dựng một số thủ tục hoàn thuế mới, thu thuế mới cho phù hợp với tình hình của tỉnh. + Chính sách về vốn: Cho phép mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại với mọi hình thức đầu tư như 100% vốn, BOT, liên doanh lien kết,... Chỉ đạo Ngân hàng công thương, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng người nghèo,... của tỉnh ưu tiên một số vốn với lãi xuất thấp cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK vay để mua hàng dự trữ chờ xuất khẩu, cho các doanh nghiệp thương mại nhà nước miền núi vay để mua hàng phục vụ đồng bào dân tộc ít người, cho các HTX nông nghiệp vay để làm dịch vụ thương mại. Thưởng cho các doanh nghiệp có thành tích trong kinh doanh XNK, kinh doanh nội thương, xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại,...vv. + Chính sách về đất: Giành một số đất thuận tiện về giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc... làm trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm xúc tiến thương mại, chợ, cửa hàng... Giảm thuế thuê đất cho người đầu tư kinh doanh thương mại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thương mại của tỉnh. Quy hoạch một số đất thích hợp làm vùng chuyên canh trồng cây, con giống xuất khẩu, làm khu chế biến, bảo quản hàng XK, làm kho bãi chứa đựng hàng hoá, làm các khu công nghiệp, khu đô thị mới ...vv. + Chính sách về lao động: Khuyến khích các doanh nghiệp tuyển lao động, quy định một số mức lương cho một số ngành sản xuất kinh doanh dựa vào mức lương cơ bản của Nhà nước và đặc thù của hoạt động hoạt động kinh doanh, sản xuất. Hàng năm thưởng cho các đơn vị có nhiều thành tích trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo cho người lao động các khoản theo quy định của pháp luật. Dành một phần ngân sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại nhà nước đào tạo người lao động, ưu đãi các sáng kiến có ích của người lao động, đặc biệt chú trọng ưu đãi các Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các công ty thuộc Sở thương mại quản lý. + Chính sách khác: Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại nghiên cứu áp dụng Khoa học kỹ thuật vào hoạt động thương mại, khuyến khích nghiên cứu cải tiến phương pháp bán hàng, mua hàng, quảng cáo sản phẩm,... Chú trọng ưu đãi các sáng kiến khoa học có giá trị của công nhân viên. 2). Các giải pháp từ phía doanh nghiệp. 2.1). Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh đúng sẽ cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Vì vậy mỗi doanh nghiệp thương mại Hà Tây phải đề ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn trên cơ sở hiện trạng doanh nghiệp môi trường hoạt động và mục tiêu xác định. Để xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh đúng đắn cần hoàn thiện các điều kiện sau: - Cần tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá kinh doanh theo hướng “Nhà nước điều tiết thị trường, thị trường trực tiếp hướng dẫn và điều tiết doanh nghiệp”. Thực hiện triệt để kế hoạch hoá gián tiếp trong tiến trình chuyển sang kinh tế thị trường. Trước hết cần xác định chiến lược kinh doanh là một bộ phận của kế hoạch hoá kinh doanh vì vậy chỉ thể có thể áp dụng có hiệu quả chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp khi thực hiện đổi mới triệt để và toàn diện công tác kế hoạch hoá kinh doanh. - Vừa quán triệt các định hướng phát triển của Nhà nước, UBND tỉnh, của Sở thương mại, vừa phải nghiên cứu đầy đủ thị trường và môi trường kinh doanh nhằm tận dụng cơ hội, tránh rủi ro. - Tự chủ xác định và thực hiện các giải pháp, lựa chọn và triển khai các phương án chiến lược kinh doanh tối ưu. - Tối ưu hoá việc huy động và phân bổ các nguồn lực trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh. Việc phân bổ và tiến hành theo các mục tiêu chiến lược từ đó chú trọng mục tiêu ưu tiên. - Kịp thời điều chỉnh các mục tiêu và phương án chiến lược kinh doanh phù hợp với chiều hướng và mức độ thay đổi của môi trường kinh doanhtrong tiến trình thực hiện chiến lược. Thực tế ở Hà Tây cho thấy nhiều giám đốc, lãnh đạo công ty thương mại hoặc là chưa thấm nhuần bản chất của phương án tư duy chiến lược hoặc là chưa hình thành ý thức tư duy chiến lược. Do vậy dẫn đến thực trạng các quyết định đề ra vẫn còn mang tính tự phát, bị động và chứa đựng rủi ro cao. Các giám đốc và lãnh đạo các doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần được đào tạo và hãy tự đào tạo theo nhiều cách với nhiều nội dung. Có như vậy họ mới đủ sức đề ra chiến lược kinh doanh đúng và thực thi có hiệu quả chúng. 2.2). Nâng cao trình độ người lao động và nhân viên kinh doanh. - ở phần thực trạng ta đã biết lao động của các doanh nghiệp thương mại Hà Tây vừa đông vừa yếu về trình độ. Do vậy nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và nhân viên các doanh nghiệp thương mại là điều cần thiết vì con người là yếu tố quyết định của mọi việc, cán bộ là gốc của mọi công việc. Đây cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại có thể: + Xem xét về nhu cầu lao động trong tương lai, xác định nhu cầu đào tạo. + Xem xét trình độ người lao động hiện nay, yêu cầu trình độ trong thời kỳ mới suy ra nhu cầu đào tạo. Có thể đào tạo bằng nhiều hình thức như: + Đào tạo tại chỗ: Mời chuyên gia người dạy về trực tiếp đào tạo lại doanh nghiệp. + Gửi đi đào tạo: Cử những cán bộ nhân viên cần phải đào tạo và đào tạo lại đi học ở các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài nước, đi dự tập huấn các lớp do Sở thương mại, Bộ thương mại... Có thể học chính quy, tại chức, bổ túc, chuyên tu... Để khuyến khích người lao động đi học và tự đào tạo các doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích như: Cấp lương trong thời gian đi học, trợ cấp sách vở tài liệu, thưởng khi kết quả học tập cao, đảm bảo các điều kiện ăn ở, đi lại, đảm bảo công việc khi học xong, thưởng cho các sáng kiến có giá trị thực tiễn của người lao động, nâng lương, nâng ngạch cho người có trình độ, tổ chức các cuộc thi kiến thức trong công ty... Các doanh nghiệp cần dành một phần lợi nhuận để làm ngân sách đào tạo, kiểm tra thường xuyên trình độ người lao động trong công ty. Các doanh nghiệp nên thiết lập hệ thống thông tin thuận tiện cho việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của công ty, các kiến thức cần trang bị cho người lao động. Riêng đối với lãnh đạo các doanh nghiệp thương mại Nhà nước, doanh nghiệp thương mại ngoài Nhà nước, Sở thương mại cần thường xuyên tập huấn các kiến thức mới liên quan đến công tác thương mại. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng cần có kiến thức chuyên môn về các lĩnh vực pháp luật, kinh tế, văn hoá, kế toán, quản lý... đặc biệt là kiến thức quản trị kinh doanh. Người lãnh đạo phải không ngừng nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị mới có thể đảm trách công việc được giao. 2.3) Từng bước xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp. Thuật ngữ văn hoá doanh nghiệp chưa trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại Hà Tây nói riêng. Song trên thực tế thuật ngữ này tồn tại từ khá lâu trong các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Bởi vậy chắc chắn rằng trong tương lai văn hoá doanh nghiệp sẽ trở thành yếu tố không thể thiếu được để tạo nên sức mạnh doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp có thể là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp có tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên doanh nghiệp. Mục tiêu của văn hoá doanh nghiệp vào nề nếp và xây dựng mối quan hệ hợp tác cần thiết giữa các thành viên trong doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy gắn bó thân thiện và tiến thủ. Trên cơ sở đó hình thành tâm lý chung và lòng tin cậy vào sự thành công của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận, yếu tố hợp thành như: Những chuẩn mực chung, các nghi lễ, tập tục, giai thoại, truyền thống, triết lý kinh doanh, tinh thần hợp tác, tinh thần vì mọi người, tinh thần quyết thắng, tinh thần tương thân tương ái... Văn hoá doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thứ nhất: Văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là một nguồn lực để doanh nghiệp phát triển bền vững. Văn hoá doanh nghiệp chính là bầu không khí hoạt động, môi trường bên trong của doanh nghiệp do các thành viên của nó, trước hết là ban lãnh đạo tạo ra. Nó ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ của mỗi thành viên và lòng trung thành của họ đối với doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có văn hoá doanh nghiệp tích cực sẽ tạo ra một không khí làm việc hăng say hào hứng vì mục tiêu chung khiến cho cacs cá nhân thường xuyên phấn đấu để đạt được nhiều lợi ích cho bản thân và doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn ổn định lâu dài mà chỉ dựa vào nguồn vật chất thì không thể tác động sâu sắc đến công nhân viên chức, quan trọng là phải truyền bá quan niệm, bắt rễ từ chỗ sâu kín trong nội tâm nâng cao lực hướng tâm của công nhân viên. Chính sự coi trọng, tuân thủ vào hoạt động trunh thành với văn hoá doanh nghiệp đã gắn kết toàn thể cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp thành một khối thống nhất, một lực tổng hợp cùng hành động. Nhờ đó doanh nghiệp không ngừng phát triển nguồn nhân lực. Văn hoá doanh nghiệp còn là cội nguồn của những đổi mới cải tạo trong công ty. Nó bù đắp cho chỗ yếu của cơ cấu tổ chức, kế hoạch, các nguồn vật chất trước những cơ hội xuất hiện tình cờ, khó đoán trước và không thể dự đoán chính xác. Thứ hai: Văn hoá doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp có tính ổn định và bền vững, bất chấp sự thay đổi thường xuyên của các cá nhân kể cả những người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp. Nó quan hệ sâu sắc đến động cơ hành động của doanh nghiệp, định hướng có tính chất chiến lược cho doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp càng mạnh càng định hướng mạnh tới cán bộ công nhân viên thống nhất ý chí càng cao, do đó doanh nghiệp càng ít chỉ thị mệnh lệnh, sơ đồ tổ chức gọn nhẹ hơn. Đối với tầng lớp cán bộ lãnh đạo văn hoá doanh nghiệp là đinh hướng và là một căn cứ để đưa ra các quyết định quản lý chung quan trọng. Sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp một mặt đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh với mục tiêu lâu dài, mặt khác phải có sự mềm dẻo dễ thích ứng của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh dễ thay đổi. Một khi văn hoá doanh nghiệp đã thâm nhập vào toàn bộ cán bộ công nhân viên chức thì lúc đó doanh nghiệp có một sức mạnh lớn và một sự mềm dẻo hơn trong kinh doanh. Thứ ba: Văn hoá doanh nghiệp điều chỉnh hành vi của nhân viên trong kinh doanh. Các chuẩn mực giá trị được phản ánh trong văn hoá doanh nghiệp bao hàm cả những nguyên tắc sử xự trong doanh nghiệp. Chúng là hệ gía trịchuẩn đánh giá mọi hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp, biểu dương những hành vi tốt và hạn chế những hành vi xấu, từ đó các thành viên biết nên làm gì và không nên làm gì. Chúng hướng dẫn cách sử xự của các thành viên, nêu ra hệ giá trị chuẩn để các mọi người có thể xét đoán hành vi của mình, mặt khác chúng còn bao hàm cả nghĩa vụ và bổn phận của mỗi thành viên doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nói riêng và đối với xã họi nói chung. Để xây dựng văn hoá doanh nghiệp các doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần: Thứ nhất: Vì văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần chung của doanh nghiệp, tài sản này không thể hình thành trong ngày một ngày hai mà đòi hỏi một sự phấn đấu bền bỉ, gian khổ, quá trình này dần hình thành quan niệm giá trị, xu hướng tâm lý và sắc thái chung của doanh nghiệp. Do vậy cần có sự tổng kết thực tiến hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện ra những hành vi tiêu biểu, khuyến khích mọi người làm theo một phong cách phổ biến và thường xuyên tạo ra một tập tục, một nền nếp và những thói quen không gì thay đổi được. Thứ hai: Vì văn hoá doanh nghiệp chỉ có thể tạo lập được khi những người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có đủ sức đủ tài để sáng lập ra hệ thống giá trị, sáng lập ra ý nghĩa hoạt động của doanh nghiệp. Họ phải là những người cổ vũ người bền bỉ bênh vực và là những người lan truyền các giá trị khắp doanh nghiệp. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phó phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần hiểu điều này và thấm nhuần sâu sắc các giá trị đã khởi xướng, cần phải giữ thói quen gương mẫu thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các tập tục thói quen, những chuẩn mực chung của doanh nghiệp, khơi dậy và giữ gìn các thành tích truyền thống của doanh nghiệp. Thứ ba: Doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần tăng cường hợp tác với các giới ngoài xã hội, nhất là giơí văn học, khoa học kỹ thuật, áp dụng các hình thức trao đổi và hợp tác quốc tế. Bởi vì văn hoá doanh nghiệp gắn liền với văn hoá xã hội. Thứ tư: Các doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần tăng cường giáo dục văn hoá cho các thành viên trong doanh nghiệp, nâng cao trình độ nhận thức, đạo đức, trình độ thẩm mỹ của nhân viên kinh doanh, phải đáp ứng được các nhu cầu văn hoá của các thành viên trong doanh nghiệp. Bởi vì văn hoá doanh nghiệp là do toàn thể người lãnh đạo, quản lý, nhân viên tạo nên. Nó chỉ có thể tạo ra dựa trên nền tảng văn hoá của mỗi thành viên. 2.4) Từng bước đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, thu hút vốn từ các nguồn tài chính, mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, hình thành một số vùng nguyên liệu, hàng hoá dịch vụ phục vụ kinh doanh. - Hệ thống cửa hàng, điểm mua bán của các doanh nghiệp thương mại Hà Tây hầu hết đã cũ và xuống cấp. Các doanh nghiệp cần tiến hành đầu tư nâng cấp cải tạo. Khó khăn nhất là vốn các doanh nghiệp thương mại cần có chính sách thu hút vốn từ nhiều nguồn: + Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Dùng tài sản thế chấp khác để vay đầu tư cho các cửa hàng trọng điểm có thể đem lại hiệu quả cao, nhưng phải xác định được đâu là cửa hàng trọng điểm đem lại hiệu quả cao. Các doanh nghiệp thương mại có thể căn cứ vào thực sự hoạt động của các cửa hàng hiện có, căn cứ vào các thông tin về thị trường, về đầu tư... để xác định. Nếu có khó khăn về phía Nhà nước các doanh nghiệp thương mại nên đề nghị Sở thương mại, UBND tỉnh giúp đỡ. Chú ý rằng đầu tư các cửa hàng phải theo quy hoạch của Sở thương mại. + Đối với cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp: Có thể liên kết đầu tư, kãi hưởng theo phần vốn hoặc cá nhân tổ chức có tiền đầu tư xây dựng xong được thuê một số năm nhất định, lấy tiền thuê trừ tiền đầu tư... + Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: Vay với lãi xuất nhất định không thấp hơn lãi xuất ngân hàng lúc bấy giờ, cho phép mượn cửa hàng kinh doanh bằng vốn của mình nộp một số khoản theo thoả thuận với doanh nghiệp, đảm bảo công việc và các chính sách về trả lãi, trả gốc chó người cho vay... + Mạnh dạn nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán trong tương lai. - Đẩy mạnh công tác Marketting, nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường. Các doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần: + Khuyến khích cán bộ công nhân viên tìm kiếm thị trường. Ai tìm được hợp đồng về cho doanh nghiệp sẽ trọng thưởng và có ưu đãi đặc biệt. + Bất cứ ai đem đến cơ hội bán hàng, mua hàng hoá đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, các hợp đồng khác có lợi cho doanh nghiệp đều được thưởng. Các doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần công khai các mức thưởng cho các loại hợp đồng có được nhờ bên ngoài, tuy nhiên mức thưởng này không trái quy định của Nhà nước. + Nâng cao năng lực cán bộ làm marketing, nghiên cứu thị trường. + Tham gia hội chợ, triển lãm, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều nơi. + Đẩy mạnh quảng cáo và tiếp thị. + Mở rộng mạng lưới bán lẻ, đại lý cho mặt hàng của công ty - Các doanh nghiệp cần hình thành các vùng nguyên liệu, hàng hoá phục vụ kinh doanh. Muốn vậy cần: + Hỗ trợ một phần kinh phí cho người trồng, nuôi...ở các vùng nguyên liệu, hướng dẫn cách trồng, nuôi, chăm bón, thu hoạch và bảo quản... + Hoàn thiện khâu bảo quản dự trữ. + Hoàn thiện việc chế biến, bán hàng... 5). Các giải pháp khác. Ngoài ra các doanh nghiệp thương mại Hà Tây cần có các giải pháp khác như: mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào các khâu (nội dung hoạt động, nâng cao uy tín, chăm lo đời sống cán bộ và nhân viên... Kết Luận Hoạt động thương mại có vai trò quan trọng trong việc pháp triển kinh tế xã hội ở Hà Tây. Nó có đặc điểm riêng, chịu sự ảnh hưởng của một số nhân tố nhất định và có điều kiện tồn tại riêng. Hoạt động thương mại là tất yếu khách quan, bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động thương mại Hà Tây thời gian qua đã có sự phát triển hơn trước nhưng so với yêu cầu thì chưa đạt. Tuy đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như GDP thương mại dịch vụ ngày càng tăng với tốc độ cao, XNK có dấu hiệu tích cực, giải quyết phần nào công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ cho nhân dân... nhưng hoạt động thương mại ở Hà Tây còn nhiều bất cập như cơ sở hạ tầng yếu kém, doanh nghiệp thương mại nhiều nhưng số doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không lớn, lao động đông nhưng trình độ yếu kém, vốn ít lợi nhuận thấp ..., Cơ chế chính sách còn nhiều cản trở, quản lý Nhà nước về thương mại chưa theo kịp yêu cầu... Đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay. Để đẩy mạnh được các cơ quan Nhà nước của tỉnh cần phối hợp chặt chẽ thực hiện các giải pháp phù hợp ở trên, phải có bước đi thích hợp, không được chủ quan duy ý chí, nóng vội. Các doanh nghiệp thương mại cần mạnh dạn đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, đào tạo lao động, xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, thu hút vốn, hình thành nguồn cung cấp nguyên liệu hàng hoá, mở rộng thị trường, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bán, mua hàng... Các hộ kinh doanh mạh dạn mở rộng đầu tư kinh doanh, thực hiện nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước, thực hiện văn minh thương nghiệp... Nếu làm được như vậy nhất định hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển mạnh mẽ. Danh mục tài liệu tham khảo Luật thương mại Kỷ yếu hội thảo: Thương mại với nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước (ĐHTM 5/1999). Quy hoạch phát triển thương mại Hà Tây đến năm 2010. “40 năm TNQD Hà Sơn Bình”. Sở thương mại Hà Tây. “50 năm TM Việt nam”. Bộ thương mại. Báo cáo tổng kết năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000. (Sở thương mại Hà Tây). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tây lần thứ IX. Niên giám thống kê các năm 1993, 1994, 1995, 1996, 1997, 1998, 1999 tỉnh Hà Tây. (Cục thống kê tỉnh ). Quy hoạch phát triển tỉnh Hà Tây đến năm 2010. (Viện quy hoạch & TKNN- UBKH Hà Tây). 10) “Làng nghề Hà Tây thực trạng và giải pháp” (Nguyễn Ngọc Khoa 11/1999). 11) Các báo: + Thương mại + Con số và sự kiện + Hà Tây + Thương Nghiệp miền núi + Đầu tư Các số năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000. 13) Đề án môn học: “Làng nghề đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải pháp cần thực hiện để phát triển” (Nguyễn Nguyên Dũng – QLKT 39B ). Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức của Sở Thương mại Hà Tây Giám đốc Phòng tổ chức Phòng KHTH Phòng QLHCTM Thanh tra Sở Chi cục QLTT Phòng hành chính 16 DNNN trực thuộc Giải thích một số thuật ngữ viết tắt trong Luận văn + TMDV : Thương mại dịch vụ + XNK : Xuất nhập khẩu + XK : Xuất khẩu + NK : Nhập khẩu + KNXK : Kim ngạch xuất khẩu + KNNK : Kim ngạch nhập khẩu + KNXNK : Kim ngạch xuất nhập khẩu + CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp + TM-DV-DL : Thương mại - Dịch vụ - Du lịch + TM : Thương mại + DV : Dịch vụ + N2 ; NN : Nông nghiệp + CN & XDCB : Công nghiệp và xây dựng cơ bản + HTX : Hợp tác xã + HTXMB : Hợp tác xã mua bán + DN : Doanh nghiệp + DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước + DNTN : Doanh nghiệp tư nhân + HCM : Hồ Chí Minh + THCS : Trung học cơ sở + UBND : Uỷ ban nhân dân + ĐBSH : Đồng bằng Sông Hồng + LCHHXH : Lưu chuyển hàng hoá xã hội + LCHH : Lưu chuyển hàng hoá + TPKT : Thành phần kinh tế + NKT : Ngành kinh tế + QLNN : Quản lý Nhà nước + TBPT : Thiết bị phụ tùng + NLSX : Nguyên liệu sản xuất + TN : Thí nghiệm + TNHH : Trách nhiệm hữu hạn + DT : Diện tích + TSCĐ : Tài sản cố định + QLTT : Quản lý thị trường + HĐND : Hội đồng nhân dân. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động thương mại 3 1. Khái niệm hoạt động thương mại 3 2. Phân loại 4 3. Đặc điểm hoạt động thương mại 4 4. Vai trò của hoạt động thương mại đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh 4 4.1. Hoạt động thương mại thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển 5 4.2. Hoạt động thương mại kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất trong tỉnh 5 4.3. Hoạt động thương mại kích thích nhu cầu và tạo ra nhu cầu mới 5 4.4. Hoạt động thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá 5 4.5. Hoạt động thương mại góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động 5 4.6. Hoạt động thương mại mở ra các mối quan hệ kinh tế của tỉnh với các tỉnh khác trong vùng và cả nước, mở rộng quan hệ quốc tế 6 5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của một tỉnh 6 5.1. Vị trí địa lý 6 5.2. Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh 6 5.3. Tình hình kinh tế chính trị xã hội các tỉnh lân cận, trong nước, khu vực, quốc tế 7 5.4. Thị trường các tỉnh lân cận, trong nước, quốc tế 7 5.5. Quan điểm đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Chính phủ, UBND tỉnh về thương mại 8 5.6. Nhận thức tư tưởng và trình độ của thương nhân trong tỉnh 8 5.7. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ của tỉnh 8 5.8. Cơ sở hạ tầng cho hoạt động thương mại 8 5.9. Thu nhập của dân cư trong tỉnh 8 5.10. Sự quản lý Nhà nước của cơ quan Nhà nước về thương mại và sự hoạt động của các doanh nghiệp thương mại 8 5.11. Truyền thống, tôn giáo, phong tục tập quán của nhân dân trong tỉnh 9 6. Một số chỉ tiêu đo sự phát triển của hoạt động thương mại của một tỉnh 9 6.1. GDP thương mại dịch vụ và tốc độ tăng GDP thương mại dịch vụ 9 6.1.1. GDP thương mại dịch vụ 9 6.1.2. Tốc độ tăng GDP thương mại dịch vụ 10 6.2. Mức lưu chuyển hàng hoá xã hội của tỉnh 10 6.3. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 11 6.4. Một số chỉ tiêu khác 12 Chương II: Thực trạng hoạt động thương mại và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại đang thực hiện ở Hà Tây 13 I. Một số nét cơ bản về tỉnh Hà Tây. 13 II. Một số nét cơ bản về sở thương mại Hà Tây 17 1. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Sở 17 2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Thương mại Hà Tây 18 2.1. Chức năng 18 2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Thương mại Hà Tây 18 3. Tổ chức của Sở Thương mại Hà Tây 21 III. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động thương mại của tỉnh Hà Tây 22 IV. Thực trạng hoạt động thương mại Hà Tây 23 1. Thực trạng GDP thương mại dịch vụ 23 2. Thực trạng tình hình lưu chuyển hàng hoá xã hội 23 3. Thực trạng tình hình lưu thông hàng hoá ra vào tỉnh Hà Tây 24 4. Thực trạng tình hình xuất nhập khẩu 24 4.1. Về giá trị XNK 24 4.2. Về số lượng doanh nghiệp tham gia XNK trên địa bàn 26 4.3. Về mặt hàng và thị trường XNK 27 5. Thực trạng về tổ chức mạng lưới thương mại 30 5.1. Thương nghiệp Nhà nước 30 5.2. Thương nghiệp ngoài Nhà nước 32 5.3. Mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại 32 5.3.1. Mạng lưới chợ 32 5.3.2. Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại 34 6. Thực trạng các doanh nghiệp thương mại Hà Tây 34 6.1. Thực trạng về vốn 34 6.2. Thực trạng về lao động và thu nhập của người lao động 35 6.3. Thực trạng về doanh thu 36 6.4. Thực trạng về lợi nhuận thực hiện 37 6.5. Thực trạng về cơ sở vật chất của các doanh nghiệp thương mại 37 7. Thực trạng cơ chế chính sách về thương mại đang thực hiện 38 Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn Hà Tây 43 I. Phương hướng, mục tiêu đẩy mạnh 43 1. Phương hướng 43 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2005 43 II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn hà tây 44 1. Giải pháp từ phía Nhà nước 44 1.1. Giải pháp về mạng lưới thương mại 44 1.1.1. Đối với thương nghiệp Nhà nước 44 1.1.2. Đối với thương nghiệp ngoài Nhà nước 46 1.2. Các giải pháp về xuất nhập khẩu 46 1.3. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng của hoạt động thương mại 48 1.3.1. Giải pháp về chợ 48 1.3.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước 50 1.3.3. Về trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm xúc tiến thương mại,... 50 1.4. Các giải pháp về cơ chế, chính sách cho hoạt động thương mại 52 2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 53 2.1. Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh đúng đắn 53 2.2. Nâng cao trình độ người lao động và nhân viên kinh doanh 54 2.3. Từng bước xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp 55 2.4. Từng bước đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, thu hút vốn từ các nguồn tài chính, mở rộng thị trường tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, hình thành một số vùng nguyên liệu hàng hoá dịch vụ phục vụ kinh doanh 57 3. Các giải pháp khác 58 Kết luận 59 Danh mục tài liệu tham khảo 60

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0298.doc
Tài liệu liên quan