Hoạt động tiêu thụ được thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán được, chứng tỏ nó được tiêu dùng, thị trường chấp nhận, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị trường. Tiêu thụ là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và khả năng tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Đó cũng là vũ khí cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh. Khối lượng sản phẩm được tiêu thụ thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác hoạt động tiêu thụ phản ánh đầy đủ mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp
Hoạt động tiêu thụ gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp nhà sản xuất nắm được nhu cầu của thị trường, am hiểu hơn về thị hiếu của khách hàng, từ đó có kế hoạch tổ chức sản xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh của công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh việc đa dạng hoá và hiện đại hoá trong sản xuất đã tạo ra khả năng hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán, đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.
- Tổ chức tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ được duy trì có xu hướng ngày càng mở rộng, mạng lưới phân phối ngày càng được mở rộng và hoàn thiện, sản lượng tiêu thụ và doanh thu thực hiện qua các năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2006 doanh thu chỉ đạt 3,4 tỷ đồng. Kể từ khi công ty xúc tiến thương mại, áp dụng các giải pháp? nên doanh thu tăng lên nhanh chóng năm 2007 đạt 16,2 tỷ đồng năm 2008 đạt 25,3 tỷ đồng
Tổ chức đưa các sản phẩm mới vào thị trường bằng sự phối hợp các kênh phân phối bằng sự hỗ trợ quảng cáo.
- Công tác hỗ trợ bán hàng
Có chính sách giá linh hoạt góp phần tăng doanh số bán hàng và mở rộng thị trường, công ty đã có mặt bằng giá chung nhưng có tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho các khách hàng tuỳ theo khối lượng mua, phương thức thanh toán khách hàng mới hay khách hàng truyền thống khách hàng ở xa thì công ty hỗ trợ cước phí vận chuyển cho khách hàng.
` - Phương thức thanh toán linh hoạt, khách hàng có thể trả bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu. Khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số lượng lớn trả tiền ngay đều được giảm giá.
- Thái độ phục vụ văn minh và lịch sự công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của xí nghiệp, thủ tục mua bán đơn giản và nhanh gọn.
- Công tác kiểm tra chất lượng:
Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thực hiện ở chỗ.
Bên cạnh việc đào tạo cán bộ kiểm nghiệm giỏi, nắm vững các phương pháp kiểm nghiệm mới thì công ty cũng rất chú trọng trang bị đầy đủ các thiết bị kiểm nghiệm hiện đại cho phòng KCS . Nhưng điều quan trọng hơn cả là ý thức đảm bảo chất lượng sản phẩm được công ty quán biệt đến từng tổ sản xuất, từng người lao động. Do đó công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được nâng lên thành trách nhiệm chung của mọi thành viên trong công ty chứ không gì riêng phòng KCS. Đó chính là thành công lớn của công ty trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo được lòng tin đối với khách hàng.
2/ Những hạn chế còn tồn tại
+ Công tác nghiên cứu thị trường.
Việc tổ chức nghiên cứu thị trường còn yếu phương pháp thu nhập thông tin còn đơn điệu mới chỉ dựa vào thông tin từ các cửa hàng đại lý, công cụ sử dụng chủ yếu bằng cảm tính và sự phán đoán của một ít cán bộ lãnh đạo, công
tác kế hoạch hoá thị trường còn bị động, kế hoạch hoá chưa cao.
- Thị trường tiêu thụ của công ty mớí chỉ giới hạn ở phạm vi trong nước chưa có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, không những thế bản thân thị trường nội địa công ty vẫn chưa khai thác hết được, mới chỉ tập trung ở một số tỉnh phía Bắc và miền Trung,
- Đội ngũ ngân lực:
Thiếu đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trong công tác tiêu thụ, đội ngũ nhân viên Marketing còn thiếu và yếu.
- Công tác hỗ trợ tiêu thụ:
Công tác hỗ trợ tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mại, được công ty thực hiện thường xuyên liên tục nó đã hỗ trợ đắc lực cho các khâu nên hiệu quả mang lại là rất đáng kể, song sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu còn nhiều hạn chế kém hiệu quả. Thiếu các hoạt động như hội nghị khách hàng, lấy ý kiến khách hàng chưa được quan tâm đúng mức.
Tầm quan trọng của các đại lý bán hàng trực tiếp:
Chưa được nhìn nhận một cách thoả đáng bỏ lỡ cơ hội khai thác khả năng cạnh tranh của sản phẩm do đội ngũ này tạo nên.
- Chất lượng sản phẩm và bao bì.
Chất lượng sản phẩm ổn định nhưng không tạo ra được nhiều khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Những sáng tạo trong việc trình bày bao bì, nhãn mác rất ít.
- Công tác bảo quản thành phẩm ở kho.
Hệ thống kho tàng của công ty chưa đạt tiêu chuẩn, công tác quản lý kho mới chỉ đơn thuần là lao động chân tay thủ công chưa ứng dụng khoa học hiện đại vào quản lý.
Những hạn chế này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý bảo quản thuốc, đặc biệt là các loại thuốc để hư hỏng trong điều kiện khí hậu của nước ta.
3/ Nguyên nhân:
Những tồn tại trên đây chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thông tin giữa thị trường và sản xuất chưa được xử lý một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất được đầu tư cải tiến từng phần do khả năng của công ty có hạn nên hầu như không đồng bộ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Đội ngũ nhân viên làm công tác tiêu thụ đã có nhiều cố gắng song do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm nên chưa đạt như mong muốn.
- Phòng kinh doanh chưa làm tốt chức năng của mình. Hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ được coi là hoạt động phụ so với việc tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, bộ phận thị trường ngoài nhiệm vụ điều tra về giá cả về tình hình mua bán còn phải thực hiện nhiều công việc. Nguyên nhân chính là do hạn chế kinh phí hỗ trợ cho hoạt động này.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC KHÁNG SINH TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN DƯỢC PHẨM & SINH HỌC Y TẾ.
I/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1/ Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian tới.
Sau những năm tháng xây dựng và phát triển giờ đây công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường dược Việt Nam. Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế pháp triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức.
Thuận lợi:
+ Chủ quan
- Về nguồn nhân lực
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khoẻ năng động, sự năng động và khả năng thích ứng với điều kiện mới của ban giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể hiện tinh thần giám nghĩ dám làm đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát triển lâu dài của công ty, công ty luôn chú trọng tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý chất lượng để phù hợp với yêu cầu mới là một tầm nhìn xa trong chiến lược con người. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân phần lớn có tay nghề cao, có trách nhiêm với công việc đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh.
- Về sản phẩm:
Các sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo về chất lượng, được người tiêu dùng lựa chọn , nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là thế mạnh của công ty.
+ Khách quan:
Những năm gần đây mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về dược phẩm cũng càng ngày một tăng lên, thị trường sản phẩm thuốc đã có những bước phát triển mạnh mẽ tiền thuốc bình quân đầu người ở nước ta hiện nay là 5,5 USD/ năm.Đây là một trong những thuận lợi chung của công ty. Hơn nữa nhờ sự đầu tư đúng đắn của các doanh ghiệp dược phẩm trong nước mà hàng nội đã ngày càng có uy tín được nhân dân tin dùng. Mặt khác công tác quản lý nhà nước đã đi vào nề nếp, hệ thống văn bản pháp quy về dược, được ra soát sữa đổi, bổ sung, xây dựng mới phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.
Khó khăn:
+ Chủ quan:
- Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý hoạt động chưa cao trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế, bất cập. Khả năng cập nhật thông tin hiện đại còn thấp, do đó không phát huy được hiệu quả đồng bộ hoá trong quản lý.
- Về cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ:
Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, nhiều bất hợp lý còn tồn tại trong việc bố trí các bộ phận sẩn xuất, bên cạnh đó máy móc thiết bị sản xuất chính được đầu tư cải tiến từng phần cho nên hầu hết không đồng bộ gây khó khăn cho vận hành, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu lớn.
- Về vốn: Là một công ty TNHH tự chịu trách nhiệm về đồng vốn kinh doanh công ty phải huy động thêm nhiều nguồn vốn khác.
+ Khách quan:
- Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lại được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường quốc tế. Trong ngành dược thì đó là tiêu chuẩn ISO 9002, tiêu chuẩn thực thực hành tốt sản xuất thuốc GMP (Good, Manufacturing, Practise) tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối GDP (Good Ditri Practise). Để đáp ứng tiêu chuẩn này công ty hiện nay đang từng bước đầu tư để thực hiện tốt các chỉ tiêu trên.
- Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại cuộc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược. Rõ ràng đây không phải là cuộc đấu không cân sức giữa các công ty, xí nghiệp dược phẩm trong nước. Chúng ta thua họ cả về vốn kinh doanh, về kinh nghiệm và trình độ quản lý. Về Marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, về độ đa dạng và chất lượng sản phẩm.
- Công ty TNHH Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế nói riêng và toàn ngành dược nói chung phải đối mặt với một thực tế là : Thuốc nội dang dần mất vị trí và bị lấn át bớt thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp pháp.
Hiện nay thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 30% thị phần thị trường thuốc Việt Nam.
Như vậy có thể nói thuốc ngoại nhập đang làm chủ thị trường thuốc ở nước ta. Ngay cả đối với loại thuốc thông thường giá cả thuốc sản xuất trong nước thấp hơn nhiều so với thuốc ngoại. Thậm chí cùng một dạng thuốc và cùng hàm lượng, giá thuốc nội chỉ bằng 1/10 giá thuốc ngoại nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi với thuốc ngoại. Điều này có thể hiểu được bởi vì thói quen tâm lý thích dùng thuốc ngoại. Từ lâu đã ẩn sâu vào tiềm thức của nhiều người, và để thay đổi được nhận thức này thì không phải là chuyện đơn giản có thể giải quyết một sớm một chiều.
- Ngoài ra cho tới nay, bộ y tế vẫn chưa có một quy hoạch thống nhất cho toàn ngành dược, hiện nay quốc hội đã thông qua một bộ mặt riêng cho ngành dược nhưng hiện nay sự phối hợp giữa các bộ ngành vẫn chưa hài hoà, còn
chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dược trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
2/ Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty thời gian tới.
2.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển
Như chúng ta đã biết thuốc là một trong những yếu tố rất quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân việc cung ứng đầy đủ về số lượng, chủng loại, đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân là trách nhiệm của ngành dược nói chung và của công ty TNHH Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế nói riêng.
Vì vậy bên cạnh việc mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế thì công ty cũng có các mục tiêu xã hội mà bất cứ daonh nghiệp nào cũng phải thực hiện
Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên công ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau:
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng giá cả phù hợp cơ cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường. đặt trọng tâm vào việc sản xuất thuốc, tiêu thụ thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
- Cũng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc và miền trung) vươn tới và chiếm lĩnh thị trường mìên Nam.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc đảm bảo cân đối giữa cung và cầu, các loại thuốc giữa các khu vực thị trường của công ty.
- Đảm bảo chất lượng thuốc trong sản xuất, dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả của người dân.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, hợp lý về cơ cấu, đủ về số lượng, đạt về chất lượng nâng cao trình độ phẩm chất chính trị, tay nghề chuyên môn xây dựng tác phong lao động trong sản xuất.
- Tiếp tục sản xuất ra các loại thuốc viên, thuốc nước, thuốc bổ dồng thời công ty xúc tiến nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm truyền thống.
- Chuyển sang sử dụng dầu các loại dược liệu sản xuất trong nước và tự ngiên cứu sản xuất lấy nguyên liệu nhằm làm hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời để khắc phục tình trạng bị động khi phụ thuộc vào nguồn dược liệu nước ngoài.
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Khai thác mọi tiềm năng và trang thiết bị hiệu quả để tăng năng suất lao động tăng hệ thống sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật.
- Tiếp tục đầu tư nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa hoc kỹ thuật và trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích mọi lao động trong công ty, phat huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
- Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng sản lượng tiêu thụ trên cơ sở đó đưa giá trị doanh thu, lợi nhuận tăng lên nhằm tăng tích luỹ cho công ty và nâng cao đời sống của người lao động.
- Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo áp dụng cơ chế giá linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn dài hạn một cách khoa học.
- Tiến tới công ty sẽ xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện dăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực.
Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết đầy khó khăn, thử thách đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải nổ lực trong sản xuất và kinh doanh.
Những chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
Bảng 8: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Giá trị sản xuất
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân người/tháng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Nghìn đồng
37.974
35.000
1.500
1000
900.000
(Nguồn: Trích từ phòng kế hoạch nghiên cứu triển khai)
Bảng 9: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của năm 2009
STT
Chủng loại sản phẩm
Doanh số (triệu đồng)
Tỷ trọng
1.
2.
3.
4.
Cefalexin 500mg
Cefadroxil 500mg
Terpin codein
Aspirin Ph8
20.000
17.142
2.930
13.762
85%
8%
3,5%
3,5%
Tổng cộng
37.974
100
(Nguồn: Trích từ phòng kế hoạch nghiên cứu triển khai)
II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC KHÁNG SINH Ở CÔNG TY
1/ Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào vấn đề tìm kiếm thị trường, bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một thị trường nào đó trước hết công ty phải điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là nhằm giúp công ty có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Loại thuốc nào thị trường đang có nhu cầu, sức mua của thị trường, đối tượng khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Trên cơ cở thu nhận những thông tin đó công ty xem xét khả năng của mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm và xâm nhập vào thị trường mới. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò quan trọng như vậy. Tuy nhiên trong thời gian qua công ty chưa làm tốt công tác này không xác định được chính xác nhu cầu của năm kế hoạch mà chỉ dựa trên số lượng tiêu thụ của năm trước để lên kế hoạch sản xuất cho năm sauvà dựa vào các đại lý công ty dược địa phương báo về để từ đó mới có kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiều lúc dẫn đến tình trạng sản xuất diễn ra quá dồn dập, hàng hoá không đủ bán cho khách hàng nhưng có lúc hàng hoá ứ đọng tồn kho.
Nguyên nhân là do phòng kinh doanh của công ty chưa làm hết năng lực của mình, chỉ đơn thuần làm công tác bán hàng và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau:
+ Cần xác định rõ chức năng của phòng kinh doanh là:
- Thu nhập phân tích và xử lý thông tin để xác định và hiểu rõ về thị trường, tiềm năng của thị trường, thị trường mục tiêu cũng như xu hướng biến động của thị trường để giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định về kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm , cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ.
- Căn cứ vào tình trạng biến động của thị trường để đề về số lượng tiêu thụ và giá bán ra.
+ Bộ phận nghiên cứu thị trường phải đưa ra được các thông tin cần thiết cho các khu vực thị trường riêng biệt bằng việc mô tả chích xác về thị trường đó như:
- Thời điểm khách mua hàng, số lượng mua, quy cách chủng loại sản phẩm
- Giá bán cho từng loại quy cách sản phẩm
- Phương thức giao hàng và thanh toán cho phù hợp
- Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì?
+ Để hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả công ty cần bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường cho phù hợp với yêu cầu mới. Mặt khác công ty cũng cần đầu tư trang bị những phương tiện quản lý hiện đại như đưa phần mềm ứng dụng vào trong công tác nghiên cứu thị trường.
+ Để có được những thông tin về tình hình thị trường công ty không chỉ dựa vào các số hiệu thống kê từ những năm trước mà cần tăng cường các phương pháp điều tra trưng cầu, phỏng vấn kết hợp với các phương pháp khác.
Ngoài ra công ty cần quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin về thị trường như cục quản lý dược Việt Nam, Tổng công ty dược Việt Nam. Tham khảo thêm các thông tin về thị trường trên các loại sách báo, tạp chí chuyên ngành như tạp chí dược học, báo sức khoẻ và đời sống..
2/ Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường
Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của công ty giữ vững thị trường mục tiêu bằng các sản phẩm truyền thống, dùng doanh thu ở thị trường này để tài trợ cho việc nghiên cứu sản phẩm mới, dùng sản phẩm mới để mở rộng thị trường.
Quan điểm này xem ra khá phù hợp trong điều kiện hiện nay của công ty, tuy nhiên cần nâng nó lên thành một chiến lược thị trường hoàn chỉnh như vậy thì mới khai thác được hết tính ưu việt của nó.
2.1 Đối với thị trường truyền thống
Các tỉnh Miền Bắc và miền Trung là thị trường quen thuộc của công ty với một hệ thống khách hàng lớn là các công ty dược phẩm trung ương và địa phương.
Các hiệu thuốc nhà thuốc tư nhân, các bệnh viện cơ sở y tế những sản phẩm truyền thống của công ty đã tạo được sự tín nhiệm ở những thị trường này do đó công ty cần khai thác triệt để lợi thế này. Bên cạnh đó công ty cần phải thông qua kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu
của người tiêu dùng. Khảo sát phân tích những biến động của thị trường, phân
đoạn từng thị trường để đưa ra những chính sách tiêu thụ hợp lý, không ngừng cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu.
Hiện nay công ty đang thực hiện phương thức bán hàng linh hoạt về mọi phương diện, trong phương tiện thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán. Tuy nhiên hiện tượng nợ đọng còn khá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty có thể khắc phục hiện tượng này bằng cách thay đổi phương thức trao hàng xé nhỏ hợp đồng để kết hợp thu tiền nắm chắc đối tượng khách hàng để “ Chọn mặt, giữ hàng” sao cho số dư nợ giảm đến mức thấp nhất.
Ngoài việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh thì công ty cần phải có chính sách phù hợp với mạng lưới phân phối của mình. Đây là lực lượng có tác động rất lớn đến khối lượng hàng bán ra trên thị trường:
- Thứ nhất: Nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm tòi sáng tạo trong việc trình bày bao bì nhãn mác để kích thích tiêu thụ đồng thời để tránh được hiện tượng nhái mẫu mã lợi dụng uy tín của công ty của một số cơ sở khác.
- Thứ hai: Động viên các thành viên mạng lưới phân phối (được trình bày ở phần sau)
Thứ ba: Công ty nên lập thêm các đại diện, chi nhánh tiêu thụ tại các trung tâm, các khu vực thị trường để vừa làm nhiệm vụ phân phối vừa quản lý mạng lướng bán hàng vừa bán giới thiệu sản phẩm, vừa nghiên cứu thị trường tại khu vực đó.
Thứ tư: Công ty cần khai thác triệt để chính sách quản lý của nhà nước như là một “Barie” để ngăn chặn đối thủ xâm nhập nhằm giảm cường độ cạnh tranh
2.2. Đối với thị trường mới
Công ty đang xúc tiến mở rộng thị trường tại phía nam và có hướng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường khu vực Asean. Công ty sẽ có được những thuận lợi
nhất định. Bởi các nước Asean đã thống nhất chương trình thiết lập mậu dịch tự
do Asean (AFTA). Theo chương trình này, thuế nhập khẩu hầu hết các mặt hàng giảm xuống 0% đến 5% xoá bỏ các biện pháp hạn định về số lượng, các hàng rào phi thuế quan nhằm khuyến khích mậu dịch trong Asean và tăng cường sức cạnh tranh tham gia AFTA, hàng hoá Việt Nam sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trường các nước Asean khác và ngược lại cánh cửa của thị trường Việt Nam được mở rộng đón nhận hàng hoá từ các nước Asean vào.
Tuy nghiên công ty muốn thâm nhập thị trường này sản phẩm phải có sức cạnh tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm phải đủ sức vượt qua các hàng rào phi thuế quan, trong đó có những quy định về chất lượng. Do đó nâng cao chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, bên cạnh đó cần làm tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường, có như vậy thì sản phẩm của công ty mới có thể có mặt và đứng vững trên thị trường Asean.
3/ Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối:
Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn thành tốt nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường và như vậy đã hoàn thành một mục tiêu của công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chiết khấu giá cho các đại lý bán buôn là 3% nếu doanh số thu tới 50 triệu đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn 150 triệu đồng/tháng.
Việc áp dụng chiết khấu thay đổi theo doanh số bán hàng đối với các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng mua đối với các công ty dược là điều hết sức hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Đối với các đại lý bán buôn của công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu theo gía quy định mức tiêu thụ như hiện nay điều này khiến cho các đại lý phải tự có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm có lợi nhuận cao hơn. Bên cạnh đó công ty nên xem xét đưa thêm hình thức tặng quà lưu niệm miễn phí (Trên các món quà đó có in tên, biểu tượng của công ty, như lịch
treo tường lịch để bàn các khay đếm thuốc, các bao gói thuốc bằng giấy hoặc nilông. Để cho các đại lý này tặng lại cho khách hàng của đại lý, hơn nữa đó cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp sản phẩm công ty.
+ Với các công ty dược phẩm trung ương và địa phương. Bên cạnh việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu như hiện nay công ty cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, mang tính ổn định lâu dài, với các đối tượng này vì họ là những đầu mối tiêu thụ lớn ở địa phương, mọi vấn đề liên quan tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty đều phải được thoả thuận bằng hợp đồng kinh tế.
Khó khăn hiện nay đối với nhiều doanh nghiệp là vấn đề vốn kinh doanh. Do vậy biện pháp kích thích tốt nhất đối với đối tượng khách hàng này là công ty nên áp dụng giao hàng trước, trả tiền sau làm như vậy các công ty dược phẩm sẽ nhập hàng của công ty nhiều hơn thì họ sẽ chiếm dụng được vốn đầu tư của công ty trong một thời gian nhất định.
+ Với các nhà thuốc, hiệu thuốc tư nhân, cửa hàng bán lẻ. Đây là nhóm khách hàng rất quan trọng vì họ trực thuộc tiếp xúc với người sử dụng sản phẩm của công ty. Họ không chỉ là những người bán hàng kiếm lời mà còn là người giới thiệu, quảng cáo vận động sử dụng dùng sản phẩm của công ty. Đặc biệt là mọi ý kiến phản hồi của khách hàng đều tập trung ở những điểm bán lẻ này. Mà như chúng ta đã biết, ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm của công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất lớn đối với công ty vì vậy công ty cần:
- Tăng mức chiết khấu đối với những điểm bán có doanh thu cao hơn so với các điểm bán khác nếu những điểm bán lẻ này được công ty trực tiếp phân phối .
- Có thưởng nếu họ thu nhập được những ý kiến đóng góp hữu ích của người sử dụng có nghĩa là ở một chừng mực nào đó, những ý kiến đóng góp này có thể được áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
- Lồng ghép việc quảng cáo vào các biện pháp kích thích ví dụ như hổ trợ cho các điểm bán này bảng hiệu, tủ bày thuốc trên đó có in đèn biểu tượng của công tyhoặc sản phẩm đặc trưng của công ty.
4/ Nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Chất lượng là một công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm bởi vì thuốc là một mặt hàng có liên quan trực tiếp tới sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng, nhận thức được điều này công ty đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm phương châm của công ty là “Không chất lượng không tồn tại” được quán triệt đến từng người lao động. Kết quả của nhiều năm phát động làm theo phương châm này sản phẩm của công ty được người tiêu dùng lựa chọn . Đây là một trong những thành công đáng kể của công ty trong việc tạo được uy tín đối với người tiêu dùng.
+ Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Một là làm tốt công tác nghiên cứu và thiết kế công thức thuốc, muốn vậy phải đầu tư về mặt con người đi đôi với trang bị các phòng thí nghiệm hiện đại để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
- Hai là tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị nên chú trọng đầu tư có trọng điểm đầu tư để đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất mạnh dạn thay thế một số máy móc dây chuyền công nghệ đã cũ lạc hậu, đầu tư mua sắm các dây chuyền, máy móc có thể sản xuất ra những sản phẩm mới, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, công ty cần đổi mới công nghệ theo phương án đầu tư các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practice, thực hành tốt sản xuất thuốc).
- Ba là kiểm tra nghiêm ngặt quy trình sản xuất thuốc đảm bảo nguyên liệu dùng trong sản xuất, bởi vì nguyên liệu làm thuốc có vai trò rất quan trọng
trong việc hình thành chất lượng dược phẩm làm tốt công tác này giúp giảm thiểu sản phẩm lỗi, sản phẩm kém chất lượng.
- Bốn là: Bên cạnh đầu tư trang thiết bị kiểm nghiệm hiện đại đào tạo cán bộ kinh nghiệm giỏi, nắm vững các phương pháp kiểm nghiệm mới thì ở mỗi công đoạn của quá trình sản xuất mỗi phân xưởng phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm mình làm ra và trong mỗi phân xưởng tổ sản xuất sau sẽ kiểm tra chất lượng của tổ sản xuất trước.
- Năm là : Đào tạo và sử dụng đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật tay nghề cao, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh, có kiến thức về kinh tế thị trường có kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong hoạt động kinh doanh. Bởi vì con người là yếu tố quyết định nhất là chìa khoá dẫn đến thành công trong kinh doanh.
Song song với vấn đề này chất lượng sản phẩm công ty cũng cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng xét trong điều kiện thị trường dược
Việt Nam hiện nay. Các loại thuốc truyền thống có nhiều đơn vị sản xuất, từ nghiên cứu phát triển sản phẩm mới là một hướng đi mới của công ty để đẩy mạnh tiêu thụ và thâm nhập vào thị trường mới, sản phẩm mới của công ty có thể được nghiên cứu phát triển theo các hướng sau:
Sản phẩm cải tiến trên cơ sở cũ
Sản phẩm sản xuất hoàn toàn theo mẫu của nước ngoài
Sản phẩm mới hoàn toàn
5/ Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm
Giá cả là một trong 4 tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp, nó là nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của khách hàng. Vì thế bên cạnh việc nâng cao chất lượng thì hạ giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Muốn giảm giá thành trước hết phải:
- Nghiên cứu cơ cấu giá thành, tức nghiên cứu tỷ trọng của khoản mục trong giá thành toàn bộ sản phẩm từ đó xác định trọng điểm hạ giá thành.
- Phân tích kỹ các khoản mục giá thành để tìm ra nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá thành, phát hiện các khả năng, tiềm năng để hạ giá thành.
- Đề ra những biện pháp giảm giá thành và phải tính toán ảnh hưởng của biện pháp đó.
- Để giảm giá thành sản phẩm công ty nên tập trung giải quyết tốt những vấn đề sau:
Khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, bởi vì đây là cơ sở để đánh giá mức độ lãng phí hay tiết kiệm trong việc sử dụng nguyên vật liệu có mức thưởng phạt hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu, chú ý tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho sản xuất nên tăng cường sử dụng các loại dược liệu sản xuất trong nước mà chất lượng không thua kém gì nguyên liệu nhập khẩu.
- Nâng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ cơ giới hoá tự động hoá - khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị.
- Tăng nhanh và chu chuyển hàng hoá cần có biện pháp hữu hiệu để giảm thời gian lưu kho của hàng hoá nhằm làm giảm chi phí lưu kho . Điều này đòi hỏi các cán bộ phòng kế hoạch cung ứng phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và từng loại sản phẩm của công ty, về thời gian sẩn xuất để lập kế hoạch sản xuất cho từng loại sản phẩm sao cho hợp lý nhất, với thời gian lưu kho ngắn nhất mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.
- Bố trí sử dụng lao động một cách hợp lý, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả.
6/ Tăng cường hoạt động quảng cáo
Quảng cáo trong nghành dược có ý nghĩa quan trọng bởi vì bên cạnh mục đích thương mại thì thông tin giới thiệu cho khách hàng nắm được những tiêu chí về thuốc như công dụng, liều dùng, hạn dùng, chỉ định, chống chỉ định là rất cần thiết. Muốn người sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả thì quảng cáo là một trong những biện pháp thông tin phù hợp nhất. Bênh cạnh đó còn giúp bệnh nhân lựa chọn được loại thuốc phù hợp với mình. Bởi vì như chúng ta đã biết hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại thuốc có công hiệu và tác dụng tương đương hoặc gần giống nhau, rồi tình trang nhái tên gọi nhãn hiệu, mẫu mã của nhau, do đó nếu công ty không thông tin quảng cáo chỉ cho khách hàng thấy được điểm đặc trưng khác biệt của sản phẩm công ty so với các sản phẩm cùng loại khác của đối thủ cạnh tranh thì việc khách hàng nhầm lẫn là điều khó tránh khỏi. Mặt khác có tăng cường quảng cáo thì mới kích thích được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng từ chỗ chưa biết gì về công ty sau khi nghe, đọc, xem quảng cáo nhiều lần thì sẽ quen thuộc với sản phẩm của công ty từ đó tiến tới sử dụng thử rồi quen dần với nhãn hiệu công ty như vậy quãng cáo là một công cụ rất quan trọng để đẩy mạnh tiêu thụ.
+ Trong mỗi kế hoạch quảng cáo công ty cần xác định rõ những nội dung cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu quảng cáo để tăng cường lượng bán hay cũng cố uy tín của sản phẩm uy tín của công ty để cạnh tranh.
- Xác định danh mục mặt hàng quảng cáo. Trên cơ sở từng mục tiêu quảng cáo trong kế hoạch quảng cáo của mình
- Xác định đối tượng quảng cáo ở đây là các trung gian phân phối hay người sử dụng.
- Xác định hình thức và phương tiện quảng cáo. Thời gian vừa qua công ty rất thành công trong việc quảng cáo trên truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam và các báo chí, binô áp phích, biển hiệu.
- Dự kiến chi phí quảng cáo
Công ty cần xác định mức chi phí ổn định tỷ lệ chi phí cần cho mặt hàng mới là chủ yếu, chiếm khoảng 40% tổng chi phí quảng cáo của công ty. Những mặt hàng truyền thống khá quen với người tiêu dùng thì chi phí quảng cáo thấp hơn khoảng 30% tổng chi phí, còn 30% là dùng vào việc nâng cao uy tín của công ty.
Kế hoạch quảng cáo sẽ giúp công ty thực hiện công tác quảng cáo thường xuyên, kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất.
Như ở phần trên đã nêu, nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, và cũng đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Nhưng đó mới chỉ là biện pháp mang tính chất cục bộ chưa có tính hệ thống hay nói cách khác những biện pháp đó mới chỉ là “ điều kiện cần” phải tìm ra “ điều kiện đủ” thì mới toàn diện. Vậy “điều kiện đủ” đó là gì? giải pháp nào là giải pháp quan trọng nhất?, khoa học nhất, khái quát nhất, có tính hệ thống và thực tiễn nhất để nâng cao chất lượng của công ty.
Theo em đó là giải pháp đào tạo và giáo dục về chất lượng quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và từng bước áp dụng nó trong công ty.(Tota Quality Mana gement = TQM = Quản lý chất lượng toàn diện = Quản lý chất lượng đồng bộ = Quản lý chất lượng tổng hợp)
Như tiến sĩ Kaoru isKiKawa chuyên gia hàng đầu của Nhật Bản về quản lý chất lượng “ Quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo”
Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thuốc của công ty phải giáo dục đào tạo những trí thức cơ bản nhất, chung nhất về chất lượng cho mọi bộ phận, mọi cán bộ công nhân viên trong công ty. Phải thiết lập một hệ thống đào tạo cũng như tạo ra phương thức hoạt động sao cho chương trình đào tạo về chất lượng và quản lý chất lượng phù hợp và gắn liền với việc nâng cao trình độ cho các nhân viên mới và các cấp lãnh đạo thúc đẩy công việc của từng người ngay tại cương vị công tác của họ và tại mọi khâu hoạt động.
- Phải tạo lập ý thức về chất lượng để mỗi người, mỗi bộ phận có thể biết hành động từ cái đơn giản nhất, cái có thể làm được phát huy được tất cả mọi
công cụ và khả năng hiện có để từng bước nâng cao chất lượng thuốc của công ty đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc)
- Thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng cơ sở khoa học và thực tiễn muốn nâng cao chất lượng thuốc của mình ngang tầm với khu vực và thế giới, chưa có con đường nào hay hơn là nghiên cứu và triển khai áp dụng quản lý chất lượng đồng bộ để doanh nghiệp đạt GMP ( Thực hành tốt sản xuất thuốc) hoặc Iso 9000 sẽ xin chứng nhận.
Quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm của giáo sư MasaoNagoa chuyên gia tư vấn Nhật Bản “Tôi tin rằng các nhà sản xuất có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt nếu họ tuân thủ quản lý chất lượng đồng bộ hoặc Iso 9000 hoặc tuân thủ cả hai Iso 9000 cho chúng ta biết cần phải làm gì để đảm bảo chất lượng , giá thành cung ứng an toàn. Như chúng ta đã biết không phải
dể dàng gì được chứng nhận phù hợp Iso 9000. Bởi vì muốn được như vậy thì ít
nhất phải có hệ thống chất lượng đáp ứng yêu cầu của Iso 9000. Trong khi đó, các doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoạt động quản lý chất lượng đồng bộ nếu họ muốn bất chấp họ đang ở mức độ quản lý chất lượng đồng bộ nào.(Trích trong quản lý chất lượng toàn diện của Nguyễn Văn Chiêu, NXB, TPHCM) năm 1998
Em cho rằng tiến tới cần phải áp dụng quản lý chất lượng đồng bộ là bước phát triển tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế nói riêng trong nền kinh tế thị trường.
II- Kiến nghị
1/ Về phía nhà nước
Nhà nước cần có các giải pháp kịp thời đồng bộ để tạo lập môi trường hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì thị trường dược Việt Nam hiện nay còn tồn tại khá nhiều bất cập
- Thuốc giả, thuốc nhập lâu, thuốc quá hạn, thuốc kém chất lượng vẫn được bày bán trên thị trường đã gây ra những thiệt hai lo lớn về tài chính cũng như uy tín của đơn vị sản xuất chân chính.
- Thị trường thuốc phát sinh những cạnh tranh gay gắt, quýêt liệt, không cân sức và đôi khi không lành mạnh giữa thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước giữa thuốc của các công ty nước ngoài giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước với nhau.
- Tình tranh nhái mẫu mã tên thuốc còn phổ biến, thuốc trong nước nhái mẫu mã thuốc nước ngoài, thuốc nước ngoài nhái mẫu mã nước ta, thuốc trong nước nhái mẫu mã của nhau.
- Nhiều đơn vị cùng nhập khẩu sản xuất một mặt hàng dẫn đến có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá cả.
Ở một nước phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu làm thuốc như ở nước ta hiện nay tình trạng bị động phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài là điều khó tránh khỏi.
Các doanh nghiệp dược nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thiếu vốn lưu động, thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị mình..
Trên đây mới chỉ là một số tồn tại đã gây ra không ít khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dược nói chung và công ty TNHH Đông Dược Phúc Hưng nói riêng. Để khắc phục những tồn tại này. Theo em nhà nước cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
+ Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật, quy chế quản lý dược trên cơ sở đó là soát lại toàn bộ hệ thống quy chế, kỷ luật và hệ thống tiêu chuẩn về dược.
+ Tổ chức lại và tăng cường hệ thống kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc. Trao quyền xử lý cho các cơ quan trực tiếp kiểm tra chất lượng thuốc trên thị trường để gắn trách nhiệm với quyền lực trong quản lý thị trường tạo hiệu quả cho việc răn đe các đối tượng có ý định làm ăn phi pháp.
+Xử lý nghiêm khắc các trường hợp nhập lậu, làm thuốc giả, thuốc nhái mẫu mã nhãn hiệu.
+ Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá nhằm phát huy vốn trong nước thông qua việc bán cổ phần khuyến khích các
doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới, khuýen khích sử dụng thuốc trong nước có chất lượng tốt, ưu tiên mua thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn GMP cho chăm sóc sức khoẻ ban đầu và nhu cầu bệnh viện tư nguồn ngân sách nhà nước. Coi đây là biện pháp hỗ trợ sản xuất thuốc nội địa.
+ Chú trọng đầu tư phát triển các vùng dược liệu, các vùng nuôi trồng cây, coi làm thuốc như tạo ra vùng nguyên liệu trọng nước dồi dào và có chất lượng phục vụ cao cho các đợt sản xuất nhằm khắc phục tình trạng bị động về nguyên liệu tiết kiệm ngoại tệ cho nhà nước.
+ Đưa công tác chỉ đạo và vận động sử dụng thuốc hợp lý an toàn và hiệu quả thành công tác trọng tâm và thường xuyên của ngành y tế. Đẩy mạnh công
tác truyền thông đại chúng về thuốc. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại về thuốc.
+ Hiện đại hoá hệ thống đảm bảo chất lượng nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm thuốc để có thể kiểm nghiệm đa số sản phẩm thuốc lưu thông trên thị trường.
+ Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra và và tăng cường công tác hậu kiểm trong hoạt động sản xuất, đẩy mạnh công tác kiểm tra của các cơ sở.
+ Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ.
+ Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để dần dần nâng cấp cải tạo , xây dựng mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
+ Tăng cường hệ thống tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn, để dầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Việc quy hoạch mạng lưới cung ứng phân phối thuốc tạo ra các kênh phân phối gắn với việc tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước để dần xoá bỏ sự chồng chéo, lập lại trật tự kinh doanh trong cung ứng thuốc là việc làm cần thíêt phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2- Tổng Công ty dược
+ Xây dựng kế hoạch điều tiết sản phẩm, hỗ trợ, trợ giá sản phẩm amg lại lợi ích xã hội to lớn
+ Xây dựng chiến lược sản phẩm cho toàn ngành dược
+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất trong và ngoài nước, kịp thời điều chỉnh cũng như có các biện pháp cấm lưu hành các sản phẩm kém chất lượng.
+ Nâng cao công tác nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới thay thế dần các sản phẩm ngoại nhập.
+ Xây dựng lại công tác cấp phát thuốc tại các bệnh viện trung ương, tỉnh thành, cần quan tâm với các bện viện tuyến huyện xã.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và trở nên cấp thiết đối với doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ sản phẩm của đơn vị mình. Bởi vì chính khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và thực hiện các mục tiêu của mình nói cách khác tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chi Nhánh Công Ty TNHH 1 Thành Viên Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế trong thời gian qua không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm, kết quả sản xuất kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Có được kết quả như vậy mộtphần Công ty đã biết tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ, tuy nhiên Công ty cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới.
Môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt cung lớn hơn cầu, thứ hai yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. Thứ ba, sự canh tranh diễn ra không chỉ trong mỗi nước, cạnh tranh đãc mang tính toàn cầu.
Thứ tư ngành quốc tế và quốc gia ngày càng gắt gao hơn. càng khó khăn hơn cho các doanh nghiệp khi chúng ta đã nhập AFTA. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao có thể đứng vững ở thị trường trong nước ( từ khi cánh cửa WTO rộng mở, hàng hoá Việt nam phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá. Các nước ngay trên thị trường Việt Nam và vươn tới các thị trường khác.
Luận văn tốt nghiệp với đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thuốc kháng sinh tại Chi Nhánh Công Ty TNHH 1 Thành Viên Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế là kết quả quá trình nghiên cứu của em trong thời gian thực tập tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã tích luỹ được
tại nhà trường. Em hy vọng rằng với những biện pháp và các kiến nghị của em đưa ra luận văn này sẽ góp phần giúp cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm
Đại diện chi nhánh Công ty TNHH MTV DP&SHYTNHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Sinh viên : Đoàn Thanh Đông
Lớp : Tại chức K38A
Khoa :QTTM- Trường KTQD
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Lời mở đầu.
Xuất phát từ thực tế, sau thời gian thực tập tại Chi Nhánh Công Ty TNHH Dược Phẩm & Sinh Học Y Tế cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh của Công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chương I. Cơ sở lý luận của tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và trở nên cấp thiết đối với doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ sản phẩm của đơn vị mình. Bởi vì chính khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và thực hiện các mục tiêu của mình nói cách khác tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng hoạt động của tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh tại Công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế
Khái quát về Công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế.
1. Quá trình hình thành Công ty.
CN.Công ty TNHH Dược phẩm & Sinh Học Y Tế Được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 2001 theo quyết định số ĐKKD 314865 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp .
2. Đặc điểm
Chức năng hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh chỉ khâu phẫu thuật y tế ; Dược phẩm và vật liệu sinh học y tế .
3. Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh
Hướng đi của công ty là luôn mở rộng hợp lý danh mục sản phẩm, thường xuyên theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm để kịp thời cải tiến sản phẩm truyền thống về chất lượng mẫu mã, cách thức phục vụ . để đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng.
Thực trạng hoạt động của tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh tại Công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế
1. Thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay của công ty là thị trường nội địa mà chủ yếu là tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Mọi thông tin về thị trường chủ yếu thu thập từ các đại lý đại diện của công ty trên cả nước. Thông qua việc bán hàng doanh thu tiêu thụ tại mỗi đơn vị và doanh thu của từng loại mặt hàng theo từng thời kỳ, phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm hiểu và dự báo nguyên nhân và sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ.
2. Thực trạng hoạt động của tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh tại Công ty
Là một công ty sản xuất sản phẩm thuốc trong ngành dược của cả nước trong thời gian qua sản lượng hàng hoá sản xuất ra hàng năm của công ty không ngừng tăng lên, cơ cấu mặt hàng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, vừa đảm bảo chuyên môn hoá vừa kết hợp đa dạng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. Công ty luôn đảm bảo được kế hoạch đã đặt ra, lượng sản phẩm tiêu thụ luôn ổn định và thị trường ngày càng mở rộng.
3. Kết quả hoạt động của tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh tại Công ty
- Theo mặt hàng. Ta có thể theo dõi VD một số loại thuốc kháng sinh dưới đây.
Một số chỉ tiêu sản phẩm đạt được qua các năm :
Đơn vị tính sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.
2.
3.
4.
Cefalexin 500mg
Cefadroxil 500mg
Terpin codein
Aspirin Ph8
130.000
73.000
80.000
45.000
800.000
270.000
130.000
160.000
1200.000
317.000
150.000
400.000
5.
S sản lượng, sản phẩm đạt
328.000
1.360.000
2.067.000
(Nguồn báo cáo tài chính hàng năm của công ty).
- Theo thị trường.
Thị trường tiêu thụ được duy trì có xu hướng ngày càng mở rộng, mạng lưới phân phối ngày càng hoàn thiện, sản lượng tiêu thụ và doanh thu thực hiện qua các năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2006 doanh thu chỉ đạt 3,4 tỷ đồng. Kể từ khi công ty xúc tiến thương mại, áp dụng các giải pháp? nên doanh thu tăng lên nhanh chóng năm 2007 đạt 16,2 tỷ đồng năm 2008 đạt 25,3 tỷ đồng
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại cuộc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức.
III. Nhận xét.
Như chúng ta đã biết thuốc là một trong những yếu tố rất quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân việc cung ứng đầy đủ về số lượng, chủng loại, đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân là trách nhiệm của ngành dược nói chung và của công ty TNHH MTV Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế nói riêng.
Vì vậy bên cạnh việc mở rộng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm nhằm mục tiêu kinh tế thì công ty cũng đề ra một số các mục tiêu xã hội mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện .
Chương III. Một số phương pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh tại Công ty TNHH Dược Phẩm và Sinh Học Y Tế.
I. Phương hướng phát triển của Công ty
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng giá cả phù hợp
- Củng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc)
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối
- Đảm bảo chất lượng thuốc trong sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Khai thác mọi tiềm năng và trang thiết bị hiệu quả để tăng năng suất lao động tăng hệ thống sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật.
- Tiếp tục đầu tư nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa hoc kỹ thuật và trong sản xuất kinh doanh
- Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo áp dụng cơ chế giá linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn dài hạn một cách khoa học.
II. Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thuốc kháng sinh của Công ty.
Về Marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, về độ đa dạng và chất đảm bảo chất lượng hàng hoá tốt. Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay của công ty là thị trường nội địa mà chủ yếu là tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
- Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường.
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường
- Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm
- Tăng cường hoạt động quảng cáo tiếp thị sản phẩm.
- Công tác hỗ trợ sau bán hàn
Sơ đồ 1: Bộ máy công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phân xưởng
sản xuất 1
Phân xưởng sản xuất 2
Phòng nghiên cứu triển khai
Phòng kỹ thuật
KCS
Phòng kinh doanh
Tổ thuốc thang
Tổ thuốc nước
Tổ thuốc cấm
Tổ đóng gói
Tổ sấy
Tổ bao viên
Tổ xay lúa
Tổ nồi hơi chiết xuất
Tổ sơ chế
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài vụ
Phòng vật tư
Phòng cơ điện
Phòng bảo vệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1937.doc