Theo thống kê của tổ chức nông lương Liên hiệp quốc, trên thế giới có khoảng hơn 80 nước trồng cà phê phân bố ở Châu Phi, châu Mỹ, Châu Á và Châu Đại Dương với tổng diện tích trên 10 triệu ha, sản lượng hàng năm biến động khoảng 5,5-6 triệu tấn cà phê nhân.
1.Diện tích trồng cà phê thế giới.
Sản xuất cà phê thế giới tuy tăng giảm thất thường song xu hướng chung vẫn tăng lên. Về diện tích, trong 20 năm từ 1959-1988 diện tích cà phê thế giới đã tăng 2,2 triệu ha (từ 9,1 lên 11,3 triệu ha). Trong đó riêng Châu Phi tăng 2 triệu ha (từ 1,8 lên 3,8 triệu ha), khu vực Châu Á Thái Bình Dương tăng 0,8 triệu ha (từ 0,4 lên 1,2 triệu ha). Từ năm 1988 cho đến 1995 diện tích trồng cà phê thế giới hàng năm tăng ở mức 0,1% đạt 10.493.940 ha vào năm 1995.ở các khu vực khác nhau trên thế giới mức tăng giảm cũng không đồng đều. Nếu như ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương mức tăng trung bình là 2,8% thì diện tích trồng cà phê của những nước khác lại giảm với tốc độ trung bình là 0,3%/ năm. Hiện nay như đã biết diện tích trồng cà phê ở Nam Mỹ với 4,8 triệu ha; Châu Phi đã lên đến 3,8 triệu ha; tại Bắc và Trung Mỹ là 1,5 triệu ha và tại Châu Á khoảng 1,2 triệu ha
111 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t chế độ luân canh như là những phương pháp nông nghiệp phát triển ở thế kỷ 20.
5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê ở nước ngoài, khuyến khích việc tiêu dùng cà phê ở thị trường trong nước.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả của việc tiếp thị, tìm kiếm thị trường là một yêu cầu bức thiết của ngành cà phê Việt Nam. Hiện nay cà phê Việt Nam được xuất sang trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng còn thiếu những thị trường truyền thống. Những bạn hàng lâu năm, đáng tin cậy chưa có nhiều. Ngành cà phê Việt Nam cũng còn chưa tham gia các thị trường kỳ hạn. Đó là các mặt còn non yếu của ngành cà phê Việt Nam. Đến nay một hướng mới của ngành cà phê thế giới là buôn bán trên mạng cũng cần được quan tâm. Và các chợ kỳ hạn Luân đôn, các sàn giao dịch rất sôi động trước đây nay đã giải tán, phân tán về từng công ty với hệ thống máy tính theo kiểu buôn bán trên mạng.
6. Phát triển một ngành cà phê sản xuất bền vững: cà phê là một nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu nông dân trên thế giới với hơn 20 triệu gia đình nông dân có cuộc sống gắn với cây cà phê, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do giá cà phê giảm sút hiện nay.
Trong khi đó cà phê lại đang trở thành một trong những thứ đồ uống phổ biến rộng rãi nhất trên thế giới. Hơn một tỷ người có thói quen uống cà phê, nó chiếm 20% tổng dân số toàn cầu . Điều đó chứng tỏ việc tiếp tục sản xuất của ngành cà phê là cần thiết. Tạo điều kiện tốt sản xuất cà phê mang lại lợi ích cả về kinh tế cả về sinh thái là mục tiêu của việc xây dựng một ngành sản xuất cà phê bền vững.
Cuộc khủng hoảng cà phê hiện nay đã đẩy giá cà phê xuống thấp và đẩy người nông dân đến những khó khăn về kinh tế. Nó làm cho nông dân khó khăn trong việc sản xuất cà phê với chất lượng cao, bảo vệ nguồn tài nhiên thiên nhiên và duy trì cuộc sống của họ.
Có thể nói cung cà phê đến lúc này đã bão hoà, và nên hạn chế việc tiếp tục trồng mới. Thị trường lúc này đòi hỏi những chủng loại sản phẩm cà phê mới tốt hơn, ngon hơn, cà phê đặc biệt. Nói cách khác thị trường đòi hỏi chất lượng, không phải là số lượng.
Điều đó đòi hỏi phải thực hiện một cách đúng đắn chủ trương của Nhà nước là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu giống, đảm bảo cả số lượng và chất lượng, ít sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, dùng nhiều phân hữu cơ, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo sản xuất bền vững, chống xói mòn, chống ô nhiễm nguồn nước, chống làm kiệt quệ nguồn dinh dưỡng cho cây trồng.... dẫn đến sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đó chính là mục tiêu của một nền sản xuất cà phê bền vững được thể hiện cả về các mặt nông nghiệp, môi trường và kinh tế - xã hội.
III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam đến năm 2010.
1. Nghiên cứu đầu tư khoa học công nghệ trong lai tạo và chọn giống
Chọn và lai tạo giống có chất lượng , năng suất cao đòi hỏi nhiều thời gian và công sức nhưng lại là một biện pháp quan trọng góp phần nầng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chọn và lai tạo giống không những đòi hỏi khắt khe về năng suất, chất lượng mà còn cả khả năng kháng bệnh.Thời gian qua, các nhà khoa học đã lai tạo và thử nghiệm nhiều loại giống cà phê chè mới như: TN1, TN2 ( lai tạo giống Catimỏ trong nước và giống Arabica thuần chủng từ Ethiopia), không những đạt được năng suất cao mà còn đạt được chất lương cà phê không kém cà phê Colombia. Ngoài ra, hơn 29 chủng loại cà phê kháng bệnh cao đã và đang theo dõi để lựa chọn đem vào sản xuất. Trong thời gian tới cần phải tiếp tục đầu tư và phối hợp với các trung tâm nghiên cứu để tìm ra những giống cà phê tốt, phù hợp khí hậu nước ta, đem lại cà phê chất lượng cao.
2. Tăng cường thâm canh tăng năng suất và hoàn chỉnh công tác quy hoạch
Nước ta có điều kiện thuận lợi để sản xuất ra cà phê có chất lượng cao và giá thành hạ để có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trên thực tế nhu cầu về cà phê Arabica thường cao hơn và ngày càng tăng cao. Vì vậy để có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, cách tốt nhất là sản xuất theo nhu cầu khách hàng quốc tế, nâng cao sản lượng cà phê Arabica, xoá bỏ những cây cà phê già, sâu bệnh, hiệu quả thấp.Theo định hướng của chính phủ đến năm 2010, Việt Nam sẽ có 100.000 ha cà phê Arabica, muốn vậy công tác quy hoạch khảo sát thiết kế các vùng trồng mới phải được tiến hành trước một bước và bố trí các mô hình sản xuất thử nghiệm nhằm xác định vùng sinh thái phù hợp, thực hiện khuyến nông cho nông dân nắm rõ kỹ thuật sản xuất.Đối với cà phê vối, cần ổn định diện tích hiện có, lấy thâm canh và nâng cao chất lượng làm hướng chính, giảm diện tích cà phê già.Hiện nay, hầu hết cà phê được trồng trong Tổng công ty cà phê Việt Nam và các hộ gia đình quy mô vườn 0,5 – 1 ha và đabf độ tuổi sung sức, có năng suất cao tập trung thành các vùng lớn ở các tỉnh Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và một số tỉnh miền núi phía Bắc. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưâ nhiều, môi trường sinh thái đã có sự thay đổi lớn, cà phê sinh trưởng trong các vùng tâp trung, sâu bẹnh sẽ phát triển mạnh và dễ dàng trở thành dịch. Mấy năm nay sâu bệnh đã gây hại ở một số nơi cần tập trung chữa trị dứt điểm tránh thành dịch lan rộng gây thiệt hại lớn như ở một số nước. Mặt khác, cũng cần ngăn chặn những khuynh hướng khai thác bóc lột vườn cây như sử dụng phân hóa học nhiều, lạm dụng chất kích thích sinh trưởng, tưới ồ ạt... thúc đẩy ra hoa quả nhiều để có năng suất rất cao trong một năm nhưng sau đó vườn cây lại chóng tàn lụi làm cho hiệu quả kinh tế thấp kém. Thâm canh chăm sóc vườn cây, duy trì năng suất cao ổn định tạo môi trường sinh thái bền vững suốt chu kỳ sinh trưởng phải là giải pháp quan trọng của toàn ngành. Phương hướng thâm canh cà phê trong thế kỷ 21 là đầu tư chiều sâu, ứng dụng rộng rãi tiến bộ sinh học và kỹ thuật mới vào các khâu giống, chăm sóc để tăng chất lượng cà phê.
3. Phát triển công nghiệp chế biến
Để tăng sức cạnh tranh và đảm bảo uy tín cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới cần tập trung đổi mới công nghệ trong sản xuất, giải quyết tốt công tác thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm là nội dung cơ bản nhất và là thách thức của ngành cà phê hiện nay.
Thu hái cà phê là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm, có nguồn nguyên liệu tốt thì mới chế biến được những sản phẩm có chất lượng cao. Do đó, cần tăng cường công tác bảo vệ đảm bảo công tác thu hoạch tốt, loại bỏ tập quán hái quả xanh, thu hái cà phê quả chín phải đạt trên 95%. Với tỷ lệ đó mới thực hiện được công nghệ chế biến ướt hoặc khi chế biến phơi xát khô vẫn đạt yêu cầu chất lượng, xuất bán theo tiêu chuẩn thử nếm mới bảm đảm hương vị tốt
Công nghiệp chế biến phát triển sẽ làm tăng chất lượng cà phê xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Nó có liên quan mật thiết đến nguyên liệu, thiết bị chế biến cũng như tổ chức bộ máy cải tạo và quản lý chất lượng sản phẩm. Vì vậy để đẩy mạnh công nghiệp chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu cần phải có sự phối hợp nghiên cứu và thực hiện đồng thời các yếu tố có liên quan ở trên. Đầu tiên, cần xây dựng dồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến để đáp ứng liên hoàn công nghệ chế biến sản phẩm. Nên xây dựng các cụm chế biến công nghiệp bao gồm: Công nghệ chế biến ướt và khô, hệ thống sấy, xay xát, đánh bóng, sân phơi, kho Trong chế biến sản phẩm cà phê, nên chọn dây chuyền có quy mô vừa và nhỏ nhưng thiết bị công nghệ hiện đại. Kinh nghiệm tiêu thụ cho thấy thị trường tiêu thụ cà phê chính là ở các nước công nghiệp phát triển, do đó nên nhập công nghệ chế biến của chính nước sở tại. Việc nhập có thể thông qua các hợp đồng liên doanh do các đối tác đầu tư thiết bị.Đồng thời cũng thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực chế biến cà phê. Bên cạnh đó, Việt Nam nên thành lập các doanh nghiệp cơ khí thiết bị chế biến cà phê để sản xuất và cung ứng các máy móc thiết bị chuyên dùng trong công nghiệp chế biến cà phê.
Bên cạnh việc xây dựng các cum chế biến, cũng cần phải nâng cấp các công trình công nghệ chế biến . Công nghệ chế biến cà phê nhân sống xuất khẩu cần phải trải qua hai giai đoạn: Sơ chế và chế biến cà phê nhân xuất khẩu. Hiện nay có hai phương pháp sơ chế được sử dụng là phương pháp chế biến khô và phương pháp ướt. . Để thực hiện tốt và có hiệu quả công đoạn sơ chế cà phê nhân cần phải:
+ Đầu tư xây dựng đầy đủ hệ thống sân phơi đúng kỹ thuật, không để đống quả tươi nhằm hạn chế tỷ lệ hạt đen, hạt bị nấm mốc. Hạn chế phơi trên sân đất, trên đường giao thông để không bị lẫn cát, đá và mùi đất.
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở chê biến theo phương pháp ướt đảm bảo màu sắc, hương vị chất lượng sản phẩm để bán theo chuẩn chế biến thử nếm, nâng cao giá trị xuất khẩu.
+ Nghiên cứu, trang bị hoàn thiện các thiết bị xay xát tươi, xát khô, hệ thống sấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy mô nhỏ và vừa cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Đồng thời khuyến khích các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình có điều kiện đầu tư những công nghệ tư những công nghệ chế biến trên để thực hiện dịch vụ sơ chế cho các hộ sản xuất.
Chế biến tốt cà phê nhân xuất khẩu: đây là công đoạn chế biến quan trọng sau thu hoạch, được thực hiện trong các doanh nghiệp Nhà nước và các đại lý thu mua chế biến xuất khẩu. Với công đoạn này cần được đầu tư dây chuyền công nghệ tái chế, sàng phân loại, sàng tạp chất, hệ thống sấy khô đảm bảo độ ẩm, đánh bóng và chọn nhặt hạt đen vỡ. Khuyến khích các doanh nghiệp và các cơ sở chế biến đầu tư xây dựng cơ sở nhà kho bảo quản, đối mới công nghệ các thiết bị tiên tiến hiện đại đánh bóng, sấy khô và tách màu bằng laser để nâng cao sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam, đảm bảo trên 80% lượng cà phê xuất khẩu đạt loại tốt, giá cao.
4. Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng cà phê Việt Nam
Việt Nam cần triển khai áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng của ICO từ tháng 12 năm nay nhằm theo kịp chất lượng cà phê thế giới. Trong thời gian qua, Việt Nam cũng đã đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cấp nhà nước TCVN 4193-2001. Đó cũng là một bước tiến bộ của ngành cà phê. Tuy nhiên trong thời gian tới cần tăng cường công tác quản lý và tổ chức các lớp hội thảo tập huấn về tiêu chuẩn cà phê. Xây dựng các doanh nghiệp đăng ký đạt tiêu chuẩn về quản lý chất lượng sản phẩm. áp dụng đồng bộ các tiêu chuẩn của Nhà nước và ICO đã ban hành.Mặt khác cần tổ chức hệ thống cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho cà phê Việt Nam.
Trong tình hình thị trường đòi hỏi khắt khe như hiện nay thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chúng ta cần phải chú trọng việc đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng cà phê chế biến sâu (cà phê hoà tan, cà phê rang xay)Đối với cà phê nhân cần tăng cường xuất khẩu các loại cà phê không có hạt đen, cà phê chế biến ướt, cà phê hữu cơ để tăng giá trị xuất khẩu. Điều này đồng nghĩa với việc xây dựng các nhà máy chế biến cà phê hạt hoặc cà phê hòa tan được trộn lẫn cà phê chè với cà phê vối theo tỷ lệ hợp với nhu cầu người tiêu dùng quốc tế.
- Cà phê rang xay: là sản phẩm tiêu thụ chính trên thị trường nội địa, chủ yếu do hộ gia đình và các doanh nghiệp chế biến. Trong tương lai chúng ta sẽ phát triển loại cà phê này trên thị trường thế giới trước hết là thị trường Trung Quốc và Hoa Kỳ.
- Cà phê hoà tan: ngày càng được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các sản phẩm mới chất lượng cao được chế biến trên dây chuyền công nghệ tiên tiến và hiện đại, được người tiêu dùng ưa chuộng do vậy ngoài việc lo đổi mới công nghệ, nâng cao công suất chế biến cà phê hoà tan. Cần có chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực này, hoặc Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn xây dựng cơ sở chế biến cà phê hoà tan.
6.Quan tâm xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam và quảng cáo sản phẩm
Một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu có thể làm cho thương nhân có điều kiện cạnh tranh với các đối thủ tốt hơn, làm cho quảng cáo đáng tin cậy hơn. Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp có thể dễ dàng có được trong một sớm một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thoả đáng. Thương hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng trung thành với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của thương nhân.
Vấn đề này rất đáng lưu ý đối với cà phê Việt Nam vì vai trò quan trọng của thương hiệu và quảng cáo, không chỉ đáp ứng yêu cầu kinh doanh trước mắt mà còn phục vụ cho cả một chiến lược kinh doanh lâu dài.
Biện pháp này đòi hỏi Chính phủ và thương nhân Việt Nam phải nâng cao hơn nữa nhận thức về thương hiệu; đồng thời trong tình hình hiện nay, sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, công nghệ, cán bộ là vô cùng quan trọng.
Liên quan đến vấn đề thương hiệu, lưu ý các thương nhân cần quan tâm đúng mức đến việc đăng ký bản quyền tại thị trường ngoài nước; tránh tình trạng phải xử lý bị động khi phát hiện có doanh nghiệp khác đăng ký, mới hối hả làm các thủ tục kiện tụng để đòi lại quyền sở hữu nhãn hiệu hợp pháp; vừa vất vả, tốn kém không cần thiết.
Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị trường. Kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo có hiệu quả ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, song không phải không có những thương nhân đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật, cần đầu tư nhiều hơn vào hoạt động này (học cách quảng cáo và biết quảng cáo), mới có thể đẩy mạnh xuất khẩu cà phê tốt hơn, cả về quy mô, tốc độ và hiệu quả.
Giữa xây dựng thương hiệu với hoạt động quảng cáo có mối liên hệ mật thiết với nhau. Thương hiệu làm cho quảng cáo dễ được tin cậy hơn và cũng dễ gây ấn tượng hơn. Ngược lại, quảng cáo tốt làm cho thương hiệu "đi vào" lòng người một cách thuyết phục hơn, dễ được chấp nhận hơn và xuất khẩu cà phê Việt Nam nhanh hơn, hiệu quả hơn, cả trước mắt lẫn lâu dài.
7.Đẩy mạnh liên kết trong kinh doanh và củng cố vai trò của Hiệp hội
Cạnh tranh và hợp tác là hai nội dung tuy có nội hàm khác nhau nhưng lại có quan hệ rất mật thiết với nhau. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt hiện nay, để giành dật thị trường tiêu thụ, nhiều trường hợp các doanh nghiệp phải liên hiệp lại mới đủ sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Giải pháp này thích hợp cho những giai đoạn cung lớn hơn cầu, giá xuất khẩu xuống thấp, các nhà xuất khẩu đang có cung dư thừa cùng hợp tác để thống nhất hành động, nhằm khống chế diễn biến giá cả bất lợi cho xuất khẩu. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, ba nước xuất khẩu cà phê lớn của Châu á là Việt Nam, Indonexia và ấn Độ đang cùng chung tình trạng có nguồn nhưng không xuất được cà phê do giá xuất khẩu xuống quá thấp, không đủ bù đắp chi phí xuất khẩu, đã có ý định sẽ cùng gặp nhau để bàn biện pháp tìm thị trường xuất khẩu. Trong trường hợp này, nếu các nhà xuất khẩu cà phê của Việt Na m cố gắng liên kết với ấn Độ và Indonexia để tìm cách giữ giá, có thể sẽ có tác động nhất định đến thị trường nhập khẩu cà phê của cả ba nước.
Bên cạnh đó nhà nước với doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong nước cũng cần có sự liên kết với nhau. Để làm được điều này cần củng cố vai trò của các câu lạc bộ những nhà xuất khẩu hàng đầu và các hiệp hội. Trong xu thế hiện nay, khi Nhà nước hầu như không còn can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì vai trò của Hiệp hội là rất quan trọng và cần thiết. Hiệp hội là cầu nối giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Qua Hiệp hội, hoạt động của doanh nghiệp sẽ được phản ánh chính xác và nhanh chóng tới các cơ quan quản lý của Nhà nước, đồng thời cũng có thể đề xuất, tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định và ban hành các chính sách phù hợp. Biện pháp này tạo điều kiện phát huy sức mạnh tổng hợp của các doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh cho từng ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu. Do đó, rất cần củng cố, xây dựng và tạo điều kiện nâng cao vai trò của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam. Sớm ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các Hiệp hội Ngành hàng.
Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam nên thiết lập cơ quan đại diện ở nước ngoài, trước hết là tập trung vào những thị trường trọng điểm và tổ chức tốt việc nghiên cứu các điều kiện thâm nhập thị trường nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê.
Câu lạc bộ những nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu đã được thành lập nhưng chưa đem lại hiệu quả cao. Trong thời gian tới cần nâng cao vai trò của câu lạc bộ, giúp các doanh nghiệp có cơ hội hỗ trợ nhau, khống chế và điều tiết được mức xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Tiến hành xây dựng cơ chế thống nhấy mức giá xuất khẩu giữa các hội viên nhằm hạn chế tình trạng phá giá, tranh mua tranh bán giữa các doanh nghiệp hội viên dẫn đén giá cà phê xuất khẩu của ta bị định giá quá thấp.
8. Tổ chức tốt công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại
Trong sự vận hành xủa cơ chế thị trường, số phận của hàng hía, dịch vụ và từ đó số phận của các nhà sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Thị trường chính là nơi thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị dỡ bỏ thì sự thẩm định về khả năng cạnh tanh của sảm phẩm càng nghiêtj ngã. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trường ngoài nước có vị trí quyết định và là nhân tố khách quan, tạo tiền đề cho sự sống còn của doanh nghiệp, do vậy việc nghiên cứu tìm hiểu và nắm bắt thị trường thế giới để thâm nhập và duy trì, phát triển là những giải pháp có tính then chốt trong chiến lược phát triển của doạnh nghiệp. Để thâm nhập được thị trường thì cần nắm vững điều kiện toàn diện của nước nhập khẩu đối với từng mặt hàng cụ thể, bao gồm luật pháp và các chính sách, cơ chế điều hành, đặc biệt là chính sách thuế, phi thuế và các rào cản kỹ thuật nói chug, phong tục tập quán và văn hóa trong kinh doanh, trong tiêu thụ. Phải nghiên cứu thấu đáo phong tục tập quán và sở thị trường của từng thị trường , từng đối tác để có sách lược và chiến lược thích hợp trong đàm phán, giao dịch thương mại; phải nắm vững vàtôn trọng luật lệ quốc tế, cần liên kết với các doanh nghiệp cùng mặt hàng kinh doanh trong nước để nâng cao số lượng, thống nhất chất lượng, hợp tác với các doanh nghiệp tại nước mua hàng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Trong khi điều tra về thị trường, rất cần được nhấn mạnh ở đây còn là vấn đề phải đặc biệt quan tâm đến các "đối sách" của nước nhập khẩu, thông qua việc xử lý tinh vi các rào cản thương mại và thuế nhập khẩu. Công cụ này mang tính chất đơn phương và rất nhạy cảm, nhà xuất khẩu thường rất bị động và không dễ dàng "dỡ bỏ" được các rào cản đó, mà phải tích cực tìm cách khắc phục. Cả Chính phủ và doanh nghiệp cùng cần chủ động phát hiện sớm ý đồ tạo dựng các rào cản kỹ thuật của đối phương để có biện pháp đối phó hữu hiệu. Do rào cản kỹ thuật thực chất là các hàng rào kỹ thuật đơn phương (tất nhiên phía "dựng" nên các rào cản phải nghiên cứu kỹ các điều ước quốc tế để không vi phạm hoặc chí ít là rất khó phát hiện ra sự vi phạm các điều ước quốc tế, các luật lệ đã cam kết giữa hai phía), nên sự khắc phục này không thể có một công thức chung cho mọi loại rào cản. Ngoài vấn đề có tính nguyên lý là phải nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở nâng cao chất lượng, hạ giá thành, vấn đề còn lại là trong muôn hình vạn trạng rào cản có thể xảy ra, cần đòi hỏi có cách khắc phục thích ứng và tốt nhất là chủ động phòng tránh trước trên cơ sở tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm về buôn bán quốc tế.
Về thuế nhập khẩu, ngoài các loại thuế quen thuộc như MFN, GSP các thương nhân đã khá quen thuộc, cần phải đầu tư thêm cho thương nhân về nhận thức và khả năng sử dụng các loại thuế đặc thù để tạo cho thương nhân Việt Nam biết khai thác lợi thế của mình trong khi đàm phán kinh doanh. Lợi thế này thể hiện rất rõ khi sử dụng Form D để xuất khẩu các mặt hàng vào thị trường các nước ASEAN. Theo điều tra, tỷ lệ các thương nhân Việt Nam sử dụng Form D còn quá ít; mới chỉ có một số lượng không đáng kể các thương nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Theo nhận định của nhiều chuyên gia, thương nhân Việt Nam lâu nay thường quan tâm đến thuế hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hơn là thuế suất hàng ta nhập vào các nước, do đó nhiều khi không tận dụng hết, thậm chí bỏ qua các cơ hội pháp lý có từ các nước giành cho ta, làm giảm lợi thế vốn có của mình trong giao dịch, đàm phán.
Bên cạnh việc tìm hiểu thị trường thì một điều vô cùng quan trọng để đẩy mạnh xuất khẩu là phải hiểu biết thấu đáo đối thủ cạnh tranh để đối sách kinh doanh hợp lý. Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 về chuyển dịch cơ cấu cây trồng giai đoạn 2001 - 2010 đã định hướng chuyển dịch cơ cấu nông sản trong 10 năm tới, yêu cầu các "cây con" nằm trong diện quy hoạch phải triển khai dần (trong đó có cây cà phê). Tuy nhiên, do tính chất sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi phải có thời gian đầu tư nhất định mới phát huy được hiệu quả, nên trong quá trình đó cần có bước đi và cách đi phù hợp để thâm nhập thị trường cho từng giai đoạn. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường cần tránh "chạy đuổi" một cách rập khuôn theo đối thủ, vừa lãng phí thời gian công sức, vừa mệt mỏi mà vẫn khó đạt được hiệu quả. Đối với mặt hàng cà phê không thể không kể đến Braxin, Columbia. Cần lưu ý là, nghiên cứu đối thủ của ta về xuất khẩu cà phê nên chú trọng trước hết đến các đối thủ trên những thị trường mà họ đã xuất khẩu đáng kể. Chẳng hạn nghiên cứu các nhà xuất khẩu cà phê của Braxin nên chú trọng nghiên cứu cách kinh doanh của họ tại thị trường Đức, vì Braxin là nhà cung cấp cà phê đứng đầu của Đức (trước đây các nguồn cà phê truyền thống của Đức là Trung Mỹ, nhưng sau vì giá đắt nên Đức đã quay lưng lại để sử dụng cà phê hạt giá rẻ của Braxin).
9. Tổ chức lại hệ thống vận tải đảm bảo chất lượng cho cà phê xuất khẩu
Trong quá trình sản xuất va lưu thông tiêu thụ đạ biệt là xuất khẩu, vận tải là khâu quan trọng vì chính khâu này hay gây nên hư hỏng, giảm số lượng và chất lượng hàng hóa nhất. Tình trạng thừa thiếu giả cà phê ở Việt Nam là thừờng xuyên, nhiều năm miền Trung và miền Nam thừa cà phê không xuất được trong khi miền Bắc vẫ kkhông đủ cung cấp cho nội địa, nguyên nhân chính là không đủ phương tiện vận tải. Nhiều lô hàng cà phê khi ra đến cảng xuất khẩu kiểm tra thấy thiếu số lượng hoặc do phương tiện vận tải không đảm bảo gây nên tình trạng chất lượng giảm sút. Cần phải tổ chức lại hệ thống vận tải, kể cả đào tạo về kiến thức về thương phẩm cho lái xe và người giao nhận. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nhà kho bến bãi cầu đường và các thiết bị phương tiện vận tải cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chât lượng cà phê xuất khẩu. Trang bị các phương tiện vận tải có đủ khả năng vận chuyển và đảm bảo chất lượng hàng hóa khi vận chuyển là nhu cầu cấp thiết không chỉ trong xuất khẩu cà phê mà còn trong quá trình xuất khẩu bất cứ loại hàng hóa nào khác.
10.Các biện pháp về chính sách
Để thực hiện tốt các giải pháp về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cà phê, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp, ngành cà phê và Nhà nước. Tuy nhiên Nhà nước có vai tròn to lớn trong việc định hướng, hỗ trợ vốn và đặc biệt là ban hành các chính sách có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của ngành cà phê nói chung và của các doanh nghiệp
*Chính sách thuế nông nghiệp
- Nên thu thuế theo hạng đất và theo sự biến động của giá cả thị trường với mục đích điều tiết để xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi giá cà phê thế giới giảm xuống thấp. Vừa qua hàng vạn ha cà phê bị chặt, nguyên nhân cơ bản là do sự quản lý vĩ mô yếu kém, không có hệ thống giá bảo hiểm (trên cơ sở nguồn lợi của ngành để ổn định ngành).
- Đối với vùng đất trống, đồi trọc được đưa vào sản xuất nông nghiệp nên có thời gian miễn giảm thuế dài hơn để khuyến khích người sản xuất mở rộng diện tích trên đất này, nhằm nâng cao sản lượng và chất lương cà phê xuất khẩu.
Cụ thể là: sau 3 năm đến 5 năm kể từ khi vườn cây đưa vào khai thác thì mới được thu thuế.
3.2 Chính sách hỗ trợ về mặt tài chính
Cà phê là cây lâu niên (20-25 năm), (20-25 năm), để tránh tình trạng rủi Robusta tín dụng cần được cho vay trung hạn và dài hạn (10-15 năm) với lãi suất ưu đãi không quá 5%/năm, góp phần giảm sức giá thành tăng sức cạnh tranh
* Chính sách cho vay :
Do cây Ca fe là cây công nghiệp thu hoạch chỉ tập chung vào tháng 10 - 11, do đó nhu cầu về vốn vay để tạp chung đầu vào cho xuất khẩu thời kỳ này rất lớn và khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn chế nếu mà nhà nước không thay đổi việc xem xét các điều kiện cho vay thủ tục vay, lãi xuất thì dẫn đến tình trạng các công ty sẽ mất cơ hội trong kinh doanh. Nhà nước cũng thất thu hàng triệu USD cho giá cà fê rất biến động nếu không có đủ vốn hoặc lãi xuất ngân hàng lớn thì các công ty xuất khẩu sẽ bằng mọi cách giải phóng vốn nhanh và khi giá lên thì hết hàng bán.
* Chính sách tín dụng xuất khẩu :
Trong hoạt kinh doanh xuất khẩu nông sản nói chung và cà fê nói riêng, có rất nhiều trường hợp để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài .
Các đơn vị kinh doanh phải bán chịu, trả chậm hoặc tín dụng ưu đãi đối với khách hàng. Trong trường hợp này nhà nước nên đứng ra bảo hiểm xuất khẩu đền bù và khuyến khích các đơn đẩy mạnh xuất khẩu. Thông thường tỷ lệ đền bù là 60 - 70% nhưng có trường hợp là 100%. Như vậy các nhà sản xuất sẽ phải quan tâm đến việc thu tiền bán hàng trước khi hết hạn tín dụng. Khi nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho nhà xuất khẩu yên tâm hơn trong kinh doanh đồng thời còn nâng được hàng bán chịu gồm cả giá bán tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước nhằm chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu và mở rộng thi trường.
Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho người sản xuất cà fê xuất khẩu vì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu rất cần vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Loại tín dụng này rất cần cho người sản xuất để đảm bảo thanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua ( Bán nông sản cà fê xuất khẩu, đóng gói vận chuyển hàng ra sân bay, bến cảng...) lãi suất tín dụng xuất khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu nói chung và của cà fê xuất khẩu nói riêng. Vì vậy nhà nước nên áp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để nguồn hàng cà fê xuất khẩu có thể bán với giá thấp hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của cà fê Việt Nam trên thị trường thế giới.
* Chính sách trợ cấp xuất khẩu :
Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu nhà nước cần áp dụng chính sách trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách dành ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra nước ngoài. Có thể trợ cấp bằng thuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá ưu đãi tính cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như điện nước, vận chuyển... Mục đích trợ cấp là nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế từ đó có phương hướng gia tăng lượng cà fê xuất khẩu trong tương lai theo quyết định số 151/TTG ngày 12/4/1993 nhà nước thành lập “ Quỹ bình ổn giá “ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp được chỉ định điều hoà cung cầu, giá cả chủ động can thiệp vào thị trường. Nhà nước nên tập chung hỗ trợ lãi xuất vay Ngân hàng cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu để có thể thu mua nhanh nông sản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “ có cần “ đồng thời tránh giá xuống thấp gây thiệt hại cho người sản xuất. Mặt khác, Nhà nước cũng nên tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách tổ chức các hội chợ triển lãm, đào tạo chuyên môn kỹ thuật hay quản lý. Thời gian tới nên áp dụng mức giá sàn để tránh tình trạng ép giá, có những biện pháp khen thưởng khuyến khích các doanh gnhiệp xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến sâu như cà phê hoà tan, cà phê rang xay Những biện pháp này là rất cần thiết vì nó đảm bảo lợi ích cho người sản xuất và nhà xuất khẩu , đồng thời có tác dụng khuyến khích phát triển kinh doanh. Vì vậy nhà nước nên tiếp tục thực hiện biện pháp trợ giá xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu nói chung và Càfe xuất khẩu nói riêng để tăng cường xuất khẩu có hiệu quả.
*Chính sách trợ giá xuất khẩu
Biện pháp trợ giá xuất khẩu đã được sử dụng ở nhiều nước như EU và Mỹ và có vai trò mạnh mẽ trong việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Ơr Việt Nam, một vài năm gần đây đã áp dụng biện pháp này đối với giá lương thực, giúp sản xuất lương thực không ngừng phát triển.Nên áp dụng biện pháp này trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê, vì cà phê là sản phẩm có xu hương biến động giá cả mạnh mẽ. Thị trường cà phê trong thời gian gần đây đang có những diễn biến bất lợi về giá.Tuy nhiên khi áp dụng cũng cần thận trọng và khéo léo tránh tạo ra phản ứng không tốt cho quá trình hội nhập quốc tế.
*Chính sách áp dụng tỷ giá linh hoạt
Từ khi chính phủ thực hiện cải cách trong cơ chế điều hành tỷ giá đã điều chỉnh linh hoạt hơn phần nào đã khép dần khoảng cách giữa tỷ giá quy định và tỷ giá trê thị trường tự do. Song cần linh hoạt hơn nữa tuy nhiên không áp dụng đột ngột tạo cú xốc mà cần sát với thị trường, có tác dụng khuyến khích xuất khẩu mà vẫn bảo đảm ổn định và phát triển. Trên cơ sở đó, chủ động hoàn thiện chế độ tỷ giá hối đoái, áp dụng linh hoạt đối với từng đối tượng xuất khẩu, nhập khẩu và khu vực thị trường đẻ có lợi khi nhập khẩu các nguyên liệu máy móc côngn ghiệp phục vụ sản xuất, chế biến cà phê và khi xuất khẩu cà phê đã chế biến.Điều này có thể thực hiện vì chúng ta có lợi thế khi thời gin thu hoạch và thời gian sản xuất không trùng, thời gian đầu tư xây dựng cơ bản khá dài.
* Chính sách đầu tư
Như đã nói ở trên, trong thời gian tới 2010, chúng ta cần nhiều nguồn vốn đầu tư để nâng cấp công nghiệp chế biến, thực hiện chủ trương côngnghiệp hoá hiện đại hoá trong ngành cà phê. Để làm được điều này, một nhân tố quan trọng là sự can thiệp của Nhà nước trong việc thực thi các chính sách đầu tư và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tới quá trình sản xuất , chế biến xuất khẩu cà phê:
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến cà phê
- Đối với công nghệ chế biến, khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư công nghệ mới. Ưu tiên các cơ sở có hợp đồng bao tiêu
- Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công tác khuyến nông, trước mắt tập trung vào lĩnh vực chế biến bảo quản.
- Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các phương thức: Mở rộng quan hệ quốc tế, khuyến khích Việt kiều, các tổ chức quốc tê, các nước nhập khẩu đầu tư
* Chính sách đất đai
Đây là vấn đề lớn tác động trực tiếp đến thúc đẩy nông nghiệp nói chung và ngành cà phê nói riêng. Trước những yêu cầu của sự phát triển cần xác định và quy hoạch theo các vung sản xuất nguyên liệu xuất khẩu một cách đồng bộ bao gồm : cơ sở hạ tần, giao thôngm điện, thông tin, chế biến Xử lý tốt quan hệ giữa đát đai và sản xuất cà phê để có những biện pháp xử lý phù hợp. Cà phê là cây tồng lâu năm, do đó tạo đựoc Chính sách đất đai phù hợp là một vấn đề rất quan trọng, tránh tình trạng lãng phí khi nông dân chặt bỏ cây cà phê trông cây khác.
* Chính sách khoa học công nghệ và đào tạo cán bộ
KHCN tác động trực tiếp tới sản xuất và chất lượng cà phê xuất khẩu.Trong thời
gian tới, Chính sách KHCN cần tạo ra bước tiến mới, đáp ứng yêu cầu chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của cà phê trên thị trường.:
-Tập trung đầu tư nghiên cứu cơ bản và ứng dung, thực hiện các chương trình nghiên cứu cho giống, tạo ra giống năng suất cao, chất lượng tốt, công nghệ chế biến phát triển
Có cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHCN vào các lĩnh vực trên
Đổi mới công tác quản ký khoa học, tiến tới thực hiện cơ chế đấu thầu trong các đề tài nghiên cứu.
- Tăng cường kinh phí đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học và những lớp nâng cao nghiệp vụ sản xuất và kinh doanh cho ngành cà phê.
Kết luận
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù cây cà phê trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó luôn là cây công nghiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và sự đổi đời của hàng vạn người sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân tộc ít người. Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê trong những năm tới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu tư phát triển, chuyển từ đầu tư tăng diện tích và sản lượng cà phê sang đầu tư cho phát triển cà phê chất lượng cao, cà phê chế biến sâu, cà phê sạch...có nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng như khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường thế giới, đưa ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành hàng kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tài liệu tham khảo
1. Triển vọng thị trường thế giới trung và dài hạn của một số nông lâm sản. Thông tin chuyên đề. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 6/2001.
2. Những vấn đề nông nghiệp, nông thôn và việc đảm bảo thông tin công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật phuc vụ phát triển. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thông tin chuyên đề, số 3/2002.
3. Khả năng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam trong khối ASEAN. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- FAO TCP/VIE/8821.
4. Chiến lược xuất khẩu cà phê thời kỳ 2001-2010. Hiệp hội Cà phê-Cacao Việt Nam. Tháng 6/2000.
5. Báo cáo tổng kết niên vụ cà phê 2001/02 và phương hướng, nhiệm vụ 2002/03. VICOFA, tháng 1/2003.
6. Báo cáo dự thảo tình hình sản xuất 6 tháng đầu năm 2003 vvà phương hướng nhiêm vụ 6 tháng cuối năm.
7. Cây cà phê Việt Nam- Đoàn Triệu Nhạn, Phan Quốc Sủng, Hoàng Thanh Tiệm
8. Số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Việt Nam. Tổng cục Hải quan, 2003.
9. Dự báo thị trường một số mặt hàng chủ yếu. Coffee, Commodity projects, FAO, Tháng 12/2001.
10. Thị trường đồ uống và trái cây nhiệt đới. Tropical Beverage and Fruits. FAO, Commodity Notes, 2002.
11. Số liệu thống kê của Tổ chức cà phê quốc tế. ICO, Database, 2002
12. Thị trường các sản phẩm nhiệt đới. Horticultural and Tropical Products. FAS, USDA, Tháng 6/2003.
13 Tổ chức Cà phê thế giới. ICO, Database 2002.
14. ICO. Coffee Market Report, tháng 7/2003
15. Coffee - An Export’s guide. International Trade Centre, Geneva, 2002
16. Dự án thí điêm tái cơ cấu Tổng công ty Vinacafe
17. Kỷ yếu khoa học nghiên cứu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996-2002)- Bộ nông nghiệp vàphát triển nông thôn- Viện kinh tế nông nghiệp- Nhà xuất bản nông nghiệp 2002
18.Báo cáo thường niên của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
19. Niên giám thống kê năm 2002
20. Nông nghiệp nông thôn Việt Nam bước vào thế kỷ XXI- Nhà xuất bản nông nghiệp năm 2001
Các tạp chí:
21. Ngoại thương
22. Kinh tế và dự báo
23. Kinh tế và phát triển
24. Con số và sự kiện
25. Thời báo kinh tế Việt Nam
26. Nghiên cứu Châu Âu số 2/2003
27. Tạp chí nghiên cứu kinh tế
28. Những vấn đề kinh tế thế giới số 3/2003
Các trang web:
www. vitranet.vn
www.mpi.vn
www. agroviet.gov.vn
Phụ lục 1A: Tình hình sản xuất cà phê thế giới
Nước/ khu vực
Niên vụ bắt đầu
1998/99
1999/00
2000/01
2001/02
2002/03
2003/04
Bắc Mỹ
Costa Rica
Tháng 10
2.459
2.688
2.502
2.338
2.188
2.220
Cu ba
Tháng 7
280
328
313
249
250
250
CH Đôminica
Tháng 7
422
694
437
432
650
600
En Xanvađo
Tháng 10
1.860
2.612
1.624
1.610
1.302
1.300
Guatemala
Tháng 10
4.300
4.364
4.564
3.530
3.802
3.802
Haiti
Tháng 7
442
402
497
425
425
425
Hônđurat
Tháng 10
2.494
3.067
2.821
3.098
2.600
2.800
Jamaica
Tháng 10
29
39
37
30
42
40
Mêhicô
Tháng 10
5.010
6.193
4.800
4.200
4.350
4.650
Nicaragua
Tháng 10
1.079
1.514
1.610
895
830
623
Panama
Tháng 10
192
167
170
160
150
150
Trinidat&Tobago
Tháng 10
17
16
14
14
15
15
Mỹ
Tháng 10
163
185
183
163
169
174
Cộng
18.747
22.269
19.572
17.144
16.773
17.049
Nam Mỹ:
Bolivia
Tháng 4
150
184
173
124
180
160
Braxin
Tháng 7
35.600
30.800
34.100
35.100
51.600
33.600
Côlômbia
Tháng 10
10.868
9.512
10.500
11.950
10.900
11.800
Ecuađor
Tháng 4
1.322
1.295
1.005
910
780
880
Guyana
Tháng 10
10
10
10
10
10
10
Paragoay
Tháng 4
34
28
31
31
35
35
Pe ru
Tháng 4
1.980
2.571
2.824
2.550
2.750
2.850
Vênêzuela
Tháng 10
1.250
880
1.027
1.065
920
897
Cộng
51.214
45.280
49.670
51.740
67.175
50.232
Châu Phi:
Angôla
Tháng 4
85
55
60
31
125
100
Bêning
Tháng 10
0
0
0
0
1
1
Burunđi
Tháng 4
356
501
337
257
597
335
Camơrun
Tháng 10
1.114
1.370
1.113
1.200
1.100
1.195
Trung Phi
Tháng 10
214
241
122
75
117
125
Côngô
Tháng 7
3
3
3
3
4
4
Côtđivoa
Tháng 10
644
457
433
430
735
700
Ghinê xích đạo
Tháng 10
2.217
5.700
4.333
3.033
2.500
2.400
Etiopia
Tháng 10
1
0
0
0
2
2
Gabông
Tháng 10
3.867
3.833
3.683
3.756
3.000
3.250
Gana
Tháng 10
4
2
0
1
2
2
Ghinê
Tháng 10
45
44
38
17
45
40
Kênia
Tháng 10
140
112
114
101
125
125
Liberia
Tháng 10
1.148
1.685
864
869
920
1.052
Mađagasca
Tháng 4
5
5
5
5
5
5
Malavi
Tháng 4
992
427
366
147
417
470
Nigieria
Tháng 10
64
59
63
60
67
65
Ruoanđa
Tháng 4
46
43
45
41
45
45
Siera Lêon
Tháng 10
222
308
273
307
366
325
Tanzania
Tháng 7
24
76
28
15
45
35
Togo
Tháng 10
739
837
821
624
800
850
Uganda
Tháng 10
321
263
197
116
300
300
Zaire
Tháng 10
3.640
3.097
3.205
3.507
3.100
3.200
Zambia
Tháng 7
56
58
90
96
80
90
Zimbabuê
Tháng 4
147
122
97
118
100
115
Cộng
16.094
19.298
16.290
14.809
14.598
14.831
Châu á và châu Đạidương:
ấn Độ
Tháng 10
4.415
4.870
5.020
5.010
4.588
4.660
Inđônêxia
Tháng 10
6.950
6.660
6.495
6.160
6.000
6.050
Lào
Tháng 10
230
260
300
230
170
180
Malaixia
Tháng 10
217
250
300
335
335
335
New Calêđônia
Tháng 10
10
10
10
10
10
10
Papua New Ghinê
Tháng 4
1.351
1.387
1.041
1.041
1.147
1.160
Philippin
Tháng 7
684
740
745
735
726
732
Sri Lanca
Tháng 10
35
38
43
31
40
40
Thái Lan
Tháng 10
916
1.271
1.692
559
907
1.050
Việt Nam
Tháng 10
7.500
11.010
15.333
12.250
10.250
10.750
Yêmen
Tháng 10
90
90
70
50
40
50
Cộng
22.398
26.586
31.049
26.411
24.213
25.017
Toàn cầu
108.453
113.433
116.581
110.104
122.759
107.129
Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003.
Phụ lục 1B: Sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu của các nước
sản xuất chính
Nước/ khu vực
1998/99
1999/00
2000/01
2001/02
2002/03
2003/04
Bắc Mỹ
Costa Rica
2.154
2.347
2.157
1.988
1.883
1.895
Cu ba
80
128
113
49
50
50
CH Đôminica
97
369
112
92
310
260
En Xanvađo
1.633
2.445
1.473
1.466
1.164
1.162
Guatemala
3.900
3.964
4.139
3.110
3.382
3.382
Haiti
112
62
157
85
85
85
Hônđurat
2.237
2.803
2.550
2.712
2.314
2.499
Jamaica
14
25
17
20
32
30
Mêhicô
4.050
5.138
3.822
3.200
3.400
3.700
Nicaragua
924
1.359
1.419
759
694
487
Panama
135
100
103
98
85
85
Trinidat&Tobago
4
2
0
0
1
1
Mỹ
0
0
0
0
0
0
Cộng
15.340
18.742
16.062
13.579
13.400
13.636
Nam Mỹ:
Bolivia
105
134
123
74
130
110
Braxin
23.100
18.000
21.000
21.400
37.200
18.700
Côlômbia
9.418
7.982
8.970
10.360
9.305
10.195
Ecuađor
1.012
979
695
600
480
580
Guyana
10
10
10
10
10
10
Paragoay
14
8
9
9
12
12
Pe ru
1.780
2.341
2.560
2.360
2.565
2.665
Vênêzuela
395
170
292
320
200
197
Cộng
35.834
29.624
33.659
35.133
49.902
32.469
Châu Phi:
Angôla
60
35
25
11
90
65
Bêning
0
0
0
0
0
0
Burunđi
354
499
335
255
595
333
Camơrun
1.014
1.270
1.098
1.095
995
1.090
Trung Phi
195
222
103
56
98
106
Côngô
0
0
0
0
0
0
Côtđivoa
444
257
233
230
535
500
Ghinê xích đạo
2.159
5.640
4.271
2.969
2.435
2.400
Etiopia
1
0
0
0
2
2
Gabông
2.234
2.200
2.016
2.056
1.300
1.550
Gana
3
1
0
1
2
2
Ghinê
44
42
36
15
43
38
Kênia
90
62
64
54
75
75
Liberia
1.125
1.662
841
846
897
1.029
Mađagasca
0
0
0
0
0
0
Malavi
825
371
276
19
287
340
Nigieria
62
58
61
58
65
63
Ruoanđa
0
0
0
0
0
0
Siera Lêon
219
306
271
305
364
323
Tanzania
19
71
23
10
40
30
Togo
722
823
806
607
783
833
Uganda
319
261
195
114
298
298
Zaire
3.580
3.017
3.124
3.427
3.020
3.120
Zambia
55
57
89
95
79
89
Zimbabuê
143
118
93
114
96
111
Cộng
13.667
16.972
13.960
12.337
12.099
12.397
Châu á và châu Đại dương:
ấn Độ
3.615
4.070
4.045
3.910
3.433
3.490
Inđônêxia
5.350
5.305
5.160
4.695
4.495
4.525
Lào
229
259
299
229
169
179
Malaixia
9
190
240
175
175
175
New Calêđônia
10
10
10
10
10
10
Papua New Ghinê
1.349
1.385
1.040
1.040
1.146
1.159
Philippin
0
0
0
0
0
0
Sri Lanca
5
8
13
1
10
10
Thái Lan
483
838
1.192
49
387
530
Việt Nam
7.200
10.660
14.916
11.750
9.750
10.217
Yêmen
80
80
60
40
30
40
Tổng cộng
18.330
22.805
26.975
21.899
19.605
20.335
Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003.
Phụ lục 2: Xuất khẩu cà phê của các nước
xuất khẩu chính
(Tháng 10-tháng 9)
1997/98
1998/99
1999/00
2000/01
2001/02
Cà phê dịu Côlômbia :
12.388
12.071
10.978
11.531
11.979
Côlômbia
10.911
10.292
9.035
9.437
10.625
Kenya
806
1.096
1.196
1.220
775
Tanzania
671
683
747
874
579
Cà phê dịukhác:
24.755
25.705
29.083
25.162
22.110
Bolivia
96
109
115
73
68
Burundi
371
391
463
314
250
Costa Rica
2.158
2.092
1.984
2.111
1.881
Cuba
129
80
127
90
87
Dominican Republic
418
161
189
102
114
Ecuador
1.146
901
834
763
567
El Salvador
1.885
1.812
2.490
1.714
1.473
Guatemala
3.890
4.593
4.901
4.414
3.330
Haiti
119
98
62
194
49
Honduras
2.299
2.086
2.857
2.470
2.617
India
3.685
3.426
4.500
3.715
3.421
Jamaica
20
21
30
29
28
Malawi
65
52
55
70
53
Mexico
3.883
4.136
5.164
3.637
2.893
Nicaragua
956
955
1.302
1.445
920
Panama
142
147
78
70
78
Papua New Guinea
1.200
1.374
1.050
1.060
1.026
Peru
1.785
2.204
2.311
2.418
2.686
Rwanda
249
282
304
267
274
Venezuela
80
582
96
26
85
Zambia
28
57
59
88
98
Zimbabwe
151
146
112
92
112
Cà phê Arabica:
18.436
24.701
20.830
23.041
27.927
Brazil
16.338
22.934
18.816
21.612
25.977
Ethiopia
2.090
1.757
2.005
1.418
1.939
Paraguay
8
10
9
11
11
Robustas:
23.463
21.365
28.204
30.104
24.626
Angola
50
58
30
17
10
Benin
0
0
0
0
0
Cameroon
787
1.027
1.272
1.145
617
Central African Rep.
107
194
188
104
100
Congo
0
0
0
0
0
Congo, Dem. Rep. of
589
448
333
222
171
Cote d'Ivoire
5.049
2.264
5.834
4.270
3.130
Equatorial Guinea
2
1
0
0
0
Gabon
2
3
0
2
1
Ghana
18
78
35
34
16
Guinea
122
74
28
64
48
Indonesia
5.411
5.430
5.063
5.149
5.071
Liberia
0
0
0
0
0
Madagascar
611
670
277
177
107
Nigeria
5
6
3
5
1
Philippines
30
9
4
3
6
Sierra Leone
45
19
64
13
10
Sri Lanka
20
16
1
3
1
Thailand
785
417
960
1.184
104
Togo
178
310
279
195
114
Trinidad and Tobago
5
4
2
0
0
Uganda
3.032
3.648
2.917
3.075
3.153
Vietnam
6.615
6.689
10.914
14.442
11.966
Tổng cộng
79.042
83.842
89.095
89.838
86.642
Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003.
Phụ lục 3: nhập khẩu cà phê của các nước
Nhập khẩu chính
Cả năm
Cả năm
Cả năm
Cả năm
Cộng dồn từ đầu năm
Cộng dồn từ đầu năm đến tháng
Nước
1999
2000
2001
2002
2001
2002
2003
áo
1.548.000
1.301.000
1.495.000
Tháng 8
983.000
Australia
970.545
924.164
891.400
1.120.000
Bỉ-Luxembourg
2.997.000
3.273.000
3.203.000
3.788.000
Canada
3.170.000
3.140.000
3.134.000
Tháng 11
2.694.000
Trung Quốc
Tháng 2
30.433
Sip
48.600
CH Sec
799.015
865.500
937.500
918.800
Đan Mạch
1.083.000
1.028.000
1.079.000
1.078.000
Estonia
123.700
105.569
103.900
Tháng 8
61.500
73.500
Phần Lan
1.215.000
1.078.000
1.093.000
1.083.000
Pháp
6.659.000
6.506.000
6.709.000
6.908.000
Tháng 1
590.600
Đức
14.496.000
12.910.000
13.866.000
15.935.000
Tháng 1
1.263.000
1.373.000
Hy Lạp
692.000
812.400
860.500
893.700
Hong Kong
197.916
187.013
175.500
Tháng 11
139.300
Hungary
835.376
895.300
936.400
925.600
Tháng 1
66.800
71.900
Ireland
145.600
155.700
182.200
177.400
Italia
5.973.000
6.335.000
6.569.000
6.556.000
Nhật Bản
6.574.000
7.360.000
7.493.000
7.750.000
Hàn Quốc
1.138.000
1.316.000
1.331.000
1.395.000
Tháng 2
222.400
Lithuania
Ma rốc
442.300
584.200
590.000
Tháng8
395.000
470.000
Hà Lan
2.559.000
2.824.000
2.785.000
Tháng 9
1.983.000
New Zealan
152.404
186.428
200.300
204.200
Na Uy
797.200
668.437
723.400
704.800
Philippin
124.674
94.150
Tháng 9
119.307
Ba Lan
2.304.000
2.439.000
2.732.000
Tháng 11
2.436.000
Bồ Đào Nha
810.200
804.600
818.300
820.100
Rumania
Nga
1.563.000
2.354.000
2810000
Tháng 1
199.200
207.600
Singapor
Slovakia
282.975
307.800
341.900
325.800
Tháng 1
22.800
20.000
Tây Ban Nha
4.028.000
3.819.000
4.126.000
4.080.000
Tháng 2
763.500
Thuỵ Điển
1.806.000
1.677.000
2.068.000
1.849.000
Thuỵ Sĩ
1.165.000
1.200.000
1.276.000
Tháng 10
1.070.000
1.061.000
Đài Loan
128.909
131.408
174.265
Tháng 9
133.000
139.300
Thổ Nhĩ Kỳ
159.500
Anh
2.886.000
3.000.000
3.075.000
3.120.000
Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003.
Phụ lục 4: Diến biến giá cà phê theo tháng (UScent/lb)
Th1
Th 2
Th3
Th4
Th5
Th6
Th7
Th8
Th9
Th10
Th11
Th12
Bq năm
Arabica dịu Côlômbia
1994
85,85
93,04
93,23
97,53
133,90
151,85
222,75
210,57
231,52
206,07
186,96
173,94
157,27
1995
177,23
175,07
185,75
180,30
177,18
170,89
157,22
163,21
141,49
132,08
129,09
110,47
158,33
1996
119,08
134,94
130,60
134,31
142,56
133,25
135,39
137,68
123,30
127,77
129,41
126,41
131,23
1997
146,18
188,62
212,96
199,22
318,50
227,15
190,57
193,46
196,29
169,40
161,38
183,32
198,92
1998
184,21
190,59
166,07
158,17
146,33
135,83
125,03
129,45
117,56
115,01
121,74
123,96
142,83
1999
123,07
116,92
117,05
114,02
123,95
121,45
107,05
105,28
97,77
103,69
126,76
140,35
116,45
2000
130,13
124,73
119,51
112,67
110,31
100,30
101,67
91,87
89,98
90,25
84,01
75,81
102,60
2001
75,33
76,70
76,94
78,25
80,92
74,38
69,70
73,50
68,80
62,88
62,33
62,57
71,86
2002
62,51
62,67
68,27
69,76
65,95
62,94
60,60
58,10
64,15
67,92
70,70
65,38
64,91
2003
67,27
67,47
62,16
64,40
65,74
65,41
Arabicas dịu khác
1994
77,21
82,69
85,57
89,23
121,97
142,57
217,67
198,07
220,10
199,06
180,76
167,47
148,53
1995
171,74
168,71
178,22
172,81
168,83
151,56
143,83
151,41
131,87
125,38
123,23
103,99
149,30
1996
109,38
122,71
119,05
122,01
128,56
124,46
120,47
122,49
114,05
120,62
119,90
115,01
119,89
1997
131,83
167,20
193,82
204,43
264,50
212,55
186,52
185,17
184,38
161,45
154,15
174,25
185,02
1998
175,04
175,87
154,82
147,08
134,35
121,56
113,86
119,89
108,07
107,07
113,84
115,54
132,25
1999
110,99
103,24
103,23
99,69
109,10
104,21
90,85
87,64
81,06
92,22
112,74
123,56
101,54
2000
109,17
101,17
98,26
92,41
91,76
84,10
85,20
74,52
73,83
75,43
70,47
64,81
85,09
2001
64,98
67,00
65,88
65,68
68,94
63,79
58,47
59,68
57,71
56,53
58,96
55,63
61,94
2002
57,34
60,51
66,38
65,78
58,45
55,12
53,07
52,02
57,58
64,05
70,15
64,75
60,43
2003
65,22
67,60
61,66
65,35
66,47
65,26
Arabicas Braxin
1994
71,42
80,14
84,72
87,14
118,37
136,43
211,81
192,38
212,73
191,21
172,83
159,73
143,24
1995
162,81
161,07
171,48
166,54
161,72
145,22
139,68
149,54
130,26
127,23
125,33
110,46
145,95
1996
127,54
144,05
140,99
132,92
134,76
125,44
106,93
108,28
103,10
105,77
103,76
103,71
119,77
1997
127,28
160,21
179,75
183,73
209,62
184,21
158,52
158,25
167,77
152,12
149,07
171,12
166,80
1998
179,83
177,78
154,84
141,11
124,89
104,09
96,22
101,92
92,76
91,32
96,67
100,28
121,81
1999
99,43
91,72
88,90
86,14
96,29
91,69
78,13
76,67
70,43
78,74
98,41
109,47
88,84
2000
97,68
91,51
89,93
86,46
87,23
78,32
79,89
70,57
71,14
72,28
68,95
64,39
79,86
2001
62,38
62,50
60,35
55,11
57,19
51,86
46,43
46,49
42,42
38,63
42,82
42,21
50,70
2002
43,14
43,17
48,70
49,70
45,39
43,00
43,31
40,18
44,53
46,08
49,25
46,55
45,25
2003
49,31
48,97
43,77
48,55
51,12
48,34
Robustas:
1994
60,91
62,25
66,46
72,64
96,05
113,31
164,65
162,68
182,95
170,09
154,19
130,48
119,72
1995
132,26
135,22
146,83
145,47
141,89
129,53
120,89
131,28
116,41
114,15
112,79
94,72
126,79
1996
91,99
98,99
91,99
91,45
92,10
86,46
78,14
80,16
74,83
72,97
70,51
63,08
82,72
1997
67,66
76,65
81,31
78,48
95,74
91,94
82,52
76,92
77,43
76,90
78,20
84,65
80,70
1998
86,03
85,79
84,67
90,60
92,64
84,55
78,40
79,98
80,88
80,36
80,40
82,82
83,93
1999
81,65
77,68
72,70
68,89
68,28
66,20
62,28
63,80
60,44
59,25
64,10
66,40
67,64
2000
53,62
49,41
47,26
45,21
45,19
43,72
41,93
38,94
39,47
36,55
33,34
30,78
42,12
2001
32,97
31,96
30,96
28,59
29,71
29,33
27,59
25,86
23,79
21,26
22,03
23,57
27,30
2002
22,88
24,46
29,77
30,35
29,43
29,26
29,31
28,74
33,31
34,44
39,38
38,68
30,83
2003
42,75
42,35
38,36
38,68
38,90
40,21
Source: International Coffee Organization (ICO).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KLTN Ca phe.doc