Giao dịch đàm phán qua điện thoại: Việc đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp các nhà kinh doanh tiến hành đàm phán một cách khẩn trương đúng vào thời điểm cần thiết.
Giao dịch phán bằng cách gặp trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là hình thức đàm phán đặt biệt quan trọng.
3.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng XK. Hợp đồng XK thường được thành lập dưới hình thức văn bản. ở nước ta, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè ở Công ty TNHH Việt nam Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n qua bảng sau:
Biểu 2: Các mặt hàng XK 2002- 2005
Đơn vị: USD.
Số thị trường
Nội dung
Năm
2002
2003
2004
2005
1
Lạc nhân
722.912
694.347
615.782
716.302
2
Hoa hồi
236.088
391.932
431.623
161.007,19
3
Quế
290.573
173.682
156.528
212.069
4
Chè
582.000
260.688
212.486
375.178,2
5
Nhân điều
569.369
79.950
85.235
6
Kê nếp
212.315
13.922
14.922
7
Hạt tiêu
667.718
579.123
635.323
802,945
8
Cà phê
312.159
350.136
367.059
9
Ngô
374.880
13.758
15.672
10
Thực phẩm
0
87.859
90.865
3724470,5
(Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 2002- 2003 của Công ty TNHH VN Phương Đông).
Những mặt hàng lạc nhân, hoa hồi, quế là những mặt hàng chiếm tỷ trọng kim ngạch XK cao nhưng giá trị lại giảm dần do cạnh tranh gay gắt với các công ty cùng kinh doanh mặt hàng này. Mặt khác, do công tác thu mua trong nước gặp nhiều khó khăn vì mặt hàng nằm ở cả ba miền của đất nước ta lại tập trung ở miền núi, nông thôn nên cơ sở hạ tầng còn thấp kém, giao thông đi lại khó khăn làm cho giá cả và chi phí thu mua tăng cao làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm lợi nhuận.
Ngoài các mặt hàng trên công ty còn trú trọng đến các mặt hàng có triển vọng như hạt điều, tiêu, cà phê, thực phẩm đồ hộp,
Qua kết quả thực tế cho ta có nhận định rằng các mặt hàng XK của công ty là không ổn định, biến động thất thường qua các năm. Cụ thể như năm 2002 kim ngạch hạt điều của công là hơn 500 nghìn USD thì đến năm 2004 con có 85 nghìn USD và đến năm 2005 thì công ty không xuất khẩu được hạt điều, cũng như một số các mặt hàng chủ lực khác của công ty cũng giảm mạnh.
Đồ thị 2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực của công ty TNHH VN Phương Đông.
Như vậy trong thời gian tiếp theo để có được mặt hàng XK ổn định mang lại hiệu quả cao, công ty cần nghiên cứu đưa ra kế hoạch dài hạn có tính chiến lược để thoát khỏi tình trạng hiện nay.
Với chủ trương ngày càng mở rộng nghiên cứu thị trường, công ty đã từng bước chuyển hướng sang một số thị trường mới và đã đạt được hiệu quả bước đầu thể hiện qua biểu kim ngạch XK đối với thị trường các nước như :
Bảng 3: Thị trường XK từ 2002- 2005.
Đơn vị: USD
Thị trường
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Singapo
35.393
20,8
540.436
28,3
56.744
0,6
Đài Loan
383.207
10,8
26.564
1,4
871.920
9,5
Indônêsia
537.331
15,2
0
0
84.510
0,92
ấn độ
0
0
43.673
2,3
33.837
2,5
Hàn Quốc
238.962
6,8
80.973
4,2
121.023
1,25
Nhật
33320
0,9
137.222
7,2
201.600
2
Malaysia
249.098
7,0
875.358
45,9
57.691
0,72
Hồng Kông
398.510
11,3
13.728
0,7
54.950
1
Trung Quốc
962.341
27,2
191.167
10,0
6844.098
72
(Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 2002 - 2003 của Công ty TNHH VN Phương Đông).
Hiện nay các bạn hàng của công ty bao gồm các nước trong khối ASEAN, Tây Âu và một số nước thuộc Liên Xô cũ. Ngoài ra còn có các nước thuộc khu vực châu á như Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, nhưng khối lượng hàng XK sang các nước này còn rất ít. Do yêu cầu về chất lượng rất cao nên thị trường Tây Âu chủ yếu là thị trường NK.
Thị trường khu vực Châu á mà đặc biệt là thị trường các nước ASEAN chiếm một tỷ trọng khá cao, tốc độ gia tăng kim ngạch lớn hơn các thị trường khác. Tuy nhiên tỷ lệ XK sang thị trường này còn thấp, chưa khai thác hết được tiềm năng. Vì vậy trong thời gian tới với chiến lược thị trường đúng đắn công ty sẽ đạt được hiệu quả XNK cao hơn.
1.2. Tình hình kinh doanh nhập khẩu.
Công việc NK của công ty phục vụ cho mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư hàng hoá của đất nước. Những mặt hàng NK của công ty rất đa dạng, trên 80 mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các nhóm mặt hàng xây dựng. Điển hình một số các mặt hàng qua bảng sau:
Bảng 4: Một số mặt hàng NK 2003-2005.
Đơn vị: USD
STT
Nội dung
Năm
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Sữa
2.743.731
18,8
2.653.871
13,4
2568.616
23
2
Malt bia
3.251.304
22,2
4.765.000
24,3
11.156.825
10
3
Gạch men
1.720.065
11,8
2.607.080
13,3
212.081
2
4
Lốp xe
606.030
4,1
700.430
3,6
308.799
3,5
5
ẩng nước
514.124
3,5
623.312
3,2
6
Nguyên liệu
2.683.143
18,4
2.768.415
14,2
371.8154
3,6
(Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 2003- 2004 của Công ty TNHH VN Phương Đông).
Như vậy trong những năm qua công ty TNHH VN Phương Đông đã có sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng XK hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Mặc dù đã đạt được kết quả tốt hơn trong thời gian vừa qua rất đáng khích lệ, song công ty cần phải cân đối lại mặt hàng XK cho cân đối hơn nữa với kim ngạch XNK để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2. Tình hình tài chính của công ty.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty nên vốn được quy đổi theo đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao là USD, các hàng hoá XNK đều tính theo USA. Tuy kinh doanh mặt hàng nông sản lợi nhuận thu được không cao lại hay gặp rủi ro, nhưng công ty vẫn bảo toàn và bổ sung được vốn kinh doanh.
Bên cạnh việc đánh giá sự huy động và sử dụng vốn chúng ta còn đánh giá khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính của công ty.
Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính 2003- 2005.
Chỉ tiêu
Giá trị
2003
2004
2005
TSLĐ (1)
25.616
133.734
147.269
Vốn bằng tiền (2)
9.720
11.268
11.639
Tổng nợ ngắn hạn (3)
38.340
47.658
60.828
Nguồn vốn chủ sở hữu (4)
1.262
1.799
3.723
Tổng giá trị nộp ngân sách(5)
5.462
15.075
67.786
Tổng nguồn vốn (6)
129.711
139.040
153.246
Tỷ suất thanh toán hiện hành (1:3)
0,0097
0,012
0,024
Tỷ suất thanh toán của VLĐ (2:1)
3,254
2,836
2,421
Tỷ suất thanh toán tức thời (2:3)
0,07
0,08
0,049
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty)
Qua kết quả tính toán trên ta thấy số tuyệt đối tài sản lưu động, vốn bằng tiền, nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm thể hiện kết quả tốt. Tỷ suất tài trợ tăng dần qua các năm 2003 là 0,0097, năm 2004 là 0,012 đến năm 2005 là 0,024 chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty ngày càng tăng cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành giảm dần từ 3,254 năm 2003 xuống 2,836 năm 2004 và năm 2005 còn 2,421 nhưng tỷ suất này luôn lớn hơn 1 cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty giảm dần và đều nhỏ hơn 0,5 kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất thanh toán của vốn lưu động nói trên cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành vì lượng tiền hiện có rất ít. ở công ty nguồn vốn vay là rất lớn kèm theo đó là các khoản nợ đọng nên tình hình tài chính vẫn trong tình trạng khó khăn. Để hạn chế, công ty nên tích cực thu nợ đưa nhanh vốn vào quay vòng.
Năm 2004 tổng kim ngạch XNK đạt 22,249 triệu USD bằng 179,4% kế hoạch, trong đó tự doanh chiếm 52,3% và uỷ thác chiếm 465, tồn kho chiếm 1,7%. Kim ngạch NK đạt 19,566 triệu USD chiếm 87,95% tổng kim ngạch XNK và kim ngạch XK đạt 2,683 triệu USD chiếm 12,05% tổng kim ngạch XNK.
III. thực trạng xuất khẩu chè ở công ty tnhh vn pHƯƠNG ĐÔNG.
Quá trình tổ chức và thu mua.
1.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu chè của công ty của công ty TNHH VN Phương Đông.
Công tác nghiên cứu thị trường của công ty được giao cho phòng nghiên cứu thị trừơng chuyên trách. Nguồn thông tin về thị trương chủ yếu là các tạp chí và các báo, thông tin trên mạng. Ngoài ra công ty cũng cử cán bộ đi thực tế, nghiên cứu thị trường, thông qua các tham tán thương mại của việt nam ở các nước, thông qua các tổ chức thương mại về chè của thế giới. Công ty cũng có chiến lược về giá với từng thị trường cụ thể như với những thị trường mới công ty dùng chính sách về gía cả để cạnh tranh.
Hiên nay công ty là đa dạng hoá các mặt hàng nói chung và mặt hàng chè nói riêng. Theo cả chiều rộng và chiều sâu như :
Đối với thị trương truyền thống cố gắng phát huy những lợi thế của mình triển khai mặt hàng chề đen và xanh .
Đối với thị trường hiện tại công ty có chủ trương giữ vững thị trường này và triển khai những mặt hàng mới có chất lượng cao như chè đen PO..
Đối với thị trương tiềm năng công ty đề ra mục tiêu trước mặt cần sớm thâm nhập mặt hàng chè xanh có chất lương cao và sau đó là mặt hàng chè đen có chất lượng cao.
Tóm lại, thị trừơng chè của công ty trong những năm gần đã có những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu.
1.2. Nghiên cứu nguồn chè xuất khẩu.
ờ. Tình hình sản xuất khẩu chè trong những năm gần đây: ở nước ta cây chè được trồng chủ yếu ở ba vùng là trung du miền núi bắc bộ , tây nguyên và khu bốn cũ. Diện tích canh tác chè của nước ta đứng thứ 9 so với khu châu á thái bình dương .
Diện tích canh tác trong những năm gần đây không ngừng tăng trưởng tính đến cuối năm 2000 nứơc ta có khoảng 82 nghìn ha. Số diện tích đó được phân bổ chủ yếu ở 16 tỉnh và ba thành phố.
Những năm gần đây tình hình sản xuất chè được cải thiện có được điều này là một phần do đổi mới quy trình sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp tương đối có hiệu quả. Năng suất của cây chè đạt khoảng 4,5 tấn/ha. Do thời tiết ở miền bắc và miền nam của nước ta khác nhau nên mùa thu hoạch chè ở hai miền là khác nhau. Cụ thể mùa chè ở miền nam vào khoảng tháng 6 đến 1 năm sau và ở miền bắc vào khoảng tháng 2 cho ddến tháng 9 hàng năm (âm lịch).
ờ.Nguồn chè của công ty : Nguồn chề của công ty cũng như một số đơn vị cùng ngành khác phụ thuộc vào diên tích gieo trồng và năng suất của năm đó. Tuy nhiên nguồn chè chủ yếu của công ty tập trung vào các tỉnh như Tuyên Quang , Phú Thọ , Hà giang ,Yên bái, ... trọng điểm tập trung ở các huyện như: Vị xuyên, sơn dương, Mộc châu, Văn Chấn, Thanh hoà, Yên lập . Do tại các địa phương này có điều kiện thuận lợi hơn các khu vực trồng chè về cơ sở hạ tầng , hơn nữa chè ở các vùng này có chất lượng tương đối cao, giảm bớt công việc sàng lọc, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu chè. Trên thức tế chè xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của khách hàng. Chẳng hạn khách hàng đặt lô hàng không đòi hỏi về mầu mã mhưng lại yêu cầu hàm lượng các chất trong chè, do đó mà chúng ta có thể chọn nguồn cung cấp nào đó cho hợp lý, vừa đáp ứng nhu cầu vừa thúc đẩy sản xuất chè trong nước.
Nguồn cung cấp chè ở nước ta là tương đối phong phú, nhưng để thực hiện nghiệp vụ mua bán xuất khẩu thuân lợi vấn đề đặt ra là tìm được nguồn cung ứng có lợi thế về nhiều mặt, luôn đảm bảo khi có nhu cầu. ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, là một trong những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của những hợp đồng chè, là ưu thế để cạnh tranh để nâng cao thị phần trong nước cũng như ngoài nước.
1.3. Tổ chức thu mua chè xuất khẩu.
ờ. Tổ chức thu mua chè xuất khẩu: Dựa vào đặc điểm của thị trường, nhu cầu của các loại hàng hoá và đặc điểm hàng hoá, sự đa dạng về chủng loại và chất lượng. Để đáp ứng được nhu cầu ttước hết công việc thu mua hàng phải diễn ra một cách tốt đẹp, công ty đã cử cán bộ chuyên trách đã có nghiệp vụ để nghiên cứu tìm hiểu trong nước và ngoài nước về nhu cầu và khả năng cung cấp hàng hoá. Cụ thể là từng phòng ban cử cán bộ xuống tận địa phương hoạt động để khai thác nguồn hàng trong phạm vi chuyên doanh.
Công ty, đã tổ chức thu mua cũng như xuất khẩu theo kiểu chuyên doanh mà cụ thể tổ chức kinh doanh thành các phòng cụ thể theo từng nặt hàng. Như vậy phát huy được tính nhịp nhàng trong hoạt động thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua về chưa bán được hoặc không bán được, gây ứ đọng vốn sản phẩm bị xuống cấp không đáp ứng được nhu cầu.
ờ.Các hình thức thu mua chè xuất khẩu: Công ty sử dụng hai phương thức thu mua phổ biến là :
+ Thu nhận uỷ thác .
+ Thu mua theo phương thức mua đứt bán đoạn.
Phương thức mua đứt bán đoạn. Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi cơ bản các phương thức thu mua. Với người bán hàng tâm lý là muốn bán hàng nhanh gọn, thủ tục thanh toán đơn giản. Vì thế mà công ty phải huy động vốn và lựa chọn các phương thức thích hợp để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Phương thức thu mua uỷ thác. Đây là phương thức công ty dùng danh nghĩa của mình để tiến hành giao dịch với khách hàng nước ngoài những mặt hàng do người sản xuất uỷ thác XK Công ty sẽ nhận được một số tiền hoả hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên thường là từ 1-1,5% trị giá hàng hoá.
ờ. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đông thu mua chè XK của công ty.
- Đặc điểm nông nghiệp của nước ta ảnh hưởng đến quá trình thu mua chè xuất khẩu.
- ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến việc thu mua chè :
2. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của công ty.
Tình hình xuất khẩu chè của công ty mấy năm gân đây đều có những dấu hiệu đáng mừng. Điều đó được biểu hiện qua biểu sau.
Biểu 7: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của Công ty TNHH VN Phương Đông.
Năm
Sản lượng( tấn)
Kim ngạch ( Nghìn USD)
2002
107
102,4
2002
47
58,15
2003
205,4
260,7
2004
228
275,6
2005
315
378
Nguồn: báo cáo tổng hợp xuất nhập khẩu 2001-2005 của Công ty TNHH VN Phương Đông.
Đồ thị 3: Thể hiện tình hình xuất khẩu chè của công ty qua các năm 2001 -2005.
Qua biểu trên ta thấy kim ngạch XK chè của công ty các năm gần đây đều tăng, sở dĩ có được điều này công ty có được nguồn tiêu thụ tương đối ổn định. chè của công ty đã được XK tới các khu vực như trung cận đông và thị trường truyền thống là liên bang. Nga sau thời gian bị gián đoạn công ty đã bắt đầu lối lại được.
Năm 2002 sản lượng chè của công ty bị giảm một cách đáng kể sản lượng chỉ đạt 47 tấn.
Bước sang năm 2003 công ty đã bắt đầu có những thị trường mới, sản lượng và kim ngạch chè tăng cao. Sản lượng XK chè đạt 105,4 Tấn tăng 4,35 lần so với năm 2002 và tăng 1,9 lần so với năm 2001 về lượng, giá trị tăng 4,5 lần so với năm 2002 và tăng gấp 2,15 lần so với năm 2001. Sở dĩ có được điều này là bước chuyển mình của mặt hàng chè của công ty, hiệu quả của các hợp đồng chè là tương đối cao việc đầu tư vào nghiên cứu thị trường mới có những kết quả rõ rệt như số lượng thị trường tăng và sản lượng cũng như kim ngạch XK đều tăng. Việc thu mua cung ứng hàng cũng như công tác kểm tra hàng hoá, mẫu mã bao bì, là một trong những yếu tố giúp công ty củng cố được địa vị của mình trên thị trường quốc tế.
Sang năm 2004 thị trường chè của công ty là tương đối ổn định, những thị trường quen thuộc vẫn được duy trì. Hoạt động của các cán bộ chuyên trách tương đối có hiệu quả. Sản lượng xuất khẩu chè của công ty đạt con số 228 tấn tăng gấp 1,1 lần so với năm 2003 và giá trị 1,04 lần .
Riêng năm 2005 sản lượng xuất khẩu chè của công ty có những bước đột phá mới. Công ty đã có hợp đồng với thị trường được coi là truyền thống của những năm trước sau khi bị gián đoạn đó là Liên Bang Nga. Do vậy sản lượng của công ty đạt tới 315 tấn, giá trị của xuất khẩu chè là hơn 300 nghìn USD. Những thành tựu trên là rất đáng kể, đã chứng tỏ được phần nào những lỗ lực của công ty trong thời kỳ đổi mới.
Để có một cái nhìn toàn cảnh tốc độ tăng trưởng về số lượng và gí trị xuất khẩu chè của công ty những năm gần đây ta có thể quan sát biểu sau:
Biểu 8: Tốc độ tăng trưởng theo số lượng và gía trị của xuất khẩu chè tại Công Ty TNHH VN Phương Đông.
Năm
Về sản lượng (%)
Về kim ngạch (%)
2001
7
7,5
2002
- 66
- 52
2003
350
348
2004
10
4
2005
38
37
(Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK- Công Ty TNHH VN Phương Đông.
Năm 2003 nhìn chung cả tăng trưởng của khối lượng và giá trị xuất khẩu chè đều tăng trưởng mạnh bởi công ty đã tìm được những thị trường mới như: ả Rập, Đứ, Anh, ấn Độ.
Năm 2004 và năm 2005 là những năm xuất khẩu chè của công ty luôn có tín hiệu đáng mừng, kim ngạch và sản lượng không ngừng tăng trưởng. Nguyên nhân là do sản xuất trong nước và những thị trường của công ty được mở rộng mà bắt nguồn từ quá trình cố gắng của công ty.
Tóm lại sản lượng và kim ngạch của xuất khẩu chè của công ty ngày một khẳng định được tầm quan trọng đối với công ty nói riêng và ngành chè nói chung
3. Các mặt hàng chè xuất khẩu của công ty TNHH VN Phương Đông.
Trong những năm qua công ty rất chú trọng tới cơ cấu mặt hàng XK nói chung và mặt hàng chè nói riêng. Tình hình cơ cấu các loại chè xuất khẩu vào các thị trường được biểu hiện qua biểu sau.
Biểu 9: Cơ cấu xuất khẩu chè của công ty.
Đơn vị ( %)
Loại chè
2001
2002
2003
2004
2005
Đen
20
-
50
52
63
Vàng
40
70
20
19
15
Xanh
10
10
10
15
15
Sơ chế
30
20
20
16
7
Nguồn: Báo cáo tổng hợp XNK 2001-2005 Công ty TNHH VN Phương Đông.
Biểu đồ 3: Cơ cấu xuất khẩu chè của Công ty TNHH VN Phương Đông.
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Từ biểu trên ta thấy cơ cấu chè đen của công ty chiếm tỷ trọng lớn mặt hàng chè xuất khẩu những năm vừa qua. Trung bình từ năm 2003-2005 là 54,6% song chè xanh chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ ( chủ yếu là chè mang nhãn hiệu thương mai là: Bạch Tuyết), đây là loại chè mà được Châu á ưu chuộng do những đặc điểm truyền thống. Chè vàng và chè sơ chế chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 15% trong cơ cấu chè xuất khẩu của công ty, chè vàng là một loại chè chữa bệnh nhưng chúng ta mới chủ yếu xuất khẩu được sang thị trường Đài Loan. Như vậy trong thời kỳ này nhu cầu trên thế giới về loại chè đen là tương đối cao, mặt hàng này được ưa chuộng trên thị trường Châu Âu và trung Cận Đông.
Tuy nhiên để thâm nhập và tồn tại trên những thị trường này các cán bộ của công ty cần phải cố gắng hơn nữa vào công việc nghiên cứu thị trường và công tác thu mua tạo nguồn chè có chất lượng cao để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Trong cơ cấu XK chè của công ty chúng ta không thấy có chè thành phẩm điều này chứng tỏ tình hình của công ty cũng như của toàn ngành chưa có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Đây là một thách thức đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực hơn nữa để khai thác được lĩnh vực này.
Tóm lại việc phấn đấu tăng tỷ trọng, mặt hàng chè, có chất lượng cao là một trong chiến lược của công ty nhằm tăng cường uy tín cho công ty và nâng cao lợi nhuận bởi giá chè và thị trường chè có chất lượng cao là đầy hứa hẹn.
4. Thực trạng thị trường xuất khẩu chè của công ty.
Hiện nay chè của công ty được xuất khẩu sang một số nước trên thế giới các nước nhập khẩu chè chủ yếu của công ty như: ấn Độ, Đức, Đài loan, ả Rập, Anh, Nga. Một số thị trường khác đang được quan tâm và triển khai tiếp thị, chào hàng. để có cái nhìn cụ thể ta có thể quan sát biểu sau.
Biểu 23: Lượng chè xuất khẩu đến một số nước chủ yếu (Tấn).
Nước
2001
2002
2003
2004
2005
Đài Loan
50
47
2402
25
30
ấn Độ
57
-
67
70
80
Đức
-
-
75,52
75
75
ả Rập
-
-
16,2
30
32
Anh
-
-
22, 6
25
28
Nga
-
-
70
Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK 2001-2005 của Công Ty TNHHVN Phương Đông.
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của các thị trường là không đồng đều. Để có các cách tiếp cận thị trường một cách có hiệu quả công ty đã phân loại thị trường xuất khẩu chè của công ty thành ba loại thị trường cơ bản sau.
ờ. Thị trường truyền thống. Nga và các nước đông Âu được cọi là thị trường truyền thống của công ty trong những năm trước đây hàng năm các nước này tiêu thụ phần lớn lượng chè XK của công ty. Do công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề chất lượng nên thị trường chè của công ty gặp rất nhiều khó khăn, hiện nay công ty đang có chủ trương nhằm khôi phục lại thị trường này. Mà kết quả vừa qua công ty đã xuất khẩu được sang thị trường này với khối lượng là 70 tấn chiếm khoảng 22 % kim ngạch chè xuất khâu của công ty.
Đây là một thị trường tiêu thụ chè lớn trên thế giới và tương đối dễ tính và ưa chụông mặt hàng chè đen của ta. Hơn nữa tại các thị trường này đời sống của dân chúng ở khu vực này chưa cao nắm, tính khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như độ an toàn trong vệ sinh thực phẩm chưa cao. Do vậy công ty có thể cạnh tranh trên thị trường này bằng chiến lược giá tương đối có hiệu quả.
Tóm lại với những lợi thế nêu trên chúng ta có thể kỳ vọng vào thị trường này.
ờ.Thị trường hiện tại. Khu vực Châu á và các nước như Anh, ả Rập , ấn Độ được coi là thị trường hiện tại của công ty ở những thị trường này mấy năm gần đây công ty hoạt động tương đối có hiệu quả đưa sản lượng chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu chè của công ty tuy nhiên tại thị trường này công ty gặp phải một số những vấn đề sau:
Thuận lợi:
+ Đây là những thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn trên thế giới về những mặt hàng như chè đen của ta được các người tiêu dùng rất thích.
+ Sản phẩm chè của công ty cũng như của toàn ngành chè nước ta là thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa các sản phẩm của công ty XK sang thị trường này mang những đặc điểm nổi trội như : chè XK sang Đài Loan chủ yếu là chè vàng đây là loại chè chữa bệnh do vậy luôn được ổn định.
Khó khăn. Tại thị trường như : Anh, ả Rập , ấn Độ. Công ty gặp phải rất những đối thủ cạnh đáng gườm.
+ Tại Anh công ty xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng chè đen đây là một trong nhưng mặt hàng cùng chủng loại với các hãng chè nổi tiêng thế giới mà quê hương của chúng là Anh Quốc như : Lipton đã đi sâu vào tiềm thức người tiêu dùng và mang những phong cách hiện đại.
+ Tại thị trường ả Rập công ty cũng gặp nhưng khó khăn đáng kể như: yêu cầu về chất lượng tương đối cao, kiểm duyệt rất khắt khe. Hơn nữa phong tục tập quán ở đây là rất quan trọng. Tại đây công ty gặp phải sự canh tranh của những đối thủ không cân sức cả về kinh nghiệm và tiềm lực như những các hãng chè nổi tiếng và các công ty của Srilanca.
+ Tại ấn Độ công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ địa phương.
ờ.Thị trường tiềm năng. Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường nói chung và thị trường tương lai. Công ty đã nghiên cứu và khảo sát kỹ một số những thị trường và xác định rõ một số thị trường mang tính khả thi cho mặt hàng chè của công ty như: Mỹ và các nước Irắc. Trong dự án phát triển thị trường của công ty cũng chỉ rõ những khó khăn và thuận lợi của công ty khi tham gia vào thị trường này là.
Những thuận lợi. Tại những thị trường này có đân số đông và có tỷ lệ người dùng chè tương đối cao. Đặc biệt tại hoa kỳ có cộng đồng người việt tập trung ở bang California có dân số trên 2 triệu người và công đồng người hoa tập trung khá nhiều có tập quán dùng chè xanh như một đồ uống chủ yếu trong sinh hoạt. Tại những thị trường này người tiêu dùng có thu nhập cao so với thế giới. Quan hệ giữa ta và các quốc gia này ngày được cải thiện và được chính phủ của các nước này dành cho những ưu tiên.
Những khó khăn chủ yếu. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi trên tại đây công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn như: Thị trường này công ty chưa có hoạt động nhiều, các đối thủ cạnh tranh của Trung Quốc đã có mặt ở đây từ rất sơm và đã tìm được những chỗ đứng nhất định cho mặt hàng chè xanh, còn với mặt hàng chè đen công ty sẽ gặp phải những đối thủ của những hãng chè nổi tiếng thế thới.
5. Giá cả chè xuất khẩu của công ty TNHH VN Phương Đông.
Giá chè XK của công ty ngày càng nhích lại gần với giá chè của thế giới và có phần cao hơn so với giá chè XK của các đơn vị khác trong ngành. Tuy nhiên chất lương chè XK còn thấp chủ yếu dưới dạng nguyên liệu so với thế giới nên giá còn thấp so với giá chè của thế giới.
Biểu 24: Giá chè xuất khẩu của công ty TNHH VN Phương Đông.
Đơn vị :Nghìn USD/tấn
Năm
Giá chè của công ty
Giá chè của Việt Nam
Giá chè của thế giới
2001
1,2
1,3
1,98
2002
1,24
1,43
2,25
2003
1,26
1,46
2,32
2004
1,2
1,188
1,697
2005
1,2
1,144
1,707
Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK 2001-2005 Công Ty TNHH VN Phương Đông.
Đồ thị số 4: Giá chè của thế giới và công ty.
Nhìn vào bảng giá xuất khẩu chè của công ty từ năm 2001-2005 tăng đều qua các năm so với với giá chè của toàn ngành. Năm 2004 giá chè của công ty giảm 5% so với năm 2003(do thị trương chè của thế giới có nhiều biến động giá chè của thế giới chỉ còn 1697 USD/ tấn giảm 27% so với năm 2003).Tuy nhiên lựơng chè xuất khẩu của công ty chủ yếu là chè đen, chè xanh. Giá xuất khẩu của những mặt hàng này là không ổn định, nó biến đổi theo các năm, tháng, thậm chí còn biến đổi theo ngày.
Biểu 25: Giá xuất khẩu một số loại chè của công ty năm 2005.
Quý
Loạichè xuất khẩu
Hình thức xuất khẩu
Loại gía
Nơi xuất
GiáUSD/ tấn
I
Chè đen
Đóng gói
CIF
Mascova
2300
II
Chè đen
-
FOB
Hải phòng
1155
III
Chè xanh
-
CIF
Tai wan
2350
IV
Chè đen
-
FOB
Hải phòng
1425
Nguồn: báo cáo tổng hợp XNK năm 2005- Công Ty TNHH VN Phương Đông.
Xuất khẩu chè của công ty chủ yếu vẫn phải qua các trung gian. do vây công ty chưa thu được lợi nhuân tối đa cho những hợp đồng chè. Vì vây để có lợi nhuận cao công ty cần phải xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường thế giới và xuất khẩu với giá CIF. Điều này đòi hỏi công ty cần phải có những chuyên gia giỏi về marketing và có cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn quốc tế. Công tác thu mua và tạo nguồn cần phải được quan tâm hơn nữa để đảm bảo tốt cho chất lương chè xuất khẩu.
Tóm lại, giá chè của công ty có cao hơn so với giá chè của các đơn vị khác cùng ngành nhưng so với thế giới vẫn còn có những chênh lệch đáng kể. Đây là một trong vấn đề cần được quan tâm hơn nữa.
6. Chất lượng chè xuất khẩu.
Mặt hàng chè xanh xuất khẩu của công ty chủ yếu là loại chè mang nhãn hiệu bạch tuyết và chè nhài, chè sen... đây là loại chè có chất lượng tương đối cao được các chuyên gia hàng đầu thế giới về chè đánh giá tương đương với loại chè Darjeeling nổi tiếng của thế giới. Sở dĩ có được chất lượng cao như vậy là loại chè này được thu mua ở Mộc Châu có độ cao hơn 500 m với khí hậu thuận, giống chủ yếu là giống chè shan, nên chất lượng cao. Cộng với việc chế biến có công nghệ hiện đại và quan tâm đúng mức. Tuy nhiên sản phẩm này vẫn còn có những khuyết tật như nhiều cậng, cánh nhẹ.
Chè đen của công ty chủ yếu là chè OP, FOBP, PH1. Được thu mua chủ yếu ở vùng chè Phú Thọ và Hà Giang. ở đây một số các đơn vị chạy theo số lượng và ít quan tâm đến chất lượng nên chất lượng chè chưa cao. Chè vàng được công ty xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Đài Loan. Đây là loại chè thuốc và chủ yếu được trồng ở Tuyên Quang, do điều kiện của nước ta mà loại chè này chỉ qua chế biến mang tính chất bảo quản rồi được công ty thu mua rồi xuất khẩu.
IV. Đánh giá chung về tình hình thu mua và xuất khẩu chè CÔNG công ty tnhh vn phương đông.
1. Những kết quả đạt được trong việc thu mua và xuất khẩu chè của công ty TNHH VN Phương Đông.
Tuy có nhiều khó khăn trong việc thu mua tạo nguồn do những điều kiện hoàn cảnh của công ty. Nhưng xuất khẩu chè của công ty đã đạt được những thành tích đáng kể . Đặc biệt là những năm gần đây số lượng chè của công ty ngày càng tăng. Nếu như năm 2002 lượng của công ty chỉ đạt có 47 tấn và thu về 58,2 nghìn USD thì đến năm 2005 công ty đã xuất khẩu được 315 tấn chè thu về hơn 375 nghìn USD .
Nếu như năm 2002 thị phần XK chè của công ty so với tổng khối lượng chè XK chè của cả nước là không đáng kể. Thì đến năm 2005 sản lương chè XK của công ty chiếm khoảng 1% khối lượng chè XK chè của cả nước.
Về thị trường: Thị trường của công ty luôn mở rộng nếu như năm 2002 chè xuất khẩu của công ty chỉ được xuất khẩu sang ấn Độ và Đài Loan, thì đến năm 2003 công ty đã xuất khẩu được sang những thị trường mới như ânh, ả Rập, Đức. Đặc biệt năm 200 nghìn công ty đã nối được lại thị trường truyền thống Liên Bang Nga đã được lối lại.Công ty cũng đã xác định được rõ mục tiêu của từng loại thị trường và đề ra những phương án cụ thể .
Uy tín về mặt hàng của công ty về mặt hàng chè ngày được khẳng định trên thị trường thế giới và có những mối quan hệ tốt . Như mặt hàng chè vàng của công ty với thị trường Đài Loan.
Giá cả : Giá cả của chè xuất khẩu của công ty nhìn nhung là cao hơn so với giá chè trung bình của tàn ngành. Giá chè của công ty ngày một nhích lại gần với giá chè của thế giới.
Chất lượng . Nhận thức thấy rõ được tầm quan trọng của chất lượng là vú khí sắc bén để chè của công ty có mặt trên những thih trường khó tính như Anh, Irack, Bắc Mỹ... công ty đã có những biện pháp tích cực để đưa chất lựơng chè lên ngang tầm với những đối thủ cạnh tranh như chè nhài, chè bạch tuyêt và chè vàng..
2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân.
2.1.Những vấn đề tồn tại.
-Trong tổ chức thu mua: Nguồn chè của công ty mới chỉ dừng lại ở một số địa phương như Sơn La, Phú Thọ và Tuyên Quang... chưa mở rộng vào các vùng như Tây Nguyên và khu Bốn cũ.
Phương thức thu mua của công mang tính chất đơn lẻ chưa mang tính chất hai chiều , chưa gắn chặt với người sản xuất.
Chưa chủ động được chất lượng của chè còn phụ thuộc vào đơn vị chế biến.
- Sản lượng và kim ngạch. So với những ưu thế và thế mạnh của công ty thì sản lượngvà kim ngạch xuất khẩu chè của công ty vẫn còn khiêm tốn. Kim ngạch xuất khẩu chè của công ty chỉ đạt khoảng 17%tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Vì vậy mặt hàng chè của công ty vẫn chưa có ảnh hưởng lớn kim ngạch xuất khẩu của công ty nói riêng và của cả ngành chè nói chung .
- Các loại mặt hàng chè xuất khẩu: Mặt hàng chè xuất khẩu của công ty chưa phong phú. Chè xanh chỉ dừng lại ở hai mặt hàng chủ yếu là chè Bạch Tuyết và chè Nhài, chè đen là loại chè có các mặt hàng tương đối phong phú như OP, FBOF, P, PS...nhưng công ty mới chỉ xuất khẩu mặt hàng OP và PH1. Tuy nhiên trong số các mặt hàng chè xuất khẩu nói trên chỉ một số ít chè xanh là được đem ra tiêu thụ trên thị trường còn mặt hàng chè đen và các loại khác mới chỉ rừng lại ở mức độ làm nguyên liệu chế biến cho các nhà sản xuất có uy tín ( dưới dạng nguyên liện thô). Mặt hàng chè tinh của công ty vẫn chưa triển khai xuất khẩu được.
-Thị trường : Thị trường xuất khẩu chè của công ty còn nhỏ mới chỉ có quan hệ với năm nước trên thế giới. Thị trường truyền thống vẫn chưa phát huy được hết khả năng vốn có của mình. Tại thị trường mới vẫn chưa tạo được mối quan hệ lâu dài bền chặt , thậm chí mất thị trường do sản phẩm có mẫu mã bao bì không phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do vậy hầu hết các hợp đồng xuất khẩu chè của công ty đều phải qua các tổ chức trung gian.
Công tác nghiên cứu thị trường còn bị hạn chế, thông tin về thị trường không thường xuyên liên tục, cập nhật. Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing còn thiếu kinh nghiệm. Các cán bộ làm công tác nghiên cứu cũng như một số các lãnh đạo của của công ty, hầu như mới chỉ quan tâm đến các nguồn tin . Do các tổ chức trong nước cung cấp , như thông tin qua tờ báo thị trường ra hàng ngày của trung tâm thông tin thương mại. Rất ít khi sử dụng mạng vào chiều thứ sáu hàng tuần để biết thông tin về giá cả, thị trường của trung tâm đấu giá hàng Nông Sản London cung cấp. Do vậy những dự báo về xu hương giá cả, sản lượng, ... chưa chính xác.
Giá cả: Giá chè của công ty so với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác trên thế giới vẫn còn có chênh lệch đáng kể Chỉ bằng 70% so với giá chè trung bình của thế giới. Ngoài ra công tác công tác tổ chức XK của công ty còn cồng kềnh , lãng phí, chưa có một sự quản lý đúng mức cho XK chè. Cơ sở hạ tầng cuat công ty còn có những hạn chế gây không ít những khó khăn cho hoạt động nói chung và hoạt động XK chè nói riêng. Năng lực của các cán bộ công nhận viên còn có những hạn chế nhất định.
2.2. Nguyên nhân:
ờ.Nguyên nhân khách quan: Hoạt động xuất khẩu chè của công ty còn chịu nhiều tác động của nguyên nhân khách quan từ phỉa nhà nước và từ phía môi trường kinh doanh.
- Từ phía nhà nước.
Hệ thống quản lý xuất khẩu còn tồn tại nhiều vấn đề như hệ thống các văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh. Nhiều văn bản còn chung chung, chưa rõ rằng cụ thể. Một số những quy định bất hợp lý hay nói một cách khác là không mang tính khả thi. điển hình là sự thay đổi quá nhiều và nhanh chóng của những văn bản này khiến cho công ty luôn phải thay đổi cho hợp lý.
Hệ thống thuế quan xuất khẩu nói chung còn nhiều thiếu sót, các dịch vụ hỗ trợ cho XK hàng nông sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng chưa thực sự phát huy hết tác dụng. Thủ tục hải quan còn cồng kềnh, một số các cán bộ hải quan bị biến chất còn sách nhiễu có những biểu hiện không tốt.
Các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh không lành mạnh, cạnh tranh mua, cạnh tranh bán, gây lãng phí cho người sản xuất và cho người xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng.
Tình hình sản xuất và XK chè của các nước châu phi mấy năm gần đây có những tiến bộ rõ rệt như Krya... Làm cho giá chè của thế giới giảm sút.
Tại các thị trường mới công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ mạnh của địa phương và các đối thủ xuất thân từ các nước đang phát triển. Phong tục tập quán của các thị trường này tương đối mới mẻ với công ty và có sự khác biết lớn với các thị trương quen thuộc.
ờ.Nguyên nhân chủ quan: Do điều kiện thực tế của công ty nên vẫn chưa xây dựng được có chất lượng cao để chủ động trong việc tạo nguồn hàng. Công ty vẫn chưa có những chiến lược kinh doanh dài hạn cụ thể cho mặt hàng chè. Công tác nghiên cứu thị trường chưa dự báo một cách có hiệu quả của sự biến đông của thị trường thế giới. Khâu Marketing của công ty hoạt đông chưa có hiiêụ quả cao, vì vậy có những thị trường tiềm năng rất lớn nhưng công ty vẫnc chưa thâm nhập vào được. Sử dụng nguồn vốn của công ty chưa mang lại hiệu quả cao. Khâu tổ chức XK của công ty còn nhiều những bất cập. Trình độ quản lý của các bộ công nhân viên trong công ty nhiều khi còn bộc lộ nhiều thiếu xót. Kinh nghiêm tại các thị trường của công ty còn ít.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu chè trong thời gian tới
1. Định hướng xuất khẩu chè năm 2010 của công ty TNHH VN Phương Đông.
1.1. Thời cơ và thách thức.
ờ. Thời cơ: Đất nước đang trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cũng đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực tạo cho công ty có điều kiện phát triển thị trường mới với những lợi thế mà bản thân công ty có được.
Công ty TNHH VN Phương Đông được thành lập đến nay cũng chưa lâu song công ty có một lượng thị trường và khách hàng nhất định, số khách hàng này thường là khách hàng quen thuộc mà công ty đã có uy tín đối với họ. Hơn thế nữa, quy mô của công ty ngày càng được mở rộng với đội ngũ cán bộ trẻ năng động.
Tóm lại khi tiến hành kinh doanh xuất khẩu chè, công ty TNHH VN Phương Đông đã có nhiều thời cơ thuận lợi. Tuy nhiên nó cũng gặp không ít khó khăn thách thức.
ờ. Thách thức: Bên cạnh những thời cơ, công ty gặp không ít khó khăn mà biểu hiện rõ nhất là:
- Chất lượng xuất khẩu của ta không phải là loại hàng hoá có chất lượng nên sẽ gặp phải sự cạnh tranh lớn.
Chúng ta phải đối đầu với thiên tai, hạn hán...làm cho chè có thể bị mất giá. Do đó khối lượng cũng như chất lượng chè XK không được bảo đảm lúc có lúc không. Thị trường chè thế giới có xu hướng cung vượt quá cầu.
1.2. Định hướng phát triển trong thời gian tới.
Trước những thời cơ và thách thức cũng như qua phân tích thực trạng xuất khẩu chè của công ty trong thời gian qua, công ty đã có những phương hướng cho xuất khẩu chè trong những năm tiếp theo như sau:
ờ. Về chất lượng chè xuất khẩu chè: Đây là một trong những yếu tố quyết định tới khối lượng và kim ngạch XK chè đồng thời cũng là vũ khí để tấn công vào thị trường mới. Trong những năm qua công ty đã XK những loại chè như chè đen, chè xanh...nay cần phải bổ sung thu mua những loại chè có chất lượng cao hơn thế nữa. Song bên cạnh với việc thu mua chè có chất lượng cao thì mẫu mã bao bì cần phải đa dạng để chè xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
ờ. Công tác thị trường. Tuy công ty đã XK chè sang một số thị trường có tiềm năng lớn về nhập khẩu chè. Song chúng ta vẫn phải tìm kiếm thêm thị trường XK chè là một trong những chiến lược phát triển của công ty. Với thị trường quen thuộc như: Nga, SNG và Đông Âu với phấn đấu đưa lượng chè xuất khẩu nên cao phải chú trọng đến mẫu mã, bao bì. Với thị trường hiện tại như: Anh, Trung Cận Đông... mới mở cần đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
1.3 Mục tiêu của công ty.
Công ty TNHH VN Phương Đông sẽ xây dựng cho mình những mục tiêu xuất khẩu chè cụ thể cho riêng mình như sau:
Biểu 25: Mục tiêu kin ngạch xuất khẩu chè của công ty TNHH VN Phương Đông năm 1010.
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
2010
Kim ngạch xuất khẩu chè
1.000.000
Chè đen
500.000
Chè xanh
300.000
Chè vàng
50.000
Chè tinh
100.000
Nguồn: Chương trình phát triển kinh doanh- công ty TNHH VN Phương Đông.
Ngoài ra công ty còn đặt ra những mục tiêu cụ thể cho từng thị trường và từng thời gian cụ thể như tháng, quý, năm. Công ty đã đề ra những biện pháp để thực hiện mục tiêu đã đề ra, thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh cho hợp lý.
II. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè.
Làm thế nào để thực hiện các phương hướng, mục tiêu mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra cũng như hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh XK là một trong những vấn đề quan trọng, góp phần vào quá trình phát triển của công ty.
Là một doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh XNK các mặt hàng chế biến là ngành nông nghệp nên việc thúc đẩy XK chè là cần thiết. Song với tình hình như hiện nay để có thể đưa ra được các giải pháp có hiệu quả theo tôi công ty cần phải quan tâm và thực hiện một số vấn đề chủ yếu sau.
1. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua chè XK, chuẩn bị chu đáo cho XK.
Như đã trình bày trên, công tác thu mua chè XK của công ty còn gặp nhiều khó khăn, các nguồn hàng của công ty phần lớn không ổn định mà chỉ quan hệ buôn bán theo mùa vụ, phạm vi thu mua còn hạn chế. Do vậy, việc tổ chức tốt mạng lưới thu mua chè XK, chuẩn bị chu đáo cho XK là công việc cần thiết mà công ty phải làm.
Hơn nữa, khác với những sản phẩm công nghiệp nói chung và mặt hàng chè nói riêng diễn ra trên một phạm vi rộng, công tác thu mua diễn ra trong thời gian ngắn với khối lượng lớn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải có mạng lưới thu mua nông sản rộng. Mặc dù hiện nay nguồn cung cấp chè cho XK là tương đối dồi dào, nhưng để tránh những biến động lớn do hạn hán, thiên tai, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh XK chè, hạn ngạch XK chè tăng nhanh ...và đồng thời cũng tạo được các chân hàng ổn định công ty cần kết hợp chặt chẽ với người sản xuất.
2. Đa dạng hoá mặt hàng và xác định mặt hàng chủ lực.
Ngày nay trong kinh doanh không một doanh nghiệp nào lại chỉ chuyên kinh doanh một mặt hàng cố định như vậy sẽ rất mạo hiểm. Công ty TNHH VN Phương Đông không chỉ kinh doanh XK chè mà còn tìm ra chủng loại mới, mặt hàng mới để tăng lợi nhuận cao, kinh doanh có lãi. Do vậy công ty phải tích cực xây dựng kế hoạch phát triển và mở rộng thị trường XK chè.
Kết hợp với việc đa dạng hoá mặt hàng XK chè công ty cần phải ưu tiên tập trung nguồn lực tạo điều kiện XK chè đen và chè xanh.
3. Về công tác thị trường.
Tuy thị trường quốc tế về chè bị cạnh tranh gay gắt, xu hướng mấy năm gần đây cung vượt quá cầu. Nhưng thực tế cho thấy riêng cầu về chè Việt Nam nói chung và chè công ty nói riêng thì vẫn lớn hơn nhiều khả năng cung cấp. Trên thị trường Trung Đông chúng ta mới chỉ XK được sang irắc với khối lượng nhỏ và Nga được coi là thị trường truyền thống thì mới chỉ XK được 100 tấn. Như vậy cơ hội về thị trường về XK chè của công ty vẫn còn nhiều, nhưng nói như vậy không có nghĩa là công ty rồi sẽ có thị trường ổn định nếu như ta không làm tốt công tác tiếp thị thì không những làm mất thị trường mà còn không mở rộng được thị trường.
Để làm tốt công tác này, công ty phải tuân theo quan điểm của Marketing hiện đại, đặt nghiên cứu nhu cầu của các thượng đế lên hàng đầu. Nghiên cứu các nhu cầu trước rồi mới tìm cách để thoả mãn các nhu cầu đó, nghĩa là phải luôn tâm niệm “bán những thứ gì thị trường cần chứ không phải bán những thứ gì mình có”. Trong thời gian tới công ty nên tổ chức một đội ngũ Marketing giỏi để xây dựng và thực hiện các chiến lược Marketing hiệu quả
Về sản phẩm: Thị hiếu của tiêu thụ trên các thị trường chè hiện nay là rất đa dạng, chủ yếu là các loại chè đóng gói (chiếm 80% lượng chè tiêu thụ). Người Mỹ đang ưu chuộng dùng các loại chè ướp lạnh (chiếm 30% và chè uống liền. ở Inđônêxia tỷ lệ chè đóng chai đã tăng 11,7% trong những năm 1996-1999 chiếm 28% thị trường nước giải khát. ở Nhật Bản chè đóng non cũng được tiêu thụ một cách đáng kể...). Với xu hướng hiện nay coi trọng sức khoẻ và bảo vệ môi trường , gắn tiêu dùng với với bảo vệ sức khoẻ. Vì vậy, chiến lược phổ biến trong kinh doanh chè hiện nay là đa dạng hoá sản phẩm chè và chú trọng tới công dụng chữa bệnh. Ngày càng xuất hiện nhiều chè thuốc như chè sâm, chè thanh nhiệt, chè dược thảo...
Công ty nên có một chính sách phát triển sản phẩm theo hướng trên và biết kế thừa, sáng tạo thì khả năng XK chè của công ty mới đạt hiệu quả.
Về phân phối, Để khắc phục tình trạng hiện nay của công ty, công ty nên đặt đại lý ở nước ngoài. Trước mắt cần tiến hành đặt đại lý ở khu vực Trung Đông và Nga. Đồng thời dùng một số biện pháp quảng cáo sản phẩm chè của công ty. Chính sách phân phối đảm bảo yêu cầu đưa hàng đến với người tiêu dùng đúng mặt hàng, địa điểm, đúng lúc và chi phí thấp nhất.
Sơ đồ 2: Phân phối sản phẩm của công ty TNHH VN Phương Đông.
Người sản xuất
Công ty
Trung gian
Đại lý
Khách hàng
Về chiến lược xúc tiến yểm trợ: Nên sử dụng phối hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy. Để kéo khách hàng về phía mình phải tăng cường hơn nữa hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. Vì trong kinh doanh không có chuyện: “hữu xạ tự nhiên hương”. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là nguồn tài chính dùng cho quảng cáo còn hạn hẹp, vì vậy yêu cầu đặt ra là chất lượng của quảng cáo phải để lại ấn tượng cho người tiêu dùng.
Về giá cả: Như chúng ta đã phân tích ở các mục trước hiện nay và trong tương lai công ty có ít điều kiện cạnh tranh bằng giá vì những lý do sau:
- Độ co dãn cầu về giá cả là thấp, hơn nữa cạnh tranh hiện nay vũ khí lợi hại là chất lượng.
- Chúng ta là đơn vị xuất khẩu phải theo giá thị trường thế giới.
Bởi vậy chính sách trước mắt chỉ nhằm ra một mức giá hợp lý thống nhất, kèm theo các phương thức thanh toán nhanh chóng, thuận lợi.
Tóm lại nếu như công ty thực hiện tất cả và đồng bộ các biện pháp trên thì vấn đề thị trường của công ty sẽ được mở rộng.
4. Về quản lý nâng cao chất lượng chè xuất khẩu.
Trong thời gian trước mắt công ty phối hợp với các đơn vị địa phương tập trung thực hiện các biện pháp sau:
- Kiên quyết hướng dẫn chỉ đạo đúng quy trình sản xuất tại các chân hàng của công ty.
- Khuyến cáo các đơn vị sản xuất xây dựng công nghệ đạt tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm cho dây truyền chế biến chè XK.
- Yêu cầu các địa phương (người sản xuất) đóng gói chè theo đúng quy trình, đảm bảo chè khi đến nơi tiêu thụ vẫn đảm bảo chất lượng.
- Xoá bỏ và không thu những loại chè kém chất lượng.
Về lâu dài, Công ty phải chủ động trong việc quản lý chất lượng chè XK thể hiện những điểm sau:
- Xây dựng nhà máy chế biến chè XK với hệ thống chất lượng ISO 9000.
Nhà máy sẽ nhập những dây truyền máy móc thiết bị sản xuất chè đen của các nước ấn Độ, SRilanca, Trung Quốc và nhập dây truyền sản xuất chè xanh ở Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc với yêu cầu các dây truyền sản xuất này phải phù hợp với điều kiện của công ty.
Phối hợp thống nhất giữa cán bộ kỹ thuật với cán bộ quản lý để cho những sản phẩm có chất lượng mà thị trường mong muốn.
- Xây dựng quan hệ với các vườn chè tập trung dưới sự lãnh đạo của công ty (xí nghiệp chế biến).
Như chúng ta đã biết sản xuất chè có đặc điểm là sai sót trong khâu nông nghiệp như phân bón, thu hái, phun thuốc trừ sâu...đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Nhưng việc kiểm tra nguyên liệu là rất khó khăn, vì vậy khi xây dựng nhà máy chế biến cho ra chất lượng sản phẩm theo ý muốn xí nghiệp cần phải tập trung vào những điểm sau:
Kết hợp với các chuyên gia nông nghệp hướng dẫn nông dân trồng, chăm sóc một số giống cây mới nhập từ SRilanca theo đúng quy trình kỹ thuật.
Luôn luôn phải coi lợi ích của các hộ nông dân như chính lợi ích của xí nghiệp nói riêng và công ty nói chung.
Tóm lại với những giải pháp này công ty có thể chủ động hơn trong việc quyết định chất lượng chè xuất khẩu và chủ động trong khâu thu mua tạo nguồn.
IV. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu chè của toàn nghành chè và của công ty TNHH VN Phương đông.
1. Chính sách cho vay vốn.
Hiện nay người nông dân trồng chè ở các vùng dùng sổ giao quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng. Nhưng nhiều nơi chưa cấp sổ làm cho nông dân rất khó vay được vốn. Nên thay hình thức vay vốn bằng sổ giao quyền sử dụng đất bằng giấy bảo lãnh của HTX để vay vốn. Mức vay theo hai loại : vay để thâm canh chè từ 2- 2,5 triệu VNĐ / cho 1 ha. Mức trồng chè mới 7-10 triệu / ha. Cho vay theo từng bước và có kiểm tra kết quả thực hiện trước khi cho vay bước tiếp theo. Lãi suất cho vay đối với các vùng sâu, vùng xa , khó khăn, vùng dân tộc lãi suất thấp hơn mức hiện hành.
2. Thuế.
Các doanh nghiệp XK chè của chúng ta thực sự chưa có chỗ đứng trên thị trường, chưa có đủ khả năng cạnh tranh với chè tinh chế của các nước XK khác chính vì vậy Nhà Nước cần có sự ưu đãi đối với các doanh nghiệp này:
+ Ưu tiên và miễn thuế sử dụng đất cho các vườn chè mới trồng và đang cải tạo, những nơi đồi trọc có độ dốc cao.
+ Miễn thu 100% thuế nhập khẩu đối với những thiết bị máy móc chế biến chè xuất khẩu, phụ tùng đặc chủng của những máy móc này trong vòng 5 năm tới để tạo điều kiện hiện đại hoá ngành chè.
3. Điều chỉnh giá chè và quan hệ cung cầu trong nước .
Nhà nước cần có một chính sách cần thiết, hợp lý để giữ giá chè trong nước, không để giá chè xuống quá thấp cần có các chính sách hợp lý để trợ giá khi cần thiết để ổn định mức giá, điều chỉnh quan hệ cung cầu tránh gây thiệt hại cho người sản xuất. Sử dụng lợi ích kinh tế, sử dụng phối hợp nhiều biện pháp điều hành tránh những hoạt động vội vã.
4. Để khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có những biện pháp của Nhà nước về đầu ra và đầu vào cho nghành chè Việt Nam .
Trước hết đối với đầu vào: với người trồng chè nhà nước nên có chính sách cho vay vốn với mức lãi hợp lý, tạo điều kiện cho các hộ Nông dân trồng chè có thể yên tâm với công việc của họ. Khi đến mùa hái chè nhà nước cần có những chính sách hợp lý, ưu tiên cho các hộ nông dân, tạo điều kiện cho ngành chè thu mua một cách nhanh gọn hợp lý. Nghành chè tuy có mặt lâu đời ở Việt Nam nhưng trình độ KHKT, công nghệ vẫn lạc hậu trình độ quản lý còn yếu kém do vậy chất lượng chè của Việt Nam vẫn còn thấp so với thế giới. Vì thế Nhà Nước cần cho nghành chè vay vốn với lãi suất ưu đãi để nghành đổi mới công nghệ từ đó đi lên sản xuất những loại mặt hàng chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Với đầu ra : chính phủ cần có những chính sách khuyến khích về đầu ra cho nghành chè. Bởi đầu ra quyết định sự sống cho nghành chè. Cũng tương tự đầu vào, với nghành chè của Việt nam còn yếu kém do vậy chính phủ cần có những chính sách ưu tiên hợp lý như: đánh thuế cao những mặt hàng chè nhập khẩu. Tạo điều kiện cho nghành chè Việt Nam chiếm lĩnh thị trường nội địa từ đó làm bệ phóng sang thị trường nước ngoài.
5. Cải thiện chính sách tỷ gía và hệ thống thông tin liên lạc.
Tỷ giá cần tiếp tục được điều hành theo tín hiệu của thị trường, giữ ổn định ở mức hợp lý, phù hợp với cung cầu ngoại tệ, nhằm khuyến khích mở rộng hoạt động xuất khẩu cải thiện cán cân thanh toán.
Nhưng theo các chuyên gia về tài chính thì hiện nay tỷ giá hối đoái của ta lại là khá thấp do vậy công tác xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Do vậy nhà nước cần phải thực hiện biện pháp sau: Phát triển hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng được nhu cầu trong điều kiện mới như; truy cập những thông tin cập nhật về thị trường thế giới từ đó có đường lối kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ngoại thương như hệ thống giao thông , phương tiện vận chuyển , ... để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng.
6 Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu chè .
- Tạo điều kiện về vốn cho xuất khẩu chè
- Nhà nước cần đưa ra những biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn để thu mua và XK chè. Trong những trường hợp giá chè bấp bênh hay giá chè thu mua XK trong trường hợp tăng lên thì nhà nước nên xem xét bằng quỹ bình ổn giá cả để giảm bớt những khó khăn của công ty XK chè.
- Nhà nước phải đóng vai trò tích cực hơn nữa trong việc phối hợp với các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường, trợ giúp cho các công ty xuất khẩu chẻ tầm vĩ mô như: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường thế giới.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến vốn đang yếu kém và cung cấp các thông tin về thị trường chè của các công ty một cách chính xác, cập nhật.
Kết luận
Chè là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu chè luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc phát triển sản xuất chè một cách quá nhanh, đồng thời với sự biến động mạnh của giá cả thị trường chè thế giới, làm cho chúng ta gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đúng đắn nhằm hạn chế những khó khăn, đưa ngành chè Việt Nam thực sự trở thành một ngành mũi nhọn trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước.
Đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè ở công ty TNHH VN Phương Đông”.
Để đảm bảo chất lượng và thời hạn hoàn thành đề tài em đã cố gắng thực hiện tốt các công tác như: Thu thập, tìm kiếm, sưu tầm, phân tích đánh giá tài liệu số liệu, đọc tài liệu, ghi bút ký, viết bản thảo và tiến hành ghi chính thức.
Theo sự nhận xét chủ quan của bản thân em thì chuyên đề này, đặc biệt là các giải pháp đề xuất không chỉ có tác dụng là tài liệu tham khảo đối với công ty TNHH VN Phương Đông và những người quan tâm đến sự phát triển của công ty mà còn có tác dụng cụ thể hóa những lý luận đã học.
Tuy nhiên, sự nhận xét trên đây còn mang tính chủ quan nên chuyên đề này chắc chắn sẽ còn những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cô chú, anh chị trong công ty của các thầy cô và đặc biệt của cô giáo hướng dẫn và của các bạn, để một mặt nâng cao chất lượng đề tài, mặt khác để nâng cao hoàn thiện kiến thức hiểu biết của bản thân em.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết và đặc biệt là cô giáo trực tiếp hướng dẫn em: Cô Trần Kim Ngân đã tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ em hòan thành đề tài tốt nghiệp nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5257.doc