Trước thực trạng môi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây điều là một loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào trong các chương trình khuyến khích trồng rừng như chương trình 327, PALM. việc trồng cây điều với diện tích gần 300.000 ha đã góp phần không nhỏ vào việc trồng, phát triển rừng và giữ gìn môi trường sinh thái. Với vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cây điều nhất định sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong kế hoạch trồng lại 5 triệu héc ta rừng của cả nước.
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, các ngành, các cấp hơn bao giờ hết đang tích cực, chủ động tham gia vào tiến trình này và ngành điều không nằm ngoài xu thế đó. Trên cơ sở lộ trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của cả nước, một lộ trình hội nhập kinh tế cho bản thân ngành điều nói chung và các doanh nghiệp ngành điều nói riêng đã được xây dựng và đưa vào triển khai. Một trong những mốc quan trọng trong tiến trình này là cắt giảm thuế trong AFTA.
123 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở một địa điểm khác nhau, lấy trung tâm là một thành phố lớn và các nhà máy vệ tinh nằm ở các tỉnh khác. Mô hình này hình thành trên những điểm chính sau:
- Hiện nay, các nhà máy chế biến hạt điều nằm trong khu vực thành thị gây ô nhiễm lớn, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư trong khu vực do công
đoạn xử lý ẩm, xử lý nhiệt, bóc vỏ, ép vỏ lấy dầu thường phát sinh rất nhiều khói và bụi bẩn.
- Các nhà máy chế biến đóng tại các khu đô thị có diện tích nhỏ hẹp nên hệ thống nhà xưởng không đảm bảo yêu cầu thông thoáng, vệ sinh cho công nhân cũng như chất lượng cho sản phẩm. Ngoài ra, do mặt bằng phơi phóng
không nhiều, nguyên liệu thu mua không được phơi nắng tốt và kịp thời, nhất là những lúc thương lái mang hàng về nhiều, gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp.
- Xu hướng phát triển của cây điều là sẽ được trồng tập trung tại các vùng
đất khô cằn, vùng sâu, vùng xa nên trong dài hạn việc xây dựng các nhà máy chế biến tại các vùng này là điều chắc chắn. Các nhà máy này có lợi thế là
diện tích nhà xưởng, kho bãi, sân phơi rất rộng, giá lao động rẻ nên gặp nhiều thuận lợi trong công đoạn phân loại, xử lý hạt thô ban đầu. Tuy nhiên, họ lại gặp một khó khăn rất lớn là trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân địa phương không cao, đội ngũ nhân viên làm công tác kỹ thuật, quản
lý, tiếp thị và kinh doanh xuất nhập khẩu chưa tinh thông nghiệp vụ bằng các doanh nghiệp đóng tại các thành phố lớn. Ngoài ra, do địa bàn xa khu trung tâm, thông tin thị trường đến với các vùng này sẽ chậm, công tác tiếp
thị, giao dịch, giới thiệu nhà xưởng với khách hàng sẽ khó khăn. Trong thời đại hiện nay, những hạn chế trên sẽ cản trở các doanh nghiệp trong việc xâm nhập và nắm bắt các khách hàng tiêu thụ.
Mô hình 2
Mô hình phân vùng hoạt động ngành chế biến xuất khẩu điều
______
____
Hạt điều tươi già Xử lý ẩm
và phơi khô
Xử lý nhiệt Tách dầ
và phân
Nhà máy
vệ tinh ở tỉnh
Nhà máy
vệ tinh ở tỉnh
Nhà máy
vệ tinh ở tỉnh
Nhà máy
vệ tinh ở tỉnh
Nhà máy
vệ tinh ở tỉnh
Trung tâm chế biến ở TP
lớn
___
___
Khử trùng và đóng gói
Hồi ẩm nhân
Phân loại nhân
Nguồn: CEPCI & VINACAS
Giải thích mô hình H - S:
Theo xu hướng phát triển trong tương lai, các nhà máy chế biến - xuất khẩu hạt điều và các sản phẩm từ cây điều phải được cơ cấu lại về quy mô và tổ
chức. Những nhà máy công suất quá thấp sẽ phải sát nhập lại với nhau hình thành nên một hệ thống các nhà máy lớn. Mỗi nhà máy sẽ bao gồm 2 nhóm
sản xuất chính: nhóm chế biến thô và nhóm chế biến tinh.
Nhóm chế biến thô đóng tại các vùng nguyên liệu hoặc các vùng quy hoạch trọng điểm xa bộ phận thành thị và đảm nhiệm các nhiệm vụ sau:
- Thu mua nguyên liệu: thu mua trực tiếp, chuyên chở gần, trực tiếp đưa
nguyên liệu về kho và tổ chức phơi phóng hạt tươi trong thời gian nhanh nhất.
- Xử lý nhiệt, xử lý ẩm, tách dầu và phân loại: 2 công đoạn này tương đối
đơn giản, sử dụng ít nhân công, chỉ cần một nhóm kỹ thuật viên phụ trách cùng với công nhân.
- Cắt tách vỏ hạt: giai đoạn này cần nhiều nhân công vì theo kinh nghiệm cho thấy, hạt điều rất khó giữ được hình dạng nguyên nếu sử dụng các loại máy cơ khí để cắt tách vỏ. Phương pháp thủ công vẫn chiếm ưu thế cao nhất. Công đoạn này còn kết hợp với công đoạn ép vỏ điều lấy dầu một lần nữa nên tốn nhiều sức lao động cho 1 kg thành phẩm hơn công đoạn bóc vỏ lụa. Theo như mô hình, nhà máy tận dụng lực lượng lao động địa phương trong công đoạn này.
- Sấy khô nhân: sau khi hạt đã được bóc vỏ cứng sẽ được sấy khô và được chuyển về nhà máy trung tâm đặt ở khu vực thành phố, tiếp tục dây chuyền bóc vỏ lụa, phân loại và chế biến tinh.
Nhóm chế biến tinh phụ trách công đoạn sau:
- Bóc vỏ lụa, phân loại và chế biến tinh: các nhân công có kỹ thuật cao sẽ tiến hành bóc vỏ lụa, phân loại với tiến độ nhanh hơn rất nhiều so với giai đoạn cắt vỏ cứng sau đó hạt sẽ được nhập kho thành phẩm, đóng gói hoặc tiếp tục được chế biến tiếp trong dây chuyền sản xuất các loại bánh, kẹo, hạt điều đóng hộp dưới nhiều hình thức và hương vị đặc trưng của Việt Nam.
- Ngoài ra, nhà máy đóng ở vùng này có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm
mới, kiểm phẩm, tạo dáng bao bì, thực hiện các chiến lược tiếp thị, thực hiện
khâu giao nhận ngoại thương, giao dịch và thương lượng hợp đồng với các
đối tác.
Những ưu điểm của mô hình H - S
- Chuyên môn hóa ở mức độ cao ngành công nghiệp chế biến
- Tránh tình trạng ô nhiễm môi trường ở các vùng đô thị, tận dụng
được lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị
- Nâng cao năng suất lao động và giảm được chi phí lao động do những công
đoạn cần nhiều lao động được thực hiện ở nông thôn
- Giảm chi phí sản xuất, chi phí tiêu hao nguyên liệu, chi phí hạt phế phẩm sau thu mua và chi phí vận chuyển
- Nâng cao tỷ lệ chế biến trong sản phẩm xuất khẩu
- Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm do giá thành rẻ, chủng loại đa dạng.
- Nâng cao khả năng tiếp thị của doanh nghiệp do các kỹ sư chế biến không phải đảm nhiệm cùng lúc công tác kinh doanh và kỹ thuật
- Hợp lý hóa bộ máy tổ chức và nhân sự, nâng cao hình ảnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường thế giới
- Mở rộng kênh thông tin cho tất cả các doanh nghiệp
Những hạn chế khách quan của mô hình
- Mô hình chỉ phù hợp với những nhà máy có công suất lớn, vốn đầu tư ban
đầu cao và hệ thống quản trị tốt
- Mô hình đòi hỏi chất lượng lao động và ý thức làm việc của công nhân cao, giai đoạn trung chuyển sản phẩm từ nông thôn lên thành thị phải được kiểm
soát tốt
- Mô hình đòi hỏi sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài vùng nguyên liệu trong việc phân bổ nguyên liệu cho từng nhà máy
- Mô hình đòi hỏi các địa phương phải cùng thống nhất một số chính sách về đầu tư nông nghiệp, về phân bổ đất nông nghiệp cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng cục bộ địa phương.
2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến
2.2.1. Khâu chọn giống và kỹ thuật canh tác
Ngành điều cần đưa giống tốt, năng suất cao vào canh tác để tạo
nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt phục vụ chế biến cho xuất khẩu. Hướng phát triển của cây điều là phải phát triển giống điều ghép, sử dụng nhiều
dòng điều ghép khác nhau trong một vườn điều để tăng khả năng chọn lọc tự
nhiên.
Để có bộ giống tốt cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái các vùng và thay thế giống năng suất thấp hiện nay, cần tuyển chọn giống tốt từ những cây hiện có, đồng thời nhập nội một số giống tốt của ấn Độ, Brazil, Indonesia và một số nước khác. Các cơ quan chuyên ngành, các cơ sở
nghiên cứu khoa học cần kết hợp chặt chẽ với các đơn vị chế biến triển khai tiến bộ kỹ thuật trong việc chọn giống cây đầu dòng, kỹ thuật nhân giống,
canh tác, đưa nhanh giống mới vào cải tạo diện tích điều hiện có, cung cấp cho người trồng điều các cây giống với giá cả hợp lý.
Trước mắt, ngành điều sẽ xây dựng 5 vườn giống điều theo vùng sinh thái ở các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Đắk Lắk, Bình Thuận, Bình Định với diện tích mỗi vườn từ 15 - 20 ha. Ngành điều cũng cần kiến nghị với Nhà nước ưu tiên cho kinh phí cải tạo và nhân giống điều trong chương trình giống quốc gia để các cơ sở có thể triển khai sớm.
2.2.2. Đầu tư vào khoa học kỹ thuật và công nghệ chế biến điều xuất khẩu
Bộ NN & PTNT cần nghiên cứu thành lập bộ môn nghiên cứu điều thuộc các Viện: Khoa học nông nghiệp miền Nam, Khoa học nông nghiệp
Việt Nam, Khoa học nông lâm nghiệp Tây Nguyên để nghiên cứu toàn diện về sinh lý, sinh hoá, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật canh tác, chế biến phục vụ tốt việc phát triển ngành điều. Ngành điều cũng cần tiến hành các biện pháp
bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trong các cơ sở chế biến điều.
Về chế biến, trong những năm trước mắt, ngành điều cần tạm ngưng việc xây dựng thêm các nhà máy chế biến, sắp xếp các nhà máy hiện có theo hướng nhà máy gắn chặt với vùng nguyên liệu, cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật và bao tiêu sản phẩm; xúc tiến nhanh việc cổ phần hóa các nhà máy chế biến điều, bán cổ phần cho cả những hộ trồng điều; nên sáp nhập hoặc có hình thức tổ chức lại các nhà máy chế biến có công suất nhỏ nhằm tránh
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà máy chế biến. Ngoài ra việc cơ cấu lại các nhà máy này vừa tránh được tình trạng lượng điều thu mua phân tán vừa giải quyết được sự mất cân đối giữa năng suất chế biến và
sản lượng điều thu hoạch.
Ngành điều sẽ tiếp tục áp dụng công nghệ chao dầu như hiện nay, từng bước ứng dụng phương pháp dùng hơi nước quá nhiệt để hạn chế sự ô
nhiễm môi trường, nghiên cứu cơ giới hóa những công đoạn còn sử dụng quá nhiều lao động thủ công để tăng hiệu quả của quá trình chế biến. Ngành điều cũng cần nghiên cứu những công nghệ mới để đa dạng hóa và tổng hợp tận dụng các sản phẩm phụ từ nhân điều, chú ý các công nghệ chế biến sản
phẩm sau nhân như bánh kẹo nhân điều, điều rang muối, chao dầu, bọc
đường... phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, tận dụng vỏ điều và gỗ
điều để sản xuất dầu vỏ và ván nhân tạo cho xuất khẩu. Ngoài ra, cũng cần nghiên cứu biện pháp thu hồi quả điều và công nghệ để chế biến các sản phẩm đồ uống.
Sau năm 2005, ngành cũng cần đầu tư chiều sâu cho các nhà máy chế
biến nhân điều hiện đại có quy mô công suất từ 10.000 đến 20.000 tấn/năm, kết hợp với các dây chuyền sản xuất phụ phẩm. Ngành cũng cần đầu tư cho
cơ khí trong nước nghiên cứu các mô hình để tự chế tạo các nhà máy hiện
đại, mức độ tự động hóa cao.
2.3. Giải pháp về vốn
Ngành điều có thể huy động vốn cho phát triển sản xuất và xuất khẩu từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn vốn có thể được phân bổ như sau:
- Cho nghiên cứu khoa học và công nghệ, tạo giống đầu dòng: 30 tỷ đồng.
Nguồn vốn sẽ được ưu tiên bố trí vốn từ chương trình giống quốc gia.
- Cho trồng mới: để trồng mới 250 - 300 ngàn ha điều, với suất đầu tư
7,5 triệu đồng/ha (Xem Phụ lục 8 - Ước tính vốn đầu tư trồng mới và cải tạo
1 ha điều) thì tổng vốn đầu tư cần là 2000 tỷ đồng. trong đó :
+ Đối với điều ở vùng đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ: 50% trong tổng 250.000 - 300.000 ha trồng mới thuộc diện này, và tổng vốn hỗ trợ là
350 tỷ đồng. Nguồn vốn được bố trí từ vốn trồng rừng phòng hộ (áp dụng chính sách hỗ trợ trồng rừng phòng hộ tại Quyết định 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 2,5 triệu đồng/ha).
+ Phần vốn còn lại phải huy động là 1.650 tỷ đồng.
Việc trồng điều phần lớn là các hộ nông dân nghèo đầu tư, thông qua đầu mối là các cơ sở chế biến, nên đề nghị Nhà nước cho vay vốn xây dựng cơ bản với lãi suất ưu đãi (0,81%/tháng). Đồng thời, các doanh nghiệp Nhà nước phải có trách nhiệm thu mua sản phẩm với giá cả hợp lý, phân phối lợi ích cho người làm nông nghiệp, thực hiện sự liên kết vững chắc giữa sản
xuất nông nghiệp và chế biến, giữa nông dân với nhà máy, khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là mô hình kinh tế trang trại đầu tư và chế biến điều.
- Cho thâm canh: mức đầu tư 2 triệu đồng/ha/năm, số vốn cần thiết là
400 tỷ đồng/năm. Vốn sẽ được huy động từ người trồng điều (thông qua các cơ sở chế biến) tự đầu tư bằng vốn vay tín dụng bình thường.
2.4. Giải pháp phát triển mặt hàng
2.4.1. Nâng cao chất lượng nguyên liệu hạt điều thô
Muốn có sản phẩm tốt thì phải có nguyên liệu tốt. Khi quy trình kỹ thuật ổn định thì chất lượng nguyên liệu
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng sản phẩm cuối cùng, bởi vậy cần phải thu mua nguyên liệu chất lượng tốt.
Quá trình vận chuyển hạt điều thô từ nơi thu hái về nơi chế biến cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
điều nguyên liệu. Vì vậy, ngành điều cần tổ chức một hệ thống thu mua đến từng vùng nguyên liệu, từng hộ
gia đình, hướng dẫn canh tác thu hái, bảo quản và tổ chức thu mua, vận chuyển tại vùng nguyên liệu.
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng điều nguyên liệu là giống, kỹ thuật chăm sóc và thu hái. Mặc dù ngành điều đã xuất bản nhiều sách hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch điều, phổ biến kiến thức trồng điều xuống một số nơi trồng điều, song tình trạng trồng điều theo kinh nghiệm dân gian, trồng tùy tiện, trồng không đúng kỹ thuật, không lựa chọn giống kỹ càng vẫn còn. Do đó, ngành điều cần đưa các kỹ sư nông nghiệp có chuyên môn tới những vùng trồng điều phổ biến cho bà con nông dân trồng điều về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, làm cho người nông dân thấy được lợi ích kinh tế khi trồng đúng kỹ thuật. Có làm được như vậy mới nâng cao được chất lượng nguyên liệu, tạo điều kiện tốt cho sản xuất chế biến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Ngành điều cần đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, quản lý tốt các công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm sản xuất ra cần tuân thủ các tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế và phải liên tục được cải tiến về mẫu mã phù hợp với thị hiếu rất đa dạng của người tiêu dùng.
Ngành điều cũng cần phổ biến, hướng dẫn cho các công ty thực hiện các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, các tiêu chuẩn quốc tế về sản xuất và chế biến thực phẩm như cải tạo, nâng cấp nhà xưởng theo tiêu chuẩn GMP, áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SA 8000 trong sản xuất.
2.4.3. Đa dạng hoá các sản phẩm hạt điều và khai thác các sản phẩm có nguồn gốc từ cây điều
Việc đa dạng hóa các sản phẩm điều xuất khẩu cần nhận được nhiều sự
quan tâm hơn. Hiện nay ta mới xuất khẩu phần lớn nhân hạt điều, gần đây dầu vỏ hạt điều bắt đầu tìm được thị trường nhưng các sản phẩm khác thì
hầu như chưa sản xuất được. Do đó, cần tổ chức nghiên cứu công nghệ hoặc nhập khẩu của nước ngoài để tổ chức sản xuất các sản phẩm như nước giải
khát trái điều, mứt, thạch, rượu từ trái điều. Có như vậy mới có thể tăng thu nhập cho người nông dân, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây điều, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế đất nước.
2.5. Giải pháp về thị trường và marketing
Có thể nói công tác thị trường luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm điều nói chung, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Một trong những quan điểm ngành điều cần quán triệt đó là phải luôn đa dạng hóa thị trường, không phụ thuộc vào một thị trường nhất định để tránh rủi ro khi thị trường biến động. Bài học của ngành chè vào đầu những năm 90 khi Liên Xô tan rã hay trong năm 2003 vừa qua khi chiến tranh nổ ra ở Iraq đã khiến cho ngành này mất thị trường và sụt giảm nghiêm trọng sản lượng xuất khẩu. Đây cũng là kinh nghiệm quý báu ngành điều cần rút ra để tránh phụ thuộc quá nhiều vào một vài thị trường. Bên cạnh đó, cũng cần coi trọng thị trường nội địa, thị trường 80 triệu dân, khi thu nhập của dân cư cao sẽ là một thị trường rộng lớn.
Ngành điều cũng cần phải nhanh chóng xây dựng thị trường nhập khẩu nguyên liệu thô gia công xuất khẩu, phải coi nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ quan trọng để giải quyết việc làm khi trong nước chưa cung ứng đủ nguyên liệu.
Thị trường thế giới về nhân điều sơ chế đang diễn biến tốt, do cầu tăng, cung tăng chậm. Vấn đề thị trường xuất khẩu hiện tại chưa bức xúc
nhưng khi các nước khác tăng sản lượng, hay chính nước ta tăng đến
150.000 tấn theo định hướng đã đề ra trong Quyết định 120/TTg thì thị
trường có thể sẽ cạnh tranh gay gắt. Đối tượng cạnh tranh của ta trước hết là
ấn Độ, Brazil, những nước có lịch sử phát triển trước ta, tổ chức thị trường cũng như tổ chức kinh doanh tốt. Vì vậy, ngành điều cần sớm chú trọng công tác thị trường, cần chủ động trong công tác thị trường, củng cố các thị trường cũ, tìm kiếm các thị trường mới, tìm hiểu phong tục tập quán, nhu cầu đối với từng thị trường, xây dựng chính sách thị trường rõ ràng.
Ngành điều cũng có thể lựa chọn những thị trường gần về phong tục tập quán, có quan hệ kinh tế thương mại tốt để khai thác thuận lợi giao lưu, gần về địa lý để tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc dỡ như thị trường Singapore, Hong Kong, Trung Quốc, trong đó cũng phải lưu ý các thị trường này phần lớn là các thị trường trung gian, đặc biệt chú ý thị trường Trung Quốc là thị trường thiếu ổn định, lại buôn bán không chính thức, thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc nhân dân tệ, do đó ngành điều nên giảm dần tỷ lệ xuất khẩu theo phương thức này để thu ngoại tệ mạnh.
Vấn đề cần ưu tiên đối với ngành điều hiện nay là phát triển các thị trường tiêu thụ trực tiếp, thị trường các nước phát triển như Mỹ, úc, Hà Lan, Canada, Đức, Anh, Pháp, Nhật Bản... Đây là những nước tiêu thụ chính, cần có chính sách ưu tiên, hợp tác lâu dài, có giá cạnh tranh, giao hàng chất lượng cao, vệ sinh thực phẩm tốt. Muốn xâm nhập nhanh vào các thị trường khó tính nhưng rất giàu tiềm năng này, các doanh nghiệp cần phải đạt được giấy chứng nhận ISO 9000, SA 8000, chứng chỉ HACCP càng sớm càng tốt. Các chứng chỉ trên sẽ là giấy thông hành đầy giá trị và đầy tin cậy giúp các doanh nghiệp chế biến hạt điều Việt Nam mở cánh cửa các thị trường lớn trên thế giới.
Ngành điều cũng cần xúc tiến xâm nhập dần dần thị trường các nước Liên Xô và Đông Âu cũ. Đây là những thị trường nhiều hứa hẹn vì có quan hệ truyền thống với ta. Cũng nên kết hợp xuất khẩu hàng với trả nợ của Nhà nước khi nguồn hàng nhiều, xuất khẩu khó.
Về thương nhân, cần lựa chọn những thương nhân có thực lực thị trường, có khả năng tài chính, có uy tín và có ý định hợp tác lâu dài, thay cho cách buôn bán trôi nổi, gặp ai cũng bán, gặp khách trả giá cao liền phá hợp đồng giá thấp của khách truyền thống gây mất uy tín, mất khách hàng, mất thị trường.
Để tăng được thị phần trong nước cũng như ở nước ngoài, ngành điều Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại: nghiên cứu nhu cầu của từng thị trường, nhu cầu về từng loại sản phẩm, về dung lượng đối với từng loại, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu các dịch vụ vận tải, thanh toán, luật pháp, phong tục. Như vậy, cần:
Xây dựng đội ngũ cán bộ thị trường có kiến thức và năng lực chuyên môn cao, có tâm huyết thực sự với nghề nghiệp để nghiên cứu thị trường.
Tìm kiếm các thông tin về thị trường xuất khẩu, bao gồm những kênh chính thức như: các tổ chức tư vấn về thị trường, văn phòng đại diện của các công
ty, đại diện thương mại của nước ta ở nước ngoài và cả những kênh không chính thức như thông qua việc tiếp xúc với khách hàng.
Hoạt động nghiên cứu thị trường hiện nay trong ngành điều cần phải được
ưu tiên trong giai đoạn hiện nay, vì điều kiện cạnh tranh ngày càng cao thì việc chủ động tìm kiếm khách hàng, nắm bắt các cơ hội là vô cùng quan trọng.
2.6. Giải pháp nguồn nhân lực
Yếu tố con người có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm và giảm được chi phí sản xuất một cách hợp lý bởi lẽ con người là trung tâm
của mọi sự phát triển. Sản phẩm do con người tạo ra, vì thế chất lượng của sản phẩm như thế nào là do con người quyết định, cũng như chất lượng của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó ngành điều cần có chiến lược hợp lý
về nguồn nhân lực.
Ngành điều cần lập kế hoạch đào tạo dài hạn kể cả việc chọ cử đi học tập ở
nước ngoài để có đội ngũ cán bộ giỏi về cây điều, đáp ứng đủ số lượng về
cán bộ và công nhân kỹ thuật cho nhu cầu đến năm 2010 mà theo ước tính sẽ là 500 kỹ sư nông nghiệp, 180 kỹ sư chế biến, 1500 công nhân kỹ thuật, 180 cán bộ quản lý. Ngành điều cũng có thể thực hiện các biện pháp đào tạo theo hợp đồng, cam kết sau khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác, đồng thời mở các lớp tập huấn theo chương trình khuyến nông, khuyến công cho
200.000 người.
Hơn nữa, để có thể thực sự đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều, ngành điều cũng cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giỏi ngoại ngữ bởi những người này rất quan trọng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại, thực hiện các hợp đồng.
3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hạt điều
3.1. Giải pháp chung về công tác kế hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh
Để có thể tăng cường xuất khẩu, mỗi một doanh nghiệp ngành điều cần có một chiến lược xuất khẩu của riêng mình và căn cứ vào từng thời kỳ
và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có kế hoạch cụ thể triển khai chiến lược đó. Để có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh cho mặt hàng hạt điều xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ vào nhu cầu hạt điều trên thị trường thế giới thông qua đánh giá của các chuyên gia ngành điều và Hiệp hội điều Việt Nam và nhu cầu của các thị trường của chính doanh nghiệp.
- Căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp bao gồm công suất chế biến, năng lực tài chính, nguồn nhân lực, hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch của kỳ kế hoạch trước. Nội dung đánh giá phân tích phải tập trung vào hai vấn đề cơ bản là:
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu và mục tiêu kinh doanh hạt điều trong kỳ kế
hoạch trước.
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trong đó chú trọng đến lợi nhuận thực hiện, tỷlệ doanh lợi so với vốn, chi phí kinh doanh,
doanh thu, các chỉ tiêu quay vòng vốn và đánh giá hiệu suất sử dụng vốn...
- Căn cứ vào các nguồn lực có thể huy động của doanh nghiệp, trong đó chú trọng phân tích thực trạng vốn và khả năng đảm bảo nguồn lực về vốn phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu hạt điều, hệ thống tổ chức và thực trạng đội ngũ lao động quản lý và trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất khẩu hạt điều.
Mỗi một thị trường tiêu thụ các doanh nghiệp cần có một sách lược riêng. Đối với thị trường châu á và Trung Quốc, chất lượng không phải là yếu tố hàng đầu mà số lượng mới là yếu tố chính. Đối với thị trường châu Âu và thị
trường Mỹ thì chất lượng luôn là điều kiện tiên quyết. Vì vậy, tùy từng thời điểm giao hàng khác nhau, tùy từng bạn hàng khác nhau mà doanh nghiệp có chính sách giá, kế hoạch và chất lượng thu mua khác nhau.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tạo nguồn hàng xuất
khẩu
3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất chế biến
Các doanh nghiệp cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ trong thời gian tới để có thể nâng cao năng lực sản xuất theo hướng hiện đại hóa. Việc đầu tư này tập trung vào những nội dung như xây dựng mới và
tiêu chuẩn hóa các nhà xưởng chế biến, kho chứa, sân phơi nguyên liệu theo các tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư cho thiết bị, công nghệ chế biến các sản phẩm
hạt điều theo hướng tăng hàm lượng giá trị gia tăng và đa dạng hóa mặt hàng.
3.2.2. Phát triển hình thức gắn trực tiếp vùng nguyên liệu với các xí nghiệp chế biến
Nguyên liệu là đầu vào không thể thiếu của các xí nghiệp chế biến, do vậy, các doanh nghiệp ngành điều cần phải gắn bó chặt chẽ với nguồn nguyên liệu để đảm bảo hoạt động thông suốt và đảm bảo việc thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với bạn hàng. Để phát triển hơn nữa hình thức gắn vùng nguyên liệu với các cơ sở chế biến, có thể xem xét một số biện pháp sau:
- Hình thức gắn trực tiếp vùng nguyên liệu với các xí nghiệp chế biến
cần được tổ chức theo hướng gắn kết liên hoàn các vùng và đơn vị sản xuất nguyên liệu trước, trong và sau sản xuất; giữa sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo hành lang thông suốt từ sản xuất của nông dân đến thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, trong đó nhà máy chế biến là nơi tiêu thụ nguyên liệu ổn định và có hiệu quả cho nông dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa việc sơ chế tại hộ và nhóm hộ với các cơ sở
chế biến, sử dụng công nghệ thích hợp và đặc thù của nguyên liệu.
- Thực hiện các mô hình ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, nhân rộng rãi giống điều mới có chất lượng sản phẩm tốt và năng suất cao đến các hộ gia đình nông dân trồng điều.
- Liên kết chặt chẽ với các viện, các trường, các nhà khoa học để nhanh chóng ứng dụng các thành tựu mới nhất của công nghệ chế biến và thực hiện tốt mối quan hệ giữa 4 "nhà": Nhà nước - nhà khoa học - nhà nông
- nhà doanh nghiệp.
- Tập trung hơn nữa cho việc quy hoạch và đầu tư ở các vùng sản xuất nguyên liệu chuyên canh, hình thành và ổn định các kênh lưu thông mua bán
ở từng khu vực, thiết lập mối liên kết giữa sản xuất, lưu thông và chế biến.
3.2.3. Thiết lập hệ thống bảo quản
Bảo quản là yếu tố quan trọng để làm tăng chất lượng sản phẩm hạt
điều trước khi bán do thời gian dự trữ để chế biến hạt điều thô thường khá dài (khoảng 7 tháng/năm). Do vậy, ngành điều cần đầu tư vào hệ thống kho tàng cho việc cất trữ hàng hóa để có thể xuất hàng cho khách khi có đơn yêu cầu. Hiện nay, hệ thống kho của ngành điều tương đối nhiều, dung lượng lớn. Tuy nhiên, có một số đã bị xuống cấp do quá cũ và không được đầu tư. Những điều kiện như vậy chắc chắn không đảm bảo an toàn cho chất lượng
sản phẩm điều trong kho, vì vậy cần phải tổ chức tu sửa và nâng cấp hệ thống kho tàng của ngành nhằm bảo quản tốt hơn, bảo toàn chất lượng hàng hóa. Chú ý cần phải có những kho tàng đặc chủng để chống nhiễm khuẩn, mốc meo, mối mọt... và đặc biệt lưu ý tiêu chuẩn hóa nhà xưởng kho tàng theo tiêu chuẩn GMP, HACCP, những tiêu chuẩn quốc tế rất quan trọng hiện nay đối với nông sản xuất khẩu.
Việc bảo quản cho chế biến đã trở thành một khâu không thể thiếu được trong quy trình sản xuất của ngành điều. Phương pháp công nghệ và quy trình chế biến, bảo quản có ảnh hưởng rất lớn và gần như quyết định đối
với chất lượng sản phẩm hạt điều xuất khẩu. Đầu tư cho hệ thống bảo quản đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp sản phẩm hạt điều của ta khẳng định vị trí của mình với bạn hàng quốc tế.
3.2.4. Tăng cường liên kết với các chân hàng để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu
Việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp
thời nhu cầu thị trường, thực hiện đúng hợp đồng với chất lượng cao. Kinh doanh xuất khẩu chỉ phát huy hiệu quả khi các doanh nghiệp có biện pháp cân đối đồng bộ từ thu mua, thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán. Trong đó, khâu thu mua là khâu đầu tiên quyết định cả quá trình kinh doanh, đồng thời sẽ đảm bảo việc doanh nghiệp có khả năng thực hiện các công
việc sau đó hay không.
Các doanh nghiệp cần mở rộng quan hệ với các chân hàng, điều tra khả năng cung ứng, tìm hiểu đầu mối thu gom ở các địa phương, lập kế hoạch cụ thể từ đầu mùa vụ và liên hệ kí hợp đồng mua trực tiếp với các chân hàng.
Thiết lập quan hệ lâu dài với các chân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích giữa chân hàng và doanh nghiệp và đảm bảo việc mua hàng thường xuyên mua hàng từ các chân hàng này. Việc này có thể là không dễ thực hiện nhưng nếu không làm được như vậy, các chân hàng có
thể tìm đến các đối tác khác để bán và dẫn đến việc doanh nghiệp bị mất bạn hàng. Muốn đảm bảo tính liên tục cho hoạt động xuất khẩu thì việc tạo sự
liên kết với các chân hàng là khâu đầu tiên hết sức quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín với bạn hàng, tận dụng được các cơ hội có thể để
xuất hàng với giá cao, thu lợi nhuận lớn.
3.3. Về thị trường và marketing trong doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, thị trường phát triển sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, do đó các doanh nghiệp ngành điều
cần phải tăng cường phát triển các thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước. Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lược về thị trường sao cho đảm bảo được mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp mình.
Để làm tốt công tác thị trường, doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp đồng bộ sau:
- Tăng cường cải biến kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất chế biến nhằm nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành, đa dạng hóa mặt hàng và chủng loại sản phẩm xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- ổn định thị trường cũ và liên tục tìm kiếm các thị trường mới theo hướng
đa dạng hóa nhằm giảm thiểu các rủi ro trên thị trường thế giới
- Đảm bảo chữ tín trong giao dịch với phương châm hai bên cùng có lợi.
- Tăng cường đánh giá phân tích nhu cầu và tiềm năng phát triển của các thị
trường sẽ có cơ sở lựa chọn phù hợp, từ đó có đối sách thích hợp với từng thị trường, từng đối tác.
Có thể nói rằng hiện nay các doanh nghiệp chế biến hạt điều của Việt Nam
còn rất non yếu về trình độ marketing và trình độ quản lý. Nếu như trên mạng internet ta có thể dễ dàng tìm được website của hàng trăm doanh nghiệp chế biến hạt điều ấn Độ, Brazil và cả Mozambique thì đáng buồn thay không thể tìm được hình ảnh nào về các doanh nghiệp Việt Nam. Tại các hội nghị và hội chợ quốc tế về mặt hàng thực phẩm chế biến, hạt điều vắng bóng hơn chục năm qua và để mất nhiều cơ hội buôn bán giá trị. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến ngồi đợi đơn đặt hàng hơn là chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Do vậy, trong ngành điều nước ta, mạng lưới "broker" nước ngoài hoạt động hết sức tấp nập và có mặt ở hầu hết các
thương vụ mua bán. Giải pháp cấp bách nhất ngay bây giờ các doanh nghiệp phải thực hiện là mở cho mình một website giao dịch trên mạng internet
cũng như chủ động chào hàng và gửi hàng mẫu đến các hội chợ triển lãm quốc tế và các công ty lớn trên thế giới. Giải pháp về lâu dài đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều là phải xây dựng cho mình kế hoạch marketing bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, khách hàng cho tới khâu tiếp thị bán hàng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nhanh chóng xây
dựng đội ngũ marketing có năng lực, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm. Về marketing-mix, các doanh nghiệp có thể thực hiện cả 4 chiến lược: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến để xâm nhập vào thị trường mới hoặc củng cố thị trường quen thuộc. Tùy vào trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp sử
dụng chiến lược trên ở mức độ khác nhau, ví dụ để củng cố thêm các mối
quan hệ với bạn hàng truyền thống, cần có chính sách giá cả và điều kiện ưu đãi hơn cho các bạn hàng lâu năm hoặc khi thâm nhập vào thị trường mới nên áp dụng chiến lược sản phẩm (mẫu mã, chất lượng, bao bì), chiến lược xúc tiến (quảng cáo, chào hàng) cộng thêm sự ưu đãi về giá.
Việc xây dựng một biểu tượng tốt đẹp về hàng hóa trong con mắt của khách hàng là một vấn đề rất khó khăn và lâu dài. Hoạt động marketing có tác dụng
tạo nên và đánh bóng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường và làm cho các đối tác biết đến doanh nghiệp và các sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn. Một khi hàng hóa đã có chỗ đứng, tạo dựng được uy tín với khách hàng
thì việc xuất khẩu sản phẩm ấy sẽ dễ dàng hơn nhiều.
3.4. Về tài chính
Tài chính là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu ngành điều. Để có thể đẩy mạnh xuất
khẩu, các doanh nghiệp cần phải xây dựng một chính sách tạo vốn và sử
dụng vốn hợp lý.
Đối với các doanh nghiệp, hiện nay có 5 hướng tạo vốn chính: huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước, vay vốn trong nước, vay vốn nước ngoài, vốn huy động từ lợi nhuận thu được của doanh nghiệp và nguồn vốn ngân sách cấp (đối với doanh nghiệp Nhà nước). Cụ thể là:
- Nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài: đối với một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu thì đây là nguồn vốn tốt nhất phục vụ cho các hoạt động của mình. Tuy nhiên, đối với phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu điều hiện nay thì nguồn vốn này còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn. Để có thể thu hút vốn đầu tư trong nước thì đơn vị kinh doanh hạt điều cần phải cổ phần hóa. Còn để thu hút đầu tư từ nước ngoài vào thì doanh nghiệp phải có dự án đầu tư có tính khả thi cao, độ rủi ro thấp. Trong tình hình như hiện nay, việc cổ phần hóa một số doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu điều cần được tiến hành nhanh hơn để các đơn vị có thể đưa vốn vào kinh doanh sinh lợi.
- Vốn vay nước ngoài: chủ yếu là vốn vay của nước ngoài cho dự án
327 "Phủ xanh đất trống đồi trọc". Nguồn vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì sẽ hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong chiến lược tạo nguồn nguyên liệu và có thể được sử dụng để đầu tư nghiên cứu giống điều, kỹ
thuật trồng điều mới, bảo hiểm sản xuất kinh doanh, hỗ trợ bà con nông dân...
- Vốn vay trong nước: chủ yếu từ các ngân hàng chuyên doanh và các tổ
chức tín dụng
- Vốn tự tích lũy: chủ yếu là phần trích lại từ lợi nhuận thu được trong kinh doanh của doanh nghiệp, được sử dụng để bổ sung cho vốn lưu động hoặc
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu phát triển khác của doanh nghiệp.
- Vốn từ ngân sách nhà nước: gồm có nguồn vốn xóa đói giảm nghèo chủ yếu giúp người nông dân trồng điều nhưng gián tiếp giúp các doanh nghiệp mở rộng nguồn nguyên liệu; vốn của chương trình rừng phòng hộ; vốn từ chương trình giống quốc gia; Nhà nước đứng ra vay hoặc kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài cho chương trình phát triển cây điều.
Với những nguồn vốn như trên, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận nhưng họ cần có chiến lược kinh doanh và kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng để tăng khả năng tiếp cận với những nguồn vốn đó.
3.5. Về nhân lực
Con người được coi là vốn quý nhất của một doanh nghiệp, là tài sản vô hình, là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của một công ty. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu điều cần có những biện pháp chiến lược để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác, ổn định nơi ăn ở và gắn bó lâu dài bởi lao động trong ngành điều rất vất vả và nhiều rủi ro. Thực tế thời gian qua đã cho thấy việc ngành điều bị thiếu hụt lao động cũng một phần là do người lao động chưa thực sự được hưởng những chế độ ưu đãi hợp lý trong khi họ phải làm việc rất vất vả mà đồng lương lại rất thấp, do đó mà phải bỏ ngành điều. Do vậy, các doanh nghiệp trong ngành cần thực hiện có nề nếp các chế độ đối với người lao động như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, khám sức khỏe định kỳ, nâng cấp nhà xưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh môi trường, các khu vực vệ sinh trong tập thể, đảm bảo
việc làm và thu nhập.
Đặc biệt, các doanh nghiệp ngành điều cần coi trọng việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất - kinh doanh và đội ngũ công
nhân có tay nghề cao, thường xuyên tạo điều kiện cho họ học tập để nâng cao trình độ qua các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Có thể xem xét một vài biện pháp sau:
- Thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết và trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý, cho đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ nhân viên tận tụy và thạo việc.
- Khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có như
vậy mới mau chóng có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được nhu cầu và nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu đầy khó khăn như hiện nay.
- Mở rộng thông tin, đẩy mạnh giao lưu dưới nhiều hình thức để cán bộ công nhân viên tiếp cận được với những kiến thức mới về tất cả các mặt: kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội.
- Ban hành chế độ khen thưởng, khuyến khích thích đáng cho những cán bộ
công nhân viên có những đóng góp lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, phát triển nông nghiệp nông thôn luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Theo đó, định hướng cơ bản đối với ngành điều là xây dựng và phát triển thành một ngành kinh tế có tầm vóc trong sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu trong nước, xuất khẩu ngày càng nhiều và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng, góp phần vào việc phân bố lại lao động và dân cư, thu hút ngày càng nhiều lao động, cải thiện thu nhập,
điều kiện làm việc và sinh hoạt cho người lao động, phủ xanh đất trống đồi trọc và cải thiện môi sinh. Với những lợi ích như vậy, yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Dựa trên quan điểm và định hướng đó, khóa luận đã đề xuất và giới thiệu các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều ở các cấp độ khác nhau:
ở cấp vĩ mô, những giải pháp cơ bản được đề xuất là những giải pháp và mô hình liên quan đến tổ chức, quản lý, các chính sách tài chính tiền tệ và các
chính sách hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của nước ta.
ở cấp ngành, khóa luận đưa ra những giải pháp về quy hoạch và phát triển
vùng nguyên liệu, nông nghiệp và công nghiệp chế biến, về vốn, mặt hàng, thị trường, thương hiệu, nhân lực và các giải pháp bổ trợ khác nhằm góp phần tháo gỡ phần nào những bất cập trong ngành điều hiện nay.
ở cấp doanh nghiệp, các giải pháp tổng hợp được kiến nghị để giúp các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình nhưng ở phạm vi và cấp độ hẹp hơn.
Trong các giải pháp nêu trên, mỗi giải pháp đều có tầm quan trọng riêng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp đó là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của nước ta ra thị trường thế giới.
Kết luận
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, để phát triển xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm hạt điều nói riêng, chúng ta cần phải nhìn nhận và đánh giá đúng mức vị thế thực tế của sản phẩm đó trên thị trường, phân tích được chính xác và cụ thể những lợi thế cũng như những tồn tại trong quá trình sản xuất và kinh doanh, từ đó, xây dựng nên một hệ thống liên hoàn các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đó.
Được trình bày trong khuôn khổ gần 100 trang, dựa trên các nguồn thông tin, số liệu khác nhau, khóa luận đã phân tích, luận giải các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu nhằm đưa ra các kết luận, nhận định cần thiết phục vụ cho yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
giai đoạn từ nay đến năm 2010. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số giải pháp đồng bộ, không chỉ bó hẹp trong ngành thương mại mà được mở rộng, bao trùm toàn bộ quá trình từ khâu sản xuất, chế biến, thu mua đến xuất khẩu nhằm giúp sản phẩm hạt điều có giá trị thương mại cao hơn, có khả năng tiếp cận với mọi cung bậc khác nhau về nhu cầu và trình độ tiêu dùng của thị trường hạt điều thế giới. Trong phạm vi của một khóa luận tốt nghiệp, người viết xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất và kiến nghị sau:
- Việc hiện đại hóa ngành hạt điều là rất cần thiết vì nó liên quan đến chất lượng hạt điều, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Thị trường là vấn đề sống còn đối với những sản phẩm như hạt điều. Vì thế ngành điều cần tăng cường công tác xúc tiến hỗn hợp, đầu tư xây
dựng chiến lược thị trường thật phù hợp để khai thác những lợi thế so sánh của mình. Ngành điều nên tăng cường quảng bá sản phẩm và thương hiệu hạt điều Việt Nam bằng nhiều phương tiện để tạo được ấn tượng về sản
phẩm hạt điều trong lòng người tiêu dùng.
- Việc đa dạng hoá các mặt hàng để đáp ứng thị hiếu thay đổi hàng ngày của khách hàng là vấn đề cấp bách trong điều kiện hiện nay. Ngành điều cần nghiên cứu để sản xuất ra nhiều chủng loại mặt hàng khác bên cạnh
sản phẩm nhân điều và dầu điều hiện có.
Tuy nhiên, khóa luận còn bộc lộ một số thiếu sót như các bảng biểu sắp xếp chưa được hệ thống, chưa khái quát được toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng tới
quá trình xuất khẩu sản phẩm hạt điều, phạm vi nghiên cứu còn chưa bao quát được tình hình sản xuất và xuất khẩu hạt điều ở tất cả các vùng trong cả nước, song hy vọng đề tài sẽ góp một phần nhỏ bé nhưng thiết thực vào việc
đánh giá rõ hơn những ưu, nhược điểm của ngành điều, để từ đó xây dựng các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
Hạt điều Việt Nam đang có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới, phục
vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng với nhiều nhu cầu và thị hiếu khác nhau. Sản lượng tiêu thụ hạt điều và các sản phẩm từ cây điều trong tương lai được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng mạnh trong khi chưa có sản phẩm thay thế. Như vậy, ngành sản xuất, chế biến và đặc biệt là xuất khẩu hạt điều nước ta đang đứng trước những vận hội và thách thức vô cùng to lớn. Nắm bắt được
những vận hội này mà vẫn duy trì được thế mạnh vốn có và khắc phục hiệu quả những tồn tại trong thời gian qua là mục tiêu có tính chiến lược của
ngành điều Việt Nam. Chúng ta tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, với sự nỗ lực không ngừng của ngành điều nói chung cũng như các doanh nghiệp ngành điều nói riêng, việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều sẽ được tiến hành thành công và đưa cây điều phát triển lên tầm cao mới, xứng đáng với tiềm năng vốn có của nó.
Hà Nội, ngày 30/11/2003
Sinh viên
Vũ Thư Hằng
Danh mục tài liệu tham khảo
I. CÁC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ
1995 - 2002, NXB Nông nghiệp 2002
[2]. GS.TS Bùi Xuân Lưu, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Đại học Ngoại thương, Hà Nội 2001
[3]. GS. TS. Tô Xuân Dân, Kinh tế quốc tế , NXB Thống kê 2000
[4]. GS. TS. Tô Xuân Dân, TS. Vũ Chí Lộc, Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê 2000
[5]. GS.TS Võ Thanh Thu, Giáo trình Kinh tế đối ngoại, NXB Thống kê
2000
[6]. Quyết định 120/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển điều đến năm 2010
[7]. Quyết định 764/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 28/4/1998 về việc lập quỹ thưởng xuất khẩu
[8]. VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG 7, 8, 9 - NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
[9]. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TÀI LIỆU TẠI HỘI NGHỊ PHÁT TRIỂN CÂY ĐIỀU ĐẾN NĂM 2010, BÌNH THUẬN, THÁNG 3/2000
[10]. Phạm Văn Nguyên, Cây đào lộn hột - đặc điểm sinh học, kỹ thuật trồng, chế biến và xuất khẩu, 1990
[11]. Phạm Đình Thanh, Hạt điều - Sản xuất và chế biến, NXB Nông nghiệp
2003
[12]. Ngân hàng Thế giới, Chính sách phát triển xuất khẩu, 1994
[13]. Viện nghiên cứu thương mại, Định hướng phát triển xuất khẩu, Bộ
Thương mại
[14]. Về phát triển kinh tế nông thôn nước ta hiện nay, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997
[15]. Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1998
[16]. Xây dựng và bảo vệ thương hiệu, Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Hà Nội,
3/2003.
[17]. Chuyên đề về Thương hiệu phục vụ Hội nghị Thương mại toàn quốc
2/2003, Bộ Thương Mại, Cục Xúc tiến Thương mại.
[18]. Viện nghiên cứu dầu và cây có dầu - Cây điều - Biên dịch Trần Mỹ Lý, Trương Hoàng Giáp
[19]. Dow Jones, Việt Nam trở thành nước sản xuất hạt điều lớn thứ hai trên
thế giới, ngày 25/09/2003
[20]. Hoàng Chương, Cải thiện năng suất giống điều bằng con đường chọn giống và lai giống, Phòng nghiên cứu cây trồng, Viện nghiên cứu lâm nghiệp, Hà Nội
[21]. Hải Đăng, Bình Dương điều chỉnh hạng đất tính thuế đối với cây điều và cao su, Tuổi trẻ 09/04/2000
[22]. Nguyên Hồng, Về cây điều Việt Nam, Báo Nhân dân số ra ngày
31/07/2000
[23]. Trần Lê, Sức cạnh tranh của nông phẩm bước vào hội nhập: Thách thức nhiều hơn cơ hội, Thời báo kinh tế Việt Nam, 24/03/2003
[24]. QUYỀN THÀNH, ĐỀ XUẤT 4 BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU, BÁO TIỀN PHONG, THỨ 5 NGÀY 11/04/2002
[25]. Quang Vang, Cây điều còn nhiều tiềm năng, Thời báo kinh tế Việt
Nam, 9/10/1999
[26]. An Yên, Tự bảo vệ thương hiệu nông sản, Thời báo Kinh tế Việt Nam,
27/11/2002
[27]. 80% nhà máy chế biến điều sẽ bị lỗ? - Báo Người lao động,
30/06/2003
[28]. Thu mua hết điều nhân, Báo Sài Gòn Giải phóng, 26/06/2003
[29]. Cây điều vẫn nhiều triển vọng, Thời báo kinh tế Việt Nam, 3/07/2003 [30]. Cây điều cần cuộc "cách mạng" lần 2 - Thời báo kinh tế Việt Nam,
17/09/2003
[31]. Ngành điều Việt Nam với thị trường thế giới, Tạp chí Thương mại,
8/2003
[32]. Đầu tư cho ngành điều quá thấp, Báo Tuổi trẻ, 22/09/2003
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
[33]. Mansfield Edwin, Microeconomics - Theory & Application, NXB Prentice Hall Regents
[34]. Appleyards & Fields, International Economics: Trade Theory and
Policies, 1996
[35]. Issues and Development in International Trade Policies, IMF Washington D.C 1992
[36]. World Development Report, World Bank 2000, 2001, 2002
[37]. Michael E. Porter & J. Sachs, World Competitiveness Report 2001,
2002, World Economic Forum
(38(. ASIA REGIONAL AGRIBUSINESS PROJECT/FINTRO INFO. - CASHEW NUTS
(39(. AMBERWOOD TRADING LTD. - CASHEW SPECIFICATIONS INDIAN/AFRICAN/BRAZILIAN EQIVALENT GRADES
(40(. A.G. MATHEW - GENERAL OVERVIEW ABOUT CASHEW
APPLE - REPORT FOR V IE/85/005 PROJECT OF UNDP/FAO 1989 (41(. US DEPARTMENT OF COMMERCE - THE FOOD PROCESSING IN VIETNAM MARKET
[42]. CÁC TRANG WEB
- _ HYPERLINK "" www.home.vnn_
- _ HYPERLINK ""
www.vdcmedia.com.vn_
- _ HYPERLINK ""
www.vneconomy.com.vn_
- _ HYPERLINK www.agroviet.gov.vn_
- _ HYPERLINK "" www.vnexpress.net_
- _ HYPERLINK "" www.nhandan.org.vn_
- _ HYPERLINK "" www.vnn.vn_
- _ HYPERLINK "" www.wef.org_
- _ HYPERLINK "" www.usda.org_
- _ HYPERLINK "" www.fao.org_
Phụ lục 2a
Diện tích điều phân theo tỉnh trọng điểm
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Cả nước
189,4
194,9
202,5
191,8
185,2
195,6
199,3
Bình Định
5,7
7,9
8,5
9,0
10,6
11,0
12,5
Phú Yên
2,5
3,0
3,1
3,1
Đơn vị: Nghìn ha
3,3
3,6
3,8
Khánh Hòa
1,9
2,4
2,0
2,2
2,0
2,3
2,4
Gia Lai
11,5
13,2
13,1
7,2
7,4
7,4
8,3
Đắk Lắk
9,3
8,5
7,3
8,0
6,8
6,4
6,8
TP. Hồ Chí Minh
2,1
2,0
1,7
1,6
1,5
1,3
0,9
Lâm Đồng
7,3
8,3
8,7
8,4
8,6
8,1
7,3
Ninh Thuận
0,5
2,0
2,1
2,4
2,5
2,9
4,3
Bình Phước
55,5
56,1
63,6
62,5
64,8
70,5
69,9
Tây Ninh
7,5
7,3
6,9
4,9
4,3
4,2
4,1
Bình Dương_22,0_22,2_17,8_16,9_15,1_13,8_12,2 Đồng Nai_33,0_32,5_35,0_35,1_30,2_32,2_33,7 Bình Thuận_13,0_12,2_13,4_13,6_12,3_15,5_17,0 Bà Rịa - Vũng Tàu_17,3_15,2_16,4_14,6_12,8_12,6_12,7 Nguồn: Nông nghiệp nông
thôn Việt Nam thời kỳ 1995 - 2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc,
Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Diện tích điều cho sản phẩm phân theo tỉnh trọng điểm
Đơn vị:Nghìn haNăm_1995_1996_1997_1998_1999_2000_2001 Cả
nước_92,6_106,0_122,3_144,5_143,7_145,8_149,9 Bình
Định_2,0_2,1_2,3_2,5_2,8_3,9_4,2 Phú Yên_-
_2,5_1,7_1,7_2,4_1,5_1,9__Khánh Hòa_1,0_1,2_1,5_1,6_1,6_1,8_1,8 Gia
Lai_0,5_1,0_2,3_2,5_3,0_3,4_5,0 Đắk
Lắk_1,9_2,0_2,7_4,4_4,4_5,0_5,4 TP. Hồ Chí Minh_2,0_1,9_1,6_1,6_1.5_1,3_0,9 Lâm Đồng_2,6_2,9_6,2_6,4_7,3_7,6_6,1 Ninh Thuận_0,1_0,1_0,3_0,4_0,5_1,4_2,1 Bình Phước_35,5_25,7_29,6_47,8_50,4_48,0_50,8 Tây Ninh_6,3_5,0_4,0_4,1_4,1_4,0_4,0 Bình Dương_-
_15,9_14,2_14,4_14,1_13,0_12,0 Đồng Nai_23,2_26,3_31,1_29,9_26,3_27,6_28,3 Bình Thuận_8,0_9,0_11,0_12,0_11,3_12,3_13,3 Bà Rịa - Vũng Tàu_8,8_8,4_11,3_12,4_11,5_12,4_11,5 Nguồn: Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ 1995 - 2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc,
Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Phụ lục 2bSản lượng điều phân theo tỉnh trọng điểm Đơn vị: Nghìn
tấnNăm_1995_1996_1997_1998_1999_2000_2001 Cả nước_50,6_59,1_66,9_53,9_35,6_67,6_73,1 Bình Định_0,7_0,6_0,7_0,8_0,9_1,2_1,3 Phú
Yên_0,3_0,3_0,7_0,7_0,9_0,7_0,8 Khánh Hòa_0,5_0,6_0,6_0,7_0,6_0,7_0,7 Gia Lai_0,3_0,7_1,5_1,6_1,0_2,3_2,8 Đắk
Lắk_1,9_1,8_2,5_3,9_1,5_2,2_4,1 TP. Hồ Chí Minh_1,8_1,4_1,2_1,0_0,5_0,9_0,6 Lâm Đồng_1,8_1,7_2,5_2,4_1,0_1,0_0,9 Ninh
Thuận_0,1_0,1_0,2_0,1_0,2_0,3_0,7 Bình Phước_10,8_13,5_9,5_13,2_9,6_19,2_19,4 Tây Ninh_7,6_5,0_4,1_4,0_1,5_3,3_3,4 Bình
Dương_5,4_6,8_5,7_2,3_2,3_3,3_3,3 Đồng Nai_11,4_15,8_25,7_13,7_6,9_17,3_24,0 Bình Thuận_3,9_4,2_4,4_4,1_3,0_3,5_4,7 Bà Rịa - Vũng Tàu_4,1_3,5_5,7_4,3_4,4_10,2_5,0 Nguồn: Nông nghiệp nông thôn Việt
Nam thời kỳ 1995 - 2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Phụ lục 3Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản chính của Việt Nam 1995 - 2003
Đơn vị: Triệu USDDanh mục_1995_1996_1997_1998_1999_2000_2001_2002 Toàn nền kinh tế,
trong
đó:_5.449_7.256_9.185_9.360_11.540_14.308_15.100_16.705,8 Gạo_530
_855_870_1.024_1.025_672_625_726 Cà phê_598_337_491_594_585_474_391_317 Cao su_188_163_191_127_147_170_166_263 Hạt
điều_90_110_133_117_117_150_135_214
Nguồn: - Số liệu của
Tổng cục Thống kê- Số liệu của Vụ NN & PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Số liệu của VINACAS- Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ 1995 -
2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Phụ lục
6Phân bố các cơ sở chế biến ở các địa phương năm 2001TT_Tỉnh_Diện tích vùng nguyên liệu (ha)_Số nhà máy_Tổng công suất chế biến
(tấn/năm) I_Duyên hải Nam Trung Bộ_61.000_7_33.000 1_Quảng
Nam_4.000_1_2.000 2_Quảng Ngãi_3.000 3_Bình Định_15.000_2_2.000 4_Phú Yên_8.000_2_2.000 5_Khánh Hòa_7.000 6_Ninh Thuận_3.000_1_2.000 7_Bình Thuận_21.000_1_25.000 II_Tây Nguyên_27.000_4_8.000 8_Kon Tum_500 9_Gia Lai_10.500 10_Đắk
Lắk_10.000_3_6.000 11_Lâm Đồng_6.000_1_2.000 III_Đông Nam
Bộ_149.000_40_169.000 12_Đồng Nai_35.000_2_28.000 13_Bà Rịa Vũng Tàu_20.000_3_15.000 14_Bình Dương_32.000_13_49.000__15_Bình Phước_50.000_9_30.000 16_Tây Ninh_10.000_1_2.000 17_TP. Hồ Chí Minh_2.000_12_45.000 IV_Đồng bằng Sông Cửu Long_13.000_9_10.000 Tổng
cộng_250.000_60_220.000
Nguồn: Báo cáo tại Hội nghị phát
triển điều đến năm 2010Phụ lục 7Dự kiến quy hoạch diện tích trồng điều ở các tỉnh theo từng vùngVùng / Tỉnh_1997_2005_2010 Toàn quốc_250.000_340.000_500.000 I. Duyên hải Nam Trung Bộ_61.000_100.000_180.000 1. Quảng Nam_4.000_10.000_25.000 2. Quảng Ngãi_3.000_10.000_25.000 3. Bình
Định_15.000_15.000_25.000 4. Phú Yên_8.000_15.000_20.000 5. Khánh Hòa_7.000_15.000_25.000 6. Ninh
Thuận_3.000_10.000_20.000 7. Bình Thuận_21.000_25.000_40.000 II. Tây Nguyên_27.000_60.000_120.000 8. Kon
Tum_500_16.000_25.000 9. Gia Lai_10.500_17.000_35.000 10. Đắk
Lắk_10.000_15.000_30.000 11. Lâm Đồng_6.000_12.000_30.000 III.
Đông Nam Bộ_149.000_170.000_190.000 12. Đồng
Nai_35.000_40.000_40.000 13. Bà Rịa - Vũng
Tàu_20.000_25.000_30.000 14. Bình Dương_32.000_28.000_28.000 15. Bình Phước_50.000_65.000_65.000 16. Tây
Ninh_10.000_10.000_25.000 17. TP Hồ Chí Minh_2.000_2.000_2.000 IV. Đồng bằng sông Cửu Long_13.000_10.000_10.000 Nguồn: Hiệp hội Cây điều Việt Nam
2000Phụ lục 8ước tính vốn đầu tư trồng mới và cải tạo 01 ha điều1. Cải tạo vườn điều cũCông việc_Định mức_Đơn giá_Thành tiền (đ) 1. Cưa cây, dọn cây_10 cây/ha_20.000 đ/cây_200.000 2. Mắt ghép_300_3.500_1.050.000 3. Phân bón 600.000 + Urê_200_2.000
đ/kg_400.000 + Supe lân_150_700 đ/kg_100.000 + Kcl_50_2.000
đ/kg_100.000 4. Thuốc trừ sâu_3 lít_50.000
đ/lít_150.000 Cộng 2.000.000 Nguồn: Báo cáo Hội nghị Phát triển
điều đến năm 2010, Bình Thuận tháng 3/20002. Trồng điều mớiCông việc_Định mức_Đơn giá_Thành tiền (đ) 1. Cưa cây, dọn
cây 3.000.000 2. Cây giống (kể cả ghép)_400
cây/ha_6.000_2.400.000 3. Phân bón 600.000 + Urê_200_2.000 đ/kg_400.000 + Supe lân_150_700 đ/kg_100.000 + Kcl_50_2.000 đ/kg_100.000 4. Đường giao thông nội bộ_3 lít_50.000
đ/lít_150.000 Cộng 7.000.000 Nguồn: Báo cáo Hội nghị Phát triển
điều đến năm 2010, Bình Thuận tháng 3/2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8039.doc