Đề tài Một số giải pháp để các doanh nghiệp thành viên hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (vicofa) đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản phổ biến trên thế giới, được trồng ở khoảng 80 quốc gia trên thế giới. Với lượng cà phê xuất khẩu bình quân đạt 1 triệu tấn/niên vụ, cà phê Việt Nam đang giữ vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu. Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê Việt Nam vẫn còn một số hạn chế như: chủ yếu xuất qua các kênh trung gian; chất lượng cà phê thấp và bị thải loại nhiều, giá xuất khẩu thấp và thường bị ép giá . Với mục tiêu nâng cao chất lượng và tạo ra giá trị gia tăng cho cà phê nhân xuất khẩu, một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã đăng ký tham gia sản xuất cà phê theo hướng bền vững thông qua một số chương trình cà phê có chứng nhận được giới thiệu tại Việt Nam. Việc tham gia các chương trình này làm thay đổi thói quen canh tác của người trồng cà phê, áp dụng những kỹ thuật sản xuất mới đáp ứng các yêu cầu thân thiện với môi trường, bền vững về mặt xã hội và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giúp cà phê Việt Nam từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới. 1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ 1.1.1 Cà phê và cà phê UTZ 1.1.1.1 Lịch sử cà phê Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sản xuất từ việc rang hạt của cây cà phê. Cà phê được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 9 khi nó được khám phá từ vùng cao nguyên Ethiopia. Theo truyền thuyết, những người chăn dê ở Kaffa (thuộc Ethiopia ngày nay) đã phát hiện một số con dê trong đàn sau khi ăn một cành cây có lá xanh thẫm và quả giống như quả anh đào đã chạy nhảy không mệt mỏi cho đến tận đêm khuya. Một người chăn dê và sau đó là các thầy tu ăn thử loại quả màu đỏ đó và xác nhận công hiệu của nó. Như vậy có thể coi rằng nhờ đàn dê này mà con người biết được cây cà phê. Người ta cũng tin rằng tỉnh Kaffa của Ethiopia chính là vùng đất khởi nguyên của cây cà phê. Vào thế kỉ thứ 14 những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập. Nhưng tới tận giữa thế kỉ thứ 15 người ta mới biết rang hạt cà phê lên và sử dụng nó làm đồ uống. Trung tâm giao dịch cà phê là thành phố cảng Mocha, hay còn gọi là Mokka, tức là thành phố Al Mukha thuộc Yemen ngày nay. Sau đó, cà phê được phổ biến ở Ai Cập, Armenia, Persia, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi. Sau đó là Ý và phần còn lại của Châu Âu, Indonesia và Mỹ. Ngày nay, cà phê là một trong những thức uống thông dụng toàn cầu. Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới. Hạt cà phê được lấy từ hạt của các loài cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae) trong đó ba dòng cây cà phê chính là cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê Robusta (cà phê vối) và cà phê Excelsa (cà phê mít). Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau tùy theo từng loại cây, từng loại hạt và nơi trồng. Cà phê Robusta được đánh giá thấp hơn so với cà phê Arabica do có chất lượng thấp hơn nên giá cả theo đó cũng rẻ hơn. Loại cà phê đắt nhất và hiếm nhất thế giới tên là Kopi Luwak (hay cà phê chồn) của Indonesia và Việt Nam. Cà phê đã và đang mang lại cho hàng triệu nông dân ở các nước xuất khẩu cà phê nguồn thu nhập chính. Cà phê còn thúc đẩy sự tiến bộ của loài người vì cà phê là chất xúc tác không thể thiếu cho mọi phát minh, mọi hoạt động sáng tạo. Cà phê giúp con người khỏe mạnh về thể xác và tinh thần. Cà phê cũng góp phần vào sự hòa hợp và tiến bộ xã hội, phát triển văn hóa và nghệ thuật, kích thích sáng tạo và cổ vũ cho sự phát triển bền vững.

pdf92 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp để các doanh nghiệp thành viên hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (vicofa) đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
500.000 ha, nhưng cơ cấu chủng loại cà phê cần thay đổi. Trong đó, diện tích cà phê Robusta là 350.000 ha - 400.000 ha (giảm 100.000 - 150.000 ha), diện tích cà phê Arabica là 100.000 ha. Thay đổi tập quán canh tác của người nông dân. Hiện nay, cà phê nhân vẫn tiếp tục là sản phẩm xuất khẩu chủ lực nên người nông dân trực tiếp sản xuất vẫn là lực lượng quyết định đến chất lượng cà phê. Vì họ là người trực tiếp làm ra sản phẩm từ khâu trồng trọt, thu hoạch, đến bảo quản, chế biến thô. Với vai trò quan trọng như vậy nên trình độ, thói quen chăm sóc thu hái manh mún hiện nay của người dân sẽ tiếp tục là rào cản khiến cà phê Việt Nam bị đánh giá thấp nếu không có những giải pháp nâng thay đổi nhận thức và tập quán canh tác của đội ngũ này. Các doanh nghiệp xuất khẩu khi gia nhập chương trình cà phê có chứng nhận UTZ cần phải chủ động liên kết với nông dân và buộc họ thực hiện cam kết theo yêu cầu của Bộ nguyên tắc UTZ để tránh bị động trong khâu thu mua thông qua HTX. HTX là nơi giúp cung cấp cho người nông dân giống sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, hướng dẫn cách thức thu hoạch, chế biến, bảo quản… từ đó kiểm soát được khâu đầu tiên của quy trình kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, HTX còn hỗ trợ cả khâu tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm… nên sẽ là nơi tiếp xúc trực tiếp, đem lại nguồn lợi cho người dân, vì thế khả năng tác động đến các chủ vườn cà phê rất lớn. Bên cạnh đó, phòng nông nghiệp địa phương tại các vùng nguyên liệu sẽ là người trực tiếp giám sát việc chọn giống, chăm bón, phơi sấy theo đúng quy trình khoa học, hỗ trợ cho việc thu hái cà phê theo đúng tiêu chuẩn bằng cách thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về lợi ích, phương thức đảm bảo chất lượng cho sản phẩm. Trung tâm khuyến nông sẽ nghiên cứu giống mới, giống cà phê có năng suất, chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh cho các hợp tác xã cung cấp, đồng thời các sẽ tổ chức những buổi trình diễn, hội thảo đầu bờ cho người dân trồng cà phê để người dân nắm bắt, vận dụng kỹ thuật tiên tiến, đầu tư hợp lý vào vườn cây của mình, nắm vững các kỹ năng từ khâu thu hái, chế biến, bảo quản đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để công tác khuyến nông có hiệu quả, nên -68- phân chia địa bàn phụ trách cho từng cán bộ khuyến nông. Nhiệm vụ của các cán bộ này là thường xuyên đến thăm hỏi, trao đổi kinh nghiệm canh tác, hướng dẫn các kỹ thuật mới, kiểm tra quy trình sản xuất đến thu hoạch, phát hiện vấn đề và giúp giải quyết khó khăn khi cần thiết cho các hộ nông dân do chính họ phụ trách. Đội ngũ này phải là những người có khả năng thuyết phục, có năng lực, kinh nghiệm, trình độ, thường xuyên bổ sung những tiến bộ và kiến thức mới về cà phê. Khuyến khích quản lý chất lượng ngay từ khâu sản xuất. Đây là một việc làm hết sức quan trọng để có cà phê đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc có chất lượng cao thì ngay từ khi chọn giống, ươm cây, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch cho đến việc bảo quản và giao hàng thì cần có hệ thống quản lý chất lượng mang tính liên hoàn và khép kín. Cụ thể như sau: • Đối với khâu nhân giống, chọn giống phải tính đến khả năng chịu đựng thời tiết khí hậu và đất đai thổ nhưỡng tại các vùng trồng. Ngoài ra cũng cần phải tính đến yếu tố đề kháng cao với dịch bệnh. • Đối với các khâu ươm giống và gieo trồng cần phải đảm bảo chế độ chăm sóc để cây tăng trưởng tốt ngay từ đầu. Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng của cây sau này. • Đối với khâu chăm sóc thì cần phải đảm bảo cho cây tăng trưởng bình thường song cũng cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nghĩa là không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc các độc tố khác. • Giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch phải đảm bảo công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu sơ chế và chế biến sao cho chất lượng cà phê không bị giảm sút. Để làm được việc đó, cần phải đầu tư các công nghệ mà hệ thống máy móc phải tiên tiến và hiện đại. Bên cạnh đó, cần tăng cường và mở rộng khâu chế biến ướt vì đây là một phương pháp đảm bảo chất lượng tốt nhất. • Đi đôi với các công tác trên cũng cần chú trọng công tác bảo vệ môi trường vì các chất thải từ việc sơ chế, chế biến cà phê thường là khói, bụi, nước thải có mùi hôi, thối... gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. -69- 3.3.1.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp chương trình cà phê có chứng nhận UTZ giúp người trồng trở nên chuyên nghiệp hơn và cạnh tranh hơn. Với chứng nhận UTZ, người trồng cà phê ở mọi qui mô đều có thể thể hiện những thực hành nông nghiệp tốt, áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và sản xuất có trách nhiệm. Hơn thế, khi nhà rang xay và các hãng cà phê ngày càng có nhu cầu với cà phê UTZ, nên chứng nhận này tạo điều kiện cho người trồng cà phê tiếp cận các thị trường mới. chương trình cà phê có chứng nhận UTZ đem đến cho các hợp tác xã và trang trại khả năng tiếp cận mạng lưới quốc tế những người trồng cà phê, với các chương trình hỗ trợ của người mua và các tổ chức phi chính phủ, những hỗ trợ kỹ thuật và những hướng dẫn từ các chuyên gia nông nghiệp được UTZ đào tạo cũng như từ các đại diện UTZ tại Việt Nam. Người trồng cà phê cũng sẽ áp dụng phương pháp ghi chép nhật ký nông hộ. Hệ thống ghi chép sổ sách này đã được sử dụng trong nhiều dự án sản xuất cà phê trên thế giới, cho phép nông dân ghi lại tất cả các hoạt động sản xuất cà phê và số liệu ghi chép giúp phân tích tính hiệu quả của các hoạt động, từ quản lý dinh dưỡng cây trồng tới thuê nhân công cho các hoạt động sản xuất trên đồng ruộng. Số liệu ghi chép nhật ký nông hộ cũng là cơ sở cho hệ thống Kiểm tra Nội bộ. Nông dân được đào tạo GAP sẽ tăng hiệu quả nhờ sử dụng các nguyên liệu đầu vào hợp lý và sản xuất cà phê theo phương thức bền vững. Quản lý chi phí sản xuất hiệu quả và giá cà phê cao hơn cho người sản xuất cà phê. Tham gia vào chương trình ngoài việc được hỗ trợ thêm giá, người nông dân còn được hướng dẫn chăm sóc cây cà phê đúng kỹ thuật để đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn chất lượng phải được tuân thủ trong suốt quá trình chăm sóc như sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hợp lí vừa tiết kiệm vừa bảo vệ môi trường. Thay vì trước đây vứt các vỏ chai, bao phân bừa bãi thì nay thu gom lại, xử lí đúng cách và thường xuyên vệ sinh vườn tược. Đồng thời, người nông dân phải đảm bảo được vấn đề an toàn lao động, quyền lợi chính đáng của người lao động, chăm sóc y tế và giáo dục cho gia đình, con cái. Khi tham gia vào chương trình này, -70- người nông dân không lo về mặt đầu ra hay giá cả thị trường nữa vì các doanh nghiệp xuất khẩu đã bao tiêu sản phẩm với giá thưởng cộng thêm 200đ/kg. Các doanh nghiệp sẽ có nguồn cung cà phê chất lượng cao và ổn định từ các vùng trồng cà phê có chứng nhận UTZ. Để khuyến khích người dân thu hái quả chín nhằm nâng cao chất lượng cà phê trước hết cần khuyến cáo các doanh nghiệp thu mua cà phê theo từng loại giá khác nhau tương ứng với chất lượng của từng sản phẩm cà phê, không nên “cào bằng” giá cả như lâu nay. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp, cơ quan phát giá thu mua cà phê chỉ 1 giá duy nhất là nhân xô mà chưa hề phân loại giá thu mua theo từng loại sản phẩm. Từ giải pháp này người trồng cà phê sẽ dần định hướng trong tương lai cần phải sản xuất cà phê theo hướng “hàng hóa”, nâng cao chất lượng cà phê thông qua các biện pháp kỹ thuật mới nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng bằng việc áp dụng, tuân thủ yêu cầu của Bộ nguyên tắc UTZ, làm quen với cách làm việc theo nhóm, lấy hiệu quả của số đông cộng hưởng với hiệu quả của mỗi hộ gia đình làm tiền đề hình thành các tổ hợp tác, các câu lạc bộ khuyến nông, câu lạc bộ “năng suất cao”… nhằm hỗ trợ lẫn nhau về kỹ thuật cũng như kinh tế nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Giải pháp này sẽ đào tạo được đội ngũ “ khuyến nông viên” từ nông dân làm tiền đề để mở rộng công tác khuyến nông cho địa phương trong tương lai. 3.3.1.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp Để giải pháp này mang tính khả thi thì cái khó nhất chính là thay đổi tập quán canh tác của người trồng cà phê. Việc hướng dẫn, theo dõi thường xuyên để nông dân tuân thủ nghiêm ngặt những kỹ thuật sản xuất mới cũng đòi hỏi nhiều thời gian công sức. Vấn đề là làm thế nào nâng cao nhận thức cho người làm cà phê, giúp họ thấy được việc sản xuất cà phê sạch có ý nghĩa quan trọng khi mục tiêu chúng ta đang hướng đến là thực hành canh tác cà phê có trách nhiệm với môi trường, xã hội và đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đây cũng là xu hướng tất yếu của ngành cà phê nước ta khi tham gia vào thị trường quốc tế. -71- Muốn sản xuất sạch thì người sản xuất cà phê phải giảm bớt sử dụng phân hóa học, thay vào đó là phân hữu cơ (phân xanh, phân rác ủ, phân hữu cơ vi sinh…), áp dụng thực hành phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), tức hạn chế sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh, tưới nước vừa phải, tiết kiệm nguồn nước và không ảnh hưởng đến đất trồng. Ngoài ra, vấn đề then chốt nhất mà lâu nay hay đề cập là tình hình an ninh trật tự tại các khu vực trồng cà phê. Cho dù chính quyền địa phương có ngăn cấm, khuyến cáo người nông dân không được thu hái cà phê xanh, non nhưng không thực hiện nghiêm ngặt công tác an ninh trật tự tại các khu vực trồng cà phê thì người dân rất dễ phớt lờ các quy định do cà phê là nguồn thu nhập chính của hàng trăm ngàn hộ nông dân hiện nay, nếu họ tuân thủ theo đúng quy định đợi cà phê đến đúng độ chín mới hái thì nhiều người cho rằng sẽ không còn cà phê để thu hoạch vì kẻ trộm đã hái trước khi cà phê chín. Các hộ nông dân chỉ được đăng ký tham gia sản xuất với một doanh nghiệp xuất khẩu có chứng nhận UTZ duy nhất nên sẽ xảy ra tình trạng các doanh nghiệp xuất khẩu cạnh tranh nhau trong việc tìm vùng sản xuất cà phê thích hợp. Đây cũng là một khó khăn trong quá trình thực hiện giải pháp này. 3.3.2 Giải pháp 2: Thành lập Ban quản lý chương trình sản xuất theo tiêu chuẩn của chương trình cà phê UTZ Certified 3.3.2.1 Nội dung giải pháp Bộ nguyên tắc UTZ là phức tạp, đòi hỏi các bên liên quan phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn này. Do đó, nhằm nâng cao hiệu quả của việc gia nhập chương trình cà phê có chứng nhận UTZ cũng như xây dựng mọi hoạt động của giải pháp liên kết trồng cà phê bền vững đạt hiệu quả cao thì cần thành lập Ban quản lý chương trình sản xuất (UTZ Certified). Ban quản lý sẽ tổ chức và vận hành Hệ thống quản lý nội bộ để đảm bảo quy trình sản xuất, thu hoạch, chế biến và xuất khẩu theo tiêu chuẩn của chương trình cà phê có chứng nhận UTZ. -72- 3.3.2.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp Tác giả đề xuất giải pháp này nhằm các mục tiêu sau: thứ nhất là chọn được vùng nguyên liệu thực hiện cà phê bền vững theo tiêu chuẩn của chương trình cà phê có chứng nhận UTZ. Nông dân thực hiện quy trình: trồng, chăm sóc bảo quản, chế biến cà phê theo nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt. Thứ hai là giám sát toàn bộ quy trình từ sản xuất cho đến xuất khẩu để đảm bảo tuân thủ Bộ nguyên tắc UTZ. Thứ ba, tổ chức và thực hiện Hệ thống quản lý nội bộ, nhận diện các quá trình và phương pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình. Cuối cùng là đảm bảo tính hiệu quả khi tham gia chương trình cà phê có chứng nhận UTZ. 3.3.2.3 Các bước thực hiện Mô tả trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, nhận diện các quá trình và phương pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình cà phê có chứng nhận UTZ về cách thức thực hiện, các yêu cầu của luật định cũng như giám sát chặt chẽ việc thực hiện theo sơ đồ tổ chức ở hình 3.2. Doanh nghiệp xuất khẩu cam kết xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn UTZ. Việc áp dụng và tuân thủ Bộ tiêu chuẩn UTZ được thực hiện bằng cách: - Nhận biết các quá trình cần thiết trong hệ thống và áp dụng chúng trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu. - Xác định trình tự và mối tương quan của các quá trình này. Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo tác nghiệp và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực. - Đảm bảo sẵn sàng các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động tác nghiệp và theo dõi các quá trình này. Thực hiện các hành động cần thiết để đạt kết quả dự định và cải tiến liên tục. -73- a. Ban Quản lý dự án - Phối hợp với Bộ phận phát triển vùng nguyên liệu để triển khai các kế hoạch hoạt động. - Tiến hành kiểm tra và tự đánh giá mức độ tuân thủ Bộ nguyên tắc UTZ thông qua bản tự đánh giá do Ban quản lý cung cấp. - Giúp Ban quản lý dự án nắm rõ giá cà phê địa phương. - Tích cực phối hợp với Ban Điều phối tổ chức thanh tra nội bộ hàng năm và đột xuất. - Tích cực phối hợp với Ban Điều phối, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các đoàn thanh tra quốc tế khi có đợt thanh tra cấp chứng nhận, hoặc thanh tra mở rộng. - Báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến cà phê ở địa phương như: canh tác, mậu dịch, hội thảo, tập huấn, các dự án đang và sắp triển khai lên Ban Điều phối. Định kỳ, thu toàn bộ sổ nông hộ từ các trưởng câu lạc bộ và nộp cho Ban điều phối. b. Bộ phận phát triển vùng nguyên liệu - Tổ chức khảo sát chọn vùng nguyên liệu thực hiện cà phê bền vững cấp chứng nhận UTZ Certified. Tổ chức nhóm, tổ canh tác cà phê bền vững. - Hướng dẫn nông dân tham gia dự án ký cam kết. Tiến hành lấy mẫu đất phân tích, vẽ sơ đồ vườn cà phê tham gia dự án, đo lượng mưa và dự báo lượng mưa các vùng nguyên liệu chọn tham gia dự án, cắm biển vườn cây. - Tiếp cận, nghiên cứu và tổ chức hội thảo & tập huấn về các bộ nguyên tắc, bộ tiêu chuẩn của UTZ Certified cho các nhóm nông dân thuộc dự án cà phê bền vững. Tổ chức tập huấn kỹ thuật canh tác cà phê bền vững, tập huấn sức khỏe và an toàn lao động. - Thực hiện quá trình theo dõi, giám sát bà con nông hộ tham gia cà phê bền vững áp dụng các tiêu chí của UTZ. Kiểm tra ghi chép nhật ký nông hộ. Thu thập số liệu, tiến hành đánh giá nội bộ, mời tổ chức UTZ đánh giá cấp chứng nhận chính thức. Giúp các tổ, nhóm nông dân tiếp cận các tổ chức tín dụng, giúp các nhóm kết nối với các hãng sản xuất phân bón có chất lượng. -74- Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Ban quản lý chương trình sản xuất theo tiêu chuẩn của chương trình cà phê UTZ Certified N ông dân tham gia U TZ BQL CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT THEO UTZ BAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN GIÁM SÁT HÀNG TRUY NGUYÊN BỘ PHẬN PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU Nhóm 1 TỔ 1 TỔ n TỔ 2 Nhóm n TỔ 1 TỔ n TỔ 2 Nhóm 2 TỔ 1 TỔ n TỔ 2 N ông dân tham gia U TZ N ông dân tham gia U TZ -75- - Quản lý, thanh tra nội bộ, cấp mã số cho các thành viên. Cấp sổ bán hàng, tổ chức thu mua và nhận hàng có chứng nhận. Tổ chức bán cà phê có chứng nhận UTZ. - Phối hợp quản lý việc mua hàng thông qua các đại lý (nếu có) loại hàng có chứng nhận UTZ tại vùng nguyên liệu và đảm bảo thực hiện những cam kết với thành viên trong chương trình. c. Thành viên - Ghi chép sổ nông hộ là một trong những tiêu chí quan trọng cần phải tuân thủ. Do vậy, thành viên phải thường xuyên ghi chép đầy đủ các chi thu phát sinh liên quan đến cà phê như: doanh thu, chi phí, kế hoạch bón phân, loại phân bón, thời điểm bón, kế hoạch tưới nước, số lượng dầu tưới, số công tưới, thời gian tưới, sử dụng loại thuốc trừ sâu bệnh nào, mua ở đâu, tại sao phải sử dụng,… vào sổ nông hộ. - Hoàn thiện và tuân thủ Bộ nguyên tắc UTZ theo kế hoạch do Ban quản lý triển khai định kỳ hàng năm... - Hàng năm tiến hành tự đánh giá thông qua bản tự đánh giá do Ban quản lý cung cấp. - Khi bán cà phê có chứng nhận phải xuất trình thẻ (nếu có) và sổ bán hàng, đồng thời phải yêu cầu Điểm thu mua xuất hoá đơn đặc thù, sau đó phải ký vào hoá đơn và sổ mua hàng của Điểm thu mua. d. Điểm thu mua - Nắm rõ danh sách và mã số thành viên. - Tuân theo sự phân vùng thu mua của Ban quản lý để tránh tình trạng dẫm chân lên nhau. - Tạo điều kiện thu mua (mua tận nhà) và thanh toán tốt nhất cho các hội viên. - Tuyệt đối tuân thủ các khoản mục trong chính sách này có liên quan đến hoạt động thu mua và các Thông báo về hướng dẫn lưu chuyển chứng từ mà Ban quản lý đề ra. -76- - Tổ chức mở số và theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm cà phê được chứng nhận. - Khi mua cà phê có chứng nhận thì phải xuất hoá đơn đặc thù cho thành viên, trên hoá đơn phải có đầy đủ các chữ ký của các đối tuợng liên quan, phải ghi rõ ngày, tháng, năm vào sổ mua hàng và sổ bán hàng, đồng thời ký vào sổ bán hàng của thành viên, và hướng dẫn các thành viên ký vào sổ mua hàng ở vị trí quy định. Khi giao cà phê có chứng nhận phải kèm theo các hoá đơn đặc thù. - Lượng hàng giao phải trùng khớp với lượng hàng mua thông qua hoá đơn của từng loại sản phẩm cà phê có chứng nhận và số theo dõi liên quan. e. Nhà máy, phòng kiểm tra chất lượng, kho - Sản phẩm của từng loại cà phê có chứng nhận được để riêng biệt, không lẫn với các sản phẩm khác, có lý lịch cụ thể trên từng lô hàng (loại chứng nhân, xuất xứ, ngày nhập, tên điểm mua, khối lượng, chất lượng,…). - Cà phê có chứng nhận được ưu tiên khi nhập hàng và nhập kho. Các thủ kho phải tuân thủ việc ghi chép sổ sách cụ thể từng lô hàng nhập cũng như xuất ra. - Khi chế biến phải căn cứ theo Hợp đồng cà phê có chứng nhận và tuân theo lệnh của Ban Giám đốc. - Kho thành phẩm có chứng nhận chờ xuất khẩu cũng được tách riêng và có đính kèm phiếu lý lịch của từng lô hàng. - Phòng LAB phối hợp với nhà máy kiểm tra và ghi rõ toàn bộ các thông tin liên quan đến các lô hàng cà phê có chứng nhận. -77- 3.3.2.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp Với mức giá thưởng cho việc xuất khẩu cà phê UTZ tạm tính là 40USD/tấn thì lợi ích tạm tính của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nếu tham gia chương trình cà phê có chứng nhận UTZ như sau: Bảng3.1: Chi phí bán hàng có chứng nhận UTZ Certified năm thứ nhất STT Danh mục chi phí Số tiền (USD) Ghi chú 1 Tư vấn nhà máy 1.500 Chi phí năm đầu 2 Chứng nhận nhà máy 1.500 3 Tư vấn vùng nguyên liệu 3.000 Chi phí năm đầu 4 Chứng nhận vùng nguyên liệu 3.000 5 Chi phí tập huấn tổ, nhóm 1.500 Chi phí năm đầu 6 Chi phí tập huấn nông dân 4.500 Chi phí năm đầu 7 Biển hiệu vườn cà phê 2.800 Chi phí năm đầu 8 Chi phí đi lại 2.400 9 Chi phí tiền lương 9.730 (3 người x 12 x 5.000.000đ/tháng) 10 Chi phí khác 2.000 11 Giá thưởng cho nông dân 21.621 (200đ/kg x 2.000 tấn) 12 Giá thưởng cho đại lý thu mua 7.568 (70đ/kg x 2.000 tấn) 13 Tiền lương cán bộ nhóm, tổ 3.890 (300.000đ x 12 tháng x 20 người) 14 Hoa hồng nhóm, tổ 2.162 (20đ x 2000 tấn) Tổng cộng 67.171 “Nguồn: nghiên cứu của tác giả” - Tỷ giá tạm tính: 1USD = 18.500VNĐ - Số lượng cà phê UTZ: 2.000 tấn - Lợi nhuận bán hàng có UTZ: giá thưởng 40USD/tấn x 2.000 tấn = 80.000USD - Chi phí chứng nhận UTZ: 67.171USD - Lợi nhuận: 80.000USD – 67.171USD = 12.829USD Ngoài ra, điểm thu mua được hỗ trợ chi phí quản lý 90 đồng/kg cà phê có chứng nhận, ngoài hoa hồng 70 đồng/kg. Các nhóm, tổ được hưởng hoa hồng 20đ/kg. Các -78- thành viên khi bán cà phê UTZ cho doanh nghiệp xuất khẩu, sẽ được cộng thêm 200 đồng/kg. Đối với nông trại, nếu bán và giao cà phê có chứng nhận trực tiếp đến kho của doanh nghiệp xuất khẩu thì sẽ được cộng thêm 350 đồng/kg cà phê có chứng nhận và có thể ký gởi cà phê có chứng nhận vào kho của doanh nghiệp xuất khẩu và chốt bán theo giá thời điểm. Riêng các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng khoảng 13USD/tấn trong tổng số 40USD/tấn cho giá thưởng. Do đó, nếu các doanh nghiệp xuất khẩu triển gia nhập chương trình cà phê có chứng nhận UTZ và xuất khẩu cà phê UTZ chiếm khoảng 30% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam thì sẽ thu về một lượng ngoại tệ: 1.000.000 tấn x 30% x 13USD/tấn = 3,9 triệu USD. Bảng3.2: Chi phí bán hàng có chứng nhận UTZ Certified năm thứ hai STT Danh mục chi phí Số tiền (USD) Ghi chú 1 Chứng nhận nhà máy 1.500 2 Chứng nhận vùng nguyên liệu 1.500 3 Chi phí đi lại 2.400 4 Chi phí tiền lương 9.730 (3 người x 12 x 5.000.000đ/tháng) 5 Chi phí khác 2.000 6 Giá thưởng cho nông dân 21.621 (200đ/kg x 2.000 tấn) 7 Giá thưởng cho đại lý thu mua 7.568 (70đ/kg x 2.000 tấn) 8 Tiền lương cán bộ nhóm, tổ 3.890 (300.000đ x 12 tháng x 20 người) 9 Hoa hồng nhóm, tổ 2.162 (20đ x 2000 tấn) Tổng cộng 52.371 “Nguồn: nghiên cứu của tác giả” - Tỷ giá tạm tính: 1USD = 18.500VNĐ - Số lượng cà phê UTZ: 2.000 tấn - Lợi nhuận bán hàng có UTZ: giá thưởng 40USD/tấn x 2.000 tấn = 80.000USD - Chi phí chứng nhận UTZ: 52.371USD - Lợi nhuận: 80.000USD – 67.171USD = 27.629USD -79- 3.3.3 Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng cà phê nhân xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế 3.3.3.1 Nội dung giải pháp Trong điều kiện nước ta chưa kiểm soát diện tích và sản lượng cà phê ở mức hợp lý thì việc nâng cao chất lượng cà phê để tăng giá trị xuất khẩu là một giải pháp quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Nâng cao chất lượng là nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Gia nhập chương trình cà phê có chứng nhận UTZ giúp đảm bảo một nguồn cà phê sạch, có khả năng truy xuất nguồn gốc. Thế nhưng Bộ nguyên tắc UTZ chưa chú trọng nhiều đến chất lượng sau thu hoạch đặc biệt là khâu chế biến. Vì vậy tác giả xây dựng giải pháp này nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng cà phê nhân. Công nghệ sau thu hoạch là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong việc đảm bảo cho chất lượng cà phê không bị giảm sút trong quá trình sơ chế và chế biến. Hiện tại công nghệ sau thu hoạch đối với ngành cà phê của Việt Nam vừa thiếu lại vừa lạc hậu nên sản phẩm sau khi sơ chế thường bị giảm sút về chất lượng. Để khắc phục tình hình yếu kém về công nghệ của các khâu thuộc lĩnh vực sau thu hoạch đòi hỏi phải có những đột phá trong đầu tư nhằm đổi mới công nghệ. Vấn đề đầu tư được tiến hành từ việc thu hái, phơi sấy, xay xát, phân loại, chế biến, đóng gói, bảo quản... 3.3.3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp Trước nhu cầu ngày càng khắt khe của những nhà nhập khẩu cũng như lượng cà phê bị thải loại của Việt Nam ngày càng tăng, tác giả đề xuất giải pháp này nhằm các mục tiêu: thứ nhất hạn chế xuất khẩu cà phê theo tiêu chuẩn hạt đen, vỡ có giá trị thấp. Thứ hai, tăng tỷ lệ cà phê có chứng nhận của chương trình cà phê có chứng nhận UTZ nhưng theo tiêu chuẩn 4193:2005. Thứ ba, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đạt được giá trị kinh tế tối ưu của hạt cà phê, góp phần làm tăng danh tiếng của cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế. -80- 3.3.3.3 Các bước thực hiện Để bảo đảm công tác chế biến đạt hiệu quả cao thì người trồng cà phê, các nhà máy chế biến và các doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ các quy trình sau đây: Nguyên liệu. Sản phẩm cà phê thu hoạch yêu cầu phải có tỷ lệ quả chín phải đạt từ 95% trở lên và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Vào đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín phải đạt trên 80%, tỷ lệ tạp chất không quá 1% và sản lượng tận thu không được chiếm quá 10% tổng sản lượng toàn vụ. Về bảo quản nguyên liệu. Cà phê quả sau khi thu hoạch phải được chuyển kịp thời về cơ sở chế biến, không được để quá 24 giờ. Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hoá chất... Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp, quả cà phê phải được để trên nền khô ráo, thoáng mát và không được đổ thành đống dày quá 40cm, nhiệt độ trong khối cà phê không quá 30oC. Chế biến. Cà phê được chế biến tốt thì sẽ giữ nguyên bản chất và hương vị cà phê mà còn tạo nên vị ngọt dịu và không có mùi lạ trong cà phê. Quy trình chế biến đối với cà phê nhân được xác định bằng phương pháp ướt nhằm nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân phải tuân thủ một quy trình chế biến đồng bộ từ chế biến ướt qua phương pháp lên men, ngâm ủ, phơi sấy, phân loại kích thước, trọng lượng, màu sắc thì mới tạo được hương vị đặc trưng của cà phê theo tiêu chuẩn mới với giá bán cao và dễ tiêu thụ. Về nguyên liệu quả tươi được chia làm 2 loại, cà phê quả tươi đưa vào chế biến phải bảo đảm tỷ lệ tối thiểu đối với loại I là 95% và loại II là 90%; tỷ lệ quả xanh, quả khô và chùm tối đa đối với nguyên liệu loại I là từ 1% đến 4%, đối với loại II là từ 5% đến 9%; tỷ lệ quả lép tối đa đối với 2 loại nguyên liệu là từ 0 - 3%; tỷ lệ tạp chất tối đa là từ 0,5 - 1%. Thời gian từ khi thu hoạch đến khi xát tươi không quá 48 giờ. -81- Trong kỹ thuật xát tươi phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt, tránh tình trạng nát vỏ thóc và nhân bằng cách ngâm cà phê sau khi xát vỏ với một lượng 200 - 250 ppm enzyme trong thời gian 3 giờ. Enzyme là một chế phẩm xúc tác sinh học bao gồm các loại protein hoạt hóa (Enzyme không phải là phụ gia mà chỉ là chất xúc tác, sau quá trình chế biến enzyme không lưu lại trong cà phê). Sử dụng enzyme sẽ tiết kiệm thời gian ngâm ủ (8 xuống còn 3 giờ), giảm lượng nước sử dụng khi đánh nhớt, giảm mức độ ô nhiễm trong nước thải, rút ngắn thời gian phơi sấy (do cà phê thóc sạch nhớt hơn), giảm tỷ lệ vỡ vỏ thóc do tăng năng suất đánh nhớt. Về kỹ thuật phơi có hai công đoạn là phơi sơ bộ (làm ráo nước) và phơi sấy khô. Phơi sơ bộ là làm mất đi lượng nước tự do bám vào quanh hạt cà phê thóc để thuận lợi cho phơi sấy về sau. Có thể dùng lưới sàng, tôn đục lỗ, vỉ tre hoặc dùng máy ly tâm để làm ráo sơ bộ rồi mới đem phơi sấy khô. Phơi sấy để làm cho độ ẩm trong cà phê xuống còn 12 - 13%. Có thể phơi hoặc sấy hoặc kết hợp giữa phơi và sấy. Phơi cà phê thóc đã ráo nước được đem phơi trên nền xi măng hoặc bạt, vỉ tre, tuyệt đối không được phơi trên nền đất. Ngày đầu cà phê ẩm ướt cần phải phơi mỏng, độ dày cà phê khoảng 3 - 5cm; những ngày sau khi cà phê đã khô có thể phơi dày hơn từ 4 - 6cm để tránh cà phê bị nứt vỏ thóc. Những vùng ẩm ướt, thường có mưa đêm thì sau mỗi ngày phơi cần vun thành luống nhỏ và che đậy để tránh mưa, sương... Cà phê càng ẩm thì vun luống càng nhỏ để tránh bốc nóng bên trong luống. Dụng cụ che đậy phải thoáng, tránh làm nước ngưng tụ lại rơi xuống luống cà phê. Trong quá trình phơi cần phải cào đảo nhiều lần trong ngày, cứ 2 - 3 giờ/lần. Về kỹ thuật sấy có thể bằng 2 cách là sấy thủ công hoặc sấy cơ giới. Sấy thủ công là sấy theo kiểu lò sấy tĩnh, bề dày cà phê trên sàn lưới tối thiểu là 4cm, tối đa là 9cm. Tránh đưa cà phê thóc còn ướt vào lò sấy mà phải làm ráo nước. Chế độ sấy áp dụng cho cà phê có độ thuỷ phần từ 45 - 50% (cà phê đã được phơi một nắng ráo vỏ). Sấy cà phê được chia là nhiều giai đoạn với nhiều mức nhiệt độ khác nhau bao gồm: giai đoạn 1 (sấy trong thời gian từ 4 - 6 tiếng với nhiệt độ trong khoảng từ 40- 45oC); giai đoạn 2 (3 - 4 tiếng với nhiệt độ từ 65 - 70oC), giai đoạn 3 (14 - 15 tiếng -82- ở nhiệt độ 60oC) và giai đoạn cuối (2 - 3 tiếng ở nhiệt độ 50oC). Chế độ cào, đảo đối với sấy thủ công phải được qui định khá chặt chẽ như sau: ở giai đoạn 1 (từ 2 - 3 lần cào và 1 lần đảo); giai đoạn 2 (2 lần cào và 1 lần đảo), giai đoạn 3 (6 lần cào 3 lần đảo) và giai đoạn 4 (1 lần cào). Có thể thay 2 lần cào bằng một lần đảo thì tốt hơn. Trong quá trình sấy phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ để điều chỉnh đóng, mở cửa thoát ẩm, cửa gió cho thích hợp để hơi nước không ngưng tụ trên tường lò, trần lò và để nhiệt độ trong lò sấy được đồng đều. Giai đoạn cuối lấy mẫu kiểm tra độ thủy phần bằng phương pháp đo nhanh. Sau khi cho cà phê ra lò cần phải ủ lại từ 6 - 8 giờ cho khô hạt mới chuyển sang kho bảo quản hoặc xay xát khô. Đối với sấy cơ giới: sử dụng lò sấy quay và lò sấy tháp, cà phê đưa vào máy sấy phải sạch, ráo vỏ hoặc đã phơi một vài nắng. Tuyệt đối không sấy cà phê có độ thuỷ phần khác nhau trong cùng một lần sấy. Chế độ sấy cơ giới (lò quay hoặc tháp) là cà phê phải có độ thuỷ phần từ 40 - 50%. Sấy cơ giới cũng được chia ra làm nhiều giai đoạn với nhiều mức thời gian và nhiệt độ khác nhau bao gồm giai đoạn 1 (4 - 5 tiếng ở nhiệt độ 55 - 60oC); giai đoạn 2 (3 tiếng với nhiệt độ trong khoảng 70 - 75oC); giai đoạn 3 (14 - 15 tiếng ở nhiệt độ khoảng 65 - 70oC) và giai đoạn 4 (2 - 3 tiếng ở nhiệt độ 55 - 60oC). Ở giai đoạn cuối, cứ 30 phút phải lấy mẫu một lần để kiểm tra độ thủy phần bằng phương pháp đo nhanh. Khi cà phê đã khô, mở cửa tháo cà phê xuống phễu đưa ra ngoài. Không để cà phê trong phễu chứa khi đưa nguyên liệu vào sấy mẻ sau. Cà phê thóc khô trước khi đưa vào xát khô phải qua phân loại tạp chất để tách bớt chất bẩn, kim loại, sỏi đá... ra khỏi nguyên liệu, độ thủy phần phải đạt từ 12 - 13% và nhiệt độ không được vượt quá 30oC. Khi sử dụng các máy xát khô phải bảo đảm các chỉ số kỹ thuật sau đây: Đối với máy xát Hanxa thì tỷ lệ cà phê nhân bị vỡ không được vượt quá 2%, tỷ lệ vỏ còn lẫn trong nhân không vượt quá 1,5% và tỷ lệ cà phê vỡ, lép bị quạt ra ngoài không vượt quá 1%. Đối với các loại máy xát khác máy thì tỷ lệ cà phê nhân bị vỡ không được vượt quá 5 - 6%, tỷ lệ vỏ còn lẫn trong nhân không vượt quá 2% và tỷ lệ cà phê vỡ, lép bị quạt ra ngoài không vượt quá 1%. -83- Đánh bóng. Mục đích là tách lớp vỏ lụa ra khỏi nhân cà phê mà máy xát khô chưa làm sạch, làm cho nhân cà phê sáng, bóng, đẹp tăng thêm độ tinh khiết và giá trị cảm quan của nhân cà phê. Phân loại. Hệ thống máy phân loại phải lắp đặt liên hoàn từ sàng phân loại theo kích cỡ, sàng phân loại theo trọng lượng, máy phân loại theo màu sắc, máy đánh bóng, máy đảo trộn, máy phân chia số lượng vào bao bì, bao gói... phải đồng bộ nhằm đảm bảo tính khép kín, đảm bảo quy cách phẩm chất. Có nhiều giai đoạn phân loại. Trước hết là phân loại theo kích thước là dùng máy sàng có kích thước lỗ sàng đúng quy định để phân riêng các cỡ hạt to nhỏ, tấm vụn, tạp chất để tạo cho khối hạt đồng đều, làm cho công tác phân loại trọng lượng tiếp theo được chính xác, đồng thời các bước tiếp theo được dễ dàng. Tiếp theo, phân loại theo trọng lượng là phân riêng các loại nặng nhẹ, tạp chất… ra khỏi khối cà phê nhân. Cuối cùng, phân loại theo màu sắc là làm cho khối cà phê đồng đều về màu sắc, loại bỏ bớt những hạt bị lỗi ra khỏi khối cà phê để đạt được chỉ tiêu chất lượng của tiêu chuẩn. Đóng bao. Việc đóng gói cần phải cải tiến hành theo hướng công nghiệp và tự động hóa nhằm rút ngắn thời gian gia công chế biến và đảm bảo tính đồng nhất về trọng lượng. Cà phê nhân thành phẩm sau khi phân loại và kiểm tra chất lượng đúng tiêu chuẩn xong phải được đóng bao ngay. Bao phải khô sạch, không có mùi lạ. Bao phải đúng theo tiêu chuẩn, các phương thức đóng bao cũng phải theo đúng tiêu chuẩn về trong lượng tịnh, cách khâu bao và cách ghi nhãn trên bao. Bảo quản cà phê nhân. Cà phê nhân sau khi đã đóng bao nếu chưa xuất xưởng phải cho vào kho bảo quản cẩn thận. Sử dụng bao đay đóng gói 60kg/bao, xếp thành từng lô gọn gàng trong kho, mỗi lô khoảng 100 tấn, xếp cách tường 0,5m, giữa có lối đi 0,5m để dễ dàng kiểm tra; không được để sản phẩm trực tiếp dưới nền kho và không để các sản phẩm có mùi lạ trong cùng một kho với cà phê nhân. Kho bảo quản cà phê phải được xây dựng nơi cao ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt, nền và tường kho phải cách ẩm, không dột. Kho phải được làm bằng vật liệu khó cháy. Cần có chế độ thông gió thích hợp cho từng mùa. -84- 3.3.3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp và lợi ích dự kiến Để ngành cà phê Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong xu thế hội nhập thì điều cần thiết nhất hiện nay đòi hỏi phải có một cuộc cách mạng thực sự trong kỹ thuật chế biến cà phê nhằm nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, trong đó ưu tiên sử dụng phương pháp chế biến ướt. Thế nhưng do chi phí đầu tư dây chuyền chế biến ướt quá cao đối với các hộ trồng cà phê nhỏ lẻ. Vì vậy, để có thể ứng dụng được công nghệ chế biến ướt, các hộ trồng cà phê nhỏ lẻ cần liên kết lại, hợp tác để đủ tiềm lực tài chính đầu tư dây chuyền chế biến ướt hoặc bán cà phê tươi cho các nhà máy chế biến hoặc doanh nghiệp xuất khẩu. Làm như vậy mới có thể tăng chất lượng sản phẩm cà phê xuất khẩu và tăng giá trị kinh tế cho mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực này. Để thực hiện giải pháp này thì các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư mua sắm trang thiết bị chế biến hiện đại, nhằm từng bước nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên, đó mới chỉ là điều kiện cần... vì đầu tư công nghệ chế biến là điều cần thiết, nhưng người nông dân trực tiếp sản xuất mới đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng cà phê. Họ là người trực tiếp làm ra sản phẩm từ khâu thu hoạch đến bảo quản, chế biến. Thế nhưng, chính những hạn chế trong nhận thức cộng với trình độ canh tác lạc hậu, thói quen chăm sóc, thu hái bừa bãi, không theo quy trình của nông dân đang là rào cản khiến chất lượng cà phê Việt Nam luôn bị đánh giá thấp. Tư tưởng “ăn xổi ở thì” đã khiến người sản xuất vô tình đánh mất lợi nhuận của chính mình. Họ không hề quan tâm đến chất lượng sản phẩm ra sao mà chỉ chú tâm đến việc giá cả thị trường dao động thế nào. Ngoài ra, để giải pháp này đạt hiệu quả cần phải chú ý: • Bảo quản: do mặt hàng cà phê dễ hút ẩm nhưng cũng nhanh thoát hơi nước nên nếu để môi trường tự nhiên tác động quá mức thì chất lượng cà phê sẽ bị giảm sút nhanh chóng. Chính vì vậy, kho bảo quản cần xây dựng thoáng mát, tránh được môi trường có độ ẩm cao, song cũng tránh được sự nắng nóng, phòng tránh cháy, nổ. • Giao hàng: việc giao hàng cũng cần sắp xếp theo trình tự để thời gian lưu kho giữa các lô hàng gần như nhau tránh tình trạng tồn kho quá lâu. Nghĩa là nhập -85- trước thì cần phải có kế hoạch xuất trước, nhập sau sẽ xuất sau trừ những lô ưu tiên. Phương tiện chuyên chở hoặc trung chuyển phải đảm bảo tiêu chuẩn nhằm bảo vệ bao bì, bao gói, số lượng, chất lượng và đáp ứng được thời gian của hành trình. Theo xu hướng chung hiện nay là đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn mới với số lượng ngày càng gia tăng nhưng lượng cà phê thải loại nhiều hơn so với xuất khẩu theo tiêu chuẩn cũ và không có cách xử lý hiệu quả lượng cà phê thải loại không đạt tiêu chuẩn này. Nhưng hiện nay đã công nghệ Steam Coffee làm hồi phục lại chất lượng cà phê đối với các hạt đen, hạt bị nấm mốc, lưu kho lâu ngày, mất mùi. Đặc biệt cà phê Robusta khi xử lý bằng công nghệ này sẽ làm cho hương vị không còn gắt, trở nên dịu ngọt, làm tăng thêm hương vị. Nếu các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân thực hiện các yêu cầu đã nêu theo phương pháp chế biến ướt cho cà phê Robusta thì hiệu quả mang lại thật rõ rệt. Cụ thế, nếu chúng ta bán cà phê loại 2: 5% đen vỡ vụ mùa 2008/09 giao hàng tháng 12 lấy cơ sở giá tháng 01/2009 Luân Đôn, mức trừ lùi là USD250/tấn giao hàng FOB Hồ Chí Minh. Tương tự, công ty cà phê Thắng Lợi bán cà phê loại 2: 1% đen vỡ chế biến ướt với mức trừ lùi chỉ là USD50/tấn. Như vậy, cùng một loại hàng loại 2 nhưng dùng phương pháp chế biến ướt thì mức chênh lệch đã lên đến 200USD/tấn. So sánh hai công nghệ chế biến ướt và khô cho cùng loại 1 sàng 16 và sàng 18 thì mức giá chênh lệch từ USD150 – 200/tấn. Do đó, có thể tính toán lợi ích từ phương pháp chế biến ướt như sau: 1. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 500.000 tấn cà phê loại 2: 5% đen vỡ. Nếu được thay bằng cà phê chế biến ướt loại 2: 1% đen vỡ thì mức chênh lệch thu được là 500.000 tấn x USD200/tấn = 100 triệu USD. 2. Hàng năm, các doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 500.000 tấn cà phê loại 1 sàng 16 và sàng 18. Nếu được thay bằng cà phê chế biến thì mức chênh lệch thu được là 500.000 tấn x USD150/tấn = 75 triệu USD. Như vậy, với tình hình xuất khẩu như hiện nay thì các doanh nghiệp đánh mất 175 triệu USD mỗi năm. Nếu hàng năm các doanh nghiệp đầu tư 10 nhà máy có -86- công suất 50.000 – 60.000 tấn năm, vốn đầu tư 12 đến 15 triệu USD cho một nhà máy và đầu tư trong 5 năm thì chi phí hết 600 triệu USD. Với 5 năm, thì hiệu quả từ việc áp dụng chế biến ướt sẽ là 175 triệu USD x 5 năm = 875 triệu USD. Trừ đi vốn xây dựng nhà máy 600 triệu thì lợi nhuận tiềm năng là khoảng 275 triệu USD. Đó là chưa kể lợi nhuận của quốc gia khi thu hoạch cà phê chín thay vì cà phê xanh sẽ làm tổng sản lượng tăng lên khoảng 10% (tương đương 100.000 tấn). Qua phân tích trên, tác giả nhận thấy vấn đề hiệu quả mang lại từ chế biến cà phê, nâng cao chất lượng, tăng sản lượng, giảm mất mát và hiệu quả thu được hàng năm là rất lớn. Do đó, việc đầu tư cho công nghiệp chế biến đi kèm với thu hoạch quả chín, có chứng nhận UTZ là hướng đi đúng đắn, lâu dài và bền vững cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và ngành cà phê Việt Nam nói chung. 3.3.3.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp Theo Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm nghiệm cà phê (Cafecontrol), chất lượng cà phê do người nông dân sản xuất ra rất thấp so với tiêu chuẩn xuất khẩu. Tỷ lệ hạt đen, hạt mốc quá cao, đó là chưa kể có nhiều mùi lạ xuất hiện do phơi sấy không đảm bảo, mùi hóa chất sản sinh trong quá trình chế biến. Thực trạng thu hoạch cà phê cũng là điều đáng lo ngại khi tình trạng “tuốt” quả xanh vẫn diễn ra phổ biến; thậm chí tỷ lệ quả xanh khi thu hái còn chiếm tới 50 - 70%. Nguyên nhân của thực trạng trên là do người nông dân thường thu hoạch sớm (trước Tết Nguyên đán), điều này đã làm dịch chuyển lịch thời vụ về gần mùa mưa, khiến hạt cà phê bị đen, mốc, sản lượng giảm, mất đi hương vị đích thực. Chính vì vậy, nhiều nhà nhập khẩu e ngại khi mua cà phê Việt Nam, mặc dù vẫn công nhận hương vị thuộc loại hàng đầu thế giới. Đã đến lúc người nông dân phải thực sự thấy rõ việc nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu cấp bách, không thể phó mặc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để khuyến khích nông dân thay đổi phương thức sản xuất, từ bỏ cách làm ăn cũ, các doanh nghiệp xuất khẩu cần có những bước đi đồng hành trong việc đề ra chính sách thu mua hợp lý, không nên đánh đồng mọi sản phẩm bằng nhau về giá cả. Đồng thời mạnh dạn đặt ra những điều kiện ràng buộc về chất lượng sản phẩm đối -87- với người bán, gắn việc xuất khẩu với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và chế biến ở cơ sở [5]. Nếu để tình hình sản xuất cà phê như hiện nay, người sản xuất rất khó thực hiện được yêu cầu kỹ thuật từ thu hái đến bảo quản. Cây cà phê không chỉ là lợi thế của Tây Nguyên mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chính vì thế, bên cạnh những chính sách vĩ mô, chúng ta cần bắt đầu từ việc nhỏ nhất: thay đổi nhận thức của nông dân, bởi chỉ có họ mới quyết định được chất lượng cà phê xuất khẩu ngay từ những bước đi đầu tiên. 3.3.4 Giải pháp 4: Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường 3.3.4.1 Nội dung giải pháp Bên cạnh việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu thì điều tiên quyết là doanh nghiệp xuất khẩu phải làm tốt hoạt động xúc tiến thương mại để thâm nhập sâu hơn vào các thị trường hiện hữu và mở rộng thị trường mới. Giữ vững và mở rộng thị trường là vấn đề sống còn và luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Để mở rộng thị trường, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, ngoài việc duy trì mối quan hệ buôn bán với các bạn hàng truyền thống thuộc các thị trường chủ yếu như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc... cũng cần tích cực thâm nhập một số thị trường mới như Nga, Trung Quốc, Trung đông... Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, thiết lập quan hệ và tăng cường xuất khẩu trực tiếp tới các nhà rang xay để giảm lệ thuộc vào thị trường nhập khẩu lớn. Trong đó thị trường Hoa kỳ là thị trường lớn cần quan tâm đặc biệt. 3.3.4.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp Tác giả đề xuất giải pháp này nhằm các mục đích cụ thể sau: thứ nhất, kịp thời bảo vệ và củng cố uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trên trường quốc tế. Thứ hai, tích cực khai thác các thị trường truyền thống, tìm cơ hội thâm nhập sâu hơn thị trường Hoa kỳ. Vì hiện nay, Hoa kỳ đã ban hành các quy định rất khắt khe về an [5] Chiều Châu, nâng cao chất lượng cà phê: Nông dân là người quyết định [6] -88- toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng nông sản nhập khẩu. Do đó, hiểu thấu đáo hết mọi quy định, luật lệ, trong hoạt động buôn bán với đối tác Hoa Kỳ là cần thiết. Thứ ba, xuất khẩu trực tiếp cho các nhà rang xay để cắt giảm các khâu buôn bán trung gian, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Việc tham gia chương trình cà phê có chứng nhận UTZ là cần thiết đối với các doanh nghiệp thành viên Vicofa và cả những hộ sản xuất. Tuy nhiên, nếu như hoạt động xúc tiến thương mại và marketing không tốt thì các khách hàng nước ngoài đặc biệt là các nhà rang xay sẽ ít biết đến cà phê UTZ xuất xứ Việt Nam. Do đó, giải pháp này giúp nâng cao hình ảnh cũng như khả năng tiếp cận thị trường thế giới của cà phê nhân Việt Nam. 3.3.4.3 Các bước thực hiện a. Tổ chức các chuyến khảo sát xúc tiến thương mại tại các thị trường tiềm năng, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ. Việc khảo sát, tiếp cận trực tiếp với các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa kỳ, EU, Nhật Bản… sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu nắm vững phương thức mua bán, yêu cầu sản phẩm của từng loại thị trường: trung gian, sỉ và lẻ, cách thức hoạt động của các hoạt động phụ trợ để tổ chức xuất khẩu hiệu quả hơn. Nhiều thông tin bổ ích sẽ được rút ra được sau chuyến đi tới các thị trường nhập khẩu tiềm năng. Các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với những đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài nhằm tìm hiểu và lựa chọn nhà nhập khẩu đáp ứng được năng lực xuất khẩu của mình. Doanh nghiệp cũng nên liên kết với những tổ chức kiểm tra chất lượng, lập văn phòng đại diện tại nước nhập khẩu để đảm bảo độ tin cậy cho người mua. Mỗi thị trường đều có những đặc điểm khác nhau và ngay tại một thị trường thì ở những giai đoạn phát triển khác nhau cũng có những yêu cầu khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại cho từng thị trường cụ thể. -89- b. Tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế và quảng cáo trên internet Hiện nay, một phương pháp quảng cáo rất hiệu quả và chi phí thấp là sử dụng internet. Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (Vicofa) đã có website tại địa chỉ www.vicofa.org.vn nên các doanh nghiệp có thể đăng ký quảng cáo tại website trên cũng như quảng cáo tại Website của hiệp hội Cà phê thế giới (ICO). Các doanh nghiệp Việt Nam nên triệt để tận dụng các tiện ích có được từ mạng Internet như gửi thư điện tử, khai thác kho dữ liệu khổng lồ về thông tin và tìm kiếm bạn hàng trên mạng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể thu hút sự chú ý của khách hàng bằng cách đưa ra những mẫu quảng cáo độc đáo trên trang chủ riêng của mình. Một cách chào hàng tương đối hiệu quả khác là tham dự các cuộc hội chợ triển lãm, được tổ chức liên tục hàng ngàn cuộc mỗi năm trên khắp đất Hoa kỳ. Ngoài ra, Hội chợ xuất khẩu thực phẩm Quốc tế Hoa kỳ là Hội chợ dành cho các nhà sản xuất, chế biến và cung ứng thực phẩm của Hoa kỳ. Các nhà sản xuất và chế biến này được xem là kênh phân phối cuối cùng trong hệ thống các kênh phân phối. Hội chợ không những tập trung hầu như tất cả các nhà sản xuất, chế biến, xuất khẩu thực phẩm … mà còn là nơi hội tụ các tập đoàn siêu thị lớn nhất thế giới. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tham dự tại đây các Hội nghị quốc tế về ngành siêu thị; Hội thảo về nghiên cứu phát triển, xu hướng tiêu dùng, ý tưởng kinh doanh, đẩy mạnh marketing và các vấn đề xuất khẩu. Đây cũng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với các nhà phân phối và chế biến cuối cùng, giúp các doanh nghiệp xuất khẩu cắt giảm các khâu buôn bán trung gian; tìm hiểu tập quán, nhu cầu tiêu dùng cũng như nhu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.3.4.4 Phân tích lợi ích dự kiến Nếu các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thực hiện những nội dung và yêu cầu cầu đối với chương trình khảo sát, xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ và triển lãm quốc tế thì các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giới thiệu một cách sinh động và toàn cảnh về hoạt động của mình, góp phần quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp ở các thị trường tiềm năng. Tại hội chợ triển lãm, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với hàng nghìn khách hàng trên thế giới. Mặt khác, tại hội chợ triển lãm -90- các đơn vị có điều kiện tìm hiểu các kênh phân phối, tiêu thụ. Các doanh nghiệp Việt Nam còn có cơ hội nắm bắt được tập quán tiêu dùng, hệ thống sản phẩm, hệ thống phân phối và cơ cấu giá bán lẻ trên thị trường tiêu dùng các nước, đặc biệt là thị trường Mỹ. Nhờ đó, giảm thiểu các kênh phân phối trung gian và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để từ đó điều chỉnh và đổi mới công nghệ chế biến, tập trung phát triển hệ thống sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp còn được cập nhật thông tin về thị trường, giá cả, tình hình xuất nhập khẩu, chính sách và pháp luật liên quan đến cung cầu cà phê cũng như nắm được quy trình nhập hàng, tình hình chất lượng và bảo quản hàng tại cảng đến nhằm tránh những rủi ro xảy ra. 3.3.4.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp Điểm yếu của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là không có nhiều thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình, không có được thông tin về người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, họ không thể vươn xa đến những công đoạn sau của chuỗi giá trị, mà chỉ dừng lại ở khâu xuất sản phẩm thô. Bởi vậy, điều quyết định thành công của các nhà xuất khẩu trong là phải nỗ lực tiến hành nâng cấp các khâu để từng bước trở thành nhà sản xuất có thương hiệu riêng, cạnh tranh trên thị trường toàn cầu bằng chất lượng và tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho mình. Đặc biệt, nhà sản xuất phải biết gắn mình với thị trường tiêu thụ cuối cùng. Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần học cách không chỉ làm thế nào để tổ chức mạng lưới sản xuất, mà còn phải học cả cách tiếp thị sản phẩm, tham gia vào dây chuyền phân phối và đáp ứng các điều kiện về giao hàng và tài chính. 3.4 CÁC KIẾN NGHỊ - Về quản lý chất lượng. Cần phải có các hoạt động về quy hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra cần thiết để kiểm tra chất lượng sản phẩm đã đề ra, phù hợp với các hoạt động của khu vực sản xuất. Bên cạnh đó, cần quy định mặt hàng cà phê ghi vào danh mục hàng bắt buột phải kiểm tra trước khi thông quan. Cà phê xuất khẩu phải được phân loại và có giấy kiểm tra. Việc kiểm soát có thể gặp phản ứng từ các -91- doanh nghiệp do phải thực hiện thêm một số thủ tục trước khi xuất hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ đảm bảo được chất lượng cho sản phẩm, hạn chế tối đa việc thải loại, trả hàng, đồng thời đảm bảo được các lợi ích cũng như uy tín cho chính các doanh nghiệp xuất khẩu. - Nhà nước cần có cơ chế, chính sách khuyến khích nông dân tích tụ đất, hình thành các tổ hợp tác, nhóm hộ nông dân sản xuất cà phê, khuyến khích hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở người dân đóng góp cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị vườn cà phê để tổ chức sản xuất lớn theo hướng bền vững, bảo vệ tài sản, cùng hưởng lợi thông qua sản xuất, chế biến, dịch vụ và hỗ trợ của Nhà nước. Đồng thời, hoàn thiện khung pháp lý cho mô hình HTX kiểu mới ra đời, đồng thời, phối hợp cùng với các bộ, ngành xây dựng Luật HTX. Khi đã có khung pháp lý, các HTX sẽ hoạt động thuận lợi hơn. - Về khoa học công nghệ. Tập trung nghiên cứu, chuyển giao giống cà phê đến người dân, nghiên cứu các giải pháp tưới tiết kiệm nước, phổ biến quy trình tái canh cà phê để cải tạo các vườn cà phê có năng suất, chất lượng thấp. Đồng thời, thông qua chương trình khuyến nông, tiến hành đào tạo nông dân về quy trình canh tác bền vững, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong sơ chế, bảo quản cà phê thóc... Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ một cách toàn diện đối với cây và ngành cà phê. - Thiết lập các kênh thông tin và dự báo đối với mặt hàng cà phê. Các kênh thông tin này đòi hỏi vừa đảm bảo tính đa dạng, nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Nghĩa là các thông tin đòi hỏi phải đáp ứng việc phản ảnh tình hình ở những lĩnh vực liên quan, có tác động đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu cà phê. - Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người nông dân chuyển đổi những diện tích cà phê già cỗi sang cưa ghép bằng các dòng cà phê vối chọn lọc; chuyển những diện tích cà phê trồng trên những vùng đất không thích hợp sang ca cao hoặc các loại cây trồng khác. -92- - Tăng cường mối liên kết 4 nhà, trong đó nhà doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất, vì vậy Nhà nước cần có chính sách miễn hoặc giảm thuế đối với những nguồn tài chính mà các doanh nghiệp này phải đầu tư nhằm đổi mới trang thiết bị công nghệ, hỗ trợ về mặt ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân thông qua các nhà khoa học. - Tăng cường hơn nữa trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất cà phê như đường giao thông, hồ đập thủy lợi, điện, nước v.v… KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những phân tích ở chương 2, trong chương 3 tác giả đã đưa ra 4 nhóm giải pháp làm cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp xuất khẩu gia nhập chương trình UTZ Certified và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ. Đối với các doanh nghiệp đã tham gia chương trình thì những giải pháp này sẽ là tiền đề nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê UTZ. Điều quan trọng nhất là phải củng cố chất lượng sản phẩm thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật đồng bộ, quản lý cây trồng tổng hợp, thực hành chế biến tốt… với sự tuân thủ của các thành viên tham gia chương trình. Tiếp đến là đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để khai thác tốt thị trường nước ngoài vì có như vậy thì khách hàng nước ngoài đặc biệt là các nhà rang xay mới biết đến cà phê UTZ Việt Nam. Các doanh nghiệp còn phải tăng cường công tác quản lý chất lượng trong chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản… nhằm bảo đảm cho sản phẩm cà phê đủ tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn TCVN 4193:2005. Thêm vào đó, nhà nước cần đầu tư xây dựng trung tâm thông tin chuyên ngành có đủ điều kiện để nghiên cứu, dự báo tình hình cung cầu, giá cả, thị trường, khách hàng, giúp doanh nghiệp tiếp cận thông tin đầy đủ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_giai_phap_de_day_manh_xuat_khau_ca_phe_utz.pdf
Tài liệu liên quan