Kiến trúc và các trang thiết bị trong khách sạn: Có thể nói rằng đây là yếu tố góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh. Với cuộc sống hiện nay, nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao vì vậy trang thiết bị tiện nghi cũng cần phải đầy đủ, đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng và phải đạt tiêu chuẩn.
Về kiến trúc khách sạn, đây cũng là yếu tố có vai trò trong việc góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khách sạn. Bởi vì với một không gian đẹp sẽ tạo cảm giác thỏa mái, điều đó sẽ thu hút khách du lịch.
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên và phong cách phục vụ: Với khách sạn đạt chuẩn khách sạn 3 sao thì đội ngũ cán bộ công nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn cao và phong cách phục vụ tận tình chu đáo, luôn có thái độ hòa nhã và thân thiện. Điều đó sẽ làm nảy sinh tình cảm giữa khách với khách sạn. Nhờ vậy họ sẽ lưu lại lâu hơn và khi rời khách sạn họ chính là những nhà quảng cáo tốt nhất cho hình ảnh của khách sạn. Như vậy khách sẽ đến với khách sạn ngày một nhiều hơn, làm cho hiệu quả kinh doanh của khách sạn được tốt hơn
39 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khách sạn Nhà Cổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phản ánh chất lượng của thiết bị tiện nghi trong khách sạn. Với tái độ làm việc như trên với trang thiết bị đầy đủ, chất lượng cao thì chất lượng dịch vụ sẽ làm du khách hài lòng. Điều đó sẽ có tác dụng rất tốt đối với hiệu quả kinh doanh.
Các yếu tố trên ảnh hưởng một phần nào đó đối với hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp còn tùy thuộc vào các yếu tố khách quan thuận lợi hay bất lợi.
b. Yếu tố khách quan:
* Môi trường kinh doanh: Với môi trường kinh doanh lý tưởng tức là không đối thủ cạnh tranh luon có nhiều cơ hôi thì hiệu quả kinh doanh trong khách sạn chắc chắn sẽ được nâng cao. Tuy nhiên đó chỉ là giả thuyết, là điều mơ ước của những nhà quản lý khách sạn. Hiện nay, ngành du lịch dang trên đà phát triển thì sự cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp du lịch là không tránh khỏi. Có một câu nói được áp dụng cho tất cả các ngành không chỉ riêng ngành du lịch đó là “thương trường là chiến trường”. Vì vậy một khách sạn qui mô nhỏ nếu không có chính sách, biện pháp cạnh tranh hợp lý thì sẽ phải chịu bị đẩy ra khoi thương trường cùng với sự thất bại. Qua đó ta có thể nói rằng môi trường kinh doanh có thể làm tăng hiệu quả kinh doanh nhưng nó cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thua lỗ nếu không có giải pháp phát triển cụ thể.
* Nền kinh tế thị trường: Trong những năm gần đây kinh tế thế thế giới đang bước vào nguy cơ khủng hoảng tài chính, và Việt Nam cũng một phần nào đó bị ảnh hưởng. Điều đó đã làm cho cuộc sống của con người cũng bị suy giảm. Mọi hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Vì vậy nó cũng ảnh hưởng không ít đến hoạt động kinh doanh, làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng nằm trong vòng luân chuyển của nền kinh tế thị trường.
1.2. Chi phí kinh doanh. Doanh thu & Lợi nhuận
1.2.1. Chi phí kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm:
Chi phí kinh doanh là toàn bộ giá trị của nguồn lực mà doanh nghiệp đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định cho các hoạt đọng của doanh nghiệp đó. Tùy theo mục đích quản trị mà thời kỳ xem xét sẽ thay đổi nhưng thông lệ chung thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thường được đánh giá hàng năm.
1.2.1.2 Ảnh hưởng chi phí kinh doanh đến hiệu quả kinh doanh:
Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh có thể nói là 2 mảng riêng lẻ nhưng lại có một sự gắn bó trong cùng một doanh nghiệp. Nếu chi phí kinh doanh tăng thì bắt buộc nhà quản lý phải chỉnh sửa giá các dịch vụ trong kinh doanh. Có như vậy khách sạn mới phải không bù lỗ. Nhưng với giá cả như vậy liệu khách sạn có giữ được khách và thu hút khách đến với khách sạn của mình, có giữ được sự ổn định trong hiệu quả kinh doanh. Với tình trạng như trên nếu khách sạn có chính sách hợp lý thì có thể giữ hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, hiệu quả kinh doanh được giữ vững. Ngược lại, chi phí giảm, gía các dịch vụ giảm nhưng chất lượng dịch vụ tốt, đảm bảo thì sẽ thu hút được khách, giữ được khách và làm hiệu quả kinh doanh được tốt hơn.
Doanh thu và Lợi nhuận
Khái niệm:
+ Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phàn làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Lợi nhuận: Là giá trị thặng dư, là giá trị còn lại sau khi đã trừ ra các chi phí kinh doanh.
1.2.2.2 Mối quan hệ của doanh thu và lợi nhuận:
Để có được lợi nhuận ta phải lẩy doanh thu trừ tất cả các chi phí và thu được lợi nhuận. Nếu doanh thu cao trong khi đó chi phí kinh doanh thấp thì ta sẽ thu được một khoản lợi nhuận cao. Cũng với doanh thu cao nhưng chi phí phải trả cho kinh doanh cũng cao thì khoản lợi nhuận thu được không đáng kể.
Doanh thu và lợi nhuận có phải là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu quả kinh doanh.
Để trả lời được câu hỏi trên ta cần phải phân tích và đánh giá để chứng minh giữa doanh thu và lợi nhuận có sợi dây ràng buộc đó là chi phí kinh doanh.
Nhưng hiệu quả kinh doanh tăng hay giảm thì không chỉ do doanh thu và lợi nhuận mà còn nhiều yếu tố đã phân tích ở trên. Các yếu tố trên tác động vào sự biến đổi doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy doanh thu và lợi nhuận không phải là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu quả kinh doanh.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN NHÀ CỔ
2.1. Khái quát về khách sạn Nhà Cổ
2.1.1 Quá trình hình thành
2.1.1.1. Yếu tố tác động đến việc thành lập khách sạn Nhà Cổ:
+ Ngành du lịch đang trên đà phát triển và dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
+ Với xã hội như ngày nay cuộc sống của con người ngày cang ổn định do đó nhu cầu sống của họ ngày càng cao. Tiêu xài trong du lịch không còn là sự xa hoa lãng phí.
+ Nắm trong tay một nguồn vốn lớn, một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
+ Môi trường kinh doanh trong thời điểm khách sạn thành lập thuận lợi, có nhiều cơ hội để khách sạn phát triển và hoàn thiện.
2.1.1.2. Thời gian và địa điểm khách sạn thành lập:
Khách sạn Nhà Cổ là đơn vị trực thuộc công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Thịnh. Được khởi công xây dựng đầu năm 2002 và chính thức đi vào hoạt động đầu năm 2003. Là một khách sạn ra đời muộn nhưng chỉ trong 5 năm kinh doanh vừa qua, Nhà Cổ đã trở thành doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên thị trương du lịch.
Đây là một khách sạn đạt chuẩn 3 sao thuộc loại cao cấp ở Hội An. Vì mới thành lập nên đội ngũ nhân viên của khách sạn còn rất trẻ, tuy nhiên ngay từ khi đang xây dựng chủ đầu tư đã tuyển nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có chính sách đào tạo một cách hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy với phong cách làm việc chu đáo, nhiệt tình và đã tạo được uy tín đối với các công ty du lịch và khách hàng.
Với diện tích 6600 m2, khách sạn Nhà Cổ nằm trên đường Cửa Đại, cách trung tâm phố cổ 1,5 km và cách biển Cửa Đại 3 km. Khách sạn có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ với 52 phòng. Ngoài ra còn có hồ tắm riêng trong khu vườn lý tưởng; có xe đưa đón đi phố và đi biển theo nhiều chuyến miễn phí. Trong khuôn viên khách sạn còn có ngôi nhà cổ 200 năm tuổi được công nhận là di tích cấp tỉnh. Ngôi nhà cổ này đã trải qua 5 đời và tiếp tục được gìn giữ cẩn thận. Đây cũng là nơi đang hằng ngày diễn ra hoạt động sản xuất bánh tráng, phở để cung cấp cho phố cổ như một nguồn phân phối chính.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Nhà Cổ:
2.1.2.1. Chức năng: Ngay tư khi mới thành lập khách sạn đã có chức năng sản xuất và tổ chức cung ứng và cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí... cho tất cả các khách du lịch quốc tế lẫn nội địa đến với Hội An và lưu lại khách sạn.
2.1.2.2. Nhiệm vụ: Khách sạn có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh, cung ứng các dịch vụ ăn uống, lưu trú, vui chơi, giải trí... cho khách, đồng thời quản lý tốt các khâu tài chính vật tư nhân sự. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng luật lao động, đảm bảo thu nhập, chế độ nghỉ ngơi cho cán bộ nhân viên. Khách sạn còn phải thực hiện đầy đủ các khoản nộp cho Nhà Nước, hoàn thành nghĩa vụ đối với công ty.
2.1.3. Tổ chức lao động:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Bảng 1. Sơ đồ hệ thống quản lý của khách sạn:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Trưởng BP Nhà Hàng
Trưởng BP Buồng
Trưởng BP Kế Toán
Trưởng BP Nhân Sự Hành Chính
Trưởng
BP MK
Trưởng BP Lễ Tân
Trưởng BP Bảo Vệ
* Nhận xét:
Bộ máy tổ chức của khách sạn xây dựng theo mô hình trực tuyến, chức năng. Bộ phận nhà hàng, buông, lễ tân, là các bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất phục vụ nhu cầu của khách hàng. Các bộ phần chức năng là : kế toán, nhân sự, các bộ phận này không có quyền trực tiếp ra lệnh cho các bộ phận khác mà chỉ làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Mỗi mô hình tổ chức đều có ưu và nhược điểm. Đối với mô hình tổ chức trong khách sạn Nhà Cổ có ưu và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm: Sứ dụng hiệu quả được năng lực quản lý của các trưởng bộ phận, các nhân viên có thể tự do phát huy năng lực, khong bị áp lực do bị giám sát công việc. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm phân chia công việc cho nhân viên của mình nên thuận lợi trong việc theo dõi thực trạng làm việc của từng người để từ đó khuyến khích nếu nhân viên làm tốt và ngược lại. Ban giám đốc chỉ cần thông qua các trưởng bộ phận để biết năng lực của từng nhân viên.
* Nhược điểm: Một số bộ phận không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đôi khi phản ánh tình hình không đúng với ban giám đốc dẫn đến đưa ra các chính sách không phù hợp.
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan cao nhất trong khách sạn có trách nhiệm thực hiện hợp đồng ký kết với các đối tác, thi hành và sửa đổi điều lệ của khách sạn trong khuôn khổ pháp lý cho phép, quyết định thành lập các bộ phận quản lý tiền lương, phúc lợi và các đãi ngộ khác cho lao động trong khách sạn.
b. Giám đốc:
Có trách nhiệm phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong bộ máy kinh doanh của khách sạn, có trách nhiệm cao nhất về pháp lý và trách nhiệm trước Nhà nước về vốn và tài sản, toàn quyền điều hành và giải quyết các hoạt động kinh doanh.
c. Phòng tổ chức nhân sự:
Đây là bộ phận không liên quan đến hoạt đông kinh doanh nhưng nó đóng một vai trò quan trọng để khách sạn hoạt động hiệu quả. Có nhiệm vụ xây dựng bố trí tổ chức mạng lưới các nguồn lực lao động phù hợp với tưng bộ phận kinh doanh của công ty. Theo dõi công tác nhân sự của khách sạn, lập chính sách lao động tiền lương, đề ra và giải quyết các chính sách về đào tạo bồi dưỡng tay nghề co cán bộ công nhân viên trong công ty.
d .Phòng kế toán:
Có trách nhiệm giúp cho giám đốc hoạch toán kinh doanh, quản lý tài chính đơn vị, theo dõi thu chi của các bộ phận trong quá trình tổ chức kinh doanh. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm theo dõi chặc chẽ và viết báo cáo hàng ngày các khoản chi phí về thực phẩm và thức ăn được sủ dụng. Quản lý tiền vốn của công ty, nộp ngân sách theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước qui định giải quyết tiền lương, thưởng cho toàn bộ nhân viên của công ty, xuất nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
e. Phòng marketing:
Giao dịch mua bán các sản phẩm du lịch của khách sạn với khách hàng và các công ty du lịch. Đồng thời xúc tiến thường xuyên để khai thác nguồn khách đến lưu trú tại khách sạn.
f. Lễ tân:
Là bộ mặt của khách sạn, các nhân viên của bộ phận này có liên quan đầu tiên với kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như thông tin đặt ký giữ chỗ bán dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung cho khách. Tổ chức đón tiếp và sắp xếp chỗ cho khách, phục vụ khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn. Làm thủ tục thanh toán và tiễn khách khi khách trả phòng. Bên cạnh đó, bộ phận này còn phối hợp với bộ phận buồng để kiểm tra phòng, phối hợp với nhà hàng để đặt xuất ăn cho khách, kết nối các cuộc điện đàm từ bên ngoài vào trong khách sạn. Họ còn đảm nhận việc giữ tiền bạc, đồ vật quý giá khác cho khách, đổi ngoại tệ, nhận và chuyển thư, bưu phẩm cho khách. Nhận mua giúp khách vé tàu, máy bay, thuê ô tô... Nhân viên của bộ phận này phải ghi sổ sách thường xuyên để báo cáo lên Ban giám đốc và nộp về bộ phận kế toán hằng ngày.
g. Bộ phận nhà hàng, bar:
Đây là bộ phận thực hiện chức năng cơ bản thứ 2 của việc kinh doanh khách sạn, đó là phục vụ nhu cầu ăn uống của khách. Về cơ bản bộ phận này bao gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận bếp: Tổ chức quản lý thu mua, bảo quản thực phẩm, chế biến các món ăn phục vụ khách.
+ Bộ phận phục vụ bàn: Phục vụ các món ăn do bộ phận bếp chế biến hoặc các món ăn đồ uống khác do các cơ sở khác sản xuất mà nhà hàng là người bán hộ. Chức năng chính của cộ phận này là liên hệ với bộ phận lễ tân, bộ phận buồng để nhận thông tin yêu cầu từ khách và phối hợp với các bộ phận khác tổ chức các dịch vụ bổ sung kèm theo dịch vụ ăn uống. Ngoài ra bộ phận này còn nhận tổ chức hội nghị hội thảo...
+ Tổ bar: Chế biến và phục vụ các đồ uống cho khách, đồng thời bán một số hàng hóa khác như thuốc lá, bánh kẹo...
h. Bộ phận buồng phòng:
Đây là bộ phận sản xuất các dịch vụ cơ bản, bộ phận này chịu trách nhiệm về tình trạng vệ sinh, sự ngăn nắp và hình thức bên trong của các phòng nhằm duy trì sự lôi cuốn hấp dẫn cho các phòng ở. Đó là tiền đề để thu hút khách. Bộ phận này có nhiệm vụ quét dọn các khu vực phòng ở hằng ngày, làm vệ sinh phòng của khách, các hành lang và khu vực khác của khách sạn. Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, tiện nghi trong phòng, kiểm tra, thay đổi, bổ sung đồ dùng trong phòng cho khách như khăn tắm, bàn chải răng, xà phòng, ra trải giường, giẩy vệ sinh... Ngoài ra nhân viên buồng còn đảm nhận một số việc liên quan đến việc phục vụ khách như giặt là...
i. Bộ phận bảo vệ:
Là bộ phận vận chuyển hành lý của khách từ xe lên phòng và từ phòng ra xe, bảo vệ toàn bộ tài sản của khách sạn, đảm bảo an ninh trật tự trong khách sạn, bảo vệ tính mạng và tài sản của khách trong suốt thời gian khách lưu tại khách sạn.
j. Bộ phận bảo trì:
Mặc dù các nhân viên ở bộ phận này thực hiện công việc của họ phần lớn là phía sau khách sạn nhưng bộ phận này rất quan trọng đối với hoạt động và doanh thu của khách sạn. Các chi phí về năng lượng và đèn điện là những chi phí cho hoạt đông chính và là vấn đề bảo dưỡng tu sửa cũng chiếm một chi phí đáng kể hàng năm của khách sạn. Bộ phận này có nhiệm vụ bảo dưỡng và vận hành tốt trang thiết bị tiện nghi được lắp đặt trong khách sạn như hệ thống nước, ánh sáng, điều hòa nhiệt độ và các máy móc khác. Có trách nhiệm sửa chữa trang thiết bị hỏng, kiểm tra và lắp đặt trang thiết bị mới tại khách sạn, tham gia đề xuất ý kiến trong việc lắp đặt hay thay thế trang thiết bị trong khách sạn.
Tóm lại: công tác tổ chức lao động theo các bộ phận như trên đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, mỗi bộ phận dễ dàng truyền đạt, đánh giá thông tin về đặt điểm thị hiếu của khách. Bên cạnh đó, việc phân chia các bộ phận như vậy giúp Ban giám đốc dễ dàng trong việc theo dõi nhân viên, làm cho nhân viên nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong lao động. Khách hàng khi nhìn vào đội ngũ lao động họ cảm nhận được tính chuyên nghiệp, như vậy đã tạo được ấn tượng tốt cho khách góp phần tăng khả năng thu hút khách cho khách sạn.
2.2. Hiệu quả kinh doanh trong khách sạn hiện nay
2.2.1. Nhận xét chung quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn
Từ khi thành lập cho đến nay, tức là khách sạn đã trải qua 5 năm hoạt động kinh doanh với nhiều biến đổi. Tuy nhiên khách sạn vẫn giữ duy trì được sự ổn định trong quá trình kinh doanh khai thác khách. Lượng khách đến với khách sạn có nhiều biến đổi, có năm tăng, năm giảm, điều đó không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của khách sạn mà phụ thuộc vào yếu tố khách quan bên ngoài chẳng hạn như môi trương kinh doanh... Nhìn chung hoạt động kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ đang trên đà phát triển và ngày càng hoàn thiện.
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ
2.2.2.1. Tình hình khai thác khách của khách sạn Nhà Cổ
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
07/06
08/07
Lượt khách
Lượt
10.879
11.020
10.767
101,29
97,7
Số ngày khách
Ngày
12.325
16.402
15.184
133,08
92,57
Thời gian lưu lại bình quân
Ngày
1,39
1,49
1,41
107,19
94,63
Tổng chỉ tiêu
1.000đ
21.598.167
31.361.818
30.211.152
145.21
96.33
Chỉ tiêu bình quân ngày/khách
1.000đ/N
1.750
1.910
1.990
109,14
104,19
(Nguồn: KS Nhà Cổ)
Nhận xét:
Về tổng lượt khách đến khách sạn có xu hướng biến động, không đều. Cụ thể năm 2007 tăng 1,29 % so với năm 2006, lượt khách đến với khách sạn tăng vì trong năm này khách sạn đưa vào hoạt động thêm 10 phòng mới. Năm 2008 tổng lượt khách giảm 2,3 %, nguyên nhân là do ảnh hưởng của nền kinh tế nên nhu cầu du lịch giảm dẫn đến lượng khách giảm, đông thời do sự cạnh tranh gay gắt với nhiều khách sạn trên địa bàn đã làm giảm số lượng khách đến với khách sạn. Đó là nguyên nhân khách quan còn nguyên nhân chủ quan dẫn đến trình trạng tổng lượt khách bị giảm đó là khách sạn không có những chính sách thu hút khách, thực hiện câu quảng cáo còn quá yếu vì vậy lượt khách đến với khách sạn bị giảm.
Về số ngày khách qua các năm cao hơn tông số lượt khách, nguyên nhân là do khách sạn có chính sách giảm giá đối với khách đoàn và khách lưu trú lâu. Do vậy dẫn đến số ngày khách qua các năm đều cao hơn so với lượt khách. Số ngày khách của năm 2007 tăng 33,08% so với năm 2006 là do ảnh hưởng của các nhân tố sau đây: do thời gian lưu trú bình quân tăng và tổng lượt khách đến khách sạn tăng. Bên cạnh đó khách sạn đã thiết lập được các mối quan hệ duy trì tốt với các công ty lữ hành, các nhà cung cấp khách và tạo được cho mình một chỗ đứng trên thị trường nên đã thu hút được một lượng khách đến khách sạn cao như vậy. Số ngày khách năm 2008 giảm 7,45%. Tốc độ giảm như vậy là do khách sạn đã có lượng khách ổn định cho mình thông qua các công ty lữ hành. Một nguyên nhân nữa là do tình hình kinh tế thế giới cũng đã ảnh hưởng chi tiêu của khách, họ thường rút ngắn thời gian lưu lại khách sạn để tiết kiệm chi phí.
Về chỉ tiêu bình quân của khách tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2006 là 1.750 ngàn đồng, năm 2007 là 1.910 ngàn tăng 9,14% so với năm 2006. Năm 2008 chi tiêu bình quân của khách là 1.990 ngàn tăng 4,19% so với năm 2007, nguyên nhân là do khách sạn có nhiều dịch vụ bổ sung kích thích tiêu dùng của khách.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, việc tính toán hiệu quả kinh tế được đặt lên hàng đầu. Để tính được hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải phân tích kết quả thu được và những chi phí trong quá trình kinh doanh, từ đó có thể điều chỉnh được các chi tiêu đồng thời đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm thực hiện kế hoạch đề ra.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 đến 2008
(Nguồn: phòng kế toán KS Nhà Cổ) ĐVT: 1.000 đồng
Năm
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
2007/2006
2008/2007
Tổng doanh thu
3.579.540
4.673.482
4.960.209
130,56
106,14
Tổng chi phí
3.196.586
3.983.119
4.001.886
124,61
100,47
Tổng lợi nhuận
382.954
690.363
958.323
180,26
138,81
Doanh thu/chi phí
1,12
1,17
1,24
1,05
1,06
Lợi nhuận/chi phí
0,12
0,17
0,24
1,45
1,38
Nhận xét:
Đối với tổng doanh thu:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn ta thấy được doanh thu tăng liên tục nhưng tốc độ tăng giảm mạnh, cụ thể: 2007/2006 tốc độ phát triển đạt 130,56%. Con số đó cho ta biết được năm 2007 tăng 30,56%. Điều đó chứng minh rằng năm 2007 khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả vì trong năm này khách sạn đã xây thêm 10 phòng mới đáp ứng nhu cầu của du khách đến với khách sạn. Năm 2008/2007 doanh thu tăng 6,14% nhờ nguồn thu từ dịch vụ bổ sung. Tốc độ phát triển doanh thu giảm là do doanh thu của bộ phận lưu trú và ăn uống giảm mạnh. Vì trong năm 2008 số lượng đến với khách sạn giảm, thời gian lưu trú bình quân cũng giảm do đó doanh thu lưu trú tại khách sạn không cao.
Đối với doanh thu ăn uống khách sạn chưa chú trọng đến việc làm mới nhà hàng, chưa thực hiện tốt các hoạt động nhằm thu hút khách. Điều đáng chú ý là giá các món ăn trong nhà hàng của khách sạn bao giờ cũng đắc hơn các nhà hàng trong thành phố. Vì vậy du khách ít đến với nhà hàng của khách sạn. Do đó khách sạn cần có chính sách thu hút khách đến với nhà hàng nhằm tăng doanh thu ăn uống, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của khách sạn chúng ta sẽ đi sau vào phân tích cơ cấu doanh thu của khách sạn từ năm 2006 đén 2008.
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của khách sạn Nhà Cổ
(Nguồn: phòng Kế toán KS Nhà Cổ)
Năm
2006
2007
2008
ST
TT
ST
TT
ST
TT
DT lưu trú
3.128.781
87,41
4.008.560
85.78
4.202.238
84,72
DT Nhà hàng
330.479
9,32
480.171
10,27
521.309
10,5
DT Dịch vụ bổ sung
120.190
3,36
184.751
3,95
236.662
4,77
Tổng DT
3.579.450
100
4.673.482
100
4.960.209
100
Tốc độ tăng trưởng (%)
2007/2006
2008/2007
128,12
104,83
145,30
108,57
153,72
128,1
130,56
106,14
Nhận xét:
Qua phân tích ở phần kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta cũng đã biết được biến động của doanh thu. Trong phần này chúng ta sẽ phân tích doanh thu của từng dịch vụ, cụ thể như sau:
Qua bảng chúng ta thấy doanh thu lưu trú luôn chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm: năm 2006 chiếm 87,41%, năm 2007 chiếm 85,78%, năm 2008 chiếm 84,72% trong tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ đây là đặc thù kinh doanh của khách sạn. Doanh thu lưu trú liên tục tăng nhưng với tốc đọ tăng giảm mạnh, cụ thể: năm 2007/2006 tăng 28,12%, năm 2008/2007 tăng 4,83%. Doanh thu lưu trú luôn cao là do khách sạn đã đáp ứng được nhu cầu của du khách và số ngày lưu lại bình quân cao.
Cơ cấu doanh thu nhà hàng qua các năm đều tăng. Năm 2007 tăng 45,3% so với 2006, năm 2008 tăng 8,57% so với 2007. Tốc độ tăng giảm mạnh. Có được kết quả như trên là do khách sạn đã đầu tư vào kinh doanh nhà hàng, luôn thay đổi thực đơn tạo sự mới lạ cho khách và có các kiểu phục vụ dẫn. Bên cạnh đó các nhân viên ở bộ phận bếp có tay nghề cao, giỏi chế biến.
Còn doanh thu của dịch vụ bổ sung có sự tăng mạnh,cụ thể năm 2007 là 184.751 ngàn tăng 53,72% so với năm 2006 góp phần tăng doanh thu đáng kể cho khách sạn. Do khách sạn đã đầu tư thêm các dịch vụ bổ sung: lắp ráp hệ thóng vi tính nối mạng cho các phòng, tu sửa lại hồ bơi, trang thiết bị bàn ghế ở bãi biển riêng của khách sạn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Tóm lại, xu hướng biến động doanh thu từ bộ phận của khách sạn là hợp lý vì hiện nay giá phòng có xu hướng giảm. Để tăng được doanh thu cho khách sạn cần phải có nhiều dịch vụ bổ sung vì chỉ có dịch vụ bổ sung là có khả năng thu hút khách nhiều nhất.
Đối với tình hình chi phí:
Năm 2007 chi phí tăng mạnh 24,61% so với năm 2006, là do khách sạn đầu tư xây dựng thêm phòng, đầu tư thêm nhà hàng và dịch vụ bổ sung. Năm 2008 việc thực hiện chi phí vẫn tăng lên 0,47% so với 2007 chiếm tỉ lệ rất ít. Nguyên nhân củ sự tăng này là do khách sạn nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại cho khách sạn. Tuy tốc đọtăng chi phí không quá lo ngại nhưng khách sạn vẫn phải cố gắng tiết kiệm điện nhằm tận dụng tối đa nội lực phục vụ khách, khuyến khích nhân viên thực hiện tiết kiệm như kiểm tra ngắt điện, máy lạnh khi khách ra ngoài...nhằm giảm bớt tiền điện cho khách sạn, bảo dưỡng trang thiết bị dụng cụ lao động cẩn thận.
Bảng 2.4: Cơ cấu chi phí của khách sạn Nhà Cổ
(Nguồn: phòng kế toán KS Nhà Cổ) ĐVT: SL (1000đ), TT (%)
Năm
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT
SL
TT
SL
TT
2007/2006
2008/2007
Tổng CP
3.196.536
100
3.983.119
100
4.001.886
100
124,61
100,47
CP lưu trú
2.997.020
93,76
3.581.238
89,91
3.521.711
88
119,49
98,34
CP nhà hàng
118.577
3,71
250.981
6,3
301.986
7,55
211,6
120,32
CP bổ sung
80.989
2,53
150.900
3,79
178.189
4,45
186,32
118,08
Nhận xét:
Bảng 2.3 cho thấy chi phí ở bộ phận lưu trú luôn chiếm tỷ trọng cao trên 80% vì đây là bộ phận mũi nhọn của khách sạn cho nên luôn được đầu tư nhiều nhất. Năm 2006 chiếm 93,76 trong tổng chi phí vì lúc này khách sạn đã đi vào hoạt động được 5 năm nên cũng cần tu bổ sửa chữa thy thế trang thiết bị cũ ở bộ phận này nhằm thu hut khách và cạnh tranh với khách sạn mới.
Trong năm nay bộ phận nhà hàng và dịch vụ bổ sung chưa được bổ sung thêm nên chiếm tỷ trọng rất thấp lần lượt là 3,71% và 2,53% trong tổng chi phí.
Năm 2007 chi phí lưu trú tăng 19,49% so với năm 2006 chiếm 89,91% trong tổng chi phí năm 2007. chi phí lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ khá cao là do năm này khách sạn đầu tư xây dựng thêm khu mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách.
Năm 2008 chi phí lưu trú giảm 1,66% so với năm 2007 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng 88% trong tổng chi phí. Điều này là do khách sạn vẫn đang nâng cao chất lượng phòng của mình lên bằng cách trang bị thêm các thiết bị hiện đại trong phòng, tiếp tục hoàn chỉnh khu vực mới đư vào sử dụng.
Chi phí ở bộ phận nhà hàng: tăng đều qua các năm đạt biệt tăng mạnh vaò năm 2007 với tốc độ 111,6% so với năm 2006, điều này là do khách sạn đầu tư trang thiết bị nhà hàng, thay đổi dụng cụ ăn uống, nghiên cứu thay đổi thực đơn tạo cảm giác mới lạ cho thực khách. Sang năm 2008 chi phí nhà hàng vẫn tăng với 20,32% vì nhà hàng ngày càng thu hút được thực khách bởi các món ăn ngon, kiếu phục vụ mới lạ bắt buộc nhà hàng phải đầu tư mua thêm bàn ghế nhưng chủ yếu vẫn là chi phí cho thực phẩm tăng vì giá thực phẩm trên thị trường tăng mạnh.
Chi phí dịch vụ bổ sung: cũng tăng mạnh vào năm 2007 là 86,32% so với 2006. Chi phí tăng là do khách sạn mở thêm các dịch vụ bổ sung như: hệ thống vi tính nối mạng cho tất cả các phòng và tiền sảnh Lễ tân, Spa cho khách, nâng cấp lại hồ bơi. Năm 2008 tăng 18,08%so với 2007. Tốc độ phát triển của dịch vụ bổ sung năm 2008 thấp như vậy là vì diện tích còn hạn chế nên khách sạn không thể đầu tư thêm dịch vụ bổ sung để tạo sự mới lạ cho khách.
Về lợi nhuận:
Năm 2007 tăng 80,26%so với năm 2006. Có được thành công này là do khách sạn đã chú ý đến chính sác thu hút khách, cụ thể là đầu tư đưa vào hoạt động thêm khu mới với 10 phòng, tất cả đều được trang bị đầy đủ tiện nghi có vị trí đẹp nên thu hút đông khách, bên cạnh đó khách sạn cũng nâng cấp các dịch vụ bổ sung khai thác tiêu dùng của khách với chi phí đầu tư không quá lớn nên đem lại lợi nhuận cao.
Bảng 2.5: Cơ cấu lợi nhuận của KS Nhà Cổ
ĐVT: SL (1.000đ) TT (%)
Năm
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu
SL
TT
SL
TT
SL
TT
2007/2006
2008/2007
Tổng LN
382.954
100
690.363
100
958.323
100
180,27
138,81
LN lưu trú
131.761
34,41
427.322
61.9
680.527
71,01
324,32
159,25
LN ăn uống
211.902
55,33
299.190
33,2
219.323
22,84
108,16
95,69
LN bổ sung
39.291
10,26
33.851
4,9
58.473
6,1
86,15
172,74
Nhận xét:
Bảng 2.5 cho thấy năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận tăng với tốc độ 224,32%. Nguyên nhân là lượng khách lưu trú tại khách sạn cao do đưa vào sử dụng thêm 10 phòng chất lượng cao. Và do tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn cùng hạng trong thành phố, khách sạn Nhà Cổ luôn là sự lựa chọn hàng đầu của du khách vì nhân viên phục vụ ở đây hòa nhã vui vẻ, thân thiện với khách tạo cảm giác như người thân. Năm 2008 so với 2007 lợi nhuận lưu trú tăng 59,25% phản ánh hiệu quả của chính sách thu hút khách.
Lợi nhuận dịch vụ ăn uống: Năm 2007 tăng 8,16% so với 2006 là do khách sạn đã đầu tư nâng cấp nhà hàng lamg tăng doanh thu cho nhà hàng. Năm 2008 lợi nhuận ăn uống giảm 4,31% mặc dù doanh thu ở bộ phận này tăng nhưng do chi phí cho thực phẩm cao.
Lợi nhuận dịch vụ bổ sung: Năm 2007 lợi nhuận dịch vụ bổ sung giảm 13,85% so với năm 2006 do chi phí cho bộ phận này tăng cao vì phải đầu tư thêm dịch vụ. Năm 2008 lợi nhuận tăng 72,74% là do doang thu tăng mạnh, có được điều này là do khách sạn đã có những chính sách phù hợp kích thích tiêu dùng dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều.
Hiệu quả sử dụng chi phí:
Bảng 2.2 cho ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đều mang về > 1 đồng doanh thu. Như vậy thể hiện khách sạn kinh doanh có hiệu quả bằng chứng là năm 2007/2006 tăng 0,05%, năm 2008/2007 tăng 0,06%.
Tình hình lợi nhuận/chi phí qua các năm cũng có sự biến động. 1 đồng chi phí bỏ ra cũng đã đem về ít nhất là 0,12 đồng lợi nhuận (2006). Nhìn chung lợi nhuận đem về đều tăng. Về tốc độ phát triển Lợi nhuận/Chi phí của 2007/2006 cũng tăng cao hơn 2008/2007, nguyên nhân là do sự ảnh hưởng của yếu tố về Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận.
Giá phòng và công suất sử dụng phòng
Bảng 2.5: Cơ cấu phòng và giá phòng của KS Nhà Cổ
Loại
Số lượng
Tỷ trọng
Giá phòng
1. Special
14
26,92
70 usd
2. Garden view
18
34,62
60 usd
3. Superior
18
34,62
50 usd
4. Suite
2
3,84
100 usd
Tổng
52
100
Nhận xét:
Qua bảng số liệu tại khách sạn Nhà Cỏ ta thấy phòng Garden view và Superior chiếm tỷ trọng lớn với 34,62% trong tổng số phòng, tiếp theo là Special chiếm 26,92% trong tổng số phòng và chiếm tỷ trọng thấp nhất là Suite với 3,85% trong tổng số phòng. Ngoài ra khách sạn còn có 1 phòng hội nghị có sức chứa trên 80 người.
Trong mỗi phòng đều có những trang thiết bị dụng cụ để cho khách sinh hoạt hằng ngày.
Bảng 2.6 Công suất sử dụng buồng phòng
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
Số ngày khách
Ngày khách
12.325
16.402
15.184
Số phòng
Phòng
42
51,6
51,6
CS SD buồng phòng
%
88,26
67,18
67
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhậ thấy được rằng công suất sử dụng buồng phòng qua các năm giảm dần, đặt biệt là năm 2008 chỉ có 67%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do năm 2008 môi trường kinh doanh không ổn định, sự cạnh tranh giữa các khách sạn trên cùng địa bàn ngày càng trở nên gây gắt hơn. Điều đáng chú ý là năm 2008 nền kinh tế dần bước vào thời kì khủng hoảng vì vậy tất cả các ngành kinh doanh nói chung và ngành kinh doanh du lịch nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật trên. Do đó số lượng khách du lịch đến với khách sạn trên địa bàn nói chung và khách sạn Nhà Cổ nói riêng đều bị giảm sút. Vì thế khách sạn cần có chính sách thu hút và duy trì lượng khách đến với khách sạn nhiều hơn.
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2009
2.2.3.1. Tình hình khai thác khách của khách sạn Nhà Cổ
Bảng 2.7
Thoời gian
ĐVT
1
2
3
Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu
2/1
3/2
Tổng lượt khách
Lượt
906,58
918,33
915,83
101,2
99,7
Số ngày khách
Ngày khách
1.027,08
1.366,83
1.265,33
133
92,6
Thời gian LLBQ
Ngày
1,13
1,49
1,38
131,8
92,6
Tổng chi tiêu
1.000đ
1.799.847
2.613.488
2.517.593
145,2
96,3
Chi tiêu BQ ngày/khách
1.000đ/người
145,83
159,16
165,83
109
104
Nhận xét:
Qua 3 tháng đầu năm 2009. ta thấy khách đến khách sạn tăng giảm không đồng đều. Tuy nhiên tốc độ tăng giảm không đáng kể. Tổng lượt khách qua 3 tháng có sự chênh lệch khoảng 3-10 lượt khách.
Số ngày khách qua các tháng cao hơn số lượt khách và tháng cao nhất đó là tháng 2 với 1.366,83 ngày khách.nó có sự tăng giảm như vậy là do thời gian lưu lài bình quân cao. Sự tăng cao về khách cũng như thơi gian lưu lại bình quân cao đã làm cho chi tiêu ở các tháng cũng tăng. Vì vậy chi tiêu bình quân của mỗi du khách cũng cao hơn.
Nhìn chung tốc độ phát triển của 3 tháng đầu năm 2009khoong đồng đều. Có thể nói rằng tốc độ phát triên của tháng 2 cao hơn so với các tháng còn lại.
2.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2009.
Tháng
1
2
3
Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu
2/1
3/2
Tổng DT
298.295
389.456
413.350
130,56
106,14
Tổng CP
266.382
331.926
333.490
124,61
100,47
Tổng LN
31.912
57.530
79.860
180,26
138,81
DT/CP
1,12
1,17
1,24
1,05
1,06
LN/CP
0,12
0,17
0,24
1,45
1,38
(Nguồn: Phòng Kế toán KS Nhà Cổ)
Nhận xét:
Qua các số liệu cụ thể ở bảng trên ta có thể dể dàng nhận thấy kết quả hoạt động kih doanh của khách sạn luôn luôn tăng. Trong đó tốc độ tăng của doanh thu , lợi nhuận, cũng như chi phí của tháng 3 cao hôn so với các tháng trước.
Doanh thu trong tháng 1chi đạt 298.295 nhưng đến tháng 3 là 413.350 tăng 115.055. Chi phí và lợi nhuận cũng vậy đều có sự tăng cao vào tháng 3.
Có sự gia tăng như vậy là do từ tháng 1 đến tháng 3 là thời điểm con người đang ở trong tháng đi du lịch. Vì vậy khách sạn cần đầu tư và phát triển hơn nũa, đưa ra nhiều chính sách giải pháp thuhuts khách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
a. Đối với tình hình chi phí.
So với các tháng còn lại thì tháng 2 là tháng có chi phí tăng cao. vì trong tháng này khách sạn đầu tư sữa chữa và thay mới các vận dụng trong khách sạn để sẵn sàng đón khách trong thời gian tới.
Bảng 2.9. Cơ cấu chi phí của khách sạn 3 tháng đầu năm 2009.
Thời gian
1
2
3
Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu
SL
TT
SL
TT
SL
TT
2/1
3/2
Tổng CP
266.382
100
331.926
100
333.490
100
124,61
100,47
CP lưu trú
249.751
93,75
298.436
89,9
293.475
88
119,49
98,34
CP ăn uống
9.881
3,74
20.915
6,31
25.165
7,55
211,6
120,32
CP bổ sung
6.749
2,53
12.575
3,79
14.849
4,45
186,32
118,08
Nhận xét:
Qua số liệu trên ta có thể dể dàng nhận thấy chi phí lưu trú luôn chiếm tỉ trọng cao hơn so với các tháng khác.Tốc độ phát triển giữa tháng 2/1 so với tháng 3/2 luôn lôn cao ơn tuy nhiên sự chênh lệch dó không đáng kể.Tỉ trọng về chi phí lưu trú trong tháng 1 la cao nhất 93,75% và thấp nhất là tháng 3 với 88%.
* Chi phí ăn uống:
Do sự thay đổi về các dịch vụ ở nhà hàng mà chi phí ăn uống tăng đều qua các tháng. Từ tháng 1 đến tháng 3 chi phí ăn uống tăng 2,54. Tỉ trọng cũng tăng nhanh với tháng 1 chỉ với 3,74 đến tháng 3 tăng 7,55. Qua 3 tháng đầu năm 09 chi phí ăn uống tăng do có sự thay đổi và bổ sung dụng cụ, mua thực phẩm. Lúc này lượng khách sử dụng dịch vụ ở nhà hàng cũng có sự gia tăng.
* Chi phí dịch vụ bổ sung:
Tăng vào tháng 3 với 14.849 chiếm 4,45%. Tốc độ phát triển của dịch vụ bổ sung tháng 2/1 so với 3/2 tăng 0,66%. Với tốc độ phát triển như vậy, khách sạn nên phát triển hơn nữa các dịch vụ bổ sung để tạo sự mới lạ và hấp dẫn đối với du khách.
b. Lợi nhuận:
Bảng 2.10: Cơ cấu lợi nhuận của KS Nhà Cổ
Tháng
1
2
3
Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu
SL
TT
SL
TT
SL
TT
2/1
3/2
Tổng LN
31.912
100
57.530
100
79.860
100
180,27
138,81
LN lưu trú
10.980
34,41
35.610
61,9
56.710
71,01
324,32
159,25
LN ăn uống
17.658
55,33
19.099
33,2
18.276
22,89
108,16
95,69
LN bổ sung
3.274
10,26
2.820
4,9
4.872
6,1
86,15
172,74
Nhận xét:
Qua 3 tháng đầu năm 2009, ta thấy tổng lợi nhuận trong tháng 3 cao hơn chiếm 79.860. Trong kinh doanh lợi nhuận lưu trú chiếm số lượng và tỷ trọng lớn. Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận lưu trú trong tháng 3 là cao nhất với 56.710 chiếm 71,01% trong tổng lợi nhuận.
Đứng vị trí thứ 2 trong cơ cấu lợi nhuận đó là dịch vụ ăn uống. Trong kinh doanh ăn uống tháng chiếm số lượng cao hơn là tháng 2 với 19.009 chiếm 33,2 trong tổng tỷ trọng. Tháng có tỷ trọng cao nhất là tháng 1 với 55,33% và số lượng 17.658.
Có lợi nhuận thấp nhất trong tất cả các dịch vụ của khách sạn là dịch vụ bổ sung. Tháng chiếm tỷ trọng cao nhất là tháng 1 với 10,26% và sản lượng 3.274 với số lượng 4.872 chiếm tỷ trọng 6,1%. Tháng 3 là tháng có sản lượng cao nhất. Tháng có số lượng và tỷ trọng thấp nhất là tháng 2 với số lượng 2.820 chiếm 4,9% trong tổng lợi nhuận.
Với lợi nhuận như vậy khách sạn cần phải có biện pháp thu hút khách làm tăng lợi nhuận trong các dịch vụ đặc biệt là dịch vụ bổ sung.
Công suất sử dụng buồng phòng:
Bảng 2.11: Công suất sử dụng buồng phòng
Chỉ tiêu
ĐVT
1
2
3
Số ngày khách
Ngày khách
1.027
1.366
1.262
Số phòng
Phòng
3,5
4,3
4,3
CS SD buồng phòng
%
88,26
67,18
67
Nhận xét:
Công suất sử dụng buồng phòng trong 3 tháng đầu năm 2009: trong đó tháng 1 là tháng cao nhất với công suất sử dụng là 88,26% và tháng thấp nhất là tháng 3 với 67%. Công suất sử dụng buồng phòng trong các tháng như vậy là đã đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Để duy trì được kết quả này khách sạn nên có nhiều chính sách nhằm thu hút và duy trì lượng khách đến với khách sạn.
PHẦN3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG KHÁCH SẠN NHÀ CỔ
3.1. Vấn đề đặt ra cho khách sạn Nhà Cổ đố với hiệu quả kinh doanh như hiện nay.
Qua các số liệu phân tích ở trên, khách sạn Nhà Cổ cần phải có những phương hướng nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên phương hướng đưa ra cần phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của khách sạn.
Các phương hướng kinh doanh:
+ Đối với dịch vụ lưu trú:
* Khách sạn nên tiếp tục và duy trì và mở rộng mối quan hệ với nhiều hãng lữ hành và các đại lý du lịch để khai thác nguồn khách đến khách sạn trong thời gian tới.
* Đầu tư khai thác và bảo trì bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách được tốt hơn, tạo sự an toàn cho khách.
* Ngày càng hoàn thiện hơn nữa chất lượng phục vụ để có thể cạnh tranh với các khách sạn khác trên địa bàn thành phố.
+ Đối với dịch vụ ăn uống:
* Để tạo sự mới lạ cho thực khách và thu hút thực khách đến với nhà hàng, khách sạn nên làm phong phú thực đơn với nhiều món ăn hấp dẫn nhưng phải tạo được nét riêng cho khách sạn.
* Hệ thống xử lý của bộ phận bếp nên được hoàn thiện tốt hơn. Cơ sở vật chất của nhà hàng cũng nên được thay mới. Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên bếp để họ sáng tạo ra những món ăn ngon để thu hút khách đến với nhà hàng. Huấn luyện nhân viên chuyên nghiệp hơn trong công tác phục vụ.
+ Đối với dịch vụ bổ sung:
* Đa dạng hóa hơn nưa các dịch vụ bổ sung làm cho dịch vụ phong phú hơn, khai thác tiêu dùng của khách. Bên cạnh đó:
Khách sạn thường xuyên nghiên cứu thị trường thăm dò thị trường để nắm bắt được tâm lý tiêu dùng, sở thích của khách hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách. Đồng thời xây dựng chính sách giá linh hoạt tùy theo mùa vụ và số lượng.
Mục tiêu:
+ Cũng như khách sạn khác mục tiêu trước mắt là phải làm sao cho hiệu quả kinh doanh ngày càng cao tức là doanh thu phải bù đắp đủ chi phí và lãi. Tận dụng tất cả các nguồn lực của khách sạn để tối đa hóa lợi nhuận.
+Mở rộng khai thác thêm nhiều thị trường mới, thị trường có tiềm năng để tăng khả năng sử dụng tối đa công suất sủ dụng buồng phòng.
+ Phấn đấu tăng thu nhập cho hân viên trong khách sạn và tăng một số húc lợi khác nhằm đáp ứng tốt nhất về vấn đề vật chất.
+ Tuyển dụng nhân viên có trình độ cao nghiệp vụ giỏi.
+ Tăng cường giáo dục đào tạo công tác tư tưởng cho cán bộ nhân viên trong thời gian tới.
+ Tăng cường và củng cố vị trí khách sạn trên địa bàn, tăng cường việc quảng cáo để thu hút ngày càng nhiều khách đến với khách sạn, tạo dựng được uy tín của khách sạn trong lòng khách.
+ Duy trì và củng cố hơn nữa chất lượng phục vụ tạo mối liên kết với nhiều khách sạn cùng cấp hạng cùng chất lượng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách.
+ Mục tiêu quan trọng nhất của khách sạn là gia tăng lợi nhuận, để có được điều đó thì chỉ có thu hút ngày càng nhiều khách đến với khách sạn. Do đó cần phải có biện pháp để ngày càng hoàn thiện chính sách thu hút khách.
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Yếu tố vĩ mô
3.2.1.1 Thuận lợi:
- Với chính sách mở cửa của nền kinh tế ngành kinh doanh du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào WTO thì lượng khách quốc tế đến với Việt Nam ngày càng tăng. Kinh tế phát triển tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch ngày càng phát triển.
- Việt Nam nổi tiếng với những phong cảnh tự nhiên núi non và bờ biển đẹp trải dọc theo chiều dọc của đất nước. Đó là tài nguyên du lịch quý giá và là yếu tố thu hút khác du lịch đến với Việt Nam. Hội An có biển Cửa Đại, Hạ My với dãy cát trắng mịn, rộng và luôn được vệ sinh sạch sẽ, rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Hội An còn có các điểm du lịch sinh thái như bến Thuận Tình thu hút sự tò mò của du khách.
- Dân số thế giới tăng, nền kinh tế ngày càng tăng cao vì vậy đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Điều này tạo điều kiện cho việc tham gia du lịch của họ.
- Với tình hình chính trị ổn định và chính sách giao lưu hợp tác với tất cả các nước trên thế giới. Hệ thống pháp luật hoàn thiện taọ điều kiện cho du khách nước ngoài đến Việt Nam nói chung và Hội An nói riêng ngày càng tăng. Hiện nay Việt Nam được xem là điểm đến an toàn nhất trên thế giới.
- Việt Nam với nền văn hóa đa dạng với 54 dân tộc anh em trải dọc theo chiều dài của đất nước. Mỗi dân tộc đều có nền vắn hóa riêng gây được sự chú ý thu hút hút khách đến tham quan tìm hiểu.
- Đối với phố cổ Hội An có hơn 1000 di tích thắng cảnh nổi tiengs như đình chùa, lăng miếu, hội quán... phân bổ theo những trục đường chính nhỏ hẹp. Trong nhiều thế kỷ qua những giá trị truyền thống của nhân dân Hội An cùng với phong tục tập quán sinh hoạt cũng như các món ăn xưa vẫn được giư gìn và phát triển. Hiện nay trung tâm phố cổ luôn là lựa chọn hàng đầu của du khách. Từ những giá trị văn hóa của phố cổ đã tạo nguồn khách đến với Hội An nói chung và khách sạn Nhà Cổ nói riêng.
3.2.1.2. Khó khăn:
- Trong 2 năm trơ lại đây do tình hình kinh tế toàn cầu suy thoái, nhu cầu du lịch của khách quốc tế giảm cũng đã làm giảm lượng khách đến với khách sạn và những khách đang lưu trú tại khách sạn thì chi tiêu một cách tiết kiệm. Điều đó ảnh hưởng đén doanh thu của khách sạn.
- Tuy nổi tiếng với nhiều thắng cảnh do thiên nhiên ban tặng, Việt Nam cũng phải gánh chịu nhiều thiên tai dịch bệnh nhất là khu vực miền Trung. Hàng năm ở nơi đây luôn bị bão và lũ lụt, và Hội An năm nào cũng chìm trong biển nước gây trở ngại cho hoạt động du lịch.
- Bên cạnh sự thuận lợi mà dân số mang lại thì việc gia tăng nhanh về dân số thường đi đôi với tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội... Điều đó ảnh hưởng không tốt đến cảm nhận của du khách về điểm du lịch và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khách sạn tại điểm đó.
Tóm lại, Việt Nam được xem là một vùng đất an toàn thân thiện và là một trong những địa chỉ du lịch hấp dẫn nhất trên thế giới. Với bề dày lịch sử văn hóa truyền thống và những lợi thế do thiên nhiên ban tặng. Những món ăn hấp dẫn các làng nghề truyền thống lể hội văn hóa đặc sắc ...Việt Nam đã thu hút du khách từ khắp nơi trên thế giới.Bên cạnh môi trường chính trị ổnđịnh. Chính phủ Việt Nam luôn ưu tiên khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch mặc dù vẫ gặp khó khăn về vấn đề kinh tế như hiện nay.
3.2.2.Yếu tố vi mô.
3.2.2.1. Thuận lợi.
- Khách sạn Nhà Cổ là một doanh nghiệp kinh doanh du lịch ra đời trong lúc d lịch Việt Nan nói hung và Hội An nói riêng đang phát triển mạnh mẽ. Có vị trí địa lý thuận lợi: Nằm trên trục đường chính Cửa Đại thuộc trung thành phố cách khu phố cổ 1km và cách biển 2km. Khách sạn con thể hiện nhiều yếu tố mang tính dân tộc. Đặc biệt là bên trong khách sạn có ngôi nhà cổ hơn 200 năm luôn được khách sạn phát huy trong hoạt động kinh doanh của mình. Là doanh nghiệp tư nhân nên khách sạn luôn có tác phong làm việc nghiêm túc. Bước đầu khách sạn đã có dược một hệ thống quản lý và quy trình phục vụ nề nếp và quy cũ. Đội ngũ nhân viên trẻ được đào tạo kỹ lưỡng và có thái độ làm việc nhiệt tình năng động. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong khách sạn cũng như quản lý của ban lãnh đạo là khá chặc chẻ.
- Các nhà cung cấp của khách sạn trong những năm qua luôn luôn đảm bảo việc thực hiện các công việc của họ.Các nhà cung ứng cung cấp chủ yếu cho khách sạn là các mặt hàng về lương thực thực phẩm lấy từ chợ Hội An, còn thức uống như rượu bia thì khách sạn thiết lập quan hệ với các công ty như heineken, tiger và các hảng giải khát khác....
3.2.2.2 Khó khăn:
Bên cạnh thuận lợi cũng có nhiều khó khăn thách thức. Thị trường du lịch Hội An trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại chưa được giải quyết. Số lượng các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú ăn uống tăng nhanh, tình hình cạnh tranh ngày càng trỏ nên gay gắt trong khi cơ chế quản lý về giá cả chưa được đồng bộ dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh doanh du lich như giành giật mua bán sản phẩm không tính đến yếu tố chất lượng, giá cả.
Khách sạn nằm trong môi trường cạnh tranh gay gắt với 14 khách sạn cùng hạng và hơn 60 khách sạn khác dưới hạng trên địa bàn, vì vậy khách sạn phải không ngừng nâng cao chất lượng cũng như điều kiện sẵn sàng đón tiếp.
3.3. Nhận xét về hiệu quả kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.3.1 Nhận xét về hiệu quả kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ
Như đã phân tích ở trên ta có thể nhận thấy được tình hình kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ dần dần di vào ổn định và ngày càng phát triển. Với nhiều chính sách và biện pháp được thực hiện thành công đã góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên trước tình hình kinh tế như hiện nay liệu hiệu quả kinh doanh của khách sạn có ổn định và phát triển hơn. Do đó khách sạn phải có những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều tất yếu.
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả knh doanh của khách sạn cao hay thấp là do khách sạn có thu hút được khách có bán được các dich vụ trong khách sạn hay không.
3.3.2.1. Chính sách đa dạng hóa sản phẩm.
Ngoài các dịch vụ chính trong khách ạn hư dịch vụ lưu trú dịch vụ ăn uống thì dịch vụ bổ sung cũng đóng vai trò quan trongjvaf quyết định cạnh tranh trên thị trường,góp phần vào sự thỏa mãn và kéo dài thời gian lưu trú của khách.
Hiện nay dịch vụ bổ sun trong khách sán Nhà Cổ còn han chế do không có điều kiện để mở rộng mà chủ yếu xoay quanh các dịch vụ như giặt là , tuê xe, internet...
Đối với dịch vụ lưu trú : Cần tăng thêm phòng suite vì hiện nay chỉ có 2 phòng. Vị trí của khách sạn rất thuận lợi thoáng mát rất thích hợp cho khách đi dạo phố và bienr. Đây là điều kiện lý tưởng cho du khach khi lưu trú tại khách sạn.
Nhu cầu của khách ngày càng cao họ có kinh nghiệm trong việc đi du lịch cũng như tiêu dùng dịch vụ trong khách sạn vì vậy khách sạn phải nâng cao chất lượng dịch vụ để phù hợp với nhu cầu của khách.
Phần lớn khách đến khách sạn Nhà Cổ là khách lớn tuổi đi với mục đích tham quan nghỉ ngơi giải trí. Nên việc nghiên cứu và đưa vào phục vụ các chương trình du lịch phù hợp sẽ ó ý nghĩa vừa mang lại cảm giác thoải mái thư giản tinh thần cho khách vừa có thể kéo dài thời gian lưu lại khách sạn của họ.
3.3.2.2.Giải pháp về đội ngủ lao động.
Để khách sạn luôn là điểm đến của tất cả mọi du khách thì công tác đạo tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động luôn là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu.
Đội ngũ lao động của khách sạn Nhà Cổ có tuổi đời và tuổi nghề còn non trẻ nên họ dễ dàng tiếp thu được những chuyển biến mới của việc kinh doanh và được đào tạo bài bản nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những vấn đề làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phuc vụ. Để nâng cao chất lượng lao đọng em xin có một số ý kiến sau.
+Có kế hoạch tuyển chọn đổi mới đội ngủ lao động theo hướng tăng cường số lao động có chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm trong công tác kinh doanh du lịch.
+Nhân viên lễ tân: đây là bộ phận quan trọng nhất của khách sạn trong việc tạo ấn tượng ban đầu cho khách, họ chính là bộ mặt của khách sạn. Nhân viên lễ tân khách sạn Nhà Cổ đã đáp ứng đầy đủ về tiêu chuẩn ngoại hình, cử chỉ, thái độ, nghiệp vụ, tuy nhiên số người thành thạo 2 ngoại ngữ là rất ít.
+Nhân viên nhà hàng: đây là bộ phận quan trọng không kém trong kinh doanh khách sạn. Món ăn ngon, đẹp mắt vẫn chưa đủ nếu thiếu thái độ nhiệt tình, chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ thêm vào đó là khả năng thành thạo trong giao tiếp bằng ngoại ngữ với khách.
3.3.2.3 Tìm hiểu tâm lý khách
Khách du lịch đến với khách sạn rất đa dạng cả về ngon ngữ, trình độ, tuổi tác, phong tục tập quàn và sở thích khác nhau. Vì thế muốn thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch thì phải tìm hiểu tâm lý khách. Có thể hiểu được nhu cầu tâm lý khách bằng cách điều tra gian tiếp hoặc trực tiếp.
3.4. Đề xuất ý kiến
3.4.1 Đối với khách sạn
Qua tình hình kinh doanh của khách ạn cũng như nguồn lực về con người trong khách sạn em xin có một số ý kiến như sau.
+ Đối với nguồn nhân lực: Lãnh đạo khách sạn nên khuyến khích để cho nhân viên trong khách sạn phát huy được năng lực của mình, có chính sách đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho tất cả nhân viên trong khách sạn.
Cần phải có chính sách thưởng phạt phân minh, có như vậy mới khuyến khích được tinh thần làm việc của nhân viên và làm cho nhân viên có thái độ làm việc tốt hơn. Điều đó sẽ mang lại cho khách hàng có được một sản phẩm tốt chất lượng cao đáp ứng được sự momg đợi của họ.
+ Đối với cơ sở vật chất trong khách sạn:
CSVCKT là một trong những yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách. Vì vậy khách sạn cần quan tâm hơn đến việc sửa chữa và thay mới các trang thiết bị thương xuyên.
+ Đối với các dịch vụ trong khách sạn:
Dịch vụ lưu trú: đây là dịch vụ cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các dịch vụ. Do đó cần phải kiểm tra thường xuyên chất lượng phục vụ buồng phòng.
Dịch vụ ăn uống: cần phải tạo không khí thoải mái cho khách trong khi dùng bữa. Nhà hàng cần phải thay đổi thực đơn và chế biến các món mới lạ phù hợp thị hiếu của khách.
Dịch vụ bổ sung: trong tất cả các dịch vụ thì dịc vụ bổ sung là dịch vụ làm cho khách tiêu tiền nhiều nhất. Vì vậy khách sạn cần phải trang bị đầy đủ hơn, chất lượng hơn các cơ sở vật chất phục vụ cho dịch vụ này.
3.4.2. Kiến nghị đối với ủy ban nhân dân cấp Tỉnh
Ngành kinh doanh du lịch là ngành đang được ưu tiên phát triển, là ngành đẩy mạnh thu nhập kinh tế quốc dân. Vì vậy Quảng Nam nói chung và Hội An nói riêng phát triển được ngành kinh doanh chiến lược này thì các cấp lãnh đạo ban ngành có liên quan cần phải có chính sách, biện pháp thu hút khách du lịch và kích thích các nhà cung ứng du lịch.
Các cấp ngành cần đầu tư phát triển các cơ sở dịch, công ty lữ hành du lịch. Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, có như vậy mới kích thích được cả cung lẫn cầu trong du lịch.
KẾT LUẬN
Với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh cùng với ưu thế về vị trí địa lý, bề dày lịch sử, văn hóa, con người tạo cho Quảng Nam tiềm năng lớn để phát triển du lịch. Mặc dù tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng hoạt động kinh doanh của khách sạn Nhà Cổ ngày càng ổn định.
Nhìn chung mỗi biến động của hoạt động kinh doanh trong khách sạn đều chịu ảnh hưởng xu hướng du lịch thế giới cũng như tình hình chung của du lịch Việt Nam. Do đó để có thể cạnh trnh và có vị thế vững vàng trong thị trương kinh doanh du lịch, khách sạn cần hoàn thiện hơn nữa các chính sách kinh doanh nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là không ngừng tự sáng tạo ra sự khác biệt với các khách sạn khác bằng việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày cang cao của khách hàng. Có như vậy mới thu hút được khách đến với khách sạn và nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
Sau thời gian thực tập tại khách sạn và nghiên cứu tài liệu cũng như sư giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các anh chị nhân viên trong khách sạn Nhà Cổ em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này.
Thời gian thực tập ngắn cộng với kiến thức còn hạn hẹp sẽ không tránh khỏi sai sót, rất mong mọi người sẽ đong góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hội An, tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực tập
Võ Thị Kim Tình
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2885.doc