Trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay, với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng cơ bản được coi là vấn đề hàng đầu. Hơn ai hết chúng ta đều hiểu rằng một đất nước công nghiệp không thể có cơ sở hạ tầng thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời đại mới. Ở Việt nam hiện nay, việc tham gia đấu thầu vào các dự án, các công trình xây dựng trở lên rất phổ biến.
Nếu như trong thời bao cấp, Nhà nước giao chỉ tiêu cho các đơn vị xây dựng và các đơn vị này chỉ thực hiện với nguồn vốn cấp và phương án xây dựng rất hạn chế (cả về hiệu quả cũng như chất lượng) thì hiện nay trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự thích ứng trong giai đoạn mới, muốn giành được quyền xây dựng, các nhà xây dựng phải đưa ra được phương án có hiệu quả nhất, tiết kiệm tối đa nguồn lực nhưng phải bảo đảm được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tính thẩm mỹ.
Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là một vấn đề tương đối rộng lớn và mới mẻ. Trong chuyên đề này đã phần nào nêu được một cách khái quát những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, những thành tựu, vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp. Từ thực trạng công tác đấu thầu của Công ty, qua thời gian học tập ở trường và thực tập tìm hiểu ở Công ty, tôi cũng xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty với mong muốn những ý kiến đóng góp của mình được ghi nhận vì đó chính là kết quả hoạt động thực tiễn đầu tiên sau những năm học ở trường. Tuy nhiên, do kiến thức và khả năng có hạn, chuyên đề này chưa đề cập được hết những vấn đề về đấu thầu xây dựng cũng như không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp bổ xung của thầy cô và bạn đọc để đề tài ngày một hoàn thiện hơn.
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu ở công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế chậm phát triển, khoa học kỹ thuật lạc hậu, đang dần dần hội nhập với nền kinh tế, khoa học kỹ thuậttiên tiến của Thế giới.
Để tạo lòng tin lòng tin nơi các nhà đầu tư, đòi hỏi Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp nói riêng và ngành xây lắp Việt nam phải nhanh chóng đổi mới về mọi mặt để đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Mà vấn đề trước hết, có ý nghĩa quan trọng là phải đổi mới công tác công tác quản lý chất lượng công trình.
Chất lượng công trình là yếu tố đặc biệt quan trọng trong 3 yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Trong xây dựng cơ bản, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công trình vì một công trình xây dựng thường bao gồm nhiều hạng mục công trình tạo lên như: nền móng, xây, lắp đặt, điện nước...
Nội dung của quản lý chất lượng công trình trong xây dựng cơ bản bao gồm:
- Kế hoạch hoá chất công trình.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất thi công.
- Hoàn thiện chất lượng sản phâm.
Thực tế ở Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp, việc thi công xây dựng các công trình, chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thi công, trình độ chuyên môn tay nghề của công nhân. Do đó, công tác quản lý chất lượng công trình rất quan trọng, nếu quản lý lơ là sẽ dẫn đến những hậu quả không thể lường hết được. Đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp công nghiệp, nếu không được tổ chức quản lý chặt chẽ thì thiệt hại gây ra là rất lớn. Thiệt hại này Công ty phải gánh chịu hoàn toàn, nhưng không chỉ có vậy Công ty còn bị giảm uy tín trên thị trường xây dựng. Xác định rõ vấn đề này, trong mỗi công trình, Công ty đều cử những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm để giám sátvà điều hành thi công. Việc bố trí đúng người, đúng việc luôn là tiêu chí làm việc của Công ty trong thi công công trình.
Trong công tác nghiệm thu công trình, đồi hỏi phải có sự chính xác cao, Công ty đã áp dụng phương pháp nghiệm thu từng phần công việc và thấy cách nghiệm thu này có hiệu quả hơn phương pháp nghiệm thu một lần khi công trình hoàn thành thi công. Bởi vì thực hiện theo cách này, Công ty sẽ tránh được tình trạng phải sử lý những sai sót mà công đoạn trước chưa khắc phục hết. Cán bộ kỹ thuật luôn bám sát hiện trường để chỉ đạo thi công, giám sát kỹ thuật, hướng dẫn công nhân thực hiện đúng quy trình kỹ thuật. Sau mỗi công đoạn phải có sự nghiệm thu nghiêm túc, dứt điểm. Tùy theo từng mức độ các công việc thi công, Công ty sẽ tổ chức nghiệm thu theo các cấp khác nhau. Cụ thể là:
- Cấp tổ: Tổ trưởng tự quan sát, kiểm tra, sửa chữa những thiếu sót, đánh giá sản phẩm của các cá nhân trong tổ.
- Cấp đội: Cán bộ kỹ thuật đội quan sát, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các công đoạn của các tổ.
- Cấp chủ nhiệm điều hnàh dự án: Cán bộ KCS đại diện cho ban quản lý công trình nghiệm thu từng công đoạn sản phẩm của đội. Khi nghiệm thu phải có mặt của cán bộ kỹ thuật đội và đội trưởng để tiếp thu nội dung cần sửa chữa hoặc điều chỉnh trước khi thực hiện công đoạn sau. Cách làm này được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc nên đã hạn chế được nhiều sai sót xảy ra trong thi công.
Trong năm 1997, Công ty có tham gia một số gói thầu của hai nhà máy lắp ráp xe máy HONDA và Nhà máy lắp ráp ôtô FORD nhưng đều bị thua thầu. Nguyên nhân cơ bản ở đây (theo các chủ đầu tư) là vấn đề kỹ thuật và chất lượng công trình. Tất nhiên ở đây cũng có sự thiếu công bằng của phía chủ đầu tư nước ngoài đối với các nhà thầu trong nước. Nhưng đứng trên quan điểm khách quan mà nói thì những đòi hỏi mà phía chủ đầu tư đưa ra không phải là không có cơ sở. Điều đó chứng tỏ công ty còn có nhiều vấn đề về kỹ thuật và quản lý chất lượng trong khi chờ đợi sự can thiệp của Nhà nước để đảm bảo những ưu đãi cho những nhà thầu trong nước
4.4. Về kinh nghiệm trong thi công công trình của Công ty.
Như đã biết Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây lắp có quá trình hình thành và phát triển hơn 30 năm. Công ty có kinh nghiệm thi công nhiều lạo công trình có đặc điểm, tính chất kỹ thuật phức tạp, chất lượng yêu cầu cao.
Biểu 9: Bảng hồ sơ kinh nghiệm của Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp
Stt
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Xây dựng công nghiệp
Công nghiệp luyện kim
Công nghiệp cơ khí
Lắp máy các loại
Lắp nồi hơi
Lắp điện nước
Thi công đường các loại
Thi công đóng cọc, sử lý nền móng
Chế tạo kết cấu thép
Chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn
37 năm
37 năm
37 năm
37 năm
36 năm
36 năm
30 năm
30 năm
36 năm
30 năm
Tuy nhiên kinh nghiệm thi công của Công ty nói tiêng và của ngành xây dụng Việt nam nói chung có được qua quá trình thi công công trình chủ yếu là theo thiết kế kỹ thuật, phương pháp xây dựng... mang phong cách của Liên xô (cũ), chưa phải thực sự đã là hoàn hảo và hiệu quả. Và thực tế hiện nay, các chủ đầu tư nước ngoài vẫn tỏ thái độ hoài nghi, thận trọng đối với các nhà thầu trong nước; mặc dù các nhà thầu Việt nam thường có kinh nghiệm xây lắp trong vài thập kỷ với nhiều công trình có quy mô lớn trong nước nhưng lại có công trình có trình độ công nghệ nganh tầm trên thế giới. Trong khi đó, các dự án của nước ngoài thường đòi hỏi một trình độ kỹ thuật kinh nghiệm của nhà thầu tương ứng với dự án của họ. Điều này là rất khó bởi vì các nhà thầu Việt nam cũng mới chỉ thực sự được tiếp cận với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới trong khoảng thời gian ngắn và chưa bắt kịp được với thế giới.
Trong bối cảnh như vậy, Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chủ động mở rộng quan hệ với các nhà thầu nước ngoài, chấp nhận làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài để có cơ hội học tập và khẳng định được mình trước các chủ đầu tư nước ngoài. Đây là bước tiến chậm nhưng đảm bảo sự thnàh công lớn trong tương lai phát triển của Công ty
Năm 1997, mặc dù không trúng thầu xây dựng hai nhà máy HONDA và FORD nhưng Công ty vẫn nhận được hợp đồng xây dựng Nhà máy thông qua các nhà thầu nước ngoài.
IV. đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
1. Những thành tựu mà Công ty đạt được trong hoạt động đấu thầu.
1.1. Trong công tác đấu thầu các công trình xây dựng công nghiệp và xây dựng dân dụng, Công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực vầ mặt tổ chức và quản lý, đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại mở rộng thị trường cũng như nâng cao sức mạnh cạnh tranh của Công ty. Điều này thể hiện định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty chọn xây lắp là lĩnh vực mũi nhọn là hợp lý và hiệu quả.
1.2. Qua hoạt động đấu thầu, Công ty đã dần dần trưởng thành về nhiều mặt và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng cơ bản. Việc tham gia xây dựng các dự án các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty một tác phong làm việc mới, từng bước đáp ứng được các đòi hỏi của các chủ đầu tư. Cũng qua đó, Công ty đã lựa chọn được những cán bộ giỏi, có kiến thức tổng hợp, hiểu sâu về kỹ thuật, có nhiều kinh nghiệm trong thi công và sử lý các tình huống phức tạp về kỹ thuật, trực tiếp tham gia công tác đấu thầu và giám sát việc thi công công trình của Công ty. Thu nhập của cán bộ nhân viên xây lắp thường cao hơn so với thu nhập của lao động ở các lĩnh vực khác trong Công ty.
1.3. Các công trình do Công ty thi công đều có đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cao, có tính thẩm mỹ được cấp Huy chương vàng của Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng như: Nhà điều hành Tổng Công ty Thép, Trung tâm công nghệ Quốc tế Hà nội... Thành công này chứng tỏ những cố gắng vượt bậc của công ty nhằm góp phần và khẳng định uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng, được chủ đầu tư đánh giá cao.
1.4. Về công tác tổ chức, quản lý thi công công trình.
Công ty đã khuyến khích áp dụng các hình thức khoán ở các đơn vị xây lắp thành viên, các đội sản xuất, thi công để nâng cao năng suất lao động của công nhân, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người lao động khiến họ an tâm làm việc. Từ đó, nâng cao lòng nhiệt tình, hăng say lao động của mỗi người công nhân, đảm bảo được tiến độ, các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng thi công công trình, nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 1997, Công ty đã có nhiều cố gắng cải tiến rõ rệt về mặt tổ chức, quản lý, mở rộng quan hệ hợp tác, tìm kiếm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Những kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của công tác đấu thầu của Công ty .
2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty.
Mặc dù trong công tác đấu thầu, Công ty đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những những thành tích đáng kể, song công tác đấu thầu của công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu xem xét, khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu qua của công tác này. Những hạn chế chủ yếu là:
2.1.Về sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
Như đã biết, Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thép Việt nam với 26 nhà máy xí nghiệp thành viên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được phân ra 3 lĩnh vực chính: xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ có mối quan hệ tương tác với nhau. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa khai thác triệt để được lợi thế này thông qua sử dụng nguồn nguyên liệu do chính Công ty sản xuất ra nhằm phục vụ công tác thi công (được sự cho phép của chủ đầu tư) nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Nhiều công trình Công ty đã không tận dụng được nguồn nguyên vật liệu vào thi công như: sắt thép xây dựng, kết cấu thép, gạch ngói... Mặt khác, trong công tác lập giá dự toán dự thầu, Công ty chưa linh hoạt trong việc sử dụng giá thị trường và giá nội bộ. Do đó, nhiều khi đưa ra giá dự thầu quá thấp (nhiều khi chưa chắc đã trúng thầu) nếu trúng thầu thì hiệu qủa chưa cao.
Một ví dụ điển hình là việc đấu thầu xây dựng nhà máy sứ Thanh Hà -Phú Thọ (4/1997). Trong khi giá dự toán của chủ đầu tư là 5,4 tỷ đồng (điều kiện cho phép giá tăng 5% hoặc giảm 15% so với giá trần), giá chào thầu của các nhà thầu khác đều từ 5,6 tỷ đồng trở lên thì Công ty lại chào với giá thầu rất thấp là 5,2 tỷ đồng. Như vậy, Công ty chưa có sự linh hoạt trong việc lập giá dự toán dự thầu, áp dụng một cách máy móc ưu thế về nguồn nguyên vật liệu sản xuất được, chưa có thông tin đầy đủ về đối thủ. Nếu làm tốt những vấn đề trên, Công ty chỉ cần chào giá xấp xỉ 5,5 tỷ đồng là đã có thể đảm bảo thắng thầu.
2.2. Về năng lực tài chính.
Vấn đề thiếu vốn sản xuất kinh doanh cũng là một vấn đề nổi cộm hiện nay mà Công ty cần phải nhanh chóng tìm ra giải pháp khắc phục. Năm 1997, Công ty phải vay vốn từ nhiều nguồn vốn với tổng giá trị là: 81 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vay ngân hàng: 54 tỷ đồng.
- Vay của cán bộ công nhân viên: 8 tỷ đồng.
- Vay từ các nguồn khác: 19 tỷ đồng.
Nguồn vốn này chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi suất cao và thời hạn vay ngắn gây rất nhiều khó khăn cho việc thi công công trình, một hoạt động đặc thù đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn và thời hạn dài.
Giả sử lãi suất trung bình từ các nguồn vốn mà Công ty huy động là 1,1%/ tháng thì hàng tháng Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí cho lãi vay là: 81.000 triệu ´ 1,1% = 891 triệu đồng. Đây là một khoản chi phí không phải là nhỏ đối với Công ty nhất là trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Cạnh đó, năm 1997, việc thu hồi vốn trong thanh toán còn chậm, thể hiện khối lượng xây lắp cuối năm vẫn chưa thu được hơn 20 tỷ đồng, các sản phẩm xây dựng, kế cấu thép còn tồn đọng gần 30 tỷ đồng. Nếu khắc phục được vấn đề này, Công ty sẽ giải quyết được vấn đề vốn cho sản xuất kinh doanh, cho đầu tư nâng cao năng lực thi công xây lắp mà cụ thể là có vốn ứng trước trong thi công xây lắp, điều kiện quan trọng để cạnh tranh với các nhà thầu khác trong công tác đấu thầu. Thêm vào đó, Công ty còn tiết kiệm được một khoản chi phí tương đối lớn mà Công ty phải chi trả cho các khoản lãi vay do việc huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.3. Về công tác Marketing.
Trong cơ cấu tổ chức Công ty, mặc dù không có phòng chuyên trách về hoạt động Marketing của toàn Công ty nhưng tại một số đơn vị thành viên như: Nhà máy xi măng Lưu xá - Thái nguyên, Nhà máy kết cấu Thép cơ khí Đông anh... cũng đã tổ chức được những hoạt động Marketing phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng đơn vị mình trong một giới hạn hạn hẹp. Đối với hoạt động xây lắp, cụ thể là công tác đấu thầu, bộ phận đấu thầu thuộc phòng Xây lắp ngoài nhiệm vụ chính là lập hồ sơ dự thầu cũng kiêm nhiệm luôn công tác Marketing. Việc tiếp cận thị trường, khách hàng, thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh... trong hoạt động đấu thầu của Công ty chưa được đặt đúng vai trò quan trọng của nó. Công ty chưa xây dựng được chiến lược cạnh tranh, chưa xác định được đâu là ưu thế và bất lợi của mình trên thị trường chiến lược. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về đối tác, về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế, nếu làm tốt mặt này, Công ty không những nâng cao được khả năng thắng thầu mà còn nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra các tiềm lực về vốn, trang thiết bị để nâng cao khả năng thắng thầu trong các công trình có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, ở Công ty còn có một số hạn chế sau:
- Mặc dù Công ty đã lựa chọn, tuyển dụng được những cán bộ giỏi có trình độ năng lực chuyên môn cao trực tiếp tham gia vào công tác đấu thầu (đặc biệt là trong công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu) nhưng số lượng cán bộ đủ tiêu chuẩn vẫn còn thiếu nên đôi lúc chưa đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư nước ngoài.
- Do năng lực tài chính còn hạn chế, trang thiết bị thi công chưa đủ mạnh, trình độ của cán bộ quản lý và công nhân chưa cao, các thông lệ quốc tế còn chưa thuần thục nên đối với những dự án lớn, nhất là các dự án nhóm A có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty không thể chen chân được với các nhà thầu lớn trong nước như VINACONEX, Tổng Công ty Xây dựng Hà nội và các nhà thầu quốc tế mà thường chỉ làm thầu phụ cho họ.
- Trong công tác thi công, quản lý chất lượng công trình của Công ty, ở một số khâu trong các công trình đôi lúc còn chưa được đảm bảo. Cán bộ kỹ thuật, đội trưởng thi công nhiều khi không bám sát hiện trường nên sự sai sót trong thi công vẫn có lúc xảy ra làm tăng những chi phí không cần thiết, giảm lợi nhuận của Công ty.
3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên
3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty gồm 26 nhà máy xí nghiệp thành viên phân bố rộng khắp ở các tỉnh, thành phố khác nhau, có sự khác biệt về địa lý. Điều này gây ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nguyên vật liệu do các đơn vị thành viên của Công ty sản xuất ra phục vụ cho công tác thi công công trình. Hơn nữa, mặc dù sản phẩm công nghiệp của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Nhà nước nhưng “nhãn hiệu” sản phẩm của Công ty chưa có uy tín trên thị trường. Do đó, nhiều chủ đầu tư chưa cho phép Công ty sử dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu này để thi công công trình.
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là việc lập dự toán dự thầu, cán bộ lập dự toán còn thiếu cả về số lượng và hạn chế về sự năng động, nhanh nhạy trong xử lý tình huống, nhiều khi áp dụng máy móc giá thị trường và giá nội bộ, quá chủ quan dựa vào máy tính điện tử làm mất đi tính linh cảm trong nghề nghiệp. Giá dự toán dự thầu thường chỉ do một cán bộ lập nên thiếu sự kiểm tra so sánh, dẫn đến những sai sót, thiếu chính xác, ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu cũng như giảm hiệu quả và chất lượng của công tác đấu thầu của Công ty.
3.2. Năm 1997, ở Châu á xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ gây nhiều khó khăn cho nhiều doanh nghiệp trong khu vực. Công ty cũng không tránh khỏi ảnh hưởng tiêu cực đó. Vấn đề thu hồi vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều trở ngại, thể hiện số tiền phải thu là hơn 162 tỷ đồng. Nhiều chủ đầu tư thậm chí cả các chủ đầu tư nước ngoài kéo dài việc thanh quyết toán, kết thúc hợp đồng xây dựng cho Công ty. Để khắc phục Công ty phải huy động cả nguồn vốn của các bộ công nhân viên chức trong Công ty. Nhưng nguồn này thu hút cũng không đáng là bao lại phải trả lãi suất cao. Mặt khác, hoạt động marketing của Công ty chưa năng động, nhanh nhạy nắm bắt thị hiếu khách hàng, chưa đề ra được chiến lược marketing hiệu quả, biểu hiện cụ thể là giá trị sản phẩm công nghiệp tồn kho nhiều, gây ứ đọng vốn lớn, giảm tóc độ quay vòng vốn. Do vậy, việc thiếu vốn gây ảnh hưởng không ít tới công tác đấu thầu, làm giảm sức mạnh cạnh tranh cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty.
3.3. Thực tế hiện nay, Công ty vẫn chưa thực sự hoà nhập với kinh tế thị trường. Bộ phận Marketing trên danh nghĩa là có nhưng hoạt động lại có vẻ như không tồn tại. Do đó, việc nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm không theo một chương trình thống nhất nào dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm, gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.4. Khi công trình thi công được giao xuống các đơn vị thành viên thực hiện, việc giám sát kiểm tra của các bộ kỹ thuật của Công ty còn chưa thực hiện sâu sát, nên chưa phát huy hết năng lực của đơn vị thi công và để xảy ra một số sai sót trong quá trình thi công, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần thứ ba:
Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đấu thầu xây dựng ở công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Đối với Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp hiện nay, đấu thầu không phải là vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhưng nó lại là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Qua một thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty, dựa trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường và những phân tích đánh giá ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đấu thầu xây dựng cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
I. Những giải pháp đối với công ty.
1. Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn hoá đồng thời tạo sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ với Tổng Công ty Thép Việt nam và giữa các đơn vị thành viên trong Công ty nhằm hoàn thiện phương thức trao đổi nguyên vật liệu, sản phẩm trong nội bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, lập ra được giá dự thầu hợp lý, tăng khả năng thắng thầu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trước khi đi sâu vào phân tích giải pháp này chúng ta xem xét ví dụ sau:
Năm 1997, Công ty tham gia đấu hầu vào công trình Nhà máy may bao Thanh Hóa và có biểu sau:
Biểu 10: Bảng tổng kết giá bỏ thầu công trình Nhà máy may bao Thanh Hoá.
Stt
Tên các nhà thầu
Giá bỏ thầu
Giá trần
2.145.000.000
1
Công ty xây dựng số 1 Thanh Hoá
2.135.457.683
2
Công ty xây dựng số 3 Thanh Hoá
2.139.605.144
3
Công ty Lắp máy 45 Bỉm sơn
2.492.000.000
4
Chi nhánh XM 45 - 1 Hải Phòng.
2.555.364.648
5
Công ty xây dựng số 2 Hà nội
2.080.743.000
6
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp
1.990.720.000
ở đây chỉ xét tiêu chuẩn giá cả, các tiêu chuẩn khác như chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thi công... các nhà thầu đạt số điểm tương đương nhau. Qua bảng trên có thể thấy ngay giá bỏ thầu của Công ty là thấp nhất, tức là khả năng thắng thầu của Công ty là cao ? Nhưng trên thực tế, với giá bỏ thầu này Công ty đã trượt thầu trong Công trình nhà máy may bao Thanh Hoá. Nguyên nhân là việc lập dự toán dự thầu chưa chính xác, kém hiệu quả, thiếu sự nhanh nhạy, linh hoạt trong việc sử dụng giá, thông tin về giá cả thị trường chưa đầy đủ và áp dụng một cách máy móc giá của nguồn vật liệu, máy phục vụ thi công của Công ty sản xuất ra. Như vậy, giá dự thầu thấp chưa có gì bảo đảm là sẽ trúng thầu.
Giải pháp này được đưa ra dựa vào các căn cứ chủ yếu sau:
- Theo quan điểm hệ thống: Hệ thống là tổng thể nhiều bộ phận cấu thành có mối quan hệ tương tác với nhau tạo tính “trồi” cho hệ thống nhằm đạt được mục đích chung của hệ thống.
- Thực tế của công tác đấu thầu cho thấy giá trúng thầu không cứ phải là giá thấp nhất mà là giá hợp lý, hiệu quả cùng với các tiêu chuẩn khác được bảo đảm.
- Đặc điểm tổ chức của Công ty: Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt nam và Công ty có 26 đơn vị nhà máy, xí nghiệp thành viên. Tất cả các bộ phận trong Công ty có sự liên kết chặt chẽ nhằm tạo ra lợi thế cho Công ty trong cạnh trạnh.
- Đặc điểm sản xuất của Công ty: Toàn bộ hoạt động của Công ty được chia thành 3 hoạt động cụ thể: xây lắp, sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Các hoạt động này có mối quan hệ tương tác với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau. Hơn nữa đặc điểm của sản xuất xây dựng là sử dụng nhiều sản phẩm công nghiệp làm vật liệu phục vụ cho công tác thi công. ở Công ty các loại vật liệu phục vụ cho thi công bao gồm: xi măng, kết cấu thép, thép xây dựng, gạch lát...
Theo giải pháp này, ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh, các đơn vị của Công ty phải không ngừng thắt chặt sự liên kết, hợp tác dựa trên cơ sở chuyên môn hoá cao. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ tổ chức quản lý, sản xuất... hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo uy tín lớn cho sản phẩm trên thị trường. Trong công tác đấu thầu, Phòng xây lắp mạnh dạn thuyết phục chủ công trình cho phép sử dụng nguồn nguyên vật liệu do Công ty tự sản xuất ra với nhiều điều kiện ưu đãi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chất lượng, kỹ thuật cho công trình. Đối với việc lập dự toán dự thầu, cán bộ lập dự toán phải có sự năng động, nhanh nhạy trong việc sử dụng giá sao cho đưa ra được giá dự thầu hợp lý, đảm bảo khả năng trúng thầu và hiệu quả kinh tế cao. Trong quá trình thi công theo hợp đồng, các đơn vị thi công phải có trách nhiệm cao trong việc tiếp nhận nguồn nguyên vật liệu từ các đơn vị thành viên, đảm bảo đúng tiến độ, kiểm tra chặt chẽ chất lượng, các chỉ tiêu đã được quy định... Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, tránh để xẩy ra tình trạng hư hao, mất mát, kém phẩm chất nguồn vật liệu đó.
Nếu thực hiện kiến nghị này, Công ty có thể đạt được hiệu quả trong công tác đấu thầu thông qua xem xét lại ví dụ về lập giá dự toán dự thầu cho hạng mục công đổ bê tông sàn mái M200 tại địa điểm thi công là Hà nội.
ở đây, để cho đơn giản, giả sử với sự cho phép của chủ công trình, Công ty đã sử dụng các vật liệu do Công ty sản xuất ra vào phục vụ thi công là: Xi mămg lấy từ Nhà máy xi mămg Lưu xá, thép xây dựng lấy từ Tổng kho của Tổng Công ty Thép Việt nam với giá nội bộ. Các chỉ tiêu khác vẫn giữ nguyên, chỉ có phần tính chênh lệch vật liệu đối với xi măng và thép xây dựng được tính lại như sau:
Mã
Thành phần hao phí
Đơn vị
Khối lượng
Giá tính
Thành tiền
Giá nội bộ
Thành tiền
Tiền chênh lệch
063
Xi măng PC 30
kg
1460,0
850
1.2421.000
770
1.124.200
-116.800
109
Thép tròn d6-8
kg
678,4
4155
2.818.752
4120
2.795.008
-23.744
Chi phí vật liệu được tính lại như sau:
Chi phí vật liệu theo cách tính cũ: 5.240.085 đồng.
Chi phí chênh lệch vật liệu theo cách tính lại: - 140.544 đồng.
ị Chi phí vật liệu: 5.099.541 đồng.
Do đó, giá trị dự toán xây lắp được tính lại là:
1. Chi phí vật liệu: 5.099.541
2. Chi phí nhân công: 389.588
3. Chi phí máy: 77.418
Cộng chi phí trực tiếp: 5.566.547
4. Chi phí chung: 262.972
Cộng: 5.829.519
5. Lãi và thuế: 524.657
ị Giá trị dự toán xâylắp: 6.354.176
Như vậy so với cách tính cũ (6.507.309 đồng) giá trị dự toán xây lắp theo cách tính lại này tiết kiệm được một khoản chi phí là:
6.507.369 - 6.354.176 = 153.193 đồng.
Trên đây là ví dụ đưa ra nhằm chứng minh hiệu quả của giải pháp tăng cường sự liên kết chặt chẽ của Công ty với Tổng công ty Thép và với các đơn vị thành viên trong Công ty nhằm sử dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu tự sản xuất ra phục vụ cho thi công công trình và việc vận dụng áp giá một cách linh hoạt sao cho đưa ra được giá dự thầu hợp lý nhất. Tuy nhiên, trong việc lập giá dự thầu, Công ty không nên đưa ra giá nội bộ để tính mà phải sử dụng giá thị trường bởi vì việc đưa ra giá dự thầu quá thấp chưa đảm bảo chắc chắn là sẽ trúng thầu. Nếu có trúng, hiệu quả kinh tế đạt được không cao, Công ty có lãi ít, thậm chí còn bị lỗ.
Nói như vậy vì chất lượng và hiệu quả của Công tác đấu thầu không chỉ thể hiện ở việc có trúng thầu hay không mà còn thể hiện ở hiệu quả kinh tế thu được do thi công xây lắp công trình đó đem laị. Nếu một công ty xây dựng có tỷ lệ trúng thầu xây lắp rất cao nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này rất thấp hoặc lỗ thì không thể coi công tác đấu thầu là có hiệu quả.
2. Tăng cường hoạt động tạo vốn, rút ngắn thời gian xây dựng, bảo đảm nguồn lực tài chính để tạo cho Công ty có điều kiện thắng thầu. Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết với các nhà thầu lớn trong và ngoài nước.
Như đã trình bày ở trên, do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân quan trọng là do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Châu á, tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp xây lắp và cả các chủ đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đang là bài toán nan giải. Nếu không giải được bài toán hóc búa này, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng. Ngay trong bước đầu tiên của công tác đấu thầu, tại vòng sơ tuyển các công trình có giá trị lớn, chỉ vì năng lực tài chính còn yếu mà Công ty bị loại giữa chừng của cuộc đua. Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, chủ công trình không phải ai cũng có sẵn trong tay nguồn vốn đầu tư xây dựng mà đều phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, số lượng vốn và thời gian vay vốn phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng nhiều khi muốn có ngay cũng không được. Từ thực tế ấy, Công ty thấy rằng với khả năng tài chính nhất định ở từng công trình có giá trị không lớn lắm, thời gian thi công ngắn nếu đưa điều kiện ứng trước vốn phục vụ cho thi công trong hồ sơ dự thầu thì khả năng trúng thầu là rất cao.
Để giải quyết vấn đề vốn phục vụ sản xuất kinh doạnh, Công ty cần tiến hành một loạt biện pháp nhằm triệt để tận dụng các cơ hội làm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình mà Công ty đã thực hiện trong thời gian qua và sẽ phấn đấu thực hiện tích cực hơn nữa trong thời gian tiếp theo.
- Tạo vốn một cách hợp lý bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiến hành đầu tư hợp lý thông qua việc mở rộng và tiến sâu vào các thị trường có vốn đầu tư nước ngoài để tận dụng nguồn vốn của nước ngoài, giải được bài toán thu hồi vốn nhanh.
- Tận thu vốn của các chủ đầu tư bằng các biện pháp thi công dứt điểm, quyết toán thu hồi vốn nhanh theo từng giai đoạn. Tìm kiếm các biện pháp “mềm dẻo” để thu hồi vốn nhanh ở các công trình khó thu hồi vốn.
- Xây dựng mối quan hệ bền vững, tốt đẹp với các tổ chức tín dụng để tranh thủ sự trợ giúp vốn xây dựng và thực hiện cơ chế vay vốn nội bộ để tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhanh chóng ban hành Quy chế vay vốn trong nội bộ công nhân viên chức trong Công ty với lãi suất thích hợp, vừa khuyến khích được người cho vay, vừa đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Mở rộng đầu tư sản xuất các sản phẩm hứa hẹn nhiều triển vọng trên thị trường, tạo ra khả năg tài chính mạnh, nâng cao khả năng trúng thầu. Tập trung các biện pháp tích cực tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện triệt để tiết kiệm trong sản xuất, thi công.
Bên cạnh đó, Công ty cần mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các nhà thầu lớn để tăng khối lượng xây lắp của Công ty lên. Thực tế đối với các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà thầu Việt nam rất khó cạnh tranh được với nhà thầu nước ngoài nên đối sách khôn ngoan nhất là tìm mọi cách liên kết với các nhà thầu này và chấp nhận làm thầu phụ cho họ. Từ đó, dần dần khẳng định vị trí của mình trên thị trưòng. Với cách này, trong những năm qua, Công ty đã làm thầu phụ cho một số nhà thầu nước ngoài trong một số công trình như: Nhà máy lắp ráp ô tô TOYOTA, Nhà máy lắp ráp xe máy HONDA...
Thực tế hoạt động đấu thầu, những tháng đầu năm 1998, với giải pháp này Công ty đã tham dự và trúng thầu công trình xây dựng khu nhà ở độc thân của Công ty giấy Bãi Bằng - Phú Thọ và công trình mở rộng Nhà máy đường Lam Sơn - Thanh Hoá. Sau đây, ta xét tính hiệu quả của giải pháp này ở công trình mở rộng Nhà máy đường Lam Sơn - Thanh Hoá (gói thầu xây lắp phân xưởng ép mía).
Trong công trình này có các nhà thầu sau tham gia:
- Tổng Công ty Xây dựng sông Đà.
- Tổng Công ty Xây dựng sông Hồng.
- Công ty Xây dựng số 1 - Thanh Hoá.
- Công ty Xây lắp hoá chất.
- Công ty Xây dựng Gia Minh.
- Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Các nhà thầu trong hồ sơ dự thầu đưa ra các điều kiện tương tự nhau, đều cam kết đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và hạ giá thành từ 2% đến 5%, riêng Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp đưa thêm điều kiện ứng trước vốn với giá bỏ thầu là 20 tỷ đồng (đã làm tròn số), tiến độ thi công 90 ngày.
Để có được số vốn ứng trước, Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp phải đi vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội số tiền 12 tỷ đồng với lãi suất 1,1%/ tháng. Chi phí lãi vay cho thi công công trình này là:
1,1% ´ 12.000 tr ´ 3 tháng = 396 triệu đồng.
Theo phương pháp lập dự toán dự thầu và Thông tư số 08 / 1997 / TT - BXD - VKT ngày 05 tháng 12 năm 1997 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản thì lãi và thuế quy định đối với công trình xây dựng công nghiệp là 9%.
Gxl = T + C + TL = T + C + 9% ´ ( T + C )
Gxl 20.000
ị T + C = = = 18.348,6 triệu đồng
1 + 9% 1 + 9%
Do đó: TL = 9% ´ 18.348,6 = 1.651,4 triệu đồng.
Như vậy, trừ chi phí lãi vay Ngân hàng, Công ty có phần thuế và lãi thực là: 1.651,4 - 396 = 1.255,4 triệu đồng. Chỉ số này là khá cao và phản ánh được hiệu quả của thi công công trình.
3. Tổ chức một bộ phận chuyên trách về Marketing, thu nhập thông tin nhanh chóng chính xác, xây dựng kế hoạch dự báo giá cả linh hoạt để có ứng biến kịp thời với sự biến động của thị trường.
Thực tế, nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường, nhưng công tác Marketing đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay, ở hầu hết các doanh nghiệp, dù ít dù nhiều, cũng đã chú ý đến công tác Marketing. Marketing tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả, sự phục vụ phù hợp với yêu cầu thị trường.
ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp, thực sự công tác Marketing vẫn chưa được coi trọng. Với cơ cấu sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn mà lơ là công tác Marketing là một thiếu sót lớn của Công ty. Thực tế, công tác Marketing mới chỉ được xem trọng ở một số đơn vị thành viên của Công ty như: Nhà máy xi mămg Lưu xá, Nhà máy tấm lợp Amiăng Thái nguyên, Nhà máy kết cấu thép cơ khí Đông anh và một số đơn vị khác. Công ty chưa lập ra được một chiến lược đồng bộ về công tác Marketing của mình.
Công tác Marketing trong xây dựng cơ bản thực ra cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp thường tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động Marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác Marketing xây dựng cơ bản có tồn tại một số “hoạt động ngầm” bị pháp luật cấm, nhưng các doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để thực hiện nhằm giành giật những ưu thế về mình. Mức độ của các hoạt động này phụ thuộc vào quy mô, tầm vóc, mối quan hệ với các cấp, các ngành... của mỗi doanh nghiệp xây dựng.
Trong công tác đấu thầu, các hoạt động này mặc dù bị Nhà nước cấm nhưng nó lại bảo đảm sự thắng lợi tuyệt đối cho doanh nghiệp nếu giữ được bí mật.
Công tác Marketing trong xây dựng cơ bản thường bao gồm các nội dung sau:
- Thu thập các thông tin về tình hình biến động của giá cả thị trường để có biện pháp điều chỉnh gía dự toán, dự thầu kịp thoì cũng như việc thông tin cho chủ đầu tư biết để đàm phán, thoả thuận nhằm tránh các rủi ro cho Công ty.
- Thu thập các thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trên thị trường (cả trong và ngoài nước) để có biện pháp điều chỉnh, bổ xung kịp thời các yếu tố, nguồn lực phục vụ công tác thi công sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, của ngành.
- Thu thập các thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu (năng lực phương pháp tính giá dự toán, dự thầu... ), trong tiêu thụ sản phẩm để có biện pháp đề xuất ứng phó kịp thời, nâng cao khả năng thắng thầu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đề xuất các chiến lược Marketing nhằm nâng cao uy tín của Công ty, thuyết phục, khuyến khích chủ đầu tư sử dụng nguồn vật liệu do Công ty sản xuất ra phục vụ thi công, với các chính sách khuyến mại hợp lý và hiệu quả.
- Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư, đề xuất các biện pháp thu hồi vốn nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để làm tốt công tác Marketing trong xây dựng, Công ty phải thực hiện các phương pháp thông qua các chiến lược Marketing như sau:
3.1. Chiến lược phân khu, phân đoạn thị trường.
Với loại chiến lược này, Công ty chia thị trường xây dựng thành thị trường có tính đồng nhất cao nhằm phát huy được tối đa lợi thế của mình.
- Phân đoạn thị trường theo chủng loại xây dựng như: thị trường xây dựng công nghiệp, thị trường xây dựng công nghiệp, thị trường xây dựng công trình giao thông vận tải...
- Phân đoạn thị trường theo nhân tố địa lý như: Thị trường xây dựng nước ngoài, thị trường xây dựng trong nước, thị trường Bắc, Trung, Nam...
- Phân đoạn thị trường theo tình hình cạnh tranh: Thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo...
Trên cơ sở phân đoạn thị trường đó, Công ty lựa chọn ra đâu là thị trường thích hợp nhất và có hiệu quả cao nhất phù hợp với tình hình của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản xuất, Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp có 26 đơn vị thành viên tập trung chủ yếu ở 2 tỉnh Thái nguyên và Hà nội có nhiệm vụ chủ yếu là xây lắp và sản xuất công nghiệp. Do vậy, đoạn thị trường mà Công ty có lợi thế nhất là thị trường khu vực phía Bắc, đặc biệt là 2 tỉnh Thái nguyên và thành phố Hà nội với chủng loại xây lắp chính là xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Đây là đoạn thị trường rất giàu tiềm năng phát triển trong hiện tại và cả trong tương lai, một nơi là khu công nghiệp với nhiều ngành chủ chốt như hoá chất, mỏ, luyện kim..., một nơi là Thủ đô, trung tâm của cả nước đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá mạnh mẽ, tập trung nhiều công trình xây dựng lớn. Hơn nữa tại đây, Công ty đã có sự quen thuộc, thuận lợi cho việc bố trí, di chuyển sản xuất, gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhân công và lại có lợi thế về “sân nhà” mà trong bóng đá người ta coi đó là ưu thế lớn vì hội đủ 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”.
3.2. Chiến lược cạnh tranh:
Sử dụng chiến lược này Công ty sẽ phát huy được rất lớn những ưu thế của mình thông qua các chiến lược cụ thể như sau:
- Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối, Công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Với đặc điểm là doanh nghiệp xây lắp chuyên ngành của Bộ Công nghiệp, Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp có lợi thế trong xây lắp công trình xây dựng cơ bản với quy mô vừa và nhỏ phục vụ quá trình tái sản xuất phù hợp với đặc thù của kinh tế Việt nam. Lợi thế này nhiều doanh nghiệp khác không có được, kể cả một số nhà xây dựng nước ngoài.
- Chiến lược liên kết để tăng sức mạnh cạnh tranh: Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là sự liên kết của 26 đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt nam. Mục đích của việc liên kết này là tạo sức mạnh cho Công ty trên thị trường xây dựng.
- Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: Theo chiến lược này Công ty luôn đặt giá tranh thầu thấp hơn so với các đối thủ khác. Điều này có thể đảm bảo cho Công ty tăng khả năng thắng thầu, có công ăn việc làm. Cơ sở để thực hiện được việc đặt giá thầu thấp là Công ty triệt để tiết kiệm chi phí không đáng có, tận dụng, sử dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu do Công ty sản xuất ra phục vụ thi công, đưa các thiết bị kết cấu, cầu trục là sản phẩm của các nhà máy cơ khí thành viên vào sử dụng có hiệu quả.
3.3. Chiến lược khuyếch trương, giao tiếp.
Công ty thường xuyên, tích cực tăng cường công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đưa ra các thông tin có lợi về công ty lên các báo, đài địa phương và Trung ương nhằm làm tăng thêm uy tín của các sản phẩm của Công ty. Tham gia vào các hội chợ, triển lãm của Bộ, ngành, địa phương để chào hàng, tiếp cận, tăng thêm nhiều mối quan hệ trong Công ty, bạn hàng và chủ đầu tư. Đặc biệt mở rộng quan hệ của Công ty với các cấp có thẩm quyền tranh thủ sự chỉ đạo giúp đỡ của các cơ quan cấp trên nhất là của Tổng Công ty Thép Việt nam, đồng thời thắt chặt quan hệ với các cơ quan chính quyền địa phương nhằm tranh thủ sự giúp đỡ trong quá trình tổ chức thi công.
Nếu như công tác Marketing của Công ty được thực sự chú trọng thì Công ty sẽ giải quyết được một số vấn đề tồn tại đang nổi cộm ở Công ty là:
- Khả năng thu hồi vốn của Công ty sẽ khả quan hơn. Với hơn 162 tỷ đồng phải thu vào cuối năm 1997, nếu thu được nhanh sẽ góp phần tạo ra khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được một khoản chi phí trả cho lãi vay tương đối cao, tạo điều kiện nâng cao năng lực hoạt động của Công ty.
- Với sự hỗ trợ của bộ phận Marketing, Công ty sẽ giảm được số hàng hóa tồn đọng của Công ty, giảm được vốn ứ đọng không hiệu quả, góp phần thuyết phục chủ đầu tư sử dụng sản phẩm công nghiệp của Công ty phục vụ thi công, tăng uy tín của Công ty trên thị trường.
- Với các thông tin mà bộ phận Marketing thu thập được về các đối thủ cạnh tranh, về phía chủ đầu tư và thị trường, bộ phận đấu thầu sẽ có biện pháp điều chỉnh giá dự toán dự thầu hoặc tổ chức liên kết với các nhà thầu khác để nâng cao khả năng thắng thầu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, mỗi chính sách Marketing có phạm vi và mức tác động khác nhau nhưng liên quan đến nhau. Nó giúp cho Công ty dần dần hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, lấy nhu cầu và mong muốn của khách hàng làm xuất phát điểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hay nói cách khác là sản xuất kinh doanh các sản phẩm theo nhu cầu của thị trường chứ không phải sản xuất kinh doanh cái mình có.
II. Kiến nghị với nhà nước.
1. Nhà nước nên nhanh chóng xem xét ban hành các văn bản quy định rõ ràng các chế độ ưu tiên với các nhà thầu trong nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
Trong điều 7 của Quy chế đấu thầu có quy định về chế độ ưu đãi đối với nhà thầu trong nước.
1. Nhà thầu trong nước tham dự đấu thầu Quốc tế (đơn phương hoặc liên danh) được xét ưu tiên khi các điều kiện nhận thầu được đánh giá tương đương với các điều kiện nhận thầu của nhà thầu nước ngoài.
2. Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu Quốc tế sau khi trúng thầu sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định riêng của Nhà nước.
Như vậy, ngay cả trong Quy chế đấu thầu xây dựng, các chế độ, chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước đã không được quy định rõ ràng, cụ thể. Trên thực tế, ngay từ vòng sơ tuyển hầu hết các nhà thầu Việt nam bị đánh trượt, chỉ rất ít nhà thầu lọt được vào giai đoạn sau vì có những tiêu chuẩn mà đa số các nhà thầu Việt nam đáp ứng được. Vậy thì rất hiếm có nhà thầu Việt nam nào trúng thầu để được hưởng các chính sách ưu đãi.
Hơn nữa, sự quản lý trong hoạt động đấu thầu của Nhà nước chưa chặt chẽ. Trong điều lệ đã quy định trước khi đấu thầu phải trình duyệt kế hoạch đấu thầu và sau khi đấu thầu phải trình duyệt kết quả đấu thầu. Nhưng do không quản lý chặt chẽ, kế hoạch đấu thầu không nói rõ đấu thầu hạn chế hay đấu thầu rộng rãi, có công trình chủ đầu tư không mời nhà thầuViệt nam (như trường hợp đấu thầu xây dựng nhà máy bia TIGER), có công trình gói thầu rất lớn gộp nhiều phần việc với nhiều chuyên ngành khác nhau (thiết kế, công nghệ, thiết bị xây dựng) gây ra sự đánh đố cho các nhà thầu Việt nam. Cho nên rất cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong việc hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu, tổ chức đấu thầu hợp lý phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng Việt nam để các nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu được nhiều công trình.
2. Nhà nước cần xây dựng một ngân hàng lưu trữ và cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho công tác đấu thầu.
Một thực tế hiện nay là các nhà thầu trong nước rất thiếu thông tin phục vụ công tác đấu thầu. Các tổ chức tư vấn trong các Tổng Công ty còn hạn chế về năng lực, về nắm bắt tình hình công trình, về giá cả máy móc thiết bị, về trình độ công nghệ trong nước và thế giới... Các nhà thầu thì thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nên thông tin thu được không chính xác và chưa mang tính quy chuẩn. Do đó, Nhà nước cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng... phối hợp xây dựng một ngân hàng dữ liệu chuyên lưu trữ và cung cấp các thông tin về tình hình xây dựng cơ bản cùng các vấn đề có liên quan trong và ngoài nước một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Kết luận
Trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay, với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng cơ bản được coi là vấn đề hàng đầu. Hơn ai hết chúng ta đều hiểu rằng một đất nước công nghiệp không thể có cơ sở hạ tầng thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời đại mới. ở Việt nam hiện nay, việc tham gia đấu thầu vào các dự án, các công trình xây dựng trở lên rất phổ biến.
Nếu như trong thời bao cấp, Nhà nước giao chỉ tiêu cho các đơn vị xây dựng và các đơn vị này chỉ thực hiện với nguồn vốn cấp và phương án xây dựng rất hạn chế (cả về hiệu quả cũng như chất lượng) thì hiện nay trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự thích ứng trong giai đoạn mới, muốn giành được quyền xây dựng, các nhà xây dựng phải đưa ra được phương án có hiệu quả nhất, tiết kiệm tối đa nguồn lực nhưng phải bảo đảm được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tính thẩm mỹ...
Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là một vấn đề tương đối rộng lớn và mới mẻ. Trong chuyên đề này đã phần nào nêu được một cách khái quát những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, những thành tựu, vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp. Từ thực trạng công tác đấu thầu của Công ty, qua thời gian học tập ở trường và thực tập tìm hiểu ở Công ty, tôi cũng xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty với mong muốn những ý kiến đóng góp của mình được ghi nhận vì đó chính là kết quả hoạt động thực tiễn đầu tiên sau những năm học ở trường. Tuy nhiên, do kiến thức và khả năng có hạn, chuyên đề này chưa đề cập được hết những vấn đề về đấu thầu xây dựng cũng như không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp bổ xung của thầy cô và bạn đọc để đề tài ngày một hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Tiến Quang, các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh Công nghiệp và xây dựng cơ bản - Trường Đại học Kinh tế quốc dân và chú Nguyễn Đăng Khoa cùng các cô, chú, anh chị trong Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian học tập ở trường và thực tập ở Công ty.
Phụ lục I: Bảng tổng hợp các trang thiết bị của Công ty hiện đang quản lý và sử dụng.
tt
loại thiết bị
đvt
sl
1
2
3
4
I
1
2
3
4
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
6
7
8
IV
1
2
3
4
5
V
1
2
VI
1
2
3
VII
1
2
3
Thiết bị làm đất.
Máy đào và xúc đất.
Máy ủi.
Máy lu.
Máy đầm.
Thiết bị thi công nền móng.
Máy đóng và ép cọc.
Máy nén khí.
Máy khoan phá bê tông.
Thiết bị thi công bê tông + vữa.
Máy trộn bê tông từ 200 đến 500 lít
Máy trộn vữa.
Máy đầm rung.
Trạm trộn 400 m3/ h.
Xe MIX vận chuyển.
Máy đầm bàn và đầm dùi.
Máy xoa bê tông.
Máy bơm nước các loại.
Thiết bị gia công thép.
Máy cắt thép.
Máy uốn thép.
Máy hàn điện và hàn hơi.
Cắt thép di động.
Dây chuyền kéo thép.
Cốp pha các loại.
Cốp pha thép.
Dàn giáo thép (75 bộ).
Thiết bị vận chuyển.
Ôtô tự đổ dưới 18 tấn.
Ôtô vận tải.
Rơmooc và xà lan tự hành.
Thiết bị nâng hạ.
Cẩu dưới 20 tấn.
Cẩu 40 tấn.
Cẩu thiếu nhi
cái
“
“
“
“
“
“
“
“
“
trạm
cái
“““““““hệm2
m2
cái
“““““
5
5
2
10
3
3
3
28
4
1
1
3
94
4
46
17
4
80
1
1
5.400
9.500
10
13
5
5
1
7
1
2
3
4
4
5
VII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
IX
1
2
3
X
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Thang tải + tời các loại.
Pooclif (máy nâng).
Thiết bị chế tạo kết cấu cơ khí.
Máy cắt thép.
Máy lốc.
Máy khoan.
Máy bào.
Máy phun cát.
Lò luyện thép.
Các loại máy hàn (hơi, điện, tự động)
Máy phun sơn.
Bể phốt phát hoá.
Máy cắt đột.
Máy tiện các loại.
Máy cán.
Máy mài đá.
Máy cưa cần 872A.
Máy khoan cần.
Máy ống nối.
Máy phay.
Máy nén khí.
Máy cắt ren.
Thiết bị kiểm tra trắc địa.
Máy kinh vĩ các loại.
Máy laze.
Máy chuyên dùng khác.
Thiết bị thí nghiệm kiểm định.
Thí nghiệm cơ học đất các loại.
Thí nghiệm ép bêtông, gạch, panel.
Thí nghiệm kéo nén thép.
Kiểm tra siêu âm mối hàn.
Máy kiểm tra chất lượng vật liệu.
Cân các loại.
Máy nghiền luân xa.
Máy nghiền bi sứ.
Tủ sấy.
Bộ dụng cụ thí nghiệm VLXD.
Máy cắt nắn.
cái
“
“
“““““““““““““““““““““““““““
“
“
“
bộ
cái
10
1
7
2
18
3
2
1
22
9
1
2
9
3
5
1
13
1
1
2
1
13
7
5
2
1
3
1
2
6
2
1
3
2
1
1
2
3
4
12
13
XI
1
2
3
4
5
Máy uốn bi chì.
Lò nung 1200°C.
Thiết bị văn phòng.
Máy vi tính.
Máy in bản vẽ các loại.
Máy in laze.
Máy in kim.
Máy photocopy
cái
““““““
1
2
55
1
10
9
11
Phụ lục 2: Lập dự toán xây lắp cho hạng mục đổ bê tông sàn mái M200 với địa điểm xây dựng là Hà nội.
Về hình thức, việc lập dự toán dự thầu của Công ty được tuân theo trình tự như quy định nêu trên. Tuy nhiên, để tiết kiệm công sức, thời gian, chi phí và giúp cho công việc lập giá dự toán thuận tiện, Công ty đã đầu tư mua phần mềm tin học “Dự toán” của trung tâm tin học Xây dựng - Bộ Xây dựng. Dựa vào chương trình này, việc lập dự toán cho hạng mục này được tính như sau:
Mã
Tên công việc
ĐV
KL
Đơn giá
Thành Tiền
VL
NC
M
VL
NC
M
225.112
240.621
Bêtông sàn mái M200 đá 1´2:6´5´0,15
Cốt thép sàn mái D<10
m3
Tấn
4,5
0,675
427.649
4261587
48.425
158139
11.625
22.232
1.924.421
2.876.571
217.913
106.744
52.313
15.007
Tổng giá thành =
4800992
324657
67.320
Để tính được chi tiết các chi phí và phần chênh lệch vật liệu, có bảng sau
Mã
Thành phần hao phí
ĐV
KL
Giá gốc
T.tiền
Giá tính
T.tiền
Tiền CL
003
Cát vàng
m3
1,9
41119,0
78.126
60000,0
114,000
35.874
014
Đá dăm 1 x 2
m3
3,9
70688,0
275.683
105.000,0
409.500
133.817
063
Xi măng PC30
kg
1460
783,2
1.143.472
850,0
1.241.000
133.817
102
Gỗ ván khuôn
m3
0,5
5639,0
407.820
1.100.000,0
550.000
97.528
109
Thép tròn d 6-8
kg
678,4
4122,7
2.796.840
4155,0
2.818.752
142.180
126
Dây thép buộc F0,30
kg
14,5
5522,2
80.072
6055,0
87.798
21.912
172
Đinh đóng gỗ dài 60
kg
22,7
7050,0
19.035
7050,0
19.035
7.726
Cộng giá vật liệu
4.800.992
5.240.085
439.093
126
Ngày công bậc3,5/7
Công
30
10809,2
324657
135
Máy vận thăng 0,8T
Ca
0,5
35858,0
17.927
167
Máy trộn bê tông250l
Ca
0,4
56585,0
22.634
190
Đầm dùi 1,5 kw
Ca
0,4
25901,0
10.360
292
Máy cắt uốn
Ca
0,3
51994,0
15.598,2
Tổng hợp chi phí. Thành tiền
Khoản mục chi phí:
I. Chi phí trực tiếp:
1. Chi phí vật liệu 5.240.085
- Theo đơn giá 4.800.992
- Chi phí chênh lệch 439.093
2. Chi phí nhân công 389.588
- Theo đơn giá 324.657
- Hệ số nhân công 1,2
3. Chi phí máy 77.418
- Theo đơn giá 67.320
- Hệ số máy 1,15
Cộng chi phí trực tiếp 5.707.091
II. Chi phí chung
(Tỉ lệ chi phí chung 67,5%) 262.972
Cộng 5.970.063
III. Lãi định mức, thuế 537.306
(Tỉ lệ 9%)
IV. Giá trị dự toán xây lắp 6.507.369
(Dự toán được tính theo đơn giá: Hà Nội số 1736 tháng 8/94, thông báo số: 08/TT - BXD 5/12/1997 và thông báo số 2524 năm 1997)
Các bảng định mức:
Bảng định mức cấp phối vật liệu cho1m3 vữa bê, cát vàng, đá dăm 1 x 2
Mã hiệu
Thành phần hao phí
Đơn vị
Mác bê tông M200
D212
Xi măng
kg
35,2
Cát vàng
m3
0,412
Đá dăm
m3
0,841
Bảng định mức cốt thép sàn mái
Mã hiệu
Công tác
xây lắp
Thành phần hao phí
Đơnvị
Đường kính cốt thép(mm)
dÊ 10
Vật liệu
240.6
Cốt thép sàn mái
Thép tròn
kg
1005
Dây thép
kg
21,42
Nhân công 3,5/ 7
công
14,36
Máy thi công
Máy cắt uốn
ca
___Máy vận thăng_ca_0,04__Tài liệu tham khảo1. Các văn bản pháp quy mới về Quản lý đầu tư và xây dựng. NXB Xây dựng - 1997. Định mức xây dựng cơ bản - 1994.Đơn giá xây dựng cơ bản thành phố Hà Nội - 1994.Giáo trình kinh tế và quản trị kinh doanh xây dựng. Trường Đại học Xây dựng.5. Tổ chức đấu thầu và giám sát thi công trong XDCB. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.6. Giáo trình kinh tế các ngành sản xuất vật chất. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.Tài liệu hướng dẫn đấu thầu quốc tế mua thiết bị vật tư và xây dựng công trình.Quản lý công nghiệp xây dựng - NXB Khoa học kỹ thuật - 1996.Một số tài liệu và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp.Một số tạp chí Tài chính, Đầu tư, Thời báo kinh tế. Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần thứ nhất: Đấu thầu phương thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối ưu trong XDCB, bảo đảm sự thành công cho các nhà đầu tư
3
I. Xây dựng - ngành sản xuất vật chất đặc thù trong nền kinh quốc dân
3
II. Những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng
8
III. Trình tự đấu thầu
12
Phần thứ hai: Phân tích tình hình thực hiện công tác đầu thầu ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp
23
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
23
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của Công ty
24
III. Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp trong những năm qua
31
IV. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty xây lắp sản xuất công nghiệp
52
Phần thứ ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đấu thầu xây dựng ở Công ty xây lắp sản xuất công nghiệp
57
I. Những giải pháp đối với công ty
57
II. Kiến nghị với nhà nước
65
Kết luận
67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0103.doc