Trong thời gian thực tập tại công ty cổ Phần Thép Hoà Phát em được phân công thực tập tại phòng Tổ chức. Em đã thực hiện đầy đủ mọi nội quy của công ty và phòng đề ra như đi về đúng giờ, tích cực tham gia các công việc có thể.
Trên cơ sở nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo, em đã thu thập được những tài liệu và số liệu cần thiết. Ngoài ra em còn được đọc thêm một số tài liệu tham khảo và các bút ký khoa học về ngành cơ khí.
Theo sự đánh giá chủ quan của bản thân em thì luận văn tốt nghiệp của em các phần trong bài có mối quan hệ hữu cơ và biện chứng với nhau nghĩa là đi từ lý luận đến thực tế, từ lý luận đến phân tích thực trạng và đề ra biện pháp khắc phục.
Luận văn này không chỉ có ý nghĩa cụ thể hoá về mặt lý luận mà còn có tác dụng thiết thực đối với công ty. Tuy nhiên do trình độ kiến thức và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề này còn có những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, cán bộ công ty và các bạn để hoàn thiện chuyên đề và nâng cao trình độ kiến thức của bản thân .
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Hạ giá thành sản phẩm Thép của công ty Cổ phần thép Hoà Phát nhằm nâng cao sức cạnh tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHềNG KT-CN
PHềNG QUẢN Lí-CHẤT LƯỢNG
Người cú quyền lực cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của cụng ty là Giỏm Đốc, giỳp việc cho Giỏm Đốc là Phú Giỏm Đốc và cỏc phũng ban chức năng
Giỏm Đốc: là người đứng đầu Cụng Ty và cú thẩm quyền cao nhất, cú trỏch nhiệm quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và là người chịu trỏch nhiệm trước Cổ Đụng
Phú Giỏm Đốc: là người cú nhiệm vụ quản lý sản xuất, mọi việc liờn quan đến kỹ thuật trong quỏ trỡnh sản xuất
Phũng Tài Chớnh – Kế Toỏn: Cú nhiệm vụ theo dừi quản lý mọi hoạt động tài chớnh của Cụng Ty, tham mưu cho ban giỏm đốc điều hành tốt mọi hoạt động của Cụng ty thụng qua việc tổng hợp và phõn tớch số liệu
Phũng Kinh Doanh: Cú nhiệm vụ thực hiện nghiờn cứu thị trường để tỡm cỏch duy trỡ, mở rộng thi trường tiờu thụ, cung cấp đầy đủ kịp thời cho thị trường, và lập kế hoạch sản xuất
Phong Kỹ Thuật - Cụng Nghệ: Phụ trỏch về kỹ thuật, quy trỡnh cụng nghệ, thớ nghiệm nguyờn vật liệu kiểm tra chất lượng đỏnh giỏ thộp thành phẩm nhập kho. Kiểm tra đỏnh giỏ cỏc định mức tiờu chuẩn kỹ thuật trong cỏc quỏ trỡnh của cỏc giai đoạn của quỏ trỡnh sản xuất
Phũng Quản Lý Chất Lượng: Cú trỏch nhiệm Kiểm tra chất lượng của sản phẩm nhập kho và chất lượng sản phẩm trước khi tiờu thụ
Phũng Tổ Chức Hành Chớnh Nhõn Sự: Cú chức năng tổ chức, chịu trỏch nhiệm về mặt tổ chức về mặt hành chớnh của Cụng Ty, quản lý hồ sơ lý lịch của cụng nhõn, thực hiện chớnh sỏch của Đảng và Nhà Nước, đảm bảo quyền lợi của CBCNV
Phũng Kỹ Thuật Cơ Điện: Cú nhiệm vụ theo dừi sự hoạt độngcuar cỏc mỏy múc thiết bị sản xuất … Kiểm tra và đưa ra cỏc phương phỏp hỗ trợ sản xuất, dụ phũng và thay thế khi cú sự cố xảy ra
Hỡnh 2.4: Sơ đồ tổ chức Cụng Ty
GIAM ĐỐC CễNG TY
PGD CễNG TY
GIAM ĐỐC NHÀ MÁY
KHỐI VĂN PHềNG
P.KT
PH. HC NS
PH. KD
P.VT XNK
PX C
PXCD
PH QLCL
BPKV
P KTCN
NS
VT
LX
NB
CA A
CA B
CA C
CBSX
BTD DK
BTC DK
GCCK
GCKC
ĐOI XE VC
K. PHOI VAO
KHO .VATTU
KHO TP
KHỐI SẢN XUẤT
2.5 Tình hình giá thành và hạ giá thành sản phẩm máy thép của công ty cổ phần thép Hoà Phát
2.5.1 Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm đã được thực hiện ở công ty Cổ phần thép Hoà Phát
Trong những năm qua, nhất là từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường mặc dù là một công ty vừa mới thành lập, còn rất non trẻ, trong khi đó một số công ty Thép lớn đã có thương hiệu cao trên thị trường. Vì vậy Công ty thép Hoà Phát luôn luôn phải thay đổi để thích ứng và đứng vững trong thị trường. Công ty đã nắm bắt nhanh nhạy và kịp thời yêu cầu chuyển đổi. Trong cơ chế thị trường thì công ty sẽ phải tự lo từ đầu vào đến đầu ra và đặc biệt là tự mình định ra phương hướng sản xuất kinh doanh . Để vượt qua được những khó khăn đó công ty đã ra sức lột bỏ những thói quen, những tư tưởng sai lầm của lớp đi trước , nắm bắt nhanh yêu cầu của thị trường để tồn tại và phát triển. Toàn công ty đã nhận thức rõ rằng chỉ có thể tồn tại bằng sự tín nhiệm và những lá phiếu đồng tiền cho sản phẩm của công ty. Muốn vậy thì phải có lợi thế trong cạnh tranh và điều đó chỉ có thể đạt được bằng chất lượng cao và giá thành hạ. Công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng và biện pháp. Đó là các biện pháp có liên quan đến việc giảm hoặc tăng từng loại chi phí và ảnh hưởng của nó đến giá thành sản phẩm. Cụ thể là:
Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng
Để tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng công ty Cổ phần thép Hoà Phát đã tiến hành cải tiến kết cấu sản phẩm thép bằng cách phối hợp các sản phẩm cùng chủng loại tạo, cơ tính thành sản phẩm mới có mẫu mã đặc thù và cơ tính tốt hơn, hạn chế thời gian đình chệ máy móc, nâng cao năng xuất lao động, giảm chi phí khấu hao, tăng định mức lao động . Như vậy, công ty vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu đồng thời sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Cải tiến phương pháp, công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, sử dụng tổng hợp nguyên liệu có sẵn trên thị trường sẽ giảm khâu chế biến và giảm chi phí cho sản phẩm. Thêm vào đó, công ty cổ phần thép Hoà Phát còn tận dụng triệt để kinh nghiệm của những người có tay nghề cao để làm sao đưa sản phẩm lên tốt nhất mà có thể đạt được . Sử dụng phôi trong nước thay thế cho phôi ngoại nhập mà vẫn giữ được mác của ISO vừa hạ giá thành phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Đặc biệt công ty đã đưa hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 vào quản lý chất lượng sản phẩm và tỷ lệ phế phẩm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu đã giảm và hiệu quả rõ rệt.
Những tiết kiệm trên làm cho chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm của công ty đã giảm vì trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận rất lớn đến đến giá thành sản phẩm.
Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành
Về chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm công ty đã thực hiện tăng nhanh năng suất lao động đảm bảo cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân và tiền công. Công ty đã sắp xếp lại cơ cấu lao động sao cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
Ngoài ra công ty còn chú ý phân công, bố trí lao động, đào tạo và quy hoạch cán bộ, khai thác triệt để nguồn khả năng tiềm tàng trong công ty. Tạo cơ cấu lao động tối ưu là tạo một môi trường, một động lực (sức mạnh vô hình) để kích thích sản xuất phát triển. Công ty luôn luôn chú ý vấn đề sử dụng lao động phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người . Đảm bảo đủ việc làm cho người lao động. Các công việc giao cho người lao động phải có cơ sở khoa học: có định mức, có điều kiện và khả năng hoàn thành, đảm bảo yêu cầu người được giao việc phải có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mọi công việc giao cho công nhân đều phải quy định rõ chế độ trách nhiệm, kiên quyết không giao việc khi chưa xác định rõ chế độ trách nhiệm.
Việc sử dụng đi đôi với việc đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu mới của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu hiện nay lao động trong công ty đang trong tình trạng thừa tuyệt đối do kỹ thuật lạc hậu chưa làm chủ được thị trường, chưa chiếm được lòng tin của khách hàng và lao động được cân đối trên dây chuyền sản xuất và các khâu công tác nhưng không đủ việc làm cho cả ngày, phải ngừng việc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Giải quyết tình trạng trên doanh nghiệp đã phân loại lao động trên cơ sở đó sắp xếp lại lực lượng lao động, mở rộng hoạt động dịch vụ, giải quyết cho nghỉ hưu, mất sức, cho nghỉ thôi việc được hưởng trợ cấp, cho đi đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn đối với người có sức khoẻ, còn ít tuổi và có triển vọng trong nghề nghiệp,…
Thêm vào đó, các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động như khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới và công nghệ tiên tiến và tăng thời gian có ích trong ngày.
Giảm chi phí cố định
Công ty đã thực sự cố gắng tăng nhanh và tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí cố định trong giá thành. Để thực hiện được điều này, công ty đã tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra
Đó là một số biện pháp công ty cổ phần thép Hoà Phát đã thực hiện trong thời gian qua nhằm hạ giá thành sản phẩm. Với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thì kết quả cũng đã đạt được một số thành công đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được thực hiện tốt hơn nữa.
2.5.2 Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm thép trong những năm qua
Trong những năm vừa qua công ty Thép Hoà Phát đã thực hiện sản xuất rất nhiều loại thép cả về thép cán nóng cũng như thép cây . Đó là ngoài các sản phẩm truyền thống công ty còn thiết kế sản xuất ra thép D8, D7 các loại D13, D19,… đơn dặt hàng …. làm theo hợp đồng..Cải tiến kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động
Theo như tổng kết của công ty, thì khi sản lượng của công ty tăng lên cao thì giá thành sản phẩm của loại sản phẩm đó cũng giảm xuống rất nhiều. Như vậy, cứ tăng sản lượng lên càng cao thì giá thành sản phẩm càng hạ xuống đường cong kinh nghiệm có hệ số tương ứng và có phần tốt hơn các doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời, công ty cổ phần thép Hoà Phát còn luôn luôn tìm tòi và thử nghiệm nhiều biện pháp nhằm nâng cao khả năng của mình. Cụ thể như, công ty luôn luôn cải tiến sản phẩm, kết hợp các loại sản phẩm, kinh nghiệm, tác động vào chất lượng làm cho chất lượng của sản phẩm , phù hợp với người tiêu dùng hơn. Không những thế, công ty còn tiến hành sản xuất nhiều loại phôi mới như phôi của các nhà máy mới đi vào sản xuất phôi nhập từ trung quốc. Xây dựng nhà máy sản xuất phôi phục vụ trực tiêp cho công ty để tránh tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào cho công ty
2.5.3 Cơ cấu giá thành sản phẩm ở công ty
Hiện nay, kế toán công ty dựa vào phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho thành phẩm có so sánh với hệ thống định mức chung đã được lập để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi loại sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn vị sản phẩm để xác định giá thành sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế
+
Chi phí nhân công trực tiếp thực tế
+
Chi phí sản xuất chung thực tế
Chi phí dở dang cuối kỳ
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty Cổ phần thép Hoà Phát là một công ty lớn và có một đội chuyên vận tải. Mỗi phân xưởng có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu song song do đó việc tổ chức sản xuất được tiến hành ở từng xưởng, phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản phẩm được tập hợp theo các khoản mục chi phí:
ỉ Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu nói chung là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng lao động vật hoá. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào thành phẩm.
Với đặc thù của một ngành cán thép, chi phí nguyên vật liệu của công ty thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%-80% tổng chi phí). Nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu là phôi và bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu được phân thành các loại:
Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên vật liệu cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm, chi phí này thường chiếm 60%-70% trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ở đây nguyên vật liệu chính chủ yếu là phôi cán, …
Nguyên vật liệu phụ: được sử dụng với nguyên vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao tính năng của sản phẩm. Nguyên vật liệu của nhà máy cán thép gồm những loại dây điện, sơn, vôi, cát, hoá chất, thùng phi, cao su tấm, thiết bị phục vụ sản xuất, dầu bôi trơn
Nhiên liệu: dầu, xăng,… Tại bộ phận vận tải có khoản mục phụ tùng thay thế sử dụng để sửa chữa và bảo dưỡng máy.
Công cụ, dụng cụ cũng là một yếu tố cấu thành nên chi phí nguyên vật liệu. Đối với công cụ, dụng cụ công ty chia thành 2 loại: những công cụ, dụng cụ quy định rõ ràng cho từng loại sản phẩm cụ thể được tập hợp vào chi phí sản xuất chung để phân bổ.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được lập và dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng loại sản phẩm. Hiện nay công ty Cán thép Hoà Phát sử dụng giá thực tế nguyên vật liệu mà không sử dụng giá hạch toán. Do vậy, công ty sử dụng giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của sản phẩm trên thị trường.
ỉ Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Cũng giống như đơn vị kinh doanh khác, chi phí nhân công trực tiếp ở công ty atns thép Hoà Phát là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác (nếu có). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích nộp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Hàng tháng, kế toán chi phí sản xuất và giá thành căn cứ vào số giờ công thực tế phát sinh trong tháng tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp gồm:
+ Tiền lương công nhân sản xuất chính
+ Tiền thanh toán thừa giờ cho công nhân sản xuất chính
+ Tiền bồi dưỡng độc hại cho công nhân.............
+ Phụ cấp tổ trưởng, trưởng ca.......
+Tiền bổ sung lương trích trước cho công nhân ..............
+ Phần trích theo lương tính vào các khoản chi phí trên
Căn cứ vào chứng từ gốc phiếu nhập kho bán thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng theo từng đối tượng sử dụng và trên cơ sở đó tính chi phí giá thành sản phẩm.
ỉ Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm để tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất chung trong phạm vi các xưởng. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: phản ánh những chi phí về lương chính, lương phụ, phụ cấp (nếu có) trả cho nhân viên các phân xưởng như lương công nhân phục vụ sản xuất và quản lý phân xưởng, lương bổ sung cho nhân viên phân xưởng, lương trả cho công nhân trong xưởng và các xưởng khác làm nhiệm vụ sửa chữa phục vụ sản xuất của xưởng. Đồng thời còn bao gồm các khoản đóng góp quỹ như BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản bồi dưỡng ca 3, bồi dưỡng độc hại.
+ Chi phí vật liệu: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng trong phạm vi phân xưởng như xuất sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng,…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về dụng cụ sản xuất xuất dùng trong phạm vi các xưởng để góp phần chế tạo ra sản phẩm.
+ Chi phí khấu hao: phản ánh về khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng của các xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh về những chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất như sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện nước.
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh tất cả những khoản chi phí khác của xưởng sản xuất như chi phí hội nghị, tiếp khách, …
Chi phí sản xuất chung được tiến hành tại các phân xưởng sản xuất, cuối tháng tập hợp cho toàn công ty. Tại các phân xưởng, sau khi kế toán xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm, kế toán xưởng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng cho chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất được lập dựa trên các phiếu theo dõi từng loại sản phẩm, bảng phân bổ vật tư, công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ bán thành phẩm đúc và bảng tính phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm.
Nội dung bảng tập hợp chi phí sản xuất gồm các khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Biểu2.1: Tập hợp chi phí sản xuất cho một tấn sản phẩm
Đơn vị: Đồng
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1
2
3
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công sản xuất
Chi phí sản xuất chung phân xưởng
9.295.687
313.624
1.862.100
ồ
Giá thành công xưởng
11.471.311
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán- Thống kê)
Trên cơ sở đó lập bảng tính giá thành toàn bộ sản phẩm. Giá thành toàn bộ bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, thuế doanh thu,…
Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hạ giá thành sản phẩm thì đều phải tìm mọi cách hạ giá thành toàn bộ nghĩa là giảm tất cả các khoản chi phí từ lúc bắt đầu sản xuất sản phẩm đến lúc kết thúc giao hàng đến tay người tiêu dùng.
Biểu2.2: Bảng tính giá thành sản phẩm một tấn sản phẩm năm 2009
Đơn vị: Đồng
STT
Khoản mục chi phí
Thành tiền
1
Nguyên vật liệu trực tiếp
9.550.000
2
Lương công nhân sản xuất
313.650
3
Chi phí sản xuất chung phân xưởng
1.755.100
Giá thành công xưởng
11.618.750
Giá bán
14.050.000
4
Thuế doanh thu (3%)
421.500
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.510.000
6
Giá thành toàn bộ
13.550.250
Lãi (+), lỗ (-)
(+) 499.750
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán- Thống kê)
2.6 Đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm
Sản phẩm thép là một sản phẩm có nhiều nét riêng biệt mang tính chiến lược lâu dài. Có thể nói đây là sản phẩm công ty Cán thép Hoà Phát chọn làm sản phẩm chính và khẳng định vị thế của công ty trên thương trường. Chính vì vậy, công ty Cán thép Hoà Phát luôn không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của mình.
Với sự nỗ lực không ngừng ấy công ty luôn luôn tìm mọi biện pháp để tăng năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Biểu 2.3: Bảng tính giá thành sản phẩm một tấn sản phẩm qua từng năm
Đơn vị : Đồng
STT
Khoản mục chi phí
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Nguyên vật liệu trực tiếp
8.942.577
9.295.687
9.550.000
2
Lương công nhân sản xuất
312.574
313.624
313.650
3
Chi phí sản xuất chung Phân xưởng
1.800.000
1.775.100
1.755.100
Giá thành công xưởng
11.055.151
11.384.411
11.618.750
Giá bán
13.300.000
13.700.000
14.050.000
4
Thuế Doanh thu ( 3% )
399.000
411.000
421.500
5
Chi phí quản lý Doanh Nghiệp
1.524.000
1.515.200
1.510.000
Giá thành toàn bộ
12.978.151
13.310.611
13.550.250
Lãi (+), Lỗ (-)
(+)321.849
(+) 389.389
(+)499.750
6
Sản lượng bình quân một ca sản xuất ( tấn )
380
450
500
Theo như bảng tổng kết giá thành sản phẩm trong ba năm 2007, 2008, 2009 (Biểu 2.3) thì ta thấy giá thành công xưởng thực tế tăng lên qua các năm tương ứng là 11.055.151 đồng / 1 tấn sp , 11.384.411 đồng/1 tấn sp và 11.618.750 đồng. Như vậy, giá thành công xưởng năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3 %, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.4%. Nguyên nhân của tình hình trên là do đơn giá của các yếu tố đầu vào tăng lên. Cụ thể là. Năm 2009, nguyên vật liệu trực tiếp (Phôi) tăng lên rất cao, giá săng dầu lên nhiều so với những năm trước, cho nên nó ảnh hưởng trực tiếp giá thành công xưởng,
Thêm vào đó, do chính sách của Nhà nước có thay đổi mức lương công nhân tăng lên làm cho chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng lên theo. Năm 2007 chi phí nhân công trực tiếp là 312.574 đồng/1Tsp , năm 2008 là 313.624 đồng/1Tsp và năm 2009 là 313.650 đồng/1Tsp . Chi phí sản xuất chung của phân xưởng cũng đã khăc phục dần dần giảm từ 1.800.000 đồng năm 2007 giảm xuống 1.775.100 đồng năm 2008 và năm 2009 còn 1.755.100 đồng. Nhưng điểm đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp hạ xuống qua các năm. Cụ thể là năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức 1524000 đồng, năm 2008 hạ xuống 1.515.200 đồng và năm 2009 chỉ giảm xuống còn là 1.510.000 đồng.
Qua bảng giá thành sản phẩm trên, ta nhận thấy định mức cho sản phẩm thép là tương đối ổn định . Ơ đây có chênh lệch về giá thành công xưởng là vì
- Nguyên vật liệu chính đầu vào (Phôi, dầu đốt…) tăng ( giảm )
- Mức lương cho công nhân tăng do nhà nước áp dụng ( Công ty khoán sản phẩm theo mức lương cơ bản )
Như vậy công tác định mức của công ty vẫn chưa sát với thực tế còn có thể giảm được hơn nữa giá thành công xưởng . Đây chính là nguyên nhân tại sao năm nào công ty cũng hoàn thành vượt định mức trong khi đó vẫn có thể giảm thêm nữa để hạ giá thành sản phẩm. Công ty nên tiến hành định mức kinh tế kỹ thuật lại cho sản phẩm để thực hiện một cách có hiệu quả chiến lược hạ giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh
Tuy nhiên từ bảng trên cũng cho ta thấy việc tăng định mức của công ty cho một ca sản xuất là rất tốt với SL một ca năm 2008 là 380T/1ca thì năm 2009 là 450 T/ca và năm 2010 nâng lên được 500T/ ca
Qua các phân tích ở trên ta đã thấy rõ thực trạng giá thành sản phẩm của của công ty Cổ phần Thép Hoà Phát . So sánh giá thành sản xuất và giá bán của một tấn thép, thì công ty lãi ra là
Biểu 2.4: Bảng lợi nhuận qua những năm gần đây
Đơn vị : Đồng
STT
Khoản mục
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Sản lượng ( tấn )
380
450
500
2
Lãi / 1 Tấn sản phẩm
321.849
389.389
499.750
3
Lãi / 1 Ca sản xuất
122.302.620
175.225.050
249.875.000
4
Lãi / 1 năm
89 tỷ
128 tỷ
182 tỷ
Với mức giá thành như vậy, lãi như vậy sản phẩm của công ty cổ phần thép Hoà Phát cạnh tranh tạm ổn với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Tất nhiên vì sao lãi của công ty cao như vậy, một phần góp vào đó phải kể đến sự chênh lệch giá phôi với giá thép, thêm phần công ty mua được những lô hàng của các công ty sản xuất phôi trong nước với giá rẻ….
Hiện nay, sản phẩm Thép của các công ty khác chất lượng tương đương , mà giá bán thì không cao hơn, thậm trí còn có một số còn ngang bằng, vì họ là công ty có thế mạnh lâu năm trên thi trường rồi, mà thương hiệu của họ đã có trong lòng người tiêu dùng . Thêm vào đó trên thị trường cũng có các loại sản phẩm có chất lượng thấp hơn một chút hoặc bằng nhưng giá lại hạ hơn của Trung Quốc, tư nhân ,.... Mức giá của công ty hiện nay so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường hiện vẫn còn tạm ổn định.
Thị trường cho sản phẩm của Hoà Phát hiện nay cũng chưa thực cạnh tranh vượt xa hơn so với các sản phẩm khác cùng thương hiệu trên thị trường nên công ty cổ phần thép Hoà Phát nên đề ra biện pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả chiến lược kinh doanh của mình. Đây là một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với công ty Cổ phần thép Hoà Phát . Giá thành của sản phẩm ảnh hưởng quyết định đến sức cạnh tranh trên thị trường. Nghĩa là công ty có thể định vị cho sản phẩm bằng các chiến lược hiệu quả như tăng thị phần, tăng lợi nhuận, hạ giá bán, ... có điều kiện hơn để tăng năng suất lao động, tái sản xuất mở rộng.
Vì khi làm chủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc:
Đưa ra mức giá bán hợp lý để duy trì số lượng khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới cho doanh nghiệp
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả ngày càng hiệu quả
Có điều kiện cải tiến và hoàn thiện sản phẩm
Tạo được thuận lợi nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc đưa nhanh tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất và tăng cường vận dụng các kỹ thuật Marketing.
Để thực hiện một cách có hiệu quả thì cần phải có sự đồng lòng quyết tâm đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
Với tốc độ hạ giá thành sản phẩm như vậy, công ty đã đạt được rất nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Cụ thể là sản phẩm của công ty đã bắt đầu được biết đến trên thị trường cả trong nước và nước ngoài. Sản phẩm của công ty là loại sản phẩm có tính phân biệt cao nên cùng với chiến lược giá cả công ty sẽ định vị cho sản phẩm của mình trên thị trường. Công ty đang dần giành lại thị trường của mình trong cả bắc trung nam.
Không những thế với lợi thế trong chi phí công ty thuận lợi hơn rất nhiều trong việc hoạch định chính sách Marketing, định vị sản phẩm, khác biệt hoá sản phẩm, phân phối, chiêu thị, mở rộng thị trường,… và thực hiện các chính sách đó một cách hiệu quả.
phần 3
một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm thép nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
3.1: Phương hướng phát triển công ty trong những năm tới
Theo ý kiến chỉ đạo của ban giám đốc công ty cho những năm tiếp theo là:
- Ôn định sản xuất mở rộng chiếm lĩnh thị trường sản phẩm cho công ty ngày một lớn mạnh cả ở Bắc - Trung - Nam
- Đưa năng suất ngày một nâng cao, giảm chi phí sản xuất sản xuất sao cho luôn luôn là nhỏ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm
- Đưa dây chuyền lò sinh khí vào phục vụ sản xuất hỗ trợ lò đốt để giảm tối đa nguyên liệu đốt lò nung
3.2 Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
Trên cơ sở phương hướng đề ra cho thời gian tới nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội tụ các điều kiện để gia nhập thị trường thế giới là yêu cầu cấp thiết hàng đầu.
3.2.1 Phương hướng thứ nhất: sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng điện , nhiêu liệu đốt
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đều phải trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình sử dụng nguyên vật liệu và đề ra những phương hướng và biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm kinh tế- kỹ thuật từng doanh nghiệp.
Sau đây là một số phương hướng hạ giá thành ở công ty cán thép Hoà Phát
A : Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Biểu 3.1: Bảng định mức giá khoán sản phẩm thép các năm
STT
Nguyên vật liệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Dầu ( Kg/tấn sp )
39
37
35
2
Điện ( KW/tấn sp )
130
120
110
3
SP loại 2 ( % )
9
6
3
4
Thu hồi sản phẩm ( % )
96
97.5
98.5
Qua phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở phần trên, ta thấy mức tiêu dùng nguyên vật liệu đối với sản phẩm thép tuy có giảm qua các thời kỳ phân tích nhưng thực tế vẫn còn giảm được so với định mức chung của ngành. Bởi vậy, ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên phòng kỹ thuật- chất lượng cùng các phòng ban có liên quan đã đề ra mục tiêu
giảm 0.5 % - 1 % ( tăng mức thu hồi lên 99% - 99.5% ) định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong vòng 2 năm tới.
Giảm chi phí tiêu hao dầu đốt trên một tấn sản phẩm mà vẫn đảm bảo nhiệt độ cán ổn định
Giảm chi phí điện ( tắt hết những thiết bị không cần thiết… nhằm giảm tiêu hao điện không đáng có)
Để thực hiện mục tiêu đó công ty cần phải:
+ Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm: hiện nay việc kiểm tra chất lượng của công ty thực chất vẫn là phân loại sản phẩm hỏng mặc dù cũng đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 vào trong sản xuất. Bởi vậy tỷ lệ phế phẩm của công ty hiện nay vẫn còn rất cao và chưa có dấu hiệu giảm thực có khi chỉ là giảm bột phát nên không ổn định. Hiện nay công tác bảo hành sản phẩm vẫn phải hoạt động thường xuyên và có chi phí khá cao. Để khắc phục tình trạng này cán bộ phòng kỹ thuật nên phân công cán bộ kỹ thuật chuyên trách theo dõi từng phân xưởng để quản lý công nghệ nhằm kịp thời phát hiện và giải quyết những ách tắc kỹ thuật, phân tích tìm ra nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế hư hỏng.
Công ty nên soạn thảo quy chế quản lý chất lượng, quy chế quy trách nhiệm cho những cá nhân làm ra sản phẩm hỏng vượt quá quy định để làm căn cứ thưởng phạt dựa trên hệ thống quản lý chất lượng mà công ty đã được cấp.
+ Xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, sử dụng và sửa chữa máy móc thiết bị. Hiện nay, việc sửa chữa máy móc thiết bị của công ty không tuân theo một kế hoạch nào cả, chỉ đơn giản là sửa khi hỏng. Điều này làm cho sản xuất bị đình trệ, máy móc không được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ vốn đã cũ kỹ lạc hậu nay lại càng nhiều khuyết tật làm giảm chất lượng sản phẩm. Công ty nên có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ. Nhân viên kỹ thuật phải nắm rõ những đặc điểm khuyết tật của từng máy để có biện pháp đối phó kịp thời khi hỏng hóc nhằm giảm tối thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng, giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho công ty.
+ Công ty nên hoàn thiện định mức nguyên vật liệu đảm bảo tính tiên tiến hiện thực, nhanh chóng xây dựng định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm sao cho là mức tối thiểu nhất.,
Để thực hiện biện pháp trên đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cán bộ nhân viên phòng kỹ thuật- chất lượng. Tốt nhất công ty nên có định mức bắt buộc đối với các nhân viên phòng kỹ thuật tuỳ theo chức năng và trình độ của mình mà mỗi năm phải đề xuất ra một số giải pháp kinh tế kỹ thuật có tính khả thi nhằm chế tạo sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, cải tiến chất lượng, đề phòng hạn chế sản phẩm hỏng,…Bên cạnh đó, công ty cũng nên có biện pháp khen thưởng, khuyến khích vật chất thoả đáng cho người có phương án hay có thể áp dụng đối với công ty.
Nếu thực hiện được biện pháp trên thì công ty có thể đạt được mục tiêu giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu xuống 0.5 % - 1% trong những năm tới
Giá sản phẩm sẽ giảm được 130.000 / 1 Tấn sản phẩm
Biểu3.2: Chỉ tiêu giảm đơn giá năm tới Đơn vị: Đồng
STT
Nguyên vật liệu
Năm 2009
KH năm tới
Giảm
1
Dầu (Kg/tấn sp)
35
34
6.000
2
Điện (KW/tấn sp)
110
105
12.000
3
SP loại 2 (%)
3
2
10.000
4
Thu hồi sản phẩm (%)
98.5
99
102.000
Đơn giá giảm tổng thể
130.000
B : Sử dụng nguyên vật liệu (Phôi) thay thế
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty hiện nay các CBCNV đã có trình độ chuyên môn cứng có thể khắc phục được những lỗi nhỏ trong sản xuất mà một số loại phôi kém chất lượng (kém không đáng kể mấy của các nhà máy luyện phôi trong nước) gây lên. Mà sản phẩm sản xuất ra vẫn đạt được cơ tính theo yêu cầu kỹ thuật có thể giúp giảm chi phí nguyên vật liệu. Việc sử dụng nguyên vật liệu thay thế được thực hiện theo hướng dùng vật liệu sẵn có trong nước thay cho nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài, hay một só sản phẩm trong nước có giá thành cao
. Nếu công ty nghiên cứu, khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có này của ta thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mua binh quân là 9500.000 một tấn
9.550.000 – 9.500.000 =50.000 đồng
Giá thành sản phẩm sẽ giảm: 50.000Đ/ tấn hoặc hơn nữa
C : Tăng năng suất lao động nhằm giảm chi phí tiền công trong giá thành sản phẩm,giảm tiêu hao TSCD
Tuy trong giá thành sản phẩm chi phí lao động chỉ chiếm một tỷ trọng không lớn lắm trong giá thành nhưng đây lại là khoản rất dễ giảm bằng cách tăng năng suất lao động. Năng suất lao động của công nhân phụ thuộc vào tay nghề của người công nhân, công nghệ sản xuất, điều kiện làm việc và môi trường làm việc được bảo đảm và môi trường làm việc ổn định thì năng suất lao động sẽ cao và ngược lại.
Như ta đã thấy ở trên thì năng suất lao động của công nhân ở công ty Cán thép Hoà Phát vẫn chưa được cao là do các nguyên nhân sau:
Cơ cấu bố trí nhân lực còn chưa chặt chẽ vẫn còn có một số vị trí công nhân dảnh dỗi chuyện phiếm ( dư thừa lao động )
Một số vị trí CBCNV chưa nhiệt tình quản lý thiết bị máy móc chưa được tốt, thiếu năng động, sáng tạo, thiếu tinh thần trách nhiệm…..
Thời gian bảo trì máy móc chậm, thiếu hiệu quả, mất nhiều thời gian, gây đình trệ sản xuất
Đề xuất trước mắt
Giải quyết dư thừa lao động
Năng suất lao động của công ty hiện nay vẫn còn thấp chủ yếu là do tình trạng dư thừa lao động kéo dài bởi đã nhiều năm nay công ty mới chỉ sử dụng khoảng 90% năng lực lao động hiện có. Nguyên nhân là do sản phẩm của công ty tiêu thụ không nhiều, một số ít sản phẩm lại phải chia đều theo mùa xây dựng nên sản xuất diễn ra cầm chừng. Công tác điều hành sản xuất của công ty là căn cứ hoàn toàn vào đầu ra của sản phẩm, khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường. Có một số phân xưởng thì vẫn có việc làm đều nhưng chủ yếu là nhận gia công cho các nơi khác. Muốn khắc phục tình trạng này công ty nên áp dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất: tinh giảm bộ máy làm việc của công ty bằng cách khuyến khích công nhân về hưu sớm, nghỉ việc được hưởng lương, trợ cấp lương theo chế độ của Nhà nước.
Thứ hai: công ty nên tận dụng lợi thế mặt bằng mở rộng sản xuất kinh doanh của tâp đoàn, xây dựng thêm dây truyền mới chuyển bớt những công nhân không du thừa sang làm việc ở những bộ phận này vừa phục vụ công ty khác vừa giải quyết được lao động dư thừa.
Để thực hiện được giải pháp trên đòi hỏi công ty phải đầu tư một khoản tiền lớn. Nếu theo biện pháp này công ty có thể giảm được 10% lao động. Cụ thể là công ty lắp thêm thiết bị phục vụ hỗ trợ lò nung
Công ty sẽ đưa vào sản xuất dây chuyền công nghệ lò sinh khí, phục vụ lò nung nhằm giảm chi phí nguyên liệu đốt để nung phôi. Dự tính dây chuyền sản xuất này sẽ giúp cho công ty thực hiện được mục tiêu tăng 30 tỷ đồng doanh thu năm nay.
Hoàn thiện công tác phục vụ sản xuất
Công tác phục vụ sản xuất tốt hay xấu cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất chính. Như đã phân tích ở trên, công tác phục vụ sản xuất của công ty Cán thép Hoà Phát vẫn chưa thực sự tốt, đặc biệt ở một số phân xưởng hoàn thiện và kiểm tra sản phẩm. Công nhân sản xuất đi lấy các chi tiết về lắp ráp tốn nhiều thời gian, sau đó lại chờ cho đủ mới bắt tay vào làm việc hơn nữa nhiều kho bố trí không hợp lý nên thường công nhân chỉ làm việc thực sự từ 8 giờ mà lẽ ra phải bắt đầu từ 7giờ 30.
Bên cạnh đó, hiện nay phương pháp tính lương cho công nhân cũng đang còn nhiều bất hợp lý giữa lương thời gian và lương sản phẩm. Công ty nên nhanh chóng xử lý dứt điểm chế độ trả lương cho công nhân, tốt nhất nên trả lương theo sản phẩm để công nhân thấy rõ thành quả lao động của mình và đồng thời tạo động lực thúc đẩy hăng hái làm việc hơn. Ngoài ra công ty nên có biện pháp quản lý người lao động phù hợp làm cho họ tự giác hiểu được nhiệm vụ, tin tưởng vào người lãnh đạo, tránh xảy ra mất đoàn kết trong nội bộ công ty, tạo ra mối quan hệ hài hoà thân thiện giữa những người lao động và người quản lý, làm cho họ cảm thấy vinh dự khi được làm việc ở công ty. Đồng thời công ty cũng nên tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, tạo điều kiện đi làm thuận tiện và các phong trào thi đua trong toàn công ty. Có chế độ thưởng phạt phân minh, rõ ràng đối với từng lao động từng công việc cụ thể, tạo tác phong công nghiệp đối với lao động ở công ty. Nếu công ty thực hiện các biện pháp này thì sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm được giá thành sản phẩm.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Lãi/ Ca
1
Năng suất lao động
500
530
1.500.000
3.2.2: Phương hướng thứ hai: Xây dựng lò sinh khí thay thế nguyên liệu đốt cho lò nung:
Hiên nay nhiên liệu dùng cho lò nung ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, nếu như giảm chi phí nhiên liệu dùng cho lò nung đi bao nhiêu, thì giá thành sản phẩm sẽ hạ đi rất nhiều và lúc đó lợi thế cạnh tranh của công ty ngày càng cao. Chính vì điều này chúng ta nên xây dựng thêm một lò sinh khí dung khí than thay thế dầu đốt đang dùng hiện nay nó sẽ làm giảm đi rất nhiều chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào
Nguồn vốn xây dựng:
Nguyên vật liệu xây dựng (sắt, vật liệu chịu lửa, tôn, bông thủy tinh…): 14 tỷ
Tiền công thuê thợ và chuyên gia: 2tỷ
Bãi chứa than: 0.5 tỷ
Với thời gian hoan thiện dự tính 3 tháng. Và một tháng sau sẽ hoạt động
Khi đi vào hoạt động chi phí sẽ giảm
STT
Nguyên liệu đốt
Kg/Tấn
Thành tiền
1
Dầu
34
204.000
2
Than
55
143.000
Lãi
61.000
3.2.3 Tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Nếu công ty thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các biện pháp nêu trên thì đến năm 2010 và những năm tiếp theo công ty sẽ có kết quả hạ giá thành sản phẩm máy công cụ như sau:
Biểu3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
STT
Các phương hướng/ biện pháp
Mức hạ Z
(đồng)
1
Phương hướng 1: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng điện.
+ Sử dụng nguyên vật liệu thay thế
+Tăng năng suất lao động
130.000/ Tấn
50.000/ Tấn
1500.000 /ca
2
Phương hướng 2: Lắp thêm dây chuyền hỗ trợ lò
30 tỷ/năm
Vậy đến năm 2010 giá thành sản phẩm má sẽ giảm đi rất nhiều
Lúc này giá thành của sản phẩm đã có lợi thế hơn trong cạnh tranh. Mục đích của chiến lược chi phí thấp của doanh nghiệp đang dần đi tới đích trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp nhất trên thị trường. Và điều này không có nghĩa là doanh nghiệp chỉ giảm thiểu chi phí sản xuất mà đòi hỏi phải giảm thiểu chi phí ở tất cả các chức năng khác như R&D, marketing, bán hàng,…
Với giá thành sản phẩm đã hạ được công ty vẫn tiếp tục giữ giá cũ thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Còn nếu công ty quyết định tham gia vào cuộc cạnh tranh giá cả thì sẽ có rất nhiều lợi thế. Cụ thể như sau:
Vì giá cả là công cụ của Marketing nên lúc này bộ phận Marketing của công ty sẽ xác định rõ mức độ và phương hướng hoạt động. Từ đó sẽ đẩy mạnh hoạt động Marketing, tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
Giá cả sẽ thực hiện tốt hơn chức năng gắn sản xuất với tiêu thụ trên từng loại thị trường trong và ngoài nước.
Giá cả thực hiện chức năng đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp và thị trường. Vì giá cả cao hay thấp có ảnh hưởng quyết định đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ đạt được.
Do vậy, khi giá thành hạ xuống thì doanh nghiệp sẽ có chính sách giá cả hợp lý hơn, thực hiện chính sách có hiệu quả cao hơn. Đây chính là chìa khoá cho việc giành thắng lợi trong cạnh tranh, kích thích các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, kích thích năng suất chất lượng, hiệu quả kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó là biện pháp màu nhiệm, có sức hấp dẫn mạnh mẽ, kích thích người tiêu dùng, góp phần phát triển và mở rộng thị trường. Nhìn rộng ra thì nó sẽ góp phần vào việc phân chia lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền của doanh nghiệp trong thị trường.
Công ty Cổ phần thép Hoà Phát sử dụng biện pháp này giảm được chi phí dễ dàng mà lại ít tốn kém nhất bằng phương pháp kiểm soát sản lượng. Đối với mỗi chức năng, doanh nghiệp áp dụng kiểm soát sản lượng cho phép điều khiển và đánh giá hiệu quả của chức năng một cách sát thực nhất nhằm giảm thiểu lãng phí và tiết kiệm tối đa chi phí.
Nhưng với phương thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến việc lựa chọn hình thức cơ cấu và kiểm soát nhằm tiết kiệm chi phí. Trong điều kiện thị trường hiện nay- lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc duy trì lợi thế chi phí thấp, công ty Cổ phần Thép Hoà Phát lựa chọn hình thức tổ chức và kiểm soát chi phí là đúng đắn.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ Phần Thép Hoà Phát em được phân công thực tập tại phòng Tổ chức. Em đã thực hiện đầy đủ mọi nội quy của công ty và phòng đề ra như đi về đúng giờ, tích cực tham gia các công việc có thể.
Trên cơ sở nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo, em đã thu thập được những tài liệu và số liệu cần thiết. Ngoài ra em còn được đọc thêm một số tài liệu tham khảo và các bút ký khoa học về ngành cơ khí.
Theo sự đánh giá chủ quan của bản thân em thì luận văn tốt nghiệp của em các phần trong bài có mối quan hệ hữu cơ và biện chứng với nhau nghĩa là đi từ lý luận đến thực tế, từ lý luận đến phân tích thực trạng và đề ra biện pháp khắc phục.
Luận văn này không chỉ có ý nghĩa cụ thể hoá về mặt lý luận mà còn có tác dụng thiết thực đối với công ty. Tuy nhiên do trình độ kiến thức và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề này còn có những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, cán bộ công ty và các bạn để hoàn thiện chuyên đề và nâng cao trình độ kiến thức của bản thân .
Em xin chân thàng cảm ơn
MỤC LỤC
STT
TRANG
1
Lời nói đầu
1
2
Phần 1:Giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm ơ doanh nghiệp công nghiệp
2
3
1.1: Khái niệm và phân loai giá thành sản phẩm
2
4
1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
14
5
1.3: Tác động của giá thành sản phẩm đến sức cạnh tranh của sản phẩm và yêu cầu hạ giá thành của sản phẩm
18
6
Phần 2: Giá thành sản phẩm thép của công ty thép Hoà Phát và ảnh hưởng tới sức cạnh tranh
24
7
2.1: Đặc điểm của công ty Cơ phần Thép Hoà Phát
24
8
2.2: Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CP thép Hoà Phát
24
9
2.3: Công nghệ sản xuất của công ty
26
10
2.4: Cơ cấu tổ chức của Công ty
29
11
2.5: Tình hình giá thành và hạ giá thành của công ty
30
12
2.6: Đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của Công ty
38
13
Phần 3: Một số biện pháp hạ giá thành thép nhằm nâng cao sức cạnh tranh
43
14
3.1: Phương hướng đặt ra cho các năm tới
43
15
3.2: Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
43
16
Kết luận
52
17
Mục lục
53
Trường đại học bác khoa hà nội
Khoa kinh tế và quản lý
Đồ án tốt nghiệp
Ngành quản trị kinh doanh
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Minh Trình
Lớp: Quản trị doanh nghiệp K7
Giáo viên Hướng dẫn: Vũ Đinh Nghiêm Hùng
Hà Nội - 2010
Trường đại học bác khoa hà nội
Khoa kinh tế và quản lý
Tên đề tài: Một số giải pháp Hạ giá thành sản phẩm Thép của công ty phần thép Hoà Phát
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Minh Trình
Lớp: Quản trị doanh nghiệp K7
Giáo viên Hướng dẫn: Vũ Đinh Nghiêm Hùng
Hà Nội - 2010
Trường ĐHBK Hà Nội
Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt nam
Khoa Kinh tế và Quản lý
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
*******
------------------------
Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp
Họ và tờn sinh viờn: Nguyễn Minh Trỡnh
Lớp: ...QTDN...............................................Khoỏ:.7..............................
Họ và tờn giỏo viờn hướng dẫn:...........................................................................
................................................................................................................................
Tờn đề tài tốt nghiệp:Một số giải phỏp hạ giỏ thành sản phẩm của cụng ty Cổ phần Thộp Hũa Phỏt
Cỏc số liệu ban đầu:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................
Nội dung cỏc phần thuyết minh và tớnh toỏn:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
4. Số lượng và tờn cỏc bảng biểu, bản vẽ : (Kớch thước Ao)
......................................................................................................................................................................................................................................................................................
5. Ngày giao nhiệm vụ Thiết kế: ..................................................................................
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ....................................................................................
Hà nội, ngày thỏng năm 2010
Trưởng Bộ mụn Giỏo viờn hướng dẫn
Nhận xột của giỏo viờn hướng dẫn
Họ và tờn sinh viờn: Nguyễn Minh Trỡnh Lớp :...QTDN......................
Tờn đề tài Một số giải phỏp hạ giỏ thành sản phẩm của Cụng ty cổ phần Thộp Hũa Phỏt
Tớnh chất của đề tài: ........................................................................................
I. Nội dung nhận xột:
1. Tiến trỡnh thực hiện đồ ỏn: ...........................................................................
Nội dung của đồ ỏn: .................................................................................
Cơ sở lý thuyết :........................................................................................
Cỏc số liệu, tài liệu thực tế:......................................................................
Phương phỏp và mức độ giải quyết cỏc vấn đề:........................................
Hỡnh thức của đồ ỏn: ................................................................................
Hỡnh thức trỡnh bày:..................................................................................
Kết cấu của đồ ỏn :....................................................................................
4. Những nhận xột khỏc:................................................................................
........................................................................................................................
đỏnh giỏ và cho điểm:
- Tiến trỡnh làm đồ ỏn :
...... / 10
- Nội dung đồ ỏn :
...... / 30
- Hỡnh thức đồ ỏn :
...... / 10
Tổng cộng:
......./ 50 ( Điểm : ........ )
Ngày thỏng năm 2010
Giỏo viờn hướng dẫn
Nhận xột của giỏo viờn duyệt
Họ và tờn sinh viờn:.Nguyễn Minh Trỡnh .Lớp: QTDN K7
Đề tài: .một số giải phỏp Hạ Giỏ Thành Sản Phẩm
..........................................................................................................................
Tớnh chất của đề tài: ........................................................................................
I. Nội dung nhận xột:
Nội dung của đồ ỏn:
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
2. Hỡnh thức của đồ ỏn:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
3. Những nhận xột khỏc:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
II. đỏnh giỏ và cho điểm:
- Nội dung đồ ỏn :
........ / 40
- Hỡnh thức đồ ỏn :
........ / 10
Tổng cộng:
........ / 50 ( Điểm : ............. )
Ngày thỏng năm 2010
Giỏo viờn duyệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26813.doc