Đề tài Một số giải pháp hỗ trợ hoạt động thu mua chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre

TÓM TẮT ĐỀ TÀI Bến Tre là một tỉnh còn nghèo nhưng có tiềm năng rất lớn để phát triển ngành dừa, đặc biệt là nhu cầu xơ dừa hiện nay đang tăng trên thị trường thế giới. Chỉ xơ dừa được xuất sang các nước như: Ấn Độ, Trung Quốc, các nước châu Âu Tuy nhiên trong quá trình thu mua còn nhiều bất cập, phải trải qua nhiều khâu trung gian nên làm gia tăng chi phí, giảm hiệu quả xuất khẩu do đó cần có các giải pháp hỗ trợ quá trình này nhằm nâng cao giá trị của lưới xơ dừa xuất khẩu. Hiện tại chưa có nhiều đề tài nghiên cứu nhiều về chỉ xơ dừa, đặc biệt là quá trình thu mua và sản xuất chỉ xơ dừa ở Bến Tre vì thế nhóm đề tài tập trung nghiên cứu quá trình này, đánh giá những ưu điểm và hạn chế từ đó đưa ra giải pháp hỗ trợ cho các đối tượng tham gia hoạt động, tìm hướng nâng cao hiệu quả thu mua, xuất khẩu cho chỉ xơ dừa ở Bến Tre. 1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động của các đối tượng trong quá trình thu mua chỉ xơ dừa xuất khẩu ở huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, đánh giá những ưu thế và những hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ các đối tượng trong chuỗi thu mua xơ dừa, giúp hoạt động thu mua diễn ra tốt hơn. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quá trình thu mua chỉ xơ dừa, phạm vi nghiên cứu chủ yếu là các hộ trồng dừa, những người thu mua dừa và các chủ vựa xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. 3. Phương pháp nghiên cứu Nội dung chính của đề tài là chương 2 phân tích thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, phỏng vấn những người có liên quan trong chuỗi thu mua xơ dừa để phân tích tình hình thực tế của vấn đề, từ đó lý luận đề xuất các giải pháp. 4. Kết cấu đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về thu mua Nghiên cứu cơ sở lý luận về thu mua, vai trò của hoạt động thu mua và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu mua nông sản. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre Giới thiệu tổng quát về cây dừa cũng như các hiệu quả kinh tế từ cây dừa, tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre, đánh giá ưu thế cũng như những hạn chế trong quá trình thu mua xơ dừa. Chương 3: Một số giải pháp đề xuất hỗ trợ hoạt động thu mua lưới xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam - tỉnh Bến Tre Từ những tồn tại đặt ra ở chương 3, lý luận đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ hoạt động thu mua lưới xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam - tỉnh Bến Tre

pdf59 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hỗ trợ hoạt động thu mua chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a trong tỉnh cho thấy: 89% nông dân chọn giống từ vƣờn nhà; mua giống từ vƣờn khác chiếm 10%; mua giống từ các trung tâm giống chiếm dƣới 1%. . Hiện tại, đa số diện tích dừa ĐBSCL trồng tự phát quá lâu, giống cũ nên 10 năng suất thấp. Bình quân mỗi cây chỉ cho 30- 35 trái/năm, nơi trúng cũng chỉ đạt 38 - 40 trái/cây/năm. Nếu đƣợc đầu tƣ tốt có thể đạt 70 trái/cây/năm. Viện Nghiên cứu dầu thực vật vừa lai tạo thành công 2 giống dừa lai JVA 1 và JVA 2 cho năng suất cao, trái lớn, hàm lƣợng dầu tăng hơn giống địa phƣơng khoảng 65%. Về doanh thu, dừa trồng chuyên canh đạt lợi nhuận bình quân từ 8,5-11,6 triệu đồng/ha/năm; nếu dừa đƣợc trồng xen với các loại cây ăn trái khác nhƣ: măng cụt, bƣởi, chanh, cam sành thì hiệu quả sẽ rất cao, doanh thu đạt bình quân từ 26,5-51 triệu/ha/năm, lợi nhuận bình quân từ 17-41 triệu/ha/năm. Hiện trên toàn tỉnh Bến Tre có trên 30% vƣờn dừa áp dụng mô hình thâm canh tổng hợp theo 2 vùng ngọt và vùng lợ; vùng ngọt có mô hình: dừa kết hợp trồng cây đặc sản và nuôi thủy sản, dừa kết hợp trồng ca cao và nuôi thủy sản, dừa kết hợp trồng dâu; vùng lợ có các mô hình: dừa kết hợp cây có múi, dừa kết hợp trồng cỏ nuôi bò… 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU MUA XƠ DỪA Ở HUYỆN MỎ CÀY NAM TỈNH BẾN TRE: 2.3.1 Chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre và triển vọng phát triển: Huyện Mỏ Cày hiện có 200 cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa, tập trung ở các xã Đa Phƣớc Hội, An Thạnh, Khánh Thạnh Tân và Thành Thới B, hàng năm sản xuất khoảng 30.000 tấn chỉ tƣơi, tạo ra giá trị xuất khẩu hơn 60 tỷ đồng, bằng 15% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp của huyện. Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày đã thu hút hơn 4.000 lao động trực tiếp và khoảng 16.000 lao động gián tiếp tham gia các công đoạn nhƣ quay chỉ rối, kéo chỉ, dệt thảm chỉ xơ dừa, đan đát các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chỉ xơ dừa .v.v. Ngoài việc tạo ra giá trị xuất khẩu lớn cho địa phƣơng, làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa ở 11 huyện Mỏ Cày còn góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo, đồng thời nâng cao thu nhập cho nông dân trồng dừa.  Nhu cầu thị trường Giá các loại thảm xơ dừa (thảm chùi chân) trên thị trƣờng thế giới dao động từ 12,5 – 37,84 USD/m2, hiện nay giá có khuynh hƣớng giảm với tỷ lệ giảm khoảng 5,6%. Giá chổi xơ dừa và bàn chải xơ dừa hiện khoảng 0,77 USD/chiếc tăng khoảng 14,2% so với giá cùng thời điểm năm trƣớc. Quý 1/2009, giá chỉ xơ dài khoảng 862 USD/tấn tăng 35,4%, giá chỉ xơ xoắn khoảng 962USD/tấn tăng 5,25%, giá mụn dừa khoảng 315USD/tấn tăng 11,8% so với giá quý 1/2008. Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm chỉ xơ dừa luôn biến đổi. Năm 2008, mụn dừa chủ yếu đƣợc xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, tiếp theo là EU (các nƣớc Tây Ban Nha, Hà Lan, Ý, Pháp, Anh Đức, Phần Lan). Các nƣớc Bắc Mỹ (Mỹ, Canada, Mexico) nhập khẩu mụn dừa. Các nƣớc Châu Mỹ La linh nhƣ Argentina, Ecuador và Chi Lê cũng nhập khẩu một số lƣợng nhỏ mụn dừa. Ngoài ra, các sản phẩm chỉ xơ dài, chỉ xơ cứng, chỉ xơ xoắn, nệm xơ dừa cũng đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Á Rập Saudi, các nƣớc EU. Ngoài Đức, có 6 quốc gia quan trọng khác ở thị trƣờng EU đang nhập khẩu thảm lót sàn bằng xơ dừa từ thị trƣờng thế giới là Ai Cập, Netherlands, Tây Ban Nha, Ý, Anh (UK) và Ba Lan. Thị trƣờng nhộn nhịp nhất theo nhận định là Tây Ban Nha, Ý và Ba Lan. Ba quốc gia này có tốc độ tăng trƣởng nhập khẩu rất đáng kể là 26,9%, 19,2% và 18,4%/năm trong suốt 5 năm qua. Nhu cầu trung bình hàng năm của các quốc gia này là 1,6 triệu tấn (Tây Ban Nha), 3,0 triệu tấn (Ý) và 0,3 triệu tấn (Ba Lan). 12 Các quốc gia nhập khẩu ở thị trƣờng EU nhƣ Ai Cập, Netherlands có tỷ lệ tăng trƣởng giảm với 4,7% và 13,8%/năm tƣơng ứng với lƣợng nhập khẩu trung bình là 0,33 triệu tấn (Ai Cập) và 0,61 triệu tấn (Netherlands). Mặc dù có xu hƣớng giảm trong vòng 5 năm qua, nhƣng thị trƣờng EU vẫn là một trung tâm thị trƣờng nhập khẩu xơ dừa và các bán thành phẩm. Đức vẫn có nhu cầu cần khoảng 8,7 triệu tấn/năm đối với các sản phẩm xơ dừa nhƣ xơ thảm và xơ cứng và cũng đã nhập khẩu hàng năm khoảng 0,65 triệu tấn bán thành phẩm từ xơ dừa từ thị trƣờng thế giới. Netherlands đã nhập khẩu các sản phẩm xơ dừa cùng loại với số lƣợng lớn hơn của Đức. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm trong 5 năm qua là 6,9 triệu tấn (xơ thô) và 12,8 triệu tấn bán thành phẩm từ xơ. Hai loại sản phẩm này đã mở rộng tỷ lệ phát triển đến 70,1% và 38,8% tại thị trƣờng Netherlands. Không giống với các thị trƣờng khác, Ý có nhu cầu nhập khẩu bán thành phẩm từ xơ dừa hơn là xơ dừa thô. Tỷ lệ phát triển đối với xơ dừa thô đang giảm đến 8,2%/năm trong khi nhu cầu nhập khẩu bán thành phẩm từ xơ lại tăng đến 27,8%/năm. Các mức giá trung bình đối với mặt hàng xơ dừa thô và bán thành phẩm từ xơ dừa tại thị trƣờng Châu Âu là 0,36 USD/kg và 0,54 USD/kg. Các mức giá xuất khẩu đối với cùng loại sản phẩm tại Sri Lanka là 0,24 USD/kg và 0,40 USD/kg. 2.3.2 Thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre 2.3.2.1 Nhà vườn Huyện Mỏ Cày Nam có điều kiện tự nhiên là vùng nƣớc lợ do đó đƣợc xem là vùng chuyên canh trồng dừa có qui mô tại tỉnh Bến Tre, nƣớc lợ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng dừa năng suất hơn. Trong vùng có nhiều loại dừa: dừa dứa, dừa xiêm, 13 dừa dâu, dừa sáp, dừa khô,… song dừa ta đƣợc trồng nhiều nhất nhằm phục vụ cho nhu cầu công nghiệp. Huyện Mỏ Cày Nam gồm 11 xã, trung bình 7 ấp/ xã, trong đó Định Thủy, Phƣớc Hiệp, Bình Khánh là 3 xã trồng nhiều dừa, tƣơng đƣơng nhau về năng suất, giá cũng cao hơn so với các vùng khác. Diện tích còn manh mún, chƣa quy hoạch hợp lý. Trên thực tế, ở huyện Mỏ Cày Nam hiện nay, số hộ sở hữu 1 ha (10.000m2) vƣờn dừa rất ít. Đại trà là mỗi hộ chỉ 2-3 công đất vƣờn dừa (2.000-3.000m2). Một công đất (1000m2) nếu trồng kỹ thuật sẽ phải trồng khoảng 19 cây, khoảng cách 8 thƣớc tƣơng đƣơng 2m50 thì dừa sẽ phát triển tốt nhất tuy nhiên cũng rất ít hộ thực hiện đƣợc điều này, bên cạnh việc trồng dừa không cần công chăm sóc nhiều, ngƣời nông dân cần có nhiều công việc phụ thêm. Tuổi thọ cây dừa trung bình là 60 năm, sau lần thu hoạch đầu tiên cứ khoảng 1 tháng - 20 ngày lại thu hoạch, nhƣ vậy 1 năm ngƣời trồng dừa thu hoạch khoảng 10 lần. Về cách thức thu hoạch, chủ vƣờn có thể thuê ngƣời chuyên môn bẻ dừa rồi bán cho thƣơng lái với giá 32.000VNĐ/ chục hoặc thƣơng lái đến bẻ dừa, đếm rồi mua luôn, giá hiện tại là 30.000VNĐ/ chục, giảm gần một nửa so với năm trƣớc. Theo cách khác, trong trƣờng hợp chủ vựa lột dừa bán thẳng cho chủ tàu Trung Quốc để cạnh tranh họ sẽ liên hệ trực tiếp với nhà vƣờn, nhà vƣờn bẻ sẵn rồi họ tới lấy. Phƣơng tiện vận chuyển dừa có thể dùng xe đạp (1 xe đạp máng đƣợc 50 trái dừa), xe lôi, xe ba gác, ghe, xuồng máy…hoặc dùng bè kết dừa thả trôi theo đƣờng nƣớc kênh rạch nếu nhƣ ghe, xuồng máy không thể vào.Trong quá trình vận chuyển có thể kết hợp nhiều cách thức, phƣơng tiện vận chuyển bằng đƣờng thủy là phổ biến và hiệu quả nhất vì có thể tận dụng hệ thống sông ngòi, kênh rạch cùng các con nƣớc lên xuống theo thời gian. Ngƣời trồng vƣờn chịu nhiều áp lực vì một trái dừa mang lại các giá trị khác nhau và chỉ cần một trong các yếu tố có vấn đề thì giá dừa sẽ giảm. Nhìn chung giá bấp 14 bênh gây nhiều khó khăn cho ngƣời trồng dừa, cầu thị trƣờng biến động, phụ thuộc nhiều vào tàu Trung Quốc. Bên cạnh đó, còn các yếu tố cũng gây ảnh hƣởng tới việc trồng dừa nhƣ thời tiết, sâu bọ, phân bón,…Sâu bọ phá hại nếu xuất hiện ở một cây trong vƣờn có thể sẽ ăn hết vƣờn gây thiệt hại lớn cho ngƣời trồng. Mức độ phá hại của chuột không bằng sâu bọ song cũng làm năng suất giảm đáng kể. Nhà nƣớc ta có qui định trong công việc trồng dừa, một cây một tháng hái đƣợc 6 trái, nếu dừa công nghiệp (hay còn gọi là dừa ta/dừa bị): 10 trái/cây, 1 công dừa 19 cây thì chỉ đƣợc 15 cây thu hoạch. Từ đó ngƣời nông dân có thể so sánh đối chiếu với kết quả thu hoạch của mình, để có kế hoạch trồng và chăm sóc vƣờn dừa tốt hơn. Các hộ nông dân trồng dừa sẽ đƣợc tập huấn qua các hội thảo, chƣơng trình do phòng nông nghiệp của huyện tổ chức. Nếu hộ nào nằm trong vùng dự án sẽ đƣợc tập huấn thƣờng xuyên hơn, hình thành hợp tác xã, đƣợc hỗ trợ phân bón, tƣ vấn kĩ thuật. Tuy nhiên miền Nam chƣa có các hợp tác xã, hội nông dân,…đa số nông dân tự phát, chỉ mới ở Châu Thành có một hội nông dân đi vận động tỉa bớt dừa già, trồng xen ca cao vì loại cây này phù hợp với bóng râm của dừa, bón phân cho ca cao dừa cũng có thể hấp thụ đƣợc. Huyện Mỏ Cày Nam đang áp dụng và dần nhân rộng mô hình này song cũng gặp nhiều khó khăn. 2.3.2.2 Thương lái Thƣơng lái tới từng nhà dân thu mua dừa khô theo mùa thu hoạch dừa, thông thƣờng là quanh năm, trung bình một tháng một lần do không có vùng trồng dừa chuyên canh. Qui mô trồng của ngƣời dân nhỏ nên ở mỗi hộ thƣơng lái chỉ thu gom đƣợc khoảng 10-50 trái. Chất lƣợng dừa tùy theo vùng khác nhau có nhiều loại giá khác nhau. Trung bình 32000VNĐ/12 trái dừa khô. Thƣơng lái thu mua 8-10% ( không tính công bẻ ) 27000VNĐ/chục (12 trái). 15 Do các vƣờn dừa trồng manh mún nên việc thu mua của thƣơng lái cũng rất đa dạng: xe đạp, xe tự chế, ghe, xuồng, hoặc là dừa đƣợc kết thành bè thả trôi theo dòng nƣớc... Nếu dùng xe đạp thu mua thì mỗi xe có thể chở đƣợc 50 trái dừa. Xe ba gác nhỏ chở dừa mua đƣợc từ các hộ dân đƣợc tập trung tại một địa điểm gần ven sông sau đó vận chuyển bằng ghe, thuyền dọc theo sông đến tận bãi dừa của các chủ vựa nằm ven sông. Giữa thƣơng lái và chủ vựa có mối quan hệ chặt chẽ, tuy không có hợp đồng nhƣng ràng buộc về vốn (tiền bạc), các thƣơng lái có thể đăng ký với chủ vựa để ứng trƣớc vốn cho thƣơng lái, thƣơng lái đi mua đâu không cần biết chỉ cần vận chuyển dừa về đủ cho chủ vựa sơ chế chỉ xơ dừa rồi hƣởng chênh lệch giữa giá mua và bán. Trong trƣờng hợp có sự ứng vốn nhƣ trên chủ vựa lấy giá thấp hơn thị trƣờng để trừ tiền lãi, nếu chỉ quen biết làm ăn thông thƣờng chủ vựa sẽ lấy tiền ngang thị trƣờng. 2.3.2.3 Vựa thu mua Từ Thành Thới B lên tới Mỏ Cày bảy cây số, 200 cơ sở lột dừa lấy vỏ làm tơ xe sợi. Mỗi cơ sở đều tập trung ở ven sông, có 4 khu riêng, khu lột vỏ dừa ở ngay cạnh sông, khu tƣớc chỉ xơ dừa, khu sân phơi và kho dự trữ. Nhờ nghề sản xuất chỉ xơ dừa, mỗi lao động thu nhập thƣờng xuyên trên 50.000 đồng/ngày. Làng nghề này có gần 200 cơ sở, mỗi cơ sở giải quyết việc làm từ 18-20 lao động. Lột dừa khô 1 cò (200 trái) tiền công là 8.000 đồng, trung bình một ngày một ngƣời lột từ 8-10 cò (1 thiên dừa 1.200 trái). Thảy dừa từ ghe lên bờ tiền công 7.000 đồng/thiên dừa. Đập vỏ dừa (bằng máy) 50.000 đồng/tấn. Tƣớc chỉ xơ dừa (bằng máy) 120.000 đồng/tấn, bình quân 8 tiếng, 5 ngƣời tƣớc đƣợc ít nhất 2 tấn. Còn công đoạn phơi chỉ xơ dừa tuy nhẹ nhƣng cực công, nhất là vào mùa mƣa. Nhƣng tiền công phơi 1 tấn chỉ xơ dừa cao, 120.000 đồng/tấn... Các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa hoạt động quanh năm, chỉ nghỉ mấy ngày 16 Tết. Với công suất 2-3 tấn chỉ/ngày, một chủ vựa có thể có thu nhập 400.000 đồng/ngày sau khi trừ hết chi phí. Các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ dừa hiện nay tại Bến Tre đều chƣa hoạt động hết công suất thiết kế. Qua điều tra 25 cơ sở sản xuất chế biến thì năng suất hoạt động trung bình của các cơ sở này đều vào khoảng 60%, trong đó cơ sở hoạt động thấp nhất là 40% và cơ sở hoạt động cao nhất là 70%. Có khoảng 45% cơ sở dự tính sẽ tăng quy mô hoạt động của mình lên hơn 10%, và 35% cơ sở dự tính tăng hơn 50%, trong khi số còn lại (khoảng 20%) không có ý định tăng quy mô hoạt động của cơ sở mình. Điều này cho thấy các cơ sở sản xuất chế biến đang bị động về đầu ra, không có thị trƣờng tiêu thụ nên việc tổ chức mạng lƣới marketing cho các sản phẩm ngành dừa vô cùng cấp thiết và quan trọng. Theo các số liệu nghiên cứu, chỉ có khoảng 5% các cơ sở sản xuất chế biến của ngành dừa có máy móc tiên tiến, còn 62% có máy móc trung bình, trong khi 33% cơ sở đang trong tình trạng sản xuất với các thiết bị máy móc lạc hậu, kho bãi còn hạn chế, chƣa có hệ thống bảo quản đạt tiêu chuẩn, do đó chỉ thƣờng bị hao hụt, độ ẩm không đạt chuẩn, không thể dự trữ lâu đƣợc. Điều này dẫn đến bị động cho các chủ vựa trong việc tiêu thụ, họ phải tìm ngƣời tiêu thụ ngay trong 1 – 2 ngày sau khi chỉ đƣợc đóng kiện. Trƣớc đây khi công ty Trúc Giang hay công ty 26/8 của Bến Tre còn hoạt đông kinh doanh trong lĩnh vực thu mua chỉ xơ dừa, tình hình khả quan hơn cho các chủ vựa vì công ty thực hiện chế độ bao tiêu có nghĩa là bao giá dù thị trƣờng biến động, do đó các vựa thu mua đỡ bị lỗ. Năm 2005-2006 là thời hoàng kim của ngành sản xuất chỉ xơ dừa ở Bến Tre. Hàng sản xuất ra luôn không đáp ứng đủ nhu cầu đặt hàng từ nƣớc ngoài. Giá chỉ xơ dừa xuất khẩu tăng vọt từ 220USD/tấn vào năm 2003 lên đến 350USD/tấn năm 2006. 17 Còn giá vỏ dừa từ 200-250/cái có lúc lên đến 1.000-1.500 đồng/cái, nhƣng các cơ sở cũng phải tranh mua vỏ dừa để sản xuất. Cả nông dân trồng dừa và ngƣời sản xuất chỉ xơ dừa đều phấn khởi với những sợi “chỉ vàng” từ xơ dừa. Nhƣng bƣớc vào đầu năm 2007 đến nay, giá chỉ xơ dừa xuất khẩu bắt đầu rớt dài và hiện nay chỉ còn trên dƣới 200 USD/tấn. Trƣớc đây, các nƣớc trong khu vực có nhiều dừa nhƣ: Indonesia, Malaysia, Philippines, Sri Lanka... chỉ chú trọng sản xuất các sản phẩm từ cơm dừa nhƣ: cơm dừa nạo sấy, sữa dừa... Còn phần vỏ dừa đƣợc xem là phế phẩm, không ai mua. Trong khi tại Bến Tre, vỏ dừa đƣợc tận dụng tối đa để sản xuất chỉ xơ dừa. Đến khi Trung Quốc, Đài Loan... có nhu cầu nhập chỉ xơ dừa với số lƣợng lớn để làm nệm ô tô, nệm lót giƣờng ngủ, ghế sa lông... thì ngành sản xuất chỉ xơ dừa của Bến Tre bắt đầu phát đạt. Nệm bằng nguyên liệu chỉ xơ dừa có ƣu điểm rất thoáng hơi và không gây ô nhiễm môi trƣờng khi không sử dụng (chỉ xơ dừa rất dễ phân hủy). Tại Trung Quốc, Đài Loan, hầu hết các doanh trại quân đội đều sử dụng nệm làm từ chỉ xơ dừa... Vào mùa đông, nhu cầu nệm bán ra thị trƣờng tăng mạnh, nên thƣờng từ tháng 7 âm lịch đến cuối năm, các nƣớc này có nhu cầu nhập chỉ xơ dừa rất lớn. Để khắc phục tình trạng lệ thuộc nguồn cung chỉ xơ dừa độc quyền của Việt Nam, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc đã đƣa ngƣời đến Bến Tre “tham quan” quy trình sản xuất chỉ xơ dừa. Tất cả máy móc phục vụ các công đoạn sản xuất chỉ xơ dừa do ngƣời dân Bến Tre tự chế đƣợc họ đặt hàng sản xuất và đƣa về Trung Quốc làm hàng mẫu để sản xuất lại. Ngay sau đó, những loại máy móc này đƣợc Trung Quốc đƣa đến những nƣớc có nhiều dừa nhƣng chƣa biết tận dụng vỏ dừa để sản xuất chỉ xơ dừa nhƣ ở Bến Tre. Vì vậy, giá xuất khẩu chỉ xơ dừa trên thị trƣờng bị kéo xuống. Thêm vào đó, những nƣớc mới tham gia sản xuất chỉ xơ dừa đã chủ động khống chế độ ẩm đúng tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu, để cạnh tranh với nguồn hàng từ Việt Nam. 18 Lợi thế của chỉ xơ dừa sản xuất tại Bến Tre là trắng, mịn (một phần do trái to), đƣợc khách hàng ƣa chuộng. Tuy nhiên, ngành sản xuất chỉ xơ dừa Bến Tre đang bị thất thế do không giữ chất lƣợng từ đầu; lợi thế độc quyền không còn. Mặt khác, do chỉ chú trọng xuất khẩu nguyên liệu nên các cơ sở sản xuất đang bị lệ thuộc vào đầu mối tiêu thụ, các chủ vựa tƣớc chỉ đang bị các công ty Trung Quốc ép giá thu mua. 2.4 NHỮNG ƢU THẾ VÀ TỒN TẠI 2.4.1 Ƣu thế Bến Tre có lợi thế sản xuất dừa so với các tỉnh khác trong đồng bằng sông Cửu Long cũng nhƣ các tỉnh khác trong cả nƣớc nếu xét về sản lƣợng. Dừa là cây công nghiệp thế mạnh trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Bến Tre. Hiện nay, diện tích dừa đang thu hoạch ổn định. Ngoài sản phẩm chính là chế biến dầu dừa, chỉ xơ dừa, các sản phẩm khác từ dừa đang đƣợc thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế ƣa chuộng. Tỉnh có chủ trƣơng phát triển diện tích dừa gắn liền với các cơ sở công nghiệp chế biến nhƣ tập trung cho dự án xây dựng nhà máy than hoạt tính, các cơ sở chế biến chỉ, thảm xơ dừa có chất lƣợng cao... nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Quý 1/2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 21,7 triệu USD, tăng 12,5% so với kim ngạch xuất khẩu cùng kỳ năm trƣớc. Theo UBND tỉnh Bến Tre, giá trị xuất khẩu các sản phẩm dừa năm 2009 dự kiến đạt trên 66 triệu USD trong tổng số 170 triệu USD giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh. Hiện các doanh nghiệp trong tỉnh đang tập trung XK khoảng 23 loại sản phẩm khác nhau từ cây dừa, trong đó nhiều nhất là cơm dừa nạo sấy và chỉ xơ dừa. Bến Tre có diện tích trồng dừa lớn nhất nƣớc với hơn 40.000 ha, sản lƣợng trên 300 triệu trái dừa mỗi năm. 19 2.4.2 Tồn tại 2.4.2.1 Nhà vườn  Mùa vụ không ổn định Đôi ba tháng dừa treo trong năm cũng là mặt hạn chế khách quan về sản lƣợng chung của trái dừa Bến Tre. Trong năm, nếu vào thời điểm mùa khô mà dừa ra bông, kết trái thì trái non sẽ rụng rất nhiều so với dừa ra bông khi trời sa mƣa. Dừa từ kết trái đến khi trở thành dừa khô khoảng 8 tháng. Nhƣ vậy, nếu dừa ra bông vào tháng 3 (mùa khô) thì vào tháng 11, trái dừa còn lại trên cây để trở thành dừa khô rất ít, nông dân gọi đó là “dừa treo”. Hiện tại, các nhà khoa học, nhà vƣờn có thể cho cây chôm chôm, sầu riêng… ra trái mùa nghịch nhƣng với cây dừa, khắc phục yếu tố tự nhiên để cây dừa cho trái đều đặn quanh năm thì chƣa thể đƣợc. Bến Tre hiện có khoảng 37.500 ha dừa, tổng sản lƣợng khoảng 230 triệu trái/năm. Nhƣ vậy ƣớc tính, mùa dừa treo trong năm đã làm Bến Tre mất đi không dƣới 50 triệu trái. Do đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế đƣợc “nhƣợc điểm” này hiện đang là nhu cầu cấp thiết.  Diện tích manh mún chưa quy hoạch, Số hộ sở hữu 1 ha (10.000m2) vƣờn dừa rất ít, đại trà là mỗi hộ chỉ 2-3 công đất vƣờn dừa (2.000-3.000m2) và ngƣời trồng dừa cũng không quan tâm nhiều đến kĩ thuật trồng dừa sao cho có năng suất tốt. Nhƣ vậy gây khó khăn trong công tác qui hoạch, tập huấn cũng nhƣ việc thu mua, vận chuyển, tập trung về nơi sản xuất chế biến.  Thông tin thị trường không ổn định ảnh hưởng đến tâm lý nhà vườn Trong khi ngƣời nông dân phải mất khoảng 5 năm để có thể thu hoạch đƣợc dừa thì khi giá dừa sụt giảm, ngƣời trồng dừa phải chặt bỏ hàng dừa để trồng loại cây khác 20 trong một thời gian ngắn. Việc phá bỏ dừa hàng loạt đã dẫn đến những bất ổn trong đời sống của ngƣời dân từ trƣớc đến nay vẫn quen canh tác dừa. Hậu quả của việc chặt phá dừa không chỉ giới hạn ở sức khoẻ kinh tế của hộ trồng dừa nữa mà ảnh hƣởng mạnh đến cơ cấu sản xuất và sức khoẻ kinh tế của cả một tỉnh, của các cụm tiểu thủ công nghiệp và vấn đề giải quyết công ăn việc làm tại các tỉnh trồng dừa và các tỉnh lân cận.  Nhà vườn chưa được hỗ trợ kỹ thuật trồng dừa Miền Nam chƣa có các hợp tác xã, hội nông dân,…đa số nông dân tự phát, chỉ mới có ở Châu Thành có 1 hội nông dân đi vận động tỉa bớt dừa già, trồng xen ca cao, ca cao phù hợp bóng râm của dừa, bón phân cho ca cao. Nếu có chƣơng trình tập huấn về kĩ thuật trồng dừa chỉ có trƣởng ấp, phó ấp đƣợc mời sau đó mới phổ biến lại cho các hộ nông dân. 2.4.2.2 Thương lái Tổ chức hệ thống thu mua dừa của các thƣơng lái hiện nay tuy có nhiều thay đổi nhƣng năng lực kinh doanh và tổ chức phối hợp còn bộc lộ nhiều yếu kém. Các thƣơng lái kinh doanh lấy công làm lời là chính, chƣa có đầu tƣ đầy đủ vào phƣơng tiện vận chuyển để làm cho việc thu mua trở nên chuyên nghiệp. Giữa các thƣơng lái với nhau chƣa có sự phối hợp, thu mua không hiệu quả, tình trạng lƣu thông chồng chéo, tranh mua tranh bán gây tổn hại đến lợi ích chung của ngƣời trồng dừa. Các thƣơng lái chƣa đƣợc hỗ trợ vốn để thu mua dừa, họ thƣờng phải vay mƣợn vốn từ các chủ vựa cho nên thu nhập bấp bênh. 2.4.2.3 Vựa thu mua  Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu:  Kho bãi dự trữ: 21 Các cơ sở chế biến và các vựa thu mua do hạn chế về vốn và kho tàng bảo quản nên họ chỉ thu mua đủ với khả năng của mình, hoặc vận chuyển thẳng từ nơi thu mua đến cảng xuất khẩu, nên thời gian bảo quản của các cơ sở này từ 15-20 ngày. Tuy vậy, hệ thống kho và các phƣơng tiện bảo quản dừa đang trong tình trạng vừa thiếu, vừa lạc hậu, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng xơ dừa, tăng độ ẩm hay hao hụt làm giảm doanh thu cho các vựa thu mua.  Nguồn điện chưa ổn định, chưa đủ cung cấp Mỗi ngày một cơ sở tƣớc chỉ chỉ đƣợc chạy máy 4 tiếng đồng hồ theo ca đã đƣợc điện lực huyện phân sẵn. Việc này làm giảm công suất hoạt động của vựa, cũng nhƣ khiến cho vựa bị động về thời gian sản xuất đặc biệt vào những lúc cao điểm, dừa về nhiều nhƣng phải đợi đến ca mới đƣợc chạy máy.  Chưa được hỗ trợ vốn Từ trƣớc đến nay ở Việt Nam ít quan tâm đến các biện pháp đầu tƣ và tín dụng cho khâu bảo quản nông sản nói chung và các sản phẩm của cây dừa nói riêng mà chỉ chú ý đến công đoạn sản xuất. Các cơ sở thu mua rất cần thêm vốn để đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất để nâng cao chất lƣợng sản phẩm.  Trình độ quản lý của các cơ sở còn yếu kém Trình độ quản lý của các chủ vựa thu mua chƣa cao, chủ yếu làm việc dựa trên tập quán, kinh nghiệm, chứ không có đủ kiến thức kinh tế.  Mụn dừa gây ô nhiễm môi trường chưa được giải quyết triệt để Thống kê sơ bộ, tỉnh Bến Tre có hơn 300 cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa thì Mỏ Cày có tới hơn 240 cơ sở, mỗi ngày xả xuống kênh rạch trên 500 tấn phế phẩm mụn dừa. Sản xuất chỉ xơ thải ra lƣợng mụn dừa giao động từ 300-500 tấn/ngày, tập trung nhiều 22 nhất vào khoảng tháng 4-9 hằng năm. Phần lớn mụn dừa không có bãi chứa hoặc có bãi chứa khi quá tải thì chủ cơ sở thải đổ trực tiếp xuống sông Thom gây ô nhiễm môi trƣờng và lan rộng ra các nhánh của sông Thom, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân và huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sinh vật. Hiện tại ở Bến Tre có một số công ty sử dụng mụn dừa để chế biến nhƣ Công ty Covina (Hàn Quốc) xây dựng nhà máy ép mụn dừa xuất khẩu, công ty Công ty TNHH SX TM Phú Hoà sử dụng mụn dừa để sản xuất bao bì... Tuy nhiên tại Bến Tre chƣa có nhiều doanh nghiệp đầu tƣ chế biến mụn dừa, dù nguồn phế phẩm này rất lớn. Đa số ngƣời dân phải dùng ghe chở mụn lên thành phố Hồ Chí Minh bán cho các cơ sở sản xuất đất sạch ở Bình Chánh, giá bán không cao nhƣng lại tốn công chuyên chở. Mỗi ngày các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa của tỉnh thải ra gần 500 tấn mụn dừa nhƣng chỉ có một vài cơ sở ép mụn dừa xuất khẩu, công suất nhỏ.  Thị trường không ổn định  Giá dừa khô không ổn định Giá dừa khô giảm mạnh vào thời điểm nghịch mùa, cho thấy sự bất ổn về giá do đầu ra của trái dừa đang còn phụ thuộc nhiều vào việc xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc dƣới dạng chỉ xơ dừa thô, không để lâu đƣợc.  Thông tin về thị trường chưa đầy đủ Thông tin về giá cả, dự báo về khả năng cung cầu của tỉnh còn chƣa đƣợc quan tâm và khai thác đúng mức. Các vựa thu mua chỉ mua bán chỉ xơ dừa theo mối quen chứ chƣa chủ động đƣợc về nhu cầu mở rộng mạng lƣới tiêu thụ.  Chưa sản xuất dừa thành thành phẩm cũng như chưa xây dựng được thương hiệu cho các sản phẩm từ chỉ xơ dừa 23 Chúng ta chỉ tập trung vào sản xuất, xuất khẩu nguyên liệu thô mà chƣa chú trọng đến việc sản xuất chế biến thành thành phẩm. Hiện nay, chỉ xơ dừa chủ yếu đƣợc xuất khẩu thô sang Trung Quốc vẫn còn rất ít các công ty sản xuất và xuất khẩu đƣợc các sản phẩm từ xơ dừa nhƣ thảm, nệm,… 24 CHÖÔNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THU MUA LƢỚI XƠ DỪA Ở HUYỆN MỎ CÀY NAM – TỈNH BẾN TRE 3.1 NHÀ VƢỜN Hỗ trợ giống dừa mới năng suất hơn, hƣớng dẫn cho nông dân cách ƣơm giống đúng kĩ thuật hiệu quả hơn thay vì chỉ tiến hành lựa chọn trong vƣờn cây nào tốt, giống tốt để ƣơm dừa con theo cảm tính. Trồng dừa con xen trƣớc khi thấy dừa gần già, năng suất yếu để dừa trƣởng thành ổn định rồi đốn những cây già, đảm bảo luôn luôn có dừa, tiết kiệm thời gian và thu hoạch quanh năm. Hiện tại thu nhập của nông dân Bến Tre là 5 triệu đồng/ ngƣời hƣởng từ sản phẩm nông nghiệp mà đa số là dừa. Cần có chính sách trợ giá cây giống ca cao cho các hộ trồng dừa ở huyện Mỏ Cày Nam, hƣớng dẫn nông dân trồng xen ca cao với dừa nhằm đạt kết quả nhiều hơn, tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân từ các sản phẩm nông nghiệp, nhân rộng mô hình này ra toàn huyện nói riêng và toàn tỉnh nói chung nhằm mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống nông dân. 3.1.1 Quy hoạch vƣờn dừa Trƣớc hết cần đề ra các vùng dự án của huyện, nhóm nghiên cứu xin đề xuất ba xã có năng suất trồng dừa cao trong huyện là xã Định Thủy, xã Phƣớc Hiệp, xã Bình Khánh, ba xã sẽ đƣợc tập huấn thƣờng xuyên hơn, hình thành hợp tác xã, đƣợc hỗ trợ phân bón, tƣ vấn kĩ thuật trồng và chăm sóc dừa. Đa số mỗi hộ chỉ có 2-3 công đất vƣờn dừa (2.000-3.000m2), khi tập họp lại trong một hợp tác xã sẽ có cách chăm sóc thống nhất và thƣờng xuyên mang lại số lƣợng dừa lớn với chất lƣợng tốt, đồng nhất. Từ đó giúp cho việc thu mua dừa của thƣơng lái tiến hành nhanh hơn, tiết kiệm hơn, thậm chí hợp tác xã có thể liên hệ trực tiếp với chủ vựa đến lấy dừa vào các thời điểm 25 thu hoạch, bỏ qua đƣợc một khâu trung gian, giảm bớt chi phí, tạo mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài giữa ngƣời trồng và ngƣời chế biến . 3.1.2 Thành lập các hiệp hội trồng dừa. Do đặc trƣng của ngành trồng dừa là trồng trên quy mô nhỏ nên tính tổ chức chƣa cao, dẫn đến kết quả là chất lƣợng trái không đồng đều tại các vƣờn dừa khác nhau. Đây chính là nguyên do khiến tƣ thƣơng có cớ ép giá. Nếu thành lập đƣợc các hiệp hội trồng dừa đƣợc tổ chức chặt chẽ, có khoa học, đi sâu đi sát gắn với tập thể ngƣời trồng dừa thì họ sẽ có cơ hội tiếp cận các đầu vào, bán sản phẩm, trao đổi thông tin, kinh nghiệm có hiệu quả cao hơn. 3.1.3 Thiết lập một hệ thống trao đổi thông tin hiệu quả. Mặc dù Hiệp hội dừa thế giới đã có một mạng lƣới thông tin rộng khắp nhƣng ngƣời trồng dừa vẫn còn khó tiếp cận thông tin của ngành. Tỉnh nên thiết lập một kênh thông tin riêng về cây dừa cho những ngƣời trồng dừa trong tỉnh, có thể thông qua hiệp hội nông dân trồng dừa, cung cấp thƣờng xuyên, cập nhật thƣờng xuyên các thông tin về kỹ thuật, giống, nhu cầu, giá cả thị trƣờng hiệu quả và nhanh chóng thì ngƣời trồng dừa có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn thông tin hiệu quả hơn để hoạch định cho hoạt động sản xuất của mình. 3.2 THƢƠNG LÁI Nghiên cứu các điểm tập trung dừa có lợi nhất và các phƣơng thức vận chuyển phù hợp là cách để thƣơng lái có thể tiết kiệm chi phí và thu đƣợc nguồn lợi nhiều nhất. Hiện nay, do tình hình các vƣờn dừa trồng chƣa đƣợc qui hoạch hợp lý nên việc thu mua của thƣơng lái cũng phải linh động để thích ứng với các điều kiện khác nhau, thƣơng lái có thể sử dụng xe đạp, xe tự chế, ghe, xuồng, hoặc dừa đƣợc kết thành bè thả trôi theo dòng nƣớc…Tất cả dừa mua đƣợc từ các hộ dân đƣợc tập trung lại tại một 26 địa điểm gần ven sông sau đó vận chuyển bằng ghe thuyền dọc theo sông đến tận bãi dừa của các chủ vựa nằm ven sông, đó là cách tiết kiệm đƣợc chi phí nhiều nhất hiện nay mà thƣơng lái có thể sử dụng. Thƣơng lái cần tạo lâp mối quan hệ quen biết, làm ăn lâu dài với các nhà vƣờn và chủ vựa để luôn đảm bảo thu mua đủ số lƣơng dừa, chất lƣợng phù hợp với yêu cầu của chủ vựa. Từ đó mới có thể nâng cao chất lƣợng đầu ra cho chỉ xơ dừa, lấy lại vị thế cạnh tranh nhƣ trƣớc, ổn định đƣợc phần nào giá cả trên thị trƣờng. Thực tế hiện nay cho thấy giữa thƣơng lái và chủ vựa có mối quan hệ chặt chẽ, tuy không có hợp đồng nhƣng ràng buộc về vốn (tiền bạc), các thƣơng lái có thể đăng ký với chủ vựa để ứng trƣớc vốn cho thƣơng lái, thƣơng lái đi mua đâu không cần biết chỉ cần vận chuyển dừa về đủ cho chủ vựa sơ chế chỉ xơ dừa rồi hƣởng chênh lệch giữa giá mua và bán. Trong trƣờng hợp có sự ứng vốn nhƣ trên chủ vựa lấy giá thấp hơn thị trƣờng để trừ tiền lãi, nếu chỉ quen biết làm ăn thông thƣờng chủ vựa sẽ lấy tiền ngang thị trƣờng. Nhƣ vậy cần đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa chủ vựa và thƣơng lái nhằm tạo lập cơ sở thu mua dừa trái ổn định và hiệu quả hơn. Tỉnh nên có các chính sách hỗ trợ vốn cho các thƣơng lái thu mua dừa, thƣờng xuyên thông tin về giá dừa trên thị trƣờng, việc phân bố và trồng dừa ở các địa phƣơng để thƣơng lái có kế hoạch thu mua phù hợp. 3.3 VỰA THU MUA 3.3.1 Nâng cấp cơ sở hạ tầng  Kho bãi dự trữ: Diện tích kho bãi dự trữ của các vựa sản xuất hiện nay rất nhỏ hẹp. Chủ vựa nên đầu tƣ nâng cấp kho bãi, trang bị thêm các thiệt bị chiếu sáng, kiểm soát độ ẩm trong kho và thƣờng xuyên chăm sóc các kiện hàng trong kho dự trữ. 27  Nguồn điện: Cần chú trọng nâng cấp mạng lƣới điện của tỉnh, nghiên cứu chính sách phân bổ điện hợp lý cho các cơ sở sản xuất, phát huy tối đa năng suất làm việc. 3.3.2 Hỗ trợ vốn: Nhà nƣớc cần quan tâm đến các biện pháp đầu tƣ và tín dụng hỗ trợ vốn cho các cơ sở thu mua sản xuất chỉ kinh doanh. Ngoài ra cần thiết lập tổ chức kinh tế hƣớng dẫn bà con, thông báo những quyết định ƣu đãi, khuyến khích hay cắt bỏ ƣu đãi, thông báo những thông tin chính xác của thị trƣờng để ngƣời dân có kế hoạch nhằm thích ứng với những thay đổi trên. Chẳng hạn nhƣ đến thời điểm hiện nay, ngƣời dân vẫn còn hoang mang vì quyết định thay đổi của Nhà nƣớc không tiếp tục thực hiện ƣu đãi miễn thuế 3 năm cho cơ sở chế biến chỉ xơ dừa nữa, sự xuất hiện tràn lan các công ty xuất khẩu Trung Quốc, không hiểu rõ về nguyên nhân giá sụt giảm nhanh chóng,… cũng là những nguyên nhân gây tâm lý bất ổn cho ngƣời chế biến chỉ, khiến năng suất sụt giảm, chất lƣợng chỉ không tốt, chấp nhận ở mức giá thấp. 3.3.3 Nâng cao trình độ quản lý Một điều quan trọng cần kể đến là việc quản lý các cơ sở sản xuất chế biến này. Trình độ quản lý của các ông chủ, các giám đốc, chủ cơ sở sản xuất cần phải đƣợc nâng cao thông qua các khoá đào tạo chuyên ngành trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài. Các cuộc hội thảo cần phải đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở các địa bàn tập trung đông cơ sở thu mua sản xuất nhằm cập nhật thông tin về thị trƣờng, giá cả, công nghệ…Các phƣơng hƣớng cụ thể cần phải đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích cao nhất là phát triển ngành dừa Việt Nam và tăng thu nhập cho ngƣời nông dân, trồng và chế biến dừa. 28 3.3.4 Giải quyết vấn đề mụn dừa gây ô nhiễm: Hiện nay có rất ít các cơ sở chế biến mụn dừa đặt ngay tại tỉnh Bến Tre. Tỉnh nên có thêm chính sách khuyến khích thành lập các công ty sản xuất mụn dừa ngay tại Bến Tre. Có rất nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Châu Âu, Hàn Quốc… có nhu cầu về mụn dừa nhƣng những ngƣời sản xuất chỉ vẫn chƣa nắm đƣợc những thông tin này, giá mụn dừa trên thế giới khoảng 315USD/tấn tăng 11,8% so với giá quý 1/2008. Cho nên để giải quyết rốt ráo vấn đề mụn dừa, không nên chỉ tập trung vào việc phạt các cơ sở thải mụn dừa xuống sông mà nên thành lập một đội thông tin thành viên là những ngƣời sản xuất chỉ, các công ty chế biến mụn dừa, cán bộ tỉnh thƣờng xuyên tìm hiểu thông tin về thị trƣờng, giá cả tiêu thụ mụn trong nƣớc và thế giới, thông tin về số lƣợng mụn dừa thải ra hàng ngày ở các cơ sở sản xuất để tìm ra hƣớng vận chuyển mụn dừa đi tiêu thụ. 3.3.5 Thông tin kịp thời về tình hình thị trƣờng Giá dừa khô không ổn định do chúng ta còn bị lệ thuộc quá nhiều vào nguồn tiêu thụ. Hiện tại các cơ sở thu mua tƣớc chỉ xơ dừa còn rất bị động trong khâu tìm đối tác tiêu thụ. Các công ty Trung Quốc cử ngƣời xuống thu mua trực tiếp tại các xƣởng do đó các chủ vựa thƣờng bị ép giá. Muốn giải quyết vấn đề này thì phải tìm cho đƣợc đầu ra ổn định cho nguồn nguyên liệu. Để thực hiện điều này đầu tiên cần sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền tỉnh, có các mối quan hệ, nghiên cứu tìm hiểu thông tin về thị trƣờng tiêu thụ cho sản phẩm dừa xuất khẩu. Ngoài ra, nên thành lập một hiệp hội hoặc hợp tác xã những cơ sở thu mua sản xuất dừa để trao đổi thông tin về thị trƣờng, nhu cầu, giá cả, hỗ trợ nhau tránh tình trạng bị ép giá. Hợp tác xã này sẽ xây dựng một kho dự trữ chung, rộng rãi với các trang thiết bị bảo quản đạt chuẩn để lƣu trữ dừa khô cũng nhƣ xơ dừa nhằm duy trì nguồn cung và nguồn cầu ổn định. 29 3.3.6 Nghiên cứu việc sản xuất thành phẩm từ chỉ xơ dừa, xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm từ dừa của Bến Tre Hiện nay xơ dừa chủ yếu chỉ xuất thô chƣa đƣợc chú trọng đến việc sản xuất thành thành phẩm. Ở huyện Mỏ Cày cũng có một số cơ sở sản xuất thảm nhƣng rất nhỏ bé, đa số theo hình thức sản xuất hộ gia đình. Họ thu mua chỉ xơ dừa dài đã se sẵn cũng từ các hộ se chỉ rối nhỏ lẻ, họ sẽ tự dệt rồi bán cho các công ty. Các sản phẩm này thƣờng không có nhãn mác hay thƣơng hiệu, mẫu mã, tiêu chuẩn chất lƣợng chƣa cao. Để có thể thu lợi nhiều hơn từ việc sản xuất thành phẩm của chỉ xơ dừa nên tập trung các hộ se chỉ nhỏ lẻ và các hộ dệt thảm, tập trung họ vào một hợp tác xã. Mỗi hộ se chỉ sẽ nhận chỉ rối và xe thành chỉ sợi dài theo đúng tiêu chuẩn chất lƣợng đã quy định, thu nhập đƣợc tính theo số lƣợng và chất lƣợng chỉ làm ra. Mỗi hộ dệt thảm sẽ nhận chỉ dài và dệt thành thảm theo đúng tiêu chuẩn chất lƣợng đã quy định, thu nhập đƣợc tính theo số lƣợng và chất lƣợng thảm đã dệt. Thành lập hợp tác xã nhƣ thế sẽ có đƣợc các lợi thế sau:  Đảm bảo nguồn thu nhập thƣờng xuyên cho các hỗ se chỉ cũng nhƣ các hộ dệt thảm nhỏ lẻ, tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân lúc nông nhàn.  Đảm bảo chất lƣợng đầu ra cho sản phẩm, dễ kiểm soát chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ tập trung xây dựng một thƣơng hiệu chung cho thảm xơ dừa thành phẩm.  Hợp tác xã sẽ tập trung tìm kiếm đầu ra chung cho thảm xơ dừa sản xuất trong huyện.  Chính quyền tỉnh Bến Tre cũng nhƣ huyện Mỏ Cày thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, hội chợ để quảng bá cho ngành dừa của tỉnh. 30 KẾT LUẬN Dừa là cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng của huyện Mỏ Cày Nam nói riêng và của tỉnh Bến Tre nói chung. Mặc dù đƣợc xác định nhƣ vậy, nhƣng những năm qua cây dừa vẫn chƣa đƣợc các cấp chính quyền và nông dân các địa phƣơng quan tâm thực hiện một cách đúng mức. Dừa vẫn còn bị phó mặc cho thời gian. Đó là những hạn chế đã ngăn cản sự phát triển kinh tế cây dừa. Dừa là cây trồng đã gắn bó và chở che cho nhân dân trong tỉnh để phát triển đời sống sản xuất, nguồn lợi từ cây dừa thì nhiều vô kể, nhƣng đòi hỏi phải cần có bàn tay chăm sóc khai thác và chế biến của con ngƣời. Qua quá trình tìm hiểu hoạt động của các thành phần trong chuỗi thu mua chỉ xơ dừa, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại trong quá trình thu mua và chế biến chỉ xơ dừa đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm giảm chi phí nâng cao hiệu quả cho quá trình thu mua. Đồng hành cùng quyền lợi của tất cả những ngƣời dân trồng dừa, những ngƣời tham gia trong chuỗi thu mua và chế biến chỉ xơ dừa, nhóm nghiên cứu mong rằng những góp ý thông qua các nhóm giải pháp sẽ hữu ích và phần nào hạn chế đƣợc những tồn tại trong quá trình thu mua, nâng cao hiệu quả và mang lại nguồn lợi lớn nhất cho những ngƣời dân quanh năm gắn bó với cây dừa. Mở rộng ra những ngành chế biến các sản phẩm khác từ cây dừa, nhóm nghiên cứu mong muốn sẽ có thêm nhiều công trình nghiên cứu khác, chúng ta kết hợp và tạo ra đƣợc một chuỗi hoạt động thông suốt từ cây dừa, trái dừa cho đến tất cả các sản phẩm chế biến từ dừa, để có thể tận dụng triệt để các nguồn lợi từ cây dừa một cách hiệu quả nhất. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách tham khảo  N.X.Buzulucôp, ngƣời dịch Cao Trần Phiệt, hiệu đính Mai Hữu Khuê, Kinh tế và tổ chức thu mua nông sản phẩm của Nhà nƣớc (trang 7), NXB Nông nghiệp Các trang web tham khảo  7   97&Itemid=123     dich/200611/10854.laodong   b_loai_tin=44  32 PHỤ LỤC  Bảng câu hỏi phỏng vấn  Một số hình ảnh 33 NHÀ VƢỜN Họ và tên: ................................................................................................................................................... Địa chỉ: 1. Diện tích trồng dừa là bao nhiêu tƣng ứng bao nhiêu cây? Diện tích: _____________ Số lƣợng cây: _______________ 2. Các giống dừa trồng trong vƣờn và tỷ lệ diện tích mỗi loại  Dừa dứa: __________%  Dừa lửa: __________%  Dừa dâu: _________%  Dừa xiêm: _________%  Dừa sáp: _________%  Dừa khô (ta/bị): _________%  Dừa éo _________%  Khác: _________% 3. Dừa trong vƣờn đƣợc trồng riêng tập trung tại một khu vực hay trồng chung với các loại cây ăn trái khác? Lý do tại sao lại trồng nhƣ thế:  Trồng chung: __________________________________________________________  Trồng riêng: __________________________________________________________ 4. Một năm thu hoạch dừa bao nhiêu lần? __________________ 5. Năng suất của một lần thu hoạch: ___________________ 6. Theo anh/chị, các yếu tố nào có thể ảnh hƣởng đến việc trồng dừa của gia đình?  Sâu bọ, chuột  Thời tiết  Thổ nhƣỡng  Phân bón  Chính sách của tỉnh  Tình hình thu mua  Khác: ________________________ 34 7. Yếu tố nào ảnh hƣởng nhiều nhất: 8. Giá bán trung bình thƣơng lái đến mua? ______________________ 9. Giá bán có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 10. Giá bán phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 11. Hình thức bán:  Nhà vƣờn thuê ngƣời bẻ/ tự bẻ  vận chuyển đến bán cho thƣơng lái  Thƣơng lái đến bẻ  tự vận chuyển về 12. Nếu nhà vƣờn thuê nguời bẻ/tự bẻ thì sau bao lâu có thƣơng lái đến mua? ______________ 13. Trung bình một năm trồng dừa, thu nhập của nhà vƣờn là bao nhiêu? a. Duới 500.000đ b. Từ 500.000 đ đến 1.000.000 đ c. Từ 1.000.000 đ đến 2.000.000 đ d. Từ 2.000.000 đ đến 3.000.000 đ e. Trên 3.000.000 đ 35 THƢƠNG LÁI Họ và tên: ................................................................................................................................................... Địa chỉ: 1. Số lƣợng dừa thu mua trung bình trong một tháng là bao nhiêu? ______________ 2. Số lƣợng trên có ổn định hay không? Tại sao?  Có  Không: __________________________________________ 3. Phƣơng tiện thƣờng dùng để vận chuyển dừa khi thu mua:  Xe đạp  Xe ba gác  Xe máy  Xuồng máy  Xe kéo  Xe cải tiến 4. Tuyến đƣờng vận chuyển dừa từ thƣơng lái đến chủ vựa thƣờng đi nhƣ thế nào? ____________________________________________________________________________ ____________________________________________________________________________ ____________________________________________________________________________ 5. Thƣơng lái có kho dự trữ để tập trung dừa hay không? Diện tích bao nhiêu?  Có: ______________  Không 6. Thời gian dự trữ dừa trung bình trƣớc khi bán là bao nhiêu ngày? _________________ 7. Số lƣợng ngƣời mua (chủ vựa) mà thƣơng lái cung cấp hàng là bao nhiêu? __________ Với số trên, một tháng cung cấp cho chủ vựa sản lƣợng bao nhiêu? ____________ Ngoài ra, thƣơng lái còn cung cấp cho ai khác nữa không? _______________________ Với số trên, một tháng cung cấp cho khách hàng khác sản lƣợng bao nhiêu? ____________ 8. Mối quan hệ giữa thƣơng lái và chủ vựa có ổn định không? Tại sao?  Có 36  Không _____________________________________________________________________ _____ 9. Giá dừa mua từ nhà vƣờn là bao nhiêu? ______________ 10. Giá mua có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 11. Giá mua phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 12. Giá bán cho chủ vựa là bao nhiêu? ______________ 13. Giá bán có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 14. Giá bán phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 37 CHỦ VỰA Họ và tên: ................................................................................................................................................... Địa chỉ: 1. Số lƣợng nguồn cung cấp (thƣơng lái) dừa cho chủ vựa: __________________ 2. Đối tƣợng khách hàng thƣờng xuyên (xếp thứ tự thƣờng xuyên giảm dần từ 1  3)  Công ty xuất khẩu trực tiếp chỉ  Công ty sử dụng chỉ để sản xuất nệm, lƣới xơ dừa  Hộ se chỉ  Khách hàng khác:_________________ 3. Số lƣợng nhân công: __________________ 4. Thời gian làm việc của nhân công: __________________ 5. Tiền lƣơng nhân công: __________________ 6. Diện tích sân phơi xơ dừa: __________________ 7. Diện tích kho dự trữ xơ dừa: __________________ 8. Số lƣợng máy tuốt vỏ: __________________ 9. Năng suất làm việc của một máy: ____________/ ngày 10. Giá mua dừa từ thƣơng lái: ______________/thiên 11. Giá mua có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 12. Giá mua phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 13. Giá bán xơ dừa cho khách hàng:  Công ty: _________________VNĐ/cây chỉ (72kg)  Hộ se chỉ: ________________ VNĐ/kg 14. Giá bán có ổn định không? Tại sao?  Có 38  Không _____________________________________________________________________ _____ 15. Giá bán phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 16. Công việc mua bán giữa chủ vựa với khách hàng có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 17. Chủ vựa có chủ động trong việc đặt giá với khách hàng hay không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 39 CÁC HỘ SE CHỈ Họ và tên: ................................................................................................................................................... Địa chỉ: 1. Giá mua xơ dừa từ chủ vựa: __________________ 2. Giá mua có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 3. Giá mua phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 4. Giá bán chỉ xơ dừa đã se cho khách hàng: __________________ 5. Giá bán có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 6. Giá bán phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 7. Đối tƣợng khách hàng:  Công ty  Hộ làm lƣới 8. Năng suất se chỉ trung bình/ ngày: __________________ 9. Số lƣợng máy se chỉ: __________________ 10. Việc sản xuất có phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng không? Tại sao? Phụ thuộc những yêu cầu nào?  Có _____________________________________________________________________ _____  Không 40 11. Chỉ sau khi se xong sẽ đƣợc vận chuyển đến khách hàng ngay hay đƣợc dự trữ lại? Thời gian dự trữ là bao lâu?  Giao ngay cho khách hàng  Dự trữ lại. Thời gian: __________________ 41 XƢỞNG DỆT LƢỚI Họ và tên: ................................................................................................................................................... Địa chỉ: 1. Diện tích xƣởng dệt lƣới xơ dừa: __________________ 2. Số lƣợng khung dệt: __________________ 3. Số lƣợng nhân công: __________________ 4. Tiền lƣơng nhân công: __________________ 5. Thời gian làm việc của nhân công: __________________ 6. Nguồn cung cấp (hộ se chỉ): _____________hộ 7. Giá mua: __________________ 8. Giá mua có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 9. Giá mua phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 10. Giá bán thành phẩm: __________________ 11. Giá mua có ổn định không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 12. Giá mua phụ thuộc vào các yếu tố nào? _______________________________________________________ 13. Đối tƣợng khách hàng của xƣởng: __________________ 14. Nguồn khách hàng có ổn định hay không? Tại sao?  Có  Không _____________________________________________________________________ _____ 42 15. Phƣơng thức vận chuyển thành phẩm từ xƣởng dệt đến khách hàng:  Công ty thu mua đƣa xe đến lấy hàng  Xƣởng dệt tự vận chuyển thành phẩm đến cho khách hàng 16. Việc sản xuất đƣợc tiến hành dựa trên:  Yêu cầu của khách hàng  Chủ động sản xuất và tìm kiếm nguồn khách hàng 43 Vƣờn dừa 44 Nơi thu mua dừa của thƣơng lái 45 Thƣơng lái vận chuyển dừa đi bán 46 Dừa đƣợc chuyển từ ghe xuống vựa thu mua Công nhân lột vỏ dừa Vỏ dừa đƣợc đƣa vào máy tƣớc chỉ 47 Một máy tƣớc chỉ xơ dừa 48 Kho chứa chỉ xơ dừa Phơi chỉ xơ dừa 49 Chỉ xơ dừa đƣợc đóng thành kiện 50 Vận chuyển chỉ xơ dừa trên sông Thom Chiều cao của mụn dừa tính từ mặt đƣờng 51 “Núi” mụn dừa Ô nhiễm mụn dừa trên sông Thom 52 Mụn dừa đƣợc chở đi bán Hộ se chỉ rối thành chỉ dài 53 Các cuộnn chỉ dài Một xƣởng dệt thảm 54 Công nhân dệt thảm Thảm xơ dừa thành phẩm 55 Cơ sở sản xuất than hoạt tính từ gáo dừa Than hoạt tính 56 MỤC LỤC TÓM TẮT ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 1 1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 1 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 1 4. Kết cấu đề tài......................................................................................................... 2 5. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 2 6. Hƣớng phát triển của đề tài ................................................................................... 2 CHÖÔNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU MUA .......................................................... 4 1.1 Khái niệm về thu mua ............................................................................................ 4 1.2 Liên hệ đến các thành phần trong chuỗi thu mua xơ dừa: ..................................... 5 1.2.1 Nhà vƣờn: ........................................................................................................ 5 1.2.2 Thƣơng lái ....................................................................................................... 6 1.2.3 Vựa thu mua .................................................................................................... 6 1.2.4 Công ty xuất khẩu ............................................................................................ 7 CHÖÔNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU MUA XƠ DỪA Ở HUYỆN MỎ CÀY NAM TỈNH BẾN TRE ................................................................... 8 2.1 Giới thiệu chung về cây dừa .................................................................................. 8 2.2 Một số đặc điểm về cây dừa Bến Tre .................................................................... 9 57 2.3 Phân tích thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre: 10 2.3.1 Chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre và triển vọng phát triển: .... 10 2.3.2 Thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre 12 2.4 Những ƣu thế và tồn tại ....................................................................................... 18 2.4.1 Ƣu thế ............................................................................................................ 18 2.4.2 Tồn tại ............................................................................................................ 19 CHÖÔNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THU MUA LƢỚI XƠ DỪA Ở HUYỆN MỎ CÀY NAM – TỈNH BẾN TRE ............................... 24 3.1 Nhà vƣờn ............................................................................................................. 24 3.1.1 Quy hoạch vƣờn dừa ..................................................................................... 24 3.1.2 Thành lập các hiệp hội trồng dừa. ................................................................. 25 3.1.3 Thiết lập một hệ thống trao đổi thông tin hiệu quả. ...................................... 25 3.2 Thƣơng lái ............................................................................................................ 25 3.3 Vựa thu mua ......................................................................................................... 26 3.3.1 Nâng cấp cơ sở hạ tầng.................................................................................. 26 3.3.2 Hỗ trợ vốn: .................................................................................................... 27 3.3.3 Nâng cao trình độ quản lý ............................................................................. 27 3.3.4 Giải quyết mụn dừa ....................................................................................... 28 58 3.3.5 Thông tin kịp thời tình hình thị trƣờng ......................................................... 28 3.3.6 Nghiên cứu việc sản xuất thành phẩm từ chỉ xơ dừa, xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm từ dừa của Bến Tre .......................................................................... 29 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 31 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
  • docNCKHSV A3 - De tai chi xo dua.doc
  • pdfTom tat.pdf
Tài liệu liên quan