Qua 2 tháng thực tập tại phòng Nghiên cứu và Phát triển thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội - HAPRO em đã thu được những hiểu biết rất thực tế và bổ ích, làm quen với những hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng và Tổng công ty, qua đó hiểu sâu hơn những kiến thức đã học ở trường và từng bước áp dụng những kiến thức đó vào những hoạt động thực tế của Tổng Công ty.
Cũng trong thời gian thực tập đó em nhận thấy rằng trong 3 năm 2003 - 2005 tình hình kinh doanh của Tổng Công ty là rất tốt. Sự tăng trưởng của Công ty là vững chắc, tốc độ tăng trưởng không đều nhưng cao, tăng trưởng toàn diện trên tất cả các chỉ tiêu, xây dựng được hệ thống các đơn vị sản xuất thực phẩm chế biến mang thương hiệu HAPRO, phục vụ thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Các công ty cổ phần do Tổng Công ty sáng lập đã ổn định sản xuất, thu hút lao động, giải quyết việc làm cho mấy nghìn lao động góp phần nâng cao mức sống của công nhân viên trong Tổng Công ty.
Có được kết quả như vậy là do Tổng Công ty đã chú ý đến công tác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, để thực hiện nhiệm vụ chiến lược là tạo nguồn hàng và phát triển thị trường trong nước. Và đặc biệt là việc hoạch định chiến lược của Tổng công ty là rất phù hợp. Chính vì lẽ đó mà em xin chọn đề tài viết Luận văn tốt nghiệp là: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội từ nay tới năm 2010".
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội từ nay tới năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh. Công ty chỉ có thể qua một thời gian ngắn mà phát triển rất mạnh hay có thể phá sản, thì việc không ngừng đổi mới nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường đã trở thành nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định rõ mình muốn đi đâu? phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Vì vậy em đã thực tập tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) để có thể hiểu rõ hơn về các hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty.
Qua 2 tháng thực tập em đã viết báo cáo này về Tổng Công ty. Nội dung chính của báo cáo được chia thành 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO)
Phần II: Công tác kế hoạch hoạt động của Tổng Công ty
Phần III: Công tác quản lý các mặt.
Phần IV: Đánh giá tình hình kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội - HAPRO .
I. Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO)
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 8 năm 1991 thành lập "Ban đại diện phía Nam" (chính là tiền thân của Công ty sản xuất, dịch vụ và XNK Nam Hà Nội - Haprosimex Sài Gòn) thuộc Liên hiệp sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Hà Nội trong điều kiện không có vốn, không có cơ sở vật chất chưa có thị trường và một số ít cán bộ
Tháng 1 năm 1999 thành lập Công ty sản xuất và XNK Nam Hà Nội trên cơ sở sát nhập xí nghiệp phụ tùng xe đạp - xe máy Hà Nội trụ sở tại 28B Lê Ngọc Hân, Hà Nội.
Tháng 12 năm 2000 sát nhập Công ty ăn uống, dịch vụ Bốn mùa và đổi tên thành Công ty sản xuất, dịch vụ và XNK Nam Hà Nội và trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội theo quyết định số 6908/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2002 của UBND Thành phố Hà Nội.
Ngày 11/8/2004, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội ký Quyết định số 125/2004/QĐ-UB thành lập Tổng Công ty Thương mại Hà Nội, tên giao dịch thương mại HAPRO, là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Tổng Công ty Thương mại Hà Nội - được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty sản xuất, dịch vụ và XNK Nam Hà Nội (HAPRO) và có các công ty con là các Công ty TNHH một thành viên, các công ty cổ phần và các công ty liên doanh liên kết.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
- Nhận và bảo toàn phát triển số vốn Nhà nước giao.
- Đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn phù hợp với chiến lược chung của Thành phố.
- Đầu tư, tổ chức quản lý vốn đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động thương mại của Thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trong cả nước và nước ngoài nhằm phát triển Tổng Công ty.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
-Tổ chức Quảng bá, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước và nước ngoài; tổ chức hỗ trợ triển lãm.
- Tổ chức kinh doanh trong những lĩnh vực và mặt hàng mà Công ty thành viên không vươn tới như một số kinh doanh xuất nhập khẩu và mặt hàng chủ đạo của nền kinh tế như: gạo, cà phê, hải sản, thủ công mỹ nghệ, dệt may, giầy dép, cơ khí. Nhập khẩu một số mặt hàng cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; kinh doanh tài chính, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Các hoạt động kinh doanh khác.
3. Vốn điều lệ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO)
(258 tỷ - Vố chủ sở hữu)
- Vốn Nhà nước thực có trên sổ sách kế toán được hạch toán tập trung tại công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
- Vốn điều lệ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên mà Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội làm chủ sở hữu.
- Vốn Nhà nước mà Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội nắm giữ ở các Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, liên kết với nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài .
4. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức bộ máy Quản lý của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
(HAPRO)
Các Công ty con
(TNHH Một thành viên, cổ phần, liên doanh liên kết)
Văn phòng Tổng Công ty
Các đơn vị trực thuộc
Van phòng
Phòng Tổ chức - Cán bộ
P. kế toán - tài chính
P. kế hoạch - tổng hợp
Phòng Đầu tư
T.T Nghiên cứu phát triển
T.T KD hàng tiêu dùng
TT TM-DV Bốn mùa
T.T Du lịch lữ hành Hapro
T.T NK vật tư - thiết bị
T.Tâm xuất khẩu phía Bắc
Chi nhán TCT tại TP.HCM
Ban Ql khu CNTP Hapro
XN liên hiệp CPTP Hà Nội
Xí nghiệp Toàn Thắng
XN gốm Chu đâu
Xí nghiệp dịch vụ kho vận
XN sắt mỹ nghệ xuất khẩu
T.T XK TCMN phía nam
T.T. XK NS - Tp phía nam
Cty cổ phần gốm và chợ gốm sứ Bát Tràng
4.1- Hội đồng quản trị: (gồm 3 thành viên: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc và chủ nhiệm Ban kiểm soát Tổng công ty)
- Nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đầu tư cho Tổng Công ty.
- Kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, Giám đốc các Công ty con mà TCT đầu tư toàn bộ vốn điều lệ trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
+ Phê duyệt Điều lệ và Điều lệ sửa đổi của TCT.
+ Quyết định dự án đầu tư vượt mức phân cấp cho Hội đồng quản trị và phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu của TCT.
+ Bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị của TCT.
+ Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn mua cổ phàn của các Công ty khác, bán tài sản của TCT có giá trị trên 50% tổng giá trị ghi trên Báo cáo tài chính của TCT tại thời điểm công bố gần nhất.
+ Quyết định các dự án đầu tư ra nước ngoài của Công ty mẹ.
+ Quyết định sử dụng vốn của TCT để đầu tư thành lập đơn vị do TCT sở hữu toàn bộ vốn điều lệ vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.
4.2- Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ của Công ty mẹ, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát gồm Trưởng ban là thành viên Hội đồng quản trị và một số thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định. Trong đó tổ chức Công đoàn TCT cử một đại diện đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tham gia làm thành viên Ban kiểm soát.
4.3- Ban điều hành
4.3.1- Tổng giám đốc
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Thành uỷ, UBND thành phố, Hội đồng quản trị về mọi hoạt động điều hành của Tổng Công ty.
-Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ.
- Phụ trách công tác định hướng phát triển và công tác tài chính.
4.3.2- Phó giám đốc 1: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực.
- Xuất nhập khẩu, công tác kế hoạch; Xúc tiến thương mại, quảng cáo, triển lãm, hội chợ, phát triển thương hiệu.
- Phát triển vệ tinh tạo nguồn hàng phục vụ xuất khẩu.
- Vận dụng cơ chế chính sách phục vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu; Phát triển doanh nghiệp ngoài Tổng Công ty và phụ giúp Phó Tổng Giám đốc 2 trong công tác đổi mới, phát triển doanh nghiệp.
4.3.3 - Phó tổng giám đốc 2: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực.
-Quy hoạch phát triển mạng lưới theo định hướng của Tổng Công ty và chủ trương của Thành phố.
- Thị trường nội địa (hàng hoá, ăn uống, giải khát).
- Đổi mới, phát triển doanh nghiệp trong Tổng Công ty, phụ giúp Phó Tổng giám đốc 1 phát triển doanh nghiệp ngoài Tổng Công ty.
- Vận dụng cơ chế chính sách trong sản xuất kinh doanh nội địa.
4.3.4- Phó tổng giám đốc 3: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực.
- Du lịch
- Công tác văn phòng, đoàn thể, cải thiện đời sống
- Thanh tra, bảo vệ, tự vệ.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà.
- Thi đua khen thưởng, kỷ luật.
- Phụ giúp Phó Tổng giám đốc 1 trong xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội trợ, triển lãm,phát triển thương hiệu.
4.3.5- Phó tổng giám đốc 4: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực.
- Nghiên cứu phát triển ngành hàng dịch vụ mới, cải tiến mẫu mã.
- Phát triển dự án sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp.
- Phụ trách sản xuất (tập trung các ngành may mặc, thực phẩm, đồ uống…)
- áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, quản lý.
- Chất lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, quản lý, áp dụng hệ thống ISO trong Tổng Công ty.
- Dịch vụ thương mại, kho hàng, điểm thông quan.
- Phụ giúp Phó Tổng giám đốc 3 trong khâu: Du lịch, thanh tra, bảo vệ…
4.4- Phòng tổ chức cán bộ:
Phòng tổ chức cán bộ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng Công ty về công tác tổ chức, cán bộ; công tác lao động; công tác đào tạo; công tác tiền lương, tiền thưởng; giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; công tác thanh tra, kiểm tra, bảo vệ chính trị nội bộ.
4.5-Văn phòng tổng Công ty:
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác hành chính quản trị, bảo vệ trật tự an ninh trong Tổng Công ty, công tác vệ sinh an toàn lao động phòng chống bão lụt, PCCC, công tác tiết kiệm chống lãng phí.
4.6- Phòng kế toán tài chính.
- Tham mưu Lãnh đạo Tổng Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, sử dụng và bảo toàn phát triển vốn phục vụ tốt nhu cầu sản xuất - kinh doanh có hiệu quả tại công tỵ mẹ.
- Tổ chức hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện chính sách chế độ tài chính. Quản lý phần vốn Nhà nước của Công ty mẹ đầu tư vào các Công ty con Công ty liên kết.
4.7- Phòng kế hoạch tổng hợp
-Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành Thương mại theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố cũng như của Bộ Thương mại.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành, nghề kinh doanh của Công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty mẹ và các Công ty con. Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh của Công ty mẹ với các Công ty con và giữa các Công ty con với nhau.
4.8- Phòng đầu tư
-Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng Công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng.
- Làm đầu mối thông tin: thu thập, hướng dẫn các văn bản pháp quy của nhà nước và Thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng.
4.9- Trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D)
- Nghiên cứu và tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng chiến lược và các giải pháp hữu ích, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới… vào sự phát triển toàn diện của Tổng Công ty.
- Quản lý và thực hiện nghiệp vụ đối với hệ thống chất lượng và chất lượng sản phẩm, quảng cáo và xúc tiến thương mại.
4.10- Trung tâm xuất khẩu phía bắc
- Tham mưu giúp Ban Lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; gốm sứ; thêu ren; may mặc; nông sản thô và sơ chế; thực phẩm chế biến; đồ uống cho khu vực phía Bắc đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững.
- Tổ chức tốt việc khai thác thị trường, nguồn hàng để xuất nhập khẩu uỷ thác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm và uy tín của Tổng Công ty.
4.11- Trung tâm nhập khẩu vật tư - thiết bị
Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty và tổ chức thực hiện về thị trường nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh doanh của Tổng Công ty mở rộng ngành hàng phù hợp với nhu cầu đảm bảo phát triển vững chắc có hiệu quả và bảo toàn vốn.
4.12- Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng
Xây dựng thị trường bán buôn cho các sản phẩm mang thương hiệu "HAPRO" bao gồm sản phẩm do các Công ty thành viên của Tổng Công ty sản xuất và sản phẩm khai thác tạo điều kiện mở rộng phát triển sản xuất.
4.13- Trung tâm du lịch lữ hành HAPRO
- Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty và trực tiếp thực hiện việc kinh doanh du lịch Quốc tế, nội địa và các dịch vụ du lịch như: khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, vé máy bay visa, hộ chiếu…
- Là cầu nối các Phòng, Trung tâm, Chi nhánh, Xí nghiệp và các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty với các cơ sở sản xuất, Xí nghiệp và các làng nghề truyền thống để quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Hapro, góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu phát triển.
4.14- Trung tâm thương mại dịch vụ bốn mùa
- Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực ngành nghề ăn uống, dịch vụ sản xuất chế biến kem giải khát đảm bảo duy trì phát triển các mặt hàng truyền thống đã được người tiêu dùng tín nhiệm.
Sử dụng cơ sở vật chất sẵn có tổ chức kinh doanh tiêu thụ và trưng bày giới thiệu sản phẩm mang thương hiệu Hapro.
4.15- Trung tâm xuất khẩu Thủ công mỹ nghệ phía nam
-Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty và trực tiếp thực hiện chiến lược phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng TCMN một cách bền vững và đảm bảo độ tăng trưởng hàng năm.
4.16- Trung tâm xuất khẩu nông sản thực phẩm phía nam.
Tham mưu cho Tổng giám đốc Tổng Công ty về chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm ở khu vực phía nam.
- Trực tiếp thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm (chủ yếu là các mặt hàng ở phía Nam).
4.17- Chi nhánh Tổng Công ty tại TP. Hồ Chí Minh
- Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, công nghệ phẩm, nông sản, thực phẩm; máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật và hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm chế biến và các hàng hoá dịch vụ khác.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả. Vị thế của thương mại Thủ đô.
- Sản xuất kinh doanh hàng sắt mỹ nghệ, dịch vụ kho vận, kinh doanh bất động sản.
4.18- Xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội:
- Tổ chức quy hoạch xây dựng các vùng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, chế biến các mặt hàng thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, các loại rau, củ, quả, đồ ăn liền với công nghiệp tiên tiến, thiết bị dây chuyền hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng nhãn hiệu độc quyền "HARPO" cho những sản phẩm chế biến của xí nghiệp; đăng ký chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm xuất xưởng.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức bố trí hợp lý lao động, đào tạo cán bộ, công nhân có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc được giao nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
-Tìm hiểu nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của thị trường trong và ngoài nước.
- Đảm bảo tốt các yêu cầu vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động và sức khoẻ cho người lao động.
4.19- Xí nghiệp Toàn Thắng
- Kinh doanh nhà, bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn, môi giới nhà đất.
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh khai thác hạ tầng.
- Sản xuất, dịch vụ cây cảnh.
- Tư vấn, giám sát, thiết kế các công trình dân dụng.
4.20-Xí nghiệp gốm Chu Đậu (tại Chu Đậu, Hải Dương)
- Khôi phục, tổ chức sản xuất mặt hàng gốm sứ truyền thống Chu Đậu tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Xây dựng nhà trưng bày phù hợp với làng nghề.
- Sản xuất các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ cao cấp nhằm khôi phục làng nghề gốm cổ Chu Đậu, tạo ra nhiều mẫu mã phỏng cố có giá trị để quảng bá ra thị trường trong nước và quốc tế.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị xúc tiến thương mại, kết hợp với Hapro - Tour và các đơn vị thương mại - du lịch bạn, tổ chức Tuor du lịch làng nghề, phối hợpp sản xuất với du lịch văn hoá gốm.
- Xây dựng thương hiệu "Gốm Chu Đậu", đăng ký chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
4.21- Xí nghiệp sắt mỹ nghệ xuất khẩu.
- Thực hiện công tác dịch vụ kho hàng
- Tổ chức sản xuất mặt hàng Sắt mỹ nghệ và tre mỹ nghệ.
- Xây dựng củng cố và phát triển thị trường trong nước đối với mặt hàng Sắt, Tre mỹ nghệ .
- Thi công, lắp ráp, xây dựng nhà xưởng.
- Tổ chức sản xuất bao bì phục vụ cho yêu cầu xuất khẩu của Tổng Công ty.
4.22- Xí nghiệp dịch vụ kho hàng
+Giai đoạn 1: Thực hiện tốt chức năng kho hàng, làm nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá, tổ chức công tác kiểm hoá, tái chế, đóng gói, đóng hàng lên Container phục vụ các kế hoạch giao hàng xuất khẩu của toàn Tổng Công ty, kinh doanh làm dịch vụ kho hàng cho các đơn vị khác.
+ Giai đoạn 2: Nghiên cứu nhu cầu xuất khẩu của thị trường và Tổng Công ty để tiến hành tổ chức sản xuất một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà thị trường và Tổng Công ty đang có nhu cầu xuất khẩu.
+ Giai đoạn 3: Nghiên cứu thị trường dịch vụ vận tải hàng hoá, từ công tác dịch vụ kho hàng có thể kết hợp làm dịch vụ vận tải hàng hoá cả 3 miền đất nước. Ngoài ra có thể thực hiện các nhiệm vụ khác mà Tổng Công ty giao.
4.23- Ban quản lý khu công nghiệp thực phẩm HARPO:
- Ban QLKCN thay mặt Tổng Công ty Thương mại Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện quản lý, kinh doanh, khai thác, bảo trì đất đai, tài sản, tài nguyên môi trường, các công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực phẩm Hapro (bao gồm khu phụ trợ và cụm công nghiệp thực phẩm, khu di dân và đô thị) vừa phát huy hiệu quảvừa bảo đảm bền vững.
II. Công tác kế hoạch hoạt động của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
1. Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty.
* Định hướng phát triển của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội từ nay đến 2020 có tiềm lực mạnh về tài chính , nguồn nhân lực, hệ thống phân phối, có thương hiệu mạnh với phạm vi kinh doanh mở rộng ra các khu vực trên thế giới, đạt hiệu quả kinh doanh cao, có sức cạnh tranh cao ngang tầm với các tập đoàn kinh tế trong khu vực Đông Nam á.
- Tổng Công ty kinh doanh đa ngành trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất trong đó tập trung là các hoạt động thương mại, ưu tiên đầu tư vào các hoạt động bán buôn, bán lẻ và xuất nhập khẩu đồng thời tiến hành đầu tư và hợp tác đầu tư trong các ngành dịch vụ và sản xuất khác có vai trò hỗ trợ sự phát triển chung của Tổng Công ty và mang lại lợi nhuận cao. Khai thác tiềm năng và cơ hội kinh doanh không chỉ tại Hà Nội mà mở rộng ra các thị trường khác, đặc biệt là Bắc Bộ. Xúc tiến giao lưu hàng hoá với các thị trường trong và ngoài nước.
- Tái cơ cấu, quy hoạch, đầu tư nâng cấp, và đầu tư mới cơ sở hạ tầng thương mại Hà Nội như các trung tâm thương mại, siêu thị lớn, các cửa hàng tự chọn, cửa hàng chuyên doanh, tuyến phố văn minh thương mại, phố ẩm thực…. theo hướng hiện đại, hiệu quả, và văn minh làm cơ sở vững chắc cho Tổng Công ty trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh tiến ra thị trường thế giới.
2. Công tác Marketing
+ Coi khâu xúc tiến thương mại để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài là yếu tố quan trọng nhất để mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
+Xây dựng một hệ thống các cửa hàng trưng bày (Showroom) giới thiệu sản phẩm của Công ty: Củng cố phát huy 2 Showroom tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng 1 Showroom 1000 m2 tại xí nghiệp gốm Chu Đậu để trưng bày các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, xây dựng 1 Showroom tại Gia Lâm để trưng bày các hàng hoá xuất khẩu nên các thực phẩm chế biến, hệ thống Showroom này đảm bảo giới thiệu đầy đủ với khách hàng trong và ngoài nước về hàng hoá, tiềm năng xuất khẩu.
+ Tích cực khảo sát thị trường nước ngoài, tham gia các hội chợ quốc tế lớn. Ngoài việc tham gia các hội chợ lớn hàng năm, mỗi năm sẽ cử các đoàn đi khảo sát, xúc tiến thương mại tại nước ngoài.
+ Tận dụng tối đa các phương tiện thông tin (Website, email, điện thoại và thương mại điện tử các phương tiện xúc tiến gián tiếp, xây dựng chương trình kinh doanh trên mạng. Xây dựng được đội ngũ cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty hiện giám sát các thông tin thị trường nước ngoài, thông tin chính xác được cập nhật 24/24h). Về tất cả các mặt hàng, các khu vực thị trường của Công ty.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty liên kết Hapro - HUNG GARI, chuẩn bị điều kiện tổ chức văn phòng đại diện tại cộng hoà Liên Bang Nga và hoạt động tiến tới xây dựng văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty sang 2 khu vực thị trường trọng điểm này.
III. Công tác quản lý các mặt
1. Quản lý nhân sự
- Tuỳ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của nhân viên, hàng năm Tổng Công ty sẽ tổ chức tuyển dụng, đào tạo, đánh giá trình độ kết quả công việc, bổ nhiệm cán bộ.
Khi có nhu cầu tuyển dụng, phòng Tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thông báo, sơ tuyển và thi tuyển. Trước khi quyết định chính thức tiếp nhận vào làm việc tại Tổng Công ty, người được tuyển dụng phải trải qua thời gian thử việc là 2 tháng.
Để nâng cao năng lực, tay nghề của nhân viên, Tổng Công ty sẽ tổ chức đào tạo nội bộ, và cử đi đào tạo tại trung tâm đào tạo. Tổng Công ty khuyến khích, tạo điều kiện (nếu có) cho các nhân viên tự học tập, đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ.
Do nhu cầu công việc và căn cứ năng lực, trình độ nhân viên, Tổng Giám đốc sẽ ra quyết định thuyên chuyển, bổ nhiệm nhân viên.
Trong trường hợp nhân viên vi phạm kỷ luật, nội quy Tổng Công ty, Tổng Giám đốc sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm mà nhắc nhở, cảnh báo hoặc cho thôi việc dựa trên nội quy Tổng Công ty và Luật lao động.
Hàng năm, Tổng Công ty sẽ tiến hành xem xét đánh giá trình độ năng lực, kết quả công việc của mỗi nhân viên để điều chỉnh vị trí làm việc, mức lương…
Ngoài ra, Tổng Công ty sẽ định kỳ tổ chức học tập, nâng cao tay nghề. Tổ chức thi tay nghề giỏi, thi nâng lương hiệu quả…
Hồ sơ, lý lịch được lập cho từng cá nhân để theo dõi trong suốt quá trình công tác và được lưu giữ, quản lý tại phòng Tổ chức cán bộ.
2. Quản lý vật tư
* Quá trình mua hàng
Căn cứ vào yêu cầu kinh doanh xuất khẩu và cung cấp dịch vụ hoặc nhu cầu mua sắm thiết bị, các bộ phận trong Tổng Công ty tiến hành mua hàng phục vụ xuất khẩu, máy móc, thiết bị, vật tư, phụ kiện và dịch vụ đều dựa trên cơ sở đánh giá, lựa chọn trực tiếp nhà cung ứng.
* Thông tin mua hàng
Các thông tin liên quan đến sản phẩm cần mua, năng lực nhà cung ứng và các thông tin khác được các bộ phận chức năng thu thập, trình Ban lãnh đạo xem xét phê duyệt.
* Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào
Hàng hoá, vật tư, thiết bị, hoặc dịch vụ mua về được các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào về chất lượng, số lượng… để đảm bảo sản phẩm được mua đáp ứng các yêu cầu hàng đã quy định.
Tổng Công ty có thể tiến hành tổ chức đánh giá nhà cung ứng hoặc được đánh giá bởi khách hàng.
3. Quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
* Đánh giá sự thoả mãn khách hàng
Tổng Công ty thu nhập và xem xét các thông tin phản hồi, ý kiến và sự hài lòng của khách hàng và coi đó như thước đo mức độ thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của hệ thống quản lý Tổng Công ty. Mọi thành viên trong Tổng Công ty đều có trách nhiệm tiếp thu và phản hồi tới các cấp liên quan về các ý kiến của khách hàng.
Các thông tin, ý kiến hoặc khiếu nại khách hàng do Ban lãnh đạo Tổng Công ty các bộ phận chức năng tiếp nhận, xử lý. Bộ phận chức năng sẽ phân tích đưa các nguyên nhân gốc rễ, thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến để hạn chế tối đa sự lặp lại của các khiếu nại.
Tổng Công ty tiến hành thăm dò, tham khảo ý kiến khách hàng. Đánh giá sự thoả mãn khách hàng qua tiếp xúc trực tiếp, qua sự tiếp nhận của các đối tác hoặc qua các phiếu đánh giá kết thúc quá trình cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ…
Các thông tin ý kiến thu thập được từ khách hàng sẽ được tổng hợp, phân tích giúp Ban giám đốc có các giải pháp và quyết định phù hợp.
Số lượng hợp đồng ký kết được là bằng chứng về sự thoả mãn, tin tưởng của khách hàng vào năng lực kinh doanh và cung cấp dịch vụ của Tổng Công ty.
* Đánh giá chất lượng nội bộ
Tổng Công ty cam kết xây dựng và thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ định kỳ hệ thống quản lý chất lượng nhằm xác nhận sự phù hợp của hệ thống theo yêu cầu tiêu chuẩn, theo quy định của Tổng Công ty cũng như hiệu lực của hệ thống.
Dựa trên mức độ quan trọng, tình trạng hoạt động của các bộ phận, Tổng Công ty đảm bảo thực hiện việc đánh giá chất lượng nội bộ định kỳ ít nhất hai lần một năm.
Việc đánh giá chất lượng nội bộ được tiến hành bởi đội ngũ đánh gía viên của Tổng Công ty đã được đào tạo đảm bảo có đủ năng lực, am hiểu hoạt động kinh doanh , hệ thống quản lý chất lượng của Tổng Công ty cũng như thấu hiểu các yêu cầu tiêu chuẩn. Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan, vô tư của quá trình đánh giá, các đánh giá viên sẽ không đánh giá các công việc liên quan đến mình.
Toàn bộ hồ sơ, phiếu đánh giá, kết quả của quá trình đánh giá đều được lưu giữ theo quy định.
Kết quả đánh giá chất lượng nội bộ được thông qua Ban lãnh đạo Công ty và được thông báo đến các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện kịp thời những biện pháp khắc phục loại bỏ sự không phù hợp được phát hiện trong quá trình đánh giá và nguyên nhân của chúng.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng hoặc người phân công kiểm tra tiến hành xác nhận hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến đã được thực hiện.
* Theo dõi và đo lường các quá trình
Tổng Công ty xác định các phương pháp thích hợp để kiểm tra, theo dõi, đo lường các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng. Việc này được xác định rõ đối với từng quá trình, giám sát hàng ngày về hệ thống tiễp xúc,trao đổi thông tin với khách hàng.
Các quá trình hoạt động trong hệ thống quản lý chất lượng kiểm tra, theo dõi và đo lường theo quy định của các quy trình liên quan.
* Theo dõi và đo lường sản phẩm
Tổng Công ty xác lập và duy trì các hoạt động kiểm tra, đo lường để đảm bảo rằng mọi yêu cầu đối với các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Tổng Công ty đều phù hợp với yêu cầu.
4. Quản lý tài chính
* Sử dụng vốn và các quỹ khác của Công ty mẹ để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh, đầu tư theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả.
* Huy động vốn để hoạt động kinh doanh thông qua:
- Việc vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước.
- Nhận góp vốn liên doanh, liên kết.
- Các hình thức quy định khác theo quy định của Pháp luật.
* Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắp liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty mẹ tại các tổ chức tín dụng trong nước để vay vốn kinh doanh, đầu tư.
* Công ty mẹ quyết định đầu tư, điều chỉnh, chuyển nhượng vốn vào các Công ty con mà Công ty mẹ đã nắm giữ 100% vốn Điều lệ, vào các đơn vị phụ thuộc, sử dụng các nguồn lực, trên cơ sở hiệu quả cao nhất.
* Quyết định mức trích khấu hao cơ bản theo nguyên tắc mức trích tối thiểu phải đảm bảo bù đắp hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, không thấp hơn mức khấu hao cơ bản theo quy định của Nhà nước; được quyền sử dụng phần vốn của Công ty mẹ thu về do cổ phần hoá, nhượng bán, thanh lý khấu hao tài sản do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con hoặc Công ty liên kết để đầu tư tiếp theo quyết định của Hội đồng quản trị.
* Được hưởng chế độ ưu đãi hoặc tái đầu tư, chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh được giao theo kế hoạch hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ của Tổng Công ty.
* Có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp thông tin các nguồn lực cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào trái quy định của pháp luật.
* Sử dụng các nguồn tài chính, trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty thương mại Hà Nội - hapro
1. Tình hình triển khai các chương trình giai đoạn 2003 - 2005
a. Chương trình xuất nhập khẩu
* Mặt hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu
+ Xuất khẩu: Nhóm hàng nông sản, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, nhóm hàng thực phẩm chế biến.
+ Nhập khẩu: các loại nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Năm 2003 đạt kim ngạch xuất nhập khẩu: 710 triệu USD năm 2004 là 149 triệu USD và năm 2005 là 159 triệu USD.
* Thịt trưòng xuất khẩu: hiẹn nay Tổng công ty đã có thị trường xuất nhập khẩu tại 60 nước và khu vực như: Châu Âu, Chây Mỹ, Nhật, các nước Liên Xô cũ và Đông Âu.
b. Chương trình tạo nguồn hàng
Tổng công ty đã tạo nguồn hàng xuất khẩu và phục vụ thị trường nội địa 80 triệu dân bằng 3 hướng sau:
+ Củng cố hệ thống khách hàng là nhà cung cấp hàng xuất khẩu tại 30 tỉnh thành phố trong cả nước.
+ Trực tiếp đầu tư hoàn chỉnh các nhà máy, Xí nghiệp của Xí nghiệp Liên hiệp chế biến Thực phẩm Hà Nội đã tạo ra nhóm sản phẩm đa dạng. Cùng các loại thực phẩm gồm: rau, củ, quả chế biến và rượu, nước giải khát. Tất cả các nhà máy thuốc Xí nghiệp Liên hiệp Chế biến Thực phẩm đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HAPRO.
+ Xây dựng các vệ tinh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và các mặt hàng thuộc nhóm thực phẩm chế biến của Tổng công ty trên nguyên tắc chất lượng cao theo tiêu chuẩn do Công ty đặt ra, giá cả thống nhất. Đã cung cấp cho Tổng công ty các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu thụ trong nước với chất lượng cao.
c. Chương trình thị trường trong nước
- Nhóm mặt hàng tập trung chủ yếu vào các mặt hàng Nông sản, Rau, quả thực phẩm chế biếnvà các mặt hàng tiêu dùng.
- Xây dựng hệ thống tiêu thụ hàng hoá mang thương hiệu HAPRO tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Hệ thống tiêu thụ này gồm các siêu thị. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2003-2005
Biểu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp 2003 - 2005
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2003
2004
2005
Số tuyệt đối
% so với năm trước
Số tuyệt đối
% so với năm trước
Số tuyệt đối
% so với năm trước
1
Doanh thu tiêu thụ
Theo giá hiện hành. Tỷ đ
2996
1,534
3779
1,262
4.000
1,058
2
Tổng số CNV
Người
5682
1,073
5909
1,039
6146
1,040
3
Tổng số vốn KD
Tỷ đ
112,3
1,42
142
1,264
151
1,063
a. Vốn CĐ
Tỷ đ
21,3
1,13
27
1,267
29
1,074
b. Vốn LĐ
Tỷ đ
91
1,48
115
1,268
122
1,060
4
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đ
16
1,230
21
1,312
23
1,095
5
Nộp ngân sách
Tỷ đ
149
1,475
202
1,355
220
1,089
6
Tiền lương bình quân của 1 CNV
Đồng
890.086
1,242
1086000
1,220
1282.000
1,180
7
Năng suất LĐ 1 CNV (1:2)
Tỷ đ
0,527
1,429
0,639
1,213
0,650
1,017
8
LN/ DTTT (4:1)
%
0,0053
0,801
0,0055
1,040
0,0057
1,034
9
LN/Vốn KINH DOANH (4:3)
%
0,142
0,866
0,147
1,037
0,152
1,030
10
Vòng quay VLĐ (1:3b)
Số vòng
32,923
1,036
32,860
0,998
32,786
0,998
* Chỉ tiêu 1 cho biết Doanh thu tiêu thụ năm sau đều cao hơn năm trước, tuy nhiều tốc độ tăng giữa các năm là không đều nhau và có xu hướng giảm dần. Cụ thể năm 2003 là 1.534 lần, năm 2004 là 1,261 lần và năm 2005 là 1.058 lần có được kết quả đó là do Tổng Công ty đã chú ý phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
* Chỉ tiêu 4 (Lợi nhuận sau thuế) phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty là tốt, lợi nhuận 4 năm đều dương và năm sau cao hơn năm trước. Thêm vào đó số tiền nộp vào ngân sách đều tăng trong 3 năm từ 2003 - 2005, tiền lương của công nhân viên cũng không ngừng tăng trong 3 năm.
* Chỉ tiêu 7 cho biết 1 công nhân viên tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Ta thấy rằng năng suất lao động tăng đều trong 3 năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ lệ năng suất lao động giữa các năm giảm dần năm 2003 so với 2002 là 1.429 lần năm 2004 so với 2003là 1.213 lần và năm 2005 so với năm 2004 là 1,017 lần. Đó là do trong 3 năm Tổng công ty đã chú ý tới công tác đầu tư phát triển nguồn hàng phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu chính vì thế mà những người công nhân mới làm việc chưa thực sự đáp ứng được những đòi hỏi của công việc.
* Chỉ tiêu 8 (Lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ) cho biết 1 đồng doanh thu tiêu thụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong 1 năm.Năm 2003 chỉ số này đạt 0,0053 năm 2004là 0,0055 năm 2005 là 0,0057. Có được kết quả đó là do Tổng công ty đã kiểm soát và giảm được chi phí do áp dụng những công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
* Chỉ tiêu 9 (Lợi nhuận trên vốn kinh doanh). Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 chỉ số này là 0,142 năm 2004 là 0,147 và năm 2005 là 0,152. Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng Công ty là tốt, có được kết quả tốt như vậy trước hết phải kể đến công tác lập kế hoạch chiến lược kinh doanh của Tổng công ty với các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2003 - 2005 là: xuất nhập khẩu - tạo nguồn hàng - thị trường nội địa, là rất phù hợp.
* Chỉ tiêu 10 (Vòng quay vốn lưu động) phản ánh số vòng chu chuyển được của vốn lưu động trong 1 kỳ ( 1 năm). Năm 2003 là 32,923vòng, năm 2004 là 32,860 vòng, năm 2005 là 32,786 vòng. Qua đây ta cũng thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động là tốt. Tuy tỷ lệ số vòng quay vốn lưu động giữa các năm ngày một giảm cụ thể: năm 2003 so với 2002 là 1,036 lần; năm 2004 so với 2003 là 0,998 lần; năm 2005 so với 2004 là 0,998 lần đó là do Tổng công ty đã phát triển thị trường xuất khẩu và nội địa dẫn tới tăng mức hàng dự trữ, tăng chi phí dự trữ.
Kết luận
Qua 2 tháng thực tập tại phòng Nghiên cứu và Phát triển thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội - HAPRO em đã thu được những hiểu biết rất thực tế và bổ ích, làm quen với những hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng và Tổng công ty, qua đó hiểu sâu hơn những kiến thức đã học ở trường và từng bước áp dụng những kiến thức đó vào những hoạt động thực tế của Tổng Công ty.
Cũng trong thời gian thực tập đó em nhận thấy rằng trong 3 năm 2003 - 2005 tình hình kinh doanh của Tổng Công ty là rất tốt. Sự tăng trưởng của Công ty là vững chắc, tốc độ tăng trưởng không đều nhưng cao, tăng trưởng toàn diện trên tất cả các chỉ tiêu, xây dựng được hệ thống các đơn vị sản xuất thực phẩm chế biến mang thương hiệu HAPRO, phục vụ thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Các công ty cổ phần do Tổng Công ty sáng lập đã ổn định sản xuất, thu hút lao động, giải quyết việc làm cho mấy nghìn lao động góp phần nâng cao mức sống của công nhân viên trong Tổng Công ty.
Có được kết quả như vậy là do Tổng Công ty đã chú ý đến công tác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, để thực hiện nhiệm vụ chiến lược là tạo nguồn hàng và phát triển thị trường trong nước. Và đặc biệt là việc hoạch định chiến lược của Tổng công ty là rất phù hợp. Chính vì lẽ đó mà em xin chọn đề tài viết Luận văn tốt nghiệp là: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội từ nay tới năm 2010".
Phụ lục 2
danh sách các công ty con (Công ty thành viên
của tổng Công ty thương mại Hà Nội)
a. Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập 100% vốn Nhà nước: (23 đơn vị).
1. Công ty Thực phẩm Hà Nội
Địa chỉ: 24 - 26 Trần Nhật Duật - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 31, 263 tỷ đồng.
2. Công ty Bách hoá Hà Nội
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 13,534 tỷ đồng.
3. Công ty Bách hoá 5 Nam Bộ
Địa chỉ: 5 Lê Duẩn - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 3,194 tỷ đồng
4. Công ty Thương mại Hà Nội
Địa chỉ: B 21 Nam Thành Công - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 18,686 tỷ đồng.
5. Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi
Địa chỉ: 12 Trang Thi - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 10,098 tỷ đồng.
6. Công ty Thương mại dịch vụ Thời trang
Địa chỉ: 13 Đinh Lễ- Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 9,220 tỷ đồng.
7. Công ty Xăng dầu chất đốt
Địa chỉ: 438 Trần Khát Chân - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 5,866 tỷ đồng.
8. Công ty Vật liệu xây dựng
Địa chỉ:44 Hàng Bồ - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 3,531 tỷ đồng.
9. Công ty Vật liệu xây dựng
Địa chỉ: 23 Hàng Bồ - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 3,311 tỷ đồng.
10. Công ty Thuỷ Tạ
Địa chỉ: 6 Lê Thái Tổ - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 5,711 tỷ đồng.
11. Công ty Đông á
Địa chỉ: 2 Đại Cồ Việt- Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 4,664 tỷ đồng.
12. Công ty Cửu Long
Địa chỉ: 253 Phố Vọng - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 2,095 tỷ đồng.
13. Công ty Thương mại khách sạn Đống Đa
Địa chỉ: 10 Phạm Ngọc Thạch - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 4,193 tỷ đồng.
14. Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 0,969 tỷ đồng.
15. Công ty Thương mại Thanh Trì
Địa chỉ: 142 Phố Huế - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 2,960 tỷ đồng.
16. Công ty TM-XNK Hà Nội
Địa chỉ: 142 Phố Huế - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 5,162 tỷ đồng.
17. Công ty Phát triển XNK và đầu tư (Viexim)
Địa chỉ: 34 Lý Nam Đế - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 6,530 tỷ đồng.
18. Công ty Dịch vụ- XNK và thương mại (Haneco)
Địa chỉ: 284 Bà Triệu - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 4,340 tỷ đồng.
19. Công ty Thương mại và XNK Tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: 102 Thái Thịnh - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 5,60 tỷ đồng.
20. Công ty XNK hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội
Địa chỉ: 172 Ngọc Khánh - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 4,146 tỷ đồng.
21. Công ty Thương mại và bao bì Hà Nội
Địa chỉ: 201 Khâm Thiên - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 6,234 tỷ đồng.
22. Công ty Thương mại và dịch vụ tổng hợp (Servico)
Địa chỉ: 12 Ngõ 84 Ngọc Khánh - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 16,252 tỷ đồng.
23. Công ty nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
Địa chỉ: 41 Ngô Quyền - Hà Nội
Vốn chủ sở hữu: 44,498 tỷ đồng.
b- Các Công ty cổ phần
1. Công ty Simex
Địa chỉ: 497 Điện Biên phủ - Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ:12,800 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước: 7,841 tỷ đồng.
2. Công ty Sứ Bát Tràng
Địa chỉ: Thôn Bát Tràng - Xã Bát Tràng - Gia Lâm - Hà Nội
Vốn điều lệ: 1,900 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước 1,225 tỷ đồng
- Công ty liên kết
Công ty Thăng Long
Địa chỉ:181 Lạc Long Quân Nghĩa Đô - Ba Đình - Hà Nội
Vốn điều lệ: 11,600 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước 4,640 tỷ đồng
Các Công ty vẫn là một pháp nhân kinh doanh trên tt theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và các Luật khác.
mục lục
lời mở đầu 1
I. Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) 2
1. Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Chức năng, nhiệm vụ củaTổng Công ty Thương mại Hà Nội 2
3. Vốn điều lệ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) 3
4.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức bộ máy Quản lý của Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội 3
4.1. Hội đồng quản trị 5
4.2. Ban kiểm soát 5
4.3. Ban điều hành 5
4.4. Phòng tổ chức cán bộ 7
4.5. Văn phòng Tổng Công ty 7
4.6. Phòng kế toán tài chính 7
4.7. Phòng kế hoạch tổng hợp 7
4.8. Phòng Đầu tư 7
4.9. Trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) 8
4.10.Trung tâm xuất khẩu phía bắc 8
4.11. Trung tâm nhập khẩu vật tư - thiết bị 8
4.12. Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng 8
4.13. Trung tâm du lịch lữ hành HAPRO 8
4.14. Trung tâm thương mại dịch vụ bốn mùa 8
4.15. Trung tâm xuất khẩu Thủ công mỹ nghệ phía nam 9
4.16. Trung tâm xuất khẩu nông sản thực phẩm phía nam 9
4.17. Chi nhánh Tổng Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh 9
4.18. Xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội 9
4.19. Xí nghiệp Toàn Thắng 10
4.20. Xí nghiệp gốm Chu Đậu 10
4.21. Xí nghiệp sắt mỹ nghệ xuất khẩu 10
4.22. Xí nghiệp dịch vụ kho hàng 10
II. Công tác kế hoạch hoạt động của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội 11
1. Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty 11
2. Công tác Marketing 11
III. Công tác quản lý các mặt 12
1. Quản lý nhân sự 12
2. Quản lý vật tư 12
3. Quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ 13
4. Quản lý tài chính 15
IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội - HAPRO 16
1. Tình hình triển khai các chương trình giai đoạn 2003 - 2005 16
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty trong 3 năm 2003 - 2005 17
Kết luận 19
Danh sách các Công ty con (Công ty thành viên của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội 20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC570.doc