Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình HTC

Để tạo điều kiện về vật chất triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm (2001- 2010). Chính phủ ta đang có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Và để tiến tới ra nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực thì Việt Nam, đang có xu hướng giảm thiểu các loại thuế đối với các mặt hàng nhập khẩu ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó các sản phẩm trong nước phải đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.Chính phủ chỉ bạo hộ một số ngành mang tính chất ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

doc60 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình HTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi phí cố định cao gây áp lực lớn buộc các hãng phải khai thác hết năng lực sản xuất và khi năng lực sản xuất dư thừa thì điều đó thường dẫn đến việc giảm giá một cách mạnh mẽ. Chi phí cô định được coi là cao trong trường hợp mà sản phẩm nếu đã sản xuất ra sẽ rất khó hoặc rất tốn kém để lưu kho. Khi đó các hãng rất dẽ bị cuốn vào trào lưu giảm giá nhằm tăng lượng bán. *Sự thiếu vắng về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển mối: Khi một sản phẩn hoặc một dịch vụ nào đó được chấp nhận trên thị trường như một hangf hoá hoặc gần như một loại hàng hoá thì việc lựa chọn của người mua chủ yếu dựa vào giá cả và cách thức phục vụ, kết quả là gây ra một cuộc cạnh tranh sống còn về giá cả cũng như là cung cách phục vụ. *Năng lực sản xuất tăng thêm với mức vốn: Khi tính hiệu quả nhờ quy mô đòi hỏi phải tăng năng lực sản xuất với mức lớn thì phần năng lực sản xuất đểtăng thêm có thể đồng thời phá huỷ sự cân bằng cung cầu, đặc biệt khi có nguy cơ co cụm của các năng lực sản xuất bổ sung này. *Các đối thủ cạnh tranh đa dạng: Các đổi thủ cạnh tranh đa dạng về chiến lược, về nguồn vốn, về con người. Các mỗi quan hệ vơi công ty mẹ của họ có những mục đích khác nhau và chiến lược cạnh tranh khác nhau. *Đặt cược chiến lược cao: Cuộc cạnh tranh trong ngành cành trở nên sôi động hơn nếu một loạt các hãng đặt cược những địnhk mức giá cao váo sự thành công trong cuộc cạnh tranh này. Các Barie bỏ cuộc cao: Các Barie bỏ cuộc là các yếu tố kinh tế , chiến lược và tinh thần có tác dụng giữ các công ty ở lại cạnh tranh trong ngành cho dù họ có thể kiếm được rất ít lợi nhuận hoặc thậm chí có thể lỗ. + áp lực từ sản phẩm thay thế Xét theo nghĩa rộng thì các hãng trong một ngành phải cạnh tranh với các ngành sản xuất ra các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt ngưỡng tối đa cho mức giá mà các hãng trong ngành kinh doanh có lãi. Khả năng lựa chọn về giá cả của các sản phẩm thay thế càng hấp hẫn thì ngưỡng chặn trên đối với lợi nhuận của ngành càng vững chắc hơn. Trong một chừng mực nhất định, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế làm giảm đi sức cạnh tranh của hành hoá do tính năng và công dụng của nó. Có thể trong một thời gian sử dụng, người tiêu dùng nhận biết nđược nó không “thay thế” được sản phẩm truyền thống thì sức cạnh tranh của sản phẩm trước lại sẽ cao hơn sức cạnh tranh của sản phẩm thay thế. Sản phẩm tthay thế cũng là một nhân tố đe doạ đến sứccạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp. Sự ra đời của sản phẩm thay thế là tất yếu nhằm đáp ứng được sự thay đổi của thị trường theo đúng hướng ngày càng đa dạng, phong phú và ngày càng cao cấp hơn. Sản phẩm thay tthế luôn được sản xuất trên những dây chuyề công nghệ tiên tiến hơn và rõ rãng nó có nhiều ưu điểm hơn và do đó nó sẽ dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm thay thế. Do vậy chính nó sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế. Cách khắc phục của các doanh nghiệp là hướng tới sản phẩm mới hay hướng các khách hàng tìm kiếm độ thoả dụng mới. + Quyền lực của người mua Sự khó tính của người mua trong tiêu dùng sản phẩm như đòi hỏi kiểu cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả của sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu đó. Tuy nhiên khi thực hiện nhu cầu này thì sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp này có thể cao hơn, trong khi đó sức cạnh tranh hàng hoa của doanh nghiệp khác lại thấp. Đó cũng là do quy luật cạnh tranh, sự đào thải của cái không phát triển cũng chính là sự sinh sôi của cái mới, phát triển hơn. Người mua cạnh tranh với ngà bắng cách ép giảm giá xuống, mặc cả để có chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời làm cho đối thủ chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngàh nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị trường của nhóm và vào tầm quan trọng của hàng hoá mà khách hàng mua của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng là mạnh nếu họ có các điều kiện sau: Nhóm tập trung hoặc mua với khoói lượng lớn so với khối lượng bán ra của người bán. Chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các chi phí hoặc trong các hàng hoá phải mua của nhóm. Khách hàng sẽ có xu hướng chi tiêu hựp lý các Những hàng hoá mà trong nhóm mua của ngành nguồn lực dùng để mua hàng của mình, đặc biệt có lý do giá cả và mua một cách có chọn lọc. Những sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp là theo đúng tiêu chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt. Người mua chắc chắn có thể tìm thấy những ngườ cung cấp khác và sẽ có khả năng đẩy doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp khác. Nhóm chỉ kiếm được mức lợi nhuận thấp, lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp chi phí mua hàng. Còn đối với nhóm khách hàng có mức lợi nhuận cao nhìn chung ít để ý giá cả hơn. + Quyền lực của người cung cấp Sức ép của người cung ứng mà lờn thì buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn các biện pháp thích hợp nhất để giải quýêt. Ví dụ người cung cấp ép giá nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm cao, làm cho các doanh nghiệp phải chịu một chi phí lớn hơn để sản xuất ra sản phẩm và do đó giá bán có thể cao hơn đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, làm giảm đi sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp xuống là rất cần thiết. Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyền kực của nhà cung ứng được khẳng định thông qua sức ép về giá các yếu tố đầu vào. Những đặc điểm sau của người cung ứng ảnh hưởng rất lớn đến sức canh tranh trong ngành: Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung ứng các yếu tố đầu vào quan trọng và mức lựa chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nàh cung cấp tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào của các nhà sản xuất. Tính độc quyền của nhà cung ứng tạo ra cho họ những điều kiện để phá giá các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn cho việc thực hiện cạnh tranh bằng giá cả. Mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi nhà cung ứng đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức sản xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy tạo cho nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá cả. Để giảm bớt ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ tốt với họ, mua của nhiều người trong đó chọn ra một nhà cung ứng chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm ra nguyên vật liệu thay thế. 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Do xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới, các hàng rào mậu dịch được dỡ dần, thay vào đó là chế độ tự do mậu dịch. Khi đó, quốc gia nào, doanh nghiệp nào có hàng hoá có chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn sẽ được khách hàng chấp nhận, nhứng hàng hoá chất lượng tháp trong khi giá cả cai sẽ bị thải loại dần. Như vậy công cụ để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp chính là sức cạnh tranh của hàng hoá, là khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh như thế nào. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia sẽ nhận biết được lợi thế so sánh của mình so với các nước khác, và họ sẽ tập trung vào những lĩnh vực thuộc lợi thế của họ để tối đa hoá lợi ích thu được. Vì vậy, khi tham gia xuất khẩu hàng hoá, các quốc gia sẽ phát huy tối đa lợi thé của mình để phát triển sản xuất. Việc mở rộng thị trường ra nước ngoài còn giúp đa dạnh hoá ngành nghề ở các nước xuất khẩu, từ đó nhiều công việc được tạo ra, thu nhập của người dân tăng và đời sống nhân dân được cải thiện. Điều này càng khẳng định tầm quan trọng của hoật động xuất khẩu, mà muốn hoạt động xuất khẩu phát triển tức là có thể bán được nhiều hành hoá cho nước ngoài điều đó đồng nghĩa với việc ta sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh, có nghĩa là sức cạnh tranh sản phẩm của ta cao hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Quy luật cạnh tranh là một quy luật kinh tế, quy luật cạnh tranh của nền kinh tê thị trường buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, vươn lên để có thể trụ vững trong cạnh tranh. Theo quy luật, khi tham gia thị trường, giá cả người bán và người mua đều muốn tối da hoá lợi ích của mình. Người mua thì luôn muốn nhận được hàng hoá có chất lượng tốt nhất với giá cả tốt nhất, trong khi người bán lại luôn muốn định giá ở mức độ cao nhất để có thể nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Do đó trên thị trường, người thắng cuộc sẽ là người cung cấp hàng hoá mà người mua thích nhất, có nghĩa là nhà sản xuất phải cho những sản phẩm được coi là có chất lượng cao nhất, song giá thành phải thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Ngày nay, cùng với dự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, chất lượng sản phẩm khong ngừng được nâng cao trong khi giá thành sản xuất ngày càng giảm . Điều này sẽ làm cho ai nắm được công nghệ tiên tiến trong tay sẽ tồn tại và tăng trưởng tốt. Ngược lại, với những công nghệ lạc hậu, sản xuất ra snả phẩm có chất lượng thấp và giá thành cao, nhà sản xuất sẽ bị thua cuộc, bị pha sản và sẽ bị loại khỏi thị trường. Vì vậy, để tồn tại và phất triển doanh nghiệp phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, tức là sản xuất ra sảnphẩm có chât lượng ngày càng cao và giá cả ngày càng hạ hay nói cách khác sức cạnh tranh của hàng hoá phải được nâng cao cùng với yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa là rất quan trọng. Điều này thể hiện qua việc tìm hiểu về khái niệm, chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa. Như vậy, đây là những lý luận hết sức cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải nghiên cứư và ứng dụng vào thực tiễn kinh doanh của mình. Sự trình bày trên thể hiện tính chất phức tạp của cạnh tranh nói chung và cạnh tranh hàng hóa nói riêng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững được lý luận này thì mới có thể đáp ứng được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh về hàng hoá của công ty. 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Thanh Bình HTC được thành lập Ngày 2 tháng 5 năm 1998. Theo quyết định số 3506 /QĐ/KHĐT. Địa chỉ giao dịch: www. thanh binhhtc. com. vn. Tên giao dịch là THABICO. Điện thoại: (04) 8771883- 8772790. Fax: (04) 8771883- 8773995. Tài khoản: 43222-00- 20117 mởi tại chi nhánh techcombank Hoàn Kiếm – Hà Nội. Mã số thuế: 01 00595569- 01. Ngành nghề kinh doanh là: vật tư kim khí. Công ty lúc ban đầu chỉ là công ty thương mại với nhiệm vụ chủ yếu là nhập các mặt hàng về thép sau đó bán cho khách hàng. Thì hiện nay công ty đã phát triển được các ngành nghề kinh doanh như thương mại và sản xuất các mặt hàng về thép công nghiệp theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Chức năng, nhiệm vụ của công ty là kinh doanh các mặt hàng thép công nghiệp: + Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện. + Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn. + Thép hình các loại: U –I V –L ... + Cùng với kinh doanh công ty còn có một bộ phận sản xuất, chuyên phục vụ theo yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm sau thép đó là: thép hình U- C- Z ..., thép tấm, lá theo yêu cầu về kích thước, kiểu dánh chất lượng của khách hàng. Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản, ngoài ra còn các công ty của các nước Dài Loan, Canada, Hàn Quốc... - Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường miền Bắc, Trung từ Đà Nẵng trở ra. Qui mô , bộ máy tổ chức lúc thành lập: chỉ có 12 cán bộ công nhân viên, qui mô nhỏ, chưa phân thành cơ cấu rõ ràng. 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. Với số lượng ban đầu mới chỉ là 12 cán bộ công nhân viên hiện nay công ty đã có số công nhân viên là gần 60 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức đã có cơ cấu tổ chức rõ ràng với các phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, phòng tổ chức nhân sự … Qua 7 năm phát triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ ràng với các bộ phận chức năng sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC Phó giám đốc phòng kế hoạch sx-kd trung tâm sx-kd phòng XNK p.tài chính kế toán Giám đốc phó giám đốc phòng tổ chức phòng ban khác Cửa hàng kd số 1 cửa hàng kd số 2 x sx số 1 x sx số 2 tổ kho vận tổ nghiệp vụ kế toán tổ kế toán tài chính tổ kinh doanh tổng hợp lao động tiền lương tổ chức hành chính - Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức: + Giám đốc: là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty. Thông qua sự tích hợp những ý kiến, đánh giá có được từ hệ thống các phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc như các phó giám đốc, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán. Giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu là: * Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Ký các hợp đồng lao động hay thoả ước lao động với công nhân. * Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong từng bộ phận của công ty. * Đại diện cho công ty để giao dịch với cơ quan nhà nước , các tổ chức kinh tế và với tào án về mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty. + Các phó giám đốc: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch, chiến lược phát triển công ty. Phó giám đốc tổ chức và triển khai các quyết định của giám đốc tới các phòng ban trực thuộc do mình quản lý theo sự phân công của giám đốc. Như các phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm sản xuất kinh doanh, phòng tổ chức và các phòng ban khác của công ty. + Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc tổ chức thực hiện, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trên cơ sở mục tiêu chung của toàn công ty và yêu cầu của của các bộ phận khác đề ra yêu cầu cho bộ phận mình. * Xử lý các vấn đề phát sinh về tài chính tiền tệ, xác định những thế mạnh và điểm yếu của công ty để huy động vốn cho các hoạt đông của doanh nghiệp. * Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. * Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lênh hiện hành của nhà nước. * Quản lý sử dụng tài sản, vật tư, hàng hoá, quỹ khấu hao tài sản cố định để mua sắm, xây dựng tranh thiết bị mới, các nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Mở tài khoản tại ngân hàng. * Hoạch toán giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như : boá cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán… + Phòng tổ chức:là phòng có chức năng tham mưu giúp giám đốc và phó giám đốc phụ trách của công ty tổ chức thực hiện công tác, xây dựng và lựa chọn mô hình tổ chức lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Và tổ chức bộ máy quản lý đơn vị, cơ cấu bộ máy phải gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học, chủ động lập kế hoạch chi tiết và phân công lao động hợp lý. Nhiệm vụ của phòng tổ chức: * Thực hiện tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Sử dụng cán bộ đúng năng lực chuyên môn. * Thực hiện chế độ khen thưởng đúng mức, xây dựng kế hoạch tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương. *Thực hiện phân phói thu nhập cho lao động và công tác chính sách xã hội bảo hộ an toàn lao động. * Tổ chức thi đua khen thưởng và kỉ luật, giải quyết các đơn thư khiếu nại, thanh tra kiểm tra đảm bảo an toàn trật tự, công tác phòng cháy chữa cháy cho công ty. * Tổ chức các công tác hành chính quản trị, mua sắm các trang thiết bị văn phòng, bố trí nơi làm việc, điện nước, tổ chức công tác dịch vụ văn phòng. + Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng là tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. Chức năng của phòng xuất nhập khẩu là thu thập thông tin về các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế, để tìm ra các khách hàng tiềm năng cho công ty. Và chuẩn bị các công tác cho việc kí kết hơp đồng kinh doanh quốc tế. + Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ và chức năng lập kết hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu cho phó giám đốc tham khảo trình lên giám đốc và báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hành kinh doanh lên phó giám đốc phụ trách. Và nhận nhiệm vụ của mình theo quyết định của phó giám đốc phụ trách. + Trung tâm sản xuất kinh doanh: có chức năng giám sát các xưởng sản xuất , tổ kho vân, tổ nghiệp vụ kỹ thuật để báo cáo lên phó giám đốc phụ trách. Nhiệm vụ của trung tâm sản xuất kinh doanh là tổ chức cho các xưởng sản xuất của công ty, sản xuất ra các sản phẩm theo chỉ thị ơ trên. và tổ chức kho vận để nhập hàng hoá về bảo quản hoặc sản xuất. Và giao nhiệm vụ cho tổ nghiệp vụ kĩ thuật kiểm tra các sản phẩm trước khi xuất xưởng, cũng như kiển tra chất lượng sản phẩm mua về nhập kho. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức: Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân, nên trong bộ máy tổ chức giám đốc là người có quyền cao nhất và quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Giám đốc thu thập thông tin từ các phòng các phó giám đốc và các phòng ban trong công ty, từ đó ra các quyết định để các phòng ban thực hiện nhiệm vụ. Còn các phó giám đốc tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch phát triển công ty, và điều hành các phòng ban trực thuộc mình quản lý. Thu thập các thông tin từ các phòng ban đó để hỗ trợ cho giám đốc trong việc ra các quyết định. Các phòng ban: phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm sản xuất kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức, và các phòng ban khác sẽ nhạn các nhiệm vụ của mình từ cấp trên để chỉ đạo cấp dưới của mình thực hiện nhiệm vụ. Và thu thập thông tin từ các đơn vị thuộc mình quản lý để báo cáo lên cấp trên. Như Phòng kế hoạch sản xuất thu thập thông tin từ các cửa hàng kinh doanh sau đó lập kế hoach kinh doanh báo cáo cho phó giám đốc phụ trách. Trung tâm sản xuất kinh doanh thì nhận các kế hoạch sản xuất từ phó giám đốc phụ trách, sau đó giao kế hoạch cho từng xưởng sản xuất. Phân việc cho tổ kho vận giao và chuyển hàng, tổ nghiệp vụ kỹ thuật kiểm tra các sản phẩm. Phòng xuất nhập khẩu thì tìm kiếm thông tin thị trường và tìm các nhà cung cấp tiềm năng báo cáo cho giám đốc. Và chuẩn bị các công tác đàm phán, dao dịch và soạn thảo hợp đồng cho giám đốc ký kết với bên nước ngoài. Phòng tài chính kế toán tổng hợp các số liệu thống kê về mua bán các mặt hàng qua đó báo cáo cho giám đốc biết được tình hình tài chính của công ty. 2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. - Lĩnh vực kinh doanh của công ty. Số lĩnh vực kinh doanh qua các năm: khi mới thành lập thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty chỉ là thương mại( nhập các sản phẩm thép công nghiệp về phân phối cho các công ty trong nước). Đến năm 2000 thì công ty đã có nhà máy sản xuất thép, và đã sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Như vậy từ năm 2000 đến nay công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh về cả thương mại và sản xuất các mặt hàng thép công nghiệp. Cơ cấu của số lĩnh vực kinh doanh: Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu khoảng 80% là thương mại. Còn 20% là dùng cho quá trình sản xuất các sản phẩm phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. Danh mục các mặt hàng mà công ty sản xuất kinh doanh. + Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện. + Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn. + Thép hình các loại: U –I V –L ... + Cùng với kinh doanh công ty còn có một bộ phận sản xuất, chuyên phục vụ theo yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm sau thép đó là: thép hình U- C- Z ..., thép tấm, lá theo yêu cầu về kích thước, kiểu dánh chất lượng của khách hàng. - Nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty: chủ yếu là các doanh nghiệp của Nga và Nhật Bản, ngoài ra còn các công ty của các nước Dài Loan, Canada, Hàn Quốc.. - Những đặc tính của nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty: Do đặc tính của các mặt hàng thép công nghiệp nhất là các hàng cán nguội rất khó bảo quản ( rất dễ bị rỉ ). Mà khí hậu của nước ta là khí hậu ẩm nên công việc bảo quản rất kho khăn và tốn kém. Mặt khác các mặt hàng về sắt thép này thường có trong lượng lớn nên việc vận chuyển cũng gây rất nhiều khó khăn và cước phí vận chuyển gây tốn kém. Thị trường mua bán chủ yếu của công ty: Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản, ngoài ra còn các công ty của các nước Đài Loan, Canada, Hàn Quốc...Đây là các nước có nền công nghiệp phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có chất lượng. Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường miền Bắc, Trung từ Đà Nẵng trở ra. Vì công ty có nhà máy và xưởgn sản xuất ở Hà Nội nên các khách hàng của công ty đa số ở miền bắc. - Công nghệ và thiết bị của công ty. Công nghệ và các loại thiết bị hiện tại của công ty: công ty đã đầu tư được các loại máy móc nhà xưởng khoảng 3,5- 4 tỷ đồng để phục vụ cho quá trình sản xuất. Đó là các máy móc công nghệ nhập của Nhật Bản tương đối hiện đại so với công nghệ trong nước,nhưng so với công nghệ của thế giới thì công nghệ nay cũng đã lỗi thời. Do đó, công nghệ và thiết bị của công ty vừa thế mạnh vừa là khó khăn của công ty so với thị trường trong nước. Cơ cấu lao động của công ty: Đội ngũ lao động của công ty gần 60 người hầu hết là trẻ, và trong công ty các cán bộ công nhân viên chủ yếu là nam với nghề quản trị kinh doanh và công nhân sản xuất. Trong số đó thì cán bộ có trình độ đã qua đại học, còn công nhân là động trong nhà máy có trình độ từ phổ thông đến cao đẳng. - Các nguồn vốn và cơ cấu theo nguồn, theo loại vốn qua các năm: Nguồn vốn của công ty hầu hết là vốn của chủ sở hữu và vốn vay. Một số là từ lợi nhuận không chia của công ty. Do công ty kinh doanh luôn có lãi qua các năm nên tạo được uy tín với các ngân hàng và các chủ nợ. 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. - Kim ngạch nhập khẩu. Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty( 2001- 2003) (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu/ Năm 2001 2002 2003 Kim nhạch nhập khẩu 85784 100375 121728 Nguồn: phòng tài chính kế toán. Như vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo từng năm. Điều đó chứng tỏ công ty đang có chiến lược kinh doanh hợp lý mang lại nhiều đơn đặt hàng. Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 21353 triệu đồng (tức là tăng 21,27% kim ngạch nhập khẩu ), năm 2002 hơn so với năm 2001 là 14591 triệu đồng ( tăng 17,01% kim ngạch nhập khẩu ). Vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lũy tiến theo từng năm. - Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu. Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu. Đơn vị:nghìn đồng. Mặt hàng 2001 2002 2003 Phôi thép 2838756 3247854 3935147 Thép tấm 892685 1058726 1428790 Thép lá 901347 1167239 1486924 Thép chế tạo 756934 856240 1252975 Các loại thép khác 199800 331741 158659 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu. Như vậy mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu về là phôi thép. Vì nó luôn chiếm trên 50% giá trị các mặt hàng nhập khẩu về, do công ty kinh doanh thương mại là 80% nên giá trị mặt hàng phôi thếp nhập khẩu lớn để phục vụ cho các đơn đặt hàng của khách hàng. Còn các mặt hàng như Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện, Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn, Thép hình các loại: U –I V –L ...chủ yếu dành cho quá trình sản xuất nên giá trị nhập khẩu về còn ít. Qua bảng số 2 ta thấy các mặt hàng nhập khẩu về có giá trị tăng theo từng năm, như năm 2003 so với năm 2002 thì phôi thép tăng 687293 nghìn đồng; thép tấm tăng 370064 nghìn đồng; thép lá tăng 319685 nghìn đồng… năm 2002 so với năm 2001 thì phôi thép tăng 409098 nghìn đồng; thép tấm tăng 166041 nghìn đồng; thép lá tăng 265892 nghìn đồng… - Cơ cấu thị trường nhập khẩu. Bảng số 3: Thị trường nhập khẩu của công ty Đơn vị: triệu đồng. Thị trường 2001 2002 2003 Nhật Bản 22870 28956 32869 Nga 20022 21231 27995 Hàn Quốc 15347 18584 23500 Canada 12089 15208 18972 Đài Loan 15456 15840 18419 Tổng kim ngạch 85784 100375 121728 Nguồn: phòng xuất nhập khẩu của công ty. Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản chiếm hơn nửa giá trị nhập khẩu của công ty, ngoài ra còn các công ty của các nước Đài Loan, Canada, Hàn Quốc...Đây là các nước có nền công nghiệp phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có chất lượng. - Các hình thức nhập khẩu. Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Bởi vì công ty thực hiện nhiệm vụ inh doanh của mình chủ yếu là thương mại, do đó công ty chỉ nhập khẩu các mặt hàng mà khách hàng yêu cầu. Và một phần số ít các mặt hàng đó nhập khẩu trực tiếp về để sản xuất. 2.3. Thực trạng về sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. Mức độ cạnh tranh của mặt hàng thép ở thị trường Việt Nam. Do Việt Nam chưa tự cung ứng đủ lượng thép phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nên nước ta cần phải nhập khẩu các mặt hàng thép thì mới đáp ứng đủ được cho quá trình xây dựng. Chính vì lẽ đó mà mức độ cạnh tranh trong ngành thép chưa gay gắt. Nhưng do chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài nên thị trường thép của Việt Nam rất mất ổn định. Các đối thủ cạnh tranh chính trong mặt hàng thép. Trong mặt hàng thép thì các đối thủ cạnh tranh trong nước thì chỉ có một số các công ty lớn thuộc quyền sở hữu của nhà nước đang nắm giữ nhiều thị phần nhất là: Tổng công ty thép Việt Nam, công ty thép Thái Nguyên, thép miền Nam…. Còn thị phần của các công ty tư nhân còn ít chưa đáng kể. Còn các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài là các công ty liên doanh của Nhật, Italia, Pháp… các công ty này có các sản phẩm với chất lượng rất cao nên sức cạnh tranh của họ là rất lớn. - Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thép của công ty. + Các chỉ tiêu định tính: ` Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm: Hiện nay trên thị trường thép Việt Nam thì các mặt hàng thép của công ty nhập về có sức cạnh tranh cao, vì các sản phẩm nhập về hoặc là nhập khẩu ủy thác cho công ty khác, hoặc là để sản xuất các mặt hàng theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Do đố, các sản phẩm của công rất đa dạng và phong phú đáp ứng được các yêu cầu khách hàng. ` Chất lượng của sản phẩm: Do nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty là các nước phát triển nên chất lượng của các sản phẩm này là rất cao. Đây là một thế mạnh của công ty để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước. ` Dịch vụ khách hàng: Do công ty mới được thành lập nên mạng lưới bán hàng và kênh phân phối của công ty còn mỏng và yếu. Nên công ty không nắm bất được công tác dịch vụ khách hàng một cách chính xác. Đây là vấn đề mà công ty cần giải quyết sớm để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ lớn. `Hình ảnh của công ty: Công ty Thanh Bình HTC tuy mới thành lập được 7 năm nhưng công ty luôn thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu ủy thác cho khách hàng, và các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn có chất lượng tốt đã mang lại uy tín cho công ty từ đó nâng cao được hình ảnh của công ty. + Chỉ tiêu định lượng: ` Thị phần: Bảng số 4: Thị phần của công ty theo miền ở Việt Nam. Đơn vị: % Thị phần Miền 2001 2002 2003 Bắc 75 71 68 Trung 25 29 32 Nam 0 0 0 Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch. Qua bảng số 4 ta thấy được thị phần mà công ty tập trung chủ yếu là miền Bắc với thị phần chiến trên dưới 70%, công ty đang đẩy mạnh việc thâm nhập thị trường miền trung. Công ty không có thị phần tại miền Nam vì thị trường đầu ra của công ty chỉ đến Đà Nẵng. Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân và mới thành lập nên thị phần của công ty ở thị trường Việt Nam là rất nhỏ, nhưng công ty đã và đang làm ăn có lãi nên thị phần của công ty sẽ tăng lên theo từng năm. ` Tỷ lệ doanh thu của công ty so với đối thủ mạnh nhất: Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hiện nay của công ty trên thị trường Việt Nam là Tổng công ty thép Việt Nam. Bảng số 5: Doanh thu của Hai công ty. Đơn vị: triệu đồng. Tên công ty 2001 2002 2003 Công ty Thanh Bình HTC 86843 104427 129890 Tổng công ty thép Việt Nam 7245250 6961801 5647391 Công ty Thanh Bình HTC/ tổng công ty thép Việt Nam (%) 1,2 1,5 2,3 Nguồn: Báo cáo tổng hợp qua các năm. Qua bẳng số 5 ta thấy thị phần của công ty là rất nhỏ bé so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nhưng ta cũng thấy được thị phần của công ty năm nay luôn tăng hơn so với năm trước đây là một minh chứng cho thấy rằng sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty đang tăng lên theo từng năm. - Các công cụ cạnh tranh mà công ty sử dụng trên thị trường Việt Nam. Nhìn chung mỗi công ty có một lợi thế riêng và các doanh nghiệp căn cứ vào các lợi thế đó để xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh cho phù hợp. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp hai công cụ là nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Đây là hai công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của một sản phẩm, mặt hàng thép công nghiệp dùng để xây dựng và chế tạo máy móc thiết bị cần có chất lượng cao để đảm bảo an toàn cho các công trình và các thiết bị được sản xuất ra. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm là việc công ty cần đầu tư vào để nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Công ty đang đẩy mạnh công tác dịch vụ khách hàng từ khâu giới thiệu sản phẩm đến dịch vụ sau bán hàng. Vì muốn giữ được khách hàng và nâng cao hình ảnh công ty, uy tín của công ty thì việc phất triển công tác dịch vụ khách hàng là tất yếu mà công ty phải làm. 2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. Những mặt đạt được. + Của hoạt động nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đều qua các năm và doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của từ đó tăng lên qua các năm. Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng nên hầu như không có hợp đồng nào bị khiếu nại. Qua đó uy tín của công ty với các khách hàng và bạn hàng ngày càng được nâng cao. Công tác nghiên cứu thị trường đã và đang được quan tâm hơn, qua đó việc nhập khẩu sẽ có lợi hơn vì công ty sẽ hiểu rõ hơn về thị trường nhập khẩu cũng như yêu cầu của khách hàng. Công ty ngày càng mở rộng được thị trường tạo điều kiện cho việc đàm phán và ký kết các hợp đồng thuận lợi hơn. Công ty đang chuyển đổi cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu với su thế gia tăng các mặt hàng nhập khẩu về để sản xuất thay thế các mặt hàng nhập khẩu, đây là xu thế phù hợp với chủ trương của nhà nước ta. + Của việc nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa: Công ty ngày càng có thị phần tăng lên so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này chứng tỏ chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển của công ty đang đi đúng hướng. Hình ảnh của công ty càng ngày cnàg gây được ấn tượng tốt với với khách hàng và các nhà đầu tư. qua đó sẽ giúp cho công ty thu hút được nhiều vốn hơn nhằm phát triển và mở rộng quy mô của công ty. Các công cụ về chất lượng và giá được công ty thực hiện tốt, đây là yếu tố quan trong để công ty giữ được các khách hàng truyền thông và thu hút được các khách hàng tiềm năng. Công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo cho yêu cầu phát triển và mở rộng qui mô sản xuất của công ty về sau này. Qua đó nâng cao được sức cạnh tranh các mặt hàng mà công ty sản xuất với các đối thủ cạnh tranh( từ việc đáp ứng được ngày càng nhiều yêu cầu của khách hàng và quy mô mở rộng sẽ làm cho giá thành các mặt hàng giảm xuống). Và tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, nâng cao thị phần trong nước. Những mặt hạn chế. + Về hoạt động nhập khẩu: Công ty mới chỉ có hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối với một công ty chủ yếu là buôn bán thương mại thì chỉ có hai hình thức nhập khẩu là quá ít. Công ty nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu là các nước phát triển với vị trí địa lý rất xa chúng ta do đó thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi hàng về là rất lâu, có thể để mất các cơ hội kinh doanh tốt. Các khâu giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng công ty chưa có sự đầu tư đúng mức. Chi phí cho công tác hỗ trợ và bảo quản các mặt hàng nhập khẩu về còn quá cao sẽ là giảm lợi nhuận của công. + Về sức cạnh tranh hàng hóa: Điểm yếu nhất của công ty đó là chưa thực hiện tốt công cụ cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng. Đặc biệt là chưa chú trọng đến dịch vụ trước khi bán hàng như quảng cáo, các thông tin về các mặt hàng của công ty chưa được công bố rộng rãi. Các loại công nghệ và máy móc thiết bị của công ty so với thế giới còn lạc hậu, lỗi thời nên sức cạnh tranh về chất lượng so với hàng ngoại nhập còn kém. Do đó sức cạnh tranh của các sản phẩm mà công ty sản xuất ra sẽ kém hơn nhiều so với các hàng ngoại nhập. Nguyên nhân của các mặt tồn tại. + Khách quan: do thị trường các mặt hàng thép công nghiệp của Việt Nam so với thế giới là rất nhỏ nên thị trường về mặt hàng nay luôn biến động. Và nguồn cung cấp của các công ty thép Việt Nam cho các doanh nghiệp trong nước chiếm thị phần quá ít. Mà đất nước đang trong thời kỳ xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển nền kinh tế, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đang cần sử dụng rất nhiều các sản phẩm về thép công nghiệp. Thị trường mặt hàng thép công nghiệp của Việt Nam không ổn định trong một năm. Vào mùa khô là mua xây dựng thì thị trường cần rất một khối lượng lớn thép phục vụ cho xây dựng, mua mưa thì hầu như không có nhu cầu. Mặt khác, trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam còn vấn đề bất cập. Trong quá trình đào tạo chung ta mới chỉ chuyên sâu về lý thuyết mà chưa chú trọng nhiều đến thực tế . + Chủ quan: Mặt hạn chế lớn nhất của công ty là nguồn vốn chưa nhiều để thực hiện quá trình nâng cấp các loại công nghệ thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Và công nhân viên của công ty chưa được chuyên môn hoá cao. Do đó công ty không có đủ khả năng cung cấp các sản phẩm với khối lượng lớn trong thời gian ngắn. Và đội ngũ công nhân chưa đáp ứng được việc làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, việc nay có thể gây lãng phi khi có nhiều sản phẩm hỏng. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa tại công ty thanh bình htc. 3.1. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty. - Phương hướng hoạt động nhập khẩu và cạnh tranh ở Việt Nam . Để tạo điều kiện về vật chất triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm (2001- 2010). Chính phủ ta đang có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Và để tiến tới ra nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực thì Việt Nam, đang có xu hướng giảm thiểu các loại thuế đối với các mặt hàng nhập khẩu ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó các sản phẩm trong nước phải đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.Chính phủ chỉ bạo hộ một số ngành mang tính chất ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. - Phương hướng nhập khẩu và cạnh tranh của công ty. Do chủ trương của Đảng trong thời điểm hiện nay là đẩy mạnh xuất khẩu hàng tiêu dùng trong nước, và chỉ khuyến khích nhập khẩu các loại máy móc thiết bị chuyển giao công nghệ, vật tư phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Chính những chủ trương này sẽ tạo cơ hội cho việc hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp trong nước, nhưng nó cũng tao ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt hơn. Thấy rõ được thời cơ và những thách thức này công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể phát triển hoạt động kinh doanh của công ty như sau: Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Bởi vì hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ đạo đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Phương hướng của công ty là củng cố các bạn hàng cung cấp và tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm năng: Vì hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được rỡ bỏ, nên việc củng cố các bạn hàng truyền thống sẽ có được những điều kiện thuận lợi trong giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng nhất là nhận được các ưư đãi đặc biệt do bạn hàng danh cho. Nhưng cũng cần tìm các nhà cung cấp tiềm năng nhằm rút ngắn thời gian giao nhận hàng để tranh thủ các cơ hội kinh doanh. Củng cố và duy trì các mối quan hệ với khách hàng: Do teong hoạt động nhập khẩu của công ty là bán hàng nhập khẩu chiếm 80% nên việc củng cố và duy trì với những kháhc hàng sẽ tạo cho công ty luôn có mối quan hệ ổn định và bền vững, đông thời nhờ những mối quan hệ này công ty sẽ có những khách hàng mới. Công ty sẽ phải đàu tư vốn để mở rộng sản xuất, chế biến những mặt hàng từ nguyên vật liệu nhập khẩu về nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn và không quá phụ thuộc và nhập khẩu. Đồng thời công ty phải làm tốt công tác cán bộ tức là tiến hành đào tạo và đào tạo lại những cán bộ kinh daonh cho phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ. Tiếp tục tuyện dụng các nhân viên có năng lực vào công ty. Công ty sẽ từng bước đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng cho khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các mặt hàng nhập khẩu về, có bảng báogiá chi tiết các mặt hàng, hoàn thiên các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm năng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty: + Đầu tư nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là năm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh,đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị ttrường thì phải làm tốt các công tác sau: Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối với việc tiếp cận thông tin thứ cấp công ty mới chỉ thu thập thông tin qua nghiên cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức, quốc gia , các tổ chức phi chính phủ và cá nhân xuất bản. Trong thời gian đó công ty có thể nghiên cứu các thông tin thứ cấp từ các nguồn sau:thông tin của các tổ chức quốc tế chuyên ngành của liên hợp quốc, các tổ chức khu vực…Nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên trách của chính phủ nước ngoài.Đối với thông tin sơ cấp hiện nay công ty chỉ mới thu thập chủ yếu là phỏng vấn khách hàng. Do đó để đạt hiệu quả cao cho các mặt hàng nhập khẩu thì công ty phải đầu tư và việc thu thập thông tin sơ cấp như: thử nghiệm thị trường, quan sát về hành vi và tập tính khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho các cửa hàng kinh doanh. Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao thì công tác thống kê thị trường tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao, thì các số liệu thống kê thị trường phản ánh tương đối chính xácvề nhu cầu thị trường. Còn các nướckhác chỉ phản ánh được một phần nhu cầu thị trường nên độ tin cậy không cao. Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ chuyên ngành trong việc thu thập và xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần thiết xử lý các thông tin mọt cách tốt nhất. Những nhân viên không cóa đủ năng lực làm việc cần phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môm thực sự. Phân định lại rõ chức năng giữa phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trườngcũng như thành viên trong phòng kế hoạch thị trường. Và hai phòng này phải trực tiếp liên hệ với nhau trong các thương vụ kế hoạch nhập khẩu để đề ra các chiến lược nhập khẩu vảtình lên cho giám đốc phê duyệt. + Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu. Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Trong thời gian tới có thể phải đa dạng hóa hình thức nhập khẩu để công ty chủ động và thu được nhiều lợi nhuận hơn và phân bố rủi ro trong nhập khẩu tốt hơn. + Hoàn thiện công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Trong hoạt động nhập khẩu thép thì hợp đồng nhập khẩu có nhiều điều khoản phức tạp, giá trị hàng hóa lớnnên công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu là rất quan trọng. Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công có hiệu quả kinh tế cao , thì công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm phán trên cơ sở: có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình một cách nhanh nhạy để có thể giẩi quyết được các khú mắc trong đàm phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm rõ các điều luật có liên quan đến lụât pháp Việt Nam và luật pháp của các nước đối tác. + Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng. Do công ty thường nhập khẩu về một lúc nhiều loại mặt hàng nền trong khâu giao nhân hàng thường bị kéo dài. Vì vậy để rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan, tránh những rắc rối có thể xảy ra thì hàng hóa cần phải chuẩn bị các giấy tờ hợp lệ, xắp xếp hnàg hóa có trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra của hải quan. Mặt khác do công ty có khó khăn về vốn nên trong khâu thanh toán cũng có những khó khăn nhất định. Công ty có thể giẩi quyết thiếu vốn kinh doanh bằng cách: Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản chưa sủ dụng như quỹ khấu hao, quỹ tiền lương chưa đến kỳ phải thanh toán… Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty, hình thức này vừa tạo vốn vừa khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực của mình. Xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng tốt hơn, tạo lập niềm tin và duy tri niềm tin của các ngân hàng với công ty bằng các hoạt động cụ thể như thực hiện trả lãi vay đúng hạn, cung cấp những thông tin lành mạnh về tình hình tài chính của công ty. - Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của công ty. + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm: Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty nhằm tạo ra một đội ngũ lao động lành nghề và có chuyên môn hoá cao: Như tuyển các công nhân có tay nghề và kinh nghiệm vào kèm cặp các công nhân trẻ. Gửi một số công nhân có triển vọng đi học để tiếp thu các máy móc hiện đại, hoặc thuế các chuyên gia về hướng dẫn vận hành các công nghệ hiện đại. Tổ chức công tác tuyển dụng lao động kĩ lưỡng để tuyển chọn được những người thật sự có chuyên môm và năng lực vào làm việc cho công ty. Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động, bằng các hình thức tuyên truyền hoặc các biện pháp hành chính, kinh tế. Sẽ giúp cho người lao động có ý thức, trách nhiệm đối với công ty. Như vậy thì công ty mới có được đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao và ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất. Từ đó công ty mới có khả năng tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao và có sức cạnh tranh cao trên thị trường. + Phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng các mặt hàng cho khách hàng một cách kịp thời để nâng cao hình ảnh của công ty. Do đặc trưng của thép công nghiệp là dùng để chế tạo các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và dùng cho xây dựng. Nên khi khách hàng có nhu cầu thì công ty phải có hàng để bán cho họ, vì vậy công ty cần có sẵn các loại sản phẩm trong kho để kịp thời cung cấp cho khách hàng khi họ có nhu cầu. + Hoàn thiện các dịch vụ khách hàng để giữ khách hàng lâu dài và tăng uy tín của công ty hơn nữa trên thị trường Việt Nam. Dịch vụ trước khi bán hàng : công ty nên đón tiếp khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của họ, chào hàng và giới thiệu các loại mặt hàng. Giúp đỡ khách hàng bằng cách tư vấn các công dụng tính năng của các mặt hàng. Dịch vụ sau bán hàng: Sau khi đã bán hàng cho khách hàng công ty nên có các dịch vụ vận chuyển hàng cho khách hàng, có phiếu bảo hành về các sản phẩm mà công ty bán ra. + Thay đổi công nghệ và thiết bị và Mở rộng qui mô sản xuất: Đổi mới công nghệ và tranh thiết bị máy móc của công ty đang là vấn đề cấp bách nhằm sản xuất các mặt hàng có chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã… tốt để phục vụ cho khách hàng trong nước và dần dần tiến tới xuất khẩu. Mở rộng qui mô sản xuất để phát triển công ty trở thành nhà thương mại lớn trong nước và mở rông thị trường đầu ra cả toàn quốc :Công ty dành một phần lợi nhuận thu được để đầu tư vào mở qui mô sản xuất, tạo uy tín cho các khách hàng. Từ đó sẽ phát triển thêm các dịch vụ vận chuyển các mặt hàng cho các khách hàng để vừa nâng cao lợi nhuận vừa tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng. 3.3. Một số kiến nghị với nhà nước. Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính về hàng nhập khẩu. Nhà nước nên có những điều chỉnh và các thủ tục về hải quan để rút ngắn thời giam nhận hàng của các công ty kinh doanh mặt hàng thép. Và tránh được các rủi ro về nội tỳ của mặt hàng này. Hiện nay, các doanh nghiệp đâng gặp lúng túng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh do các qui định của Nhà nước từ các văn bản hướng dẫn thi hành và nội dung của luật con nhiều mâu thuẫn. - Đầu tư cơ sở hạ tầng. Nhà nước cần đầu tư vào hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các kho vận, bến bãi chứa hàng... Đạc biệt là đầu tư phát triển hệ thống tàu biển, phương tiện bốc dỡ. - Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thu thập thông tin về thị trường xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp có phương án kinh doanh. Nhà nước nên có các ấn phẩm về thị trường hàng hóa thế giới, nhu cầu tiiêu thụ, các nhà cung cấp hàng có tiềm năng... Nhà nước cần tạo lập các kênh thông tin thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài, và mở các văn phòng tư vấn cho các doanh nghiệp. Qua đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước hiểu rõ hơn về các đối tác làm ăn. Mặt khác cũng giúp cho các doanh nghiệp có các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trong nước. kiểm tra và sử lý nghiêm minh các vụ vi phạm. Hoạt động buôn lậu tại các cửa khẩu của Việt Nam đang diễn ra mạnh, do đó nhà nước cần có các biện pháp sử lý thật nghiêm minh. Nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các daonh nghiệp trong nước. - Xây dựng các nhà máy tạo nguồn nguyên liệu: Nhà nước ta cần có các chính sách phát triển các ngành công nghiệp khai thác quặng thép để làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thép công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu. Bởi vì giá phôi để sản xuất các mặt hàng về thép Việt Nam rất cao và luôn biến động về giá cả. Giúp cho các doanh nghiệp trong nước có được nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định và có điều kiện giẩm giá thành sản phẩm và các sản phẩm này sẽ có sức cạnh tranh cao hơn. Kết luận Khi đất nước chưa thể tự mình phát minh ra các thành tựu khoa học kỹ thuật thì việc nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Đối với Việt Nam cũng vậy, thông qua việc nhập khẩu các mặt hàng thép công nghiệp từ các nước tiên tiến, Việt Nam mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh quá trình công nhgiệp hóa hiên đại hóa đất nước. Và đối với các công ty, việc nhập khẩu đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, các doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Nhưng nhà nước ta đang có những định hướng là giảm nhập khẩu và khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ. Hiện nay ngành sản xuất thép của nước ta còn yếu mới chỉ có một số ít công ty tự sản xuất ra phôi thép để phục vụ cho quá trình sản xuất. Còn lại hầu hết các công ty là nhập khẩu các mặt hàng thép về phân phối cho thị trường trong nước. Mặt khác chung ta đang mở cửa nền kinh tế nên các doanh nghiệp nhập khẩu phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam. Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và thách thức trong sự cạnh trạnh gay gắt của cơ chế thị trường, và sự không ổn định của thị trường thép. Nhưng công ty Thanh Bình HTC vẫn đứng vững và ngày càng mở rộng được quy mô, phát triển thêm nhiều mặt hàng do công ty sản xuất. Qua đó ta có thể thấy được công ty đang có chiến lược kinh doanh hợp lý là nhập khẩu các mặt hàng thép về vừa bán trực tiếp vừa sản xuất ra các sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Th.s Bùi Huy Nhượng cùng các cô, chú trong Công ty Thanh Bình HTC đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Các báo cáo hàng năm của công ty. (Phòng kế hoạch tài chính cung cấp) 2. Giáo trình: Quản trị dự án FDI của khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế. 3. Báo cáo tổng kết công tác năm 2003 của Công ty. 4. Giáo trình: Marketing quốc tế của khoa khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế. 5. Giáo trình: kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương của trường Ngoại Thương. 6. Và các tài liệu liên quan khác. MụC LụC tRANG lời nói đầu 2 Chương I: Những vấn đề chung về nhập Khẩu và sức cạnh tranh hàng hoá 4 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá 4 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu 4 1.1.2. Chức năng của nhập khẩu 5 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá 6 1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu 8 1.2.1. Nhập khẩu thông thường(nhập khẩu trực tiếp) 8 1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác 9 1.2.3. Nhập khẩu liên doanh 10 1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng 10 1.2.5. Nhập khẩu tái xuất 11 1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng 12 1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh 12 1.4. Sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá 20 1.4.1. Sức cạnh tranh của hàng hoá 20 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá 32 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh về hàng hoá của công ty 35 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 35 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 42 2.3. Thực trạng về sức cạnh tranh hàng hoá của công ty 44 2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh hàng hoá của công ty 47 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nhằm nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa tại công tythanh bình htc 50 3.1. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty 50 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của công ty 51 3.3. Một số kiến nghị với nhà nước 54 Kết luận 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0023.doc
Tài liệu liên quan