LỜIMỞĐẦU
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, sản xuất cơ khí và xây dựng được coi là những lĩnh vực nền tảng, tạo ra các sản phẩm thiết yếu cho nên kinh tế. Do đó hai lĩnh vực này luôn được Nhà nước quan tâm đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển.
Tổng Công ty Cơ khí xây dựng là doanh nghiệp Nhà nước quy mô lớn, được thành lập với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh về cơ khí xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước và theo yêu cầu của thị trường, bao gồm các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh máy móc, thiết bị, công cụ, phụ tùng, phụ kiện và các sản phẩm khác phục vụ xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, phục vụ phát triển đô thị và các ngành kinh tế - kỹ thuật khác; sản xuẩt kinh doanh dịch vụ về các phương tiện vận tải, xếp dỡ; thi công, lắp đặt thiết bị, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, tư vấn kính kế kỹ thuật về công nghệ, thiết bị cho các dựán sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí Để hoàn thành nhiệm vụđược giao cũng nhưđáp ứng nhu cầu thị trường, Tổng Công ty Cơ khí xây dựng đã xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2001 - 2010 với chủ trương hoạt động kinh doanh đa ngành trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ kỹ thuật cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, điện, giao thông, công nghiệp, xây dựng dân dụng, cấp thoát nước với mục tiêu chính là phát triển sản xuất các sản phẩm cơ khí. Kết quả là Tổng Công ty đã có những bước phát triển cơ bản về trình độ chế tạo cơ khí, có khả năng tham gia thiết kế, xây dựng, chế tạo, lắp đặt thiết bịđồng bộ cho nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước với năng suất, chất lượng đáp ứng yêu cầu thực tế về chất lượng và tiến độ. Các lĩnh vực này hàng năm đã mang lại lợi nhuận hàng tỉđồng, gia tăng đáng kể các khoản nộp ngân sách. Tổng Công ty đã từng bước hòa nhập, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò chủđạo trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, củng cố và tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực.
Đạt được kết quả trên có phần đóng góp không nhỏ của hoạt động đầu tư. Bước vào hoạt động trong cơ chế thị trường, Tổng Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới năng lực sản xuất và cạnh tranh của sản phẩm cũng như doanh nghiệp, đó là quy mô sản xuất nhỏ bé, thiết bị, máy móc, công nghệ lạc hậu .Để khắc phục những khó khăn trên Tổng Công ty đã chỉđạo đầu tư chiều sâu tăng năng lực sản xuất trên cơ sở thiết bị công nghệ hiện có của Tổng Công ty vàđầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa, hiện đại hóa sản phẩm. Những kết quả do hoạt động đầu tư là rất to lớn nhưng cũng phải thừa nhận rằng chưa đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên khó khăn trong việc huy động vốn để thực hiện các dựán đầu tư phát triển sản xuất. Đây sẽ vẫn là vấn đề mà Ban lãnh đạo Tổng Công ty phải nỗ lực giải quyết, nhất làđịnh hướng đầu tư trong giai đoạn tới của Tổng Công ty đều là những dựán có mức đầu tư lớn như dựán nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển, nhà máy chế tạo thiết bị cho công nghiệp xi măng, nhà máy chế tạo thiết bị xử lý rác thải, nhà máy điện, xây dựng nhàở . với tổng nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn 2006 - 2010 lên tới trên 5000 tỉđồng.
Cóđầu tư thì mới có phát triển, muốn phát triển thì phải đầu tư. Xét trong điều kiện hiện nay, nếu không huy động được vốn thì các dựán đầu tư cũng không còn mang tính khả thi nữa, điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp khó có thể phát triển nếu không có vốn đầu tư. Vì vậy để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trong tương lai, Tổng Công ty cần nhìn nhận và coi trọng đúng mức các hoạt động đầu tư cũng như các biện pháp để huy động vốn, một nguồn lực không thể thiếu để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Qua thực tế tìm hiểu tại Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, kết hợp với những kiến thức đãđược trang bị trong nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : "Một số giải pháp huy động vốn cho kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất giai đoạn 2006 - 2010 của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng" cho chuyên đề thực tập với mục đích đưa ra một cái nhìn khái quát về thực trạng huy động vốn đầu tư tại Tổng Công ty, đánh giá những kết quảđạt được, cũng như xem xét một số khó khăn còn tồn tại, trên cơ sởđóđề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư cho Tổng Công ty, đảm bảo khả năng thực hiện các dựán đầu tư cũng như các mục tiêu phát triển.
Nội dung của chuyên đề thực tập gồm ba chương ;
Chương 1 : Lý luận chung về vốn đầu tư sản xuất và các hình thức huy động.
Chương 2 : Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất ở Tổng Công ty
Cơ khí xây dựng.
Chương 3 : Một số giải pháp huy động vốn cho kế hoạch đầu tư phát triển sản
xuất giai đoạn 2006 - 2010 của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng.
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝLUẬN CHUNG VỀVỐNĐẦU TƯ SẢN XUẤTVÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 4
I.LÝLUẬNCHUNGVỀVỐNĐẦUTƯSẢNXUẤT . 4
1.Khái niệm vàđặc trưng của vốn đầu tư sản xuất. 4
1.1.Khái niệm vốn đầu tư sản xuất. 4
1.2.Đặc điểm của vốn đầu tư sản xuất. 5
2.Phân loại vốn đầu tư sản xuất. 6
2.1.Phân loại theo nội dung của vốn. 6
2.2.Phân loại theo bản chất của các đối tượng đầu tư. 7
2.3.Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất. 7
2.4.Phân loại theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quảđầu tư. 7
2.5.Phân loại theo quan hệ quản lý của chủđầu tư. 7
2.6.Phân loại theo nguồn vốn. 8
2.7.Phân loại theo tính chất luân chuyển của vốn. 8
II. CÁCHÌNHTHỨCHUYĐỘNG VỐNĐẦUTƯSẢNXUẤTCHODOANHNGHIỆP. 8
1. Các hình thức huy động vốn đầu tư sản xuất. 8
1.1.Nguồn cung ứng từ nội bộ doanh nghiệp. 8
2.2.Nguồn cung ứng từ bên ngoài doanh nghiệp. 11
2.Những nhân tốảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. 21
2.1.Những nhân tố khách quan. 21
2.2.Những nhân tố chủ quan. 23
4.Những căn cứ xác định nhu cầu vốn đầu tư cần huy động. 30
CHƯƠNG 2: THỰCTRẠNGTHUHÚTVỐNĐẦUTƯSẢNXUẤTCỦA TỔNGCÔNGTYCƠKHÍXÂYDỰNG 32
I.GIỚITHIỆUTỔNGQUANVỀ TỔNG CÔNGTY CƠKHÍXÂYDỰNG. 32
1.Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của Tổng Công ty 32
1.1.Lịch sử hình thành. 32
1.2.Nhiệm vụ của Tổng Công ty. 33
2.Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty. 33
3.Lĩnh vực hoạt động. 35
4.Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 36
4.1.Kết quả sản xuất kinh doanh. 36
4.2.Công tác đào tạo nguồn nhân lực. 40
4.3.Công tác đầu tư phát triển. 41
II.THỰCTRẠNGHUYĐỘNGVỐNĐẦUTƯSẢNXUẤ TCỦA TỔNG CÔNGTY CƠKHÍXÂYDỰNG. 43
1.Kế hoạch và kết quả huy động vốn đầu tư sản xuất. 43
2.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất. 44
2.1.Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN. 45
2.2.Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 46
2.3.Vốn doanh nghiệp tự bổ sung. 48
2.4.Vốn vay tín dụng thương mại. 49
2.5.Vốn người mua ứng trước. 50
2.6.Vốn huy động từ CBCNV trong doanh nghiệp. 51
2.7.Tín dụng thuê mua. 51
III.ĐÁNHGIÁNHỮNGNHÂNTỐẢNHHƯỞNGĐẾNK HẢNĂNGHUYĐỘNGVỐNCỦA TỔNG CÔNGTYTHỜIGIANQUA. 52
1.Các nhân tố khách quan. 52
2.Các nhân tố chủ quan. 54
2.1.Dựán đầu tư cần huy động vốn 54
2.2.Năng lực tài chính của doanh nghiệp. 56
2.3.Uy tín của Tổng Công ty . 59
2.4.Chiến lược phát triển của doanh nghiệp . 62
3.Những tồn tại chính ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn và nguyên nhân. 64
CHƯƠNG 3: MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMTĂNGCƯỜNGKHẢNĂNGH UYĐỘNGVỐNCHOKẾHOẠCHĐẦUTƯGIAIĐOẠN 2006 - 2010CỦA TỔNG CÔNGTY CƠKHÍXÂYDỰNG 66
I.DỰBÁONHUCẦUVỐNĐẦUTƯVÀKHẢNĂNGĐÁP ỨNG. 66
1.Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2006-2010. 66
1.1.Những căn cứđưa ra các dựán mới trong kế hoạch đầu tư. 66
1.2.Kế hoạch đầu tư và tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010. 73
II.CÁCGIẢIPHÁPTĂNGCƯỜNGKHẢNĂNGHUYĐỘN GVỐNĐẦUTƯCHOGIAIĐOẠN 2006-2010. 76
1.Đa dạng hoá hơn nữa các kênh huy động vốn. 76
1.1.Vận động vốn ODA. 76
1.2.Thu hút FDI vào các dựán sản xuất cơ khí. 78
1.3.Phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 79
1.4.Nguồn vốn uỷ thác cho vay quốc tế tại các ngân hàng thương mại trong nước. 80
MỘTSỐKIẾNNGHỊ 85
DANHMỤCCÁCTÀILIỆUTHAMKHẢO 87
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp huy động vốn cho kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất giai đoạn 2006 - 2010 của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.0055
10
Hệ số sinh lợi tổng tài sản
0.012
0.060
0.088
11
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
0.017
0.0196
0.027
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán ngắn hạn của Tổng Công ty trong 3 năm gần đây đều giữ ở mức lớn hơn 1, hệ số thanh toán nhanh đều > 0.5. Những con số này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn tương đối tốt, doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn đối với các khoản nợ ngắn hạn.
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính.
Theo lý thuyết, hệ số nợ tổng tài sản nên giữ ở mức 0.5, hay hệ số nợ vốn chủ sở hữu nên giữ ở mức 1. Như vậy sẽ đảm bảo an toàn cho người cho vay khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Đây cũng là cơ sở đưa ra quy định tại Điều 11 Nghị dịnh 59/NĐ-CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ là "...tổng mức dư nợ vốn huy động không được vượt quá vốn diều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất...". Quy định này có mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động tránh tâm lý ỷ lại và lựa chọn bất lợi từ phía các doanh nghiệp Nhà nước. Nhưng do yêu cầu khơi thông tín dụng phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, diều kiện này sau đó đã bãi bỏ và hiện nay rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước có số dư nợ vay chiếm > 805 tổng tài sản. Cũng là một doanh nghiệp Nhà nước, đứng trước tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi vốn chủ sở hữu tăng chậm nên số dư nợ của Tổng Công ty cũng có xu hướng tăng từ mức cân bằng 0.502 (năm 2001) lên 0.677 (năm 2002) và 0.722 ( năm 2003). Điều này tất yếu gây nên gảnh nặng nợ nần làm cho doanh nghiệp và sự e ngại từ phía ngân hàng. Doanh nghiệp nên tìm cách kiềm chế sự gia tăng của hai chỉ tiêu này bằng cách tăng vốn chủ sở hữu như tăng lợi nhuận để lại, cơ cấu lại tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản phải thu, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và an toàn vốn vay.
- Nhóm chỉ tiêu vê hoạt động.
Xét về cơ cấu tài sản, TSCĐ ngày càng có xu hướng giảm về tỉ trọng trong tổng tài sản, TSLĐ ngày càng có xu hướng tăng. Trong khi đó hiệu suất sử dụng TSCĐ lại tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Điều này do phần lớn TSLĐ tăng là do tăng các khoản phải thu làm ứ đọng vốn, vòng quay tài sản lưu động giảm. Vì vậy doanh nghiệp nên tìm cách giảm các khoản phải thu nhằm làm tăng hiệu quả của vốn và giải phóng một phần vốn phục vụ cho đầu tư.
- Nhóm chỉ tiêu về doanh lợi.
Hệ số doanh lợi doanh thu : chỉ tiêu này hiện đang ở mức quá thấp 0.007 (năm2001), 0.005 (năm 2002), 0.0055 (năm 2003), nguyên nhân là do giá vốn của sản phẩm quá cao khiến cho sức cạnh tranh kém vừa làm giảm lợi nhuận cho nhà sản xuất.
Hệ số sinh lợi tổng tài sản : Hệ số này thấp và còn có xu hướng giảm là do tài sản của doanh nghiệp tăng nhanh nhưng chủ yếu không phải tăng TSCĐ hay TSLĐ phục vụ cho sản xuất mà tăng các khoản phải thu. Các nhà quản trị nên có biện pháp cải thiện hệ số này bởi các nhà đầu tư sẽ không muốn giao vốn vào những nơi mà không thấy khả năng sinh lời của đồng vốn.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu : Hệ số này tăng là do tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, điều này có lợi cho chủ doanh nghiệp, chứng tỏ việc đi vay vốn có tác dụng tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, khuyến khích chủ doanh nghiệp đi vay để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Về mặt lý thuyết năng lực tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu để các tổ chức tín dụng xem xét cấp vốn cho doanh nghiệp nhưng trên thực tế giữa doanh nghiệp Nhà nước và một ngân hàng quốc doanh vẫn có sự vị nể và châm trước đối với điều kiện cấp tín dụng do mối quan hệ giữa hai đơn vị Nhà nước với nhau. Nên mặc dù tài chính của Tổng Công ty không được mạnh các ngân hàng vẫn chấp nhận cấp thêm vốn cho doanh nghiệp đầu tư hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hiện có.
Trong giai đoạn tới khi các doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty lần lượt cổ phần hoá hết, sự ưu ái đối với doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm, cho đến khi các ngân hàng thương mại cũng cổ phần hoá thì tất yếu các ngân hàng sẽ không còn "dễ tính" trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước như hiện nay. Để đảm bảo hiệu quả của đồng vốn và hạn chế rủi ro, ngoài một phương án đầu tư khả thi doanh nghiệp sẽ phải chứng minh với ngân hàng một tình hình tài chính lành mạnh khi đề xuất một yêu cầu vay vốn. Mặt khác sau khi cổ phần hoá sớm muộn gì các doanh nghiệp cũng bước chân vào sàn giao dịch của thị trường chứng khoán bởi đây luôn một nơi huy động vốn hữu hiệu mà không doanh nghiệp có thể từ chối. Lúc đó các nhà đầu tư sẽ coi tình hình tài chính doanh nghiệp như một thước đo quan trọng giá trị của cổ phiếu, doanh nghiệp có hấp dẫn các nhà đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào chính doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty cần có những biện pháp mạnh mẽ cải thiện các chỉ tiêu tài chính của mình, trước hết là các chỉ tiêu về doanh lợi.
2.3.Uy tín của Tổng Công ty .
Uy tín của doanh nghiệp của Tổng Công ty được thể hiện trên hai khía cạnh.
- Uy tín trên thương trường.
Cùng với những kết quả đạt được trên hai lĩnh vực cơ khí và xây lắp, thương hiệu COMA đang ngày càng được nhiều người biết đến. Về xây lắp, COMA là một nhà thầu có khả năng thi công những công trình lớn đòi hỏi kỹ mỹ thuật cao, được thừa nhận là một nhà thầu có khả năng đảm đương vai trò một tổng thầu theo hình thức EPC. Về sản xuất cơ khí, COMA được biết đến như một nhà cung cấp những sản phẩm chất lượng như khoá và phụ kiện cửa (nổi tiếng nhất là thương hiệu khoá Minh Khai), bi, đạn nghiền xi măng, phụ tùng máy sản xuất gạch và vật liệu xây dựng, cột điện, cột chống giàn giáo, kết cấu thép và thiết bị phi tiêu chuẩn... Tổng Công ty đã chú trọng củng cố thương hiệu của mình qua chất lượng từng công trình, từng sản phẩm cơ khí
Uy tín của Tổng Công ty là một tài sản vô hình cần được đầu tư thích đáng. Nó không những giúp gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua những hợp đồng thi công xây lắp, tiêu thụ sản phẩm Tổng Công ty có được nhờ tên tuổi của mình mà còn là một công cụ giúp cho Tổng Công ty tăng cường khả năng huy động vốn. Trước tiên, uy tín trên thương trường của Tổng Công ty khiến cho các ngân hàng tin tưởng hơn khi cho vay mặc dù hệ số nợ tổng tài sản của doanh nghiệp đã vượt quá mức 0.5, mức tín dụng được cấp nhờ đó cũng cao hơn. Thứ hai, khi doanh nghiệp muốn kêu gọi các nhà đầu tư cùng tham gia liên doanh, liên kết đầu tư vào các dự án, các nhà đầu tư sẽ quan tâm tới kinh nghiệm, tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp càng có tên tuổi, càng có uy tín thì càng có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư. Một thành công mà Tổng công ty đã đạt được trong việc thu hút các nhà đầu tư cùng tham gia vào các dự án của mình là việc Tổng công ty đã cùng một số Tổng công ty và công ty lớn khác cùng góp vốn thành lập các công ty cổ phần để cùng nhau quản lý hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh các dự án nhà máy thuỷ điện, nhà máy xi măng như Công ty cổ phần phong điện Phương Mai, Công ty cổ phần thuỷ điện Hương Sơn, Công ty cổ phần xi măng Đồng Bành. Đây là một hướng đi cần được phát huy trong tương lai, sự cộng hưởng về tiềm lực vốn, kinh nghiệm uy tín của các nhà đầu tư sẽ tạo ra những ưu thế lớn cho khả năng thu hút thêm vốn từ bên ngoài và hiệu quả thực hiện các dự án. Tổng công ty nên tìm kiếm không chỉ các nhà đầu tư trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài với những lợi thế không chỉ về vốn mà cả những lợi thế mà các nước đi sau có thế học hỏi như công nghệ, kinh nghiệm quản lý ….Thứ ba, khi Tổng công ty muốn phát hành trái phiếu hay các đơn vị thành viên Tổng công ty muốn phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, tính quen biết và phổ biến của một tên tuổi, một thương hiệu có tác động nhất định tới tâm lý các nhà đầu tư bao gồm cả các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Vì vậy Tổng công ty nên xây dựng một chiến lược phát triển thương hiệu nhằm tạo dấu ấn về tên tuổi và uy tín của mình đối với các nhà đầu tư cũng như đối với khách hàng – các nhà đầu tư tiềm năng.
- Uy tín trả nợ.
Tỉ lệ nợ tài sản cao là một khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề trả nợ. Đối với các khoản nợ dài hạn, doanh nghiệp thường dùng nguồn vốn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ, trong đó nguồn vốn khấu hao đóng vai trò chủ đạo. Do các ngân hàng thương mại thường không cứng nhắc trong lịch trả nợ đối với doanh nghiệp, tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng một lịch trả nợ phù hợp tránh tình trạng nợ quá hạn nên cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong vấn đề trả nợ. Nhìn chung nguồn vốn khấu hao thường có khả năng đảm đương nhiệm vụ trả nợ đối với các khoản nợ dài hạn dùng để đầu tư chính tài sản đó. Khó khăn chủ yếu doanh nghiệp gặp phải trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng là các khoản vay ngắn hạn do nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị chiếm dụng một tỉ lệ lớn nằm trong các khoản phải thu. Tỉ lệ các khoản phải thu so với tổng nợ phải trả thường từ 65->70%. Do đó doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi trả nợ khi các khoản nợ ngắn hạn đến kì thanh toán. Doanh nghiệp cần khắc phục hiện tượng này thông qua những biện pháp mạnh để giải quyết các khoản nợ như các khoản nợ quá lâu, nợ khó đòi có thể bán lại cho công ty mua bán nợ và tài sản, hay bán lại các khoản nợ này cho chính ngân hàng mà doanh nghiệp vay vốn ….Hoạt động đầu tư là một hoạt động lâu dài của doanh nghiệp do đó việc giữ gìn uy tín trả nợ của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết vì không ngân hàng nào muốn cho doanh nghiệp vay thêm những khoản tín dụng mới trong khi các khoản nợ cũ chưa trả hết.
2.4.Chiến lược phát triển của doanh nghiệp .
Tổng công ty Cơ khí xây dựng được thành lập năm 1995 trên cơ sở sắp xếp lại các xí nghiệp thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng. Những năm mới thành lập, Tổng công ty phải hoạt động theo cơ chế thị trường, phải tìm hướng đi cho mình trong điều kiện mới. Thời gian đầu Tổng công ty chỉ tập trung vào những sản phẩm truyền thống với công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh thấp lại phụ thuộc quá nhiều vào biến động của thị trường. Trước những khó khăn trên Tổng công ty đã nhận thấy cần phải thay đổi những tư duy quản lý, cần có một tầm nhìn dài hạn, một tầm nhìn chiến lược mang tính mục tiêu định hướng để xác lập một vị thế vững chắc trên thị trường. Việc làm đầu tiên thể hiện sự thay đổi đúng đắn này là Ban lãnh đạo Tổng công ty đã xây dựng Chiến lược phát triển giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu trở thành một Tổng công ty mạnh trong lĩnh vực sản xuất cơ khí phục vụ xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, phục vụ quản lý và phát triển đô thị, thi công lắp đặt thiết bị, thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng…
Để thực hiện mục tiêu của mình Tổng công ty đã đầu tư máy móc thiết bị tăng năng lực thi công, cải tạo xây dựng nhà xưởng mới để tăng khả năng chế tạo, gia công cơ khí. Với định hướng đúng đắn, Tổng công ty đã trở thành một doanh nghiệp không chỉ mạnh trong lĩnh vực sản xuất cơ khí vị trí của Tổng công ty trong lĩnh vực xây lắp cũng ngày càng được khẳng định. Tổng công ty đã trở thành nhà thầu đầu tiên trúng thầu theo hình thức EPC. Vượt qua những khó khăn do sự thay đổi cơ chế quản lý, những biến động thị trường Tổng công ty đang khẳng định hướng đi của mình là đúng đắn. Giai đoạn 2006-2010 Tổng công ty tiếp tục cụ thể hoá mục tiêu của mình là “Xây dựng Tổng công ty thành Tổng công ty mạnh về chế tạo cơ khí, chiếm lĩnh thị trường cung cấp thiết bị sản xuất xi măng, thiết bị thuỷ điện, nhiệt điện, thiết bị cho các ngành công nghiệp khác. Phấn đấu để Tổng công ty trở thành một nhà thầu EPC cho các dự án xi măng, thuỷ điện, nhiệt điện.”
Những thành công ban đầu của việc thực hiện chiến lược phát triển với những mục tiêu và hướng đi rõ ràng đã củng cố vị thế của Tổng công ty trên thương trường cũng là củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư và những nhà tài trợ vốn khác. Nếu không có sự chuyển biến trong hoạt động của mình Tổng công ty đã không nhận được những ưu đãi về vốn tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án lớn của Tổng công ty, các ngân hàng sẽ thiếu cơ sở để xem xét việc cấp vốn nếu không biết sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp sẽ như thế nào. Bên cạnh dự án đầu tư thì chiến lược phát triển của doanh nghiệp luôn đóng góp vào sự thành công trong việc huy động vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng luôn sẵn lòng cấp cho các doanh nghiệp những khoản tín dụng lớn nếu họ tin rằng doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trong tương lai. Còn các nhà đầu tư luôn tìm kiếm cho mình một danh mục đầu tư hiệu quả do đó họ sẵn sàng đầu tư vào những doanh nghiệp có nhiều triển vọng dù cho hôm nay doanh nghiệp còn nhỏ bé và gặp nhiều khó khăn. Vạch ra cho mình một hướng đi cũng là vạch ra một cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư do đó việc xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên cũng phải chỉ ra những hạn chế trong công tác xây dựng chiến lược của Tổng công ty. Chiến lược phát triển mới chỉ được xây dựng ở cấp độ Tổng công ty. Mặc dù đã chủ động và nhạy bén hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, thị trường nhưng hoạt động của các đơn vị thành viên vẫn mang tính chạy theo thị trường, thiếu một hướng đi rõ ràng. Họ không xác định được thị trường cũng như khách hàng mục tiêu, chủ yếu cung cấp sản phẩm theo từng hợp đồng kí được. Việc đó dẫn tới năng lực sản xuất phân tán, thiếu điều kiện để đầu tư chiều sâu, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trước những biến động của thị trường. Đặc biệt sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp trước cổ đông của mình chứ không phải cơ quan quản lý cấp trên, việc xây dựng chiến lược phát triển là yêu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thành viên đã và sẽ cổ phần hoá ngay từ bây giờ hãy xây dựng chiến lược cho riêng mình phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp với thị trường và khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới phục vụ lâu dài.
3.Những tồn tại chính ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn và nguyên nhân.
- Chưa khai thác hết các kênh huy động vốn có thể.
Nguyên nhân :
+ Quan hệ vay và cho vay giữa các ngân hàng quốc doanh và doanh nghiệp Nhà nước không hoàn toàn dựa trên hiệu quả của đồng vốn và điều kiện an toàn của các khoản vay tạo tâm lý dựa dẫm chủ yếu vào tín dụng ngân hàng khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn.
+ Các dự án đầu tư trước đây quy mô nhỏ không buộc doanh nghiệp phải năng động trong việc tìm kiếm thêm các nguồn vốn dài hạn khác.
- Năng lực tài chính yếu.
Nguyên nhân:
+ Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ lệ thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn vay chiém đa số gây ra gánh nặng gốc và lãi, và tình trạng mất cân bằng về tài chính cho cho doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh doanh chưa cao do các doanh nghiệp thành viên thiếu chiến lược phát triển, thiếu năng động trong việc tìm kiếm khách hàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kém.
-Uy tín của doanh nghiệp chưa có tác động nhiều đến khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp.
Nguyên nhân :
+ Doanh nghiệp mới gây dựng uy tín trên thương trường, chưa hề có uy tín trên thị trường tài chính.
+ Các dự án Tổng công ty muốn kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài đều là các dự án sản xuất cơ khí trong khi các sản phẩm cơ khí của Tổng công ty chưa thực sự có tên tuổi do thiếu một chiến lược phát triển thương hiệu và hạn chế lớn là nhiều sản phẩm nhỏ lẻ không phải thiết bị đồng bộ, không có sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại do các nhà sản xuất khác cung cấp.
Đây là cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy dộng vốn của Tổng công ty ở phần tiếp theo.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CHO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG
I.DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG.
1.Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2006-2010.
Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2006-2010 được xây dựng dựa trên việc tổng hợp các dự án đầu tư trong cùng thời kì, trong đó các bao gồm các dự án đang được thực hiện từ giai đoạn trước tiếp tục chuyển tiếp sang giai đoạn mới, các dự án mới chuẩn bị song thủ tục đầu tư và sẽ tiến hành đầu tư trong giai đoạn mới và các dự án được đề xuất mới chỉ qua giai doạn nghiên cứu cơ hội đầu tư.
1.1.Những căn cứ đưa ra các dự án mới trong kế hoạch đầu tư.
1.1.1.Chiến lược phát triển giai đoạn 2006 - 2010.
Tổng công ty Cơ khí xây dựng xác định mục tiêu chiến lược phát triển trong giai đoạn mới là :
Phát huy cao độ nội lực, kết hợp khai thác có hiệu quả nguồn lực bên ngoài, thực hành triệt để tiết kiệm, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư ,dịch vụ; lấy cơ khí chế tạo phục vụ ngành xây dựng và các ngành công nghiệp làm chủ đạo, giữ vững tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh; đảm bảo nền tài chính lành mạnh; nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho CBCNV; ổn định chính trị nội bộ, an ninh xã hội .
Phấn đấu đưa Tổng công ty phát triển nhanh, hiện đại. Tạo nền tảng cơ sở vật chất của một Tổng công ty mạnh đáp ứng với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Xây dựng Tổng công ty thành Tổng công ty mạnh về chế tạo cơ khí, chiếm lĩnh thị trường cung cấp thiết bị sản xuất xi măng, thiết bị thuỷ điện, nhiệt điện, thiết bị cho các ngành công nghiệp khác. Phấn đấu để Tổng công ty trở thành nhà thầu EPC cho các dự án xi măng, thủy điện, nhiệt điện.
1.1.1.1..Chỉ tiêu cụ thể
- Giá trị sản lượng và doanh thu hàng năm tăng 15 -> 20%
- Khối lượng sản phẩm hàng năm tăng 15 -> 20%
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0.8 -> 1.0 %
- Nộp ngân sách hàng năm tăng 15 -> 20%
- Thu nhập bình quân của CBCNV hàng năm tăng 5 -> 10 %
- Đầu tư đến năm 2010 : thực hiện 10 dự án mới và tiếp tục thực hiện 11 dự án chuyển tiếp và 03 dự án góp vốn cổ phần với tổng số vốn đầu tư 5.734.39 tỷ đồng bằng các nguồn vốn trong và ngoài nước.
Phấn đấu trong 5 năm đưa 05 dự án lớn vào khai thác :
2005 :dự án chế tạo thiết bị nâng chuyển
2006-2007 :dự án chế tạo thiết bị cho công nghiệp xi măng ;dự án nhà máy phong điện Phương Mai ; dự án nhà máy thủy điện Hương Sơn.
2007-2008 : dự án nhà máy xi măng Đồng Bành
- Đổi mới công nghệ,đưa 08 dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất.
- Đào tạo 150 -> 200 cán bộ chủ chôt nằm trong quy hoạch có trình độ lý luận chính trị cao cấp và trình độ quản lý kinh tế.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật ,mỗi năm 500 ->700 học sinh, phấn đấu 100% học sinh ra trường có việc làm.
1.1.1.2.Định hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Lấy ngành cơ khí xây dựng làm ngành chủ đạo, củng cố, đổi mới công nghệ chế tạo, tư vấn thiết kế, từng bước nâng sản lượng sản xuất máy, thiết bị đồng bộ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa về cung cấp sản phẩm cơ khí,thiết bị đồng bộ cho các ngành xi măng, điện, giấy...Tiếp tục phát triển lĩnh vực xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông, thủy lợi, thực hiện chiến lược đa dạng ngành nghề sản xuất kinh doanh, đa sở hữu, mở rộng thị trường, giữ vững tốc độ tăng trưởng, tăng tích lũy và tăng tỉ suất lợi nhuận. Duy trì và phát triển dịch vụ lắp đặt thiết bị công nghệ ,điện,nước cho các công trình công nghiệp,dân dụng trong và ngoài nước.
Coi trọng phát triển kinh doanh tổng hợp ,đẩy mạnh công tác kinh doanh thương mại,khu chung cư, kể cả công tác xuất nhập khẩu lao động ,kinh doanh dịch vụ đại lý bán thiết bị,bán vật liệu xây dựng ; cho thuê thiết bị ,sửa chữa ,bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phát triển động lực : Tăng cường xây dựng và phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty .Ưu tiên đầu tư cho khoa học công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại ,nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế sử dụng ,đãi ngộ nhân tài để phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ ,công nhân lành nghề trong Tổng công ty đồng thời thu hút cán bộ,công nhân lành nghề bên ngoài về Tổng công ty . Đào tạo bằng nhiều hình thức để đủ khả năng phục vụ cho sự phát triển của Tổng công ty .Phấn đấu đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao ở độ tuổi dưới 35 tuổi .Chú trọng đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, kỹ sư kỹ thuật ở độ tuổi dưới 50 tuổi, đào tạo 100% cán bộ lãnh đạo có trình độ quản lý công nghiệp và xây lắp, đồng thời có kế hoạch đón đầu, tiếp thu những vấn đề mới, thành tựu mới ở trong nước ,thế giới phục vụ sản xuất kinh doanh .Củng cố và tạo điều kiện phát triển dịch vụ thiết kế ,tư vấn, giám sát công trình cơ khí,điện tự động,lắp đặt và xây dựng...
- Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ bám sát nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty,đưa những đề tài khoa học công nghệ áp dụng vào thực tế sản xuất (chế tạo thang máy ,cần trục tháp,lọc bụi ....).
Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật ;thực hiện quản lý chất lượng theo tíêu chuẩn quốc tế ISO 9001/2000 trong toàn Tổng công ty.
Thực hiện chuyên môn hóa ,định hướng đi sâu vào từng nhóm ,loại sản phẩm cơ khí cho các đơn vị thành viên để nâng cao chất lượng ,hạ giá thành sản phẩm và là tiền đề để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ,hàng hóa, dịch vụ khi hội nhập AFTA.
Chú trọng đặc biệt đến việc đăng ký bản quyền một số sản phẩm có thị phần lớn trên thị trường như :
+ Dây chuyền thiết bị sản xuất gạch tuy nen ,gạch không nung ,các loại khóa, phụ tùng cửa.
+ Các thiết bị cho các nhà máy xi măng ,thủy điện,các sản phẩm cơ khí mang thương hiệu COMA khác.
- Thực hiện các dự án đầu tư phát triển ,ưu tiên các dự án đầu tư về cơ khí chế tạo,các dự án đầu tư về năng lượng ,vật liệu xây dựng,đồng thời tạo điều kiện giúp đỡ ,hỗ trợ các công ty thành viên trong công tác đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thiết bị ,đảm bảo tính hiện đại đáp ứng tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.Đầu tư cho công nghiệp Cơ khí xây lăp Thái Bình chế tạo nhiều máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn thay thế hàng nhập ngoại.
+ Đầu tư thiết bị, công nghệ để chế tạo thiết bị cho các ngành công nghiệp : xi măng,thủy điện ,phong điện, nhiệt điện ,mỏ ,đóng tàu, giao thông, giấy...
+ Đầu tư hoàn thiện dây chuyền công nghệ chế tạo các mặt hàng truyền thống của Tổng công ty như chế tạo thiết bị xi măng ,trạm trộn bê tông ,máy trộn bê tông, thiết bị vận chuyển liên tục, thiết bị nâng chuyển ,thiết bị đồng bộ cho sản xuất gạch tuy-nen ,thiết bị dây chuyền sản xuât gạch không nung , thiết bị công nghệ phục vụ ngành môi trường (thiết bị xử lý rác thải, xử lý chất thải rắn ,xử lý nước sạch,thiết bị lọc bụi), cột viba, cột điện ,cốp pha tôn, giàn giáo, cột chống ,ngành trang trí nội thất : khóa, phụ kiện cửa ,sơn trên khung nhôm, sơn tĩnh điện. Mở rộng đầu tư sản xuất phụ tùng cho ngành cấp thoát nước: đường ống, phụ kiện đường ống, van nước, máy bơm, chế tạo lắp đặt các nhà máy thủy điện có công suất vừa và nhỏ phục vụ cho các vùng nông thôn, miền núi.
Triển khai xây dựng khu chung cư La Khê - Hà Đông ,khu nhà ở tai 125 D Minh Khai , CKXD Đại Mỗ , CK và XL số 7 .các khu chung cư tại thị xã Hà Đông, Hà Tây.
- Khai thác các nguồn lực để tạo vốn và định hướng sử dụng vốn có hiệu quả : Bên cạnh nguồn lực con người là động lực phát triển ,Tổng công ty còn có tiềm năng về đất đai ,nhà xưởng nằm trong thành phố Hà Nội và vùng lân cận. Đây là nguồn vốn cần quy hoạch phát triển trước mắt và lâu dài nhằm khai thác hiệu quả để phát triển Tổng công ty.
Xây dựng quy chế, chính sách thích hợp nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong CBCNV để vừa mang lại lợi ích cho CBCNV vừa góp phần tăng vốn cho sản xuất -kinh doanh.
Thực hành tiết kiệm luôn là một chính sách chiến lược để hạ giá thành ,tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.Mọi lúc ,mọi nơi phải quản lý ,kiểm tra ,giám sát chặt chẽ ,kiên quyết chống tham ô , lãng phí ,tăng cường kiểm soát tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tận dụng mọi khả năng liên doanh , liên kết, đầu tư, thuê mua tài chính nhằm tạo mọi nguồn vốn , công nghệ thiết bị phục vụ cho phương hướng phát triển .
Dưới đây là các chỉ tiêu cụ thể nằm trong kế hoạch định hướng 2006 - 2010 :
Bảng 3.1: Những chỉ tiêu tổng hợp chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010.
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
KH năm 2006
Kh năm 2007
KH năm 2008
KH năm 2009
Kh năm 2010
Tổng giai đoạn 2006 -2010
I
Giá trị SXKD
tỉ đồng
1847
2137
2489
2923
3464
12862
1
Giá trị SX xây lắp
tỉ đồng
993
1092
1201
1321
1454
6063
2
Giá trị SX công nghiệp
tỉ đồng
585
672
773
889
1023
3944
3
Giá trị khăo sát, thiết kế, QHXD
tỉ đồng
11
12
13
14
16
68
4
Giá trị SXKD khác
tỉ đồng
258
359
500
696
970
2785
II
Tổng giá trị kim ngạch XNK
1000USD
8965
9862
10848
11932
13126
54732
1
Nhập khẩu
1000USD
7319
8051
8856
9742
10716
44686
2
Xuất khẩu
1000USD
1646
1810
1991
2190
2409
10047
Trong đó : Xuất khẩu lao động
1000USD
1344
1613
1935
2322
2787
10002
III
Tổng doanh thu
tỉ đồng
1555
1789
2057
2366
2721
10489
IV
Nộp ngân sách
tỉ đồng
34
35
37
39
41
188
V
Tổng lợi nhuận trước thuế
tỉ đồng
16
17
19
21
23
97
VI
Tồng số vốn đầu tư phát triển
tỉ đồng
1131
1245
1104
1099
1153
5734
1
Đầu tư XDCB
tỉ đồng
1126
1240
1094
1059
1113
5634
2
Đầu tư mua sắm TSCĐ
tỉ đồng
5
5
10
40
40
100
VII
Lao động và thu nhập
1
Lao động bình quân (kể cả HĐ)
người
11
12
13
14
14
68
2
Thu nhập bình quân
triệu đồng
1410
1494
1584
1679
1780
1602
VIII
Đào tạo, nghiên cứu
1
Đào tạo
học sinh
500
510
520
531
541
2602
2
Nghiên cứu
đề tài
2
2
3
3
3
13
1.1.2.Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Sau đây là một số nội dung tóm tắt trong chiến lược phát triển ngành cơ khí có liên quan đến định hướng đầu tư giai đoạn 2006-2010.
Định hướng phát triển ngành cơ khí :
Thị trường thế giới và trong nước: là nước đông dân thứ 12 trên thế giới, Việt Nam là một thị trường nội địa đủ lớn mạnh và triển vọng cho ngành cơ khí Việt Nam trong tương lai.Riêng thiết bị đồng bộ năm 2000 ta nhập khẩu hơn 3tỉ USD. Hiện nay ngành cơ khí cả nước mới đáp ứng được 33% nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Như vậy, thị trường trong nước cho ngành cơ khí Việt Nam còn rất lớn, thị trường nước ngoài khi hội nhập lại càng lớn hơn. Kim ngạch xuất khẩu hàng cơ khí thế giới đạt đến hàng ngàn tỉ USD và tăng bình quân 10%/năm. Như vậy thị trường cơ khí trong nước và thế giới đều là những tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển cuả ngành cơ khí.
Định hướng phát triển một số ngành cơ khí quan trọng đến năm 2010.
- Thiết bị toàn bộ : phương hướng phát triển chung của ngành là nâng cao năng lực chế tạo thiết bị toàn bộ, thiết bị có tính chất toàn bộ với công nghệ mới tiên tiến. Đảm bảo sản xuất được thiết bị có độ phức tạp cao, thay thế dần nhập khẩu, tiến tới xuất khẩu được sản phẩm ra thị trường khu vực và thế giới.
Nâng cao năng lực thiết kế thiết bị toàn bộ, gắn kết có hiệu quả với công nghệ của từng ngành công nghiệp. Mở rộng giao lưu quốc tế để có thể làm chủ được khả năng cung cấp tài liệu thiết kế dây chuyền công nghệ hoặc thiết bị. Đầu tư có trọng điểm thiết bị và công nghệ vào các khâu cơ bản mà lâu nay ta còn yếu kém như đúc, rèn, tạo phôi để đồng bộ về thiết bị và công nghệ đáp ứng được yêu cầu chế tạo chi tiết, cụm chi tiết lớn trong dây chuyền. Tận dụng năng lực thiết bị của Tổng công ty cơ khí, các công ty và xí nghiệp, phối hợp chặt chẽ trong việc phân công và hợp tác sản xuất thiết bị toàn bộ. Mở rộng hợp tác sản xuất không chỉ ở trong nước mà cả phạm vi toàn cầu. Liên kết chặt chẽ về tổ chức và tài chính giữa các Tổng công ty sản xuất và công ty nhập khẩu máy, vật tư thiết bị toàn bộ. Ngành thiết bị toàn bộ phấn đấu đáp ứng được 35-40% nhu cầu thiết bị toàn bộ, tương đương 1.0-1.2 tỉ USD/năm ở giai đoạn 2001-2005 và 50-65%, tương đương 3.0-3.5tỉ USD/năm ở giai đoạn 2006-2010.
- Máy động lực.
- Máy kéo và máy nông nghiệp.
- Máy công cụ.
- Cơ khí xây dựng : tổ chức sắp xếp, liên kết với các cơ sở sản xuất trong và ngoài ngành, với các địa phương để mở rộng hợp tác, chuyên môn hoá sản xuất, khắc phục hạn chế sản xuất manh mún và phân tán. Đầu tư chiều sâu, đầu tư mới các cơ sở chế tạo máy xây dựng với trang thiết bị và công nghệ hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu của các lĩnh vực : Vật liệu xây dựng, thi công xây lắp, xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, tranh thủ cơ hội xuất khẩu sản phẩm sang các nước khu vực và thế giới. Phát huy lợi thế đối với lĩnh vực sản xuất cung cấp kết cấu kim loại trong xây dựng và các dự án công nghiệp, vẫn phải tập trung kết hợp, chế tạo các thiết bị máy xây dựng có phức tạp cao, hiện đại mà thị trường trong nước và nước ngoài có nhu cầu. Liên doanh, liên kết với nước ngoài một, một mặt giải quyết nhu cầu vốn đầu tư, mặt khác tranh thủ tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, tiếp nhận được các phương pháp quản lý mới, tiến bộ hớn.
- Tàu thuỷ
- Thiết bị điện.
- Ô tô - xe máy.
Đi kèm với định hướng phát triển một số chuyên ngành cơ khí, ngành cơ khí cũng có các chính sách và giải pháp hỗ trợ ngành cơ khí phát triển.như chính sách thị trường, chính sách tạo vốn cho ngành cơ khí, chính sách thuế, chính sách đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, chính sách về đào tạo.
1.2.Kế hoạch đầu tư và tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010.
Căn cứ vào nhiệm vụ của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, mục tiêu sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010, các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước và nghiên cứu các cơ hội đầu tư trong tương lai, Tổng Công ty đã xây dựng danh mục các dự án nằm trong kế hoạch định hướng đầu tư.
Bảng 3.3 : Danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2006 - 2010.
(Đơn vị : tỉ đồng)
STT
Tên dự án
Thời gian thực hiện
Tổng mức đầu tư
Ước thực hiện vốn đầu tư các năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
I
Các dự án SX CN
1
NM chế tạo thiết bị nâng chuyển
2003-2007
154.9
68
60
2
NM chế tạo thiết bị công nghiệp xi măng
2004-2007
374.9
100
272.9
3
NM chế tạo thiết bị nâng chuyển (giai đoạn 2)
2009-2010
100
60
40
4
NM chế tạo thiết bị công nghiệp xi măng, thủy điện, phong điện, nhiệt điện (giai đoạn 2)
2009-2010
100
80
20
II
Các dự án khu đô thị, phát triển
nhà
1
Khu chung cư và nhà ở gia đình
2003-2006
60
33.1
2
Nhà ở để bán cho CBCNV và kinh doanh
2003-2007
250
128.75
110
3
Khu chung cư và dịch vụ Thanh Oai, Hà Tây
2005-2007
250
120
129.5
4
Khu chung cư và nhà liền kề Kiến Hưng
2005-2007
100
55
44.5
5
Khu chung cư và nhà liền kế Văn Mỗ, Hà Đông
2005-2007
200
100
99
6
Khu đô thị Kiến Hưng, Hà Tây
2008-2010
500
100
180
220
7
Nhà điều hành SX, VP cho thuê
2005-2007
90
40
50
III
Các dự án phát triển cơ khí
1
Xưởng chế tạo thiết bị cơ điện
2005-2006
10
9
2
Xưởng chế tạo thiết bị môi trường
2005-2006
10
9
3
Xưởng thực nghiệm
2005-2006
5
4
4
Xưởng đúc gang dẻo
2009-2010
100
50
50
5
NM lắp ráp máy thi công xây dựng
2008-2010
260
20
110
130
6
NM chế tạo thiết bị xử lý chất thải
2009-2010
100
50
50
7
NM chế tạo thiết bị xử lý
2008-2010
180
10
60
110
IV
Các dự án thủy điện
1
Thủy điện Nậm Kim
2008-2010
160
70
90
2
Thủy điện Phiềng Bàng
2008-2010
184
94
90
3
Thủy điện Nậm La
2009-2010
28
10
18
4
Thủy điện Nậm Đích
2008-2010
295.6
5
145
145.6
V
Các dự án đầu tư tăng năng lực SX
1
Đầu tư mua máy thi công
2006-2010
100
5
5
10
40
40
VI
Các dự án góp vốn cổ phần
1
NM xi măng Đồng Bành
2004-2008
1225
270
270
675.1
2
NM phong điện Phương Mai
2004-2007
217
100
114.5
3
NM thủy điện Hương Sơn-Hà Tĩnh(giai đoạn 1)
2004-2008
537.9
90
90
284.44
4
NM thủy điện Hương Sơn-Hà Tĩnh(giai đoạn 2)
2009-2010
300
150
150
Tổng cộng
5892.3
1131.85
1245.4
1104.54
1099
1153.6
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010:
Bảng 3.2 : Bảng tổng hợp tổng nhu cầu vốn đầu tư
và vốn đầu tư theo đối tượng giai đoạn .
(Đon vị : tỉ đồng )
STT
Các chỉ tiêu
KH 2006
KH 2007
KH 2008
KH 2009
KH 2010
Tổng 2006 -2010
Tổng số vốn đầu tư phát triển
1131.85
1245.4
1104.54
1099
1153.6
5734.39
1
Đâu tư XDCB
1126.85
1240.4
1094.54
1059
1113.6
5634.39
2
Đầu tư mua sắm TSCĐ không qua XDCB
5
5
10
40
40
100
II.CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAI ĐOẠN 2006-2010.
1.Đa dạng hoá hơn nữa các kênh huy động vốn.
Kể từ năm 2004, cơ cấu vốn đầu tư Tổng công ty đã xuất hiện những dấu hiệu mới chứng tỏ nỗ lực của Tổng công ty trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mới. Kênh hoạt động vốn của Tổng công ty không còn bó hẹp vào tín dụng ngân hàng, tuy nhiên những kênh vốn mới của Tổng công ty gặp phải hạn chế là khả năng cung cấp vốn thấp. Ngoài các nguồn vốn đã huy động Tổng công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau :
1.1.Vận động vốn ODA.
Trong các lĩnh vực đầu tư của Tổng công ty có hai lĩnh vực có khả năng vận động vốn ODA là các dự án sản xuất cơ khí và dự án thủy điện. Theo thống kê của World Bank thì năng lượng và công nghiệp luôn là hai nhóm nằm trong 10 nhóm thu hút ODA nhiều nhất tại Việt Nam. Đây là một cơ sở để Tổng công ty nỗ lực hơn nữa trong việc tiếp cận nguồn vốn này.
Vận động ODA được tiến hành theo các hình thức sau :
- Dự án nằm trong danh mục các dự án, chương trình yêu tiên vận động ODA tại Hội nghị thường niên Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG).
Trong tuần thứ nhất tháng 8 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn các cơ quan chủ quản chuẩn bị danh mục các chương trình, dự án để lựa chọn đưa vào hàng năm các cơ quan chủ quản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại Hội nghị CG. Các chương trình, dự án đều phải lập đề cương sơ bộ.
Tổng công ty cần nắm bắt lịch hoạt động này để chủ động làm việc với cơ quan chủ quản để kiến nghị đưa dự án của mình vào danh mục các chương trình ưu tiên vận động ODA.
- Hội nghị điều phối ODA theo ngành : Hội nghị được tổ chức nhằm tăng cường vận động và bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA theo cách tiếp cận ngành, lĩnh vực.
- Danh mục dự án ODA đối với nhà tài trợ tương ứng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và sắp xếp Danh mục dự án ODA yêu cầu tài trợ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt dựa vào Danh mục các dự án ưu tiên vận động ODA tại các Hội nghị CG, các dự án do cơ quan chủ quản đề xuất, các dự án do nhà tài trợ đề xuất.
- Các khoản ODA do nhà tài trợ cung cấp theo dự án riêng lẻ theo hình thức sau : các khoản ODA được nhà tài trợ đồng ý cung cấp nhưng không nằm trong Danh mục các chương trình, dự án ODA đối với nhà tài trợ tương ứng đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt; các khoản ODA được sự đồng ý cung cấp của các nhà tài trợ không có tập quán cam kết với Việt Nam bằng Điều ước quốc tế khung.
Tóm lại để các nhà tài trợ vốn ODa xem xét việc tài trợ vốn cho dự án của mình, Tổng công ty cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng đề cương sơ bộ của dự án theo mẫu do Bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, tìm kiếm kĩ thông tin về tập quán cũng như những thay đổi trong hình thức cung cấp ODA của các nhà tài trợ kể cả các nhà tài trợ là đại diện chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế. Tổng công ty có thể trực tiếp tiếp xúc và làm việc với đại diện của các nhà tài trợ thông qua văn phòng đại diện của các tổ chức, Đại sứ quán các nước hiện có tại Việt Nam. Biện pháp phổ biến nhất là yêu cầu sự hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin, kinh nghiệm trong việc tiếp xúc và thuyết phục các nhà tài trợ, hỗ trợ việc thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc vận động ODA.
1.2.Thu hút FDI vào các dự án sản xuất cơ khí.
Tổng công ty có thể kêu gọi các nhà đâu tư nước ngoài cùng góp vốn đầu tư theo hai hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mơí.
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn của hai bên hoặc nhiều bên Việt Nam và nước ngoài.
Tổng công ty có thể tìm kiếm đối tác đầu tư qua các thông tin sau : Hiệp hội các nhà đầu tư ở nước sở tại, Sứ quán và lãnh sự quán, Phòng thương mại và công nghiệp, Danh mục các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam ở các cơ quan Nhà nước cấp trung ương và địa phương, qua các đối tác kinh doanh, qua các Website của doanh nghiệp, tập đoàn lớn ...
Các nhà đầu tư nước ngoài bao giờ cũng khó tính hơn các nhà đầu tư trong nước do đó khi muốn kêu gọi đầu tư doanh nghiệp nên có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Cơ sở của quyết định có cùng hợp tác đầu tư hay không của các nhà đầu tư nước ngoài thường dựa trên sự tìm hiểu những thông tin về đối tác phía Việt Nam như năng lực tài chính, uy tín trên thương trường... và những kết quả trong báo cáo nghiên cứu khả thi về dự án mà doanh nghiệp Việt Nam mời đầu tư. Trong các yếu tố trên Tổng công ty nên đầu tư thích đáng cho chất lượng của báo cáo khả thi nhằm san sẻ cho những hạn chế về năng lực tài chính.
Để lựa chọn được nhà đầu tư tốt, Tổng công ty nên giới thiệu dự án cho nhiều đối tác, đánh giá các thông tin sơ bộ về đối tác mà Tổng công ty muốn mời tham gia đầu tư. Một đối tác tốt phải có sở trường kinh doanh phù hợp với mục tiêu của dự án (tạo khả năng khai thác kỹ thuật và công nghệ cũng như kinh nghiệm kinh doanh), có năn lực tài chính, có nhu cầu hợp tác đầu tư. Khi đàm phán với đối tác,Tổng công ty nên chú ý những vấn đề sau : năng lực tài chính của phía nước ngoài, nhờ các tổ chức đánh giá đúng giá trị của máy móc, thiết bị do bên nước ngoài đóng góp, chỉ chấp nhận máy móc, thiết bị tiên tiến và hiện đại....
1.3.Phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay nơ có kỳ hạn và có lãi do doanh nghiệp Nhà nước phát hành nhằm vay vốn để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, và đổi mới thiết bị công nghệ của dn và đổi mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.
Các điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được phát hành trái phiếu :
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Có dự án đầu tư có hiệu quả được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có tổng giá trị tài sản cố định và lưu động tối thiểu là 20 tỉ đồng và tổng giá trị phát hành trái phiếu không vượt quá 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm trước khi phát hành trái phiếu có lãi, có triển vọng phát triển.
- Không vi phạm pháp luật Nhà nước và kỷ luật tài chính.
- Được Bộ tài chính hoặc tổ chức tín dụng trung gian tài chính có uy tín bảo lãnh phát hành và phải nộp phí bảo lãnh bằng 1% trên tổng mức dự kiến phát hành cho cơ quan bảo lãnh.
Qua các điều kiện trên, về phía Tổng công ty hiện nay có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để được phát hành trái phiếu.Trên thực tế thị trường trái phiếu doanh nghiệp cũng đang đi vào hoạt động và những dấu hiệu đáng mừng. Thời gian qua, các doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh và hướng vốn huy động trung và dài hạn thông qua việc phát hành trái phiếu. Ngay từ năm 1994, một số doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành điện và ngành xi măng đã được Bộ Tài chính phê duyệt phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều Tổng công ty Nhà nước đã quan tâm đến việc huy động nguồn vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường, mở ra kênh huy động vốn mới bên cạnh kênh huy động vốn truyền thống từ các tổ chức tín dụng. Các giao dịch trái phiếu được thực hiện song song với giao dịch cổ phiếu trên cùng một hệ thống giao dịch thông qua hai phương thức : khớp lệnh và thoả thuận.
Hiện nay thị trường trái phiếu doanh nghiệp cũng hoạt động khá sôi động và Tổng công ty đang đáp ứng đủ các điều kiện để phát hành trái phiếu, vì vậy Tổng công ty nên xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu trình Bộ Tài chính, đàm phán với Bộ Tài chính hoặc một tổ chức có uy tín bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Tổng công ty. Nếu phát hành trái phiếu thành công, Tổng công ty có thể huy động khoảng 100 từ thị trường vốn.
1.4.Nguồn vốn uỷ thác cho vay quốc tế tại các ngân hàng thương mại trong nước.
Nguồn vốn tín dụng của SIDA (Thuỵ Điển), cho vay với mức tương đương từ 10000 USD đến 100000 USD, thời gian cho vay từ 2-5 năm thông qua ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á.
Nguồn vốn tín dụng của Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEDF (EU), với mức vay tương đương từ 25000 USD đến 500000 USD, thời hạn đến 5 năm thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải.
2.Thành lập Ban tài chính Tổng Công ty.
Hiện nay phân cấp trách nhiệm huy động vốn cho hoạt động đầu tư được thực hiện như sau :
- Tổng Công ty chịu trách nhiệm huy động vốn cho các dự án cho Tổng Công ty làm chủ đầu tư và các dự án Tổng Công ty phân công các đơn vị thành viên thực hiện.
- Doanh nghiệp thành viên tự đầu tư những công trình, dự án không nằm trong các dự án do Tổng Công ty trực tiếp điều hành, trường hợp này doanh nghiệp phải tự huy động vốn, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Công tác huy động vốn tại Tổng Công ty do Tổng giám đốc và phòng tài chính-kế toán Tổng Công ty chịu trách nhiệm, công tác huy động vốn ở các đơn vị thành viên do Giám đôc và phòng tài chính tại doanh nghiệp thành viên thực hiện.
Phòng tài chính-kế toán vừa thực hiện nhiệm vụ tài chính và nhiệm vụ kế toán, trong đó nhiệm vụ tài chính bao gồm :lập kế hoạch tài chính hàng năm, khai thác các quỹ và huy động vốn cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, là đầu mối công tac cổ phần hoá, phân tích hiệu quả kinh tế, tài chính . hiệu quả vốn đầu tư . Có thể thấy chức năng huy động vốn đầu tư chỉ là một trong các chức năng của phòng tài chính-kế toán. Mặt khác từ trước đến nay, các cán bộ tài chính chỉ quen làm việc với ngân hàng do đó sẽ rất hạn chế về nguồn lực cũng như chuyên môn khi phải làm việc với các nhà tài trợ khác. Tổng Công ty nên thành lập Ban Tài chính tại Cơ quan tổng công ty chuyên môn hoá hoạt động tìm kiếm và hoạt động các nguồn vốn như ODA, FDI không bị những thủ tục phát hành trái phiếu. Ban Tài chính được tổ chức gọn nhẹ gồm 1đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính có tính chuyên nghiệp cao, năng động trong việc tiếp xúc và lam việc với các cơ quan quản lý các kênh hoạt động vốn trên cũng như các đối tác chính trị khác. Thủ tục để được xem xét tài trợ, đồng ý tài trợ và giải ngân của các nguồn vốn mới này rất rườm rà, phức tạp, chính vì vậy, doanh nghiệp sẽ tố rất nhiều thời gian, chi phí và công sức. Do đó, Tổng Công ty nên tiến hành chuyên môn hoá công tác này bằng cách thành lập Ban Tài chính tại Cơ quan Tổng công ty với chức năng tìm hiểu, tiếp cận và đưa ra những giải pháp hữu hiệu để có thể nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn trên. Ban Tài chính vừa chịu trách nhiệm huy động cho các dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư vừa hỗ trợ các đơn vị thành viên khi cần thiết. Lợi thế về quy mô, uy tín của Tổng công ty và tính công nghiệp trong hoạt động của Ban Tài chính sẽ phát huy tác dụng bảo đảm nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.Nâng cao chất lượng thương hiệu COMA.
Tổng Công ty đã xây dựng và phát triển được thương hiệu của mình trong suốt quá trình hoạt động từ năm 1995 đến nay. Thương hiệu COMA là một thương hiệu được nhiều khách hàng trong hai lĩnh vực xây lắp và cơ khí nhắc đến. Tuy nhiên thương hiệu này chỉ phát triển chậm chạp qua hình ảnh, chất lượng những công trình, những sản phẩm do Tổng Công ty, thiếu một chiến lược đầu tư dài hạn. Có được thương hiệu đã khó, duy trì và phát triển được giá trị thương hiệu lại càng khó hơn. Doanh nghiệp cần mạnh dạn bỏ chi phí cho hoạt động xây dựng, duy trì và củng cố thương hiệu.
- Đầu tư xây dựng thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là một quá trình, đòi hỏi nhiều chi phí. Đó là những chi phí thuê tư vấn, thiết kế nhãn hiệu, lôgô, bao bì hàng hoá, lệ phí đăng ký cấp văn bằng bảo hộ, xác lập quyền sở hữu... chi phí đầu tư vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm tiếp cận thị trường và chiếm lòng tin của người tiêu dùng. Do vậy, khi đã xác định xây dựng thương hiệu cho sản phẩm dịch vụ của mình, doanh nghiệp phải bố trí nguồn nhân lực, vật lực và tài lực phù hợp, sử dụng hợp lý, trên cơ sở cân đối giữa nguyên tắc tiết kiệm và nguyên tắc hiệu quả nhằm đạt được lợi ích cao nhất.
Hiện tại phần lớn các doanh nghiệp đều tự mình đứng ra thực hiện các thủ tục đăng ký nhãn hiệu, khuếch trương sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí cũng như đảm bảo yếu tố bảo mật. Cách làm này đôi khi không đạt hiệu quả như mong muốn, khiến doanh nghiệp tốn kém nhiều thời gian và chi phí hơn do thiếu tính chuyên nghiệp. Cách tốt hơn là doanh nghiệp nên áp dụng hình thức "thuê trọn gói" ; thuê các công ty tư vấn luật tiến hành các thủ tục pháp lý về đăng ký bảo hộ ; thuê các công ty quảng cáo thiết kế lôgô, soạn slogant, xây dựng và thực hiện các chiến dịch quảng cáo, các chương trình tiếp thị trực tiếp, khuyến mại... Hình thức này có thể làm tăng chi phí của doanh nghiệp nhưng thường mang lai hiệu quả cao hơn.
- Tổ chức công tác quản trị thương hiệu
+Hình thành đội ngũ chuyên viên quản trị thương hiệu với mức lương phù hợp:
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều chưa có chuyên viên quản trị thương hiệu. Từ tầm quan trọng của việc xây dựng và nâng cao giá trị thương hiệu, mỗi doanh nghiệp nên bố trí nhân sự cho vị trí quản trị thương hiệu, có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Cần tuyển chọn những người có năng lực vào vị trí này. Công tác quản trị thương hiệu doanh nghiệp sẽ phải đảm nhiệm rất nhiều công việc, từ tiến hành các chiến dịch quảng cáo cho thương hiệu, các hoạt động nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho tới theo dõi việc sử dụng thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh, phát hiện các dấu hiệu vi phạm để kịp thời xử lý. Khi thương hiệu đã được định vị và có một giá trị nhất định, người quản trị thương hiệu sẽ phải nghĩ đến việc mở rộng và phát triển nó thông qua các hoạt động chuyển giao, cho thuê thương hiệu, cấp quyền sử dụng thương hiệu...
+Xây dựng một chiến lược dài hạn về quản lý thương hiệu:
Mục tiêu của quản trị thương hiệu là đảm bảo duy trì và nâng cao giá trị thương hiệu nhằm phát huy tối đa vai trò của thương hiệu trong việc củng cố uy tín doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ và hơn hết là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một chiến lược quản trị thương hiệu hoàn hảo và dài hạn bao gồm rất nhiều vấn đề: cách thức, thời điểm, quy mô của các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại, chính sách marketing, quan hệ cộng động... Các hoạt động trên phải được duy trì thường xuyên, phải được kế hoạch hoá và đòi hỏi doanh nghiệp phải bố trí ngân sách hàng năm.
Cùng với việc dự tính và bố trí ngân sách cho việc thực hiện chiến lược quản trị thương hiệu, tài chính doanh nghiệp đo lường, tính toán xác định giá trị thương hiệu một cách thường xuyên, phân tích đánh giá sự biến động, chỉ ra nguyên nhân, dự báo xu hướng vận động. Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá được hiểu quả của chiến lược marketing nói chung và các hoạt động đầu tư cho thương hiệu nói riêng, từ đó có những quyết định quản lý kịp thời và phù hợp.
Tóm lại, doanh nghiệp phải xác định được những hoạt động về thương hiệu cần tiến hành, đo lường hiệu quả và đưa ra quyết định về thương hiệu.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhà nước cần thiết phải tạo ra môi trường Kinh tế-Xã hội, chính trị ổn định và thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, không nên có sự điều chỉnh lớn các thể chế trong thời gian ngắn hạn, để không gây ảnh hưởng đến tâm lý và hiểu quả hoạt động của doanh nghiệp. Những hoạt động này nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà nước cần ưu tiên hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cơ khí trong các dịch vụ kĩ thuật như thuê chuyên gia mua thiết kế, mua công nghệ hoặc thuê tư vấn thiết kế.
Đồng thời Nhà nước cũng cần có chính sách đầu tư thích hợp đối với các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút vốn FDI vào ngành cơ khí.
Nhà nước cần cải thiện và nâng cao nguồn lực cho ngành ngân hàng để huy động tốt nhất các khoản tiền nhàn rỗi trong dân, có chính sách lãi suất hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp có được khoản vốn lớn đầu tư mà không phải chịu sức ép quá lớn về lãi suất.
Nhà nước cần có những biến pháp hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp và ban hành những quy định khuyến khích hơn nữa doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
Trong mục tiêu phát triển ngành điện lực, nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp có khả năng tham gia, vì vậy, nhà nước không nên tập trung vốn ODA ngành điện cho Tổng công ty Điện lực, nên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư vào ngành điện cùng có cơ hội được vay nguồn vốn này.
Bộ công nghiêp, Bộ xây dựng xem xét đưa các dự án cơ khí của thuỷ điện của Tổng công ty vào danh mục các dự án ưu tiên vận động ODA trong hội nghị CG.
Ngành cơ khí tổ chức hội nghị vận đông ODA theo ngành hàng năm, hỗ trợ Tổng công ty về thông tin, thủ tục, điều kiện cần có đối với đề cương sơ bộ trình cho các nhà tài trợ.
Các ngân hàng cần tạo điệu kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận những nguồn vốn tín dụng như cải tiến quy trình, đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ cho vay, rút ngắn thời gian xem xét về cấp tín dụng, thẩm định tính khả thi của dự án theo đúng điều kiện thực tế.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị Dự án đầu tư. NXB Thống kê
2. Giáo trình Kinh tế xây dựng- Đại học Kiến trúc. NXB Xây dựng
3. Giáo trình Kinh tế đầu tư- Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Thống kê
4. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp- Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Lao động
5. NĐ 199/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004.
6.NĐ 106/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004.
7.NĐ 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999.
8.NQ 11/2000/NQ-CP ngày 31/07/2000.
9.Tạp chí Tài chính doanh nghiệp các số năm 2004, 2005
10.Tạp chí Thị trường Tài chính-tiền tệ các số năm 2004.
11.Tạp chí Ngân hàng các số năm 2004.
12.Tạp chí Chứng khoán các sốnăm 2003.2004.
13.Tạp chí Công nghiệp các số năm2001,2003.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KH10.docx