1. Thành lập phòng Marketing
ỉ Hoạt động chính của công ty là tiến hành giao dịch buôn bán các sản phẩm công nghiệp thuộc lĩnh vực hàn/cắt, xây dựng và điện. Do vậy hoạt động Marketing nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại hay phát triển của công ty.
ỉ Hiện nay doanh nghiệp đã có chú ý đến vấn đề này thông qua việc tổ chức ở các phòng chuyên về các lĩnh vực sản phẩm khác nhau: điện, dịch vụ, thiết bị và phụ tùng Volvo trong công ty có những nhân viên Marketing thực hiện tất cả các hoạt động Marketing liên quan đến công việc và sản phẩm do phòng mình cung cấp, các hoạt động của các phòng tương đối độc lập do vậy đã không kết hợp và tập trung được nỗ lực Marketing của toàn công ty cho sản phẩm trong những chiến dịch sản phẩm của các phòng. Do vậy việc thiết lập một phòng Marketing hoạt động phối kết hợp giữa các phòng trong doanh nghiệp là cần thiết phát huy được khả năng làm việc kết hợp và nhịp nhàng giữa các nhân viên trong phòng Marketing và hoạt động của các phòng trong côngty.
ỉ Thực tế, công ty đã có đội ngũ nhân viên Marketing làm việc trong các phòng cụ thể họ đã rất am hiểu về tình hình hoạt động cũng như sản phẩm của các phòng, những hoạt động Marketing căn bản do vậy khi thành lập phòng Marketing các nhân viên Marketing trước đây ở các phòng khác nhau và tiến hành hoạt động Marketing về sản phẩm của phòng đó vẫn chịu trách nhiệm chính về hoạt động Marketing về sản phẩm trước đây của họ nhưng đồng thời họ cũng được sự hỗ trợ và kết hợp của các nhân viên Marketing sản phẩm khác, từ đó có thể phát huy và tập trung mọi nỗ lực Marketing của toàn phòng Marketing về một chiến dịch của sản phẩm trong công ty.
34 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty đầu tư và phát triển Yên Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt hoá sản phẩm, quảng cáo, bán hàng, xúc tiến bán hàng…của doanh nghiệp. Trong thực tế trước hết phải quan tâm nghiên cứu đến những đối thủ cạnh tranh mạnh, chiếm thị phần lớn. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng không phải mọi doanh nghiệp cùng sản xuất cung ứng một loại sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì khả năng cạnh tranh còn phụ thuộc vào các yếu tố khu vực, điều kiện giao thông, cũng như các yếu tố gắn với khả năng giao lưu thương mại khác.
Nghiên cứu cung cạnh tranh không chỉ giới hạn các đối thủ cạnh tranh mà còn phải quan tâm đến các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế cũng như các ảnh hưởng này đến tương lai của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của sản phẩm thay thế ảnh hưởng đến mức độ co giãn của cầu.
Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu mà còn phụ thuộc vào việc mạng lưới tiêu thụ. Việc tổ chức mạng lưới mạng lưới tiêu thụ có thể phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu thụ…Khi nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ chỉ cần chỉ rõ những ưu điểm và nhược điểm của từng kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, phải biết lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố đế kết quả tiêu thụ cũng như phân tích các hình thức bán hàng cụ thể của doanh nghiệp cũng như đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng chiến lược sản phẩm
Khái niệm về sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thoả mãn được nhu cầu được mang ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống Marketing mix. Theo quan điểm Marketing thì sản phẩm thực chất là tất cả các lợi ích mà doanh nghiệp chào bán cho khách hàng và họ cảm nhận được. Mỗi đơn vị hàng hoá được doanh nghiệp chào bán được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này được sắp xếp thành ba cấp độ cơ bản: là sản phẩm ý tưởng, sản phẩm hiện thực và hàng hoá hoàn chỉnh. Chiến lược của doanh nghiệp liên quan đến sản phẩm có hàng loạt các chiến lược và quyết định mà doanh nghiệp cần phải quan tâm.
Quyết định về nhãn hiệu
Đây là một trong những quyết định quan trọng nhất khi soạn thảo chiến lược Marketing, quyết định này có liên quan trực tiếp đến việc định vị hàng hoá có liên quan trên thị trường.
Nhãn hiệu là tên, dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp của chúng, có công dụng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một người bán và phân biệt chúng với hàng hoá của đối thủ cạnh trạnh.
Tên nhãn hiệu: là bộ phận của nhãn hiệu mà người ta có thể đọc được.
Dấu hiệu của nhãn hiệu (biểu tượng) là bộ phận của nhãn hiệu mà người ta có thể nhận biết được, nhưng không thể đọc được, ví dụ như hình vẽ, màu sắc, kiểu chữ đặc thù…
Dấu hiệu của hàng hoá: là nhãn hiệu hay bộ phận của nó được bảo vệ về mặt pháp lý. Dấu hiệu hàng hoá bảo vệ quyền tuyệt đối của người bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu và/hay dấu hiệu nhãn hiệu(biểu tượng).
Quyết định gắn nhãn hiệu
Trước kia phần lớn các hàng hoá không có tên nhãn hiệu, nhưng để phân biệt và định vị hàng hoá của mình các doanh nghiệp đã quyết định gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình và ngày nay gắn tên nhẵn hiệu đã phổ cập rộng rãi đến mức độ hôm nay hầu hết các sản phẩm đễu có tên nhãn hiệu. Những quả cam cũng được đóng dấu, muối cũng được người ta gắn nhẵn hiệu thậm chí được đựng trong những vỏ hộp rất hấp dẫn …Tuy nhiên việc quyết định có gắn nhãn hiệu cho hàng hoá của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào loại sản phẩm và chiến lược của từng doanh nghiệp. Vì nếu doanh nghiệp không tiến hành gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình thì sẽ làm giảm chí về giá thành sản phẩm từ đó giảm bớt được giá bán cho người tiêu dùng nhờ vào tiết kiệm bao bì , chi phí cho thiết kế nhãn hiệu, quảng cáo…
Quyết định về chủ của nhãn hiệu
Có ba cách chọn lựa ai làm chủ nhẵn hiệu:
Thứ nhất là, có thể tung hàng hoá của mình ra thị trường với chính nhẵn hiệu của nhà sản xuất.
Thứ hai là sản phẩm được gắn nhẵn hiệu của người trung gian, người phân phối hay nhà kinh doanh.
Các sản phẩm được cung cấp trên thị trường vừa mang nhẵn hiệu của nhà phân phối vừa mang nhãn hiệu của trung gian.
Quyết định về đặt tên của nhãn hiệu
Khi quyết định tên cho sản phẩm mà mình cung cấp doanh nghiệp có thể thông qua một trong các quyết định sau:
Tên nhãn hiệu riêng biệt. Theo chiến lược này những tên nhãn hiệu riêng biệt có ưu việt là không ràng buộc uy tín của công ty với một mặt hàng cụ thể, dù mặt hàng đó có được thị trường chấp nhận hay không chấp nhận thì thất bại của mặt hàng đó cũng không gây tổn hại đến các mặt hàng khác và không ảnh hưởng đến uy tín của công ty nhưng khi thực hiện chiến lược này thì làm tăng chi phí cho hoạt động đưa sản phẩm ra thị trường của công ty. Chiến lược này thường được sử dụng cho cùng một loại mặt hàng nhưng có đặc tính khác nhau ít nhiều.
Tên nhãn hiệu thống nhất cho tất cả các loại hàng hoá. Ưu điểm của chiến lược này là giảm chi phí cho việc tung hàng ra thị trường, bởi vì không cần tốn kém chi phí quảng cáo để đảm bảo mọi người biết tên nhãn hiệu và tạo ra sự ưa thích nó. Hơn thế nữa việc tiêu thụ sẽ thành công nếu têmn tuổi của nhà sản xuất đã được thị trường chấp nhận tốt. Việc gắn tên nhãn hiệu trong trường hợp này sẽ không thích hợp nếu công ty sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá hoàn toàn khác nhau.
Tên nhãn hiệu tập thể cho các họ hàng hoá. Việc đặt tên nhãn hiệu cho họ hàng hoá có thể phát huy được những ưu điểm hai và giảm bớt được những nhược cách thức đặt tên trên.
Tên thương mại của công ty kết hợp với nhãn hiệu riêng biệt của hàng hoá. Ưu thế lớn của chiến lược này đó là tên công ty có vẻ như đem lại sức mạnh hợp pháp cho sản phẩm còn tên riêng biệt thì thông tin về tính độc đáo của nó.
Quyết định về mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu.
Doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu đã thắng lợi không?. Chiến lược mở rộng giới hạn của nhãn hiệu là bất cứ ý đồ nào sử dụng nhãn hiệu đã thành công khi đưa ra thị trường thị trường những mặt hàng đã cải tiến hay những hàng hoá mới. Việc mở rộng giới hạn nhãn hiệu giúp người sản xuất tiết kiệm được chi phí cho việc tuyên truyền các nhãn hiệu mới và đảm bảo cho hàng hoá được nhận biết một cách nhanh chóng.
Quyết định về quan điểm nhiều nhãn hiệu.
Quan điểm nhiều nhãn hiệu hàng là quan điểm mà người bán sử dụng hai hay nhiều nhãn hiệu cho cùng một chủng loại sản phẩm. Việc sử dụng chiến lược nhiều nhãn hiệu giúp cho người sản xuất có khả năng nhận thêm mặt bằng ở các cửa hàng để trưng bày sản phẩm của mình. Mặt khác không có nhiều người tiêu dùng trung thành với một nhãn hiệu hàng hoá đến mức không độ không muốn thử một hàng hoá khác. Thêm vào đó việc tạo ra các hàng hoá mới sẽ kích thích sự sáng tạo và tích cực hoạt động của các nhân viên. Đồng thời quan điểm nhiều nhãn hiệu cho phép chú ý đến những lợi ích khác nhau, nhờ vậy mà mỗi nhãn hiệu có thể thu hút được cho mình một nhóm người tiêu dùng riêng.
Chiến lược phân phối sản phẩm
Một trong những chiến lược của Marketing là phân phối sản phẩm, hoạt động này giải quyết vấn đề hàng hoá được đưa như thế nào đến người tiêu dùng. Các quan điểm về phân phối thương phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các hoạt động khác trong Marketing. Hiện nay, ngày càng có nhiều doạnh nghiệp quan tâm đến phân phối như là một biến số Marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động phân phối thông qua các kênh phân phối. Những vấn đề quan trọng cần tìm hiểu ở đây là bản chất của các kênh phân phối, những vấn đề doanh nghiệp gặp phải khi vận hành kênh phân phối, các quyết định phân phối đóng vai trò như thế nào trong trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cuối cùng sẽ đề cập vấn đề cơ bản bán buôn bán lẻ trong kênh phân phối.
Kênh phân phối và tầm quan trọng của kên phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp có thể mua và sử dụng.
Có nhiều loại trung gian tham gia vào kênh phân phối thực hiện các chức năng khác nhau. Có một số trung gian thương mại chủ yếu: nhà bán buôn là những trung gian bán hàng và dịch vụ cho các trung gian khác,cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp; nhà bán lẻ là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho người mua cuối cùng; đại lý môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất; nhà phân phối là những trung gian thực hiện các chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp đôi khi người ta cũng dùng để chỉ nhà bán buôn.
Vai trò chính của các trung gian thương mại là làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật tự và có hiệu quả. Do quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên môn hoá, và quy mô hoạt động mà người trung gian sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn cho nhà sản xuất hơn là họ tự làm lấy. Trong một số trường hợp nhà sản xuất có thể trực tiếp phân phối sản phẩm nhưng phần lớn sản phẩm cần phải phân phối qua nhiều trung gian thương mại theo nguyên tắc chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được sự khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu của người sản xuất với những người tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ.
Cấu trúc kênh phân phối
Các tổ chức và cá nhân tham gia kênh phân phối với cách thức liên kết khác nhau hình thành nên cấu trúc kênh khác nhau. Cấu trúc kênh phân phối được xác định qua chiều dài và chiều rộng của hệ thống kênh.
Chiều dài của kênh phân phối
Chiều dài của kênh phân phối trước hết xác định bằng số cấp độ trung gian có mặt trong kênh. Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu có nhiều cấp độ trung gian trong kênh.
Bề rộng của kênh
Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất mỗi doanh nghiệp cần phải quyết định số lượng mỗi trung gian ở các cấp phân phối. Doanh nghiệp phải lựa chọn nhiều phương thức phân phối khác nhau mà mỗi phương thức có số lượng trung gian thương mại khác nhau. Có ba phương thức phân phối sản phẩm: phân phối rộng rãi, phân phối duy nhất, phân phối chọn lọc.
Các quyết định phân phối sản phẩm
Xử lý đơn đặt hàng: việc phân phối sản phẩm bắt đầu với một đơn đặt hàng. Bộ phận xử lý đơn đặt hàng phải thực hiện các công việc càng nhanh càng tốt. Họ phải nhanh chóng kiểm tra khách hàng, đặc biệt là khả năng thanh toán của khách hàng. Các đơn lập càng nhanh càng tốt để gửi tới các bộ phận khác nhau. Các thủ tục để giao hàng cho khách hàng kịp thời. Nhiều công ty đã sử dụng các công cụ thông tin tiên tiến để thực hiện nhanh nhất quy trình xử lý đơn đặt hàng.
Quyết định về kho bãi dự trữ: doanh nghiệp phải quyết định số lượng những địa điểm kho bãi, quyết định xây kho riêng hay thuê kho bãi công cộng, doanh nghiệp sử dụng các kho bảo quản lâu dài hay các kho trung chuyển.
Quyết định khối lượng hàng hoá dự trữ trong kho
Quyết định về vận tải
Các quyết định xúc tiến hỗn hợp
Khái quát về xúc tiến hỗn hợp
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing. Những doanh nghiệp hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ thống xúc tiến hỗn hợp phức tạp. Một số dạng chủ yếu mà các công ty thường sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: quảng cáo, xúc tiến bán(khuyến mại), tuyên truyền(quan hệ với công chúng), bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp. Trong mỗi loại trên lại bao gồm một tập hợp các công cụ chuyên biệt để thực hiện hoạt động truyền thông Marketing thích hợp trong những thị trường cụ thể đối với hàng hoá cụ thể, ví dụ như quảng cáo đặc biệt, chiến dịch quảng cáo, triển lãm, hội chợ, catalog, pano áp phích, qùa tặng, phiếu dự xổ số…
Những công cụ xúc tiến hỗn hợp chủ yếu
Quảng cáo
Khuyến mại
Quan hệ với công chúng
Bán hàng
cá nhân
Marketing
trực tiếp
Báo chí và truyền thanh truyền hình
Thi, trò chơi,
xổ số
Họp báo
Trình diễn bán hàng
Catalog
Bao bì bên
ngoài
Thưởng, quà tặng
Nói chuyện
Hội nghị
bán hàng
Marketing
qua điện
thoại
Phim ảnh
Mẫu chào hàng
Hội thảo
Chương
trình khen thưởng
Mua bán
qua máy
tính
Phim ảnh
Sách mỏng và
tờ gấp
áp phích
và tờ rơi
Sách niên
giám
Pano,bảng
hiệu
Trưng bày tại
cửa hàng
Tư liệu nghe
nhìn
Biểu tượng và
logo
Hội chợ và
triển lãm
thương mại
Trưng bày,
trình diễn
Phiếu thưởng
Giảm giá
Tài trợ lãi suất
thấp
Tiếp khách
Phiếu mua
hàng
Bán kèm có
giảm giá
Bảo trợ
Từ thiện
Tuyên truyền
Quan hệ với cộng đồng
Vận động
hành lang
Tạp chí của doanh nghiệp
Tổ chức các
sự kiện
Mẫu chào
hàng
Hội trợ
và triển lãm thương
mại
Mua bán
qua vô
tuyến
truyền hình
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phối hợp xúc tiến
Căn cứ vào bản chất của các phương tiện truyền thông và mục tiêu của doanh nghiệp để xác định xúc tiến hỗn hợp hợp lý. Ví dụ như những doanh nghiệp đưa ra mục tiêu cho hoạt động truyền thông( giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường, tăng cường uy tín, thế và lực của doanh nghiệp…) đối với công chúng hoặc doanh nghiệp lại hoạt động trên một (một số đoạn) có nhiều đối thủ cạnh tranh thì có thể tiến hành các chương trình truyền thông phối hợp. Doanh nghiệp có thể phối hợp nhiều công cụ xúc tiến nhiều, nhiều thông điệp và nhiều công cụ tác động tới người nhận đồng thời hoặc xen kẽ nhằm tạo ra khả năng rộng lớn tiếp cận thị trường và truyền tin tới thị trường mục tiêu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn xác định hỗn hợp xúc tiến dựa vào phân tích nhiều yếu tố từ thị trường và môi trường Marketing khác cụ thể là: kiểu hàng hoá/ thị trường, chiến lược đẩy, chiến lược kéo, chiến lược đẩy, các trạng thái sẵn sàng mua của khách hàng.
Những quyết định liên quan đến tưng công cụ xúc tiến hỗn hợp
Quảng cáo:
Xúc tiến bán(khuyến mại)
Tuyên truyền( mở rộng quan hệ với công chúng)
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
Chương II
Thực trạng về tình hình kinh doanh và hoạt động Marketing tại công ty Đầu tư và phát triển yên mỹ
Tổng quan về công ty
Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành của công ty
Năm 1993 văn phòng đại diện của hãng esab bắt đầu hoạt động tại Việt Nam. để giới thiệu và đưa sản phẩm chất lượng của ESAB đến khách hàng được tốt hơn Công ty đầu tư và phát triển Yên Mỹ( YEN MY INVEST) thành lập ngày 30/07/2008 ( theo giấy phép số 0104003768 của
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp)
Tên giao dịch Quốc tế: EN MY DEVELOPPMENT AND INVEST
Tên viết tắt: YEN MY INVEST, C0., LTD.
Trụ sở chính: Nha 1D, ngách 250/12, phố Khương Trung, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.2142222
Fax: 04.5570043
E-Mail: enmy@hn.vnn.vn.
Tài khoản số: 12510000267372 Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô.
Mã số thuế: 0102846190
Chức năng
Công ty đầu tư và phát triển Yên Mỹ hoạt động và kinh doanh với các chức năng sau:
Phân phối các thiết bị và vật liệu hàn/ cắt ESAB - Thuỵ Điển.
Phân phối các thiết bị và phụ tùng xe Volvo xây dựng – Thuỵ Điển.
Đào tạo nâng cao tay nghề và cấp chứng chỉ cho người sử dụng các thiết bị hàn/ cắt. Thực hiện các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật trọn gói trong lĩnh vực điện nói chung và hàn/ cắt nói riêng.
Sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện hạ thế, trung thế và cao thế đến 110 kV. Hiện nay, các công ty điện lực lớn như Công ty điện lực Hà Nội, Công ty Điện Lực 3, các Công ty xây lắp điện, Công ty điện lực các tỉnh, các Công ty TNHH..,đã và đang sử dụng các sản phẩm chất lượng cao do Công ty sản xuất và phân phối.
Thực hiện xây lắp các công trình điện vừa và nhỏ, với đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề.
Sơ đồ quản lý
Côngty yen my
EYN MY
ELECTRIC
Yen my
SERVICE
ESAB
DIVISIONS
VOLVO
DIVISIONS
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị và phát triển chát lượng
Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
Biểu1: Bảng kê khai tài chính của công ty Yen My từ năm 2009 đến 2010.
TT
Tài sản
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng tài sản có
530823087
600045810
2
Tổng tài sản có lưu động
525575100
561293542
3
Tổng tài sản nợ
530823080
600045610
4
Tổng tài sản nợ lưu động
495035546
507601089
5
Giá trị ròng
5247952
7400910
6
Vốn lưu động
555781 00
560293542
7
Doanh thu
720000000
109158964
Nguồn : Công ty EVD, phòng kế toán
Biểu2
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Vốn lưu dông
525578100
560293542
Doanh thu thuần
7200000000
1091158964
Số vòng quaycủa vốn lưu động
(vòng / năm)
1,36992009
1,94819122
Qua biểu1 và biểu2 ta thấy: số vốn lưu động và doanh thu thuần của công ty tăng nhanh từ năm 2008 đến năm 2010. Đồng thời số vòng quay của vốn lưu động của công ty tăng từ năm 2008 đến năm 2009 đặc biệt là vào năm 2009 lên tới 2.13 vòng/năm. Dựa trên đặc điểm công ty là một công ty hoạt động chủ yếu là buôn bán hoặc đại diện trao đổi cho các hãng lớn đêt trao đổi với khách hàng về sản phẩm thiết bị công nghiệp với giá tri tương đối lớn ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua là khá tốt. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty bước đầu đã đạt được thành công. Đến năm 2010 doanh nghiệp dự kiến doanh thu thuần là 3000000000 đông chủ yếu là dựa vào giao dịch với các khách hàng đã quen biết và chủ động tìm kiếm những khách hàng mới để tăng khả năng hoạt động trong thời gian tới.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta đi vào phân tích chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận của doanh nghiệp thể hiện thông qua bảng biểu dưới đây:
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2008 đến năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
mã số
2008
2009
1
2
3
4
1. Doanh thu thuần
11
15.771.229.428
25.410.374.905
2. Giá vốn hàng bán
12
13.360.506.058
21.904.719.059
3. Chi phí quản lý
13
2.222.658.662
3.505.655.846
4. Chi phí tài chính
14
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
( 20 =11-12-13-14 )
20
188.064.708
987.116.662
6. Lãi khác
21
17.741.002
20.678.988
7. Lỗ khác
22
8. Tổng lợi nhuận kế toán
( 30 = 20+21-22 )
30
205.805.710
998.795.650
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
10.Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
( 50 = 30+(-)40)
40
205.805.710
998.795.650
11.Thuế TNDN phải nộp
60
65.857.827
319.614.608
12. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30-60)
70
139.947.883
679.181.042
Phân tích tình hình chung về lợi nhuận trong năm 2008 và năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
S TT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Mức biến động so với năm 2008
Tỷ lệ so với doanh thu thuần(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng doanh thu bán hàng
27585746246
29893832840
2308086594
8.36695362
108.5609573
108.3642374
2
Chiết khấu bán hàng
549173934
738675146
189501212
34.50659259
2.161219329
2.677675001
3
Giảm giá hàng bán
1252877024
1455751443
202874419
16.19268413
4.930572763
5.277054829
4
Thuế xuất nhập khẩu
373320383
112968549
-260351834
-69.73951754
1.469165191
0.409507564
5
Doanh thu thuần
25410374905
27586437702
2176062797
8.563678439
100
100
6
Giá vốn hàng bán
21904719059
24299563207
2394844148
10.93300554
86.20384052
88.08517964
7
Chi phí quản lý kinh doanh
3505655846
3147691551
-357964295
-10.21105068
13.79615948
11.41028641
8
Chi phí tài chính
24945461
24945461
0
0.09042654
9
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
978116662
114237483
-863879179
-88.32066895
3.84928072
0.414107411
10
Lãi khác
20678988
44952320
24273332
117.3816243
0.081380098
0.162950797
11
Lỗ khác
0
0
12
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
998795650
159189803
-839605847
-84.06182456
3.930660818
0.577058208
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
319614608
50940737
-268673871
-84.06182455
1.257811462
0.184658627
14
Lợi nhuận sau thuế
679181042
108249066
-570931976
-84.06182456
2.672849356
0.392399581
Thông qua biểu trên ta thấy :
Năm 2009: doanh thu thuần tăng và giá vốn hàng bán đều tăng so với năm 2008. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán so với năm 2008. Từ bảng trên chúng ta có thể thấy rằng năm 2009 so với năm 2008 tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán tăng lên khoảng 63,94% trong khi đó doanh thu thuần tăng 61,11%. Nhưng từ năm 2008 đến năm 2009 giá vốn hàng bán tăng 10,933% mà doanh thu thuần chỉ tăng gần 8,564% thực tế nếu so sánh về số tuyệt đối doanh thu thuần tăng so với năm 2008 nhưng so sánh tương đối với giá vốn hàng bán thì doanh thu bán hàng của công ty đã giảm. Đồng thời lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp đã giảm 863879179 đồng tương ứng giảm 88,32%.Để làm rõ vấn đề này chúng ta đi vào phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận kinh doanh của công ty được tính cụ thể như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Giảm giá hàng bán
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý kinh doanh
Thuế xuất nhập khẩu
=
-
-
-
-
Tổng doanh thu bán hàng
Chúng ta đi vào phân tích ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến giá đến lợi nhuận của công ty:
Qua bảng phân tích ta có: năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm 86,2%, chi phí quản lý kinh doanh chiếm 13,796% và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 3.849% đến năm 2008 tỷ lệ này lần lượt là 88,085%, 11,41% và 0,147%.
Để thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ta đi vào cụ thể như sau:
Do tổng doanh thu bán hàng tăng 2308086594 đồng tương ứng tăng 8,367%, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi doanh thu bán hàng có quan hệ thuận chiều với lợi nhuận: làm cho lợi nhuận tăng 2308086594 đồng.
Do chiết khấu bán hàng tăng 189501211 đồng (34,5%), trong điều kiện các nhân tố khác không đổi làm cho lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp giảm 189501211 đồng.
Do giảm giá hàng bán tăng 202 28774419 đồng(16,19%) làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm 202874419 đồng.
Do thuế nhập khẩu giảm 260351834 đồng(69,74%) làm cho lợi nhuận tăng 260351834 đồng trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Do giá vốn hàng bán tăng 2394844148 đồng(10,933%) làm cho lợi nhuận giảm2394844148 đồng.
Chi phí quản lý kinh doanh giảm 357964295 đồng(10,2%) làm cho lợi nhuận tăng 357964295 đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Tổng doanh thu bán hàng: 2308086594 đồng
Chi phí quản lý kinh doanh: 357964295 đồng
Thuế nhập khẩu: 260351834 đồng
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán: 2394844148 đồng
Giảm giá hàng bán: 202874419 đồng
Chiết khấu bán hàng: 189501211 đồng
Tổng hợp các nhân tố tăng giảm: - 863879179 đồng.
Như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp đã giảm 863879179 đồng so với năm 2008. Nguyên nhân của vấn đề này là do giá của sản phẩm của công ty nhập tăng đồng công ty phải áp dụng biện pháp tăng khả năng tiêu thụ bằng cách giảm giá và tăng chiết khấu cho các đại lý do việc gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty thiết bị.
Thị trường các sản phẩm mà công ty cung cấp hiện nay.
Trong những năm gần đây, do sự khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, đồng thời nhu cầu về máy móc thiết bị cũng tăng nhanh. Trước nhu cầu đó công ty Thiết bị và phát triển chất lượng cũng được thành lập để đáp ứng nhu cầu về thiết bị công nghệ, cụ thể công ty cung cấp những sản phẩm là : thiết bị và vật liệu hàn/ cắt của hãng ESAB; thiết bị, phụ tùng và sản phẩm xe Volvo, cung cấp các thiết bị điện, cùng với những dịch vụ tư vấn có liên quan. Thị trường các sản phẩm mà công ty cung cấp phát triển rộng khắp cả nước với nhiều công ty và những nhà phân phối độc quyền của các hãng lớn và nổi tiếng trên thế giới.
Thị trường các sản phẩm và dịch vụ này phát triển rộng khắp trong cả nước nhưng tiêu thụ mạnh và có nhiều chi nhánh của các công ty tham gia vào quá trình cung cấp sản phẩm này vẫn là các thành phố lớn gắn với vùng kinh tế trọng điểm là :
Miền bắc: Hà Nội- Hải Phòng – Quảng Ninh- Thanh Hoá.
Miền Trung: Đà Nẵng – Huế – Quảng Nam.
Miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu – Bình Dương.
Các sản phẩm trên lĩnh vực này được cung cấp chủ yếu bởi các nhà phân phối độc quyền, các chi nhánh, các văn phòng đại diện của các nhà sản xuất, công ty công nghệ và thiết bị lớn của nước ngoài như: Nhật Bản, Mỹ, Anh , Pháp, Italy, Canada, Đức, Thuỵ điển, Hàn Quốc…
ở nước ta hiện nay có rất nhiều công ty cung cấp các sản phẩm này có thể kể đến một số doanh nghiệp sau:
Công ty công nghệ và thiết bị hàn
Công ty thiết bị công nghiệp liên á
Công ty TNHH Hoàng Huy
Công ty que hàn Hữu Nghị và xây lắp cơ khí
Công ty Ngọc Linh.
Các khách hàng thường xuyên của công ty
Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh nhưng với uy tín và chất lượng của sản phẩm mà công ty cung cấp, hiện nay công ty đã có được thị phần tương đối trọng yếu với các khách hàng trong cả nước đặc biệt là ở Miền bắc.
Khối các ngành công nghiệp
Các đơn vị đóng tàu: Công ty đóng tàu 189, Công ty đóng tàu 173, Công ty đóng tàu Sông Gấm, Công ty đóng tàu Phà Rừng, Công ty đóng tàu Tam Bạc, Công ty đóng tàu Xuân Thu, Công ty đóng tàu Bến Kiền, Công ty đóng tàu TamBạc, Công ty đóng tàu Hải Phòng, Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
Các công ty xi măng: Hoàng Thạch, Bút Sơn, Bỉm Sơn, Hà Tiên, Chinfon.
Tổng công ty than: Mỏ than Hà Tu, Mỏ than Mạo Khê, Mỏ than Cao Sơn, Mỏ than Đèo Nai.
Các công ty cơ khí: Công ty cơ khí Hà Nội, Công ty cơ khí 120, Công ty lắp máy và xây dựng 69-3, Công ty cơ khí thực phẩm Phú Xuyên.
Khối các trường đào tạo nghề: Trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Nam Định, Trường đào tạo nghề giấy Bãi Bằng, Trường công nhân cơ điện I- Thanh Ba- Phú Thọ, Trường công nhân cơ điện II- Phú Xuyên- Hà Tây, Trường dạy nghề Sơn Tây.
Khối các công ty điện lực: Công ty điện lực hà nội, điện lực hà tĩnh, điện lực Quảng Bình, Công ty điện lực 3, Xí nghiệp vật tư vận tải, Công ty Hải Vân Nam, Điện lực Phú Yên, Điện lực Khánh Hoà, Điện lực Quảng trị, Điện lực Hà Tây.
Ngành cầu đường: Công ty Cầu 12, Công ty Cầu 14.
Đối thủ cạnh tranh của công ty
Công ty kinh doanh trên cả ba loại sản phẩm là: vật liệu hàn/cắt, thiết bị và phụ tùng xe xây dựng, thiết bị điện do vậy trên thị trường Việt nam công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, và phải kể đến những công ty sau:
Công ty công nghệ và thiết bị hàn(WELD TEC CO., LDT)
Trụ sở chính: 415 Đường Giải Phóng, Hà Nội
Chi nhánh: 201 Hùng Vương, Q6, Tp HCM
Văn phòng đại diện: 45 Đường Trường Chinh - Đà Nẵng
Website: www.vinaweld.com
Công ty cổ phần que hàn Hà Việt
Địa chỉ: Tầng3 toà nhà số 36 phố Hoàng Cầu- Q. Đống Đa- Tp. Hà Nội
Điện thoại: 04.5374572
Email: haviweldbiz@hn.vnn.vn
Công ty TNHH Tân Tiến
Địa chỉ: 33 Trần Quốc Toản Hà Nội
Điện thoại: 04.9434791
Email: tantienhanoi@hn.vnn.vn
Công ty điện kỹ thuật Vạn Việt
Trụ sở chính:1/1/8 Đường Trường Chinh – Q. Tân Bình – TP. HCM
Chi nhánh tại Hà Nội: 159 Khuất Duy Tiến – Q. Tanh Xuân – Hà Nội
Văn Phòng đại diện tại Hải Phòng:4/8 Trần Hưng Đạo
Q. Hồng Bàng – Tp. Hải Phòng
Công ty Ngọc Linh
Địa chỉ 14 Láng Hạ - Hà Nội
Điện thoại: 04.8311 573
Công ty thiết bị công nghệ Liên á
Địa chỉ: 308B Minh Khai
Điện thoại: 04.6334 517
Tình hình hoạt động Marketing ở công ty EVD hiện nay
Nghiên cứu thị trường
Để nghiên cứu thị trường sản phẩm mà công ty cung cấp, mỗi phòng trong công ty chịu trách nhiệm về một lĩnh vực sản phẩm riêng đều có những nhân viên được đào tạo và huấn luyện về hoạt động cụ thể là: ESAB chịu trách nhiệm về vật liệu và thiết bị hàn có 6 nhân viên Marketing, phòng điện có 2 nhân viên Marketing, phòng chịu trách nhiệm về thiết bị Volvo có 2 nhân viên và phòng dịch vụ có 1 nhân viên. những người này chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động Marketing về vấn đề và lĩnh vực của phòng mình phụ trách, tiến hành phân tích nghiên cứu thông tin và đưa ra các giải pháp trong hoạt động kinh doanh của phòng.
Thông tin về khách hàng: thường là nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng, đặc tính, công suất… do từng phòng chịu trách nhiệm
Thông tin về các đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh đang chào bán sản phẩm mà phòng đó cung cấp như thế nào, giá cả và chất lượng sản phẩm đó ra sao, chiến dịch quảng cáo xúc tiến bán của họ …
Thông tin về thuận lợi và nguy cơ về sản phẩm mà phòng đó chịu trách nhiệm.
Giải đáp những thắc mắc và những khiếu nại của khách hàng về dịch vụ,kỹ thuật, sản phẩm, lắp đặt, vận chuyển….
Quá trình thu thập thông tin có thể kết hợp hai hình thức nghiên cứu tại văn phòng và nghiên cứu trực tiếp.
Nghiên cứu tại văn phòng các nhân viên Marketing có thể nghiên cứu thông qua báo cáo về tình hình doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh thông qua việc liên hệ tìm hiểu giá bán, sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, các đối thủ cạnh hiện có và tiềm ẩn thông qua các cuộc điện thoại hỏi đáp về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, thông qua phiếu chào hàng, thông qua truy cập thông tin trên mạng và trong danh bạ điện thoại …
Thêm vào đó do đặc điểm của sản phẩm công ty là sản phẩm công nghiệp vì vậy việc bán hàng cá nhân là rất quan trọng, các nhân viên Marketing con chịu trách nhiệm đến các công ty hay doanh nghiệp là khách hàng hiện có hay tiềm năng để chào hàng và giới thiệu sản phẩm.
Qua nghiên cứu đó có thể đưa ra những đánh giá nhằm: để từ đó qua tiếp xúc với khách hàng những nhân viên này có thể thấy được nhu cầu khách hàng; xác định được thái độ sự ưu thích của khách hàng với sản phẩm của công ty; xác định những khách hàng mua tiềm năng; phát huy được những ưu thế của công ty về cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
Công ty luôn đặt ra mục tiêu là vì khách hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhằm duy trì mối quan hệ với các khách hàng quen thuộc và mở rộng các khách hàng mới. Với mục tiêu trên nhân viên công ty đã thực hiện bịên pháp trong thức tiếp xúc với khách hàng như:
Đội ngũ nhân viên luôn biết lắng nghe ý kiến của khách hàng, giải đáp những thắc mắc, tư vấn cho họ, thoả mãn các nhu cầu cuả khách hàng, đội ngũ nhân viên giới thiệu sản phẩm rất nhiệt tình và nỗ lực hết mình vì khách hàng.
Việc giải quyết những khiếu nại và thắc mắc về sản phẩm của công ty sẽ được những nhân viên liên quan trong công ty giải đáp ngay nếu gọi điện thoại trực tiếp cho công ty, hoặc có thể được giải đáp bằng thư chuyển phát nhanh hoặc email, ngoài ra công ty có thể giải quyết thắc mắc nếu khách hàng gặp trực tiếp tại văn phòng của công ty mọi thắc mắc sẽ được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi cho khách hàng.
Nhờ thực hiện khá tốt công tác nghiên cứu thị trường mà tuy mới được thành lập chưa đầy năm năm nhưng công ty đã có mối quan hệ rất tốt với các khách hàng đặc biệt là các khách hàng ở khu vực phía bắc.
Chính sách về sản phẩm của công ty
Chính sách về sản phẩm là chính sách rất quan trọng đối với hoạt động của một công ty, nó quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động của một doanh nghiệp. Vì vậy chính sách về sản phẩm rất được công ty chú trọng. Là một doanh nghiệp cung cấp các thiết bị phục vụ công nghiệp là vì vậy ngay từ đầu công ty đã chọn lựa những nhà cung ứng lớn và nổi tiếng để làm nhà phân phối cho các công ty này cụ thể đó là: Tập đoàn ESAB tập đoàn hàn/ cắt lớn nhất thế giới, tập đoàn VOLVO của Thuỵ Điển, và các công ty cung cấp thiết bị điện lớn của các nước Anh, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Ba Lan, Tiệp, Đức…
Năm 2008 công ty EVD đi vào hoạt động và chính thức là nhà phân phối độc quyền vật liệu và thiết bị hàn/ cắt của hãng ESAB tại Việt Nam. Và với mong muốn mở rộng chủng loại sản phẩm vào năm 2009 công ty đã trở thành nhà cung cấp thiết bị và phụ tùng xe Volvo nổi tiếng của Thuỵ Điển và thế giới. Không dừng lại ở đó năm 2009 doanh nghiệp đã mở rộng cung cấp sản phẩm của mình sang thị trường thiết bị điên.
Hiện nay công ty đang cung cấp những sản phẩm hàn/ cắt, thiết bị điện, phụ tùng và thiết bị xe xây dựng Volvo khá đa dạng với dịch vụ cung cấp khá hoàn hảo
Mặt khác công ty còn có rất nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng và thể hiện trong danh mục sản phẩm dưới đây:
Danh mục sản phẩm của công ty EVD
Vật liệu hàn
Thiết bị hàn
Thiết bị cắt
Thiết bị và phụ tùng xe Volvo
Thiết bị điện
Dây hàn
Que hàn
Thuốc hàn
Hạ thế
Trung và cao thế
Tự động
Thép thường
Bột bảo vệ mối hàn
Máy biến thế hàn
Cắt bằng khí Ôxy-Acetylen
Các loại xe tải
Cáp điện lực nhôm
Các thiết bị lưới điện: cầu dao, cầu chì,
Bán tự động
Thép hợp kim thấp
Thuốc hàn
Máy hàn một chiều
Plasma
Các loại máy đào
Tủ điệnhạ thế
Cáp điện cao thế
Thép không gỉ
Máy hàn tự động Mig/ Mag
Laser
Máy xúc
Các thiết bị đo kiểm tra
Các loại băng bọc cách điện trung thế
Phục hồi phủ cứng
Máy hàn Tig
Cắt khí hỗn hợp
Máy gạt
Nhôm, đồng, gang, niken…
Thiết bị hàn tự động
Cắt khí hỗn hợp Argon-Hydro
Phụ tùng phục vụ trong công nghiệp
Que hàn Tig
Chính sách giá cả của công ty
Do đặc điểm về sản phẩm của công ty cung cấp là những sản phẩm về công nghiệp, sản phẩm phục vụ cho sản xuất vì vậy xu hướng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và các dịch vụ hỗ trợ là quan nhất, sự biến động nhu cầu do ảnh hưởng của giá cả là không nhiều. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay cạnh tranh về giá vẫn có tác dụng hữu hiệu. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển to lớn đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Do vậy nhu cầu về tư liệu sản xuất phục vụ công nghiệp tăng cao, có rất nhiều doanh nghiệp và công ty đã tham gia vào kinh doanh trên lĩnh vực này. Và một trong những chiến lược của các công ty là giá cả sản phẩm. Trước tình đó công ty đã đưa ra những giải pháp về giá khá hữu hiệu.
Về sản phẩm vật liệu và thiết bị hàn/cắt: công ty đã thực hiện định giá trọn gói cho toàn bộ sản phẩm chính và sản phẩm bắt buộc như thiết bị hàn và que hàn, hoặc giữa các sản phẩm chính và hàng hoá phụ thêm như: thiết bị hàn/cắt, que hàn với thuốc bảo vệ mối hàn, trang bị và dụng cụ bảo hộ thực hiện trong lĩnh vực hàn cắt. Ngoài ra công ty còn bán kèm những sản phẩm chính và những sản phẩm bắt buộc hay hàng hoá phụ thêm.
Về sản phẩm thiết bị điện: công ty cung ứng nhiều sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhau từ các công ty Châu Âu, Nga, Tiệp, Ba Lan cho đến các nước ở Châu á như: Nhật Bản, Hàn Quốc…và có cả những thiết bị do công ty sản xuất với giá thành tương đối thấp. Do vậy giá cả thiết bị điện của công ty phù hợp với nhiều khách hàng với giá cả rất cạnh tranh từ cao xuống thấp. Chất lượng của các sản phẩm này rất đảm bảo và phù hợp với nhu cầu mua sắm thiết bị phục vụ cho ngành điện lực hiện nay.
Việc xác định giá cả của công ty không chỉ căn cứ vào chi phí về sản phẩm đồng thời cũng căn cứ vào giá cả của đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh giá cả cho phù hợp.
Định giá theo nguyên tắc địa lý: công ty đã định giá sản phẩm theo giá CIF tức là theo giá này công ty sẽ chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm mà khách hàng của công ty lựa chọn. Khách hàng có quyền lựa chọn phương án giá FOB hay giá CIF phụ thuộc vào nhu cầu của họ. Công ty áp dụng giá bán thống nhất bao gồm cả chi phí vận chuyển để khuyến khích các khách hàng ở xa mua hàng của doanh nghiệp vì thực tế các khách hang hiện nay công ty đang duy trì hoạt động chủ yếu là các khách hàng ở ngoài địa bàn Hà Nội như Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, thậm chí có những khách hàng ở Quảng Trị, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Khánh Hoà.
Chiết giá cho khối lượng mua lớn: công ty đã thực hiện chiết giá cho những khách hàng có khối lượng trong một lần mua lớn tính trong một thời gian nhất định nhằm khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn của mỗi hợp đồng và mua hàng tập trung ở công ty ví dụ như: chiết giá bán hàng cho hợp đồng cung cấp thiết bị và vật liệu hàn cho công ty đóng tàu Bạch Đằng năm 2001, hợp đồng cung cấp thiết bị phụ tùng Volvo và thiết bị hàn cắt cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2002, cho Mỏ than Hà Tu năm 2002 và 2004.
Chiết khấu chức năng(chiết khấu thương mại): công ty cũng áp dụng hình thức này đối với các thành viên trong kênh phân phối của công ty đặc biệt là về sản phẩm ESAB ví dụ đối với các đại lý sản phẩm của công ty ở Quảng Ninh và Hải Phòng.
Chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh: đó là việc giảm giá cho các khách hàng của công ty thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh cho các hoá đơn mua hàng. Mục đích là khuyến khích khách hàng thanh toán ngay và giảm chi phí thu hồi nợ khó đòi. Chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh thường được công ty xác định bằng lãi suất ngân hàng.
Mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Công ty sử dụng cả kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp để cung cấp sản phẩm của công ty đến khách hàng(trong lĩnh vực này gọi là người sử dụng công nghiệp), kênh phân phối của công ty cụ thể như sau:
Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Công ty EVD
Công ty thiết bị và phát triển chất luợng (EVD)
Đại lý
Người sử dụng công nghiệp
Do đặc điểm của sản phẩm công ty cung cấp là sản phẩm thiết bị công nghiệp do vậy chiều dài của kênh phân phối sản phẩm của công ty là ngắn.
Khách hàng có thể mua bán thiết bị trực tiếp với công ty, doanh nghiệp luôn duy trì lực lượng bán hàng của mình và chịu trách nhiệm về tất cả các chức năng của kênh phân phối như: nghiên cứu thị trường, xúc tiến khuyếch trương cho sản phẩm, thương lượng, phân phối vật chất, thiết lập mối quan hệ, hoàn thiện hàng hoá.
Khách hàng có thể mua sản phẩm của công ty thông qua các đại lý. Hiện nay công ty thực hiện chiến lược phân phối chọn lọc vì vậy các đại lý được chọn lọc theo những tiêu chí nhất định, công ty hiện đang có một số đại lý ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Công ty đã thực hiện các công cụ xúc tiến hỗn hợp như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, marketing trự c tiếp. Cụ thể các hoạt động đó như sau:
Quảng cáo: doanh nghiệp đã tiến hành hoạt động quảng cáo để giới thiệu công ty và sản phẩm của công ty bằng nhiều phương tiện khác nhau.
Quảng cáo thông qua báo: báo doanh nghiệp, tạp chí công nghiệp.
Công ty cũng tiến hành quảng cáo thông qua niên gián điện thoại những trang vàng. Hiện nay quảng cáo này được rất nhiều công ty sử dụng, bởi nó là quyển cẩm nang chỉ dẫn thông tin. Với tính hữu ích của đó, cuốn niên gián điện thoại những trang vàng xuất hiện ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Computermarketing: công ty còn quảng cáo về bản thân công ty và sản phẩm của công ty qua mạng với website: www.evd.com.vn bằng tiếng anh.
Quảng cáo bằng Catalog: Catalog của công ty là cuốn bìa cứng khổ A3, in nhiều màu sắc đẹp, bằng tiếng anh và cả tiếng Việt, bao gồm nhiều sản phẩm của công ty.
Xúc tiến bán: đây là công cụ kính thích, cổ động khách hàng nhằm tăng nhu cầu về sản phẩm, nó tác động trực tiếp và tích cực đến việc tăng doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
Bán hàng cá nhân: xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của công ty bán hàng cá nhân là công cụ hữu hiệu cho việc đẩy manh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đây là khâu quan trọng nhất trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty. Trong mỗi phòng của công ty có những nhân viên hoạt động trên lĩnh vực Marketing họ thường là những người chịu trách nhiệm thực hiện công tác bán hàng cá nhân cụ thể là đến các doanh nghiệp là những khách hàng tiềm năng hoặc người mua của doanh nghiệp để chào bán các sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp ngoài Hà Nội nhân viên công ty thường kết hợp giao hàng với hoạt động giới thiệu sản phẩm trong khu vực đó. Trong địa bàn Hà Nội nhân viên công ty có điều kiện tiếp xúc với các doanh nghiệp thuận lợi hơn và thường xuyên hơn, các doanh nghiệp mà nhân viên công ty đến chào hàng và giới thiệu sản phẩm là: các công ty và xí nghiệp xây dựng, xí nghiệp vận tải, công ty và xí nghiệp điện lực…
Ngoài ra công ty còn thực hiện hoạt động tuyên truyền và Marketing trực tiếp. Công cụ tuyên truyền như báo, tạp chí, ví dụ như thông qua tạp chí thuế: công ty có thể có những thắc mắc liên quan đến những văn bản quy định về thuế, thực hiện hoạt động nộp thuế cho nhà nước của doanh nghiệp, hay là những hình ảnh về sản phẩm và công ty có thể được lồng ghép vào các trang bài trong tạp chí này.
Trên đây là tình hình hoạt động Marketing của doanh nghiệp trong những năm qua. Nhờ việc tiến hành các hoạt động này mà trong những năm qua công ty đã đạt được những thành công sau:
Về thị trường: doanh nghiệp đã chiếm được một thị phần tương đối trọng yếu trong các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp đóng tàu.
Về sản phẩm ngoài việc cung cấp sản phẩm hàn/cắt của hãng ESAB rất nổi tiếng về chất lượng và đa dạng hoá các loại sản phẩm thì doanh nghiệp còn cung cấp thiết bị và phụ tùng xe Volvo xây dựng, đồng thời đưa thiết bị điện với nhiều sản phẩm và được cung cấp bởi nhiều nhà sản xuất thiết bị điện trên thế giới vào cung ứng trên thị trường để mở ra hướng đi mới cho doanh nghiệp hứa hẹn nhiều thành công.
Về phân phối sản phẩm: công ty đã thực hiện công tác phân phối sản phẩm cho một số lượng lớn khách hàng đặc biệt là ở miền bắc. Công ty đã thực hiện ưu tiên về chi phí vận chuyển cho các khách hàng ở xa. Đảm bảo lượng dự trữ hàng hoá trong kho đảm bảo để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn và tăng chi phí lưu kho và dự trữ hàng hóa.
Về giá bán công ty đã thực hiện những phương thức như: định giá trọn gói cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ, giữ sản phẩm chính và sản phẩm hàng hoá bắt buộc, thực hiện chiết khấu thương mại, chiết giá cho khối lượng mua lớn, chiết khấu thanh toán nhanh.
Về hoạt động xúc tiến hỗn hợp: sản phẩm và công ty đã được nhiều doanh nghiệp trong ngành biết đến và thực hiện ký kết được nhiều hợp đồng đặc biệt là vào năm 2009.
Những tồn tại và hạn chế của doanh nghiệp
Mặc dù trong hơn năm năm qua hoạt động của công ty đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên bên cạnh đó còn những hạn chế là:
Công ty không có phòng chuyên trách về Marketing mà các phòng trong công ty hoạt động khá độc lập, mỗi phòng có các nhân viên làm nhiệm vụ Marketing riêng biệt, do vậy không kết hợp và phát huy hiệu quả trong hoạt động Marketing khi một phòng trong công ty có chiến dịch cụ thể.
Về giá cả của sản phẩm:
Do công ty chỉ phân phối vật liệuvà thiết bị hàn/ cắt của hãng ESAB do vậy giá cả sản phẩm của công ty tương đối cao so với thị trường.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập chưa phát huy tốt được vai trò thúc đẩy tiêu thụ. Có thể kể đến như sau:
Do đặc điểm sản phẩm công ty cung cấp là sản phẩm công nghiệp, do vậy công tác bán hàng cá nhân là công tác quan trọng hơn cả, tuy nhiên những khách hàng mà nhân viên công ty tiếp xúc đó thường là những công ty hay doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp mà đại diện cho họ là những người rất chuyên nghiệp và am hiểu về kỹ thuật. Trong khi đó đội ngũ nhân viên Marketing của các phòng mặc dù đã được đào tạo, tập huấn nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm.
Những công cụ như quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền bước đầu đã có những thành công nhưng vẫn còn những hạn chế: như website của công ty được thiết kế với những hình ảnh đẹp về sản phẩm nhưng bằng tiếng anh vì vậy cũng hạn chế và không tiện lợi cho khách hàng truy cập nếu muốn tìm hiểu về sản phẩm của công ty.
Bên cạnh những hạn chế trên doanh nghiệp còn phải đối mặt với những nguy cơ và khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường:
Về công nghệ: do sản phẩm của công ty cung cấp là các sản phẩm công nghiệp do đó nhuc cầu thị trường biến động rất mạnh khi chịu ảnh hưởng của các yếu tố này. Mà sản phẩm chính của công ty về vật liệu và thiết bị hàn/ cắt là do Tập đoàn ESAB cung cấp,, trong khi các công ty khác nhập sản phẩm từ rất nhiều công ty lớn của nhiều quốc gia khác nhau. Do vậy mỗi sản phẩm của do các công ty này cung cấp sẽ có những thế mạnh và đặc tính về kỹ thuật riêng của từng nhà sản xuất lớn, đồng thời các công ty này có thể phản ứng nhanh và kịp thời hơn khi kỹ thuật mới ra đời.
Các đối thủ cạnh tranh của công ty đưa ra chiến lược giá cả khá cạnh tranh như:
Công ty cổ phần que hàn Hà Việt do lợi thế sản xuất que hàn trong nước vì vậy giá cả của công ty đưa ra thấp, bởi vậy thu hút được rất nhiều khách hàng mua sản phẩm này. Đây là công ty có sản lượng que hàn lớn nhất và uy tín số một tại thị trường miền Nam. Tại miền Bắc, chỉ sau hơn một năm chính thức đưa vào hoạt động nhà máy que hàn tại Hà Nội đã và đang trở thành lựa chọn số một của người sử dụng tại đây. Công ty này đang nỗ lực xây dựng sản phẩm que hàn và thiết bị hàn HV trở thành thương hiệu uy tín trong khu vực Asian. Bởi vậy công ty này thực sự đã trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của công ty EVD trên thị trường miền Bắc hiện tại và tương lai với sản phẩm thương hiệu Việt.
Công ty công nghệ thiết bị hàn: như đã nêu ở trong phần trên công ty này có lợi thế lớn về cung cấp vật liệu thiết bị hàn/ cắt của nhiều nhà sản xuất uy tín với giá cả khác nhau. Đồng thời hiện nay công ty là đối thủ cạnh tranh rất lớn của công ty EVD trong việc thu hút khách hàng về phía mình. Công ty này cũng có mối quan hệ, trao đổi, mua bán sản phẩm đối với các khách hàng quen thuộc của công ty EVD hiện nay như: các nhà máy đóng tàu Hạ Long, Nam Triệu, Bến Kiền, Hải Phòng, Tam Bạc, Phà Rừng.
ChươngIII
một số giải pháp Marketing nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty thiết bị và phát triển chất lượng
Thành lập phòng Marketing
Hoạt động chính của công ty là tiến hành giao dịch buôn bán các sản phẩm công nghiệp thuộc lĩnh vực hàn/cắt, xây dựng và điện. Do vậy hoạt động Marketing nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại hay phát triển của công ty.
Hiện nay doanh nghiệp đã có chú ý đến vấn đề này thông qua việc tổ chức ở các phòng chuyên về các lĩnh vực sản phẩm khác nhau: điện, dịch vụ, thiết bị và phụ tùng Volvo trong công ty có những nhân viên Marketing thực hiện tất cả các hoạt động Marketing liên quan đến công việc và sản phẩm do phòng mình cung cấp, các hoạt động của các phòng tương đối độc lập do vậy đã không kết hợp và tập trung được nỗ lực Marketing của toàn công ty cho sản phẩm trong những chiến dịch sản phẩm của các phòng. Do vậy việc thiết lập một phòng Marketing hoạt động phối kết hợp giữa các phòng trong doanh nghiệp là cần thiết phát huy được khả năng làm việc kết hợp và nhịp nhàng giữa các nhân viên trong phòng Marketing và hoạt động của các phòng trong côngty.
Thực tế, công ty đã có đội ngũ nhân viên Marketing làm việc trong các phòng cụ thể họ đã rất am hiểu về tình hình hoạt động cũng như sản phẩm của các phòng, những hoạt động Marketing căn bản do vậy khi thành lập phòng Marketing các nhân viên Marketing trước đây ở các phòng khác nhau và tiến hành hoạt động Marketing về sản phẩm của phòng đó vẫn chịu trách nhiệm chính về hoạt động Marketing về sản phẩm trước đây của họ nhưng đồng thời họ cũng được sự hỗ trợ và kết hợp của các nhân viên Marketing sản phẩm khác, từ đó có thể phát huy và tập trung mọi nỗ lực Marketing của toàn phòng Marketing về một chiến dịch của sản phẩm trong công ty.
Tổ chức hoạt động của phong Marketing theo sơ đồ sau:
Trưởng phòng
Dịch vụ đào tạo kỹ thuật
Marketing về thiết bị điện
Marketing về thiết bị và phụ tùng xây dựng Volvo
Marketing về thiết bị và vật liệu hàn/cắt ESAB
Thực hiện chiến lược về sản phẩm
Trong thời gian tới công ty cần chủ động tìm kiếm nguồn hàng mới để thông qua đó cạnh tranh với chính sách đa dạng hoá sản phẩm với các mức giá khác nhau của đối thủ cạnh tranh. Công ty thực hiện điều này bằng việc nhập các thiết bị và vật liệu hàn /cắt của các nhà sản xuất khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của các hãng khác nhau. Nó là cơ sở để cung cấp các sản phẩm với nhiều đặc tính kỹ thuật và ưu thế riêng biệt. Đồng thời mức giá của các sản phẩm này khác nhau từ thấp đến cao để đảm bảo nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng.
Đối với sản phẩm thiết bị điện hiện nay công ty đã đi vào sản xuất một số thiết bị. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường hoạt động này nhằm hạ giá thành của sản phẩm.
Chiến lược về giá cả
Thực hiện mua trả góp đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng mới của công ty nhằm khuyến khích mua. Hoạt động mua trả góp đã có nhiều công ty thực hiện và nó phát huy được những lợi thế nhất định trong việc tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Doanh nghiệp có thể thực hiện quảng cáo qua đài: ví dụ như chương trình radio adds
Doanh nghiệp nên có Website bằng tiếng Việt để khách hàng có thể truy cập và tìm hiểu thuận tiện hơn, công ty có thể tham khảo Website của Công ty công nghệ và thiết bị hàn là: (www.vinaweld.com) và công ty Cổ phần que hàn điện HàViệt: (Haviweld biz @ hn. Vnn.vn)
Tài trợ về tài chính khi mua hàng (tức là doanh nghiệp giảm tiền cho khách hàng khi mua hàng vào một thời gian cụ thể nào đó)
Đào tạo tốt đội ngũ nhân viên bán hàng cá nhân cả về nghiệp vụ khi tiếp xúc với khách hàng và kỹ thuật cuả sản phẩm.
Kết luận
Trên đây là những hiểu biết của em về tình hình hoạt động công ty trong thời gian thực tập. Công ty đầu tư và phát triển Yên Mỹ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán các thiết bị công nghiệp trong ngành hàn/cắt , phụ tùng và thiết bị xe xây dựng và thiết bị điện do vậy việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu em đi vào việc sử dụng một số giải pháp Marketing nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, ngoài hệ thống kiến thức lý thuyết em còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của những cán bộ và nhân viên làm việc tại Công ty đầu tư và phát triển Yên Mỹ. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đã giúp em thực hiện chuyên đề này. Tuy vậy trong quá trình thực hiện đề tài này em không thể tránh được những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26633.doc