Chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh phú được thành lập năm 1988, khi đó bộ máy của chi nhánh gồm 1 hội sở chính và 2 chi nhánh trực thuộc, hoạt động kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp, các dịch vụ ngân hàng hạn chế, quy mô kinh doanh nhỏ bé, đối tượng chủ yếu là các xí nghiệp quốc doanh. Công nghệ ngân hàng ở trình độ sơ khai, thủ công là chủ yếu.
Do yêu cầu của kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng, nhất là ở những khu vực kinh tế và dân cư tập chung đòi hỏi ngân hàng phải phục vụ nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế phát triển.Chỉ trong một thời gian ngắn (1988-1996) mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh Phú cũng đã được mở rộng: từ chỗ chỉ có hai chị nhánh trực thuộc đến năm 1996 đã có năm chi nhánh trực thuộc.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay.
2.5. Căn cứ tớnh chất bảo đảm tiền vay :
Tín dụng được chia thành hai loại:
-Tín dụng bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng được bảo đảm bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
-Tín dụng bảo đảm không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được đảm bảo dưới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc hộ nông dân vay vốn được bảo lãnh của các đoàn thể, chính quyền địa phương.
2.6. Căn cứ lónh thổ hoạt động tớn dụng
- Tớn dụng nội địa : Là quan hệ tớn dụng phỏt sinh trong lónh thổ quốc gia.
- Tớn dụng quốc tế :Là quan hệ tớn dụng phỏt sinh giữa cỏc quốc gia với nhau hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức tài chính- tín dụng quốc tế.
3/ Cỏc chức năng của tớn dụng :
3.1. Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả:
Ngân hàng thương mại tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liên tục không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền.
3.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền :
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được mọi hoạt động kinh tế trong quá trình sử dụng vốn vay. Thông qua việc sử dụng vốn vay mà ngân hàng có thể đánh giá tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm, cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và Tối thiểu hoá rủi ro" ngân hàng phải thường xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có khả năng tổng hợp được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Đối với khách hàng thì với nguyên tắc của tín dụng là phải luôn trả cả lãi và gốc đã thúc đẩy bên sử dụng tín dụng phải sử dụng thật tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả.
4/Vai trũ của tớn dụng
4.1.Tớn dụng gúp phần thỳc đẩy sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ phỏt triển:
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá.Để đảm bảo sản xuất ổn định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm,bù đắp các chi phí sản xuất ...Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão như hiện nay . Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng. Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản xuất đến ngưòi tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng hàng hoá cần thiết, trang trải các chi phí lưu thông... Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn về chủng loại phong phú, nhưng thông thường doanh nghiệp không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
4.2.Tớn dụng là cụng cụ thực hiện chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ của nhà nước:
Vai trò này được thực hiện trên các phương diện :
- Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế- xã hội.
- Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng, nhà nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước.
- Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hoá. Nhờ vậy tín dụng vừa là nội dung, vừa là công cụ để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
- Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế trong nước.
4.3. Tín dụng góp phần quan trọng vào việc giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông:
Tín dụng ngân hàng tham gia toàn bộ quá trình sản xuất , lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách rời sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn một cách đầy đủ, kịp thời, giúp quá trình sản xuất kinh doanh suôn sẻ, không bi gián đoạn, góp phần làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với sự phát triển của thế giới. Chính vì vậy việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc kinh doanh giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, với điều kiện ngày càng phát triển, tín dụng đã tạo được nhiều loại hình thanh toán đa dạng như thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng khẵp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đơn vị kinh tế tiết kiệm được thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
4.4. Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân cư
Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ : ngân sách nhà nước và tín dụng. Phương thức tài trợ không hoàn lại bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước đã sử dụng phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng. Phương thức tài trợ này có vai trò:
- Thông qua việc cho vay ưu đãi đôí với hộ nghèo, tổ chức kinh tế- xã hội, làm cho các hộ đư đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho tái sản xuất và tiêu dùng.
- Thông qua việc vay vốn để đầu tư sản xuất, các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng có thể nâng cao lợi nhuận để cải thiện, nâng cao mức sống của mình.
II/Chất lượng tín dụng
1/Khái niệm về chất lượng tín dụng :
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
* Chất lượng tín dụng thể hiện:
Đối với khách hàng: Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng thương mại: Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy,là chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa mang tính định lượng (Thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả kinh doanh của ngân hàng, nợ quá hạn...) vừa mang tính định tính (Thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế qua các ảnh hưởng xuôi và ngược...). Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan ( khả năng, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan (sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường).
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong tín dụng cao, chi phí thấp... Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
2/ Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 %
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra làm hai loại:
= x 100%
= x 100%
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng.
2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
=
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
Chương II
Thực trạng hoạt động tín dụng
tại chi nhánh Nhct phú thọ
I/ Khái quát về chi nhánh NHCT Phú Thọ
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh phú được thành lập năm 1988, khi đó bộ máy của chi nhánh gồm 1 hội sở chính và 2 chi nhánh trực thuộc, hoạt động kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp, các dịch vụ ngân hàng hạn chế, quy mô kinh doanh nhỏ bé, đối tượng chủ yếu là các xí nghiệp quốc doanh. Công nghệ ngân hàng ở trình độ sơ khai, thủ công là chủ yếu.
Do yêu cầu của kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng, nhất là ở những khu vực kinh tế và dân cư tập chung đòi hỏi ngân hàng phải phục vụ nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế phát triển.Chỉ trong một thời gian ngắn (1988-1996) mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh Phú cũng đã được mở rộng: từ chỗ chỉ có hai chị nhánh trực thuộc đến năm 1996 đã có năm chi nhánh trực thuộc.
Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú được chia tách thành tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, chi nhánh NHCT Phú Thọ được thành lập trên cơ sở chia tách NHCT Vĩnh Phú thành 2 chi nhánh NHCT Phú Thọ và NHCT Vĩnh Phúc. Sự ra đời của chi nhánh NHCT Phú Thọ ở giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực vị thế của hệ thống NHCT được mở rộng thêm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới.
Đối tượng kinh doanh của chi nhánh NHCT Phú Thọ được mở rộng tới mọi thành phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
Chi nhánh ngân hàng công thương Phú Thọ là 1 thành viên hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam, hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh là đại diện theo uỷ quyền của NHCT Việt Nam, có sự tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của NHCT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT Việt Nam, được hưởng lợi ích theo kết quả kinh doanh và cơ chế tài chính nội bộ trong hệ thống NHCT Việt Nam.
2/ Chức năng và nhiệm vụ.
2.1. Huy động vốn.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại lệ.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia, các cá nhân khác có các chương trình phát triển kinh tế văn hoá - xã hội.
- Được phép vay vốn ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
2.2. Cho vay và đầu tư.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, dân cư, hộ gia đình.
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
- Kinh doanh các dịch vụ: thanh toán séc du lịch, thanh toán các loại thẻ, ATM, Marter, Visa, dịch vụ chuyển tiền nhanh VNĐ, tư vấn các nghiệp vụ ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản, bất động sản, đầu tư sửa chữa nâng cấp tài sản thế chấp thực quyền sở hữu của chi nhánh để cho thuê và nhượng bán.
- Hùn vốn, liên doanh mua cổ phần với các tổ chức kinh tế khác khi được NHCT Việt Nam cho phép.
3/ Bộ máy quản lý, tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ.
Năm 2006, chi nhánh NHCT Phú Thọ đã hoàn thành việc nâng cấp các chi nhánh trực thuộc lên cấp 1 theo lộ trình cải cách của NHCT Việt Nam.
Đến nay, chi nhánh gồm 1 hội sở chính với 9 phòng nghiệp vụ, 3 phòng giao dịch, 2 điểm giao dịch. Chi nhánh đặt tại thành phố Việt Trì. Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như quyết định các vấn đề có liên quan đến tổ chức, quản lý của cơ quan. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, ký các văn bản về hoạt động kinh doanh đơn vị mình. Giám độc uỷ quyền cho cấp phó ký duyệt văn bản thuộc thẩm quyền được giao.
Các phòng nghiệp vụ gồm:
3.1. Phòng Tổ chức Hành chính:
Làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. Nghiên cứu đề xuất với giám đốc chi nhánh phương án sắp xếp bộ máy tổ chức, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh.
3.2. Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định pháp luật và của NHCT Việt Nam.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước.
- Giải quyết đơn thủ khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của ngân hàng đồng thời báo cáo bằng văn bản với giám đốc chi nhánh, tổng giám đốc NHCT Việt Nam.
3.3. Phòng Thông tin điện toán.
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCT Việt Nam về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
- Đảm bảo an toàn bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định của NHNN, NHCT Việt Nam, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc.
3.4. Phòng Khách hàng doanh nghiệp.
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn, trung, dài) hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
3.5. Phòng Khách hàng cá nhân.
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn, trung, dài) hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với khách hàng là cá nhân, theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
- Làm công tác huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo hướng dẫn của tổng giám đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài sản, tiền của cơ quan, nhà nước theo đúng chế độ.
3.6. Phòng Kế toán giao dịch.
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng.
- Tiếp nhận xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời, đúng chế độ.
- Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ nhà nước của tổng giám đốc.
3.7. Phòng Quản lí rủi ro và nợ có vấn đề.
- Thu thập quản lí và cung cấp các thông tin phục vụ việc thẩm định phòng ngừa rủi ro, thực hiện kiểm tra thẩm định các dự án, thường xuyên phân tích dư nợ quá hạn và tìm ra nguyên nhân, phương hướng giải quyết.
3.8. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.
- Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của tổng giám đốc.
3.9. Phòng Tiền tệ kho quỹ
- Thực hiện thu, chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán kịp thời, chính xác đúng chế độ. Thực hiện chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt với các quỹ tiết kiệm an toàn, chính xác.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ tại chi nhánh và NHNN tỉnh Phú Thọ an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại chi nhánh.
Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ
Ban giám đốc
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Thông tin điện toán
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thanh toán XNK
Phòng giao dịch chợ
Điểm giao dịch 2
Điểm giao dịch 1
Phòng giao dịch Nông Trang
Phòng giao dịch Gia Cẩm
II/Tình hình hoạt động của chi nhánh NHCT Phú Thọ.
1/ Về tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, mang tính chất thường xuyên và liên tục. Nguồn vốn huy động được nhiều hay ít, quyết định đến khả năng hoạt động của một NHTM.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỷ trọng %
Tỉ trọng so với 2005
Số tiền
Tỉ trọng %
Tỉ trọng so với 2006
Tổng nguồn vốn huy động
543
100
681
100
+25,4
737
100
+8,2
I. Theo kì hạn
- Không kì hạn
122
22,5
160
23,5
+31,3
181
24,6
+13,1
- Có kỳ hạn
421
77,5
521
76,5
+23,8
556
75,4
+6,7
II. Theo TPKT
- Tiền gửi dân cư
463
85,3
515
75,6
+11,2
523
71
+1,6
- Tiền gửi DN
80
14,7
166
24,4
+107,5
208
28
+25,3
- Tiền gửi TCTD
-
-
6
1
+100
III. Theo loại tiền
- Tiền gửi VNĐ
323
59,5
463
64
+35
521
70,7
+19,5
- Tiền gửi ngoại tệ
220
40,5
245
36
+11,4
216
29,3
-11,8
(Nguồn: báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005 - 2007)
Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 681 tỷ đồng tăng 31 tỷ tức tăng 25.4% so với năm 2005, chiếm thị phần 17,3%.
Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 737 tỷ đồng , tăng 56 tỷ tức tăng 8.2% so với 2006 .
Nếu phân theo kì hạn, qua 3 năm 2005, 2006, 2007, ta thấy tiền gửi có kì hạn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động (chiếm >70%). Đây chính là cơ sở nguồn vốn để ngân hàng cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn. Cả hai loại tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn luôn có hướng tăng lên và tương đối ổn định. Nguồn tiền gửi không kì hạn chủ yếu được hình thành từ nguồn tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp trong khi tiền gửi có kì hạn được người dân ưa chuộng hơn. Điều này thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng và ngân hàng có các chính sách khách hàng đúng đắn.
Theo thành phần kinh tế, nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư giữ ở mức ổn định qua 3 năm 2005 - 2007 (chiếm >70% tổng vốn huy động). Tiền gửi doanh nghiệp cũng có sự tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2006 tiền gửi của doanh nghiệp đạt 166 tỷ đồng tăng 86 tỷ đồng tức tăng 107.5% so với năm 2005, năm 2007 đạt 208 tỷ đồng, tăng 42 tỷ tức tăng 25.3% so với năm 2006. Do ngân hàng đã cố gắng làm tốt các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế cùng với hệ thống vi tính tương đối hiện đại đã làm tăng uy tín giao dịch cho các khách hàng. Tiền gửi của các TCTD khác vẫn còn chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Đến năm 2007, đã có 1 số ngân hàng chọn NHCT Phú Thọ làm nơi mở tài khoản giao dịch (như ngân hàng phát triển...)
Theo loại tiền gửi, tiền gửi VND có sự tăng trưởng tốt qua các năm, năm 2006 tiền gửi VND đạt 463 tỷ đồng tăng 140 tỷ ( tăng 35%)so với năm 2005.Năm 2007 đạt 521 tỷ đồng tăng 58 tỷ (tăng 19.5%) so với năm 2006. Tiền gửi ngoại tệ năm 2006 tăng 11.4% so với năm 2005. Năm 2007, do những biến động về kinh tế trên thị trường, chỉ số giá cả, giá nhiên liệu tăng cao, sự mất giá của đồng ngoại tệ là nguyên nhân lượng tiền gửi ngoại tệ giảm mạnh, giảm 11.8% so với năm 2006.
2/ Về công tác sử dụng vốn
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng dư nợ
785
825
939
2. Doanh số cho vay
358
433
560
3. Doanh số thu nợ
314
372
490
4. Nợ quá hạn (%)
1.4
0.4
10
(Nguồn : Báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Theo bảng 2 ta có dư nợ của chi nhánh NHCT Phú Thọ tăng trưởng tốt qua 3 năm. Năm 2006 dư nợ cho vay nền kinh tế là 825 tỷ đồng tăng 40 tỷ tức tăng 5.1% so với năm 2005 . Năm 2007, tổng dư nợ đạt 939 tỷ đồng tăng 114 tỷ ,tăng 13,8 % so với năm 2006 .
Doanh số cho vay năm 2006 đạt 433 tỷ đồng tăng 75 tỷ tức tăng 12.46% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 560 tỷ đồng tăng 127 tỷ tức tăng 29.33% so với năm 2006. Có được những thành công trên là do chi nhánh đã cố gắng phát triển các dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 372 tỷ đồng tăng 58 tỷ đồng tức tăng 18.47% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 490 tỷ đồng tăng 118 tỷ tức tăng 31.72% so với năm 2006. Chi nhánh đã rất chú trọng đến công tác tín dụng và thực hành rất nghiêm ngặt các thủ tục tín dụng. Chính vì vậy mà chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện
2.1. Chỉ tiêu dư nợ
Bảng 3: Dư nợ của chi nhánh NHCT Phú Thọ qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tỉ trọng so với 2005
Số tiền
Tỉ trọng %
Tỉ trọng so với 2006
Tổng dư nợ
785
100
825
100
+5,1
939
100
+13,8
I. Theo loại cho vay
- Ngắn hạn
546
69,5
553
67
+1,3
644
68,6
+16,5
- Trung hạn
134
17,1
155
19
+16
141
15
-9
- Dài hạn
105
13,4
117
14
+11,4
154
16,4
+31,6
II. Theo thành phần kinh tế
- DNNN
241
30,7
193
23
-20
188
20
-2,6
- DN ngoài quốc doanh
407
52
476
58
+17
523
56
+10
- Hộ SX, tư nhân cá thể
137
17,3
156
19
+14
228
24
+46
III. Theo loại tiền
- VNĐ
561
71,5
609
74
+8,6
690
73,5
+13,3
- Ngoại tệ
224
28,5
216
26
-3,6
249
26,5
+15,3
(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005 - 2007)
Bảng 3 về quy mô dư nợ cho vay nền kinh tế. Năm 2006 đạt 825 tỷ đồng tăng 40 tỷ (tăng 5.1%) so với 2005. Năm 2007 đạt 939 tỷ đồng tăng 114 tỷ (tăng 13,8%) so với 2006. Với định hướng tăng trưởng tín dụng chất lượng, hiệu quả, bền vững, chi nhánh đã bám sát các ngành, các doanh nghiệp là thế mạnh của kinh tế tỉnh. Tăng cường cho vay doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng đồng thời giữ vững dư nợ đối với các doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khách hàng chiến lược. Vì thế chi nhánh vẫn giữ được thị phần và vị trí quan trọng trong thị trường tín dụng.
Theo loại cho vay, năm 2006 cho vay ngắn hạn tăng 1.3%, cho vay trung hạn tăng 16% , cho vay dài hạn tăng 11.4% so với năm 2005. Năm 2007 cho vay ngắn hạn tăng 16.5%, cho vay trung hạn giảm 9%, cho vay dài hạn tăng 31.6% so với năm 2006. Nhìn chung, tốc độ tăng dư nợ trung và dài hạn cao hơn nhiều so với ngắn hạn thể hiện đặc điểm nền kinh tế tỉnh đang tiếp tục trong giai đoạn đầu tư cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị tăng, mặt khác những con số đó cũng phản ánh một vài dự án không thu hồi được vốn vay theo đúng kế hoạch do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
% so với 2005
Số tiền
Tỉ trọng %
% so với 2006
Tổng dư nợ
785
100
825
100
+5,1
939
100
+13,8
Dư nợ quá hạn
10,7
1,4
3,4
0,4
-31,77
96
10
282,3
( Nguồn : Báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Nợ quá hạn năm 2006 là 3,4 tỷ đồng, giảm 7,5 tỷ tức giảm 31.77% so với 2005. Chất lượng nợ trong năm 2006 chi nhánh đã không để phát sinh thêm mà có xu hướng giảm dần. Một số khoản nợ có vấn đề lớn đã có những bước phát triển, sản xuất kinh doanh bước đầu đã hoà vốn, tạo nguồn thu từ chính dự án để trả nợ. Có được kết quả này cũng là nhờ những giải pháp tích cực và kiên quyết trong xử lý nợ.
Nợ quá hạn năm 2007 là 96 tỷ đồng tăng 92,6 tỷ tức tăng 282.3% so với 2006. Do thay đổi trong quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 18 của NHNN, các khoản vay ngắn hạn được gia hạn nợ sẽ bị chuyển nhóm 3 (nợ xấu), không được phân loại nhóm 2 như trước đây. Một số khách hàng sau cổ phần hoá hoạt động còn nhiều khó khăn, không có điều kiện trả hết nợ cho ngân hàng, cam kết trả dần. Một số khách hàng sau cổ phần hoá không chịu nhận nợ trước đây.
2.3. Vòng quay vốn tín dụng.
Tình hình tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển tốt, cùng với việc phát triển ngày càng lớn của nguồn vốn và doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng thì vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng.
Bảng 5: Vòng quay vốn tín dụng
Vòng / Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vòng quay
0,4
0,45
0,52
Vòng quay vốn ngắn hạn
0,55
0,62
0,73
Vòng quay vốn trung và dài hạn
0,3
0,36
0,41
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề)
Vòng quay vốn tín dụng tăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2005 là 0,4 vòng/ năm, đến năm 2006 đạt 0,45 vòng/ năm và năm 2007 đạt 0,52 vòng/ năm khẳng định tình hình tài chính cũng như hoạt động ngày càng có hiệu quả của ngân hàng.
Vòng quay vốn ngắn hạn và vòng quay vốn trung, dài hạn đều có sự tăng trưởng tốt qua các năm thể hiện những biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng và việc đẩy mạnh thu hồi nợ.
3 -Nhận xột về hoạt động của chi nhỏnh Ngõn Hàng Cụng Thương Phỳ Thọ:
3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, cựng với sự mở rộng và phỏt triển của cỏc chi nhỏnh ngõn hàng thương mại kộo theo sự cạnh tranh giữa cỏc ngõn hàng càng ngày càng gay gắt. Chi nhỏnh NHCT Phỳ Thọ đó cú nhiều biện phỏp thớch hợp thu hỳt khỏch hàng làm tăng thờm nguồn vốn huy động và sử dụng cú hiệu quả vốn cho vay, giữ vững vị thế là một trong những ngăn hàng được tớn nhiệm hàng đầu.
Cựng với cỏc biện phỏp nhằm thu hỳt nguồn vốn như chương trỡnh khuyến mại, tặng quà, rỳt thăm trỳng thưởng. quay số trỳng thưởng thường xuyờn được triển khai. Để giữ vững và tăng cường ngồn vốn, chi nhỏnh đó thực hiện kế hoạch huy động vốn tới cỏc phũng giao dịch, điểm giao dịch, xỏc định cụng tỏc huy động vốn là nhiệm vụ của tất cả cỏc phũng ban trong cơ quan, khụng chỉ riờng bộ phận trực tiếp tại cỏc điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Vì thế qua các năm nguồn vốn huy động có sự gia tăng đáng kể.
Chi nhỏnh đó bỏm sỏt cỏc ngành, cỏc doanh nghiệp là thế mạnh kinh tế tỉnh, tăng cường cho vay doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ sản xuất kinh doanh, cho vay tiờu dựng, đồng thời giữ vững dư nợ đối với cỏc doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh cú hiệu quả nờn NHCT tỉnh vẫn giữ được thị phần và vị trớ quan trọng trong thị trường tớn dụng.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong cụng tỏc thanh toỏn quốc tế, chi nhỏnh đẩy mạnh cỏc hoạt động nghiệp vụ là thế mạnh của mỡnh để thu hỳt khỏch hàng (chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh) cùng với hệ thống dịch vụ chuyển tiền hiện đại được triển khai rộng khắp tới các phòng giao dịch. Cùng với đó là linh hoạt trong việc đưa ra mức phí, lãi xuất trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh tăng tính cạnh tranh.
Chi nhánh đã đa dạng hoá phương thức thanh toán, phương tiện thanh toán thẻ được mở rộng, công tác quảng cáo được triển khai thường xuyên hơn, không những giữ vững được sự tín nhiệm của khách hàng lâu năm, mà còn thu hút được những khách hàng mới.
3.2. Những tồn tại
- Việc vận hành chương rình hiện đại hoá ngân hàng trong điều kiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật như hiện tại cũn chậm,làm kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng. Công tác tiếp thị về huy động vốn cũng chậm được đổi mới so với các tổ chức tín dụng khác.
- Chi nhánh chưa thật sự kiên quyết trong thu hồi nợ để phát sinh thêm nợ xấu.
- Nhờ đa dạng hoỏ phương thức thanh toỏn, chi nhỏnh đó duy trỡ mối quan hệ với cỏc khỏch hàng truyền thống cú nguồn vốn thanh toỏn lớn qua cỏc ngõn hàng, tuy nhiờn số lượng khỏch hàng giao dịch thanh toỏn quốc tế mới chưa nhiều.
- Nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hàng nhập trên địa bàn lớn nhưng nguồn ngoại tệ tự cân đối để bán cho khách hàng tại chi nhánh còn thấp.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên. Việc tiếp nhận thông tin từ khách hàng còn chậm, phong cách giao dịch chậm đổi mới cũng đã ảnh hưởng tới công tác huy động vốn.
CHƯƠNG III
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
I/ Định hướng hoạt động thời gian tới của chi nhánh NHCT Phú Thọ
Mục tiêu kinh doanh của chi nhánh là xây dựng NHCT Phú Thọ thành một trong những NHTM mạnh hàng đầu trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập. Kinh doanh hiệu quả, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và xây dựng ngân hàng công thương hiện đại.
Theo dõi sát sao những sản phẩm huy động vốn, lãi suất huy động của những ngân hàng khác trên địa bàn, nhằm giữ vững và tăng trưởng vững chắc nguồn tiên gửi dân cư.
Tăng cường mở rộng và phát huy các mối quan hệ đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế. Phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng nhằm tăng trưởng nguồn tiền gửi của doanh nghiệp.
Phát huy lợi thế về mạng lưới huy động trải rộng trên các địa bàn, khu dân cư tập trung.Cải tạo nơi làm việc khang trang, lịch sự nhằm củng cố lòng tin và thu hut thêm khách hàng.
Tăng cường tiếp xúc, thu hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác,từ các định chế tài chính.
Tích cực tăng trưởng tín dụng đầu tư , phát triển khách hàng mới đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, an toàn, hiệu quả, bền vững. Chọn lọc khách hàng, tập trung vào khách hàng có tính hình sản xuất kinh doanh ổn định, có truyền thống và kinh nghiệm kinh doanh, tài chính lành mạnh.
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Đối với các dự án lớn , lựa chọn dự án có tính khả thi cao , hiệu quả chắc chắn, đáp ứng được các điều kiện tín dụng của ngân hàng công thương, thực hiện cho vay đồng tài trợ nhằm hạn chế rủi ro.
Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ , hồ sơ tín dụng phải được hoàn chỉnh ngay từ đầu nhằm tránh được rủi ro tác nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh tiếp tục hoàn thiện các tồn tại về hồ sơ tín dụng , hồ sơ tài sản bảo đảm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Đẩy mạnh các hoạt động là thế mạnh của NHCT Phú Thọ như chuyển tiền trong nước, kiều hối, bảo lãnh, thanh toán XNK để thu hút khách hàng .linh hoạt trong việc đưa ra mức phí , lãi suất trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh nhằm tăng tính cạnh tranh đồng thời vẫn đảm bảo thu nhập, lợi nhuận của chi nhánh.
Củng cố và tiếp tục mở rộng mạng lươí: đối với các PGD, ĐGD, QTK hiện có tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động , trang bị đầy đủ phương tiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo khang trang , sạch sẽ , thuận tiện trong giao dịch với khách hàng.Mở thêm điểm giao dịch, phòng giao dịch, tại các nơi dân cư tập trung, các địa bàn chưa có ngân hàng công thương, nâng cấp các quỹ tiết kiệm lên điểm giao dịch.
Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cụng tỏc xõy dựng đội ngũ cỏn bộ tớn dụng cả về năng lực, phẩm chất. Thường xuyờn quan tõm đến cụng tỏc giỏo dục chớnh trị tư tưởng, chống mọi biểu hiện cơ hội, lợi dụng, tiờu cực gõy mất uy tớn ngành, làm thất thoỏt tài sản Nhà nước.
II/ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
1/Mở rộng hình thức huy động vốn trên địa bàn toàn tỉnh
Huy động vốn là một vấn đề hết sức cần thiết bởi Ngân hàng cần phải có vốn tín dụng để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn của xã hội ngày càng tăng khi xã hội ngày càng phát triển. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu đó thì Ngân hàng cần phải có được một nguồn vốn huy động ngày càng tăng về mặt số lượng. Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ hữu cơ thúc đẩy lẫn nhau. Huy động tốt thúc đẩy sử dụng tốt, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho sử dụng vốn. Sử dụng vốn tốt lại tác động trở lại đối với huy động vốn, yêu cầu phải huy động mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu,. Đó là mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt thì chi nhánh NHCT Phú Thọ cần có một phương sách huy động vốn thích hợp nhất.
Vốn huy động quyết định đến lói suất đầu vào của NHCT, nú ảnh hưởng đến kết quả tài chớnh và ảnh hưởng trực tiếp đến quy mụ đầu tư của NHCT tỉnh Phỳ Thọ. Chớnh vỡ vậy chiến lược nguồn vốn hiện nay trờn địa bàn là rất quan trọng. Để huy động vốn, NHCT Phú Thọ đó ỏp dụng nhiều hỡnh thức huy động vốn hấp dẫn với lói suất hợp lý.
Ngoài nguồn vốn huy động trờn địa bàn, NHCT Phỳ Thọ cần chủ động huy động nguồn vốn từ cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, hoặc tranh thủ nguồn vốn điều hũa của NHCT Việt Nam. Đảm bảo khơi tăng mọi nguồn vốn, với phương chõm giảm chi phớ đầu vào của lói suất, đảm bảo đủ nguồn vốn để tăng trưởng tớn dụng, đảm bảo kinh doanh đem lại lợi nhuận tối đa cho NHCT.
Cú thể núi rằng cho đến nay trong suy nghĩ của một bộ phận dõn cư trong xó hội cũn hiểu chưa đầy đủ về ngành Ngõn hàng. Đối với họ dự đó hội đủ điều kiện vay vốn Ngõn hàng nhưng họ cũn rất nhiều e ngại khi tiếp cận vay vốn Ngõn hàng, do thụng tin họ nhận thức rất hạn chế. Một phần của nguyờn nhõn này là do ấn tượng về người cỏn bộ thời bao cấp cũn để lại trong tõm trớ họ: thỏi độ hỏch dịch, cửa quyền và điều khụng thể phủ nhận đú là tỡnh trạng xuất hiện “ cũ tớn dụng ” do lợi dụng sự thiếu hiểu biết của khỏch hàng vay vốn hoặc cũng cú thể là do cỏn bộ tớn dụng trực tiếp tham gia.
Trong nền kinh tế thị trường, khỏch hàng được quyền lựa chọn Ngõn hàng để giao dịch, do đú cỏc NHTM cố gắng bằng nhiều biện phỏp để thu hỳt cỏc khỏch hàng đến gửi, vay tiền và thực hiện cỏc dịch vụ Ngõn hàng khỏc, để cạnh tranh với cỏc NHTM khỏc, trờn địa bàn tỉnh Phỳ Thọ, NHCT Phỳ Thọ sử dụng cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng trờn bỏo, đài để cho khỏch hàng hiểu rừ về mỡnh là rất cần thiết.
2/ Xây dựng chính sách tớn dụng có hiệu quả
Xõy dựng chớnh sỏch tớn dụng nhằm thực hiện mục tiờu kinh doanh của Ngõn hàng, đồng thời hỡnh thành cơ chế đảm bảo nõng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chớnh sỏch tớn dụng cần phải cú những quy định rừ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả cỏc bộ phận cú liờn quan tại Ngõn hàng dưới hỡnh thức văn bản cụ thể.Chớnh sỏch tớn dụng gồm cỏc yếu tố.
- Bỏo cỏo mục tiờu và chiến lược tớn dụng, chiến lược tớn dụng cần hoạch định cơ cấu cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, cho vay giữa cỏc ngành nghề khỏc nhau
- Phõn định rừ quyền hạn cho vay đối với cỏc nhõn viờn tớn dụng. Chớnh sỏch cho vay phải xỏc định trỏch nhiệm của nhõn viờn tớn dụng về việc giải quyết một hồ sơ cho vay, mức phỏn quyết và trỏch nhiệm đối với những hồ sơ vượt quỏ giới hạn phỏn quyết của mỡnh.
- Mức độ trỏch nhiệm về thực hiện nhiệm vụ thụng tin trong phũng Tớn dụng.
- Thủ tục nghiệp vụ trong việc nhận, thẩm định, định giỏ và ra quyết định đối với đơn xin vay của khỏch hàng. Thủ tục nghiệp vụ nhận hồ sơ và hẹn khỏch hàng thời hạn giải quyết hồ sơ, lập phiếu thẩm định hồ sơ xin vay, phõn tớch rủi ro, xếp hạng để định giỏ tớn dụng, lập biờn bản xột duyệt cho vay.
- Cỏc tài liệu cần cú cho mỗi loại vay cụ thể.
- Mức độ ủy quyền trong Ngõn hàng, ai là người chịu trỏch nhiệm chớnh và ai là người cú trỏch nhiệm duyệt lại hồ sơ cho vay.
- Xỏc định rừ bộ phận chịu trỏch nhiệm định giỏ tài sản: Người trực tiếp cho vay hay bộ phận phõn tớch tớn dụng, ai cú trỏch nhiờm xỏc định tỷ lệ cho vay so với giỏ trị tài sản đảm bảo.
- Quy định cỏc tiờu chuẩn chất lượng đối với cỏc loại cho vay. Cho vay vốn lưu động theo hạn mức đảm bảo theo cỏc tiờu chuẩn quy định của NH cấp trờn.
- Cỏch thức giải quyết và thủ tục liờn quan đến việc phỏt hiện, phõn tớch và xử lý cỏc khoản cho vay cú vấn đề.
3/ áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro:
Trong cơ chế thị trường, rủi ro tớn dụng đối với NHTM mang tớnh tất yếu và phổ biến. Cỏc chuyờn gia Ngõn hàng đó đề cập rất nhiều đến vấn đề rủi ro trong kinh doanh Ngõn hàng dưới nhiều khớa cạnh khỏc nhau, cú những rủi ro khỏch quan, cú những rủi ro chủ quan, cú những rủi ro do cơ chế, đạo đức của cỏn bộ Ngõn hàngỞ đõy, em xin đề cập đến vấn đề làm thế nào để đảm bảo an toàn trong kinh doanh Ngõn hàng khi rủi ro xảy ra.
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tớn dụng thỡ việc hỡnh thành quỹ bự đắp rủi ro là cần thiết và cấp bỏch. Bờn cạnh đú để khắc phục hạn chế của quỹ này, cỏc NHTM cú thể tham gia bảo hiểm đối với cỏc khoản cho vay (gọi là bảo hiểm cho vay). Bảo hiểm cho vay cú ưu điểm rất lớn
+ Bảo hiểm cho vay cú nhiệm vụ bồi thường cho NHTM khi cú rủi ro xảy ra theo quy định, ngoài ra bảo hiểm cho vay cũn cú nhiệm vụ phối hợp với cỏc ngành hữu quan tổ chức cỏc biện phỏp để đề phũng, ngăn chặn, hạn chế cỏc tổn thất xảy ra đảm bảo an toàn cho cụng ty bảo hiểm cũng như cho cỏc Ngõn hàng Thương mại.
+ Bảo hiểm cho vay thu hỳt được nhiều khỏch hàng tham gia bảo hiểm nờn cú khả năng thanh toỏn nhanh, kịp thời, bự đắp khi cú tổn thất lớn, đồng phỏt huy được tớnh cộng đồng, tớnh tương trợ giữa cỏc NHTM trong toàn ngành Ngõn hàng.
Qua thực tế ta thấy rằng, giải phỏp tham gia bảo hiểm rủi ro tớn dụng là một giải phỏp mang tớnh nguyờn tắc cần phải cú trong kinh doanh tớn dụng. Nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay hoạt động bảo hiểm tớn dụng chưa được hỡnh thành nờn khụng thể chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm, kể cả trong trường hợp phỏt sinh thờm chi phớ. Để hạn chế rủi ro khi ỏp dụng giải phỏp này, NHCT cú thể cựng với cỏc tổ chức tớn dụng khỏc lập ra cụng ty bảo hiểm trực thuộc ngành Ngõn hàng, hoạt động trong mụi trường đầu tư của cỏc tổ chức tớn dụng, phục vụ trực tiếp cho kinh doanh tớn dụng. Khi cú rủi ro, cụng ty cú thể đủ sức gỏnh chịu một phần trỏch nhiệm của mỡnh, mà khụng gõy ảnh hưởng đến mặt bằng kinh doanh của tổ chức tớn dụng.
Việc trớch lập rủi ro tớn dụng giỳp NHCT cú thể hạn chế nhiều rủi ro tớn dụng trờn địa bàn của tỉnh.
4/ Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay
Quy trỡnh, thủ tục đầu tư tớn dụng cú ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sút, hạn chế khả năng rủi ro và nõng cao chất lượng của từng khoản vay.
Cỏn bộ tớn dụng phõn cụng giao dịch với khỏch hàng cú nhu cầu vay vốn và cú trỏch nhiệm hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định cỏc điều kiện vay vốn theo quy định.
Trưởng phũng tớn dụng cú trỏch nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tớnh hợp phỏp, hợp lệ của hồ sơ và bỏo cỏo thẩm định của cỏn bộ tớn dụng, tỏi thẩm định (nếu cần thiết) và trỡnh giỏm đốc quyết định.
Xử lý nghiờm tỳc cỏc trường hợp vi phạm, làm sai quy trỡnh, thủ tục cho vay vượt mức phỏn quyết được phõn cấp Đặc biệt trỏnh xu hướng buụng lỏng cỏc điều kiện tớn dụng trong cạnh tranh để nhằm lụi kộo, thu hỳt khỏch hàng dẫn tới khụng đảm bảo chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.
Cần tạo điều kiện thụng thoỏng cho khỏch hàng vay vốn, nhưng phải đảm bảo quy định của Nhà nước và của ngành, đảm bảo an toàn vốn vay
5/ Nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định là khõu quan trọng nhất giỳp Ngõn hàng đưa ra cỏc quyết định cho vay một cỏch chuẩn xỏc, từ đú nõng cao được chất lượng của khoản vay, hạn chế nợ quỏ hạn phỏt sinh, đảm bảo hiệu quả tớn dụng vững chắc.
Căn cứ vào tỡnh hỡnh thực tế của địa bàn, từng loại khỏch hàng ,cỏn bộ thẩm định cần vận dụng, xem xột linh hoạt cỏc quy định trong quy trỡnh thẩm định, nhưng phải tuõn thủ đầy đủ và chặt chẽ cỏc nguyờn tắc, nõng cao chất lượng và hiệu quả của cụng tỏc thẩm định. Thẩm định cần tập trung vào hai đối tượng chớnh, đú là: Thẩm định khỏch hàng vay vốn và thẩm định dự ỏn, phương ỏn vay vốn của khỏch hàng. Thẩm định đỳng quy trỡnh và đỳng thời gian quy định giỳp khỏch hàng cú thể nhận vốn được đỳng thời gian thực hiện dự ỏn, tạo điều kiện cho khỏch hàng kinh doanh cú hiệu quả, trả nợ Ngõn hàng vay đỳng thời hạn, giỳp Ngõn hàng cú vũng quay vốn nhanh, mở rộng được đầu tư, nhất là địa bàn của NHCT Phỳ Thọ, nguồn vốn huy động cũn rất nhiều khú khăn, việc quay vũng vốn nhanh là yờu cầu trước mắt cũng như lõu dài trong chiến lược về nguồn vốn.
6/ Thực hiện chiến lược khách hàng lâu dài:
Chi nhánh NHCT Phú Thọ cần xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu dài bởi khách hàng vừa là người cung cấp vốn cho Ngân hàng vừa là người sử dụng nguồn vốn này. Khách hàng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữ Ngân hàng và khách hàng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài của mình với khách hàng, Ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Qua quan hệ lâu dài với khách hàng mà Ngân hàng giảm được các chi phí do không phải tìm hiểu, đánh giá khách hàng. Thông qua các giao dịch của khách hàng trên tài khoản tiền gửi mà Ngân hàng có thể biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng tiền mặt của người vay tiền cũng như các quan hệ cuả khách hàng. Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ nhất và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, giám sát khách hàng; tránh được rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình kịp thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng với mức lãi suất thấp hơn do giảm được chi phí. Chính nhờ đó mà Ngân hàng sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng.
7/ Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ
Con người là nhõn tố quan trọng quyết định đến sự phỏt triển hay suy thoỏi của nền kinh tế - xó hội và kể cả về chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền tệ, tớn dụng và Ngõn hàng. Nghị quyết TW IV đặt trọng tõm vào sự nghiệp đào tạo, giỏo dục để cú được đội ngũ con người đỏp ứng sự nghiệp CNH, hđh đất nước. Để cú được những con người như vậy, NHCT cần cú chiến lược con người rừ ràng và năng động:
- Tiờu chuẩn húa cỏn bộ, nhõn viờn Ngõn hàng, cụ thể về đạo đức, tỏc phong, trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ cả về lý luận và thực tiễn, trỡnh độ về chớnh trị, phỏp luật, khả năng giao tiếp, quản lý điều hành.
- Phải thường xuyờn đào tạo, đào tạo lại cỏn bộ nhõn viờn để họ đảm đương tốt cụng việc, kết quả cỏc kỳ thi kiểm tra trỡnh độ cỏn bộ nhõn viờn là cơ sở để tuyển dụng, đề bạt, phõn cụng nhõn viờn cho phự hợp. Cần phải coi trọng đào tạo về phỏp luật, lối sống tiết kiệm, tớnh năng động trong cụng việc.
- Luụn luụn động viờn khuyến khớch nhõn viờn, thụng qua thưởng phạt vật chất, bổ nhiệm, đề bạt, cố gắng tạo điều kiện làm việc thuận lợi nhất giỳp họ hoàn thành tốt cụng việc.
8/ Một số giải pháp khác.
Mở rộng và tiếp thị hỡnh ảnh của Ngõn hàng từ việc tổ chức sự kiện truyền thụng, cú sự tiếp thị thụng qua cỏc hoạt động PR về sản phẩm mới, bổ sung cỏc danh mục, sản phẩm cho vay của Ngõn hàng.
Phát triển các loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ ngân hàng khép kín với khách hàng đang có quan hệ với chi nhánh. Xúc tiến sớm việc nhận làm một số dịch vụ như : thu tiền điện, điện thoại, bảo hiểm vừa tăng thu dịch vụ vừa thu hút làm tăng nguồn tiền gửi tại chi nhánh.
Tập trung vào cỏc nhúm khỏch hàng mục tiờu, mở rộng thị phần theo lộ trỡnh.
Tận dụng tối đa lợi thế của Ngõn hàng so với cỏc Ngõn hàng khỏc trờn địa bàn, đặc biệt là uy tớn, chớnh sỏch về lói suất, về sản phẩm, sự chuyờn nghiệp trong cỏch phục vụ khỏch hàng.
Phỏt triển sản phẩm cho vay, thực hiện theo đỳng quy trỡnh nhưng cố gắng hạn chế tối đa cỏc thủ tục khụng cần thiết trong quỏ trỡnh giao dịch với khỏch hàng.
kết luận
Ngân hàng có chức năng huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay nên đó là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế khác và các cá nhân trong qúa trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu, thực hiện tốt việc tự do di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Tín dụng Ngân hàng cũng góp phần hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, trước hết tín dụng Ngân hàng cần phải có những giải pháp thích hợp để thu hút và mở rộng các hình thức cho vay. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, các Ngân hàng cần mở rộng cho vay trung và dài hạn để các doanh nghiệp từng bước đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế.
Trước tình trạng số dư nợ quá hạn và nợ khó đòi ở các Ngân hàng đang tăng cao, các Ngân hàng cần đề ra các biện pháp để nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, hạn chế thấp nhất các rủi ro thiệt hại có thể xảy ra. cũng luôn nhận thức được điều này nên Ngân hàng đã và đang tìm cách thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi từ các năm trước tồn tại đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, đưa ra các quy định chặt chẽ trong cho vay nhằm hạn chế tối đa rủi ro. Luận văn, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những nguyên nhân, khả năng có thể dẫn đến rủi ro cho tín dụng Ngân hàng đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Luận văn chắc chắn còn có nhiều khiếm khuyết về cả cách diễn đạt cũng như chưa đề cập được hết các vấn đề có liên quan, Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo, các nhà quản lý, kinh doanh và tất các bạn bè quan tâm tới vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Nguyễn Văn Trong, cùng toàn bộ các cán bộ NHCT – nơi em thực tập đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
NHCT Ngân hàng công thương
CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
ĐGD Điểm giao dịch
QTK Quỹ tiết kiệm
XNK Xuất nhập khẩu
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
LLSX Lực lượng sản xuất
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giỏo trỡnh “Lý thuyết tiền tệ và Ngõn hàng” Trường Học viện Ngõn hàng- NHX Thống kờ năm 2001.
Giỏo trỡnh “Tớn dụng Ngõn hàng” Trường Học viện Ngõn hàng- NXB Thống Kờ năm 2002.
Giỏo trỡnh “Nghiệp vụ kinh doanh Ngõn hàng ” Trường Học viện Ngõn hàng năm 2003.
Cẩm nang Tớn dụng- NHCT Việt Nam năm 2002.
Sổ tay Tớn dụng- NHCT Việt Nam năm 2004.
Bỏo cỏo tổng kết tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của chi nhỏnh NHCT Phỳ Thọ cỏc năm: 2005, 2006, 2007.
Tài liệu hướng dẫn cho cỏn bộ Tớn dụng của NHCT Việt Nam năm 2007.
Thị trường Tài chính Tiền tệ-1,2/2006- Một số ý kiến bàn về khung pháp luật kinh tế ở Việt Nam đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Luật sư Trần Đình Triển.
Thời báo Kinh tế Việt Nam – số 23 ngày 21/03/2007: Nợ quá hạn và gánh nặng tài sản thế chấp. Ngành Ngân hàng đang quá tải về nợ khó đòi Nguyễn Đức Hoàn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7549.doc