Trên con đường hội nhập kinh tế trong thời gian qua của nền kinh tế Việt Nam
cùng với nền kinh tế thế giới và khu vực có không ít khó khăn và thách thức nhưng nhà
máy xi măng An Giang vẫn đảm bảo được doanh thu và đem lại lợi nhuận cho nhà máy.
Qua đó có thể thấy rằng trong thời gian qua nhà máy xi măng An Giang đã từng bước
tăng trưởng và phát triển, từng bước tạo thế vững chắc cho mình. Tuy nhiên, trong thời
gian qua nhà máy cũng còn nhiều hạn chế về sản lượng tiêu thụ, thị trường chưa vững
chắc và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của đối thủ nhưng trong quá trình hoạt động
kinh doanh nhà máy đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh An Giang phát triển,
đem lại nguồn thu ngân sách cho tỉnh và thu về nguồn ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trong thời gian thực tập tại nhà máy về quá
trình hình thành và phát triển của nhà máy, cơ cấu bộ máy tổ chức, tình hình nhân sự,
hình thức trả lương, những khó khăn và thuận lợi, nguy cơ, thách thức và kết quả đạt
được của nhà máy trong thời gian qua. Bên cạnh đó còn đi sâu vào phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ; tình hình mua vào; tình hình dự trữ; tình hình biến
động tài sản; tình hình biến động nguồn vốn; các khoản phải thu; các khoản phải trả;
tình hình tài chính và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy từ năm 2003
– 2005. Trên cơ sở đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tích cực cũng như các
mặt hạn chế, tôi đã đề ra các chiến lược kinh doanh cho nhà máy trong những năm tiếp
theo và đưa ra một số giải pháp để thực hiện các chiến lược đó nhằm cùng với nhà máy
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
75 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lần 1.12 1.13 1.08
2 Khả năng thanh toán hiện thời lần 1.64 1.75 1.63
3 Tỷ số nợ % 44 45 49
4 Kỳ thu tiền bình quân ngày 65 74 92
5 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định % 869 315 829
6 Doanh lợi tiêu thụ % 7 4 2
7 Vòng quay hàng tồn kho vòng 11.9 8.92 7.65
8 Vòng quay tài sản vòng 2.6 2 1.97
9 Doanh lợi tài sản % 18 10 4
10 Tỷ lệ lãi gộp % 18 14 10
(Nguồn: Căn cứ vào số liệu của Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
- Khả năng thanh toán nhanh: tỷ số thanh toán nhanh của nhà máy năm 2004
cao hơn năm 2003, điều này cho thấy mức tồn kho của nhà máy tăng đồng thời dự trữ
tiền mặt của nhà máy tăng. Nhưng đến năm 2005 khả năng thanh toán của nhà máy
giảm so với năm 2004, tình trạng này cho thấy mức tồn kho của nhà máy năm 2005
giảm đồng thời lượng dự trữ tiền mặt của nhà máy cũng giảm. Như vậy khả năng thanh
toán của nhà máy đang ở trong tình trạng xấu.
Tuy nhiên, tỷ số thanh toán nhanh của nhà máy qua 3 năm điều lớn hơn 1. Điều
này cho thấy nhà máy vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Khả năng thanh toán hiện thời: tỷ số thanh toán hiện thời của nhà máy năm
2004 cao hơn năm 2003. Điều này cho thấy tình hình dự trữ tài sản của nhà máy năm
2004 cao hơn năm 2003 đồng thời mức nợ lưu động của nhà máy cũng cao hơn năm
2003 đưa đến tỷ số cao hơn kỳ trước đây là một hiện tượng tốt. Nhưng đến năm 2005 tỷ
số thanh toán hiện thời thấp hơn năm 2004 mặc dù tình hình dự trữ tài sản và mức nợ
lưu động của nhà máy cao hơn năm 2004. Đây là một hiện tượng không tốt.
Tuy nhiên, tỷ số thanh toán hiện thời của nhà máy qua 3 năm điều lớn hơn 1,
điều này phản ánh khả năng thanh toán của nhà máy đối với các khoản nợ đến hạn là rất
tốt. Nhưng đến năm 2005 khả năng thanh toán hiện thời của nhà máy với tỷ số là 1,63
lần có nghĩa là trị giá tài sản lưu động lớn hơn gấp 1,63 lần so với nợ lưu động và doanh
nghiệp phải cần đến 61,43 % (28.529.564/46.435.958) trị giá tài sản lưu động mới đủ để
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Khi đánh giá khả năng hoàn trả nợ đáo hạn ngoài khả năng thanh toán hiện thời,
người ta còn quan tâm đến chỉ tiêu tài sản lưu động ròng, vốn luân chuyển biểu thị số
tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ.
TSLĐ ròng = Tổng tài sản – Tổng nợ lưu động.
TSLĐ ròng = 46.435.958 – 28.529.564
TSLĐ ròng = 17.906.394 đồng.
- Tỷ số nợ: qua bảng số liệu ta thấy tỷ số nợ năm sau cao hơn năm trước nhưng
không vượt quá 50 % số vốn. So với năm 2003 thì tỷ số nợ năm 2004 cao hơn nhưng
đến năm 2005 tỷ số nợ lại cao hơn năm 2004 nguyên nhân là do trong năm nhà máy đã
giảm bớt nguồn vốn chủ sở hữu nên tỷ số nợ vượt lên cao. Đây là một biểu hiện xấu cho
các chủ nợ nhưng lại thuận lợi cho nhà máy, tình hình này sẽ làm cho lợi nhuận ròng
37
cũng sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng thuận lợi cho nhà máy sử dụng tốt vào khả năng
sinh lợi của đồng vốn. Như vậy, với tỷ số này nhà máy vẫn có huy động thêm vốn bằng
cách đi vay.
- Kỳ thu tiền bình quân: ta thấy qua các năm kỳ thu tiền bình quân của nhà máy
ngày càng cao. Tình trạng này cho thấy nhà máy chưa tích cực trong việc đề nghị khách
hàng trả tiền sớm. Như vậy nhà máy đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Chính vì vậy,
kỳ thu tiền bình quân được đánh giá là chưa tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà
máy năm 2004 thấp hơn năm 2003, điều này cho thấy nhà máy đã đầu tư hợp lý cho tài
sản cố định do nhà máy có nhiều biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của tài sản
cố định. Nhưng đến năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cao hơn năm 2004 và vượt quá yêu
cầu về hiệu suất sử dụng vốn cố định (yêu cầu hiệu suất sử dụng vốn cố định hợp lý
phải từ 3 – 4 lần). Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định của nhà máy chỉ có hiệu
quả và kéo dài nhiều năm. Nhà máy đã không có biện pháp tích cực để nâng cao năng
suất của tài sản cố định nguyên nhân là do nhà máy đã đầu tư quá nhiều vào tài sản cố
định, tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao, tài sản cố định được sử dụng dưới công suất
cho phép.
- Doanh lợi tiêu thụ: qua kết quả phân tích ta thấy doanh lợi tiêu thụ qua các
năm có xu hướng giảm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003, 100 đồng doanh thu
tạo ra được 7 đồng lợi nhuận. Năm 2004, thì 100 đồng doanh thu tạo ra được 4 đồng lợi
nhuận nhưng đến năm 2005 thì 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 2 đồng lợi nhuận.
Sở dĩ, doanh thu tiêu thụ có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí còn cao. Đây là
những chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất, chi phí lãi vay. Điều này phản
ánh chất lượng quản lý của nhà máy là chưa tốt. Do đó nhà máy cần có những biện pháp
quản lý chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.
- Vòng quay hàng tồn kho: ta thấy vòng quay hàng tồn kho của nhà máy qua
các năm có xu hướng giảm. Cụ thể là năm 2003, số vòng quay hàng tồn kho của nhà
máy là 11,9 vòng, năm 2004 là 8,92 vòng và đến năm 2005 đạt được 7,65 vòng. Từ đó
cho thấy tình hình bán ra của nhà máy là rất tốt.
- Vòng quay tài sản: qua phân tích cho thấy vòng quay tài sản của nhà máy xi
măng An Giang qua các năm có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Cụ thể là năm
2003 là 2,6 vòng, năm 2004 là 2 vòng nhưng đến năm 2005 chỉ đạt được là 1,97 vòng.
Xét về góc độ lý thuyết, so sánh vòng quay tài sản của nhà máy với yêu cầu của trung
bình ngành – thường là 2 lần, thì chỉ số này của nhà máy trong năm 2003 là cao hơn.
Điều này cho thấy tài sản của nhà máy đã sử dụng tốt. Nhưng đến năm 2004 và năm
2005 thì số vòng quay tài sản của nhà máy đều giảm và nhỏ hơn so với yêu cầu trung
bình ngành, nguyên nhân là do nhà máy đã đầu tư dư thừa vào việc mở rộng sản xuất
kinh doanh. Điều này cho thấy nhà máy đang sử dụng chưa tốt phần tài sản của mình.
- Doanh lợi tài sản: kết quả phân tích cho thấy doanh lợi tài sản của nhà máy
qua các năm giảm. Cụ thể năm 2003 là 18%, đến năm 2004 là 10% nhưng đến năm
2005 chỉ đạt được 4 %. Cụ thể là do các khoản phải thu tăng làm cho tổng tài sản lưu
động tăng kéo theo tổng tài sản tăng trong khi chi phí sản xuất của nhà máy tăng làm
cho lợi nhuận sau thuế giảm.Chính vì vậy, doanh lợi tài sản của nhà máy giảm. Điều
này cho thấy, nhà máy sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của nhà máy là chưa hợp
lý và hiệu quả.
38
- Tỷ lệ lãi gộp: qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ lãi gộp năm 2004 so với năm
2003 giảm 4% (18% - 14%), nguyên nhân là do trong năm 2004 doanh thu chỉ tăng
5,49% nhưng lãi gộp lại giảm 20,9% so với năm 2003. Đến năm 2005, tỷ lệ lãi gộp
giảm 4% (14% - 10%) so với năm 2004, nguyên nhân là do trong năm 2005 doanh thu
chỉ giảm 14,6 % nhưng chi phí sản xuất tăng làm cho gộp lại giảm 37,9 % so với năm
2004 và so với trung bình ngành là 20 % thì tỷ số này là rất thấp. Điều này cho thấy
phần giá trị mới sáng tạo để bù đắp chi phí ngoài sản xuất của nhà máy là rất thấp, nhà
máy đang được đánh giá là đang trong tình hình hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
4.5. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của nhà máy
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh tiến độ sử dụng các
nguồn lực, tài sản, vật chất của nhà máy để đạt được kết quả cao nhất trong tiến trình
kinh doanh sao chi phí thấp nhất. Mặt khác, nó liên quan đến nhiều yếu tố trong quá
trình kinh doanh, nên nhà máy chỉ có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi sử dụng các
yếu tố trong quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Nhận xét: 10
* Năm 2004: nhìn vào bảng phân tích ta thấy, năm 2004 tình hình hoạt động
kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang tăng so với năm 2003 là 7.329.054 nghìn
đồng với số tương đối tăng 5,49 %, nguyên nhân là do:
+ Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm xi măng ACIFA và bình chọn là
“Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”.
+ Nhà máy luôn tìm nhiều biện pháp để thực hiện, bố trí những xe chuyên dụng
để chở xi măng đến tận chân công trình phục vụ khách hàng. Đối với những khách hàng
ở xa, nhà máy sẽ thuê phương tiện thủy để vận chuyển nhằm làm giảm chi phí cho
khách hàng.
+ Nhà máy đã nghiên cứu và đầu tư xây dựng hệ thống băng tải để thay thế công
nhân bốc xếp ở khâu xuất hàng theo ý kiến của khách hàng và kết quả là thời gian giao
hàng trễ của năm 2004 giảm 1 % so với năm năm 2003. Đây là một bước cải tiến nhằm
thỏa mãn khách hàng.
Bảng 5: Bảng đánh giá thời gian giao hàng của khách
ĐVT: %
(Nguồn: Phòng kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang)
Qua bảng số liệu ta thấy khả năng đáp ứng kịp thời của nhà máy năm 2003 giảm
17 % so với năm 2002 và đến năm 2004 khả năng này lại giảm 6 % so với năm 2003.
Điều này cho thấy nhà máy thường tốn nhiều thời gian ở khâu bốc xếp xuất hàng. Tuy
nhiên, về mặt thời gian giao hàng chậm trễ của nhà máy cho khách hàng mặc dù năm
2003 tăng 4 % so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 thì thời gian này giảm xuống chỉ
còn 1% so với năm 2003. Điều này cho thấy nhà máy đã có bước cải tiến nhằm thoả
10 Nhận xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang dựa vào phụ lục 10 trang 63.
39
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Đáp ứng kịp thời 93 76 70
Chậm trễ 7 11 10
Không ý kiến 0 13 20
mãn nhu cầu khách hàng. Sau đây là biểu đồ đánh giá thời gian giao hàng của khách
hàng. 11
+ Nhân viên phục vụ ngày càng có cảm tình với khách hàng.
Bảng 6: Bảng đánh giá phong cách phục vụ của nhân viên
ĐVT: %
Phong cách phục vụ của nhân viên Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Niềm nở 83 84 87
Cau gắt 0 3 0
Lơ là 7 11 5
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang)
Qua bảng số liệu ta thấy phong cách phục vụ của nhân viên của nhà máy xi
măng An Giang từ năn 2002 đến năm 2004 ngày càng tốt, chẳng hạn như phong cách
phục vụ niềm nở được khách hàng đánh giá ngày càng cao (từ 83% năm 2002 tăng lên
87% năm 2004), phong cách phục vụ lơ là ngày càng giảm (từ 7% năm 2002 xuống còn
5% năm 2004). Điều này cho thấy khách hàng ngày càng có cảm tình với nhân viên của
nhà máy. Sau đây là biểu đồ biểu hiện kết quả góp ý của khách hàng về phong cách
phục vụ của nhân viên của nhà máy.12
11 Biểu đồ đánh giá thời gian giao hàng của khách hàng được biểu hiện dựa vào bảng 5 trang 39.
12 Biểu đồ biểu hiện kết quả góp ý của khách hàng về phong cách phục vụ của nhân viên của nhà máy xi
măng An Giang được biểu hiện dưới đây dựa vào bảng 6 trang 40
40
Biểu 5: BIỂU ĐỒ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN GIAO HÀNG CỦA KHÁCH
HÀNG TỪ NĂM 2002 - 2005
93
76 70
7 11 100
13 20
0
20
40
60
80
100
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm
Phần trăm (%)
Đáp ứng kịp thời
Chậm trễ
Không ý kiến
+ Đến năm 2004 mạng lưới tiêu thụ được mở rộng sang các tỉnh như: Thành Phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Campuchia
+ Chất lượng sản phẩm luôn ổn định, giá cả cạnh tranh hợp lý nên sản phẩm xi
măng ngày càng được khách hàng tín nhiệm, số lượng khách hàng ngày càng tăng dẫn
đến sản lượng sản xuất ngày càng tăng.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh đã lập kế hoạch đi công tác hàng tuần, hàng tháng
thăm hỏi khách hàng và đối thủ cạnh tranh như thế nào để đưa ra những biện pháp tốt
nhất về giá cả có thể cạnh tranh ở từng khu vực, từng địa bàn. Thêm vào đó nhà máy
còn đưa ra nhiều chương trình nhằm thu hút khách hàng như: quảng cáo, tặng bảng
hiệu.
Bảng 7: BẢNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH THU HÚT KHÁCH HÀNG
ĐVT: Triệu đồng
TT Danh mục Năm 2003 Năm 2004
1 Quảng cáo 196 359
2 Khuyến mãi 290 250
3 Hậu mãi 126 120
4 Hội nghị khách hàng 95 100
Tổng cộng 707 829
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang)
Qua bảng số liệu ta thấy chi phí cho việc quảng cáo tăng so với năm 2003 là 163
triệu đồng, chi phí để hội nghị khách hàng năm 2004 tăng 5 triệu đồng so với năm 2003,
trong khi đó chi phí dành cho khuyến mãi và hậu mãi lại giảm xuống. Điều này cho thấy
rằng xi măng ACIFA của nhà máy xi măng An Giang ngày càng được người tiêu dùng
tín nhiệm và lấy được lòng tin của khách hàng gần xa. Sau đây là biểu đồ biểu hiện các
chương trình của nhà máy năm 2003 – 2004.13
13 Biểu đồ các chương trình thực hiện của nhà máy xi măng An Giang từ năm 2003 – 2004 được biểu
hiện dựa vào số liệu bảng 7 trang 41
41
Biểu đồ 6: BIỂU ĐỒ GÓP Ý CỦA KHÁCH HÀNG VỀ PHONG CÁCH
PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
83 84 87
0 3 07
11 5
0
20
40
60
80
100
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Năm
Phần trăm (%) Niềm nở
Cau gắt
Lơ là
+ Quan điểm của nhà máy là luôn coi chất lượng hàng đầu. Vì vậy, đối với
nguyên liệu đầu vào tạo nên thành phẩm như Clinker nhà máy luôn lựa chọn và xem xét
thật kỹ trước khi đưa vào sản xuất như vẫn đảm bảo giá cả cạnh tranh, số lượng, thời
gian giao hàng kịp thời.
Tuy nhiên với số lượng khách hàng ngày càng tăng, sản lượng tiêu thụ ngày
càng tăng nhưng lợi nhuận năm 2004 giảm so với năm 2003 là do giá nguyên liệu đầu
vào của xi măng tăng trong khi giá bán đầu ra không đổi. Đây là một áp lực rất lớn đối
với nhà may xi măng An Giang.
* Năm 2005: Nhìn chung doanh thu bán hàng thấp hơn năm 2004 là 20.563.101
nghìn đồng với số tương đối giảm 14,6 % nguyên nhân là do có nhiều loại xi măng xuất
hiện trên thị trường; trong lĩnh vực sản xuất một số lĩnh vực còn thụ động chưa phát huy
hết năng lực để giúp nhà máy vươn lên đặc biệt là trong lĩnh vực lãnh đạo và điều hành;
nhân viên bán hàng không thường xuyên bám sát thị trường để nắm bắt giá cả các loại
xi măng để đề xuất với ban lãnh đạo chính sách bán hàng cụ thể ở từng khu vực; công
tác kiểm tra từng nơi, từng lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức như vật tư thay thế,
xăng dầulàm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dẫn đến làm giảm doanh thu. Ngoài ra,
lĩnh vực gia công xi măng của nhà máy xi măng năm 2005 giảm so với năm 2004 và
đặc biệt 6 tháng cuối năm 2005 không còn thực hiện gia công cho công ty xi măng Sao
Mai. Tuy nhiên với doanh thu trên cũng là thành quả của sự cố gắng nổ lực của nhà máy
trong thời điểm khó khăn nhất.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà máy ta thấy:
Doanh thu bán hàng
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
133.382.280
Năm 2003 = = 1,11
109.267.952+ 1.328.274 + 4.817.236 + 5.202.020
140.711.334
Năm 2004 = = 1,06
121.631.402+ 1.444.114 + 4.757.914 + 5.033.392
120.148.233
Năm 2005 = = 1,03
108.298.379 + 1.683.074 + 2.507.102 + 4.479.735
42
Biể u đồ 7: BIỂU ĐỒ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TỪ NĂM 2003 - 2004
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Quảng cáo Khuyến
mãi
Hậu mãi Hội nghị
khách
hàng
Chương trình
Triệu đồng
Năm 2003
Năm 2004
Qua kết quả phân tích ta thấy hiệu quả kinh doanh của nhà máy qua
các năm có xu hướng giảm. Năm 2003 cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo được
1,11 đồng doanh thu bán hàng, năm 2004 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì tạo được
1,06 đồng doanh thu bán hàng nhưng đên năm 2005 cứ một đồng doanh thu thì
chỉ tạo được 1,03 đồng doanh thu bán hàng. Điều này cho thấy hiệu quả kinh
doanh của nhà máy có chiều hương suy giảm, đây là một hiện tượng không tốt
cho nhà máy.
Doanh thu bán hàng
Hiệu qủa sử dụng VSXKD =
Vốn sản xuất
133.382.280
Năm 2003 = = 2,62
50.920.960
140.711.334
Năm 2004 = = 2,37
59.258.675
120.148.233
Năm 2005 = = 1,97
60.925.023
Qua số liệu phân tích ta thấy năm 2003 cứ một đồng vốn sản xuất thì tạo được
2,62 đồng doanh thu bán hàng, năm 2004 tạo được 2,37 đồng doanh thu bán hàng
nhưng đến năm 2005 chỉ tạo được 1,97 đồng doanh thu bán hàng. Điều này cho thấy
năm sau so với năm trước hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy càng giảm chẳng
hạn như năm 2005 giảm so với năm 2005 là 0,4 đồng (1,97- 2,37). Tình hình này cho
thấy hoạt động kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang có chiều hướng không tốt.
Tổng thực lãi thuần
Mức doanh lợi theo vốn sản xuất =
Vốn sản xuất
24.114.328
Năm 2003 = = 0,47
50.920.960
19.079.932
Năm 2004 = = 0,32
59.258.675
11.849.854
Năm 2005 = = 0,19
60.925.023
Như vậy cứ một đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh năm 2003 thì tạo được
0,47 đồng thực lãi thuần, năm 2004 thì tạo được 0,32 đồng thực lãi thuần, năm 2005 tạo
được 0,19 đồng thực lãi thuần. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy
không cao, tình hình sản xuất kinh doanh năm sau thấp hơn năm trước cho thấy đây là
xu hướng không tốt, nhà máy đang trong giai đoạn kém phát triển, lợi nhuận ngày càng
giảm.
43
CHƯƠNG V
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và đầy rủi
ro như hiện nay làm thế nào để phát huy lợi thế của mình và để đáp ứng nhu cầu khách
hàng ngày càng tốt hơn, linh hoạt hơn, nhà máy xi măng An Giang luôn mong muốn
làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt nhất, đem đến cho quý khách hàng sự
hài lòng khi tiêu thụ sản phẩm xi măng của nhà máy.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại nhà máy xi măng An Giang và dựa trên
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy
xi măng An Giang, tôi xin đề ra một số biện pháp như sau:
Bảng 8: Bảng phân tích ma trận SWOT
SWOT
Cơ hội(O)
1. Chất lượng sản phẩm ổn
định (hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN. ISO
9000: 2001).
2. Tiến tới cổ phần hóa
3. Việt Nam với hơn 82
triệu dân, là một quốc gia
đang phát triển do đó tiềm
năng nhu cầu thị trường là
rất lớn.
4. Nền kinh tế Việt nam
đang phát triển với tốc độ
cao trên 8%/năm, điều đó
chứng tỏ nhu cầu xây dựng
(của dân và nhà nước) ngày
càng tăng.
5. Gia nhập AFTA và tiến
tới gia nhập Tổ chức
Thương Mại Thế Giới
WTO.
6. Thị trường tiềm năng
Campuchia
Nguy cơ(T)
1. Môi trường kinh
doanh: gần đây gặp
không ít khó khăn như
giá nguyên liệu Clinker,
xăng dầu tăng liên tục.
2. Nhiều trạm nghiền,
nhà máy xi măng nhỏ
xuất hiện nhiều nơi bằng
nhiều hình thức: mở văn
phòng đại diện, đặt chi
nhánh, liên doanh
trong đó đối thủ cạnh
tranh tực tiếp là công ty
cổ phần SaDiCo Cần
Thơ.
3. Sự cạnh tranh quyết
liệt trong lĩnh vực kinh
doanh nhất là về giá với
các xi măng địa phương,
trung ương và công ty
liên doanh.
4. Sự nhập cuộc của đối
thủ cạnh tranh trên
thương trường.
5. Áp lực trong việc mở
rộng hệ thống mạng lưới
phân phối.
6. Không còn sự hỗ trợ
của nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhà nước.
Điểm mạnh(S) Kết hợp SO Kết hợp ST
44
1. Công nghệ sản xuất hiện
đại, công suất lớn, có khả
năng đáp ứng thị trường tiêu
thụ.
2. Có nhiều uy tín trong lĩnh
vực kinh doanh.
3. Để đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng, nhà máy luôn thực
hiện mục tiêu kế hoạch hàng
năm với những chính sách
như: khuyến mãi, giảm giá,
chiết khấu theo sản lượng,
giao hàng thuận lợi, nhanh
chóng, đồng thời cho hưởng
chính sách như trả chậm, giá
cạnh tranh, điều kiện thanh
toán ưu đãi
4. Nhà máy luôn quan tâm và
có mối quan hệ chặt chẽ với
các nhà cung cấp để kiểm
soát đầu vào.
S1S4O1: Nâng cao chất
lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu khách hàng ngày
càng tốt hơn.
S2S3O3O4O5O6: Mở rộng
nhiều thị trường mới.
S3O4O5O6: Đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của
khách hàng.
S2S3T2T4: Cũng cố và
giữ vững thị trường hiện
tại, đặc biệt là các thị
trường có sức tiêu thụ
mạnh.
S1S4T1T3: Nâng cao
chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí đầu vào đủ
để cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường.
Điểm yếu (W)
1. Công tác tiếp cận và mở
rộng thị trường còn chậm.
2. Năng lực cạnh tranh còn
chưa được tăng cường.
3. Công tác tiếp thị đôi lúc
chưa được thực hiện khắp
khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
4. Tình hình giá nguyên liệu
Clinker, nhiên liệu tăng giá
cao ảnh hưởng rất lớn đến
chi phí giá thành và sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
5. Việc nắm bắt các loại xi
măng khác trên thị trường để
đề ra giá bán và chính sách
đôi lúc chưa kịp thời nên
hiệu quả kinh doanh có phần
ảnh hưởng.
6. Chưa có bộ phận nghiên
cứu marketing riêng biệt.
7. Chưa có sự phối hợp giữa
các bộ phận nghiệp vụ với
các bộ phận trực tiếp sản
xuất.
8. Nguồn tài chính còn hạn
chế.
Kết hợp WO
W1W5O5O6: Mở rộng
nhiều thị trường mới đặc
biệt là thị trường
Campuchia.
W2W4W8O1O2: Huy động
nguồn vốn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh.
W3W6O5O6: Thành lập và
xây dựng đội ngủ
marketing chuyên biệt.
W2W7O2: Tăng cường sự
phối hợp giữa các bộ phận
để khắc phục khó khăn
nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Kết hợp WT
W1W2W5T2T3T4: Nâng
cao năng lực cạnh tranh.
W4W8T1T6: Xác lập mối
quan hệ lâu dài với các
nhà cung cấp với giá rẽ
nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất được ổn
định.
W3W6T2T3T5: Đẩy
mạnh thực hiện việc
quảng cáo trên báo,
Internet, lập trang Web
riêng cho nhà máy.
45
Qua việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu bên trong nhà máy cũng như các
nguy cơ, các cơ hội bên ngoài tác động đến nhà máy, từ đó tôi xin đưa ra các chiến lược
nhằm đẩy mạnh quá trình hoạt động kinh doanh của nhà máy như sau:
- Mở rộng nhiều thị trường, đặc biệt là thị trường Campuchia bằng cách thành
lập đội ngủ marketing chuyên biệt, thiết lập kênh phân phối, đẩy mạnh việc quảng cáo
trên báo, Internet và lập trang Web riêng cho nhà máy để quảng cáo sản phẩm xi măng
của nhà máy nhằm làm cho người tiêu dùng biết đến nhiều hơn. Và đồng thời dựa vào
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam để đẩy mạnh việc mở rộng thị trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xác lập mối quan hệ lâu dài với các
nhà cung cấp nguyên liệu với giá rẽ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định,
huy động nguồn vốn, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu khách hàng, không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm, đồng thời
nghiên cứu cải tiến máy móc, trang thiết bị đặc biệt là các dây chuyền để nhằm giảm chi
phí đầu vào đủ để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
- Giữ vững và cũng cố thị trường hiện tại, đặc biệt là các thị trường có sức tiêu
thụ mạnh bằng các hình thức như: khuyến mãi, chiết khấu theo sản lượng, giảm giá
hoặc cho hưởng điều kiện thanh toán ưu đãi..., tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận
thành một hệ thống đồng bộ nhằm hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả họat động kinh
doanh.
5.1. Giải pháp về marketing
5.1.1. Giải pháp về chiến lược sản phẩm
- Nên tiếp tục duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001: 2000 phù hợp với Trung Tâm Chứng Nhận Phù Hợp Tiêu Chuẩn
( QUACERT) và tổ chức chứng nhận QMS ( Úc) để sản phẩm có chất lượng ổn định
hơn.
- Nhà máy nên xây dựng phòng thí nghiệm cải tiến sản xuất theo qui trình công
nghệ mới để kiểm soát kịp thời, chính xác đầu vào lẫn đầu ra.
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại xi măng PCB 30 và PCB 40, mà
những loại sản phẩm này chỉ phù hợp với nước ngọt và chuyên dùng cho các vùng ven
biển. Do đó, để đi vào chổ hở của thị trường và mở rộng sang thị trường mới thì nhà
máy nên đầu tư nghiên cứu tìm ra loại xi măng phù hợp với các nơi cũng như phù hợp
với các vùng nước phèn.
- Tạo mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào có uy tín
với giá rẽ nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu được ổn định và kiểm soát được nguồn
nguyên liệu đầu vào để chất lượng của sản phẩm được ổn định và phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn.
- Đối với bao bì của sản phẩm xi măng PCB 40 thì nhà máy nên thay đổi kiểu
dáng bên ngoài như sản phẩm PCB 30 nhưng vẫn giữ màu cũ để khách hàng nhận dạng
được đó là sản phẩm xi măng.
5.1.2. Giải pháp về chiến lược giá
- Thưởng cho khách hàng thanh toán hóa đơn sớm bằng cách chiết khấu tiền
mặt; đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, tiêu thụ đạt hoặc vượt chỉ tiêu do nhà
máy qui định thì nhà máy thưởng cho khách hàng bằng hình thức chiết khấu theo mùa
hoặc chiết khấu theo số lượng, trợ giá vận chuyển cho các khách hàng lâu năm.
46
- Đối với từng khu vực khác nhau mà nhà máy nên thực hiện chính sách giá bán
khác nhau để chiếm lĩnh thị trường nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận, đồng thời phải
thường xuyên tìm hiểu những phản ứng của khách hàng cũng như của đối thủ cạnh
tranh như thế nào về giá bán sản phẩm của nhà máy để có biện pháp điều chỉnh giá bán
kịp thời nhằm giành thắng lợi trong cạnh tranh.
5.1.3. Giải pháp về chiến lược phân phối
Để đưa được sản phẩm ra thị trường, điều trước tiên mà nhà máy phải làm là
phải nghiên cứu để xác định nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng và thị trường. Tuy
nhiên, để thuận tiện trong việc nghiên cứu và tìm hiểu khách hàng và thị trường cũng
như đảm bảo tính kịp thời khi khách hàng cần thì nhà máy nên phân loại khách hàng
thành các nhóm và phân khúc thị trường theo khu vực địa lý. Từ đó xây dựng các kế
hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng như sau:
- Đối với thị trường An Giang: thành lập 3 nhà phân phối, 28 đại lý.
- Đối với thị trường các tỉnh ĐBSCL: thành lập 3 nhà phân phối, 70 đại lý
- Đối với thị trường Miền Đông Nam Bộ: thành lập 1 nhà phân phối, 4 đại lý
- Đối với thị trường Campuchia: thành lập 1 nhà phân phối.
Sỡ dĩ, tôi đề xuất số lượng các nhà phân phối và các đại lý như trên là do tôi căn
cứ vào sự ổn định và ngày càng phát triển của các thị trường: An Giang, các tỉnh
ĐBSCL, miền Đông Nam Bộ và thị trường tiềm năng Campuchia.
5.1.4. Giải pháp về chiến lược chiêu thị
- Nhà máy nên lập trang Web riêng của nhà máy để giới thiệu sản phẩm của
mình cho người tiêu dùng biết đến.
- Trên vỏ bao bì nhà máy nên ghi địa chỉ trang Web, địa chỉ email, số điện thoại
để khách hàng dễ dàng liên lạc với nhà máy khi cần hàng.
- Thực hiện chăm sóc khách hàng thường xuyên bằng cách điện thoại của đội
ngũ tiếp thị, mời các đại lý đến dự hội nghị khách hàng hàng năm.
- So với các loại sản phẩm xi măng khác thì sản phẩm xi măng của nhà máy xi
măng An Giang không mấy người biết đến. Do đó, nhà máy nên thực hiện việc tặng
Băng gol, bảng hiệu giới thiệu sản phẩm của nhà máy cho các đại lý hoặc cửa hàng hợp
tác lâu năm nhà máy.
- Tổ chức đi du lịch nước ngoài cho những đại lý nào tiêu thụ khoảng 2.000 đến
2.500 tấn sản phẩm xi măng trên một năm nhưng tùy theo tình hình tiêu thụ mà nhà máy
điều chỉnh mức sản lượng được hưởng khuyến mãi lại.
- Hỗ trợ về kỹ thuật cho khách hàng ngoài ra nhà máy cũng nên tiến hành đào
tạo về kỹ thuật cho khách hàng khi khách hàng cần.
5.1.5. Giải pháp về con người
Nhà máy nên thực hiện việc đào tạo, huấn luyện nhân viên của nhà máy đặc biệt
là nhân viên phụ trách công tác tiếp thị và bán hàng hiểu rõ hơn về: lịch sử hình thành
của nhà máy; đặc tính sản phẩm của nhà máy; mục tiêu, phương hướng kinh doanh của
nhà máy; tâm lý và đặc tính của khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh nguyên tắc
bán hàng, kỹ năng bán hàng, kinh nghiệm trong giao tiếp, tạo quan hệ; tiến trình hoạt
động thực tế và trách nhiệm của họ đối với nhà máy.
47
5.2. Giải pháp về nhân sự
- Một sản phẩm tốt hay xấu bị ảnh hưởng rất nhiều vào trình độ tay nghề của
công nhân và cách bố trí sắp xếp lực lượng lao động sao cho hợp lý và phù hợp với sở
thích của người công nhân. Do đó, nhà máy phải thường xuyên tổ chức thực hiện công
tác đào tạo và đào tạo lại cho các người lao động và cả cán bộ quản lý về chuyên môn
kỷ thuật, nghiệp vụ, tay nghề, trình độ quản lýnhằm làm cho chất lượng sản phẩm
ngày càng một cao hơn để thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn.
- Để việc mở rộng thị trường tiêu thụ và vươn tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sang
Campuchia thì nhà máy nên tuyển chọn một bộ phận Marketing chuyên biệt để thu thập
thông tin chính xác về thị trường, đối thủ cạnh tranh nhằm đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ
và tốc độ tiêu thụ.
- Ngoài công tác đào tạo nhà máy nên tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi
tham quan các nhà máy xi măng khác để học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh.
- Phải tuyển dụng thêm nhân sự từ các trường đại học hoặc cao đẳng để bố trí
nhân sự đúng với trình độ chuyên môn hoặc những qui định về mẫu mã, các tiêu chuẩn
về chất lượng chứ không lấy nhâ sự khâu này chuyển qua khâu khác.
5.3. Giải pháp về vốn và thanh toán
* Đối với các khoản phải thu:
- Thị trường Campuchia: nhà máy nên kết hợp với ngân hàng để thực hiện các
thương vụ mua bán. Điều này sẽ giúp nhà máy tránh được những rủi ro về vấn đề thu
hồi đồng vốn kinh doanh.
- Tìm hiểu kỷ về khách hàng cũng như theo sát tình hình công nợ của nhà máy,
tránh trường hợp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, đôn đốc khách hàng thanh toán.
Cụ thể:
+ Tăng cường sử dụng các biện pháp để khuyến khích khách hàng thanh
toán nợ trước và đúng hạn bằng hình thức giảm giá, chiết khấu.
+ Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thanh toán tiền nhanh.
* Đối với các khoản phải trả: Nhà máy nên đẩy mạnh việc thu hồi các khoản
nợ của khách hàng thì khi đó nhà máy sẽ có thêm một khoản vốn để trang trãi các khoản
nợ.
5.4. Giải pháp về công nghệ
- Để tiến tới thực hiện ISO 14000 thì nhà máy nên đẩy mạnh việc nghiên cứu và
đầu tư việc sử dụng công nghệ sạch và phù hợp hơn để bảo vệ môi trường theo các tiêu
chuẩn của quốc tế.
- Sử dụng xỉ lò cao làm phụ gia để sản xuất xi măng, nó chỉ cần trộn với Clinker
là tạo được xi măng. Sử dụng xỉ lò cao sẽ thay thế một phần Clinker, không cần sử dụng
các phụ gia khác như xi măng thông thường và giảm được năng lượng điện và không
cần đầu tư thêm trang thiết bị.
- Với 4 dây chuyền hiện có nhà máy nên nghiên cứu cải tiến để nâng cao năng
suất lên 400.000 tấn/năm nhằm tạo ra sản phẩm ngày càng hoàn chỉnh để đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
48
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Trên con đường hội nhập kinh tế trong thời gian qua của nền kinh tế Việt Nam
cùng với nền kinh tế thế giới và khu vực có không ít khó khăn và thách thức nhưng nhà
máy xi măng An Giang vẫn đảm bảo được doanh thu và đem lại lợi nhuận cho nhà máy.
Qua đó có thể thấy rằng trong thời gian qua nhà máy xi măng An Giang đã từng bước
tăng trưởng và phát triển, từng bước tạo thế vững chắc cho mình. Tuy nhiên, trong thời
gian qua nhà máy cũng còn nhiều hạn chế về sản lượng tiêu thụ, thị trường chưa vững
chắc và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của đối thủ nhưng trong quá trình hoạt động
kinh doanh nhà máy đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh An Giang phát triển,
đem lại nguồn thu ngân sách cho tỉnh và thu về nguồn ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trong thời gian thực tập tại nhà máy về quá
trình hình thành và phát triển của nhà máy, cơ cấu bộ máy tổ chức, tình hình nhân sự,
hình thức trả lương, những khó khăn và thuận lợi, nguy cơ, thách thức và kết quả đạt
được của nhà máy trong thời gian qua. Bên cạnh đó còn đi sâu vào phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ; tình hình mua vào; tình hình dự trữ; tình hình biến
động tài sản; tình hình biến động nguồn vốn; các khoản phải thu; các khoản phải trả;
tình hình tài chính và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy từ năm 2003
– 2005. Trên cơ sở đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tích cực cũng như các
mặt hạn chế, tôi đã đề ra các chiến lược kinh doanh cho nhà máy trong những năm tiếp
theo và đưa ra một số giải pháp để thực hiện các chiến lược đó nhằm cùng với nhà máy
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nói chung, để khắc phục được những mặt hạn chế đang gặp phải trong quá trình
kinh doanh và ngày càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy
trong những năm tiếp theo thì nhà máy nên mở rộng nhiều thị trường, đặc biệt là thị
trường Campuchia bằng cách thành lập đội ngủ marketing chuyên biệt, thiết lập kênh
phân phối, đẩy mạnh việc quảng cáo trên báo, Internet và lập trang Web riêng cho nhà
máy để quảng cáo sản phẩm xi măng của nhà máy. Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình thì nhà máy nên xác lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào với giá rẽ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định, huy
động nguồn vốn, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
khách hàng, không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm, đồng thời
nghiên cứu cải tiến máy móc, trang thiết bị đặc biệt là các dây chuyền để nhằm giảm chi
phí đầu vào đủ để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, nhà máy cũng nên
giữ vững và cũng cố thị trường hiện tại, đặc biệt là các thị trường có sức tiêu thụ mạnh
bằng các hình thức như: khuyến mãi, chiết khấu theo sản lượng, giảm giá hoặc cho
hưởng điều kiện thanh toán ưu đãi..., tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận thành
một hệ thống đồng bộ nhằm hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả họat động kinh
doanh.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Về phía nhà nước
- Nên giảm thuế nhập khẩu Clinker nhằm giúp cho các công ty sản xuất xi măng
trong nước nói chung và cho nhà máy xi măng An Giang nói riêng.
49
- Nên đẩy mạnh việc hỗ trợ xúc tiến thương mại, hội chợ giao thương, thủ tục
hành chính để bán hàng qua Campuchia.
- UBND tỉnh An Giang nên tạo điều kiện thuận lợi cho nhà máy tiến đến việc
thực hiện cổ phần hóa trong một thời gian nhanh nhất.
6.2.2. Về phía nhà máy
Về bảo vệ môi trường: như đã biết sức khỏe con người vốn là quí nhất, giữ gìn
sức khỏe không gì bằng sống và làm việc trong môi trường trong sạch và để có sự phát
triển bền vững cần phải có cuộc sống bền vững, cần phải có cuộc sống hòa hợp với
cộng đồng xung quanh, bảo vệ môi trường nhà máy đồng thời bảo vệ môi trường xung
quanh, nghĩa là phải xử lý triệt để chất thải ra môi trường bên ngoài. Do đó để bảo vệ
môi trường nhà máy cũng như của xã hội thì nhà máy xi măng An Giang cần đẩy mạnh
việc hình thành và thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000.
Về hỗ trợ người lao động: hàng tuần nhà máy nên tổ chức cuộc họp các trưởng
phòng và các quản đốc của các phân xưởng để lấy ý kiến phản hồi của người lao động
tại các nơi mà các trưởng phòng và các quản đốc quản lý về các nhân tố ảnh hưởng đế
phúc lợi xã hội, sự thỏa mãn và động lực của người lao động về mức thu nhập hàng
tháng; chế độ bảo hiểm; chế độ bồi dưỡng ăn ca trưa và bồi dưỡng độc hại; các vấn đề
an toàn vệ sinh lao động; việc phát triển nâng cao tay nghề, nghiệp vụ.
Trong lao động sản xuất: nếu có tăng ca thì nhà máy nên trả cho người lao
động mức tiền lương theo đúng Bộ Luật Lao Động. Ngoài ra, nhà máy cũng nên đẩy
mạnh hơn nữa việc động viên tinh thần, tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt
động như: sinh hoạt, vui chơi giải trí, thể dục thể thao nhân dịp các ngày lễ.
Ngoài ra, nhà máy nên thực hiện chính sách cho vay không lãi đối với các cán
bộ công nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bằng cách trả chậm trong 4 năm
hoặc bằng hình thức trừ dần vào lương. Đối với những trường hợp có nhu cầu mua vật
dụng gia đình, vốn phát triển sản xuất chăn nuôi nhỏ nhà máy nên thực hịện bảo lãnh
ngân hàng để người lao động trong nhà máy có điều kiện vay vốn hình thức trả góp
hàng tháng.
Đối với công nhân viên mới tuyển dụng nhà máy nên bố trí nhân viên cũ hoặc tổ
trưởng nơi làm việc kèm cập và hướng dẫn để nhân viên mới nắm rõ môi trường làm
việc thực tế tại nhà máy và ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn.
Về y tế: ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ mua bảo hiểm y tế 100 % cho
cán bộ công nhân viên, hàng tháng nhà máy nên tiếp tục duy trì hơn nữa việc thực hiện
khám sức khỏe định kỳ cho tất cả cán bộ công nhân viên để nhà máy có kế hoạch bồi
dưỡng hoặc cho nghỉ dưỡng sức để phục hồi sức khỏe.
Về nguyên liệu đầu vào: nhà máy nên chủ động tìm kiếm nhà cung cấp ổn định
và lâu dài với giá cả hợp lý và có thể tạo mối quan hệ lâu dài với họ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục nhằm làm giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực nghiên cứu tiếp thị thì nhà máy nên thành lập đội ngủ marketing
chuyên biệt để nhằm làm cho người tiêu dùng biết đến và tiêu thụ sản phẩm xi măng
của nhà máy.
Về công tác phòng cháy chữa cháy: đội phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp
của tỉnh phải phối hợp cùng nhà máy tổ chức đào tạo và tập huấn các phương án chữa
50
cháy cho những người lao đông trong phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện khi
có sự cố xảy ra.
51
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang từ
năm 2003 - 2005
ĐVT: 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu bán hàng 133.382.280 140.711.334 120.148.233
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Chiết khấu thương mại 0 0 0
Giảm giá hàng bán 0 0 0
Hàng bán bị trả lại 0 0 0
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 0 0 0
1 Doanh thu thuần 133.382.280 140.711.334 120.148.233
2 Giá vốn hàng bán 109.267.952 121.631.402 108.298.379
3 Lợi nhuận gộp 24.114.328 19.079.932 11.849.854
4 Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0
5 Chi phí tài chính 1.328.274 1.444.114 1.683.074
Trong đó: Lãi vay 1.328.274 1.444.114 1.683.074
6 Chi phí bán hàng 4.817.236 4.757.914 2.507.102
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.202.020 5.033.392 4.479.735
8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 12.766.798 7.844.512 3.179.943
9 Thu nhập khác 52 0 11.244
10 Chi phí khác 0 13.216 0
11 Lợi nhuận khác 52 -13.216 11.244
12 Tổng lợi nhuận trước thuế 12.766.850 7.831.296 3.191.187
13 Thuế TNDN phải nộp 3.417.289 2.013.263 828.757
14 Lợi nhuận sau thuế 9.349.561 5.818.033 2.362.430
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A TSLĐ VÀ ĐTNH 35.563.258 44.670.852 46.435.958
I Tiền 86.876 12.761 0
1 Tiền mặt tại quỹ 86.876 12.761 0
2 Tiền gởi ngân hàng 0 0 0
3 Tiền đang chuyển 0 0 0
II Các khoản ĐTTCNH 0 0 0
1 Đầu tư chứng khoán NH 0 0 0
2 Đầu tư NH khác 0 0 0
3 Dự phòng giảm giá đầu tư NH 0 0 0
III Các khoản phải thu 24.140.607 28.815.668 30.723.713
1 Phải thu của khách hàng 23.871.414 28.378.447 30.553.064
2 Trả trước cho người bán 0 0 0
3 Thuế GTGT được khấu trừ 0 333.162 90.439
4 Phải thu nội bộ 0 0 0
Vốn KD ở các ĐV trực thuộc 0 0 0
Phải thu nội bộ khác 0 0 0
Phải thu theo tiến độ KHHĐXD 0 0 0
5 Các khoản phải thu khác 269.193 211.759 159.760
6 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 0 -107.700 -79.550
IV Hàng tồn kho 11.209.733 15.773.232 15.706.245
1 Hàng mua đang đi trên đường 0 0 0
2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 8.844.427 13.265.826 13.442.356
3 Công cụ, dụng cụ trong kho 1.207.560 2.402.446 2.103.394
4 Chi phí SXKD dở dang 0 103.578 148.348
5 Thành phẩm tồn kho 1.157.746 1.382 12.147
6 Hàng hóa tồn kho 0 0 0
7 Hàng gởi đi bán 0 0 0
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0 0
V Tài sản lưu động khác 126.042 69.191 6.000
1 Tạm ứng 54.191 69.191 6.000
2 Chi phí trả trước 12.851 0 0
3 Chi phí chờ kết chuyển 0 0 0
4 Tài sản thiếu chờ xử lý 0 0 0
5 CK cầm cố, ký quỹ, ký cược NH 59.000 0 0
VI Chi sự nghiệp 0 0 0
1 Chi sự nghiệp năm trước 0 0 0
2 Chi sự nghiệp năm nay 0 0 0
B TSCĐ VÀ ĐTDH 15.357.702 14.587.823 14.489.065
I Tài sản cố định 15.197.745 14.070.416 14.353.239
1 Tài sản cố định hữu hình 14.124.960 12.988.631 13.209.691
Nguyên giá 28.836.366 31.134.286 34.280.090
Giá trị hao mòn lũy kế -14.711.406 -18.145.655 -21.070.399
2 Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0
Nguyên giá 0 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế 0 0 0
3 Tài sản cố định vô hình 1.072.785 1.081.785 1.143.548
Nguyên giá 1.394.438 1.403.438 1.465.201
Giá trị hao mòn lũy kế -321.653 -321.653 -321.653
II Các khoản đầu tư tài chính DH 70.000 100.000 110.000
1 Đầu tư chứng khoán DH 70.000 100.000 110.000
2 Góp vốn liên doanh 0 0 0
3 Đầu tư DH khác 0 0 0
4 Dự phòng giảm giá đầu tư DH 0 0 0
III Chi phí XDCB dở dang 89.957 417.407 25.826
IV Các khoản ký cược, ký quỹ DH 0 0 0
V Chi phí trả trước DH 0 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 50.920.960 59.258.675 60.925.023
A NỢ PHẢI TRẢ 22.210.426 26.606.644 29.659.042
I Nợ NH 21.653.426 25.515.693 28.529.564
1 Vay NH 0 0 0
2 Nợ DH đến hạn trả 0 0 0
3 Phải trả cho người bán 4.032.923 10.817.182 11.805.546
4 Người mua trả tiền trước 0 0 0
5 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.479.077 943.933 -137.512
6 Phải trả công nhân viên 889.966 789.645 332.153
7 Phải trả cho các ĐV nội bộ 14.184.783 12.905.041 16.550.037
8 Phải trả khác 66.677 59.892 -20.660
9 Phải trả theo tiến độ KHHĐXD 0 0 0
II Nợ DH 0 0 0
1 Vay DH 0 0 0
2 Nợ DH 0 0 0
3 Trái phiếu phát hành 0 0 0
III Nợ khác 557.000 1.090.951 1.129.478
1 Chi phí phải trả 557.000 1.090.951 1.129.478
2 Tài sản thừa chờ xử lý 0 0 0
3 Nhận ký quỹ, ký cược DH 0 0 0
B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 28.710.534 32.652.031 31.265.981
I Nguồn vốn, quỹ 26.764.729 31.370.067 31.265.981
1 Nguồn vốn kinh doanh 22.313.645 28.354.878 29.372.681
2 Chênh lệch đánh gái lại tài sản 0 0 0
3 Chênh lệch tỷ giá 0 0 0
4 Quỹ đầu tư phát triển 3.783.275 1.800.675 1.778.786
5 Quỹ dự phòng tài chính 667.809 1.214.514 114.514
6 Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 0
7 Nguồn vốn đầu tư XDCB 0 0 0
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.945.805 1.281.964 0
1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 886.300 1.281.964 0
2 Quỹ quản lý của cấp trên 0 0 0
3 Nguồn kinh phí sự nghiệp 366 0 0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 0 0 0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 366 0 0
4 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0 0
5 Quỹ DP về trợ cấp mất việc làm 1.059.139 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 50.920.960 59.258.675 60.925.023
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 3: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: tấn
Tháng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
XMAG Gia công XMAG Gia công XMAG Gia công XMAG Gia công XMAG Gia công
1 10.272 8.817 10.922 4.853 12.923 13.099 650 -3.965 2.000 8.246
2 11.326 8.748 15.076 9.478 7.994 6.788 3.751 730 -7.082 -2.691
3 16.726 14.709 18.973 10.424 14.832 14.456 2.247 -4.285 -4.141 4.032
4 21.028 12.095 22.386 10.807 17.082 15.368 1.359 -1.288 -5.304 4.561
5 19.397 19.001 20.380 11.034 14.916 14.367 983 -7.967 -5.463 3.334
6 15.341 9.052 14.756 8.690 12.774 4.182 -585 -362 -1.981 -4.508
7 12.004 10.735 14.428 9.878 11.709 0 2.424 -857 -2.719 -9.878
8 13.527 9.935 12.629 10.083 11.883 0 -898 148 -746 -10.083
9 10.903 9.441 10.939 8.047 10.315 0 36 -1.393 -624 -8.047
10 12.953 9.895 11.287 10.426 11.287 0 -1.666 531 0 -10.426
11 12.812 11.512 12.383 11.243 12.489 0 -429 -269 106 -11.243
12 15.080 121.536 15.962 11.533 14.891 0 882 -110.003 -1.071 -11.533
Tổng cộng 171.368 245.477 180.122 116.496 153.096 68.260 8.753 -128.981 -27.026 -48.236
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 4: Bảng phân tích tình hình mua nguyên liệu đầu vào của nhà máy xi măng An Giang
f
ĐVT: tấn
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng %
1 Clinker 146.200 136.150 114.454 -10.050 -7 -21.696 -16
2 Thạch cao 5.910 5.794 4.537 -116 -2 -1.257 -22
3 Đá phụ gia 38.531 40.365 39.652 1.833 5 -713 -2
Tổng cộng 190.641 182.309 158.643 -8.333 -4 -23.666 -13
( Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 5: Bảng phân tích tình hình dự trữ hàng hóa của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)
g
1 Hàng mua đang đi trên đường 0 0 0 0 0 0 0
2 Nguyên vật liệu tồn kho 8.844.427 13.265.826 13.442.356 4.421.399 49.99 176.530 1.33
3 Công cụ, dụng cụ tồn kho 1.207.560 2.402.446 2.103.394 1.194.886 98.95 -299.052 -12.45
4 Chi phí SXKD dở dang 0 103.578 148.348 103.578 44.770 43.22
5 Thành phẩm tồn kho 1.157.746 1.382 12.147 -1.156.364 -99.88 10.765 778.94
6 Hàng hóa tồn kho 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 11.209.733 15.773.232 15.706.245 4.563.499 41 -66.987 -0.42
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 6: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
A TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NH 35.563.260 44.670.852 46.435.958 9.107.592 25.6 1.765.106 4
1 Vốn bằng tiền 86.876 12.761 0 -74.115 -85.3 -12.761 -100
2 Đầu tư tài chính NH 0 0 0 0 0 0 0
3 Các khoản phải thu 24.140.607 28.815.668 30.723.713 4.675.061 19.4 1.908.045 6.6
h
4 Hàng tồn kho 11.209.733 15.773.232 15.706.245 4.563.499 40.7 -66.987 -0.4
5 Tài sản lưu động khác 126.042 69.191 6.000 -56.851 -45.1 -63.191 -91.3
6 Chi phí sự nghiệp 0 0 0 0 0 0 0
B TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DH 15.357.702 14.587.823 14.489.065 -769.879 -5 -98.758 -0.7
1 Tài sản cố định 15.197.745 14.070.416 14.353.239 -1.127.329 -7.4 282.823 2
2 Đầu tư tài chính DH 70.000 100.000 110.000 30.000 42.9 10.000 10
3 Chi phí XDCB dở dang 89.957 417.407 25.826 327.450 364 -391.581 -93.8
4 Các khoản ký cược, ký quỹ DH 0 0 0 0 0 0 0
5 Chi phí trả trước DH 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 50.920.962 59.258.675 60.925.023 8.337.713 16.4 1.666.348 2.8
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 7: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
A Nợ phải trả 22.210.426 26.606.644 29.659.042 4.396.218 19.8 3.052.398 11.5
INợ NH 21.653.426 25.515.693 28.529.564 3.862.267 17.8 3.013.871 11.8
1 Vay NH 0 0 0 0 0 0 0
2 Nợ DH đến hạn trả 0 0 0 0 0 0 0
3 Phải trả cho người bán 4.032.923 10.817.182 11.805.546 6.784.259 168.2 988.364 9.1
4 Người mua trả tiền trước 0 0 0 0 0 0 0
5 Thuế và các khoản phải nộp 2.479.077 943.933 -137.512 -1.535.144 -61.9 -1.081.445 -114.6
6 Phải trả công nhân viên 889.966 789.645 332.153 -100.321 -11.3 -457.492 -57.9
7 Phải trả cho các ĐV nội bộ 14.184.783 12.905.041 16.550.037 -1.279.742 -9 3.644.996 28.2
i
8 Phải trả khác 66.677 59.892 -20.660 -6.785 -10.2 -80.552 -134.5
9 Phải trả theo tiến độ KHHĐXD 0 0 0 0 0 0 0
II Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
III Nợ khác 557.000 1.090.951 1.129.478 533.951 95.9 38.527 3.5
B Nguồn vốn chủ sở hữu 28.710.534 32.652.031 31.265.981 3.941.497 13.7 -1.386.050 -4.2
I Nguồn vốn - quỹ 26.764.729 31.370.067 31.265.981 4.605.338 17.2 -104.086 -0.3
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.945.805 1.281.964 0 -663.841 -34.1 -1.281.964 -100
Tổng cộng 50.920.960 59.258.675 60.925.023 8.337.715 16.4 1.666.348 2.8
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 8: Bảng phân tích các khoản phải thu của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Tổng cộng 24.140.607 28.815.668 30.723.713 4.675.061 19.4 1.908.045 6.6
1 Phải thu của khách hàng 23.871.414 28.378.447 30.553.064 4.507.033 18.9 2.174.617 7.7
2 Trả trước cho người bán 0 0 0 0 0 0 0
3 Thuế GTGT được khấu trừ 0 333.162 90.439 333.162 0 -242.723 -72.9
4 Phải thu nội bộ 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn KD ở các ĐV trực thuộc 0 0 0 0 0 0 0
6 Phải thu nội bộ khác 0 0 0 0 0 0 0
7 Phải thu theo tiến độ KHHĐXD 0 0 0 0 0 0 0
8 Các khoản phải thu khác 269.193 211.759 159.760 -57.434 -21.3 -51.999 -24.6
9 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 0 -107.700 -79.550 -107.700 0 28.150 -26.1
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
j
Phụ lục 9: Bảng phân tích các khoản phải trả của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Phụ lục 10: Bảng phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang
ĐVT: 1.000 đồng
k
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Tổng cộng 21.653.426 25.515.693 28.529.564 3.862.267 17.8 3.013.871 11.8
1 Vay NH 0 0 0 0 0 0 0
2 Nợ DH đến hạn trả 0 0 0 0 0 0 0
3 Phải trả cho người bán 4.032.923 10.817.182 11.805.546 6.784.259 168.2 988.364 9.1
4 Người mua trả tiền trước 0 0 0 0 0 0 0
5 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.479.077 943.933 -137.512 -1.535.144 -61.9 -1.081.445 -114.6
6 Phải trả công nhân viên 889.966 789.645 332.153 -100.321 -11.3 -457.492 -57.9
7 Phải trả cho các ĐV nội bộ 14.184.783 12.905.041 16.550.037 -1.279.742 -9 3.644.996 28.2
8 Phải trả khác 66.677 59.892 -20.660 -6.785 -10.2 -80.552 -134.5
9 Phải trả theo tiến độ KHHĐXD 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
l
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
1 Doanh thu bán hàng 133.382.280 140.711.334 120.148.233 7.329.054 5.49 -20.563.101 -14.6
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0 0 0
3 Doanh thu thuần 133.382.280 140.711.334 120.148.233 7.329.054 5.5 -20.563.101 -14.6
4 Giá vốn hàng bán 109.267.952 121.631.402 108.298.379 12.363.450 11.3 -13.333.023 -11.0
5 Lợi nhuận gộp 24.114.328 19.079.932 11.849.854 -5.034.396 -20.9 -7.230.078 -37.9
6 Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 0 0
7 Chi phí tài chính 1.328.274 1.444.114 1.683.074 115.840 8.7 238.960 16.5
8 Chi phí bán hàng 4.817.236 4.757.914 2.507.102 -59.322 -1.2 -2.250.812 -47.3
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.202.020 5.033.392 4.479.735 -168.628 -3.2 -553.657 -11.0
10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 12.766.798 7.844.512 3.179.943 -4.922.286 -38.6 -4.664.569 -59.5
11 Thu nhập khác 52 0 11.244 -52 -100 11.244 0
12 Chi phí khác 0 13.216 0 13.216 0 -13.216 -100
13 Lợi nhuận khác 52 -13.216 11.244 -13.268 -25515.4 24.460 -185.1
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 12.766.850 7.831.296 3.191.187 -4.935.554 -38.7 -4.640.109 -59.3
15 Thuế TNDN phải nộp 3.417.289 2.013.263 828.757 -1.404.026 -41.1 -1.184.506 -58.8
16 Lợi nhuận sau thuế 9.349.561 5.818.033 2.362.430 -3.531.528 -37.8 -3.455.603 -59.4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại Hội Đảng. năm 2003. nhà máy xi măng An Giang
2. Văn kiện Đại Hội Đảng. năm 2004. nhà máy xi măng An Giang
3. Văn kiện Đại Hội Đảng. năm 2005. nhà máy xi măng An Giang
4.
5. - ctylindoanhximngholcim-28b32d.vn/
6.
7.
8.
9. Thạc sĩ Huỳnh Phú Thịnh. năm 2005. Giáo trình chiến lược kinh doanh. Trường Đại Học An Giang.
10.Phó tiến sĩ Phạm Văn Được. năm 1996. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. TP Hồ Chí Minh: NXB thống kê
11.Phạm Thanh Hà. năm 2004. . Luận văn tốt nghiệp cử nhân tài chính. Khoa Kinh Tế. Đại Học An Giang.
12.Nhà máy Xi Măng An Giang. Báo Cáo Tự Đánh Giá tháng 07/2005. An Giang
13.Nguyễn Văn Thuận. năm 1996. Quản trị tài chính. NXB Thống Kê.
A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1076.pdf