Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các DN hoạt động, các hoạt động của DN như SXKD cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu, đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các DN phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong DN. ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các DN, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động SXKD của các DN.
80 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Viễn thông khu vực I - Công ty Viễn thông liên tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột hạn chế nữa là giá cước các dịch vụ viễn thông có xu hướng giảm dần, giá cước sẽ giảm bình quân 20-25% theo lộ trình giảm cước hàng năm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh đó, ngoài những phương thức cạnh tranh lành mạnh như áp dụng mức cước thấp, khâu tiếp thị và chăm sóc khách hàng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tốt, hiện đã có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, thể hiện ở các hoạt động tiếp thị, sử dụng quảng cáo bằng hình thức so sánh trực tiếp, không kể một số trường hợp còn phá rào, tự động giảm cước thanh toán dưới mức sàn quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông. Trong khi đó, Trung tâm không thể chủ động hạ giá cước dịch vụ của mình linh hoạt như các đối thủ cạnh tranh, điều đó làm suy giảm thị phần một số dịch vụ viễn thông của Trung tâm.
Công ty nói chung và Trung tâm I nói riêng còn nhiều hạn chế trong công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của mình. Trung tâm chậm chạp và chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh theo từng giai đoạn, theo từng dịch vụ: thiếu linh hoạt, xử lý rủi ro chậm và chăm sóc khách hàng chưa đúng mức, chưa đầu tư xây dựng hình ảnh. Việc quảng cáo các loại hình và tiện ích của các dịch vụ mà Trung tâm đang kinh doanh chưa được đầu tư nhiều nên chưa thực sự thu hút được sự chú ý của khách hàng. Điều này cản trở việc mở rộng thị trường tiêu thụ các dịch vụ viễn thông của Trung tâm trong những năm vừa qua.
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản
Thủ tục hành chính để tiến hành xây dựng các công trình cơ sở vật chất cho mạng lưới viễn thông còn khá rắc rối và phức tạp gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. Mạng lưới thông tin rộng khắp phủ sóng 29 tỉnh thành phía Bắc cũng là một trở ngại cho việc quản lý cũng như kiểm tra theo dõi và khắc phục sự cố đứt cáp quang làm gián đoạn đường truyền thông tin.
Do đặc điểm, đặc thù của ngành Viễn thông là các dịch vụ viễn thông đều kinh doanh trên một hệ thống mạng lưới chung, việc đầu tư kinh doanh của Trung tâm chủ yếu là đầu tư, nâng cấp, mở rộng mạng lưới, nâng cấp tổng đài, nâng cấp hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch. Đây là các hệ thống, thiết bị máy móc nhập ngoại nên đòi hỏi một lượng vốn rất lớn cũng như nguồn kinh phí để duy tu bảo dưỡng cho các thiết bị. Với việc nguồn kinh phí có hạn cũng làm cho hiệu quả SXKD giảm sút.
Công tác Marketing, tiếp thị chưa được chú trọng đúng mức, việc khảo sát, điều tra, nắm bắt nhu cầu khách hàng còn nhiều hạn chế chưa kịp thời và đầy đủ ảnh hưởng đến việc vạch ra các kế hoạch kinh doanh làm hạn chế phần nào sự nhanh nhạy của Trung tâm trong việc nắm bắt thị trường và gián tiếp làm giảm sức cạnh tranh của Trung tâm. Các giải pháp kích cầu triển khai chưa mạnh, chưa giải quyết tốt mâu thuẫn giữa tăng đầu tư và doanh thu.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCNV chưa đồng đều, chưa thích nghi tốt với điều kiện làm việc mới trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Người lao động trong Trung tâm còn chưa chú ý đến sự thay đổi của môi trường kinh doanh nhất là thời điểm hiện tại khi mà môi trường viễn thông ngày càng thông thoáng thu hút rất nhiều đối thủ gia nhập đe dọa đến sự phát triển của DN. Nguyên nhân là do đội ngũ lao động quen làm việc trong môi trường kinh doanh tương đối ổn định, ít chịu áp lực kinh doanh đồng thời đội ngũ quản lý cũng chưa thực sự phải chịu áp lực kinh doanh từ cơ chế thị trường với điều kiện cạnh tranh khốc liệt, do vậy vẫn còn nhiều yếu kém là điều khó tránh khỏi.
Việc cạnh tranh và chia sẻ thị phần tác động rất lớn đến Trung tâm đòi hỏi trong thời gian tới Trung tâm cần phải có những điều chỉnh hợp lý để tiếp tục phát triển.
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KHU VỰC I ĐẾN NĂM 2010
3.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA TRUNG TÂM THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường viễn thông Việt nam trong thời gian tới
Thị trường dịch vụ viễn thông cố định đạt mức tăng trưởng tốt trong năm 2008 với gần 3,2 triệu thuê bao mới, tăng 40,7% so với năm trước, đạt mật độ 11 máy/100 dân. Dự báo Việt Nam sẽ đạt 16 triệu thuê bao vào năm 2010. Số người sử dụng điện thoại di động ở Việt Nam ước tính sẽ tăng tới khoảng 26 triệu người. Hiệp hội Viễn thông quốc tế đã xếp Việt Nam là thị trường viễn thông tăng trưởng nhanh thứ hai thế giới, sau Trung Quốc. Tốc độ tăng trưởng mạng cố định chủ yếu xuất phát từ nhu cầu thị trường tại các vùng thành thị.
Mặt khác, việc VNPT thông báo giảm 15-20% cước cố định cũng bổ sung thêm cho sự tăng trưởng nhu cầu đối với dịch vụ thoại cố định. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng mạng cố định bị tác động rất nhiều bởi sự gia tăng mạnh mẽ của các mạng di động và tình trạng bão hòa nhu cầu thị trường tại vùng thành thị. Xu hướng xã hội hóa nhanh chóng của dịch vụ Internet và thông tin di động, lưu lượng phi thoại vượt qua lưu lượng thoại, thuê bao di động vượt qua thuê bao cố định trong 10 năm tới sẽ làm thay đổi cơ cấu dịch vụ viễn thông.
Thị trường dịch vụ Internet và dịch vụ băng rộng cũng đạt mức tăng trưởng nhanh với 15 triệu người sử dụng Internet tính đến cuối năm 2008, tăng 27% so với năm 2007. Đến tháng 4/2009, đã có khoảng 1,2 triệu thuê bao Internet mới, nâng mật độ phổ cập Internet lên 12,4%. Thị trường dịch vụ Internet dự báo sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 10% và đạt mật độ 35% vào năm 2010. Dịch vụ băng rộng tăng nhanh và sẽ vượt tốc độ tăng trưởng dịch vụ Internet.
3.1.2. Toàn cầu hóa, tự do hóa và cạnh tranh
Đây là xu hướng không thể tránh khỏi đối với bất kỳ thị trường nào và nó đang diễn ra rất nhanh và mạnh. Chính phủ Việt Nam đã có chủ trương hội nhập quốc tế, đa dạng hóa, đa phương hóa trong các quan hệ quốc tế, thể hiện qua việc Việt nam hiện đang là thành viên của ASEAN, APEC, WTO Để tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình này, Bộ Bưu chính Viễn thông đã trình Chính phủ “Lộ trình Hội nhập kinh tế, quốc tế trong lĩnh vực viễn thông” với việc đưa ra các bước đi phù hợp để từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý và sản xuất kinh doanh cạnh tranh trong nước sang cạnh tranh quốc tế. Trong thời gian tới, các Tập đoàn viễn thông nước ngoài sẽ chính thức tham gia vào thị trường viễn thông Việt Nam. Đây là cơ hội, vừa là thách thức đối với DN viễn thông Việt Nam trong thị trường cạnh tranh bình đẳng.
3.1.3. Sự tác động của Công nghệ thông tin Khoa học kỹ thuật
Xu hướng hội tụ công nghệ của viễn thông - điện tử - tin học có tác động trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ Viễn thông trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xu hướng này dẫn đến xóa nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực nói trên, thậm chí xóa nhòa vai trò của biên giới quốc gia trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Việc tích hợp công nghệ một cách thông minh giữa cơ sở hạ tầng của mạng công nghệ mới với mạng hiện có trong khi vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ và khai thác dễ dàng đã tạo ra nhiều hướng kinh doanh dịch vụ mới.
3.1.4. Những nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Trung tâm
3.1.4.1. Sức ép từ phía khách hàng
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, vai trò của khách hàng là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Trung tâm VTN1 nhưng đồng thời nhu cầu của khách hàng cũng là một sức ép đòi hỏi Trung tâm phải không ngừng hoàn thiện mình để có thể giữ được lòng tin của người tiêu dùng. Đối với một DN cung cấp nhiều dịch vụ như VTN1 thì sức ép từ phía khách hàng đối với từng loại sản phẩm lại không giống nhau.
Đối với dịch vụ điện thoại cố định: Trung tâm gần như là đơn vị độc quyền trong lĩnh vực này nên sức ép là không đáng kể.
Đối với dịch vụ VoIP: Bao gồm hai dạng: Từ điện thoại đến điện thoại (Phone to phone) và từ máy Fax đến máy Fax (Fax to Fax) thông qua việc sử dụng giao thức Internet (IP) để chuyển đổi tín hiệu thông tin từ hiệu thoại sang tín hiệu dữ liệu để truyền đi sau đó trở lại tín hiệu thoại. Do giá cước của dịch vụ này ở các DN là tương đương nhau do vậy sự cạnh tranh là rất lớn và như thế áp lực từ phía khách hàng là rất cao do họ có nhiều lựa chọn để có thể sử dụng dịch vụ. Do vậy Trung tâm phải chú trọng khâu dịch vụ sau bán hàng để giảm sức ép, tăng thị phần.
Đối với dịch vụ đàm thoại đường dài: Hiện tại Trung tâm vẫn chiếm thị phần lớn trong việc cung cấp dịch vụ này nên sức ép từ phía khách hàng là chưa lớn.
Đối với dịch vụ kênh thuê riêng: Dịch vụ cho thuê kênh thông tin phát triển ở các ngành, các cơ quan, DN có nhu cầu truyền tải lượng thông tin lớn hiệu suất sử dụng kênh cao nhưng do các nhà cung cấp còn ít nên sức ép của khách hàng là không lớn.
3.1.4.2. Sức ép từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lĩnh vực viễn thông là một ngành kinh doanh hấp dẫn do đó mọi DN hoạt động trong ngành đều phải chịu sức ép từ đối thủ cạnh tranh.
Dịch vụ điện thoại cố định: Hiện nay trên thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh như: Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom) thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) với dịch vụ điện thoại cố định không dây E-com. Ngoài ra còn có các DN khác như Viettel với điện thoại cố định Viettel, Công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
Dịch vụ VoIP: Kể từ khi có dịch vụ VoIP, giá cước điện thoại đường dài truyền thống liên tục giảm. Tại Việt Nam, dịch vụ VoIP được biết đến chủ yếu qua dịch vụ gọi điện thoại đường dài giá rẻ của một số nhà cung cấp chủ yếu như: 171 của VNPT, 178 của Viettel và 177 của Saigon Postel. Trong đó Viettel là nhà cung cấp ra đời sớm nhất nên có được lượng khách hàng lớn nhất (hiện nay khoảng 20%) và đồng thời là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ này nên có được nhiều lợi thế. Do vậy trong việc cung cấp dịch vụ này thì đối thủ cạnh tranh của VTN1 là rất lớn.
Dịch vụ đàm thoại đường dài: Trong thời gian trước chỉ có Công ty cùng với các Trung tâm độc quyền cung cấp dịch vụ này nhưng hiện tại đã có thêm 3 DN cũng tham gia cung cấp, đó là FPT, Viettel và Công ty Viễn thông Điện lực.
Dịch vụ kênh thuê riêng: Để cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng nhà khai thác phải có mạng cơ sở hạ tầng viễn thông. Theo quy định của Nhà nước thì chỉ cho phép DN nhà nước hoặc DN có vốn của Nhà nước chiếm phần chi phối đặc biệt đảm nhiệm được phép xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông. Dù vậy nhưng hiện tại vẫn xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như: EVN Telecom, FPT, Viettel.
3.1.4.3. Sức ép từ sản phẩm thay thế
Với sự phát triển của KHCN, sự ra đời của các sản phẩm mới là rất nhanh chóng làm cho chu kỳ sống của một sản phẩm trở nên ngắn lại. VTN1 cũng phải đối mặt với sức ép từ các sản phẩm thay thế các sản phẩm mà Trung tâm đang cung cấp.
Dịch vụ điện thoại cố định: Hiện nay dịch vụ điện thoại cố định vẫn đang chiếm ưu thế về chất lượng và giá cả với phần đông số người sử dụng. Tuy nhiên hiện nay số lượng thuê bao di động đang tăng nhanh dần vượt số thuê bao cố định. Các thuê bao di động tiện ích, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng do đó sức ép từ phía sản phẩm thay thế là rất lớn.
Dịch vụ VoIP: Điện thoại Internet là một dịch vụ có mức độ thay thế dịch vụ VoIP tương đối lớn vì giá cước rất rẻ tương đương với cước Internet. Khi Internet ngày càng thông dụng như hiện nay thì sức ép từ phía sản phẩm thay thế này là rất lớn.
Dịch vụ đàm thoại đường dài trong nước: Bị cạnh tranh bởi các dịch vụ thay thế giá rẻ khác như VoIP, điện thoại Internet.
3.1.4.4. Sức ép từ phía nhà cung cấp
Việt Nam chưa sản xuất được các thiết bị phục vụ cho mạng lưới nên phần lớn các thiết bị viễn thông đều phải nhập khẩu do đó các DN viễn thông chịu nhiều áp lực của các nhà cung cấp thiết bị nước ngoài như nhà cung cấp thiết bị viễn thông Alcaltel.
3.1.4.5. Các đối thủ tiềm ẩn
Hiện tại trên thị trường viễn thông Việt Nam có 5 DN cung cấp dịch vụ viễn thông là VNPT, Viettel, Saigon Postel, EVN Telecom và Hanoi Telecom, tạm thời trong thời gian tới sẽ xuất hiện một số nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào thị trường: France Telecom, Alcaltel.
Trước sự cạnh tranh quyết liệt trên lĩnh vực thông tin di động, EVN Telecom đã đầu tư tập trung vào thị trường điện thoại cố định. Tại thị trường này, EVN đang có nhiều ưu thế ở vùng nông thôn vì băng tần thấp có khả năng phủ sóng rộng, trong khi đó tại các khu đô thị trong thành phố, chất lượng sóng yếu và không ổn định do bị can nhiễu với sóng truyền hình, taxi, các sóng thoại khác. Ngoài ra còn một điểm đáng lưu ý nữa là số thuê bao đa phần được sử dụng bởi các cán bộ của EVN Telecom, tức là chưa thể nắm được vị thế lớn trên thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, EVN sẽ mở rộng việc thử nghiệm dịch vụ điện thoại công nghệ CDMA trên 64/64 tỉnh, thành cả nước. Cùng với dịch vụ trên, EVN cũng đang thử nghiệm dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao qua đường điện. EVN đã đầu tư lắp đặt hoàn thiện hệ thống viễn thông tại Hà Nội với gần 4 trạm phát sóng BTS và khoảng 300 km cáp quang, đáp ứng cho khoảng 1,5 triệu thuê bao.
Sáng 8/4/2009, mạng di động toàn quốc mới nhất với tên gọi Vietnamobile đã chính thức khai trương. Đây là sự "tái sinh" của mạng di động HT Mobile sau khi chuyển đổi công nghệ từ CDMA sang GSM. Đây là mạng di động thứ 6 của Việt Nam và là mạng thứ 4 sử dụng công nghệ GSM. Nếu như trước kia, Vietnamobile có tên gọi là HT Mobile cung cấp dịch vụ cho khách hàng bằng công nghệ CDMA với những tiện ích như mạng thoại chất lượng hoàn hảo, truy cập Internet tốc độ cao, cho phép phát triển nhiều dịch vụ trực tuyến và dịch vụ gia tăng... Nhưng thiết bị đầu cuối quá đắt, khó sử dụng, khó thay thế; các tính năng được kỳ vọng thì không phát huy được sức mạnh do hạ tầng chưa cho phép... Tất cả những rào cản này đã kéo lùi bước tiến của công nghệ CDMA vì vậy mà HT Mobile đã phải chuyển sang mạng GSM. Hiện nay tham vọng mà Vietnamobile hướng tới là trở thành mạng di động GSM thuận tiện nhất Việt Nam, mang đến cho khách hàng những trải nghiệm của một mạng di động tiên tiến, hiện đại, gói cước giản tiện, giá cả hợp lý, chất lượng mạng cao và dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
3.1.5. Đanh giá theo Ma trận SWOT
Bảng 11 : Ma trận SWOT
Trung tâm Viễn thông khu vực I (VTN1)
Điểm mạnh(S):
1. Có được cơ sở hạ tầng tương đối tốt, được đầu tư, phát triển đồng bộ.
2. Mạnh dạn đối mới công nghệ, phát triển mạng lưới, ủng hộ và tạo điều kiện ứng dụng những ý tưởng sáng tạo vào thực tiễn.
Điểm yếu (W):
1. Các sản phẩm chịu sự quy định khung giá của Tập đoàn Bưu chính và Công ty.
2. Cách thức quản lý cũ đã ăn sâu trong nhận thức và hành động của đội ngũ CBCNV.
3. Việc thực hiện hoạt động Marketing, dịch vụ sau bán hàng, R&D không nhanh nhạy bằng các DN khác.
4. Địa bàn hoạt động hầu như ở trên các vùng núi non rất khó để triển khai dịch vụ viễn thông.
Cơ hội (O):
1. Cạnh tranh gia tăng trên thị trường di động sẽ thúc đẩy tăng trưởng toàn thị trường viễn thông.
2. Chính phủ dang thực hiện tự do hóa ngành viễn thông, tạo điều kiện tham gia cho các Tập đoàn viễn thông lớn.
3. Cơ cấu dân số trẻ tạo ra một lượng khách hàng tiềm năng.
4. Hội nhập tạo ra cơ hội thu hút vốn đầu tư, công nghệ từ bên ngoài
Chiến lược S/O:
- Cắt giảm chi phí để tiếp cận với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình (S1, S2, O2, O3).
- Triển khai cộng nghệ mới mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng với giá cả hợp lý (S2, O1, O4).
Chiến lược W/O:
- Tăng vốn đầu tư một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing (W3, O4)
- Thực hiện các chương trình khuyến mại bằng các dịch vụ tiện ích miễn phí (W3, O3, O1)
Thách thức (T):
1. Trung tâm phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ mạnh hơn cả về công nghệ và vốn đầu tư.
2. Giá cước các dịch vụ viễn thông có xu hướng giảm dần.
3. Yếu tố thay đổi công nghệ ảnh hưởng tới hoạt động SXKD, yêu cầu về nguồn vốn lớn và sự ứng dụng công nghệ trong sản xuất cần phù hợp.
Chiến lược S/T:
- Tạo ra những ưu đãi đặc biệt cho khách hàng truyền thống (S3, T1).
- Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập (S4, T1).
Chiến lược W/T:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển thị trường vùng nông thôn và tiến ra các nước trong khu vực (W4, T1)
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ĐẾN NĂM 2010
Việc Việt Nam chính thức gia nhập vào Tổ chức Thương mại đa phương lớn nhất thế giới, đối với ngành Bưu chính, Viễn thông điều này sẽ có nhiều thuật lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức. Chắc chắn sẽ có nhiều DN trong nước và nước ngoài tham gia vào thị trường viễn thông Việt Nam. Khách hàng ngày nay không còn phải phụ thuộc vào một nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông nhất định mà có quyền lựa chọn bất kỳ một nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông nào có thể mang đến nhiều lợi ích và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của họ.
Để phát triển và giữ được khách hàng của mình cũng như để khách hàng đưa ra quyết định lựa chọn dịch vụ của Trung tâm thì đòi hỏi chúng ta phải đáp ứng được các yêu cầu mới về nâng cao chất lượng mạng lưới, hiệu quả kinh doanh. Do vậy, trước mắt Trung tâm cần thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ trong 2 năm 2009, 2010 như sau:
Thực hiện tốt đối soát cước kết nối, phân chia doanh thu với các DN cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Tập đoàn bưu chính viễn thông. Phấn đấu thực hiện vượt mức từ 1 -> 2% kế hoạch công ty giao.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để hoàn thành các dự án đầu tư phát triển mạng lưới như: Dự án mở rộng nâng cấp tuyến trục Bắc Nam DWDM lên 40 Gbit/s và 80 Gbit/s, dự án triển khai ADSL cho 43 tỉnh, dự án 47 của Văn phòng Trung ương Đảng và đề án 112 của Chính phủ.
Trong gian đoạn tới, Trung tâm xác định cho mình mục tiêu chú trọng đặc biệt vào hoạt động kinh doanh: cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn; đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. Cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng dịch vụ ngày càng cao.
Tăng cường hơn nữa công tác phát triển và quảng bá dịch vụ, cung cấp thông tin tới khách hàng bằng nhiều hình thức. Đưa hệ thống thiết bị chăm sóc khách hàng vào hoạt động phục vụ việc chăm sóc và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Tiếp tục triển khai hoàn thành pha 3,4 của dự án NGN đúng tiến độ, tiếp tục phát triển hiệu quả các dịch vụ gia tăng trên mạng NGN và đưa vào khai thác mới trên mạng lưới một số dịch vụ gia tăng mới như dịch vụ IP Centrex, nhắn tin trên mạng cố định vào khai thác đạt hiệu quả cao.
Hoàn thành lắp đặt thiết bị nâng cấp các Ring phía Bắc lên 2,5 Gb/s để tăng dung lượng cho các tỉnh phía Bắc đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các phòng ban, đơn giản hóa các thủ tục, cung cấp vật tư, thiết bị, triển khai dịch vụ kịp thời thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là các khách hàng lớn như Bộ tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp, VMS
Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV. Quan tâm đến việc nâng cao và tự đào tạo kiến thức nắm chắc về thiết bị mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào áp dụng trong thực tế.
Tiếp tục chăm lo đời sống CBCNV. Thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định. Đảm bảo đời sống, thu nhập ổn định phù hợp với kết quả SXKD của đơn vị theo quy chế của Công ty.
Triệt để thực hành tiết kiệm trong SXKD đặc biệt là nhiên liệu và điện năng. Tiết kiệm trong đời sống, tránh phô trương lãng phí.
Duy trì các phong trào thi đua, xây dựng văn minh Bưu điện từ cá nhân đến các tổ trạm, đài, tuyến, động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong SXKD.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, giữ gìn an ninh an toàn mạng lưới viễn thông liên tỉnh. Bám sát sự chỉ đạo của Đảng ủy, chuyên môn, Công đoàn Công ty, tăng cường hợp tác với các Bưu điện tỉnh, Thành phố, các Trung tâm, các đơn vị trong và ngoài ngành vì mục tiêu quản lý và phát triển mạng lưới viễn thông quốc gia.
Thứ nhất, Phát triển kinh doanh dịch vụ phải gắn với nâng cao hiệu quả kinh doanh và gắn với chiến lược phát triển tổng thể của ngành Bưu chính Viễn thông.
Thứ hai, Phát triển kinh doanh gắn với nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ, tận dụng năng lực mạng lưới phát triển nhanh, đa dạng hóa, khai thác có hiệu quả các loại dịch vụ viễn thông mới, dịch vụ giá trị gia tăng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào mọi hoạt động SXKD của Trung tâm: đổi mới và nâng cấp thiết bị, mạng lưới để khai thác và cung cấp dịch vụ mới đa dạng và có chất lượng hơn. Khai thác hạ tầng viễn thông quốc gia nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ viễn thông với chất lượng cao, an toàn, bảo mật, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
3.3.1. Giải pháp từ phía Trung tâm
3.3.1.1. Giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí
Trung tâm cần cố gắng tập trung toàn bộ nỗ lực vào việc kinh doanh cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo thế mạnh của mình để đáp ứng quy mô thị trường, giữ thị phần hiện có và phát triển thêm thị phần mới. Nâng cao hiệu quả SXKD ở Trung tâm còn thể hiện việc phát hiện và khai thác các nhân tố làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí quản lý và bán hàng, hạ giá thành, thay đổi kết cấu sản phẩm, dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao. Để thực hiện được điều này, Trung tâm cần chú trọng các giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí như sau:
a. Các giải pháp làm tăng doanh thu
Một là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để dự báo sát nhu cầu thị trường, xây dựng chính sách Marketing phù hợp cho DN, tăng cường chiến lược quảng cáo tiếp thị. Để có thể củng cố vị trí, uy tín, hình ảnh của Trung tâm thì ngoài việc tác động vào mức giá có thể kết hợp thêm các hình thức xúc tiến Marketing để đem lại hiệu quả cao như: quảng cáo có trọng điểm, quảng cáo trên các phương tiện đại chúng như báo chí chuyên ngành, truyền hình; khuyến mại giảm giá cước, tặng giá trị sử dụng, tặng thẻ (1719) vì đây là các biện pháp kích thích tiêu dùng của khách hàng đối với các dịch vụ viễn thông. Khi thực hiện các biện pháp này, Trung tâm phải chú ý đến chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ, chi phí hoạt động Marketing và các hình thức sử dụng Marketing và điều quan trọng là dù chưa lựa chọn hình thức nào Trung tâm cũng phải chú ý đến hiệu quả kinh tế xã hội.
Hai là, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ viễn thông của Trung tâm để tạo uy tín, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và thu hút khách hàng.
Ba là, mở rộng quy mô kinh doanh dịch vụ thông qua việc hợp tác và phối hợp chặt chẽ với các Bưu điện tỉnh, thành phố cung cấp các dịch vụ viễn thông. Mở thêm các phòng giới thiệu dịch vụ để quảng bá dịch vụ và cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng. Xây dựng trang Web giới thiệu các dịch vụ của Trung tâm và coi đây là một kênh tiếp nhận những đóng góp ý kiến của khách hàng. Đối với dịch vụ thẻ 1719, có chế độ và chính sách hoa hồng hợp lý đối với các đại lý bán thẻ ngoài hệ thống đại lý, bưu cục của ngành bưu điện. Thay đổi kết cấu dịch vụ, tăng tiêu thụ khối lượng sản phẩm dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao.
Bốn là, phát triển thêm thị trường mới các dịch vụ sản phẩm mới. Các sản phẩm, dịch vụ mới sẽ tận dụng được nguồn lực còn dư thừa và thay thế dần cho các dịch vụ đã bão hòa và suy giảm. Trung tâm cần chú trọng hơn đến việc mở rộng thị trường mới để tăng khả năng cung cấp dịch vụ thông qua việc nghiên cứu và triển khai các dịch vụ trên địa bàn mới, tìm thị trường mục tiêu mới Nghiên cứu và sớm đưa vào thử nghiệm, khai thác các dịch vụ mới trên nền mạng công nghệ thế hệ sau NGN, tăng doanh thu phát sinh qua việc cung cấp các dịch vụ trên cùng một mạng, lợi nhuận sẽ tăng lên. Trong giai đoạn bắt đầu đưa vào khai thác và cung cấp dịch vụ ra thị trường, có thể chú trọng tăng cường quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm, dịch vụ mới để gây sự chú ý của khách hàng. Đặc biệt, đối với thị trường viễn thông nông thôn, hiện tại nhu cầu dịch vụ còn ít, tuy nhiên đây là những khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Năm là, coi trọng công tác chăm sóc khách hàng. Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng để giữ khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ, khách hàng đang sử dụng ít chuyển sang sử dụng nhiều và thường xuyên hơn sản phẩm dịch vụ của mình. Ưu tiên, theo dõi chặt chẽ và đề ra chế độ chăm sóc đặc biệt đối với những khách hàng sử dụng nhiều các dịch vụ và tạo doanh thu cao cho Trung tâm.
b. Các giải pháp làm giảm chi phí kinh doanh
Thứ nhất, Do sự thay đổi rất nhanh của công nghệ, khoa học kỹ thuật, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cũ đã trở nên lạc hậu, không còn phù hợp. Vì vậy, Trung tâm cần phối hợp với Viện Kinh tế Bưu điện để bổ sung, xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp hơn trong công tác xây dựng cơ bản, lắp đặt sửa chữa bảo dưỡng thiết bị viễn thông, vật liệu, linh kiện dự phòng tránh lãng phí. Xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật đúng và phù hợp sẽ là thước đo quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng hợp lý năng lực sản xuất của Trung tâm, là cơ sở để tiết kiệm các chi phí, tăng hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cũng là một cách giảm bớt các công đoạn sản xuất, tăng khả năng cung cấp dịch vụ và nhờ đó giảm được các chi phí.
Thứ hai, Tổ chức lại sản xuất, phân công bố trí lao động hợp lý để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhân công. Giảm thiểu số lao động phụ trợ và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với sự phát triển của Trung tâm.
Thứ ba, Thực hiện các biện pháp như: giảm chi phí quản lý hành chính, giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm bớt các khoản chi tiêu có tính chất hình thức phô trương.
Thứ tư, Giảm các chi phí trong đầu tư tài sản cố định như quy hoạch, lập các dự án phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thông tin, tránh lãng phí năng lực mạng lưới; tiến hành các thủ tục đấu thầu dự án; sử dụng một số thiết bị trong nước thay thế cho thiết bị nhập ngoại có thể được
Thứ năm, Do điều kiện đường sá ở nước ta còn kém, thường xuyên phải sửa chữa, nâng cấp và mở rộng đường, điều này ảnh hưởng tới hệ thống cáp quang dọc theo các quốc lộ trong quá trình thi công. Và chi phí cho mỗi lần hàn nối cáp quang khi bị đứt là khá lớn cả về nhân lực và vật lực. Do đó, Trung tâm cần đẩy mạnh các hoạt động tuyền truyền, phát tờ rơi, vận động mọi người dân có ý thức tham gia bảo vệ cáp quang, góp phần bảo vệ mạng lưới thông tin quốc gia an toàn, giảm chi phí sửa chữa. Đồng thời tăng cường mối quan hệ mật thiết và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với các đơn vị giao thông, các đơn vị làm đường, với nhân dân địa phương để đảm bảo an toàn mạng lưới viễn thông, hạn chế tối đa việc đứt cáp quang trên từng địa bàn.
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố tác động đến kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Vì vậy, hiệu quả SXKD cần được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng cần phải tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của mình để phát triển các lợi thế và cơ hội kinh doanh nhằm lựa chọn và tìm kiếm các biện pháp kết hợp hợp lý giữa tăng doanh thu và giảm chi phí, đảm bảo có lợi nhuận trong SXKD.
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông
Khi thị trường bị chia sẻ, đối thủ cạnh tranh rất mạnh mẽ và khách hàng có nhiều lựa chọn thì nâng cao chất lượng dịch vụ trở thành phương châm cho mọi hoạt động của DN viễn thông. Chất lượng dịch vụ viễn thông quyết định khả năng cạnh tranh của các DN viễn thông, quyết định sự tồn tại, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của Trung tâm nói riêng và đến hiệu quả của xã hội nói chung. Chất lượng dịch vụ viễn thông thể hiện ở hai khía cạnh: chất lượng về kỹ thuật (thời gian kết nối dịch vụ, chất lượng âm thanh, hình ảnh, mức độ bảo mật) và chất lượng phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ chính là nâng cao cả chất lượng kỹ thuật của dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. Do vậy, phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua một số biện pháp chủ yếu sau:
Một là, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KHKT vào hiện đại hóa mạng lưới để nâng cao năng lực kỹ thuật của mạng lưới. Đây là biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng các dịch vụ viễn thông đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tăng cường bộ phận đo kiểm, tập hợp số liệu toàn diện về năng lực mạng lưới theo định kỳ để đảm bảo các tham số tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, phát hiện và khắc phục những nguyên nhân làm giảm chất lượng dịch vụ.
Hai là, xây dựng mạng lưới hợp lý đảm bảo chất lượng thông tin. Trung tâm phải thực hiện tốt công tác dự báo, quy hoạch mạng lưới, tối ưu hóa và tăng cường năng lực mạng lưới. Muốn vậy, Trung tâm cần bố trí bộ phận chuyên trách theo dõi chất lượng dịch vụ, theo dõi, điều hành lưu lượng thoại hàng ngày để tránh tình trạng nghẽn mạch làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc gọi. Trên mạng lưới phải đảm bảo có tuyến dự phòng, có dự trữ công suất, có phương án dự phòng đảm bảo đáp ứng và duy trì chất lượng dịch vụ viễn thông trong những giờ cao điểm và tại những khu vực, thời điểm có sự kiện đặc biệt (dịp Lễ, Tết). Nghiên cứu, xây dựng và cải tạo mạng cáp quang trên tuyến trục phải đảm bảo an toàn và mỹ quan; xử lý cáp kém chất lượng, quy hoạch thu gọn mạng cáp treo, tăng cường ngầm hóa và sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các Bưu điện tỉnh, thành phố.
Ba là, tổ chức tốt quá trình SXKD, đảm bảo sự phối hợp tất cả các công đoạn, các thao tác, quy trình và sự phối hợp giữa các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc Trung tâm trong quá trình SXKD.
Bốn là, Áp dụng các biện pháp làm giảm sự không đồng đều của nhu cầu thông tin bằng cách có những mức ưu tiên, ưu đãi giảm giá vào những giờ nhu cầu truyền đưa thông tin ít để giảm tải lưu lượng vào những giờ cao điểm; hoặc nghiên cứu mật độ nhu cầu truyền đưa thông tin để tổ chức bố trí thiết bị dự phòng cho phù hợp.
Năm là, Bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV, nâng cao công tác chăm sóc khách hàng; Nhân viên kinh doanh, chăm sóc khách hàng cần được thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề khuyến khích nâng cao chất lượng công tác phục vụ khách hàng. Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ kinh doanh, kỹ năng chăm sóc khách hàng, xây dựng văn hóa giao tiếp để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Trung tâm nên đa dạng các hình thức tiếp cận khách hàng thông qua số điện thoại miễn phí phục vụ công tác chăm sóc khách hàng 18001719, Website, thu nhận thư, phiếu góp ý, số thuê bao, hội nghị khách hàng để ghi nhận, tiếp thu những ý kiến đóng góp của khách hàng về dịch vụ, từ đó đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Tại Trung tâm cần xây dựng văn phòng chăm sóc khách hàng để đảm nhiệm công tác quản lý toàn bộ hoạt động chăm sóc khách hàng trong Trung tâm.
Sáu là, Nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận chăm sóc khách hàng: công bố công khai thời gian trả lời khách hàng về các thắc mắc, yêu cầu, thời gian lắp đặt chuyển dịch thuê bao giải quyết công việc với khách hàng phải đúng hẹn, giảm thiểu việc đi lại cho khách hàng.
3.3.1.3. Phát triển mạng lưới kinh doanh và đa dạng hóa dịch vụ
Do sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và phân công lao động quốc tế đã làm xuất hiện các kỹ thuật sản xuất mới, công nghệ mới tiên tiến hơn, làm xuất hiện các sản phẩm dịch vụ mới, làm cho chu kỳ sống của các sản phẩm dịch vụ bị rút ngắn lại. Khi nền kinh tế xã hội phát triển mạnh thì nhu cầu sử dụng điện thoại cố định sẽ giảm đi, thay vào dó là nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động, Internet có xu hướng tăng lên Khách hàng thường lựa chọn những loại dịch vụ nào có sẵn tại nhiều nơi, chất lượng và tiện ích cao nhất và giá rẻ. Để tăng cường khả năng cạnh tranh, các DN hiện nay đều tập trung vào việc thu hút khách hàng, phát triển kinh doanh thông qua việc phát triển mạng lưới kinh doanh, đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ mới để tạo ra thị trường mới ngay trên thị trường hiện tại, công nghệ sản xuất hiện có hoặc cải tiến chút ít. Đây là biện pháp nhằm tận dụng năng lực mạng lưới sẵn có, tạo ưu thế đáp ứng và vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm lợi nhuận và thu nhập giữa các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác nhau. Trước mắt Trung tâm cần thực hiện các biện pháp sau:
Hiện tại, phương thức cung cấp dịch vụ của Trung tâm chủ yếu qua hai kênh phân phối chính:
- Kênh trực tiếp: Cung cấp các dịch vụ viễn thông cho khách hàng tại Trung tâm và tại các phòng kinh doanh trực thuộc các đơn vị. Cung cấp chủ yếu các dịch vụ viễn thông sau: dịch vụ kênh thuê riêng, truyền dẫn tín hiệu truyền hình, thẻ 1719, dịch vụ 1800, 1900.
- Kênh gián tiếp: cung cấp dịch vụ viễn thông qua các đơn vị trung gian là các Bưu điện tỉnh, thành phố, qua các đại lý bưu điện trên 28 tỉnh, thành phố với các dịch vụ viễn thông chủ yếu là: điện thoại liên tỉnh, VoIP 171, thẻ 1719
3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư và áp dụng công nghệ mới
Công nghệ là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng dịch vụ. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ luôn thay đổi đến chóng mặt, việc ứng dụng công nghệ vào trong SXKD là rất cần thiết. Nhằm đạt được các mục tiêu về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đã đề ra, mạng viễn thông liên tỉnh phải được đầu tư xây dựng, phát triển công nghệ nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Đáp ứng việc lưu thoát lưu lượng.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Giá dịch vụ phải có xu hướng giảm.
Trong quá trình SXKD hiện nay, các hướng chủ yếu nhằm đổi mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là:
Một là, nghiên cứu, đánh giá để có thể chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
Hai là, nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện tài chính và trình độ kỹ thuật, sử dụng có hiệu quả thiết bị máy móc hiện có. Phương án lựa chọn thiết bị phải phù hợp với đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Ba là, nâng cao chất lượng quản trị kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản trị đúng hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
Bốn là, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản lý tổ chức SXKD.
Giải pháp về đầu tư và đổi mới công nghệ mạng lưới là nâng cấp và đổi mới công nghệ: Với mỗi DN viễn thông, tận dụng triệt để năng lực SXKD hiện có, nâng cao hiệu suất thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ là động lực giúp DN tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đổi mới công nghệ làm cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ viễn thông của DN tăng lên, đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng, khi đó DN sẽ tạo được uy tín về sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường.
3.3.1.5. Đẩy mạnh hoạt động quản trị lao động
Bất kỳ một DN nào cũng phải quan tâm đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của DN. Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng có tính quyết định trong kinh doanh, nhất là trong ngành dịch vụ công nghệ cao như Bưu chính Viễn thông. Một DN có năng lực cạnh tranh cao đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật cũng như công nghệ giỏi, cơ cấu lao động hợp lý và bố trí lao động phù hợp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Bộ máy quản trị của DN gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trước biến đổi của thị trường luôn là đòi hỏi bức thiết đối với DN. Cơ cấu của bộ máy quản trị DN phải thích ứng được với sự biến động của môi trường kinh doanh. Bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý tiếp tục được điều chỉnh thích ứng, tinh gọn và năng động hơn phù hợp với mục tiêu, chiến lược và kế hoạch của DN đảm bảo khai thác tất cả nguồn nhân lực sẵn có của đơn vị. Mục tiêu là hình thành cơ cấu lao động và bố trí lao động hợp lý, tận dụng được khả năng kỹ thuật và thời gian của người lao động.
Để nâng cao hiệu quả SXKD cần chú ý tới việc tạo động lực cho tập thể, cá nhân thông qua việc trả lương, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với người lao động, khuyến khích nhân viên sáng tạo, và có chế độ thưởng hợp lý.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, mở các lớp bồi dưỡng, bổ túc về kỹ thuật, công nghệ mới
Đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có, đặc biệt là khả năng quản lý, khai thác mạng lưới và kiến thức kinh doanh bằng các hình thức: đào tạo có tuyển chọn trình độ cao học, nghiên cứu sinh, đào tạo chính quy tập trung hoặc tại chức nâng cao trình độ, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
Chú trọng xây dựng “văn hóa DN” theo hướng khuyến khích người lao động có thể cống hiến nhiều nhất và hưởng thụ tương xứng, có môi trường sống, làm việc lành mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, gắn bó người lao động với DN. Nâng cao ý thức cạnh tranh cho CBCNV để tăng năng suất lao động và hiệu quả lao động.
3.3.2. Một số kiến nghị
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc huy động mọi nguồn lực để đưa đất nước thoát khỏi nghèo đói là điều hết sức cần thiết. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X đã xác định rõ vai trò mũi nhọn của công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu đặt ra cho ngành Bưu điện đến năm 2010 là phải “Tiếp tục phát triển mạnh và hiện đại hóa dịch vụ bưu chính viễn thông, phổ cập sử dụng Internet. Điều chỉnh giá cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi. Đến năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng dịch vụ Internet trên 100 dân phải đạt mức trung bình trong khu vực”. Từ những định hướng đó, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều thay đổi với việc chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh, từng bước cho phép các thành phần kinh tế khác nhau tham gia khai thác dịch vụ viễn thông. Với những bước phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm qua, đời sống nhân dân và dân trí đã từng bước cải thiện dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông đa dạng hơn với mức độ phổ cập rộng hơn, chất lượng cao hơn và giá thành ngày rẻ hơn. Một số văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành trong thời gian qua như: Luật thương mai, Luật dân sự, Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, Luật DN, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông đã phần nào làm thay đổi môi trường bưu chính, viễn thông trong nước.
Đứng trước nhu cầu hội nhập và phát triển, hiện nay Trung tâm Viễn thông khu vực I cùng với các Trung tâm II, III đang nằm trong quá trình tái cơ cấu mô hình tổ chức theo hướng xây dựng tập đoàn sản xuất. Trong thời gian qua, cơ chế quản lý của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đã bộc lộ nhiều hạn chế, bộ máy quản lý cồng kềnh, chậm đổi mới đã cản trở sự phát triển của Tập đoàn, giảm sức cạnh tranh của các đơn vị trực thuộc. Từ thực tiễn quá trình vận động và phát triển của Tập đoàn, và trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi Tập đoàn phải có những điều chỉnh về mô hình, cơ cấu tổ chức trong thời gian tới để đảm bảo tính hợp lý hơn trong quá trình cùng các đơn vị khác thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
3.3.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Bưu chính Viễn thông
Về phía Nhà nước: Thực tế cho thấy một quốc gia có đầy đủ các hạ tầng dịch vụ viễn thông tốt, chất lượng sẽ tạo được vị thế của mình đối với các quốc gia khác. Do đó, việc cung cấp dịch vụ viễn thông của Trung tâm không chỉ mang tính chất SXKD mà còn mang tính chính trị, an ninh quốc gia. Vì vậy Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, bảo lãnh tín dụng cho Trung tâm vay vốn trong và ngoài Nhà nước, cho vay với lãi suất ưu đãi. Một thực tế đối với các nước đang phát triển như nước ta, do không có vốn nên hầu như chúng ta phải vay vốn đầu tư nước ngoài với lãi suất nhất định, do vậy giá cước viễn thông của ta còn cao do phải bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Nhà nước làm trung gian tích cực trong hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài vì các dự án viễn thông thường đòi hỏi vốn lớn, kỹ thuật cao, hiện đại. Nhà nước, Bộ Tài chính cần nghiên cứu chính sách về giá, về các khoản thuế dịch vụ cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho DN chủ động trong kinh doanh.
Về phía Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam: Trước mắt, Bộ BCVT sớm xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường viễn thông vận hành có hiệu quả, chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công ích, phổ cập dịch vụ; Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị trường viễn thông, Internet theo các mốc thời gian cho từng dịch vụ cụ thể. Từ đó, các DN có định hướng để xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho phù hợp và có hiệu quả. Bộ BCVT là đơn vị chủ quản quản lý thị trường dịch vụ viễn thông, đảm bảo cho các DN cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh đi đôi với hợp tác. Bên cạnh việc ưu tiên, khuyến khích sự phát triển của các DN mới, Bộ cũng phải đề ra những chính sách phù hợp để đảm bảo cạnh tranh công khai và bình đẳng, không hạn chế DN này mà thả lỏng DN khác.
3.3.2.2 Kiến nghị đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, cần sớm đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập được môi trường cạnh tranh thật sự, tạo động lực để các DN phấn đấu nâng cao hiêu quả SXKD, giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ. Theo lộ trình giảm cước của Ngành thì đến giai đoạn 2010 – 2020 hầu hết giá cước bưu chính, viễn thông, Internet của Việt Nam thấp hơn hẳn hoặc tương đương với mức bình quân của các nước trong khu vực.
Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý kinh doanh, đẩy nhanh sắp xếp lại các DN hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, hình thành các tập đoàn viễn thông mạnh. Từng bước bãi bỏ chế độ bao cấp, thực hiện hạch toán độc lập, trao quyền chủ động cho các DN, phân định rõ nhiệm vụ công ích và kinh doanh.
KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động SXKD có một vai trò rất quan trọng đối với mỗi DN trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt, các DN muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải SXKD có hiệu quả, tận dụng được năng lực và khả năng của nguồn lực sẵn có để hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh có lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất.
Trong phạm vi giới hạn về không gian, thời gian và địa điểm, chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Trung tâm Viễn thông khu vực I - Công ty Viễn thông liên tỉnh” đã đạt được những kết quả như sau:
- Nêu lên được những khó khăn tồn tại của Trung tâm như: địa bàn hoạt động không thuận tiện, đội ngũ CBCNV thiếu năng động và các sản phẩm của Trung tâm bị quy định khung giá hạn chế nhiều đến hoạt động của Trung tâm
- Từ những khó khăn đó, chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp về giải pháp về tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm Viễn thông khu vực I, Báo cáo kết quả SXKD năm 2005, 2006, 2007, 2008.
2. Trung tâm Viễn thông khu vực I, Báo cáo tài chính của Trung tâm năm 2005, 2006, 2007, 2008.
3. Trung tâm Viễn thông khu vực I, Báo cáo thống kê lao động của Trung tâm năm 2008.
4. Công ty Viễn thông liên tỉnh, Báo cáo thống kê của Công ty Viễn thông liên tỉnh các năm 2006, 2007, 2008.
5. GS.TS Ngô Đình Giao (1997), Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các DN, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
6. Đào Công Bình, Minh Đức (biên dịch, 2006), Triển khai chiến lược kinh doanh, Nhà xuất bản trẻ, Hà Nội.
7. PTS. Đào Duy Huân (1996), Chiến lược kinh doanh phương án sản phẩm lựa chọn và quyết định, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Trần Hoàng Kim (1994), Chiếc lược kinh doanh phương án sản phẩm lựa chọn và quyết định, NXB Thống kê, Hà nội.
9. GS. PTS Vũ Thị Ngọc Phùng, Ths Phan Thị Nhiệm (1999), Giáo trình chiến lược kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Tài liệu báo cáo thống kê sản lượng viễn thông của VNPT năm 2007, Trung tâm thông tin Bưu điện.
11. Tài liệu báo cáo nghiên cứu của Viện khoa hoc kỹ thuật Bưu điện (2006), Viện khoa học và kỹ thuật Bưu điện.
12. Viện quản lý kinh tế Trung ương (1995), Chiến lược cạnh tranh thị trường quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2076.doc