Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên và là vấn đề trung tâm trong hoạt động của bất kỳ Ngân hàng nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng nói riêng và nó quyết định tới sự cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung. Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trường cùng với thời gian thực tập tại Chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh Hà Nội, em đã nhận thấy vấn đề huy động vốn luôn là hoạt động truyền thống, quan trọng và có tính chất quyết định tới mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Nhất là trong thời gian gần đây vấn đề huy động vốn đang trở thành bài toán khó đối với các Ngân hàng. Với những hiểu biết của mình và qua tìm hiểu thực tế về công tác huy động vốn em đã hoàn thành đề tài này với những nội dung chính:
- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội.
- Đưa ra dịnh hướng phát triển nguồn vốn của NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội.
39 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tam Trinh - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lương vốn trong quá trình thu - chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư…
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
1.1.3.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có.
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có.
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác.Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán...
Bên cạnh vai trò quan trọng của nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì chức năng hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” đã đặt ra cho các Ngân hàng Thương mại một vấn đề là: phải không ngừng chăm lo tới sự phát triển của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình.
Do đó, hiện nay cùng với công tác sử dụng vốn thì các ngân hàng cũng rất quan tâm đến công tác huy động vốn. Cho nên công tác huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng Thương mại.
1.2 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tập hợp những tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa chi phí huy động vốn, vốn cho vay, đầu tư và những rủi ro tổn thất về vốn…với tổng số vốn kinh doanh của NHTM trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm).
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại với các doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của các ngân hàng.
Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, các nhà nghiên cứu thường tập trung vào một số tiêu chí sau đây:
Tỷ trọng vốn sử dụng trên tổng số vốn huy động
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng, phải có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng đó huy động được khối lượng vốn rất lớn nhưng không ổn định, thì thường xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng phải luôn đối đầu với vấn đề thanh toán thì lượng vốn lớn đầu tư và cho vay sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ không cao vì hiệu quả huy động vốn còn lệ thuộc vào số vốn sử dụng của ngân hàng: nếu tỷ lệ vốn sử dụng của ngân hàng cao thì điều đó chứng tỏ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Vsd =
VCV + VDT
VKD
Í 100
Trong đó:
Vsd : Tỷ trọng vốn cho vay, đầu tư, dịch vụ. ( Vốn được sử dụng)
VCV : Vốn cho vay.
VDT : Vốn đầu tư.
VKD : Vốn kinh doanh.
Khả năng điều hành lãi suất và chi phí huy động vốn
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền lại muốn một lãi suất thấp để tiết kiệm chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên. Ngân hàng phải tìm cách dung hoà tất cả các lợi ích của tất cả các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.Vì vậy trong huy động vốn, các ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho vay với một lãi suất chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy động vốn được đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn: lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn: chênh lệch đầu vào đầu ra. Chi phí huy động thường được tính theo công thức:
Cf =
CHĐV
VHĐ
Í100
Trong đó:
Cf : Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động.
CHĐV: Tổng chi phí huy động vốn gồm: lãi trả cho người gửi tiền, chi phí quản lý, quảng cáo, Maketing…
VHĐ : Vốn huy động của ngân hàng thương mại trong kỳ.
Rủi ro trong huy động vốn
Nếu tỷ lệ vốn sử dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả huy động vốn thì tỷ lệ rủi ro trong huy động vốn lại ngược lại. Nếu tỷ trọng vốn bị rủi ro, tổn thất càng cao, thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng thấp. Và tỷ lệ này càng thấp thì ngân hàng đó đã có hiệu quả trong công tác huy động vốn.
VRR =
VRR
VKD
Í 100
Trong đó:
VRR: Rủi ro trong huy động vốn.
VKD : Vốn kinh doanh.
Vốn bị rủi ro có thể là do thất thoát, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Vốn bị rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.
Một số tiêu chí khác
Ngoài các tiêu chí trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ đa dạng hoá các hình thức huy động.
- Mức độ thuận tiện khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn.
Các chỉ tiêu này sẽ tạo điều kiện để NHTM tăng số lượng vốn huy động trong nền kinh tế.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. Tuy nhiên dùng một số chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ được, mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả công tác huy động vốn tại một NHTM.
1.3 ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Đối với NHTM:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương trường ... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
HQHĐV đánh giá năng lực của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
HQHĐV là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM.
HQHĐV quyết định thu nhập đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng.
1.3.2 Đối với khách hàng:
Đối với dân cư:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
1.3.3 Đối với nền kinh tế :
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn ở các Ngân hàng Thương mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng, vị trí và sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các tổ chức kinh tế, dân cư và toàn xã hội. Những hiểu biết này là cơ sở để chúng ta hiểu sâu sắc hơn khi nghiên cứu tình hình huy động vốn của riêng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tam Trinh Hà Nội ở chương 2 dưới đây.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
2.1 Khái quát về NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu chung về NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
Một số nét chính về NHN0&PTNT Việt Nam .
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân. NHN0&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có quyền tự chủ về mặt tài chính.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Khiêm ký.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: VBARD
Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Sự hình thành, phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam TrinhHà Nội
Trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, NHN0 và PTNT không ngừng thành lập và nâng cấp các chi nhánh.
Ngày 28/03/2008 ban lãnh đạo NHN0vàPTNT thành phố Hà Nội đã quyết định nâng cấp chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội lên thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại số 409 đường Nguyễn Tam Trinh, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập nhưng vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội đã và đang hoạt động kinh doanh trên cở sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNTchi nhánh Tam TrinhHà Nội
NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội đi vào hoạt động với chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán. Phát hành những chứng chỉ nhận tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngânh hàng.
Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. Cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ cho vay theo các chương trình dự án kinh tế.
Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng: Thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng…nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thực hiện đầu tư dưới hình thức: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần…
Tổ chức kiểm tra kiểm soát, báo cáo thống kê theo quy định
Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác được giao của Tổng giám đốc NHN0& PTNT Việt Nam
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Tổ chức nhân sự
- Cơ cấu lao động.
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
42
100
54
100
LĐ trực tiếp
27
64,29
37
68,52
LĐ gián tiếp
15
35,71
17
31,48
LĐ nam
12
28,57
17
31,48
LĐ nữ
30
71,43
37
68,52
Qua bảng cơ cấu lao động cho thấy: số lao động của Ngân hàng năm 2007 so với năm 2008 đã tăng lên. Cụ thể là năm 2008 tăng 12 người tương ứng với mức tăng 28,57%. Điều này chứng tỏ sau khi được nâng cấp thành chi nhánh loại một, Chi nhánh đã tăng thêm nhân lực để đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Trình độ lao dộng
Bảng 2: Trình độ lao động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
42
100
54
100
LĐ trực tiếp
27
64,29
37
68,52
LĐ gián tiếp
15
35,71
17
31,48
LĐ nam
12
28,57
17
31,48
LĐ nữ
30
71,43
37
68,52
Năm 2007 số người có trình độ đại học là 31 người tương ứng với tỷ lệ 73,81% trong tổng số lao động, năm 2008 là 39 người tương ứng với tỷ lệ 72,22%. Người lao động có trình độ đại học chiếm đa số trong tổng số lao động, chứng tỏ chất lượng lao động của Chi nhánh khá cao.
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban
Sơ đồ hệ thống tổ chức của NH
NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Tam trinh Hà Nội
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính – kế toán
Phó Giám đốc
Phó giám đốc
(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
Ban Giám đốc: Gồm 3 thành viên: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền hạn của họ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng. Các phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ giúp đỡ cho giám đốc, và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức năng của Ngân hàng.
Các phòng ban:
Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng và phó phòng, chịu sự quản lí trực tiếp của giám đốc, tổ chức thực hiện, xây dựng các chương trình kế hoạch công tác của phòng, kiểm soát và trực tiếp thực hiện hoạt động chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ của phòng.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm 20 người, trong đó 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Có chức năng quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán, tổ chức, lưu chuyển và bảo quản các chứng từ kế toán. Ngoài ra còn thực hiện kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, chuyển tiền, thanh toán trong nước.
- Phòng tổ chức - hành chính: Gồm 20 người, trong đó 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Thực hiện các công tác tổ chức cán bộ tại chi nhánh, các công tác hành chính kho quỹ.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Gồm 11 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Có chức năng quản lý và thực hiện các hoạt động Marketing. Theo dõi, quản lý trực tiếp cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, tiến hành đầy đủ các bước trong một quy trình cho vay. Ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, các dịch vụ thanh toán quốc tế như: thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền.
2.1.3 kết quả một số mặt hoạt động của NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt động tổ chức NHTM nói chung và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm phát,… Chi nhánh đang được hoàn thiện và là một ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
Về huy động vốn
ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh NHNNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội rất quan tâm đến việc huy động vốn.
- Tổng vốn huy động năm 2007 đạt: 460,04 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động năm 2008 đạt: 815 tỷ đồng.
Về hoạt động đầu tư tín dụng
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NHN0&PTNT Tam Trinh Hà Nội tiến hành sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó, đem lại lợi nhuận tương đối ổn định. Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các hộ cá thể để tiến hành sản xuất kinh doanh. Một phần được ngân hàng chuyển vào dự trữ thanh toán tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Phần lớn nguồn vốn được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (như nhận chi trả, chuyển tiền...)
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2008 đạt 254 tỷ, giảm 2 tỷ so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 0,78%.
Về hoạt động dịch vụ
Trong năm qua, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở rộng và chất lượng ngày càng được nâng cao, mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn.
Kết quả kinh doanh
Bảng 3: Kết quả tài chính
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007/2008
Chênh lệch
% Tỷ lệ
Doanh thu
585,11
720,03
+134,92
+23,06
Chi phí
492,08
564,58
+72,5
+14,73
Lợi nhuận
93,03
155,45
+62,42
+67,1
( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua số liêu ở bảng 3 cho thấy:
- Doanh thu năm 2008 đạt 720,03 tỷ đồng, tăng 134,92 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 23,06%. Trong đó thu chủ yếu từ các dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, lãi dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, thu từ cho vay và tiền gửi.
- Chi phí 2008 đạt 564,58 tỷ đồng, tăng 72,5 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 14,73%. Chủ yếu chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi phí tiền lương, chi phí thường xuyên khác.
- Lợi nhuận năm 2008 đạt 155,45 tỷ đồng, tăng 62,42 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 67,1%. Như vậy hoạt động kinh doanh của các bộ phận của chi nhánh có nhiều tiến bộ, đem lại hiệu quả thu nhập cho chi nhánh.
2.2 Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
2.2.1 Tổng vốn huy động
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến đầu tư vốn.
Bảng 4: Tình hình huy động vốn năm 2007 /2008
Đơn vị : Tỷ đồng, %
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ lệ
Tổng vốn huy động
460,40
100
815
100
354,60
77,02
1. Phân theo kỳ hạn
- TG không kỳ hạn
138,50
30,08
398
48,83
+259,5
+187,36
- TG KH <12 tháng
45,24
9,83
16
1,96
-29,24
-64,63
- TG KH > 12 tháng
276,66
60,09
401
49,21
+124,34
+44,94
2. Phân theo TPKT
- TG tiết kiệm dân cư
198,96
43,21
197
24,17
-1,96
-0,99
- TG TCTD, TCKT
261,44
56,79
618
75,83
+256,56
+98,13
3.Phân theo loại tiền
- Nội tệ
430,78
93,57
770
94,48
+339,22
+78,75
- Ngoại tệ quy đổi
29,62
6,43
45
5,52
+15,38
+51,92
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua số liệu bảng 4 cho thấy
Tổng nguồn vốn tính đến hết ngày 31/12/2008 đạt là 815 tỷ đồng. Như vậy tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 tăng 354,6 tỷ đồng với tốc độ tăng 77,02%, đạt 156% kế hoạch năm 2008. Trong đó:
- Huy động vốn phân theo kỳ hạn:
+ Vốn huy động không kỳ hạn năm 2008 đạt 398 tỷ đồng chiếm 48,83% tổng nguồn vốn. Tăng 259,5 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 187,36%.
+ Vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 đạt 16 tỷ đồng chiếm 1,96% tổng nguồn vốn. Giảm 29,24 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 64,63%.
+ Vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 đạt 401 tỷ đồng chiếm 49,21% tổng nguồn vốn. Tăng 124,34 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 44,94%.
- Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi tiết kiệm dân cư: 197 tỷ đồng, giảm 1,96 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 0,99%, chiếm 24,17% tổng nguồn vốn năm 2008.
+ Tiền gửi các TCTD & TCKT : 618 tỷ đồng, tăng 256,56 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 98,13%, chiếm 75,83% tổng nguồn vốn năm 2008.
- Huy động vốn phân theo loại tiền:
+ Vốn huy động nội tệ năm 2008 đạt 770 tỷ đồng, chiếm 94,48% tổng nguồn vốn, tăng 339,22 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 78,75%.
+ Vốn huy động ngoại tệ năm 2008 đạt 45 tỷ đồng, chiếm 5,52 % tổng nguồn vốn, tăng 15,38 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 51,92 %.
Năm 2008, công tác huy động vốn gặp rất nhiều biến động về lãi suất: Có thời điểm mức lãi suất huy động lên cao nhất trong thời gian gần đây, có thời điểm mức lãi suất huy động lại xuống rất thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình huy động vốn của chi nhánh, nhất là sự cạnh tranh hết sức sôi động về lãi suất giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn quận Hoàng Mai. Tuy nhiên chi nhánh đã chủ động triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Phát hành tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu, thực hiện tốt chính sách khách hàng,... để phát triển nguồn vốn. Từ những biện pháp tích cực và uy tín của chi nhánh, Tổng nguồn vốn huy động đã tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát triển kinh doanh.
2.2.2 tỷ lệ Chi phí huy động vốn & hệ số sử dụng vốn
Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi (lãi suất) và các chi phí có liên quan khác.
Bảng 5: Tỷ lệ Chi phí huy động vốn & hệ số sử dụng vốn
Đơn vị : Tỷ đồng, %
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2008
Chênh lệch
Tỷ lệ
1. Tổng vốn huy động
460,40
815
+354,60
+77,02
2. Tổng số dư nợ
256
254
-2
-0,78
3. Tổng chi phí HĐV
124.36
279.03
+154.67
+124.37
4.Hệ số sử dụng vốn (Vsd )(%)
(4)=(2)/(1)
55.60
31.17
-24.43
-44.94
5. Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động (Cf )(%)
(5) =(3)/(1)
27.01
34.24
+7.23
+26.77
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua bảng trên ta thấy Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân trên địa bàn Quận. Nhưng Chi nhánh chưa hoạt động hết công suất, phải điều hoà vốn về Ngân hàng Trung ương với tỷ lệ cao.
Tổng dư nợ cho vay năm 2008 giảm so với năm 2007. Cụ thể năm 2008 tổng dư nợ đạt 254 tỷ đồng, giảm 2 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 0,78%. Do vậy hệ số sử dụng vốn cũng giảm tương ứng với tổng dư nợ. Hệ số sử dụng vốn năm 2008 là 31.17% giảm 24.43% so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 44.94%.
Tổng chi phí huy động vốn năm 2008 là 279.03 tỷ đồng tăng 154.67 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 124.37%. Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động cũng tăng tương ứng. Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động năm 2008 là 34.24% tăng 7.23% so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 26.77%.
2.2.3 Rủi ro huy động vốn
Rủi ro trong kinh doanh là một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường mà bất kì doanh nghiệp nào cũng có thể gặp phải. Trong công tác huy động vốn của chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh Hà Nội thường mắc phải những rủi ro sau:
- Rủi ro biến động về lãi suất: Lãi suất huy động tăng làm đẩy chi phí, ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của ngân hàng, Ngoài ra lãi suất trên thị trường ồ ạt tăng cao, ngân hàng chưa kịp thời thay đổi chính sách lãi suất sẽ dẫn tói tình trạng “tiền chạy về túi ngân hàng bạn” do khách hàng rút tiền gửi ở ngân hàng có lãi suất thấp sang ngân hàng có lãi suất cao hơn. Điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn và có thể làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng kinh doanh ngoại hối luôn tiềm ẩn những rủi ro bởi sự biến động tỷ giá của đồng ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh như đồng USD, EUR.
- Thất thoát trong quá trình huy động vốn: Đây là rủi ro mang tính chủ quan xuất phát từ ngân hàng. Trước hết là do ngân hàng quản lý đồng vốn huy động không tốt dẫn đến thất thoát nguồn vốn. Thêm vào đó là do đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng, họ biển thủ vốn huy động của ngân hàng dùng cho mục đích cá nhân. Điều này không chỉ gây thiệt hại tới hiệu quả huy động vốn mà còn làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam trinh Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn của Chi nhánh .
Thành tựu nổi bật nhất, qua hai năm hoạt động, Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh. Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong huy động, lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội cũng như toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và trong các năm tiếp theo.
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục trong hai năm 2007 và 2008 với tốc độ cao, đạt 815 tỷ đồng vào cuối năm 2008. Hầu hết các nguồn vốn đều tăng trưởng ổn định qua các năm. Nhìn chung sự tăng lên nhanh chóng của tổng nguồn vốn như trên chủ yếu do sự tăng lên của nguồn vốn huy động .
Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội đã chú trọng đến các hình thức huy động vốn, nhờ đó nguồn vốn huy động liên tục tăng trong các năm 2007, 2008. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không chỉ đáp ứng đầy đủ cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh mà nó còn một phần dư ra và được điều vốn lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Đây là tín hiệu tốt trong hoạt động huy động vốn của toàn Chi nhánh.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Tồn tại :
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội vẫn còn nổi lên một số tồn tại, khó khăn có ảnh hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí, vai trò của Chi nhánh .
- Trong tổng nguồn vốn huy động, thì nguồn tiền gửi của dân cư còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong khi đó đây mới là nguồn vốn có tiềm năng phát triển mạnh nhất với chi phí huy động linh hoạt.
- Điểm đặc biệt là mặc dù hàng năm nguồn vốn huy động tăng nhưng dư nợ cho vay tăng chậm, năm 2008 dư nợ cho vay còn có xu hướng giảm so với năm 2007 thể hiện ngân hàng chưa có biện pháp hữu hiệu trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng trong khi địa bàn chi nhánh hoạt động có rất nhiều doanh nghiệp mới thành lập đang rất cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều đó thẻ hiện mặc dù chi nhánh đã khai thác tiềm năng về nguồn vốn nhưng chưa khai thác tốt về tiềm năng sử dụng vốn cho vay.
- Chi phí huy động vẫn cao. Nguyên nhân chính là do ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn, thêm vào đó là lãi suất huy động vốn tăng cao đã làm cho chí phí trả lãi tiền gửi, tiền vay tăng lên.
- Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ; khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra, chưa khai thác được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Nhìn chung, Chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
Nguyên nhân :
Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
Nguyên nhân khách quan :
Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm. Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy động vốn của Chi nhánh: sốt giá đất, thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị trường này. Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài, tỷ giá, giá vàng tăng, tâm lý người đầu tư thay đổi … đã gây áp lực cạnh tranh về lãi suất, về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng .
Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Thêm vào đó, các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng các công ty bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán …cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng .
Thu nhập bình quân, tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp. Một số khách hàng chưa thật sự tin vào ngân hàng. Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng vẫn chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo sợ tiền mất giá…khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng .
Nguyên nhân chủ quan :
Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý, hấp dẫn người gửi tiền .
Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng .
Chưa quan tâm đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược khách hàng, chăm sóc khách hàng trong công tác tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ nhìn chung còn rườm rà, phức tạp gây bất tiện cho khách hàng, thời gian giao dịch chỉ bó hẹp trong giờ hành chính, chưa tận dụng thời gian của khác hàng vào buổi tối, ngày lễ, ngày nghỉ.
Trình độ ứng dụng trong công nghệ còn hạn chế, chưa có các chương trình phần mềm đồng bộ về các nghiệp vụ có tính đặc thù của Chi nhánh có khả năng tích hợp giữa các chương trình để khai thác tốt số liệu .
Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh
3.1 Định hướng công tác tín dụng
3.1.1 Định hướng trong công tác huy động vốn:
- Mở rộng các hình thức huy động vốn, mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và ngân hàng trong và ngoài nước.
- Tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các nguồn vốn của dân, các khoản đầu tư của các tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Ngoài việc mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế, ngân hàng cần chú trọng tăng cường được các mối quan hệ với dân cư để thu hút thêm được nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng.
3.1.2 Định hướng trong công tác sử dụng vốn:
- Mở rộng các hoạt động tín dụng như kinh doanh bất động sản, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, thanh toán thẻ tín dụng...
- Tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chú trọng đầu tư cho các Tổng công ty thực hiện các chương trình được chính phủ phê duyệt. Tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, bảo đảm thu hồi vốn vay.
- Tiến hành mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với điều kiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có đầy đủ hồ sơ pháp lý.
3.1.3 Một số chỉ tiêu cần đạt trong những năm tới :
- Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 25 - 30% so với năm trước.
- Dư nợ hàng năm tăng từ 20 - 25% một năm.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% dư nợ.
- Lợi nhuận tăng 25%.
- Kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng pháp luật đã quy định và thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên.
3.2 Một số giải pháp
3.2.1 Đa dạng hoá hình thức huy động
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm các loại: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng ... thì Ngân hàng cần triển khai và phát triển các hình thức huy động mới như :
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong tương lai.
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường.
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.
- Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu.
Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng: Lãi suất có thể cao hơn bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu thực tế, cho vay thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng mở rộng các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá, đồng thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này theo các dự án đầu tư.
3.2.2 Giảm thấp chi phí huy động vốn
Một ngân hàng không thể coi là thành công trong việc huy động vốn nếu để có được một khối lượng vốn lớn nó phải bỏ ra chi phí huy động vốn quá lớn. Bởi cũng giống như các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lợi nhuận của ngân hàng cũng được tính bằng công thức: doanh thu - chi phí. Đối với ngân hàng lãi suất trả cho các khoản tiền huy động chiếm tỷ lệ cao nhất.
Các ngân hàng cần có một chính sách lãi suất trong đó cần chú trọng tính đa dạng hoá lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động (căn cứ vào từng loại tiền, kỳ hạn, đối tượng gửi tiền). Một ngân hàng có chính sách lãi suất đúng đắn nếu ngân hàng tối thiểu hoá được chi phí trong huy động vốn mà vẫn hoàn thành được kế hoạch về nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra không chỉ có chi phí lãi suất, trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn phải một số chi phí nghiệp vụ khác: tiền lương, chi phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ... Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
3.2.3 Sử dụng lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng thu hút nguồn tiền gửi có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác.
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội, vừa kích thích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.
Mặc dù có nhiều lợi thế tuy nhiên trong xu thế cạnh tranh lãi suất gay gắt, chi nhánh Tam Trinh cũng cần phải điều chỉnh và hoàn thiện chính sách lãi suất để nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng thu hút vốn với các NHTM khác.
3.2.4 Quảng cáo, marketing 1 cách hợp lý
Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Nội dung quảng cáo cần đề cập đến những vấn đề mà người xem quan tâm như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân, thẻ rút tiền tự động ATM, quảng cáo các chương trình khuyến mại của ngân hàng như tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu trả lãi trước…
Bên cạnh việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, Chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh có thể áp dụng hình thức quảng cáo trực tiếp bằng in tờ rơi. Tờ rơi này được để sẵn trong các hộp và ở quầy tiết kiệm, quầy giao dịch của các phòng của Chi nhánh. Nội dung của tờ rơi gồm các thông tin về Chi nhánh như vốn huy động của chi nhánh, lãi suất huy động, lãi suất cho vay và các dịch vụ thanh toán khác… Đây là hình thức quảng cáo vừa rẻ, đơn giản mà mang lại hiệu quả cao.
3.2.5 Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn
Trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi Ngân hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn một cách vững chắc nhất, vì khi đồng vốn đầu tư, cho vay phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên và nhờ đó ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Chính vì vậy NH cần phải có những hoạt động cụ thể như:
Phải thường xuyên bám sát chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của thành phố nói riêng, bám sát mục tiêu biện pháp của ngành.
Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả, chú ý đứng mức đến rủi ro lãi suất, tính toán lợi ích nhiều mặt, nhưng cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập quỹ rủi ro và có lợi nhuận.
3.2.6 Phòng ngừa, hạn chế rủi ro
Rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn mà không thu hồi được dẫn đến vốn bị ứ đọng không quay vòng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt chính sách cho vay, kinh doanh có hiệu quả thì sẽ dẫn tới có nhiều khách hàng có quan hệ tốt với ngân hàng, uy tín của ngân hàng sẽ được nâng cao, tạo điều kiện huy động vốn dễ dàng và đạt hiệu quả cao.
Để thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả, giảm tỷ lệ rủi ro, đảm bảo an toàn vốn tín dụng ngân hàng nên thực hiện các biện pháp sau:
- Thứ nhất: Trước khi cho vay phải thẩm định kỹ khách hàng, khách hàng phải có tài sản thế chấp, đủ tư cách pháp nhân, dự án đầu tư có tín nhiệm, làm ăn tốt, có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện dự án cho vay các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn một cách nghiêm túc, trung thực, có nhận xét, kiến nghị lên giám đốc tránh tổn thất cho ngân hàng.
- Thứ hai: Ngân hàng nên giúp đỡ tìm đầu vào hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm của khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao, tạo uy tín và quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng.
- Thứ ba: Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính quyền Quận, Huyện, Thành phố để quản lý tài sản thế chấp thường xuyên trao đổi cung cấp những thông tin về rủi ro tín dụng với trung tâm ngân hàng nhà nước.
- Thứ tư: Phát mại tài sản thế chấp chậm nhất 10 ngày sau khi bên vay không trả được nợ đến hạn. Ngân hàng lập hội đồng thanh lý tài sản bao gồm đại diện của ngân hàng, các cơ quan chức năng và có mặt của người sở hữu tài sản đó.
3.2.7 Nâng cao trình độ ý thức trách nhiệm của cán bộ
Tạo dựng lòng tin vững chắc đối với khách hàng, khuyến khích khách hàng đến ngân hàng giao dịch. Do đó tác phong, lề lối làm việc của cán bộ nhân viên trong ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng .
Nhân viên ngân hàng phải có sự hiểu biết nhất định, bảo đảm có thể hướng dẫn các thủ tục và giải đáp các vướng mắc, tạo niềm tin đối với khách hàng. Người nhân viên ngân hàng phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc bố trí vị trí làm việc cho nhân viên ngân hàng phải tuỳ theo yêu cầu công việc, năng lực của mỗi cá nhân để có thể phát huy tốt sở trường của mỗi người và làm vững mạnh đội ngũ cán bộ công nhân viên.
3.3 Một số điều kiện thực hiện giải pháp
3.3.1 Chính sách về tín dụng phải ổn định, phù hợp
Chính sách lãi suất: Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động.
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM..
3.3.2 Kinh tế vĩ mô phải được giữ vững, cân đối
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố bao trùm tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá... Chúng có tác động to lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
3.3.3 Có sự quan tâm của hệ thống ngân hàng cấp trên – NHN0&PTNT Việt Nam
Để đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, với điều kiện và đặc thù riêng thì NHNo&PTNT Việt Nam nên:
- Tích cực tham gia thị trường liên ngân hàng, tìm kiếm các nguồn vốn rẻ đặc biệt là vốn ngoại tệ để hỗ trợ và điều hoà vốn cho các ngân hàng cơ sở.
- Khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, đúc rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trong thời gian tới.
- Cần trang bị thêm cho chi nhánh cơ sở vật chất kỹ thụật để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, thu thập và xử lý thông tin.
- Phân quyền phán quyết cho vay đến từng chi nhánh.
- Cho phép Chi nhánh thành lập thêm 1 Chi nhánh cấp II và thêm một số phòng giao dịch. Theo đó xin tăng thêm biên chế lao động mới có thể hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, và lạc hậu đặc biệt trong lĩnh vực tin học. Để có thể đáp ứng được với các giao dịch hiện đại cần đầu tư các thiết bị công nghệ ngân hàng.
- Về công tác đào tạo cán bộ: Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ và ưu tiên phân nhiều chỉ tiêu cho Chi nhánh. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nếu Chi nhánh có kế hoạch mở các lớp học.
- Là Chi nhánh mới thành lập, tuy nhiên bằng sự nỗ lực thường xuyên, liên tục của đội ngũ CBNV Chi nhánh đến nay đã có đủ các tiêu chí để xếp hạng doanh nghiệp, đề nghị ngân hàng cấp trên làm thủ tục xếp hạng doanh nghiệp để tránh thiệt thòi đến lợi ích của Chi nhánh.
Kết Luận
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên và là vấn đề trung tâm trong hoạt động của bất kỳ Ngân hàng nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng nói riêng và nó quyết định tới sự cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung. Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trường cùng với thời gian thực tập tại Chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh Hà Nội, em đã nhận thấy vấn đề huy động vốn luôn là hoạt động truyền thống, quan trọng và có tính chất quyết định tới mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Nhất là trong thời gian gần đây vấn đề huy động vốn đang trở thành bài toán khó đối với các Ngân hàng. Với những hiểu biết của mình và qua tìm hiểu thực tế về công tác huy động vốn em đã hoàn thành đề tài này với những nội dung chính:
- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội.
- Đưa ra dịnh hướng phát triển nguồn vốn của NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội.
Với đề tài này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội nói riêng. Đây là một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những sai sót cần hoàn thiện, bổ xung. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội và các thầy cô giáo trong quá trình em viết đề tài này. Đặc biệt là thầy giáo, GS.TS Vũ Văn Hoá Chủ nhiệm khoa Tài chính ngân hàng trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thánh cảm ơn !
Sinh viên
Chử Thu Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22347.doc