Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nam Trung Viet Logistics Corporation

Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các cơ quan nhà nước như: Hải Quan, Cảng Vụ, bộ Giao Thông Vận Tải và từ chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước. Khi bộ máy quản lý của nhà nước hoạt động tốt và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng để có thể giải quyết nhanh chóng về thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng hóa. Để nền kinh tế của đất nước phát triển, nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, qua đó gián tiếp giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa phát triển theo. Chính phủ cũng cần có những chính sách đầu tư phát triển mạng viễn thông internet, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin trực tuyến, truyền dữ liệu điện tử EID của các công ty giao nhận vận tải. Khuyến khích các công ty phần mềm Việt Nam xây dựng phát triển các công cụ thương mại điện tử, các phần mềm quản lí logistics chuyên biệt.

doc115 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nam Trung Viet Logistics Corporation, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iet đã bỏ lỡ một lượng khách hàng tiềm năng là rất lớn.(W4) Lĩnh vực chủ lực của công ty là giao nhận nhưng công ty chưa chủ động được trong phương tiện vận chuyển, phải thuê từ các công ty vận tải khác nên lợi nhuận không cao. Công ty chỉ làm dịch vụ, là người mua hộ giá cước và bán lại hưởng thù lao. (W5) Quy mô chưa đủ lớn, do đó Nam Trung Viet chưa đáp ứng được cung cấp cả chuỗi dịch vụ logistics, mà chỉ làm tốt ở một số dịch vụ riêng lẽ nhất định. (W6) Cơ hội. Dịch vụ logistics đang ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, ngày càng được sự quan tâm hơn của các cấp lãnh đạo nhà nước do đó Nam Trung Viet có được nhiều cơ hội hơn để phát triển. (O1) Kinh tế Việt Nam đã hội nhập nền kinh tế thế giới, họat động xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và dịch vụ logictics là một đòi hỏi cấp thiết trong hoạt động xuất nhập khẩu, nguồn cầu logistics sẽ tăng lên nhanh chóng. Thị trường xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng được mở rộng thông qua việc thỏa thuận, ký kết và triển khai các hiệp định song phương và đa phương về hợp tác kinh tế thương mại cũng như thông qua tiến trình hội nhập hóa nền kinh tế toàn cầu. Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm tới là 200 tỉ USD/năm, năm 2010 hàng container qua các cảng biển đạt 3,6-4,2 triệu TEU, năm 2020 là 6-7,7 triệu TEU cho thấy tiềm năng phát triển logistics là rất lớn. (O2) Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam khá cao và ổn định, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành logistics. Trong những năm gần đây, các chuyên gia phân tích đều cho rằng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức 7%-8%/năm trong các năm tới là hoàn toàn khả thi Công ty cổ phần chứng khoán Artex,báo cáo ngành vận tải biển 2008. . (O3) Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực kinh tế trong đó có logistics. Việc áp dụng hình thức thông quan điện tử, giảm thời gian trong quá trình làm thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành công nghiệp dịch vụ logistics. (O4) Thuế suất thuế thu nhập của các doanh nghiệp trong nước giảm từ 28% xuống còn 25%, lợi nhuận sau thuế tăng lên, công ty có thêm tài chính phục vụ cho việc phát triển. (O5) Thách thức. Khách hàng có tâm lý đặt niềm tin, sự tín nhiệm đối với những công ty lớn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm nên Nam Trung Viet gặp những khó khăn nhất định từ nguồn khách hàng. Khách hàng của công ty chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên có sự hạn chế về lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua công ty. (T1) Ngày càng có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực logistics, Nam Trung Viet ngày có càng nhiều hơn về đối thủ cạnh tranh, phải đối mặc với hiện tượng giảm giá cước, giành giật khách hàng. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thề giới WTO, số lượng công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ không ngừng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực logistics, bởi Việt Nam được coi là một thị trường đầy tiềm năng. Trong biểu cam kết lộ trình mở cửa dịch vụ logistics, sau khi gia nhập WTO sẽ cho phép các công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực logistics ở Việt Nam với các hình thức liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài.(T2) Nền kinh tế Việt Nam hội nhập, chính phủ không thể có nhiều chính sách bảo hộ ngành Logistics thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước kể từ khi cam kết WTO về ngành nghề liên quan đến logistics có hiệu lực. Do đó, Nam Trung Viet cũng như nhiều công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực phải chịu cạnh tranh gay gắt với những công ty nước ngoài, buộc công ty phải tự cũng cố mình để có thể đứng vững được trong ngành. (T3) Giá cả đầu vào ngày càng tăng cao ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ và khả năng cạnh tranh của công ty. Hiện nay một container hàng xuất nhập khẩu phải gánh hàng chục loại cước phí: phí trải công, chứng từ, vận chuyển, hải quan,và ngay cả phí kẹt cầu cảng PCS, phí điều chỉnh ngoại tệ CAF đôi khi là bất hợp lí. Nguồn nguyên liệu dần khan hiếm dẫn đến giá cả nhiên liệu tăng vọt ảnh hưởng trực tiếp vào giá cước vận chuyển trong khi lĩnh vực chủ lực của công ty là dịch vụ đại lí giao nhận và vận tải. Tốc độ tăng chi phí ngày càng cao ảnh hưởng mạnh đến kết quả kinh doanh, lợi nhuận của công ty.(T4) Một số chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước còn thiếu, chưa cụ thể và nhất quán trong một số lĩnh vực như: tài chính, thuế, hải quanlàm cho quy trình logistics càng trở nên nặng nề, phức tạp. Hơn nữa, sự chồng chéo các văn bản giữa các cơ quan trung ương và đại phương đang làm tăng sự không minh bạch, thời gian và chi phí xử lí một đơn hàng, sự phức tạp của thủ tục giấy tờ đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động logistics.(T5) Thông qua hiện trạng của công ty, ta tiến hành phân tích ma trận ma trận đánh giá nội bộ (IEF) và ma trận SWOT để có thể nhìn thấy một cách tổng quát về công ty đồng thời có thể đưa ra những chiến lược và những giải pháp sao cho thực hiện các chiến lược đó một cách hiệu quả nhất. Ma trận đánh giá nội bộ (IFE) Nhằm tóm tắt, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu quan trọng của công ty để nhận diện được những mặt yếu kém cần được cải thiện ta tiến hành phân tích ma trận đánh giá nội bộ công ty. Thông qua đó có thể xác định được nội lực của công ty để tìm ra những giải pháp thích hợp cho việc phát triển công ty. Bảng 2.11: Ma trận đánh giá nội bộ công ty (EFI) Các yếu tố nội bộ công ty Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1.Cơ cấu tổ chức 0,05 4 0,2 2.Trình độ nhân viên 0,1 4 0,4 3.Chất lượng dịch vụ 0,15 3 0,45 4.Quy mô vốn 0,15 2 0,3 5.Công tác marketing 0,2 1 0,2 6. Phương tiện vận tải 0,15 2 0,3 7. Uy tín công ty 0,1 4 0,4 8.Mạng lưới đại lí 0,1 3 0,3 Tổng cộng 1,0 2,55 Nhận xét: Số điểm trung bình trong phương pháp phân tích nội bộ doanh nghiệp là 2,5. Công ty đạt số điểm 2,55 cho thấy nội lực công ty ở mức trên trung bình không xa. Trong những năm tới công ty cần chú trọng trong công tác đào tạo nhân viên vì đây chính là nguồn tài sản quý giá nhất của công ty. Bên cạnh đó cần tăng cường hoạt động marketing, đây là một yếu tố quan trọng nhưng chưa được công ty chú trọng đến đó không quảng bá được hình ảnh cũng như sản phẩm dịch vụ của công ty một cách rộng rãi. Công ty cần khắc phục những yếu kém đó để có thể phát huy những thế mạnh về uy tín cũng như chất lượng dịch vụ. Ma trận SWOT Bảng 2.12: Ma trận SWOT Cơ hội(O) 1.Dịch vụ logistics đang ngày càng phát triển. 2.Nền kinh tế hội nhập cùng thế giới, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng. 3.Tốc độ tăng trưởng của kinh tế ổn định. 4.Sự phát triển của công nghệ thông tin, áp dụng hình thức thông quan điện tử trong quá trình làm thủ tục hải quan. 5.Thuế suất thuế thu nhập của các doanh nghiệp trong nước giảm. Thách thức (T) 1.Tâm lý khách hàng thường đặt niềm tin vào những công ty lớn, hoạt động lâu năm. 2.Ngày càng có nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực. 3.Chính phủ không còn có nhiều chính sách bảo hộ trong thời hội nhập, phải cạnh tranh với những công ty nước ngoài. 4.Giá cả đầu vào ngày càng tăng. 5.Một số chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước còn thiếu, chưa cụ thể và nhất quán. Điểm mạnh (S) 1.Trụ sở nằm gần các cảng lớn. 2.Bộ máy quản lý giàu kinh nghiệm, mô hình quản lý chuyên nghiệp. 3.Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, được bố trí hợp lý. 4.Trang thiết bị máy móc theo hướng công nghệ hóa 5.Mạng lưới hoạt động rộng rãi. 6.Chủ động trong nguồn tài chính, không có các khỏan chi phi cho hoạt động tài chính. 7. Chất lượng dịch vụ tạo được uy tín trên thị trường. Kết hợp S-O - S2, S3, S7 +O1, O2:chiến lược phát triển nguồn nhân lực. -S1, S2, S3, S5, S7 + O1 ,O2, O3: chiến lược phát triển thị trường. -S6 + O4: phát triển công nghệ thông tin. Kết hợp S-T -S1,S2,S3,S7 + T1: ổn định và tìm kiếm khách hàng mới, xây dựng chiến lược khách hàng. -S1,S5,S7+T2,T4: chiến lược cắt giảm chi phí. -S1,S2,S3,S5 + T2,T3: chiến lược phát triển hệ thống đại lý, đối tác liên kết kinh doanh. Điểm yếu(W) 1.Quy mô còn nhỏ, vố ít, thời gian hoạt động chưa lâu. 2.Chỉ có một trụ sở chính, chưa có chi nhánh. 3.Cơ cấu hàng hóa làm dịch vụ chưa cân đối, chủ yếu là hàng xuất. 4.Chưa chú trọng nhiều vào công tác marketing. 5.Chưa chủ động được phương tiện vận tải, phải thuê từ các hãng vận tải khác. Kết hợp W-O -W1,W2 + O1,O2: mở rộng tuyến vận chuyển, kênh phân phối. -W4 + O1,O2,O3: phát triển chiến lược marketing -W3 + O2: tìm kiếm khách hàng mới. Kết hợp W-T -W1,W2 + T1: nâng cao chất lượng dịch vụ. -W5 + T1,T2,T3,T4: tìm kiếm, ký hợp đồng với các hãng tàu lớn với cước phí cạnh tranh. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NAM TRUNG VIET LOGISTICS CORPORATION Từ những thực trạng của công ty và qua phân tích ma trận nội bộ cũng như ma trận SWOT, lấy đó làm cơ sở để nhận diện được những mặt yếm kém cũng như những cơ hội phát triển từ đó đưa ra những giải pháp nhẳm khắc phục những yếu kém, cũng như tận dụng cơ hội và phát huy thế mạnh để đưa công ty ngày càng phát triển hơn. Phát triển nguồn nhân lực Cơ sở đề xuất Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào dòng chảy của nền kinh tế ngày càng phát triển của thới giới, việc giao lưu buôn bán của Việt Vam với các nước ngày càng được mở rộng (O2). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì lĩnh vực logistics cũng ngày càng được quan tâm phát triển (O1), do đó NTV có thêm nhiều cơ hội trong quá trình hoạt động. Để tận dụng được những cơ hội đó, công ty cần phát huy được những thế mạnh của mình, một trong những thế mạnh đó là về nguồn nhân lực (S2,S3) và cũng là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của công ty. Do đó phát triển nguồn lực là một trong những đòi hỏi phải luôn luôn gắn liền với công ty và phải được giải quyết cấp bách. Mục tiêu giải pháp: Đào tạo nguồn nhân lực cao hơn cao hơn về chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành logistics. Nâng cao trình độ nhân viên trong nghiệp vụ logistics nhằm giảm áp lực khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề trong quá trình làm việc. Đào tạo được nguồn nhân lực giỏi nhằm hổ trợ thực hiện các giải pháp khác đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung giải pháp: Đối với nhân viên. Hiện nay hầu hết nhân viên trong Nam Trung Viet là những người gắn bó lâu dài với công ty nên đều tích lũy được nhiều kinh nghiệm và có trình độ nghiệp vụ cao. Tuy vậy nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu về trình độ của nhân viên cũng phải ngày càng được nâng cao. Do đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, công ty cần tổ chức những khóa học đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho toàn thể nhân viên để họ có thể xử lý các vấn đề một cách khoa học và hiệu quả nhất. Hiện nay các chương trình đào tạo ở các trường đại học cao đẳng chưa thực sự chú trọng vào lĩnh vực logistics, kiến thức về logistics mà một sinh viên mới ra trường là vô cùng hạn hẹp trong khi đòi hỏi của ngành thì không ngừng tăng cao. Hầu hết nhân viên trong công ty đều được tuyển chọn đều có bằng cấp liên quan đến chuyên ngành ngoại thương và được công ty đào tạo bằng cách truyền đạt kinh nghiệm của người cũ cho người mới hay tham gia một số lớp nghiệp vụ bên ngoài. Tuy nhiên những lớp nghiệp vụ này cũng chỉ chuyên về thủ tục hải quan, kê khai hải quan cũng như nghiệp vụ về hoạt động ngoại thương nên chưa khái quát được vai trò và tầm quan trọng của logistics.Với những kiến thức đó chưa đủ cho lực lượng nhân sự của một công ty có thể trở thành một nhân viên chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của chuỗi hoạt động trong lĩnh vực logistics. Trong thời gian gần đây, VIFFAS cũng đã và đang kết hợp với các hiệp hội giao nhận các nước ASEAN (AFFA), các chương trình của bộ giao thông vận tải, tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ giao nhận, gom hàng đường biển, liên kết trường cao đẳng Hải quan mở lớp đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ cho các hội viên. VIFFAS cũng liên kết với công ty truyền thông Phương Nam, trường nhân lực quốc tế SIM tổ chức các khóa học về logistics phục vụ cho nhu cầu của ngành. Công ty có những chính sách khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo này nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Các khóa học hầu hết có học phí thì khá cao do đó công ty nên hổ trợ cho nhân viên có điều kiện tham gia nắm bắt được kiến thức hiện đại. Đối tượng tham gia các khóa học: Nhân viên chính thức của công ty, có hợp đồng dài hạn. Có tinh thần cầu tiến, có năng lực trong công việc. Có nhiều cống hiến đóng góp vào thành quả của công ty. Hướng giải pháp thứ hai là thuê những chuyên gia trong lĩnh vực logistics về giảng thuyết cho toàn thể nhân viên. Chi phí cho mỗi giờ giảng là khoảng 200 USD do đó để hoàn tất khóa học công ty phải tốn một khoản phí khá cao. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại thì rất khả quan. Thứ nhất do kiến thức được truyền đạt trực tiếp nên có độ chính xác cao, khả năng tiếp thu có tính cao hơn. Thứ hai do quy mô công ty nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều nên thích hợp cho một buổi giảng thuyết tập thể. Trong quá trình trao đổi, nhân viên có cơ hội được giải đáp trực tiếp những thắc mắc mà trong quá trình công tác gặp phải. Nhờ đó trình độ của nhân viên sẽ được nâng cao, phục vụ tốt hơn trong quá trình hoạt động tại công ty. Đối với các cấp quản lý. Sự thành bại của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào đường lối lãnh đạo của các cấp quản lý. Phần lớn bộ phận quản lý của Nam Trung Viet là những người có trình độ cao, gắn bó với công ty từ những ngày đầu mới thành lập nên rất am hiểu về công ty. Độ ngũ quản lý đã không ngừng chuyển đổi phương pháp và điều hành công ty theo hướng thị trường, luôn cập nhật những kiến thức về phương pháp quản lý mới để nâng cao trình độ chuyên môn lãnh đạo công ty ngày càng phát triển. Do đó công ty cần phát huy thế mạnh này và phải không ngừng triển khai các khóa học tiếp cận với các chương trình quản trị. Hiện nay tất các cả các thành viên trong hội đồng quản trị, các cấp quản lý đều có trình độ đại học trở lên. Tất cả đều có đủ chức năng của một nhà quản trị và tầm hiểu biết về dịch vụ logistics. Thế nhưng đứng trước một thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng được nâng cao tầm nhìn và ngày càng bổ sung kiến thức. Do đó, công ty nên hổ trợ cho một số nhân viên quản lý tham gia các khóa đào tạo về quản trị, khoa học quản lý của các trường, viện kinh tế. Bên cạnh đó, các cấp quản lý cũng phải không ngừng hoàn thiện, cập nhật bổ sung những kiến thức về dịch vụ logistics và các lĩnh vực liên quan để có thể nhận định được và đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp cho công ty. Công ty cũng có thể cử một số quản lý có năng lực tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài nhằm tiếp cận được những cách quản lý hiện đại, học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý từ những nước phát triển. Các khóa học có thể tham gia như: Bảng 3.1: Các khóa học đào tạo nhân viên Tổ chức, viện đào tạo Các khóa học Thời gian học Học phí I.Viện tiếp vận logistics MGC (MIL) 1.Chuyên viên logistics. 2.Quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu. 3.Quản trị rủi ro trong MSC. 4.Quản trị doanh nghiệp hiệu quả. 2-4 tháng/ khóa 1.00.000-1.500.000 /1 module II.VIFFAS liên kết với công ty truyền thông Phương Nam. 1.Logistics- Giao nhận kho vận. 2.Đại lí và môi giới hàng hải – kinh doanh hàng hải 3. Cng ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Ngắn hạn 2-5 ngày/ khóa 1.500.000-2.000.000 đồng/khóa III. Học Viện Quản Trị Vật Liệu Singapore.* Các khóa học từ cấp cơ sở đến nâng cao về Logistics. Tùy từng khóa học Tùy trình độ Nguồn: tổng hợp từ Viện tiếp vận MMC và công ty truyền thông Phương Nam. (*): Các lớp sử dụng ngôn ngữ là tiếng Anh. Tất cả những nổ lực của công ty trong việc phát triển nguồn nhân lực chỉ là để tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ cho công ty, đủ trình độ và khả năng giải quyết vấn đề. Thế nhưng trong thực tế trình độ và kiến thức chưa đủ cho nhân viên thể hiện hết khả năng của mình. Nó còn đòi hỏi sự quan tâm, động viên của các cấp quản lý đối với nhân viên. Vậy nhà lãnh đạo phải làm gì để giữ chân nhân viên của mình và khuyến khích họ làm việc với năng suất tốt nhất? Trong hệ thống lý thuyết về quản trị và động viên, Abraham Maslow đã chỉ ra rằng hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con người được sắp xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao. Theo tầm quan trọng cấp bậc nhu cầu được xếp thành 5 bậc (Sơ đồ 3.1) Maslow đã chia các nhu cầu thành 2 cấp: cấp thấp và cấp cao. Nhu cầu cấp thấp là những nhu cầu về sinh lý (những nhu cầu đảm bảo con người tồn tại: ăn, mặc, tồn tại và phát triển), an toàn. Nhu cầu cấp cao là những nhu cầu về xã hội, tự trọng và tự thể hiện. Đầu tiên nhu cầu ở cấp thấp nhất hoạt động, nó đòi hỏi được đáp ứng và như vậy nó là động lực thúc đẩy con người hành động – nó là nhân tố động cơ. Khi nhu cầu này được đáp ứng thì nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ xuất hiện. Như vậy một nhà lãnh đạo muốn phát huy được hết khả năng cùa nhân viên thì trước hết phải biết nhân viên đang ở cấp độ nhu cầu nào. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho việc thỏa mãn nhu cầu đồng thời đảm bảo đạt đến mục tiêu tổ chức. Sơ đồ 3.1: Sự phân cấp nhu cầu của Maslow. Nguồn: Quản trị học- nhà xuất bản Thống kê Rõ ràng một khi nhu cầu về vật chất được thỏa mãn thì mới thúc đẩy nhân viên làm việc nổ lực hết khả năng của mình. Một nhân viên không thể chuyên tâm làm việc nếu nhận thấy rằng mình có cố gắng mấy cũng chẳng được gì, họ chỉ sẽ làm hết phần việc của mình là hết trách nhiệm. Trái lại, nếu được sự động viên, kêu gọi từ các nhà lãnh đạo họ sẽ cảm thấy mình chính là thành viên của công ty, sự sống còn của công ty cũng chính là của chính mình. Áp dụng điều đó vào thực tiễn, ban lãnh đạo công ty nên có những chính sách quan tâm, đãi ngộ đối với nhân viên của mình. Các cấp quản lý phải hiểu biết được những mong đợi của nhân viên, gắn những mong đợi này với mục tiêu của tổ chức. Do đó, các cấp quản lý nên: Tạo ra các kết cục mà nhân viên mong muốn Tạo sự cần thiết thực hiện để đạt mục tiêu tổ chức. Đảm bảo phần thưởng là đủ sức hấp dẫn cần thiết. Bảo đảm hệ thống công bằng với mọi nhân viên. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ thuyết mong đợi của Vichtor Vroom Sức mạnh động viên: Tôi nên nổ lực bao nhiêu? Khả năng của nỗ lực thực hiện Khả năng nhận được phần thưởng Giá trị được nhận thức Cơ hội hoàn thành nhiệm vụ của tôi thế nào nếu tôi đưa ra các nổ lực cần thiết Khả năng đạt đến phần thưởng thế nào nếu tôi hoàn thành nhiệm vụ? Phần thưởng nào là có giá trị với tôi Nguồn: Quản trị học – NXB Thống Kê Như vậy sự nổ lực của nhân viên hoàn toàn phụ thuộc vào những gì mà công ty mang lại cho họ. Trong thực tiễn, ngoài cấp bậc thì lương thưởng là điều mà một nhân viên đặt lên hàng đầu. Một nhân viên sẽ không ngừng cố gắng nếu nhận ra rằng mức độ lương thưởng của mình phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh của công ty. Để thúc đẩy nhân viên làm với hiệu quả cao nhất, công ty có thể áp dụng cơ chế khoán lương theo kết quả kinh doanh. Theo đó, mỗi nhân viên bên cạnh lương căn bản còn có thể có thêm một mức lương thưởng tùy theo kết quả mình đóng góp vào công ty. Tuy nhiên mức lương căn bản không được quá cao tránh trường hợp nhân viên ỷ lại không làm việc. Theo cơ chế này, mức lương của mỗi nhân viên sẽ hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng cũng như những cố gắng của mình. Ngoài ra công ty cũng có thể thực hiện khuyến khích nhân viên dưới dạng hình thức lương thưởng. Theo đó, nếu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, mỗi nhân viên sẽ được thêm một khoản tiền thưởng theo một tỉ lệ nhất định trên tổng doanh thu vượt mức. Cơ chế này tuy không tạo nhiều áp lực làm việc cho nhân viên như cơ chế khoán lương nhưng nó cũng góp phần khuyến khích nhân viên nổ lực làm việc hơn. Hai giải pháp này rất phù hợp để áp dụng trong phòng kinh doanh và bộ phận marketing của công ty. Bởi đây là 2 phòng có ảnh hưởng trực tiếp lên kết quả kinh doanh của công ty. Doanh thu của công ty tăng hay giảm phụ thuộc rất nhiều vào nổ lực tìm kiếm khách hàng, khai thác thị trường. Đây là những chính sách lương thưởng đang được áp dụng rộng rãi vì nó vừa tạo cho nhân viên có cơ hội tăng thu nhập vừa thúc đẩy năng lực làm việc của nhân viên. Hiệu quả mang lại: Trình độ nhân viên ngày càng được nâng cao, chất lượng phục vụ cũng sẽ được ngày càng hoàn thiện. Tạo quá trình làm việc ngày một chuyên môn hơn. Tạo thuận lợi cho nhân viên trong việc xử lý thông tin đến với khách hàng Tạo cảm giác thoải mái, tăng niềm tin cho khách hàng trong chất lượng phục vụ, tăng uy tín của công ty trong ngành hoạt động. Kích thích nhân viên nổ lực làm việc, tạo ra kết quả tốt nhất cho công ty. Cắt giảm chi phí. Căn cứ đề xuất. Với lợi thế là có trụ sở nằm gần các cảng lớn (S1) và có mạng lưới hoạt động khá rộng rãi (S5) đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động. Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được hoàn thiện, ngày càng tạo được uy tín trên thị trường (S7). Tuy nhiên những công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực cũng đang ngày càng gia tăng (T2) tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh chất lượng dịch vụ thì giá cả là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng, NTV Logistics Corp. phải chịu áp lực khá lớn về vấn đề này khi giá cả các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao (T4). Do đó muốn có đủ sức cạnh tranh, công ty cần thực hiện một số biện pháp nhằm cắt giảm bớt những khoản chi phí đầu vào. Mục tiêu giải pháp: Cắt giảm những chi phí không cần thiết Tăng khả năng cạnh tranh. Tăng lợi nhuận cho công ty. Nội dung giải pháp: Chi phí hoạt động của công ty bao gồm: chi phí thuê vận tải, chi phí phục vụ khách hàng, chi phí kho bãi, chi phí giải quyết đơn hàng và hệ thống thông tin, chi phí thuê văn phòng, chi phí khác như tiền điện, nước, điện thoại. Chi phí là một trong những nhân tố tác động trực tiếp lên kết quả kinh doanh của công ty. Do đó cần có những biện pháp cắt giảm những chi phí không cần thiết nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty làm trong lĩnh vực dịch vụ mà chi phí vận tải chiếm tỉ trọng cao nhất. Công ty không chủ động trong phương tiện vận chuyển mà phải đi thuê do đó phụ thuộc rất nhiều vào các hãng vận tải. Việc mua cước sau đó bán lại cho khách hàng làm giảm khả năng cạnh tranh của Nam Trung Viet. Giá cả luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng khi tìm hà cung cấp dịch vụ. Để khắc phục những hạn chế này, công ty phải có được một giá cước cạnh tranh để tranh thủ sự lựa chọn của khách hàng bằng cách: Tiếp tục ký hợp đồng với các hãng vận tải, hãng tàu lớn mà công công ty vẫn mua cước: Maersk Sea Land, OOCL, APL, Huyndai Merchant Marine,.để mua được giá cước cạnh tranh nhất. Nghiên cứu, tìm kiếm thêm những hãng tàu lớn khác nhằm có cơ hội mua được giá cước rẽ hơn đồng thời tránh được rủi ro bị chèn ép giá của những hãng vận tải cũ. Cần xem xét rõ vì từng hãng tàu sẽ mạnh về những tuyến nhất định nên cước mỗi hãng tàu cũng khác nhau ở mỗi tuyến. Ví dụ: Các hãng tàu mạnh về tuyến châu Á như: Hajin, China Shipping; Mỹ: Evergreen, OOCL, CMA Bảng 3.2: Một số hãng tàu – chủ hàng Container ở TP.HCM năm 2007. Tên Địa chỉ 1. Cty TNHH Maersk Việt Nam Ltd 2. Cty TNHH vận tải biển Phượng Hoàng 3. Cty Đại lí tàu biển và tiếp vận Thái Bình Dương 4. Cty TNHH NYK line Việt Nam 5. Cty China Shipping container Lines 6. Cty Mitsui O.S.K Lines Việt Nam 7. Cty liên doanh đại lí vận tải COSFI 8. Cty TNHH APL–NOL Việt Nam 9.Cty cổ phần dịch vụ hàng hải 10. Cty TNHH Hapag – Lloyd Việt Nam 11. Cty CP hàng hải Sài Gòn 12. Yang Ming Corporation (VN) 13. Cty TNHH Evergreen Việt Nam 14. Cty TNHH Hanjin Việt Nam 28 Phùng Khắc Khoan, Q1. Tầng 2 số 27 Nguyễn Trung Trực, Q1 16 Phó Đức Chính, Q1. Tầng 8 tòa nhà Lanmark, 5 Tôn Đức Thắng, Q1. Tầng 10- STC- 37 Tôn Đức Thắng, Q1 Tầng 10- Sun Wah Tower- 115 Nguyễn Huệ, Q1. 6A Hồ Xuân Hương , Q1. 22 Phạm Ngọc Thạch, Q3. 89 Pasteur, Q1. 145-147 Nguyển Tất Thành, Q4. 422 Nguyễn tất Thành, Q4. 200 Điện Biên Phủ, Q3. Tầng 13- STC- 37 Tôn Đức Thắng, Q1. Tầng 10- STC- 37 Tôn Đức Thắng, Q1 Nguồn: Cục đăng kiểm Việt Nam Tìm kiếm thêm nhiều nguồn hàng để tận dụng được mối quan hệ nghịch biến giữa chi phí vận tải một đơn vị hàng hóa với khối lượng vận tải, đồng thời cũng bảo đảm được số lượng hàng hóa đáp ứng với điều khoản hợp đồng với hãng tàu Vận tải còn có ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ khách hàng nhờ tính tin cậy, độ chính xác về thời gian, tính linh hoạt về vị trí, khả năng cung cấp dịch vụ, khả năng giả quyết và bồi thường những tổn thất, mất mát do vận tải gây ra. Do đó công ty phải ký kết hợp đồng với những hãng vận tải có uy tín để đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, không đánh mất lòng tin của khách bởi nó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của công ty. Tiếp tục nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị theo hướng hiện đại hóa, qua đó tạo điều kiện cho nhân viên gải quyết nhanh chóng công việc, tránh bị trì trệ, lãng phí thời gian và ảnh hưởng đến các khâu khác. Hệ thống kho bãi công ty thuê theo dạng hợp đồng dài hạn. Tuy nhiên kết quả trong những năm qua cho thấy công ty chưa đạt được kết quả tốt trong kinh doanh dịch vụ kho bãi. Tuy lợi nhuận mỗi năm đều tăng nhưng tốc độ tăng không cao. Theo tình hình hiện tại, lượng kho bãi của công ty có xu hướng dư thừa, giảm lợi nhuận cho công ty. Công ty cần chú trọng trong lĩnh vực này bởi tuy không phải là lĩnh vực quan trọng nhưng nó vẫn ảnh hưởng đến kết quả chung cho tất cả các hoạt động khác. Như vậy chi phí kho bãi đã ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí của công ty. Trong khi có những kho chưa sử dụng được hết diên tích nhưng vẫn phải trả một khoản tiền khá lớn. Do đó, trong ngắn hạn khi hợp đồng thuê kho vẫn còn thời hạn, công ty phải nổ lực tìm kiếm nguồn hàng có nhu cầu thuê kho bãi hoặc có thể cho các công ty khác thuê lại để tận dụng được nguồn doanh thu. Tuy nhiên khi thực hiện biện pháp cho thuê lại cần chú trọng việc dự đoán nhu cầu, tránh trường hợp đến lúc cần diện tích để chứa hàng LCL thì không còn chổ. Những chi phí gián tiếp như chi phí điện nước, điện thoại tuy không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh nhưng cũng nên tiết kiệm Đẩy mạnh hoạt động marketing. Căn cứ đề xuất: Dù là công ty sản xuất kinh doanh hay làm dịch vụ thì marketing là một phần không thể thiếu. Hiện nay công ty chưa chú trọng nhiều vào lĩnh vực marketing (W4) nhưng một thực tế là muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đang không ngừng phát triển (O1,O2,O3) thì phải được càng nhiều khách hàng biết đến càng tốt. Trong khi marketing lại là một công cụ hữu hiệu nhất để đưa công ty đến với khách hàng, do đó công ty cần phải nghiên cứu để đưa ra những chiến lược marketing cụ thể phù hợp với hiện thực của công ty. Mục tiêu giải pháp: Đưa dịch vụ của công ty đến với khách hàng. Khai thác hiệu quả nguồn cầu tiềm năng đang gia tăng. Đưa thương hiệu, hình ảnh công ty vượt phạm vi trong nước. Nội dung giải pháp: Nhận diện được tầm quan trọng của marketing, công ty xem xét lập ra một bộ phận chuyên nghiên cứu marketing, tách riêng với phòng kinh doanh như hiện tại để tập trung chuyên môn, hoạch định và triển khai thực hiện những chiến lược phù hợp với từng thời kỳ. Bộ phận này sẽ đảm nhiệm mọi hoạt động về quảng bá hình ảnh công ty, nghiên cứu thị trường, đưa ra những chiến lược marketing trong từng thời kỳ, đo lường mức độ hài lòng của khách hàngĐể thành lập bộ phận marketing, công ty nên tuyển những nhân viên có trình độ chuyên môn về marketing, sử dụng tố các phần mềm máy vi tính, có tính nhạy bén sáng tạo đồng thời cũng nên có kiến thức về dịch vụ logistics hoặc sẽ được đào tạo thêm về lĩnh vực này. Số lượng nhân viên trong bộ phận marketing chỉ cần 3 – 4 người, trong đó sẽ sử dụng 1 người từ phòng kinh doanh đang phụ trách trong mãng marketing để tiếp tục công việc, hổ trợ nhân viên mới làm việc hiệu quả hơn. Sơ đồ phòng Marketing: Trưởng phòng Sơ đồ 3.3: Sơ đồ phòng marketing Nhân viên 3 Nhân viên 2 Nhân viên 1 Tiêu chí tuyển chọn: Trưởng phòng: Trình độ: cử nhân trở lên chuyên ngành marketing, ngoại thương, kinh tế. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing ở chức vụ tương đương. Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá thị trường. Có khả năng hoạch định, xây dựng chiến lược. Có kiến thức quản trị viên cấp cao. Nhân viên: Trình độ: cử nhân, chuyên ngành marketing, quản trị kinh doanh, kinh tế. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing. Năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường trong nước và thế giới. Ưu tiên ứng viên hiểu biết về lĩnh vực giao nhận vận tải, logistics. Có khả năng giao tiếp tốt. Sử dụnhg tốt vi tính văn phòng. Nhiệm vụ phòng marketing: Trưởng phòng đề xuất, lãnh đạo nhân viên trong phòng thực hiện các công việc: Lập và thực hiện các chiến lược marketing cho công ty. Nghiên cứu thị trường trong nước và thế giới. Hổ trợ phòng kinh doanh trong hoạt động chăm sóc khách hàng và phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó cũng cần chú ý rằng dù marketing là một công cụ hiệu quả nhưng chi phí cho hoạt động marketing là không nhỏ. Vì vậy mà công ty cần phải có những chiến lược cụ thể, thực hiện có hiệu quả để giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả hoạt động. Công việc cụ thể: Sử dụng Internet là công cụ quảng bá chính: Ngày nay Internet là một công cụ tìm kiếm nhanh nhất, có hiệu quả nhất và cũng được ưa chuộng nhất. Nam Trung Viet nên sử dụng mạng Internet để quảng cáo trên mạng. Cách làm này vừa ít tốn kém vừa có tầm lan rộng khắp thế giới với tốc độ thông tin rất nhanh, tiếp cận khách hàng trong và ngoài nước một cách nhanh chóng. Phòng marketing chịu trách nhiệm trong việc nâng cấp trang web hiện tại của công ty.Để đạt hiệu quả cao, trang web phải được thiết kế hấp dẫn, rõ ràng, ngắn gọn nhưng phải đầy đủ những thông tin cần thiết và được cập nhật thường xuyên. Trên giao diện website nên có đường link vào hộp thư mail của công ty để tiện lợi cho khách hàng khi cần liên lạc. Cũng cần phải xây dựng 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để phục vụ nhiều đối tượng truy cập. Để thu hút nhiều khách hàng truy cập vào trang web, phải thực hiện những biện pháp như gởi thông báo đến cho khách hàng, thông qua báo chí đặc biệt là đăng ký trang web trên những công cụ tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp (những trang vàng, yahoo) hoặc thuê chổ đặt quảng cáo trên những trang web nổi tiếng như vnexpress.net, vnn.vn. Email là cách tiếp cận trực tiếp và nhanh nhất đến từng đối tượng khách hàng tiềm năng. Trưởng phòng sẽ cử ra 1 nhân viên chịu trách nhiệm gửi thông báo quảng cáo về công ty, dịch vụ thông qua danh sách email khách hàng. Danh sách có được từ: nguồn khách hàng có sẵn, danh bạ doanh nghiệp của VCCI, tạp chí Viet Nam Shipper, Yellow pages,.. Việc soạn thảo nội dung cho một email giới thiệu về công ty là rất quan trọng, phải thu hút được sự quan tâm của khách hàng mới tạo được hiệu ứng cao. Sử dụng công cụ báo chí Công ty cũng có thể quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành như Viet Nam Shipper. Trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo Tuổi Trẻ, Sài Gòn Giải Phóng, Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn,.Đây là các loại tạp chí, tập san mà các doanh nhân hay quan tâm do đó có thể thu hút thêm một lượng khách hàng mới cho công ty.. Công cụ ngoại giao Định kỳ tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, các buổi tiệc chiêu đãi, tặng quà lưu niệm để tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng. Trong các buổi hội nghị, ngoài những khách hàng hiện tại công ty nên mời thêm những khách hàng tiềm ăng . Thông qua buổi hội nghị, công ty có thể quảng bá được thương hiệu của mình, có thể gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với hệ thống khách hàng nhằm tạo được mối quan hệ lâu dài. Tuy chi phí cho các buổi hội nghị, chiêu đãi là không nhỏ nhưng không thể phủ định tầm quan trọng và tính cần thiết của nó. Bới đó là sợi dây liên kết giữa công ty với khách hàng, thể hiện sự quan tâm của công ty với khách hàng của mình. Thu hút và được sự quan tâm của khách hàng là bước đầu thành công nhưng để đo lường tính hiệu quả của công cụ marketing đó chính là lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty. Khách hàng có tìm đến và trở lại với công ty hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác marketing. Do đó bộ phận marketing phải thường xuyên đo lường hình ảnh công ty và mức độ hài lòng của khách hàng, không ngừng thu thập những đánh giá về chất lượng dịch vụ cũng như nhu cầu mong muốn của khách hàng. Thông qua công tác này, công ty có thể định hướng được nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Tính khả thi của giải pháp: Với hàng trăm triệu người sử dụng internet trên khắp thế giới, hiện nay Inertnet là một công cụ hữu hiệu nhất để đưa hình ảnh công ty đến với khách hàng. Internet với những tính năng vượt trội như có thể tra cứu thông tin ở bất kỳ quốc gia nào bởi tính toàn cầu hóa của nó, hoạt động 24/24 và 7 ngày/tuần. Ngày nay để tìm kiếm thông tin, con người không phải chạy đi chạy mà chỉ cần dùng một thao tác nhỏ trên Internet, qua đó họ còn có thể so sánh và chọn lựa cho mình sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất của một công ty vượt tầm quốc gia. Việc thành lập bộ phận marketing ở Nam Trung Viet sẽ tạo ra một đội ngũ chuyên nghiệp trong lĩnh vực tiếp thị từ đó tạo nên một hình ảnh mới về công ty, đưa hình ảnh công ty đến được với lượng khách hàng lớn hơn. Công tác marketing sẽ giúp công ty hiểu được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các chiến lược, giải pháp đáp ứng được nhu cầu của họ, giữ chân và thu hút được lượng khách hàng mới. Tất cả các hoạt động trong công ty đều nhằm múc đích tạo ra lợi nhuận cho công ty. Thành lập bộ phận marketing cũng không ngoài lí do đó. Tuy nhiên trong thời gian ngắn hạn có thể những gì đạt được thêm không bù đắp được khoản chi phí mà công ty bỏ ra. Thế nhưng đây là một giải pháp mang tính lâu dài, xuyên suốt quá trình hoạt động của công ty. Trong thời gian đầu tiên thực hiện do chi phí cho việc mua tên miền thiết kế web, tuyển nhân viên mới và đầu tư trang thiết bị máy móc hổ trợ cho công tác là khá cao nhưng lượng khách hàng biết đến công ty chưa nhiều nên không mang lại lợi nhuận nhiều cho công ty. Nhưng sau một thời gian chắc chắn rằng hình ảnh công ty sẽ được biết đến rộng rãi. Cùng với những hoạt động hổ trợ khác như thăm hỏi, hội nghịthì lượng khách hàng của công ty sẽ tăng lên rât nhiều và khả năng sinh lời sẽ rất cao. Xây dựng chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ. Căn cứ đề xuất: Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Thế nhưng theo tâm lý tự nhiên, khách hàng mong muốn đặt niềm tin vào những công ty lớn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm (T1) để được sự phục vụ tốt nhất. Với quy mô còn hạn chế như Nam Trung Viet, làm sao để thu hút được khách hàng, để có được niềm tin của khách hàng là vấn đề phải được quan tâm xem xét. Với đội ngũ nhân viên có trình độ cao, bộ máy quản lí giàu kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ vẫn đang tạo được uy tín trên thị trường (S2,S3,S$,S7), công ty phải chú trọng hơn nữa vào công tác dịch vụ khách hàng, có chiến lược phù hợp để không đánh mất lượng khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh. Chất lượng của dịch vụ khách hàng từ những giao dịch ban đầu đến việc giải quyết hợp lí các vấn đề phát sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Khi nhu cầu được đáp ứng thì khách hàng sẽ gắn bó với công ty hơn và không chỉ có thế, khách hàng còn tuyên truyền lôi kéo thêm khách hàng mới cho công ty (hiệu ứng truyền miệng của khách hàng). Chất lượng dịch vụ khách hàng sẽ góp phần nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín của công ty. Dịch vụ khách hàng là thước đo về mức độ hoạt động hiệu quả của cả hệ thống trong việc tạo ra sự hữu dụng về mặt thời gian và địa điểm đối với dịch vụ. Nó bao gồm hoạt động liên quan đến việc giải quyết đơn hàng (phân loại, kiểm tra, gom hàng, bao bì đóng gói, dán nhãn..), vận tải và các dịch vụ hậu mãi. Mục tiêu giải pháp: Xây dựng được chiến lược dịch vụ phù hợp nhu cầu khách hàng. Cũng cố lượng khách hàng hiện có, thu hút và tăng lượng khách hàng mới. Nâng cao uy tín của công ty. Tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành hoạt động. Nội dung giải pháp: Xây dựng chính sách giá cho từng đối tượng khách hàng. Đối với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty trong thời gian dài sẽ được một mức giá ưu đãi nhất định. Đối với những lô hàng lớn, công ty cũng nên có những chính sách giảm giá cước theo một tỉ lệ phụ thuộc vào lượng hàng hóa, chủng loại hàng và tuyến đường. Với chính sách này, công ty có thể triển khai giới thiệu với khách hàng để tranh thủ sự lựa chọn của họ, có thể đưa trực tiếp lên website của công ty để khách hàng có thể tham khảo. Tuy nhiên khi thực hiện giải pháp này, công ty cũng phải chú ý tính toán sao cho hoạt động của công ty vẫn có khả năng sinh lời. Tránh những trường hợp vì tranh giành khách hàng đối với đối thủ cạnh tranh mà công ty không có được lợi nhuận hoặc quá nhiều ưu đãi cho khách hàng sẽ tạo cho họ một thói quen đòi giảm giá ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của công ty. Công ty phải xác định được thời gian thực hiện một đơn hàng (có tính cả thời gian dự trữ) và cố gắng thực hiện đúng thời gian đã cam kết. Khách hàng bao giờ cũng muốn đơn hàng được thực hiện nhanh chóng, hàng hóa của mình đượcgiao nhận trong khoảng thời gian nhanh nhất, do đó độ dài của chu trình thực hiện một đơn hàng là một yếu tố cạnh tranh rất quan trọng. Để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban trong công ty. Do đó phải có sự hợp lý hóa trong từng khâu công việc, tiết kiệm thời gian, rút ngắn thời gian giao hàng, đảm bảo giao hàng cho khách chính xác, kịp thời. Đối với những chuyến hàng đòi hỏi phải giao theo điều kiện đặc biệt: phải giao khẩn cấp, bảo quản đặc biệt, giao ở những vị trí đặc biệt khó khănchi phí thực hiện thường lớn hơn giao hàng thông thường nhưng điều kiện thực hiện cũng khó khăn hơn. Công ty cần phải xem xét kỹ nguồn lực trước khi ký kết với khách hàng tránh trường hợp không thực hiện được phải trả lại đơn hàng hoặc không đáp ứng được các yêu cầu khách hàng sẽ làm mất đi uy tín của công ty. Thường xuyên thông báo cho khách hàng tình hình thực hiện đơn hàng và tình trạng của lô hàng để khách hàng có cảm giác yên tâm và có thể biết chính xác hàng hóa của mình đang ở trong giai đoạn nào. Nếu có vấn đề trong quá trình thực hiện sẽ thông báo kịp thời đến khách hàng, cùng với khách hàng tìm cách khắc phục. Bên cạnh cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, công ty cũng cần chú ý đến tính chính xác của thông tin. Những thông tin không chính xác cần được thông báo và đính chính lại một cách sớm nhất. Thường xuyên liên lạc với khách hàng để thăm hỏi cũng như lắng nghe ý kiến khách hàng, kịp thời khắc phục những thiếu sót, nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Công ty có thể gửi bảng câu hỏi điều tra ý kiến khách hàng về dịch vụ của công ty. Bảng câu hỏi phải có nội dung ngắn gọn, súc tích, tập trung vào chất lượng dịch vụ hiện tại của công ty và những mong muốn mà khách hàng muốn công ty mang lại cho họ trong tương lai. Thông qua đó công ty có thể ngày càng hoàn thiện hơn đồng thời cũng thể hiện được sự quan tâm của công ty đối với khách hàng, họ sẽ cảm thấy hài lòng và trở thành những khách hàng trung thành của công ty. Một yếu tố quan trọng trong dịch vụ khách hàng là giải quyết thắc mắc, than phiền, khiếu nại của khách hàng. Do đó cần có một hệ thống thông tin trực tuyến, chính xác nhằm thu nhận kịp thời những dữ liệu từ phía khách hàng, xử lí và phản hồi lại cho khách hàng. Đối với những thắc mắc, than phiền trong hộp thư mail phải được giải quyết càng sớm càng tốt. Những vấn đề cần giải đáp qua điện thoại cũng phải được nhân viên tra cứu, tìm hiểu và gọi lại cho khách hàng trong thời gian sớm nhất. Tổ chức các buổi hội nghị, gửi thiệp, tặng quà vào các dịp lễ tết cũng là một trong những biện pháp thể hiện sự quan tâm của công ty với khách hàng, tạo nên mối quan khăng khít lâu dài giữa công ty và khách hàng. Như vậy chiến lược dịch vụ khách hàng phải được dựa trên yêu cầu của khách hàng và tiêu chuẩn cạnh tranh. Chiến lược khách hàng là một yếu tố cấu thành nên chiến lược marketing của công ty do đó nó góp một phần rất quan trọng trong việc quảng bá công ty đến với khách hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng này, ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong công ty phải chú trọng vào công tác dịch vụ khách hàng từ các yếu tố trước khi giao dịch, trong khi giao dịch và cả sau khi giao dịch xong. Có thể tóm tắt theo bảng sau: Sơ đồ 3.4: Các yếu tố dịch vụ khách hàng Các yếu tố trước giao dịch. 1. Xây dựng chính sách dịch vụ khách hàng 2. Giới thiệu các dịch vụ cho khách hàng 3. Tổ chức bộ máy thực hiện Các yếu tố sau giao dịch 1. Giải quyết than phiến, khiếu nại 2. Liên lạc với khách hàng 3. Tiếp thu, tham khảo ý kiến đóng góp của khách hàng. Dịch vụ khách hàng Các yếu tốtrong giao dịch 1. Thông tin về hàng hóa 2. Tính chính xác của hệ thống 3. Thời gian thực hiện Phát triển thị trường Căn cứ đề xuất: Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế nói chung (O2) và của lĩnh vực logistics nói riêng thì thị trường trong nước cũng như trên thế giới cũng ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có xu hướng tăng ổn định(O3). Do đó với những thế mạnh của mình về nguồn nhân lực (S2,S3), trụ sở và mạng lưới hoạt động (S1, S5) cũng như uy tín trên thị trường (S7), muốn không ngừng phát triển công ty công ty cần thực hiện những giải pháp nhằm giữ vững và phát triển thị trường. Tuy nhiên để có thể tận dụng được hết những cơ hội đó, công ty cần khắc phục được những điểm yếu về quy mô còn nhỏ (W1,W3) bằng cách thực hiện chiến lược mở rộng thị trường. Mục tiêu giải pháp: Cũng cố thị trường hiện tại. Phát triển thị trường tiềm năng. Mở rộng phạm vi hoạt động. Nội dung giải pháp: Thị trường trong nước. Tiếp tục khai thác những thị trường sẵn có ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Trong khu vực này, công ty đã tạo được uy tín với nhiều khách hàng do đó nên tận dụng khai thác các loại hình sản phẩm đối với những đối tượng này. Phạm vi hoạt động của công ty đến nay chỉ chủ yếu ở khu vực phía Nam, muốn phát triển công ty cần nghiên cứu để mở rộng thị trường ra các tỉnh thành miền Bắc và miền Trung. Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc, khu vực Bắc và Trung ngày càng được sự quan tâm của chính phủ, các nhà đầu tư trong việc phát triển kinh tế. Các cảng lớn ở những khu vực này đang dần được quốc tế hóa, lượng tàu cập cảng ngày càng tăng. Do đó, đây có thể là những thị trường màu mỡ mà công ty phải chú ý đến. Thị trường quốc tế. Công ty thu được nhiều lợi nhuận từ các thị trường truyền thống như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, do đó tiếp tục khai thác ở những thị trường này đồng thời mở rộng hơn ở những nước có nhiều mối quan hệ buôn bán với Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Đây là những thị trường tiềm năng để tăng cường lượng hàng vận tải cũg như các dịch vụ khác. Hổ trợ cho việc phát triển thị trường quốc tế là mở rộng hệ thống đại lí. Hệ thống đại lí càng rộng thì thường trường hoạt động của công ty càng được mở rộng thêm, sẽ có thêm được nhiều tuyến vận tải mới. Muốn trở thành đại lí cho những công ty khác trên thế giới đòi hỏi Nam Trung Viet phải chứng tỏ được khả năng của mình. Kết quả hoạt động không ngừng gia tăng từ khi thành lập đến nay cùng với thời gian hoạt động đã tạo nên được uy tín của công ty trong ngành. Nhưng bên cạnh đó, một yếu tố không kém phần quan trọng để một công ty nước ngoài chọn Nam Trung Viet làm đại lí cho họ đó là khả năng tài chính. Một công ty sẽ chỉ mong muốn hợp tác với những đối tác chứng minh được khả năng của mình. Công ty không có chi nhánh do đó hệ thống đại lí là một yêu cầu không thề thiếu trong quá trình hoạt động. Khi chứng minh được khả năng tài chính của mình, công ty sẽ có thêm nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác trên thế giới. Qua đó còn hổ trợ cho công ty trong lĩnh vực giao nhận theo chiều xuất khẩu vì có thêm thị trường hoạt động. Để thực hiện giải pháp này,công ty phải tăng được nguồn tài chính bằng cách phát hành thêm cổ phiếu. Số tiền thu về thông qua việc bán cổ phiếu một mặt dùng đầu tư phát triển công ty, mặt khác gửi vào ngân hàng để làm một trong những bằng chứng chứng minh khả năng tài chính, tạo sự tin tưởng của khách hàng cũng như hệ thống đại lí của công ty. Tính khả thi của giải pháp: Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, nghĩa là hàng hóa Việt Nam có cơ hội dễ dang đi vào hơn 150 quốc gia trong cùng tổ chức. Do đó, đây là một cơ hội phát triển cho toàn ngành logistics nói chung và Nam Trung Viet nó riêng nếu công ty có ty có thể tận dụng được cơ hội này bằng cách mở được nhiều tyến đường đến với nhiều quốc gia và có hệ thống đại lí rộng khắp. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ngày càng gia tăng. Theo thống kê có đến khoảng 90% hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển. Bảng 3.3: Khối lượng hàng hóa luân chuyển phân theo khu vực vận tải nước ngoài. Năm ĐVT 2004 2005 2006 2007 2008 Khối lượng Triệu tấn.km 47.017,8 61.123,1 77.911,8 91.720,4 132.654,8 Chỉ số phát triển % 117,1 130,0 127,5 117,7 144,6 Nguồn: Tổng cục thống kê Từ bảng trên cho thấy khối lượng hàng hóa luân chuyển ra nước ngoài không ngừng gia tăng với chỉ số phát triển tương cao và ổn dịnh. Như vậy, nếu có được một thị trường và hệ thống đại lí rộng khắp, công ty sẽ có nhiều cơ hội hơn đề khai thác thị trường tiềm năng cũng như phát triển hoạt động . KẾT LUẬN Qua phân tích chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của dịch vụ logistics trong một nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập ở Việt Nam. Kinh tế càng phát triển, hoạt động thương mại càng mở rộng thì nhu cầu về logistics ngày càng cao. Logistics mang lại những lợi ích chủ yếu sau: Tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu, nhập khẩu hoạt động có hiệu quả hơn do có hoạt động giao nhận. Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong buôn bán quốc tế, càng ngày càng có nhiều hàng hoá của các tổ chức ngoại thương được các tổ chức giao nhận đảm nhận để vận chuyển. Đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển công tác ngoại thương, góp phần làm tăng doanh thu ngoại tệ, dịch vụ xuất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu vì vậy có thể cải thiện được cán cân thanh toán quốc gia. Làm đầu mối tiếp xúc, giao dịch, thu nhập thông tin phục vụ công tác xuất khẩu. Công tác giao nhận làm giảm thời gian cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Giao nhận góp phần làm giảm chi phí vận tải, đơn giản hoá thủ tục, góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. Nam Trung Viet tuy là một công ty có quy mô nhỏ nhưng đã hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực logistics. Lượng khách hàng của công ty ngày càng gia tăng, lợi nhuận tăng với tốc độ khá cao đã chứng tỏ được uy tín của công ty ngày càng lớn. Để có được những kết quả đó không chỉ nhờ vào đường lối chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo mà còn ở sự nổ lực của toàn thể nhân viên trong công ty đã làm vịêc hết mình để cùng phát triển với công ty. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, Nam Trung Viet cũng đã không ngừng cải tiến về công nghệ, quy trình để đáp ứng những đòi hỏi khắc khe của thị trường cạnh tranh gay gắt. Tuy vậy, để có thể đứng vững và phát triển hơn nữa, công ty cần phải không ngừng đổi mới trong cung cách phục vụ cũng như chất lượng dịch vụ mới có thể cạnh tranh được với những công ty lớn. Nhất là trong thời kỳ hội nhập, ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài hoạt động trong cùng lĩnh vực. Nhịp điệu phát triển kinh tế tăng cao nhưng môi trường cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Hoàn thiện và phát triển là một đòi hỏi tất yếu để nam Trung Viet có thể tồn tại và phát triển được. KIẾN NGHỊ Logistics hiện đang là một ngành phát triển nóng trên thế giới nhưng ở Việt Nam thì chưa được quan tâm nhiều. Hiện nay ở Việt Nam chỉ có Hiệp Hội Giao Nhận VIFFAS, chưa thể hiện được hết tính năng của ngành logistics nen cần xúc tiến đổi tên thành Hiệp Hội Logistics, để Hiệp Hội có thể phát huy được vai trò trong hoạt động. Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các cơ quan nhà nước như: Hải Quan, Cảng Vụ, bộ Giao Thông Vận Tải và từ chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước. Khi bộ máy quản lý của nhà nước hoạt động tốt và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng để có thể giải quyết nhanh chóng về thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng hóa. Để nền kinh tế của đất nước phát triển, nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, qua đó gián tiếp giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa phát triển theo. Chính phủ cũng cần có những chính sách đầu tư phát triển mạng viễn thông internet, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin trực tuyến, truyền dữ liệu điện tử EID của các công ty giao nhận vận tải. Khuyến khích các công ty phần mềm Việt Nam xây dựng phát triển các công cụ thương mại điện tử, các phần mềm quản lí logistics chuyên biệt. Nhà nước cần cải tiến, đơn giản hóa cách quản lý các thủ tục về hàng hóa xuất nhập khẩu để hàng hóa có thể thông quan nhanh chóng hơn, để giảm sự lãng phí về thời gian và chi phí do hàng hoá lưu thông chậm. Xây dựng các khung hành lang pháp lí mở và chọn lọc, đảm bảo tính nhất quán, thông thoáng và hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan đến lĩnh vực logistics với mục đích tạo cơ sở cho một thị trường logistics minh bạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Quản Trị Học, nhà xuất bản Lao động - xã hội, 2008. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, ThS Phạm Văn Nam, Chiến Lược Và Chính Sách Kinh Doanh, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2006. TS Nguyễn Thanh Hội, TS Phan Thăng, Quản Trị Học, nhà xuất bản Thống Kê, 2001. TS Hà Thị Ngoc Oanh, Kỹ Thuật Kinh Doanh Thương Mại Quốc tế, nhà xuất bản Thống kê, 2004. Micheal E. Porter, Chiến Lược Cạnh Tranh, nhà xuất bản trẻ, 2009. Nguyễn Hải San, Quản Trị Doanh Nghiệp, nhà xuất bản tài chính, 2007. TS Nguyễn Văn Thuận, Quản Trị Tài Chính, nhà xuất bản Thống kê, 2006 PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản Trị Logistics, nhà xuất bản Thống kê, 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi Dung Chinh.doc
  • docbia luan van.doc
  • docDanh Muc So Do, Bang, Bieu.doc
  • docLoi Mo Dau.doc
  • docMuc Luc.doc
Tài liệu liên quan