Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam

Như ta đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư tài sản cố định được thông suốt. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nước (Với 16,7% với máy móc thiết bị, 10% đối với phương tiện vận tải và 20% đối với thiết bị văn phòng). Với tỷ lệ khấu hao này, Công ty sẽ gặp khó khăn trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối do năng lực sản xuất tài sản cố định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này cũng làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định. Điều này không thích hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị văn phòng mới ra đời làm giá cả biến động mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị tin học, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như: sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả biến động.

doc68 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng năm sau lớn hơn và hiện đại hơn những năm trước. Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao được coi là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản suất mở rộng Tài sản cố định trong sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do chức năng và tác dụng của mỗi loại tài sản cố định là khác nhau nên mỗi loại tài sản cố định được áp dụng một tỷ lệ khấu hao nhất định. Theo chế độ quy định tại Quyết định số 1062 năm 1999 của Bộ Tài chính thì những Tài sản cố định, máy móc thiết bị đang được dùng tại Công ty được áp dụng trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức trích khấu trung bình hàng năm cho Tài sản cố định tại Công ty được tính như sau: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao dối với Tài sản cố định tại Công ty thể hiện ở biểu sau: Biểu số 10: Mức trích khấu hao đối với TSCĐ tại VNCC. Loại tài sản Thời hạn sử dụng Mức tính khấu hao 1. Máy móc thiết bị 6 (năm) 16,7%/năm 2. Phương tiện vận tải 10 (năm) 10%/năm 3. Thiết bị văn phòng 4 (năm) 20%/năm (*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC. Riêng đối với nhà cửa vật kiến trúc đây là khu nhà ở của cán bộ công nhân viên nên theo quy địnhcủa Bộ Tài chính kể từ năm 1996 Công ty không trích khấu hao phần tài sản này. Tình hình khấu hao Tài sản cố định ở Công ty thể hiện qua biểu sau. Biểu số 11: Thực hiện trích khấu hao cơ bản TSCĐ tại VNCC. Đơn vị tính: 1000 đồng. Chỉ tiêu Thiết bị KS & KTCLCT Phương tiện vận tải Thiết bị văn phòng KH TH Tỷ lệ % KH TH Tỷ lệ % KH TH Tỷ lệ % 1. Nguyên giá TSCĐ(Đ/kỳ) 608.969 1.604.991 4.242.438 2. Khấu hao trong năm 80.061 80.061 0 193.915 193.915 0 840.942 840.942 0 3. Tổng mức khấu hao 110.884 110.884 0 631.165 631.165 0 1.920.360 1.920.360 0 4. Giá trị còn lại 448.086 448.086 0 973.826 973.826 0 2.322.079 2.322.079 0 5. Tỷ lệ tính 16,7% 16,7% 10% 10% 20% 20% 0 (*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC. Trong mấy năm qua Công ty đã thực hiện đúng kế hoạch khấu hao, tính đúng tỷ lệ khấu quy định (có thể nhận rõ vấn đề này qua thực hiện khấu hao của Công ty năm 1999 ở biểu số 10 trên ). Do việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định được thực hiện theo quý và tính cho từng Tài sản cố định nên đối với số Tài sản cố định tăng trong năm với nguyên giá là 2.027.706 nghìn đồng, Công ty đã tính và trích khấu hao được 286.969 nghìn đồng. Trong năm 1999 khấu hao cơ bản của Công ty được tóm tắt qua các chỉ tiêu sau: + Nguyên giá tài sản cố định ( cuối kỳ ): 8.466.477 nghìn đồng. + Số khấu hao tăng trong năm: 1.114.919 nghìn đồng. + Số khấu hao giảm trong kỳ: 0 + Giá trị còn lại: 5.292.262 nghìn đồng. Như vậy, với cách tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và tỷ lệ khấu hao như hiện nay, Công ty phải sử dụng Tài sản cố định trong một thời gian nữa mới có thể khấu hao hết chúng. Yêu cầu đặt ra là Công ty phải không ngừng bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị, tài sản cố định. điều này có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định, hoàn thành nhiệm vụ sản suất kinh doanh của Công ty. 1.4 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty. Bảo toàn và phát triển Vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các daonh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản suất kinh doanh. Hàng năm các Doanh nghiệp nhà nước sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố hệ số điều chỉnh giá trị Tài sản cố định của từng ngành kinh tế,kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị Tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển Vốn cố định. Tình hình bảo toàn và phát triển Vốn cố định của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được trình bày ở biểu số 11. Biểu số 12: Tình hình bảo toàn và phát triển triển Vốn cố định của VNCC năm 1999. Đơn vị tính: 1000đồng. Chỉ tiêu Giá trị (Nguyên giá) Trong đó: Ngân sách Tự bổ sung Vốn khác 1. Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm. 6.437.771 2.099.412 2.843.850 1.495.508 2. Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm. 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 3. Số VCĐ thực tế đã bảo toàn. 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 4. Chênh lệch số vốn đã bảo toàn và số vốn phải bảo toàn. 0 0 0 0 (*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC. Trên cơ sở số liệu ở biểu số 12, ta thấy trong năm 1999 Công ty đã bảo toàn được Vốn cố định. Theo tính toán tổng số Vốn cố định thực tế Công ty đã bảo toàn là 8.466.477 nghìn đồng, đúng bằng số Vốn cố định phải bảo toàn cuối kỳ. Trong đó các chỉ tiêu thành như Vốn cố định được Ngân sách cấp, Vốn cố định tự bổ sung, Vốn cố định khác cũng đã được bảo toàn trong thực tế. Trong năm 1999, tính theo yêu cầu bảo toàn Vốn cố định thì lợi nhuận Công ty đạt được phản ánh đúng thực chất và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định và lợi nhuận đúng bằng 1.946.040 nghìn đồng. Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển Vốn. Phấn đấu phát triển Vốn cố định, góp phần nâng cao Hiệu quả sản suất kinh doanh nói chung và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định nói riêng. 2-/ Phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam. 2.1 Nội dung phân tích: Tài sản cố định thể hiện hình thái vật chất của Vốn cố định. Trên cơ sở kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã được trình ở phần lý luận, ta đi phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty theo các chỉ tiêu như sau: 1) Sức sản suất của Tài sản cố định. Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sản suất của Tài sản cố định của Công ty năm 1999 là 5,918 (đồng doanh thu / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), năm 1998 là 7,064; tức là sức sản suất của Tài sản cố định năm 1999 thấp hơn năm 1998 một lượng là 1,146 ( đồng doanh thu / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,2%. Nếu sức sản suất của Tài sản cố định không đổi, để đạt được mức doanh thu như năm 1999, Công ty chỉ cần sử dụng: 44106812 = 5.773.143 nghìn đồng nguyên giá TSCĐ. 7,064 Như vậy, so với năm 1998, năm 1999 Công ty đã sử dụng 7.452.624 -5.773.143 =1.679.481 nghìn đồng nguyên giá Tài sản cố định với sức sản suất thấp. Nguyên nhân là do năm 1999 Công ty phải trích khấu hao với một lượng lớn cho những Tài sản cố định mới đưa vào hoạt động đã làm tăng chi phí kinh doanh cũng như có khó khăn trong việc tìm kiếm khảo sát thiết kế, tư vấn các công trình xây dựng do mức độ thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng đo thị suy giảm so với năm 1998. + Mức tăng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 7,5%. + Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định là: 1.645.786 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,3%. Như vậy chỉ tiêu Sức sản suất của Tài sản cố định năm 1999 thấp hơn năm 1998. 2) Suất hao phí của Tài sản cố định. Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu Sức sản suất theo nguyên giá của Tài sản cố định. Chỉ tiêu Suất hao phí của Tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần bỏ vào sản suất bao nhiêu đồng nguyên giá Tái sản cố định. Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Tổng doanh thu năm + Năm 1998 là: 0,142 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu ). + năm 1999 là: 0,169 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu). Với thực tế này, Suất hao phí của Tài sản cố định năm 1999 đã tăng lên cao hơn năm 1998 là 0,027 đồng nguyên giá trên một đồng doanh thu, tương ứng với tỷ lệ tăng là 19%. Điều đó có nghĩa là năm 1999 Công ty đã sử dụng hao phí 0,027 đồng nguyên giá Tài sản cố định so với năm 1998. 3) Sức sinh lời của Tài sản cố định. Là chỉ tiêu phản ánh bỏ một đồng nguyên giá Tài sản cố định vào sản suất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận trong năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Sức sinh lời của Tài sản cố định năm 1999 là 0,264 ( đồng lợi nhuận / 1 dồng nguyên giáTSCĐ ), của năm 1998 là 0,389 tức là Sức sinh lợi năm 1999 giảm 0,125 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷlệ giảm là 32,1%. Như vậy, giá trị một đồng lợi nhuận tạo ra bởi1 dồng nguyên giá Tài sản cố định năm 1999 ít hơn năm 1998 là 0,125 đồng. Nguyên nhân chủ yếu của thực tế này là do lợi nhuận mà Công ty đạt được năm 1999 giảm so với năm 1998 cũng như nguyên giá của tài sản cố định trong năm 1999 lớn hơn năm 1998. + Mức giảm của lợi nhuận là: 328.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1%. + Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định trong năm là: 1.645.786 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 28,3%. 4) Hiệu quả sử sụng Vốn cố định. Căn cứ vào một trong các yếu tố sau: Theo doanh thu mà Công ty đạt được. Theo lợi nhuận. a) Theo Doanh thu. Phản ánh một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Tổng doanh thu năm Vốn cố định bình quân năm + Năm 1998 là: 8,733 (đồng doanh thu / 1 đồng Vốn cố định). + Năm 1999 là: 8,334 ( đồng doanh thu / 1 đồng Vốn cố định). Số liệu trên cho thấy Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 so với năm 1998 đã giảm 1,399 (đồng doanh thu / 1 đồng Vốn cố định), tương đương với tỷ lệ giảm là 16%. Nếu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 so với năm 1998 là không đổi và bằng 8,733 ( đồng doanh thu /1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt mức doanh thu như năm 1999 Công ty chỉ cần sử dụng: 44106812 =5.050.591 nghìn đồng Vốn cố định 8,733 Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 thấp hơn năm 1998 là do trong năm 1999 Vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng, nhưng Vốn cố định tăng mạnh hơn tổng doanh thu làm cho Hiệu quả sử dụng Vốn cố định suy giảm. + Mức tăng tổng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,5%. + Mức tăng của Vốn cố định là: 595.172 nghìn đồng, bằng 12,7% lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thực hiện được. b) Theo lợi nhuận: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận cho biết một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận năm Vốn cố định bình quân năm Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong năm 1998 là 0,482 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định ), năm 1999 là 0,368 giảm 0,114 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định ) so với năm 1998, tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,7%. Điều này cho thấy, nếu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận của Công ty năm 1999 là không đổi so với năm 1998 và bằng 0,482 (đồng lợi nhuận/1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 1999 Công ty cần sử dụng là: 1946040 = 4.074.771 nghìn đồng vốn cố định 0,482 Với thực tế đạt được năm 1999, số Vốn cố định sử dụng với Hiệu quả thấp là: 5.292.262 - 4.697.090 = 595.172 nghìn đồng. Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận năm 1999 giảm so với năm 1998 là lợi nhuận Công ty đạt được năm 1999 giảm so với năm 1998 một lượng là 318.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1% trong khi đó số Vốn cố định sử dụng năm 1999 cao hơn năm 1998 là 595.172 nghìn đồng, với tỷ lệ 12,7%. Tổng hợp các chỉ tiêu về Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty được phản ánh ở biểu sau. Biểu số 13: Tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định tại VNCC Đơn vị tính: 1000 đồng. Chỉ tiêu 1998 1999 So sánh 99 với 98 Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh thu 41.018.965 44.106.812 3.087.847 7,5 2. Lợi nhuận 2.264.432 1.940.040 -318.393 -14,1 3. Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.806.838 7.452.624 1.645.786 28,3 4. Vốn cố định 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7 5. Sức sản xuất của TSCĐ (5) = (1)/(3) 7,064 5,918 -1,146 -16,2 6. Suất hao phí của TSCĐ (6) = (3)/(1) 0,142 0,169 0,027 19,0 7. Sức sinh lời của TSCĐ (7) = (2)/(3) 0,389 0,264 -0,125 -32,1 8. Hiệu quả sử dụng VCĐ a. Theo doanh thu: (8a) = (1)/(4) 8,733 8,334 -1,399 -16,0 b. Theo lợi nhuận: (8b) = (2)/(4) 0,482 0,368 -0,114 -23,7 (*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC. 2.2 Đánh giá khái quát thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty em xin phép được nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụngVốn cố định của Công ty như sau: 2.2.1 Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng Vốn cố định. Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 785/ BXD, hoạt động trên cơ sở Luật doanh nghiệp Nhà nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu Vốn cho hoạt động sản suất kinh doanh, nhất là Vốn đầu tư cho Tài sản cố định, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ chủ trương đúng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển, Công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành Xây dựng cũng như trên thị trường. Thực tế cho thấy Công ty là một trong số ít các Doanh nghiệp Nhà nước đã đảm bảo sản suất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được đảm bảo. Trong quản lý và sử dụng Vốn cố định, Công ty đã thu được những thành tựu sau: a) Công ty đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn Ngân sách cấp và số vốn tự bổ sung, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác. Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các Doanh nghiệp, nhất là đối với Doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của lĩnh vực Tư vấn, thiết kế Xây dựng là cần phải có một lượng Vốn cố định lớn để có thể đầu tư cho các máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian nên sự thiếu về Vốn cố định để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế năm 1999 Công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu, mua sắm thay thế các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp cho sản suất kinh doanh với giá trị trên 2 tỷ đồng. Trong cơ cấu Vốn cố định hiện nay, một lượng Vốn đáng kể là các thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. Đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty. b) Để đảm bảo việc tái đầu tư Tài sản cố định, Công ty còn thường xuyên thực hiện việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định. Hàng năm Công ty tiến hành trích khấu hao đúng theo kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu tư cho Tài sản cố định. Qua đó thực tế Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã tăng lên rõ rệt. Biểu số 14: Hiện trạng TSCĐ tại VNCC. Đơn vị tính 1000 đồng. Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 1. Tổng nguyên giá TSCĐ 6.438.771 8.466.477 2. Tổng giá trị hao mòn TSCĐ 2.117.420 3.235.903 3. GTCL 4.321.351 5.230.574 4. Hệ số hao mòn TSCĐ 0,33 0,38 5. Hệ số sử dụng TSCĐ 0,67 0,62 (*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC. Trong năm qua Tài sản cố định của Công ty đã được đổi mới một phần. Mặt khác hệ số sử dụng Tài sản cố định qua hai năm 1998 và 1999 cho thấy khả năng tiếp tục phục vụ của Tài sản cố định tại Công ty vẫn còn dồi dào. Trong những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp công tác Tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc, thiết bị hiện có phát huy hết năng lực trong sản suất kinh doanh thì Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty sẽ tăng lên. c) Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng Vốn cố định thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho Công ty (thể hiện ở biểu số 5). Hiện nay, trong khi nhiều Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị trường và phá sản, thì các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty bước đầu hoạt động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng khích lệ. d) Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn cố định có hiệu quả, Công ty đã tạo được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác Tư vấn khảo sát thiết kế công trình của Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình. e) Về bảo toàn và phát triển Vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các Doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty là Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng số vốn sản suất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong Công ty. Thực tế thời gian qua mặc dù lợi nhuận năm 1999 thấp hơn năm 1998 nhưng Công ty vẫn bảo toàn được vốn cố định cũng như làm chủ được tình hình tài chính của mình. 2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng Vốn cố định tại Công ty và nguyên nhân. Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân đẻ từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là: a) Về công tác thị trường của Công ty. Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty Tư Vấn Xây Dựng Việt Nam việc tiếp cận thi trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông tin về các đối thủ cạch tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa qua các công trình mà Công ty đã thực hiện Tư vấn khảo sát và thiết kế chủ yếu ở địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thanh Hoá và Tp.Hồ Chí Minh mà chưa được mở rộng. b) Về đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian qua công tác này thiếu đồng bộ. Mức độ đầu tư cho phần thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công trình và phần thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực tế này là năng lực tài chính của Công ty còn hạn chế chưa đủ vốn để đầu tư. Thêm vào đó, hiện nay phần nhà cửa, vật kiến trúc là nhà ở cho cán bộ công nhân viên có nguyên giá là 2.010.088 nghìn đồng, bằng 24% tổng giá trị tài sản trong tổng số tài sản của Công ty lại không được phân định một cách rõ ràng vì chúng không tham gia trực tiếp vào sản suất kinh doanh. Muốn đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị phục vụ sản suất kinh doanh, Công ty phải huy động ngoài. Năm 1999, Công ty đã huy động các nguồn vốn khác 2,07 tỷ đồng nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn. c) Về công tác khấu hao Tài sản cố định của Công ty: Hiện nay tỷ lệ khấu hao mà Công ty đang thực hiện cho các máy móc, thiết bị, đặc biệt là phần thiết bị văn phòng còn thấp không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó. d) Trong công tác quản lý, sử dụng Vốn cố định: Đối với một số Tài sản cố định hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như máyphát điện, máy phôtôcoppy.. Công ty còn chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi Vốn cố định kịp thời. e) Trong công tác hạch toán kế toán: Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên việc hạch toán kế toán của Công ty vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu chuyển Tài sản cố định. Phần III Một số giải pháp nâng cao hiêu quả sử dụng Vốn cố định của công ty tư vấn xây dựng việt nam. I-/ Hướng phát triển của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam. Trải qua gần 45 năm hình thành và phát triển, những gì mà Công ty đã đạt được không phải là nhỏ. từ một lực lượng nhỏ bé, lúc đầu chỉ với 40 người. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đã kề vai sát cánh bên nhau đưa Công ty giành được vị thế trên thị trường. Tuy vậy, những khó khăn chưa phải đã hết đòi hỏi lãnh đạo Công ty tìm ra mục tiêu, phương hướng kinh doanh làm sao phù hợp với cơ chế thị trường, nhất là khi trong lĩnh vực kinh doanh đã chọn, Công ty phải cạnh tranh với nhiều đơn vị Tư vấn, khảo sát thiết kế Xây dựng, cả các đơn vị trong nước và nước ngoài có tầm cỡ. Với ý nghĩa đó, hướng phát triển của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam thời gian tới như sau. * Về lâu dài: Trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước giao (chủ yếu là thực hiện Tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình Xây dựng đan dụng , công nghiệp, kỹ thuật và hạ tầng đô thị), Công ty không ngừng nâng cao chất lượng tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình Xây dựng và tăng cường được uy tín đối với khách hàng, Công tyluôn chủ trương coi chất lượng là yếu tố hàng đầu. Mục tiêu và chính sách chất lượng cụ thể của Công ty là: - Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO9001 (hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động Xây dựng, sản suất, lắp đặt vv..),với phương châm: “Chất lượng là yếu tố hàng đầu”. - Về chính sách chất lượng của Công ty: Là thiết lập và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9001 mà Công ty phấn đấu đạt được trong năm 2000 là toàn bộ các hoạt động Tư vấn, khảo sát thiết kế công trình phải có kế hoạch, được tiến hành trong hệ thống chất lượng quốc tế và được chứng minh là đủ mức cần thiết, thoả đáng các yêu cầu về chất lượng công trình. Theo đó: + Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhậy, giúp Lãnh đạo nắm bắt vấn đề. + Có sự thống nhất trong tập thể cán bộ công nhân viên, thúc đẩy mọi người hiểu rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình. Công ty phấn đấu tăng tổng sản lượng và lợi nhuận hàng năm từ 15 - 20%. * Về mục tiêu chủ yếu trước mắt của Công ty năm 2000: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO9001 và hoàn thành tốt kế hoạch được giao với những mục tiêu định tính chủ yếu sau: - Doanh thu thực hiện 48 tỷ đồng. - Tài sản cố định mới đưa vào kinh doanh 1,2 tỷ đồng. - Lợi nhuận phấn đấu đạt 2,8 tỷ đồng. - Nộp Ngân sách phấn đấu đạt 2.526.238 nghìn đồng. - Phấn đấu mức lương trung bình cán bộ công nhân viên đạt 1.500.000 đồng/tháng. Công ty chủ trương phải luôn xác định rõ nhu cầu của các chủ đầu tư và yêu cầu đối với công trình. Cung cấp các dữ liệu tin cậy và cần thiết về tiêu chuẩn các công trình Xây dựng dân dụng, công nghiệp kiến trúc và hạ tầng đô thị. II-/ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty. Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam trong những nằm vừa qua cho thấy. Mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được Công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng vốn cố định. Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, em xin đề xuất một số giải pháp sau: 1, Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 2, Tăng cường nguồn vốn tài trợ và đổi mới TSCĐ 3, Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định. 4, Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. 5, Tổ chức hoàn thiện công tác kế toán. 6, Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định. Giải pháp 1 Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty TVXDDVN có thị trường là tư vấn, khảo sát và kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải: tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó Công ty phải gây được uy tín đối với khách hàng là các chủ đầu tư công trình so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động tư vấn, thiết kế xây dựng. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù bộ phận phát triển kinh doanh đã có song vẫn chưa thực sự thực hiện được chức năng theo đúng nghĩa của nó. (Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ Doanh nghiệp nào ở nước ta). Các Doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường. Theo em, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty thì phải tiến hành như sau: Thứ nhất, mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên Công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía bắc (gần trụ sở Công ty). Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố để từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hiện TVTK công trình. Thứ hai, phòng phát triển kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu các chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của Công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn. Phòng phát triển kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ CM của cán bộ nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị v.v.. để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. (Vì hiện nay chỉ riêng địa bàn 2 TP lớn là HN và TP HCM có nhiều Doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn Công ty. Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Công ty tiến hành trên các phương diện: Xem xét khả năng về trình độ CM của nhân viên kỹ thuật. Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao. Cách thức tổ chức tư vấn, khảo sát, tư vấn công trình của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện. Phòng phát triển kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đầu và vào thời điểm nào Công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư. Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng tài sản, máy móc thiết bị của Công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Giải pháp 2 Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ Trong các Doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Do đó Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các TSCĐ đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị KS và kiểm tra chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định mức độ khấu hao. Để đáp ứng yêu cầu tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới Công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính tăng, tác dụng cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của chủ đầu tư. Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Công ty cũng nên bổ sung thêm máy móc thiết bị (cả phần máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đánh giá, khảo sát, thiết kế công trình cũng như máy móc thiết bị văn phòng) cho chi nhánh Công ty tại TP HCM. Vì hiện nay máy móc thiết bị của chi nhánh còn thiếu chưa thực sự đáp ứng được tốc độ xây dựng các công trình cao của khu vực này. Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ: Để có thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của Công ty gồm: vốn Ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và vốn khác. Trong đó phần vốn Ngân sách cấp chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc với nguyên giá 2010.088 nghìn đồng chiếm 24% tổng giá trị vốn cố định của Công ty. Thực chất đây là số tài sản không trực tiếp tham gia vào sử dụng kinh doanh của Công ty. Từ năm 1996 theo quy định của Bộ Tài chính Công ty cũng không được phép tính khấu hao phần tài sản này. Để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho TSCĐ, máy móc thiết bị trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các việc sau: Hàng năm ngoài số vốn Công ty tự bổ sung hàng năm, Công ty cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị TSCĐ, máy móc thiết bị cho Công ty trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách cấp có hạn và nguồn vốn này lại không trực tiếp tham gia và sản xuất kinh doanh. Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, Công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này. Giải pháp 3 Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định cố định Như ta đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư tài sản cố định được thông suốt. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nước (Với 16,7% với máy móc thiết bị, 10% đối với phương tiện vận tải và 20% đối với thiết bị văn phòng). Với tỷ lệ khấu hao này, Công ty sẽ gặp khó khăn trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối do năng lực sản xuất tài sản cố định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này cũng làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định. Điều này không thích hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị văn phòng mới ra đời làm giá cả biến động mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị tin học, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như: sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả biến động. Trong phần này, em xin đưa ra một phương pháp khấu hao mới cho Công ty, đó là phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần. 3.1. Cơ sở của phương pháp. Phương pháp trích khấu hao theo tỷ lệ giảm dần dựa trên các cơ sở khấu hao kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Để hạn cế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng, đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn nhanh để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Trên thị trường, giá cả luôn biến động và tài sản của Công ty cũng chịu sự biến động này, đây chính là nguyên nhân làm giảm giá trị của tài sản cố định. Do vậy hạn chế ảnh hưởng của biến động giá cả trên thị trường tới tài sản cố định công ty đang sử dụng, cần tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn, đồng thời phù hợp với thực tế công suất làm việc của các thiết bị tin học giảm dần theo thời gian sử dụng. áp dụng phương pháp khấu hao này, trong những năm đầu, giá trị khấu hao sẽ cao hơn có thể làm cho lợi nhuận của Công ty suy giảm. Song với sự linh động của mình, Công ty có thể sử dụng quỹ khấu hao vào các mục đích trong hoạt động tái đầu tư đổi mới tài sản cố định, hạn chế tổn thất do hao mòn vô hình gây ra tiết kiệm chi phí tiền vay trong CK KD, quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2. Nội dung phương pháp. Theo phương pháp này, việc tính khấu hao hàng năm dựa vào tỷ lệ khấu hao luỹ thoái giảm dần với nguyên giá của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao giảm dần được xác định theo công thức sau: TKT = Trong đó: TKT : là tỷ lệ khấu hao năm thứ t T : là tổng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị. t : là năm tính khấu hao (t = 1 đến t) Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của Công ty, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tỷ lệ khấu hao luỹ thoái hàng năm cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Phải tương tứng với khả năng bù đắp của doanh thu (sản xuất kinh doanh không được lỗ). Thời gian sử dụng tài sản cố định vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành. Ví dụ: Một máy có nguyên giá là 42 triệu đồng, thời gian sử dụng là 6 năm, áp dụng công thức trên ta có tỷ lệ trích và mức trích khấu hao trong 6 năm sử dụng như sau: Năm thứ nhất : T = 6, t = 1 thay vào công thức ta có: TK1 = = = Năm thứ hai: T = 6, t = 2, thay vào công thức ta có: TK1 = = = Tính tương tự cho các năm còn lại ta thu được kết quả sau: Năm trích 1 2 3 4 5 6 Tổng Tỷ lệ khấu hao 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21 Mức trích 12 10 8 6 4 2 42 Do việc mua sắm tài sản cố định của Công ty tại các thời điểm là khác nhau nên Công ty cần áp dụng phương pháp này cho từng loại tài sản cố định hoặc tài sản cố định mua cùng đợt có chức năng giống nhau. Trong phạm vi chuyên đề, em xin áp dụng phương pháp trên để trích khấu hao cho các thiết bị văn phòng tại Công ty. Các thiết bị bị này đưa vào sử dụng năm 1999, có thời gian sử dụng là 4 năm, nguyên giá là 2.043.621 nghìn đồng. Tương tự ví đụ trên ta tính được tỷ lệ trích và mức trích như sau Năm trích 1 2 3 4 Tổng Tỷ lệ khấu hao 4/10 3/10 2/10 1/10 10/10 Mức trích 817.448 613.862 408.724 204.586 2043.621 Nếu theo cách tính khấu hao của Công ty đang áp dụng, với tỷ lệ quy định là 20% thì mức trích hàng năm là 408.724 nghìn đồng và phải sau 5 năm mới thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Với phương pháp tính mới, chỉ sau 4 năm sử dụng Công ty có thể thu hồi vốn đầu tư ban đầu cho số thiết bị văn phòng nói trên. Điều này hạn chế được hao mòn vô hình và sự tác động của giá cả biến động tới vốn cố định làm giảm vốn. Chênh lệch về mức trích khấu hao theo phương pháp tính mới với thực tế trích của Công ty lên tới: 817.448 - 408.724 = 408.724 nghìn đồng Mức chênh lệch này làm tăng chi phí khấu hao trong giá thành song Công ty sẽ có điều kiện đổi mới, cải thiện theíet bị công nghệ vả lại chi phí cao chỉ trong những năm đầu còn sau đó sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho đầu tư vì chi phí khấu hao giảm rất nhanh. Như vậy khi phương pháp khấu hao luỹ thoái đối với phần thiết bị văn phòng tại Công ty được thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vừa tuân thủ được các nguyên tắc nhằm đảm bảo lợi ích của Công ty nói riêng và lợi ích của Nhà nước nói chung, vừa phát huy được những ưu điểm của phương pháp này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giải pháp 4 Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở Công ty là một máy phát điện Honda và một máy photocopy với tổng giá trị còn lại là 18.915 nghìn đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất ca, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này. Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành các hoạt động sau: Thứ nhất, Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý. Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa. Thứ ba, để hoạt động thay lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất. Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin. Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thay lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. ở đây, giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng. Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Giải pháp 5 Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động của Doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không nừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đạt được thành tựu trong sản xuất kinh doanh và trong sử dụng nguồn vốn cố định, một phần quan trọng là sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán không ngừng được củng cố. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở vấn đề sau: Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khâu hao tài sản cố định chính xác. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật. Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng. Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty do Văn phòng tổng hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản. Kế toán cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh số theo dõi tài sản, máy móc cho các đơn vị. Công ty nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học hoá vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm chính xác hoá số liệu, giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong quá trình hạch toán theo phương pháp thủ công. Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật vốn cố định của Công ty chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán tăng giảm, trang bị và tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị cần thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị để lãnh đạo Công ty nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ đó có kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I) I = b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R) R = c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng VCĐ = Giải pháp 6 Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định. Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bọ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được dào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Các Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. Học nghề nào làm nghề đó. Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Thời gian qua theo phân tích (ở biểu số 2) thấy trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty TVXDDVN là cao nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà Công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế những công trình trên địa bàn rộng khắp cả nước. Để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong thời gian tới, Công ty cần thực hiện như sau: Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát công trình xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 đã đặt ra và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà Công ty đảm nhận với các Doanh nghiệp trong nước và các nước khu vực. Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, Công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể thích nghi nhah với các máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của Công ty. Kết luận Vốn cố định là một bộ phận chủ yếu của vốn kinh doanh. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiên bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là tài sản cố định, vốn cố định đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong Doanh nghiệp. Công ty tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế Công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không vượt qua khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên mà Công ty đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình. Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng có những khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong giai đoạn hiện này là một điều cần thiết. Chuyên đề thực tập "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt nam" là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty. Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập, em hy vọng rằng các giải pháp dù rằng không nhiều song có thể có ích cho việc đề ra chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn: Thầy giáo, Tiến sĩ Mai Văn Bưu Ban giám đốc, Phòng Kế toán - Tài chính Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Hiệu quả và quản lý dự án đầu tư - ĐHKTQD 1998 Lý thuyết Quản trị kinh doanh - ĐHKTQD 1998 Khoa học quản lý - ĐHKTQD 1998 2. Sách Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - NXB Giáo dục và Đào tạo. Sổ tay Quản lý vốn - NXB Thống kê 1993 Lý thuyết tài chính tiền tệ - ĐHTCKT TP HCM Một số vấn đề về tài chính - NXB Nông nghiệp 1995 Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống kê 1992 3. Tạp chí và báo Nghiên cứu kinh tế Xây dựng Doanh nghiệp công nghiệp. 4. Văn bản quy định, Nghị định Quyết định số 66/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. 5. Tài liệu của Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam. Báo cáo Tài chính năm 1999 Bảng tổng hợp TSCĐ KNCC 1999 Báo cáo tổng hợp 97, 98, 99 Một số tài liệu khác. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0087.doc
Tài liệu liên quan