Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của Vốn kinh doanh. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua hình thái vật chất là tài sản cố định. Vốn cố định đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong Doanh nghiệp.
Xí nghiệp trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế đã gặp không ít khó khăn. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể CBCNV mà xí nghiệp đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của mình.
Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định ngày càng có những khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của xí nghiệp trong giai đoạn hiện này là một điều cần thiết.
68 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đối với xí nghiệp 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp chưa có như: máy thuỷ chuẩn tự động, máy định vị cốt thép, máy khoan tự hành... nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động thủ công của công nhân, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế tư vấn công trình.
b. Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in Laser chuyên dụng khổ lớn, máy tính các loại và thiết bị văn phòng khác như điều hoà nhiệt độ, máy photocopy... nhằm cải thịên môi trường làm việc cho CBCNV làm việc tại văn phòng công ty.
c. Nâng cấp sửa chữa một số phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của cán bộ trong xí nghiệp. Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời nhanh chóng của cán bộ quản lý xí nghiệp tới đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên cũng như đối với các chi nhánh của xí nghiệp .
d. xí nghiệp đã thực hiện trích khấu hao 13.154,634 Trđ trong năm 2004.
e. Trong năm 2004, xí nghiệp đã thanh lý một số tài sản cố định nhưng số lượng tài sản thanh lý ít hơn số lượng tài sản cố định mua sắm, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tổ cho ở biểu sau:
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động VCĐ
Đơn vị tính: Trđ
T T
Nguyên nhân ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
1
Tăng do mua sắm MMTB mới
15.082,094
- Dùng cho sản xuất
13.831,543
- Dùng cho quản lý
1.250,551
2
Giảm do khấu hao cơ bản, thanh lý
-13.180,783
- Do khấu hao cơ bản
-13.154,634
- Thanh lý
-26,149
Cộng
1.901,311
(*) Nguồn: Phòng kế toán- Tài chính
Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của Vốn cố định của xí nghiệp năm 2004, ta đi xem xét cơ cấu tài sản cố định về mặt hiện vật và theo tình hình sử dụng.
1.2. Cơ cấu vốn cố định về mặt hiện vật.
Về mặt hiện vật cơ cấu vốn cố định của xí nghiệp theo tài sản cố định gồm 5 loại chính là: Nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy thiết bị sản xuất, máy móc thiết bị quản lý và dùng cho phúc lợi. Như đã trình bày các loại tài sản cố định này được hình thành từ 4 nguồn khác nhau: Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn khác do xí nghiệp tự huy động.
Tài sản cố định hữu hình
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa
Phương tiện
Vận tải
MMTB sản xuất
MMTB quản lý
Cộng
I.Nguyên giá TSCĐ
1.Số đầu kì
8.007.592.096
8.442.750.949
60.283.930.864
2.167.128.431
78.901.402.313
2.Tăng trong kì
-
1.865.508.802
12.774.005.380
442.579.630
15.082.093.812
Trong đó:- Mua mới
-
1.865.508.802
12.774.005.380
442.579.630
15.082.093.812
- Xd mới
-
-
-
-
-
3.Giảm trong kì
-
-
387.559.180
6.957.720
394.516.900
Trong đó:- Thanh lý
-
-
381.184.000
6.957.720
388.141.720
- Chuyển 142
-
-
6.375.180
-
6.375.180
4.Số cuối kì
8.007.592.096
10.308.259.751
72.670.377.064
2.602.750.341
93.588.979.225
Trong đó:- Chưa sd
-
-
-
-
- Đã KH hết
30.719.301
1.643.793.000
9.324.283.572
561.483.135
11.560.279.017
- Chờ thanh lý
809.272.000
682.769.000
992.501.666
400.963.975
2.885.506.641
II.Giá trị hao mòn
1.Đầu kì
2.188.327.126
4.358.446.423
19.687.260.015
1.243.491.849
26.877.525.413
2.Tăng trong kì
157.756.184
1.270.612.163
11.228.362.759
497.920.400
13.154.633.506
3.Giảm trong kì
-
-
361.409.971
6.957.720
368.367.691
4.Cuối kì
2.346.083.310
5.629.058.586
29.954.212.803
1.734.436.529
39.663.791.228
III.Giá trị còn lại
1.Đầu kì
5.819.264.943
4.084.304.526
41.196.670.849
923.636.582
52.023.876.900
2.Cuối kì
5.661.580.759
4.679.201.165
42.716.164.261
868.313.812
53.925.187.997
- TSCĐ dùng để thế chấp, cầm cố khoản vay
-
1.238.669.425
43.079.169.829
-
44.317.839.254
- TSCĐ tạm thời không sd
-
-
-
-
-
- TSCĐ chờ thanh lý
809.272.000
682.769.000
992.501.666
400.936.975
2.885.506.641
Tính đến 0h Ngày 01/01/2003 Đơn vị: đồng
tình trạng kĩ thuật TSCĐ của
xí nghiệp số 3
năm 2004
Đ.
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
A
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)= (3)/(1)
(6)= (4)/(2)
(7)= (6)- (5)
I.TSCĐ hữu hình
78.901.402.313
93.588.979.225
26.877.525.413
39.663.791.228
0,341
0,424
0,083
1.Nhà cửa
8.007.592.096
8.007.592.096
2.188.327.126
2.346.083.310
0,273
0,293
0,020
2.Phương tiện vận tải
8.442.750.949
10.308.259.751
4.358.446.423
5.629.058.586
0,516
0,546
0,030
3.MMTB sản xuất
60.283.930.864
72.670.377.064
19.687.260.015
29.954.212.803
0,327
0,412
0,085
4.MMTB quản lý
2.167.128.431
2.602.750.341
1.243.491.849
1.734.436.529
0,574
0,666
0,092
II.TSCĐ vô hình
-
-
-
-
-
-
-
Tổng
78.901.402.313
93.588.979.225
26.877.525.413
39.663.791.228
0,341
0,424
0,083
(Nguồn: Phòng TCKT- xí nghiệp số 3).
1.3. Khấu hao tài sản cố định ở xí nghiệp số 3.
Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố có liên quan đến hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Việc trích đúng và đủ mức khấu hao theo quy định về công tác khấu hao sẽ góp phần phản ánh đúng thực chất hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Như chúng ta đã biết, trong quả trình quản lý và sử dụng tài sản cố định, tài sản cố định luôn bị hao mòn dưới hai hình thức đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại được tích luỹ thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao được dùng để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định (còn gọi là quỹ khấu hao cơ bản). Song trên thực tế, trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật, quỹ khấu hao cơ bản vẫn có khả năng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Khả năng này có thể thực hiện được bằng cách xí nghiệp sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh và thu hồi doanh lợi (trên nguyên tắc hoàn quỹ), hoặc nhờ nguồn này đơn vị có thể đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định ở những năm sau lớn hơn và hiện đại hơn những năm trước.
Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao được coi là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do chức năng và tác dụng của mỗi loại tài sản cố định là khác nhau nên mỗi loại tài sản cố định được áp dụng một tỷ lệ khấu hao nhất định. Theo chế độ quy định tại Quyết định số 1062 năm 1999 của Bộ Tài chính thì những tài sản cố định, máy móc thiết bị đang được dùng tại xí nghiệp được áp dụng trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức trích khấu hao trung bình năm cho tài sản cố định xí nghiệp được trích như sau:
Tỷ lệ trích khấu hao trung bình =
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao TSCĐ tại xí nghiệp số 3.
Loại tài sản
Thời hạn sử dụng
Tỷ lệ khấu hao
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
10 (năm)
10%
2. Máy móc thiết bị
6 (năm)
16,7%
3. Phương tiện vận tải
10 (năm)
10%
4. Thiệt bị văn phòng
4 (năm)
20%
(*) Nguồn : Phòng tài chính- kế toán- xí nghiệp số 3
Đánh giá tình hình thực hiện khấu hao
của xí nghiệp số 3 năm 2004
Đơn vị tính: Trđ
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Khấu hao
Chênh lệch
Nguyên giá
Hao mòn
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
I.Đầu kì
89.901,402
89.901,402
26.877,525
26.877,525
-
-
-
-
1.Vốn NS cấp
5.572,932
5.572,932
2.333,976
2.333,976
-
-
-
-
2.Vốn TBS
10.456,342
10.456,342
5.520,145
5.520,145
-
-
-
-
3.Vốn khác
26.625,215
26.625,215
11.439,876
11.439,876
-
-
-
-
4.Vốn tín dụng
36.246,914
36.246,914
7.583,529
7.583,529
-
-
-
-
II.Tăng trong kì
15.082,094
18.200,000
13.154,634
14.875,138
-3.117,906
-17,13
-1.720,504
-11,57
1.Vốn NS cấp
-
109,116
2.Vốn TBS
743,727
939,938
3.Vốn khác
5.548,188
5.724,676
4.Vốn tín dụng
8.790,179
6.380,903
III.Giảm trong kì
394,520
360,000
368,368
469,581
34,520
9,59
-101,213
-21,55
1.Vốn TBS
98,850
80,125
2.Vốn khác
295,667
288,242
IV.Dư cuối kì
93.588,979
108.101,042
39.663,791
41.283,082
-14.512,063
-13,42
-1.619,291
-3,92
1.Vốn NS cấp
5.572,932
2.443,902
2.Vốn TBS
11.101,218
6.379,957
3.Vốn khác
31.877,735
16.876,310
4.Vốn tín dụng
45.037,093
13.964,432
(Nguồn: Phòng TCKT- xí nghiệp số 3)
Qua bảng trên ta thấy trong năm xí nghiệp đã thực hiện kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định tương đối phù hợp so với kế hoạch đã đề ra đầu năm. Về tăng trong kỳ nguyên giá giảm so với kế hoạch là 3.117,906 Trđ tương ứng 17,13% nên khấu hao giảm 1.720,504 Trđ tương ứng 11,57%.
Về giảm trong kỳ nguyên giá tăng 469,581 Trđ tương ứng 9,59% nhưng khấu hao lại giảm 101,213 Trđ tương ứng 21,55%. Phần này nguyên giá tăng có thể do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tăng, điều này có thể do công tác quản lý tài sản cố định tốt hơn nên đã kịp thời thanh lý những tài sản đã giảm chất lượng phục vụ sản xuất, quản lý hoặc do công tác quản lý sử dụng tài sản cố định chưa có hiệu quả nên tài sản cố định chóng hư hỏng. xí nghiệp cần có biện pháp tích cực tìm hiểu để quản lý tài sản cố định có hiệu quả hơn.
Vì vậy dư cuối kỳ nguyên giá tài sản cố định giảm 14.512,063 Trđ tương ứng 13,42% so với kế hoạch nên khấu hao cũng giảm 1.619,291 Trđ tương ứng 3,92% so với kế hoạch. Chỉ tiêu này cho ta thấy tuy xí nghiệp thực hiện trích khấu hao giảm so với kế hoạch nhưng tỷ lệ giảm rất nhỏ, không đáng kể. So với năm 2003 Công ty đã thực hiện trích khấu hao tốt hơn và sát với kế hoạch đề ra.
Như vậy, với cách tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng với tỷ lệ khấu hao như hiện nay, xí nghiệp sử dụng tài sản cố định trong một thời gian nhất định là có thể khấu hao hết chúng. Yêu cầu đặt ra là Công ty phải không ngừng bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị, tài sản cố định. Điều này có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Kế hoạch khấu hao trong năm 2003:
Một số chỉ tiêu về kế hoạch khấu hao tài sản cố định của xí nghiệp trong năm 2003 như sau:
Dư đầu kỳ: 78.901,402 Trđ
Giá trị bình quân tăng trong kỳ: 40.254,364 Trđ
Giá trị bình quân giảm trong kỳ: 672,394 Trđ
Giá trị TSCĐ phải trích khấu hao = (1) + (2)- (3) = 118.483,372 Trđ
Tỷ lệ khấu hao bình quân: 11,726%
Mức khấu hao năm KH = (4)x(5) = 13.893,360 Trđ
Vậy xí nghiệp cần phải có biện pháp quản lý sử dụng tài sản cố định có hiệu quả, đặc biệt phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định đúng như kế hoạch đã dự tính để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1.4. Tình hình bảo toàn và phát triển Vốn cố định tại xí nghiệp số 3.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Hàng năm các doanh nghiệp Nhà nước sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố định của từng ngành kinh tế, kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển Vốn cố định.
Khấu hao là một biện pháp quản lý Vốn cố định nhằm thu hồi vốn đầu tư cơ bản vào TSCĐ để tái sản xuất. Nguyên lý này được thực hiện trong điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra bình thường, trôi trẩy trong một nền kinh tế ổn định, không có lạm phát và không có sự biến động giá cả. Nhưng trên thực tế những điều kiện như vậy rất hiếm có, nói chung các điều kiện đều nằm trong trạng thái “động”. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì các biến động của yếu tố kinh tế càng thể hiện mạnh mẽ hơn. Xu thế chung của sự biến động là sự mất giá của tiền tệ và sự tăng giá của hàng hoá trên thị trường. Điều này dẫn đến tình trạng là một lượng tiền của ngày hôm nay sẽ mua được nhiều hàng hoá hơn một lượng tiền như vậy vào thời gian sau. Trong điều kiện đó chúng ta luôn luôn cố định nguyên giá TSCĐ để tính khấu hao trong nhiều năm thì tất yếu rằng số tiền khấu hao thu được sẽ không đủ để mua sắm TSCĐ cùng loại khi tài sản hết thời gian sử dụng. Chính vì lý do như vậy mà trong công tác quản lý Vốn cố định người ta phải đặt ra vấn đề bảo toàn vốn. Bảo toàn vốn có nghĩa là trong quá trình vận động cho dù vốn cố định được biểu hiện dưới hình thái nào đi chăng nữa thì khi được một vòng tuần hoàn, vốn cố định vẫn được tái đầu tư cũng bằng quy mô cũ để có thể trang bị lại cho bằng hoặc hơn cũ ở thời điểm hiện tại.
Để có thể bảo toàn Vốn cố định, thông thường người ta sử dụng các biện pháp như đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, sửa chữa và xác định hiệu quả kinh tế của công tác sửa chữa lớn TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong doanh nghiệp. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác bảo toàn vốn sẽ có một ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc bảo toàn Vốn cố định không chỉ là cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng mà còn tạo ra cơ sở để các doanh nghiệp có thể so sánh thực sự đúng đắn giữa chi phí bỏ ra và kết quả do hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại, từ đó có thể xác định chính xác được hiệu quả sử dụng Vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong năm 2004, tính theo yêu cầu bảo toàn Vốn cố định thì lợi nhuận xí nghiệp đạt được phản ánh đúng thực chất và hiệu quả sử dụng vốn cố định và lợi nhuận là 1.060,891 Trđ.
Trong thời gian tới xí nghiệp cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn. Phấn đấu phát triển Vốn cố định, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
2.Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng Vốn cố định của xí nghiệp số 3.
Tài sản cố định thể hiện hình thái vật chất của Vốn cố định. Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua và các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã được trình bày ở phần lý luận, ta đi phân tích hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại xí nghiệp.
2.1.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
+ Tổng doanh thu năm 2003: 203.871,954 Trđ.
+ Tổng doanh thu năm 2004: 315.959,832 Trđ.
Nguyên giá TSCĐ bq năm =
NG TSCĐ đâù kì + NG TSCĐ cuối kì
2
Nguyên giá TSCĐ bq năm 2003 =
44.725,809 + 78.901,402
2
= 61.813,606 Trđ
Nguyên giá TSCĐ bq năm 2004 =
78.901,402 + 93.588,979
2
= 86.245,191 Trđ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc DT thuần). Sức sản xuất của tài sản cố định xí nghiệp năm 2003 là 3,298 (đồng doanh thu/ đồng nguyên giá tài sản cố định), năm 2004 là 3,664 (đồng doanh thu/ đồng nguyên giá tài sản cố định), với mức tăng là 0,,366 so với năm 2003 tương ứng với tỉ lệ tăng 11,097%.
Nếu như sức sản xuất của năm 2003 bằng sức sản xuất của năm 2004 thì để đạt được doanh thu của năm 2003 xí nghiệp chỉ cần sử dụng:
203.871,954
= 55.641,909 Trđ nguyên giá TSCĐ
3,664
Như vậy so với năm 2003, năm 2004 xí nghiệp tiết kiệm sử dụng:
61.813,606 – 55.641,909 = 6.171,697 Trđ nguyên giá TSCĐ với sức sản xuất cao, nguyên nhân do công ty trong năm 2004 đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị chuyên dụng mới đã làm giảm bớt chi phí kinh doanh.
+ Mức tăng tổng doanh thu từ 203.871,954 Trđ năm 2003 lên 315.959,832 Trđ năm 2004 tương ứng với tỉ lệ tăng là 54,98%.
+ Mức tăng nguyên giá tài sản cố định sử dụng bình quân trong năm 2004 so với năm 2003 là 24.431,585 Trđ, tương ứng với tỉ lệ tăng là 39,52%.
Như vậy sức sản xuất của TSCĐ năm 2004 cao hơn sức sản xuất của TSCĐ năm 2003.
2.2. Suất hao phí của TSCĐ.
Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng theo nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu suất hao phí của TSCĐ cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì công ty cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
+Năm 2003 là: 0,303 (đồng nguyên giá/ đồng doanh thu)
+Năm 2004 là: 0.273 (đồng nguyên giá/ đồng doanh thu)
Với thực tế này suất hao phí của TSCĐ năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là 0,030 (đồng nguyên giá/ đồng doanh thu), tương ứng với tỉ lệ giảm là 9,90%. Điều đó có nghĩa là với chỉ tiêu này xí nghiệp đã sử dụng TSCĐ trong năm 2004 có hiệu quả hơn so với năm 2003.
2.3.Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc LN sau thuế thu nhập).
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận (hoặc LN thuần)
VCĐ bình quân trong kì
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2003: 3.078,858 Trđ.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2004: 1.060,891 Trđ.
VCĐ sử dụng bình quân trong kì =
VCĐ đầu kì + VCĐ cuối kì
2
Trong đó, số Vốn cố định ở đầu kì (hoặc cuối kì) được tính theo công thức:
Số VCĐ đầu kì
(hoặc cuối kì)
=
NG TSCĐ đầu kì
(hoặc cuối kì)
-
Khấu hao luỹ kế đầu kì (hoặc cuối kì)
VCĐ sử dụng bình quân năm 2003 =
25.763,883 + 52.023,877
2
= 38.893,880 Trđ.
VCĐ sử dụng bình quân năm 2004 =
53.023,877 + 53.925,188
2
= 53.474,533 Trđ.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2003 là 0,079 (đồng lợi nhuận/ đồng VCĐ), của năm 2004 là 0,020 (đồng lợi nhuận/ đồng VCĐ), tức là tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2004 giảm 0,059 (đồng lợi nhuận/ một đồng VCĐ), tương ứng với tỉ lệ giảm là 74,68%. Như vậy giá trị một đồng lợi nhuận tạo ra bởi một đồng VCĐ năm 2004 rất nhỏ so với năm 2003 là 0,020 (đồng lợi nhuận/ đồng VCĐ).
Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận trước thuế thu nhập mà xí nghiệp đạt được năm 2004 giảm rất lớn so với năm 2003 và mức tăng VCĐ trong năm 2004 so với năm 2003.
+ Mức giảm của lợi nhuận trước thuế thu nhập là 2.017,967 Trđ, tương ứng với tỉ lệ giảm 65,54%.
+ Mức tăng của Vốn cố định là 14.580,653 Trđ, tương ứng với tỉ lệ tăng 37,49%.
2.4.Hiệu suất sử dụng Vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng Vốn cố định phản ánh một đồng Vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
VCĐ sử dụng bình quân
+ Tổng doanh thu năm 2003: 203.871,954 Trđ.
+ Tổng doanh thu năm 2004: 315.959,832 Trđ.
+ Vốn cố định bình quân năm 2003: 38.893,880 Trđ.
+ Vốn cố định bình quân năm 2004: 53.474,533 Trđ.
Như vậy hiệu suất sử dụng Vốn cố định năm 2003 là 5,242 (đồng doanh thu/ đồng Vốn cố định) và năm 2004 là 5,909 (đồng doanh thu/ đồng Vốn cố định).
Số liệu trên cho thấy hiệu suất sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2004 so với năm 2003 đã tăng 0,667 (đồng doanh thu/ đồng vốn cố định) tương ứng với tỷ lệ tăng 12,72%.
Nguyên nhân hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2004 cao hơn năm 2003 là do trong năm 2004 Vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng nhưng tổng doanh thu tăng mạnh hơn Vốn cố định làm cho hiệu suất sử dụng Vốn cố định tăng.
+ Mức tăng tổng doanh thu từ 203.871,954 Trđ năm 2003 lên 315.959,832 Trđ năm 2004 tương ứng với tỉ lệ tăng là 54,98%.
+ Mức tăng của Vốn cố định sử dụng bình quân từ 38.893,880 Trđ vào năm 2003 lên 53.474,533 Trđ vào năm 2004, tương ứng 37,49% nhỏ hơn tỉ lệ tăng của tổng doanh thu thực hiện được.
2.5.Hàm lượng Vốn cố định.
Chỉ tiêu hàm lượng Vốn cố định là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng Vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần) thì cần bao nhiêu đồng Vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
Ta thấy hàm lượng Vốn cố định năm 2003 là 0,191 (đồng Vốn cố định/ đồng doanh thu) và năm 2004 là 0,196 (đồng Vốn cố định/ đồng doanh thu), năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0.022 (đồng Vốn cố định/ đồng doanh thu) tương ứng với tỷ lệ giảm 11,52%.
Điều này cho ta thấy việc sử dụng Vốn cố định năm 2004 đã có hiệu quả hơn năm 2003.
2.6) Hệ số hao mòn TSCĐ.
Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao luỹ kế
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Trong năm 2004:
Hệ số hao mòn TSCĐ đầu kì =
Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kì
NG TSCĐ đầu kì
Hệ số hao mòn TSCĐ đầu kì =
26.877,525
78.901,402
= 0,341
Hệ số hao mòn TSCĐ cuối kì =
39.633,791
93.588,979
= 0,423
Như vậy hệ số hao mòn TSCĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,05%. Công ty cần có biện pháp điều chỉnh mức độ khấu hao cho phù hợp với sức sản xuất của TSCĐ.
Tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VCĐ của xí nghiệp được phản ánh ở biểu sau:
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại
xí nghiệp số 3
Đơn vị tính: Trđ
Chỉ tiêu
2003
2004
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
203.871,954
315.959,832
112.087,878
54,98
2. Lợi nhuận trước thuế
3.078,858
1.060,891
-2.017,967
-65,54
3. Nguyên giá TSCĐ bình quân
61.813,606
86.245,191
24.431,585
39,52
4. VCĐ bình quân.
38.893,880
53.474,533
14.580,653
37,49
5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(5) = (1)/(3)
3,298
3,664
0,366
11,10
6. Suất hao phí của TSCĐ (6)=(3)/(1)
0,303
0,273
-0,030
-9,90
7. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (7)=(2)/(3)
0,079
0,020
-0,059
-74,68
8. Hiệu suất sử dụng VCĐ
(8)=(1)/(4)
5,242
5,909
0,667
12,72
9. Hệ số hao mòn TSCĐ
0,341
0,423
0,082
24,05
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty XD số 4)
3.Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng Vốn cố định tại xí nghiệp số 3.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp xây dựng số 4, được nghiên cứu tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của xí nghiệp, em xin phép được nhận xét về những ưu nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định tại xí nghiệp như sau:
3.1.Những kết quả đạt dược trong việc quản lý và sử dụng Vốn cố định.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, xí nghiệp đã gặp phải những khó khăn chung là tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là vốn đầu tư cho tài sản cố định, đội ngũ CBCNV đã có trình độ cao song cần phải được bồi dưỡng, học tập để nâng cao trình độ, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của ban lãnh đạo xí nghiệp, chủ trương đúng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu. Trải qua quá trình phát triển, xí nghiệp đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường.
Thực tế cho thấy xí nghiệp là một trong số ít các doanh nghiệp Nhà nước đã đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng rất nhanh, việc làm và đời sống của CBCNV trong xí nghiệp được đảm bảo.
Trong quản lý và sử dụng vốn cố định, xí nghiệp đã thu được những kết quả sau:
a) xí nghiệp đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn ngân sách cấp và số vốn tự bổ sung, hàng năm xí nghiệp còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác.
Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng là cần phải có một lượng Vốn cố định lớn để có thể đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian nên thiếu về Vốn cố định để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế trong năm 2004 xí nghiệp đã đầu tư chiều sâu, mua sắm thay thế các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh với giá trị trên 15 tỷ đồng. Trong cơ cấu Vốn cố định hiện nay, một lượng vốn đáng kể là các thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. Đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
b) Để đảm bảo việc tái đầu tư tài sản cố định, xí nghiệp còn thường xuyên thực hiện việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Hàng năm xí nghiệp tiến hành trích khấu hao đúng theo kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu tư cho tài sản cố định. Qua đó thực tế hiệu quả sử dụng vốn cố định đã tăng lên rõ rệt.
Trong năm qua tài sản cố định của xí nghiệp đã được đổi mới một phần. Mặt khác hệ số sử dụng tài sản cố định qua hai năm 2003 và năm 2004 cho thấy khả năng tiếp tục phục vụ của tài sản cố định tại xí nghiệp vẫn còn dồi dào. Trong những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm, trang bị các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp công tác tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc, thiết bị hiện có phát huy hết năng lực trong sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp sẽ tăng lên.
c) Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng vốn cố định thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho xí nghiệp. Hiện nay, trong khi nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị trường và phá sản, thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bước đầu hoạt động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng khích lệ.
d) Thông qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả, xí nghiệp đã tạo được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác tư vấn, khảo sát thiết kế công trình của xí nghiệp ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình.
e) Về bảo toàn và phát triển vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp. Do đặc điểm của xí nghiệp là Vốn cố định rất quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong xí nghiệp.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng Vốn cố định tại xí nghiệp và nguyên nhân.
Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, xí nghiệp có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của xí nghiệp cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới, đòi hỏi xí nghiệp phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp.
Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng vốn cố định của xí nghiệp là:
a) Về công tác thị trường của xí nghiệp: thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đối với xí nghiệp việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của . xí nghiệp chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa qua các công trình mà xí nghiệp đã thực hiện tư vấn khảo sát và thiết kế xây dựng chủ yếu ở địa bàn một số tỉnh, thành phố ở miền Bắc nên cần mở rộng thị trường vào phía Nam.
b) Về đầu tư đổi mới máy móc thiết bị: Thời gian qua công tác này thiếu đồng bộ, mức độ đầu tư cho phần thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công trình và phần thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực tế này là năng lực tài chính của công ty còn hạn chế chưa đủ vốn để đầu tư. Muốn đầu tư mua sắm tài sản máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp phải huy động ngoài. Năm 2004, xí nghiệp đã huy động các nguồn vốn khác 15.158 Trđ và nguồn vốn tín dụng 31.072 Trđ nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.
c) Về công tác khấu hao TSCĐ của xí nghiệp: Hiện nay tỉ lệ khấu hao mà xí nghiệp đang thực hiện cho các máy móc thiết bị, đặc biệt là phần thiết bị văn phòng còn thấp, không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó.
d) Trong công tác quản lý, sử dụng VCĐ: Đối với một số TSCĐ hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như máy phát điện, máy photocopy, máy fax... xí nghiệp cần tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi VCĐ kịp thời.
Phần II
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định tại xí nghiệp số 3
I- Hướng phát triển của xí nghiệp số 3.
Trải qua gần 45 năm hình thành và phát triển, những gì mà xí nghiệp đã đạt được không phải là nhỏ, từ một lực lượng nhỏ bé, CBCNV trong xí nghiệp đã kề vai sát cánh bên nhau đưa xí nghiệp giành được vị thế trên thị trường. Tuy vậy, những khó khăn chưa phải đã hết đòi hỏi lãnh đạo xí nghiệp tìm ra mục tiêu, phương hướng kinh doanh làm sao phù hợp với cơ chế thị trường, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh đã chọn, xí nghiệp phải cạnh tranh với nhiều đơn vị Tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng, cả các đơn vị trong nước và nước ngoài có tầm cỡ.
Với ý nghĩa đó, hướng phát triển của xí nghiệp thời gian tới như sau:
* Về lâu dài: Trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước và cấp trên giao, xí nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng và tăng cường được uy tín đối với khách hàng. xí nghiệp luôn chủ trương coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, mục tiêu và chính sách chất lượng cụ thể của xí nghiệp là:
- Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới, xí nghiệp phấn đấu đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO9001 (hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng, sản xuất, lắp đặt vv..), với phương châm: “Chất lượng là yếu tố hàng đầu”.
Toàn bộ các hoạt động tư vấn, khảo sát thiết kế công trình phải có kế hoạch, được tiến hành trong hệ thống chất lượng quốc tế và được chứng minh là đủ mức cần thiết, thoả đáng các yêu cầu về chất lượng công trình. Theo đó:
+ Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhạy, giúp lãnh đạo nắm bắt vấn đề.
+ Có sự thống nhất trong tập thể CBCNV để mọi người hiểu rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình.
Xí nghiệp phấn đấu tăng tổng sản lượng và lợi nhuận hàng năm từ 15%- 20%.
* Về mục tiêu chủ yếu trước mắt của xí nghiệp năm 2003: Là hoàn thành tốt kế hoạch được giao với những mục tiêu chủ yếu sau:
- Doanh thu thực hiện 420 tỷ đồng.
- Tài sản cố định mới đưa vào kinh doanh 4 tỷ đồng.
- Lợi nhuận phấn đấu đạt 5 tỷ đồng.
- Nộp Ngân sách phấn đấu đạt 3,5 tỷ đồng.
- Phấn đấu mức lương trung bình của CBCNV đạt 1.800.000 đ/tháng.
Xí nghiệp chủ trương phải luôn xác định rõ nhu cầu của các chủ đầu tư và yêu cầu đối với công trình.
Cung cấp các dữ liệu tin cậy và cần thiết về tiêu chuẩn các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp kiến trúc và hạ tầng đô thị.
II- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty.
Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp trong những năm vừa qua cho thấy: mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể CBCNV của xí nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của CBCNV ngày một nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, xí nghiệp còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng Vốn cố định.
Để góp phần giải quyết một số tồn tại của xí nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
1. Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2. Tăng cường nguồn vốn tài trợ và đổi mới TSCĐ
3. Hoàn thiện phương pháp khấu hao TSCĐ.
4. Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh.
5. Tổ chức hoàn thiện công tác kế toán.
6. Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCĐ.
Giải pháp 1
Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Xí nghiệp có thị trường là tư vấn, thiết kế xây dựng nên sử dụng thế mạnh của xí nghiệp mình mở rộng thị trường. Do đó xí nghiệp phải gây được uy tín đối với khách hàng là các chủ đầu tư công trình so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động trong ngành. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù bộ phận phát triển kinh doanh đã có song vẫn chưa thực sự hoạt động có hiệu quả. (Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ Doanh nghiệp nào ở nước ta). Các Doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường.
Theo tôi, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của xí nghiệp thì phải tiến hành như sau:
Thứ nhất, mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên xí nghiệp cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía Nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía Bắc. Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho xí nghiệp tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố để từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hiện TVTK công trình.
Thứ hai, phòng phát triển kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình yêu cầu chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của xí nghiệp trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn.
Phòng phát triển kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của CBCNV kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị v.v.. để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. (Vì hiện nay chỉ riêng địa bàn 2 TP lớn là Hà Nội và TP HCM có nhiều Doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn xí nghiệp.
Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của xí nghiệp tiến hành trên các phương diện:
Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật.
Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao.
Cách thức tổ chức tư vấn, khảo sát, tư vấn công trình của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện.
Phòng phát triển kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đầu và vào thời điểm nào xí nghiệp cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư.
Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng, tài sản, máy móc thiết bị của xí nghiệp hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp.
Giải pháp 2
Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ
Trong các Doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung TSCĐ là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... Mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Do đó, xí nghiệp cần thường xuyên đổi mới thay thế các TSCĐ đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao.
Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị kiểm tra và giám sát chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng, qua đó xác định mức độ khấu hao cho phù hợp.
Để đáp ứng yêu cầu tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới xí nghiệp cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính tăng đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của chủ đầu tư. Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của xí nghiệp.
Xí nghiệp cũng nên bổ sung thêm máy móc thiết bị (cả phần máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đánh giá, khảo sát, thiết kế công trình cũng như máy móc thiết bị văn phòng) cho chi nhánh xí nghiệp tại TP HCM. Vì hiện nay máy móc thiết bị của chi nhánh còn thiếu chưa thực sự đáp ứng được tốc độ xây dựng các công trình cao của khu vực này.
Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ: Để có thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của xí nghiệp gồm: vốn Ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn tín dụng và vốn khác. Để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho TSCĐ, máy móc thiết bị trong thời gian tới xí nghiệp cần thực hiện các việc sau:
Hàng năm ngoài số vốn xí nghiệp tự bổ sung hàng năm, xí nghiệp cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị TSCĐ, máy móc thiết bị cho xí nghiệp trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách cấp có hạn và nguồn vốn này lại không trực tiếp tham gia và sản xuất kinh doanh.
Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, xí nghiệp cần phân định riêng phần giá trị tài sản này.
Giải pháp 3
Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh.
Trong nguồn lực tài sản cố định của xí nghiệp, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà xí nghiệp huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà xí nghiệp được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, Ví dụ ở Công ty là một máy phát điện Honda và một máy photocopy với tổng giá trị còn lại là 18.915 nghìn đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số Vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn không cần thiết.
Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng Vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí cho việc sử dụng thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của xí nghiệp trên thị trường.
Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho xí nghiệp.
Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách cấp trước đây, xí nghiệp không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này.
Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, xí nghiệp phải tiến hành các hoạt động sau:
Thứ nhất, xí nghiệp làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý.
Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên xí nghiệp cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên xí nghiệp để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa.
Thứ ba, để hoạt động thanh lý được tiến hành nhanh chóng, xí nghiệp phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho xí nghiệp một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất.
Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này xí nghiệp tiến hành thanh lý. xí nghiệp phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy xí nghiệp cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin.
Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý này xí nghiệp tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. Giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng.
Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Giải pháp 4
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động của Doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức.
Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả Vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng Vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Xí nghiệp có được thành tựu trong sản xuất kinh doanh và trong việc sử dụng nguồn vốn cố định như ngày nay là có sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán không ngừng được củng cố. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở vấn đề sau:
Về sổ sách kế toán: xí nghiệp nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khâu hao tài sản cố định chính xác. Đồng thời xí nghiệp cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật.
Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng.
Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ xí nghiệp do Văn phòng tổng hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản. Kế toán cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh số theo dõi tài sản, máy móc cho các đơn vị.
Xí nghiệp nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học hoá vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm chính xác hoá số liệu, giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong quá trình hạch toán theo phương pháp thủ công.
Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật Vốn cố định của xí nghiệp chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán tăng giảm, trang bị và tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị cần thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị để lãnh đạo xí nghiệp nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ đó có kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I)
I =
Doanh thu năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R)
R =
Lợi nhuận trong năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng Vốn cố định =
Giá trị tổng sản lượng (tổng doanh thu)
Vốn cố định bình quân
Giải pháp 5
Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định.
Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định hay máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Các Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này.
Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất.
Để nâng cao chất lượng lao động thì:
Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.
Thời gian qua, theo phân tích thấy trình độ CBCNV của xí nghiệp là cao nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà xí nghiệp đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế những công trình trên địa bàn rộng khắp cả nước. Để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong thời gian tới, xí nghiệp cần thực hiện như sau:
Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, xí nghiệp cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ.
Trong quá trình kinh doanh của mình, xí nghiệp cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Xí nghiệp cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật). Qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát công trình xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 đã đặt ra, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà xí nghiệp đảm nhận với các Doanh nghiệp trong nước và các nước khu vực.
Với đội ngũ cán bộ quản lý: xí nghiệp có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của xí nghiệp, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, xí nghiệp cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. xí nghiệp cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể thích nghi nhanh với các máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng Vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị. xí nghiệp nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của xí nghiệp.
Kết luận
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của Vốn kinh doanh. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua hình thái vật chất là tài sản cố định. Vốn cố định đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong Doanh nghiệp.
Xí nghiệp trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế đã gặp không ít khó khăn. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể CBCNV mà xí nghiệp đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của mình.
Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định ngày càng có những khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của xí nghiệp trong giai đoạn hiện này là một điều cần thiết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1205.doc