Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con người lao động, tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối tượng lao động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang được chế biến trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất. Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư liệu lao động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương công nhân và các khoản phải thu phải trả khác Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.

doc109 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã có một kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động và nguồn tài trợ tương đối đầy đủ. Thông qua kế hoạch sản lượng (được xây dựng bởi ban giám đốc Công ty, phòng Kinh tế – Kế hoạch) Công ty xác định một mức hiệu sử dụng vốn nhất định (vòng quay vốn lưu động) từ đó tính toán nhu cầu vốn lưu động bình quân cho năm tới. Trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng vốn lưu động hiện có với nhu cầu vốn lưu động đã xác định cho năm tới Công ty xác định nguồn và lượng vốn lưu động cần huy động thêm. Một thực tế cho thấy từ bản kế hoạch tín dụng vốn lưu động là nguồn huy động vốn của Công ty đến 71,61% từ vay các Ngân hàng thương mại. Công ty chỉ đáp ứng hiện tại được 8,71 tỷ đồng (chiếm 8,85% tổng nhu cầu vốn lưu động) còn lại chủ yếu là nguồn Nợ khách hàng (chiếm 14,84%). Có một kế hoạch tín dụng vốn lưu động như vậy rõ ràng đã tạo cho Công ty sự chủ động hơn trong vấn đề huy động và sử dụng vốn lưu động đúng mục đích nhằm tránh thất thoát, đảm bảo hiệu quả cao nhất. 2.2.2.4.3. Công tác quản lý tài chính nói chung Có thể nói đây là một nhân tố thiên về định tính nhưng lại có ảnh hưởng hết sức to lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Quản lý, sử dụng vốn lưu động là một bộ phận của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp do đó thật khó dám khẳng định Công ty sử dụng hiệu quả vốn lưu động mà các công tác khác lại thể hiện sự yếu kém. Chắc chắn rằng chỉ khi tổng thể công tác quản lý tài được thực hiện khoa học, đạt chất lượng cao thì mới có thể nghĩ đến hiệu quả của từng bộ phận. Trước hết công tác quản lý tài chính của Công ty Sông Đà 10 phải tuân thủ theo những quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và của Tổng công ty Sông Đà, đây là điều kiện rằng buộc Công ty trong khi tìm kiếm những giải pháp tối đa hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công tác hạch toán kế toán được thực hiện thống nhất trong toàn Tổng công ty Sông Đà bằng một phần mềm kế toán, hệ thống bảng biểu, báo cáo được Tổng công ty hướng dẫn thực hiện theo mẫu chung. Đây là một thuận lợi cho công tác quản lý tài chính thống nhất trong toàn Công ty cũng như mở ra khả năng giao dịch thuận tiện với những Công ty thành viên khác trong Tổng công ty Sông Đà. Điều này giúp công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động được minh bạch, khoa học đảm bảo sự hiệu quả cao. Nguồn nhân lực là một nhân tố có đóng góp cực kỳ quan trọng trong sự thành công của các doanh nghiệp. Công ty rất chú trọng vào vấn đề này, các nhân viên tài chính – kế toán của Công ty nhìn chung có kinh nghiệm công tác, nhanh nhạy nắm bắt và ứng dụng công nghệ tin học trong công việc (100% nhân viên tài chính – kế toán đều có bằng A tin học văn phòng). Công ty thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng bổ sung kịp thời nghiệp vụ khi có những thay đổi mới của Nhà nước cũng như của Tổng công ty. Những nhân tố đó đã khiến cho trình độ của các nhân viên tài chính – kế toán luôn được duy trì và nâng cao, công tác quản lý tài chính diễn ra rất nhịp nhàng, khoa học góp phần vào nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả hoạt động của Công ty nói chung. Do đặc thù của hoạt động, Công ty thường xuyên có những công trình xây lắp ở các vùng xa xôi, và rải rác khắp mọi miền của đất nước chính vì vậy khả năng thu hút những nhân viên tài chính – kế toán giỏi về làm việc tại các công trường là hạn chế thêm vào đó là sự thiếu thốn về phương tiện, thông tin khiến một phần làm giảm hiệu quả quản lý tài chính trong toàn Công ty cũng như ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty Từ những phân tích cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Sông Đà 10 cũng như đã nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động phần này ta sẽ tổng hợp và đánh giá tổng thể thực trạng hiệu quả quản lý vốn lưu động nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp trong phần tiếp theo. Bảng 2.10: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Giá trị Giá trị Tăng so 2001 (%) Giá trị Tăng so 2002 (%) Doanh thu thuần Tỷ đồng 119,8 235,9 96,91 429,1 81,90 Vốn lưu động bình quân Tỷ đồng 122,5 188,2 53,63 217 15,30 Li Vòng 0,98 1,25 28,28 1,98 57,73 Ki Ngày 368,47 287,24 -22,05 182,11 -36,60 Vtktđ Tỷ đồng 65,7 28,8 -56,16 Vtktgđ Tỷ đồng -53,2 -125,3 135,34 Hệ số đảm nhiệm 1,02 0,80 -22,05 0,51 -36,60 Hệ số sinh lời 0,0097 0,0179 83,82 0,0252 40,82 Nhìn tổng thể, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Sông Đà 10 được cải thiện đáng kể theo thời gian cùng với sự gia tăng quy mô về sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty còn thấp nguyên nhân do sự tồn đọng vốn tại khâu lưu thông (tồn tại rất nhiều nợ đến hạn và quá hạn) và ở khâu sản xuất (do đặc thù của ngành có sản phẩm dở dang lớn). Do nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động, Công ty đã tiết kiệm được đáng kể vốn lưu động năm 2002 tiết kiệm được 53,2 tỷ động và năm 2003 mức tiết kiệm là 125,3 tỷ đồng (tăng 135%). Với tốc độ tiết kiệm vốn lưu động như vậy đảm bảo cho Công ty hoàn toàn có thể dự đoán nhu cầu vốn lưu động tương đối thấp (chỉ có 98,5 tỷ đồng vốn lưu động cần cho năm 2004 so với mức vốn lưu động bình quân năm 2003 là 217 tỷ đồng) để hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tương đương (doanh thu năm 2004 dự kiến là 416 tỷ trong khi năm 2003 là 429 tỷ). Hệ số đảm nhiệm và hệ số sinh lợi cũng phản ánh sự nâng cao trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty điều này cũng thể hiện chất lượng trong công tác quản lý tài chính nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Mặc dù hiện tại (năm 2003) kết quả hoạt động của Công ty tương đối tốt song vẫn còn nhiều hạn chế. Về cơ cấu vốn, vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trong quá nhỏ, tương lai sẽ gây khó khăn cho hoạt động của Công ty khi huy động thêm vốn. Hầu hết nhu cầu vốn tăng thêm của Công ty đều được huy động từ vay ngắn hạn Ngân hàng thương mại điều này làm giảm tính chủ động, linh hoạt trong hoạt động. Công ty cần có chính sách tín dụng thương mại hợp lý tránh tình trạng bị khách hàng chiếm hữu vốn quá lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Cuối cùng, công tác kế hoạch hoá vốn lưu động cần được làm cụ thể và chi tiết hơn, đảm bạo sự chắc chắn và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên đây là những đánh giá tổng kết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10. Do giới hạn về trình độ và thời gian tiếp cận chắc chắn những nhận định này còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của chuyên đề này không phải dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty mà cao hơn là đề ra những giải pháp, trên cơ sở những đánh giá ấy, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Sông Đà 10. Do vậy, em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp cho vấn đề nghiên cứu tại Công ty Sông Đà 10 ở chương III. Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10 Định hướng phát triển của Công ty Sông Đà 10 Công ty Sông Đà 10 là một doanh nghiệp Nhà nước, một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà. Thế mạnh của Công ty là lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện và công trình giao thông ngầm. Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất đáng khích lệ và đã vinh dự được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới, năm 2003 tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã được trao Huân chương Độc lập hạng Nhất. Chính sách chất lượng của công ty đã được các đối tác trong và ngoài nước thừa nhận thông qua chứng chỉ ISO 9001:2000 chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (từ 22/10/2003 đến 22/10/2006). Những kết quả đó đánh dấu hiệu quả hoạt động trong những năm vừa qua, để có thể duy trì thành tích đó Công ty đã có những định hướng cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian sắp tới. Về sản phẩm Nắm vững và hiểu rõ thế mạnh của mình Công ty đã và đang đầu tư những máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho thi công các công trình giao thông ngầm. Hiện tại Công ty đang tham gia xây dựng các nhà máy thuỷ điện lớn như Sê San 3, Sê San 3A, Tuyên Quang, Quảng TrịNhiệm vụ đặt ra là hoàn thành tốt, vượt mức kế hoạch những công trình này trên cơ sở những kinh nghiệm đúc rút từ nhiều công trình lớn trước đây như: Thuỷ điện Hoà Bình, Yaly, Hàm Thuận, Sông Hinh, Cần Đơn, Nà Lơi cũng như những công nghệ xây dựng mới mà Công ty đã mạnh dạn đầu tư. Chiến lược tương lai của Công ty được đặt ra rõ ràng: Chiếm lĩnh thị trường tàu điện ngầm trong các thành phố lớn của đất nước bên cạnh nhiệm vụ nâng cao năng lực trong xây dựng các công trình thuỷ điện. Nhận thức rõ thị trường to lớn của các công trình giao thông ngầm cũng như sự cạnh tranh quyết liệt từ nhiều công ty xây dựng hàng đầu khác Công ty đã có những kế hoạch đầu tư mạnh mẽ về năng lực sản xuất. Về năng lực sản xuất Từ tình trạng chung của đất nước dưới thời bao cấp, chế độ kế hoạch hoá tập chung, trước sự đổi mới của nền kinh tế, chuyển sang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Công ty đã nhanh chóng nắm bắt được những cái mới và luôn đi đầu trong việc làm chủ những công nghệ mới đưa năng lực của Công ty lên tầm có thể đảm đương được những công trình lớn, trọng điểm với đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, chất lượng cao. Năng lực xây lắp của Công ty luôn được đánh giá cao từ các đối tác trong nước và quốc tế, cụ thể: Năng lực khoan nổ hở: 5-7 triệu m3/năm Năng lực khoan nổ hầm: 800.000 m3/năm Năng lực xúc bốc, vận chuyển: 3 triệu m3/năm Sản xuất đá dăm: 300.000 m3/năm Sản xuất bê tông thành phẩm: 100.000 m3/năm Sửa chữa, phục hồi thiết bị hầm và hở: 250 – 300 tấn/năm Gia công chi tiết và kết cấu kim loại, sản xuất côpha: 200 – 300 tấn/năm Hiện tại, Công ty có khoảng 2600 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 300 cán bộ kỹ sư các ngành nghề, giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoan nổ, thi công hầm, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công nghiệp và dân dụng. Công ty có khoảng 2300 công nhân kỹ thuật các ngành nghề, được đào tạo kỹ càng và sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại. Nhận thức rõ vai trò quyết định của yếu tố con người, Công ty đã xây dựng một kế hoạch đào tạo được duy trì thường xuyên, bằng nhiều hình thức nhằm không ngừng phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng hoá ngành nghề của Công ty, theo kịp trình độ công nghệ tiên tiến trên Thế giới. Hiện nay Công ty có trên 500 đầu xe máy thi công, tổng nguyên giá tài sản gần 400 tỷ đồng. Đặc biệt, Công ty có hơn 150 thiết bị chuyên dụng được sản xuất sau năm 2000 của các hãng nổi tiếng Thế giới với công nghệ hiện đại nhất như: TAMROCK, ATLAS COPCO, ROBBINS, LIEBHERR Chi tiết một số máy móc thiết bị hiện đại được Công ty mạnh dạn đầu tư nhằm nâng cao năng lực xây lắp lên tầm khu vực và thế giới: Máy khoan hầm 3 cần Rocket Boomer RB 195 sản xuất tại Phần Lan, giá trị đầu tư 13 tỷ VND, công suất 187,5 kw, đường kính lỗ khoan f102. Máy phun vẩy bê tông MEYCO giá trị đầu tư 4 tỷ VND, sản xuất tại Thuỵ Sỹ, công suất 130 kw, năng suất phun vẩy 30 m3/h. Máy khoan TAMROCK RANGER 700 sản xuất tại Phần Lan, công suất 154 kw, đường kính lỗ khoan f127 Cùng với việc mạnh dạn đầu tư hàng trăm tỷ đồng để mua các trang thiết bị hiện đại, các máy móc chuyên dụng thuộc thế hệ mới nhất Công ty cũng luông chú trọng công tác ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới của Thế giới vào các lĩnh vực xây lắp; đặc biệt Công ty đã áp dụng công nghệ đào hầm của Cộng hoà Aó (NATM) tại công trình hầm đường bộ qua đèo Hải Vân và đã thu được kết quả khả quan, tạo bước phát triển mới trong năng lực xây dựng công trình hầm của Công ty. Về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh Bảng 3.1: Kế hoạch tài chính năm 2004 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính KH năm 2004 1 Giá trị sản xuất kinh doanh Nghìn đồng 435.462.968 2 Doanh thu Nghìn đồng 410.682.488 3 Giá thành toàn bộ Nghìn đồng 399.882.488 4 Lợi nhuận Nghìn đồng 10.800.000 5 Vòng quay vốn lưu động Vòng 4 6 Các khoản nộp nhà nước Nghìn đồng 20.246.347 7 Lao động bình quân Người 2.650 8 Thu nhập bình quân Nghìn đồng/người/tháng 1.927 9 Vốn kinh doanh đến cuối kỳ Nghìn đồng 357.566.711 - Vốn chủ sở hữu Nghìn đồng 19.149.679 - Nguồn vốn vay Nghìn đồng 338.417.032 Căn cứ vào những tiền đề đã đạt được trong những năm vừa qua, dựa vào những hợp đồng đã ký kết, vào năng lực sản xuất của mình ban giám đốc Công ty đã xây dựng những chỉ tiêu định hướng cho hoạt động của năm 2003. Trong đó ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty được dự đoán ở mức cao, đặc biệt lợi nhuận tăng vượt bậc (đạt 10,8 tỷ). Vòng quay vốn lưu động được Công ty xác định là 4 vòng thể hiện sự quan tâm và nỗ lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn kinh doanh gia tăng thể hiện chiến lược tiếp tục mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, tuy nhiên có thể thấy phần lớn vốn kinh doanh của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay phản ánh sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn huy động ngoài quá lớn, rủi ro cao. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, Công ty cần phải có những giải pháp cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10 Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty Sông Đà 10 ta thấy tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với hiệu quả tổng thể của Công ty (mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận). Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Sông Đà 10 thì yêu cầu tiên quyết đó là phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch hoá vốn lưu động. Kế hoạch hoá vốn lưu động Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch vốn lưu động tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản mục do vậy làm giảm tính thực tiễn của bản kế hoạch. Bước đầu tiên trong kế hoạch vốn lưu động là phải xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm tiếp theo. Xác định nhu cầu vốn lưu động Trong kế hoạch của Công ty, nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau: Bước 1: Công ty tính toán các chỉ giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu dự kiến. Những chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất, những hợp đồng đã ký kết cho năm tới. Như vậy, các xác định những chỉ tiêu này là tương đối chính xác và hợp lý. Bước 2: Công ty dự kiến vòng quay vốn lưu động trong năm tới trên cơ sở hoạt động của các năm trước và triển vọng phát triển của Công ty. Bước 3: Vốn lưu động bình quân được xác định bằng công thức: Ta có thể thấy điều này trong bảng tính toán vốn lưu động: do công ty xác định vòng quay vốn lưu động là 4 vòng nên khối lượng vốn lưu động bình quân dự kiến là 98,5 tỷ đồng. So sánh con số này với lượng vốn lưu động thực tế của Công ty vào năm 2003 (217 tỷ đồng) thì con số dự kiến là hơi thấp, chưa thực sự hợp lý, nguyên nhân là do Công ty xác định vòng quay vốn lưu động cao. Ưu điểm của phương pháp trên là cách tính đơn giản, nhanh gọn. Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu vốn lưu động, Công ty nên phân công việc tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp và tổng hợp lại từng xí nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho toàn bộ Công ty. Phương pháp được sử dụng để tính nhu cầu vốn lưu động ở các xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Nội dung của phương pháp này là dựa vào cách phân loại vốn lưu động theo công dụng, đồng thời căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu của quá trình sản xuất: Dự trữ vật tư sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tính nhu cầu vốn cho từng khâu sau đó tổng hợp sẽ được nhu cầu toàn bộ vốn lưu động trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được lượng vốn cần thiết của từng khâu do đó bảo đảm độ chính xác cao và tiết kiệm, giúp cho việc quản lý sử dụng vốn ở từng khâu tốt hơn. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho dự trữ vật tư sản xuất Vốn lưu động trong khâu dự trữ vật tư bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụVì vậy để tính toán chính xác, tiết kiệm nhu cầu vốn cần phải tính toán riêng cho từng loại nguyên vật liệu chính (dùng nhiều và dùng thường xuyên), còn các nguyên vật liệu phụ (dùng ít, không thường xuyên, giá rẻ) có thể tính theo nhóm sau đó tổng hợp. Đối với nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính tính theo: Trong đó: Vvc: Nhu cầu vốn lưu động dự trữ nguyên liệu chính; Mci: Mức tiêu dùng bình quân một ngày loại nguyên vật liệu chính thứ i; Nci: Số ngày dự trữ hợp lý cho loại nguyên vật liệu chính thứ i. Mức tiêu dùng bình quân một ngày kỳ kế hoạch của một loại nguyên vật liệu chính nào đó được tính theo: và Trong đó: Tmi: Tổng chi phí nguyên vật liệu chính thứ i cho cả năm kế hoạch; Spj: Khối lượng hạm mục công trình j cần cần xây lắp; mij: Định mức hao phí loại nguyên vật liệu chính i để xây dựng một công trình j; Gij: Đơn giá một đơn vị nguyên vật liệu i. Việc tính toán định mức hao phí nguyên vật liệu, mức tiêu dùng bình quân một ngày của nguyên vật liệu chính được thực hiện bởi phòng kỹ thuật, phòng vật tư. Thông qua đánh giá năng lực xây lắp của Công ty và những yêu cầu về kỹ thuật của từng công trình, phòng kỹ thuật, phòng vật tư sẽ đánh giá, ước lượng định mức tiêu hao nguyên vật liệu từ đó tính toán mức tiêu dùng bình quân một ngày của nguyên vật liệu. Số ngày dự trữ hợp lý cho loại nguyên vật liệu chính thứ i (Nci) là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa vật liệu vào sản xuất. Số ngày dự trữ hợp lý bao gồm: Số ngày đi trên đường. Số ngày thu mua cách nhau (khoảng cách giữa 2 lần mua vật liệu). Số ngày kiểm nhận nhập kho vật tư. Số ngày gia công chế biến, chuẩn bị vật tư để đưa vào sản xuất. Số ngày dự trữ bảo hiểm đề phòng sự bất trắc xảy ra do những nguyên nhân khách quan không lường trước được. Số ngày dự trữ hợp lý cho nguyên vật liệu phụ thuộc rất lớn vào điều kiện xây lắp đối với từng công trình: địa điểm mua nguyên vật liệu; điều kiện giao thông, vận chuyển; điều kiện thời tiết, khí hậu Đối với các nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế nếu sử dụng nhiều và thường xuyên thì có thể áp dụng cách tính nhu cầu vốn lưu động dự trữ như đối với vật liệu chính. Đối với các nguyên, nhiên vật liệu phụ, phụ tùng thay thếsử dụng không thường xuyên, giá rẻ thì có thể phân theo nhóm để tính toán theo công thức sau: Trong đó: Vvp: Nhu cầu vốn lưu động để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu phụ; M : Tổng mức luân chuyển của nhóm nguyên, nhiên vật liệu phụ nào đó trong kỳ kế hoạch. T% : Tỷ lệ phần trăm so với tổng mức luân chuyển vốn của nhóm nguyên, nhiên vật liệu phụ đó. Việc xác định tổng mức luân chuyển của nhóm nguyên, nhiên vật liệu phụ (M) căn cứ vào việc ước tính khối lượng công trình cần thực hiện và mức tiêu hao của nhóm nguyên, nhiên vật liệu này. Phòng kỹ thuật, Phòng vật tư có thể căn cứ vào mức tiêu hao của kỳ trước trên cơ sở so sánh với khối lượng công trình đã thực hiện ở kỳ báo cáo với khối lượng công trình ước thực hiện trong kỳ kế hoạch. Tỷ lệ T% so với tổng mức luân chuyển vốn của nhóm nguyên, nhiên vật liệu đó phản ánh tỷ lệ dự trữ cho nhu cầu vốn đáp ứng bộ phận này. Tỷ lệ T% được tính toán dựa vào kinh nghiệm sản xuất, mức tiêu hao, tình hình cung ứngcủa từng công trình cụ thể. Nhu cầu vốn lưu động cho dự trữ sẽ là: Vcp+Vvp Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất Vốn lưu động cho khâu sản xuất gồm có: Vốn cho sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang) và vốn cho chi phí chờ phân bổ. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản phẩm dở dang Trong đó: Vdc : Nhu cầu vốn lưu động cho sản phẩm đang chế tạo (hạm mục công trình). Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch. Ck : Thời gian dự kiến để thực hiện xây lắp các công trình. Hs : Hệ số công trình xây dựng dở dạng. Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch được tính bằng cách lấy tổng mức chi phí xây lắp trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ. Ta có: Trong đó: Ssf : Số lượng hạm mục công trình được xây dựng theo kế hoạch; Zsx : Giá thành xây lắp từng hạm mục công trình. Hệ số công trình xây dựng dở dang là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân của công trình đang xây dựng với giá thành xây dựng hoàn chỉnh công trình dự kiến. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho chi phí trả trước Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ được xác định theo: Trong đó: Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ; Vpd : Số dư vốn chi phí trả trước đầu kỳ; Vpf : Vốn chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ; Vpg : Vốn chi phí trả trước dự kiến sẽ phân bổ trong kỳ. Sau khi tính được nhu cầu vốn chi sản phẩm đang chế tạo và chi phí trả trước, tổng hợp lại sẽ được nhu cầu vốn lưu động khâu sản xuất. Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông Do đặc thù hoạt động xây lắp, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay, không có thời gian dự trữ, xuất vận mà vốn lưu động chỉ cần bù đắp cho độ trễ trong thanh toán. Ta có: Trong đó: Vlt : Nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông; Z : Tổng giá thành của các hạm mục công trình hoàn thành và đưa vào tiêu thụ; Ntt : Số ngày thanh toán (là số ngày cần thiết để 2 bên lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu được tiền về). Như vậy qua mô hình rõ ràng ta thấy, để tính toán nhu cầu vốn lưu động, Công ty cần có sự phân công cụ thể nhiệm vụ tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp, từng công trình lớn để đảm bảo độ chính xác trong kết quả, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của mỗi xí nghiệp. Để minh hoạ cho mô hình trên, ta sử dụng mô hình để tính nhu cầu vốn lưu động cho thuỷ điện Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang. Do nhiều chỉ tiêu Công ty chưa thực hiện tính toán nên có nhiều số liệu mang tính ước đoán. Công trình thuỷ điện Tuyên Quang, được xây dựng trên dòng sông Gâm, có vị trí tuyến công trình đặt tại khu vực địa giới xã Vĩnh Yên với thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Giao thông đến khu vực tuyến công trình nhìn chung là thuận thiện, quãng đường bộ từ thị xã Tuyên Quang đến tuyến công trình khoảng 113 Km. Kế hoạch xây dựng công trình thuỷ điện Tuyên Quang năm 2004 như sau: Từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004 tiến hành hoàn thiện đê quai thượng hạ lưu theo thiết kế đắp đập chính phần lòng sông có gia cố mặt đến độ cao 48,0 m, phần hai bên bờ tới độ cao 70 m. Đổ tấm bản chân và khoan phun tạo màn chống thấm đập chính, đào xong cơ bản hố móng đập tràn và bắt đầu tiến hành công tác bê tông bản đáy tràn + dốc nước, thi công bê tông tuyến năng lượng và đập bê tông không tràn. Nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 10 là đổ bê tông và khoan phun tạo màn chống thấm. Dự kiến chi phí, giá thành của công trình thủy điện Tuyên Quang như sau: Đơn vị tính: tỷ đồng Công trình Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Dở dang đầu kỳ Dự kiến dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế Vật liệu Nhân công Máy chính phụ Công trình thuỷ điện Tuyên Quang 22,06 7,12 8 8,67 4,13 49,98 4,76 20,13 34,61 Bảng 3.2: Dự tính chi phí, giá thành công trình thuỷ điện Tuyên Quang năm 2004 Số liệu của Công ty Sông Đà 10 Do không có điều kiện thống kê chi tiết về từng loại nguyên vật liệu nên ta gộp tất cả nguyên vật liệu làm một. Ta có mức tiêu dùng vật liệu chính bình quân một ngày kế hoạch (M) là: Số ngày dự trữ hợp lý cho các nguyên vật liệu này theo ước lượng của Công ty khoảng 32 ngày. Vậy nhu cầu về vốn lưu động cho nguyên vật liệu chính là: Giả định số ngày dự trữ nguyên vật liệu phụ cũng bằng 32 ngày, vậy nhu cầu vốn lưu động để dự trữ nguyên vật liệu phụ là: Như vậy vốn lưu động cho dự trữ là: 1,96 + 0,63 = 2,59 (tỷ đồng) Vốn lưu động trong sản xuất gồm: vốn lưu động cho sản phẩm dở dang và vốn lưu động cho chi phí trả trước. Qua bảng số liệu có thể thấy nhu cầu vốn lưu động cho sản phẩm dở dang là chênh lệch dở dang cuối kỳ trừ dở dang đầu kỳ: 20,13 – 4,76 = 15,37 (tỷ đồng). Ta tạm coi chi phí trả trước đối với công trình thuỷ điện Tuyên Quang bằng 0 (do chi phí trả trước được thống kê trong toàn xí ngiệp 10.3 cho nhiều công trình, do vậy nếu tính toán riêng từng công trình phải có sự phân bổ hợp lý). Xác định vốn lưu động trong lưu thông, ở đây ta giả định độ trễ trong thanh toán bằng 0 (do công trình chưa hoàn tất toàn bộ, các bên tạm thời thanh toán cho nhau các hạm mục công trình hoàn tất để tạo điều kiện giải phóng vốn, chưa tính đến những điều kiện bảo đảm cho công trình). Do vậy, vốn lưu động trong lưu thông ở đây hợp lý có thể cho bằng 0. Nhu cầu vốn lưu động cho thuỷ điện Tuyên Quang phần lớn để đáp ứng nhu cầu về dự trữ và sản phẩm dở dang với tổng giá trị là: 2,59 + 15,37 = 17,96 (tỷ đồng). Bằng phương pháp tính tương tự và linh hoạt trong từng điều kiện riêng của mỗi xí nghiệp, các xí nghiệp sẽ tính toán nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch để từ đó tổng hợp thành nhu cầu vốn lưu động cho toàn Công ty. Tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ cho vốn lưu động Bằng việc so sánh nhu cầu vốn lưu động bình quân cho kỳ kế hoạch với nguồn vốn lưu động hiện có, Công ty xác định được lượng vốn lưu đông thừa hoặc thiếu. Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng. Thực tế của Công ty cho thấy lượng vốn lưu động luôn thiếu so với nhu cầu và được Công ty tài trợ từ nguồn vay Ngân hàng. Vấn đề ở đây là nguồn tài trợ cho lượng vốn lưu động thiếu hụt là quá ít, Công ty ít có sự lựa chọn chủ động và linh hoạt. Để giải quyết thực trạng này, Công ty nên trình Tổng công ty đề án phát triển tín dụng ngắn hạn giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Sông Đà nhằm tận dụng sự lệch nhau về nhu cầu vốn lưu động giữa các đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên này tìm kiếm được các nguồn vốn rẻ cũng như là không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn lưu động từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mỗi thành viên. Công ty cần chủ động nghiên cứu hướng phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán trong tương lai gần. Một nguồn vốn rất quan trọng mà Công ty cần tận dụng tối đa là các khoản tín dụng thương mại do các doanh nghiệp khác cấp cho và khoản tiền ứng trước của khách hàng cho các công trình có giá trị lớn. Đây là những nguồn có tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn và có rất ưu điểm nổi bật là chi phí rẻ, tính ổn định cao. Theo dõi và có những đánh giá, điều chỉnh thường xuyên trong quá trình thực hiện Trong thực tế sản xuất của Công ty nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khác nhau. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng. Để đảm bảo vốn lưu động theo thời gian trong năm Công ty cần phải có sự theo dõi chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động, hàng tháng, quý xác định chính xác nhu cầu vốn từ đó có biện pháp điều chính kịp thời tránh tình trạng chủ quan, bị động. Do đặc tính linh động và chuyển hoá phức tạp của vốn lưu động, Công ty phải lập các báo cáo hàng tháng về tình hình sử dụng vốn lưu động để kịp thời nắm bắt tình hình và kiểm soát chặt chẽ chu trình luân chuyển của vốn lưu động tránh ứ đọng, thất thoát, lãng phí vốn lưu động đảm bảo hiệu quả sử dụng cao. Thành lập bộ phận chuyên trách về định mức - đơn giá Để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cần xây dựng bộ phận chuyên trách về định mức kinh tế – kỹ thuật có tính hiệu quả và cạnh tranh cao. Định mức kinh tế – kỹ thuật phải đáp ứng những yêu cầu như sau: Xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật nội bộ của Công ty phải dựa trên cơ sở năng lực và trình độ thực tế của Công ty. Phải tham khảo các thông tin về định mức của các đơn vị trong cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động để đảm bảo tính cạnh tranh. Đối với các định mức của Công ty cao hơn định mức tiêu chuẩn của Tổng công ty, của các đối thủ cạnh tranh thì bộ phận phụ trách định mức - đơn giá cần kết hợp với các phòng ban chức năng, các cơ sở sản xuất, các cán bộ quản lý tìm mọi biện pháp khắc phục và hiệu chỉnh lại. Định mức kinh tế – kỹ thuật của Công ty cần được đánh giá và xem xét qua mỗi năm nhằm đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với sự biến động của thị trường. Khi đã ban hành được định mức kinh tế – kỹ thuật khoa học, mang tính cạnh tranh cao Công ty nên thực hiện cơ chế khoán chi phí sản xuất đến từng tổ, đội nhằm tạo ra sự đơn giản trong quản lý và phát huy tính chủ động sáng tạo của từng bộ phận sản xuất. Cổphần hoá các xí nghiệp trực thuộc, doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Cổ phần hoá doanh nghiệp đang là một giải pháp hữu hiệu được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Cổ phần hoá có ưu điểm lớn là tạo cho doanh nghiệp nguồn vốn cổ phần lớn từ đó nâng cao năng lực sản xuất. Thêm vào đó, cổ phần hoá nâng cao tinh thần làm chủ của người lao động, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ doanh nghiệp tạo động lực phát triển. Qua phân tích thực trạng tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Sông Đà 10 cho thấy một thực tế là vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng nguồn vốn thể hiện năng lực tài chính dài hạn yếu. Do được Tổng công ty bảo lãnh nên mặc dù với tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ có 5%-7% Công ty vẫn vay được vốn từ các Ngân hàng thương mại và nhận được sự tin tưởng của đối tác trong những công trình có giá trị lớn. Trong tương lai nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu vẫn duy trì thấp mà Công ty lại mất đi sự bảo trợ của Tổng công ty hay sự ưu đãi của Chính phủ chắc chắn hoạt động của Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh có hiệu quả và đứng vững trước những đối thủ mạnh. Cổ phần hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động rồi rào, cơ hội tiếp cận thị trường chứng khoán trong thời gian thích hợp, bên cạnh nguồn chủ yếu hiện tại là vay Ngân hàng thương mại. Hiện nay, Công ty đã và đang xây dựng kế hoạch cổ phần hoá xí nghiệp 10.2 nhằm gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao hiệu quả hoạt động, đây được coi là mô hình thí điểm để chuẩn bị cho xu hướng cổ phần hoá toàn bộ Công ty. Sử dụng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Thị trường tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Tiến tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập với mục tiêu hiệu quả được đặt lên hàng đầu Công ty không thể không nghiên cứu và sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn trong điều kiện một thị trường tài chính phát triển cao. Khi sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn (nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao) Công ty có thể nhanh chóng huy động tiền mặt với chi phí thấp khi có nhu cầu thanh toán. Mặt khác, khi dư thừa tiền tạm thời, Công ty có thể nắm giữ những chứng khoán thanh khoản để hưởng lãi suất và cũng có thể cả cơ hội tăng giá của những chứng khoán đó. Tuy nhiên để có thể tham gia vào thị trường tài chính, thị trường tiền tệ nhằm điều tiết nguồn vốn lưu động (cụ thể là phần ngân quỹ) cần đòi hỏi phải có trình độ nhất định về lĩnh vực này. Đó là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn song cũng chứa đựng nhiều rủi ro do đó Công ty cần định hướng chiến lược nghiên cứu về lĩnh vực này, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể và có cơ chế tuyển dụng nhằm thu hút nguồn lao động mới được trang bị đầy đủ những kiến thức đó. Sử dụng chính sách tín dụng thương mại linh hoạt Trong chương II ta đã thấy khoản ‘phải thu của khách hàng’ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty, điều này phản ánh tầm quan trọng của chính sách tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như đã trình bày ở chương I, Công ty cần xây dựng bảng phân tích năng lực tín dụng của những khách hàng mà mình thường xuyên giao dịch hoặc những khách hàng tương lai sẽ giao dịch. Trên cơ sở đó đánh giá, phân loại xếp hạng tín dụng cho từng nhóm khách hàng để kiểm soát hạn mức tín dụng thương mại trong phạm vi hợp lý và nhanh chóng thu hồi khi cần thiết, đến hạn. Đối với từng khoản tín dụng được đề nghị cần được tính toán chặt chẽ giá cả để đảm bảo giá trị nhận được tương xứng với tình trạng vốn bị ứ đọng đồng thời cũng phù hợp với năng lực, nhu cầu của khách hàng. Công ty cần tìm những biện pháp hữu hiệu, kiên quyết để thu hồi những khoản tín dụng đã đến hạn và quá hạn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lớn như tình hình năm 2003 (Bảng 2.8). Với chính sách tín dụng thương mại hợp lý, linh hoạt và chặt chẽ sẽ giúp cho Công ty gia tăng số lượng các công trình xây lắp, giá trị sản phẩm được tiêu thụ đồng thời thu hồi vốn nhanh, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn ở khâu lưu thông. Điều này góp phần đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. áp dụng các biện pháp quản lý TSLĐ khoa học Các mô hình quản lý tài sản lưu động khoa học đã được trình bày cụ thể trong chương I. Do đặc thù của ngành xây dựng là đặc điểm sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên nơi sản xuất do đó việc thống nhất quản lý tài sản lưu động là một nhiệm vụ tương đối phức tạp. Dẫu vậy, với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này, Công ty hoàn toàn có thể nghiên cứu các mô hình khoa học quản lý tài sản lưu động, lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng thống nhất trong toàn Công ty bên cạnh đó có những hệ số điều chỉnh cho phù hợp với từng địa phương theo đánh giá kinh nghiệm của Công ty. Sau khi đã lựu chọn được mô hình phù hợp, Công ty phổ biến và giao cho các xí nghiệp thực hiện và hàng tháng, quý có những báo cáo thống nhất lên cơ quan Công ty phục vụ cho công tác tổng hợp và theo dõi tổng thể trong toàn Công ty. Việc áp dụng những mô hình tương đồng sẽ tạo nên sự minh bạch trong quản lý tài sản lưu động trong toàn Công ty, đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong việc sử dụng các tài sản lưu động tránh lãng phí, thất thoát. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công nghệ mới trong sản xuất Tiếp cận công nghệ mới, như đã trình bày ở phần định hướng năng lực sản xuất của Công ty, là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của Công ty. Rõ ràng việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của Công ty được tăng cao điều này đồng nghĩa với việc các công trình được xây dựng với chất lượng cao hơn, thời gian và giá thành giảm giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Hiệu quả sản xuất nâng cao cũng có nghĩa vòng quay của vốn lưu động sẽ tăng lên hàm nghĩa sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có thể thành công trong định hướng này Công ty phải xây dựng các bước (mốc thời gian) về tiêu chuẩn công nghệ cần phải đạt được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính hiện thực của kế hoạch. Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bộ phận này sẽ đồng thời đảm nhiệm vai trò quản lý chất lượng và giám sát thi công, kiểm tra và sử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình thi công và thông qua công tác nghiệm thu nội bộ trước khi mời Hội đồng nghiệm thu của Ban A. Trong cuộc chạy đua về công nghệ đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu đánh giá năng lực sản xuất của những đối thủ cạnh tranh chính, đây là điều mà Công ty chưa thực sự làm phổ biến. Nhận thức rõ vị thế của mình là một yêu cầu cần thiết để Công ty có một chiến lược đầu tư đúng đắn, bở lẽ phải cần lượng vốn rất lớn để nắm bắt được những công nghệ, máy móc sản xuất tiên tiến. Nếu chiến lược của Công ty không hợp lý có thể gây mất cân đối trong cơ cấu vốn (Vốn cố định chiếm tỷ trọng quá lớn) gây sự lệch lạc trong hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này. Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều quan tâm. Thật vậy, đây là vấn đề rất thực tế và nổi cộm tại Công ty Sông Đà 10, được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Do đặc thù hoạt động xây lắp của Công ty (xây dựng các công trình thuỷ điện) được thực hiện tại những địa bàn xa xôi do đó việc thu hút nguồn nhân viên tài chính kế toán có trình độ đến làm việc tại các xí nghiệp là rất khó khăn. Phó Giám đốc Kinh tế của Công ty đã từng đề cập trong buổi tiếp xúc với những sinh viên thực tập tại phòng tài chính – kế toán: “Công ty đang rất cần những bạn trẻ được đào tạo về chuyên ngành tài chính kế toán, có trình độ để công tác tại những xí nghiệp, nhưng chỉ sợ các bạn không chịu được khổ thôi”. Rõ ràng, câu nói của bác Phó giám đốc kinh tế công ty đã phản ánh thực trạng năng lực của các cán bộ quản lý tài chính và điều này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các xí nghiệp. Vậy vấn đề ở đây là Công ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài chính ở các xí nghiệp. Có hai con đường để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: một là, Công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng; hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề) Công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc (bồi dưỡng thông qua mở các đợt học tập trung, hay bằng cách cử những cán bộ giỏi chuyên môn đến làm việc tại xí nghiệp trong một thời gian nhằm hướng dẫn thông qua quá trình làm việc). Trên đây là những giải pháp được đúc rút từ thực tế nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Công ty Sông Đà 10. Đây là những giải pháp gắn liền với các nhân tố bên trong Công ty, do Công ty quyết định. Tuy nhiên, Công ty luôn hoạt động trong một môi trường kinh tế xã hội cụ thể và hiệu quả hoạt động nói riêng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty nói chung chịu sự tác động mạnh của môi trường này. Để đảm bảo cho những giải pháp có tính thực thi, đảm bảo khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Sông Đà 10 em xin có những kiến nghị sau đây với các cơ quan có liên quan. Những kiến nghị với các cơ quan hữu quan Đối với Tổng công ty Sông Đà Công ty Sông Đà 10 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, do đó Công ty chịu sự giám sát trực tiếp của Tổng công ty. Hoạt động của Công ty phải tuân thủ những quy chế quản lý được Hội đồng quản trị Tổng công ty ban hành thống nhất trong toàn Tổng công ty. Tổng công ty cần có những biện pháp phân bổ vốn cho Công ty, đặc biệt là khi Công ty đảm nhiệm những dự án xây lắp lớn cũng như việc thực hiện chiến lược phát triển trong tương lai. Tạo điều kiện cho Công ty có đủ nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất giành thắng lợi trong cạnh tranh. Hiên tại Tổng công ty luôn đứng ra bảo lãnh cho Công ty trong những khoản vay Ngân hàng, giúp Công ty giành được niềm tin từ các đối tác kinh doanh. Trong tương lai, hoạt động của Công ty sẽ mở rộng ra không chỉ ở phạm vi trong nước mà là khu vực và thế giới do vậy rất cần Tổng công ty đứng ra bảo đảm tạo điều kiện cho Công ty có đủ uy tín và khả năng tiếp cận với những đối tác lớn trong cũng như ngoài nước. Với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực cao, Tổng công ty cần đóng vai trò là người hướng dẫn giúp đỡ cho Công ty trong công tác quản lý tài chính nói riêng và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung. Hướng dẫn Công ty thực hiện chương trình cổ phần hoá thành công. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ tài chính kế toán nói riêng và trong Công ty Sông Đà 10 nói chung giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động. Tổng công ty cần xây dựng chế độ khen thưởng xứng đáng cho những đơn vị thành viên đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cũng như khen thưởng đối với các cá nhân có những đóng góp, sáng kiến trong hoạt động, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phát huy tinh thần hăng hái, chủ động, sáng tạo trong sản xuất ở các Công ty. Đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp. Công ty Sông Đà 10 là doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay Ngân hàng rất lớn. Quan hệ của Công ty với các ngân hàng diễn ra thường xuyên, khăng khít. Do vậy những quyết định của Ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Như đã phân tích ở chương II, do đặc thù hoạt động Công ty luôn cần một lượng vốn lớn và thường xuyên trong khi vốn chủ sở hữu của Công ty không thể đáp ứng được nhu cầu do quy mô còn nhỏ vì vậy các Ngân hàng cần nhìn nhận nhu cầu hợp lý của Công ty và coi Công ty như một khách hàng lớn, đầy triển vọng cho hoạt động lâu dài. Ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng (đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn) giúp Công ty nhanh chóng, linh hoạt trong huy động vốn đáp ứng nhu cầu ngắn hạn. Cả Công ty và Ngân hàng cần làm việc và đánh giá tính khả thi của những chiến lược phát triển nhằm tài trợ cho Công ty các nguồn dài hạn. Là một khách hàng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả, Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn và những điều kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo cho Công ty niềm tin về sự đảm bảo của Ngân hàng từ đó phát triển quan hệ gắn bó và lâu dài hơn. Về phương diện thanh toán, Ngân hàng cần hiện đại hoá công nghệ thanh toán, cung cấp những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm gia tăng tốc độ thanh toán, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty, tạo niềm tin cho các đối tác trong và ngoài nước. Đối với Nhà nước Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng trong điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Công ty nói riêng cũng như của các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nói chung cần nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của Nhà nước. 3.3.3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán Nền kinh tế nước ta trong hơn một thập kỷ qua, với chính sách xây dựng một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã có nhiều biến chuyển với sự phát triển của nhiền ngành nghề, nhiều thành phần kinh tế. Chế độ kế toán Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tiễn phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh. Song trong môi trường hội nhập kinh tế, sự phức tạp của các hoạt động ngày càng gia tăng khiến những kiếm quyết trong chế độ kế toán của Việt Nam bộ lộ. Để hoà nhập với kinh tế thế giới, Nhà nước ta cần nghiên cứu và ban hành chế độ kế toán theo hướng phù hợp với chế độ kế toán quốc tế, tạo môi trường đồng nhất giúp các doanh nghiệp Việt Nam không bị bỡ ngỡ khi giao dịch với nước ngoài. Bên cạnh đó, Bộ tài chính cần có những quy định cụ thể về công tác lập và nộp các báo cáo tài chính, công khai các chỉ tiêu tài chính nhằm tạo tính minh bạch và thói quen cho các doanh nghiệp Việt Nam. 3.3.3.2. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán Trong những năm gần đây, hoạt động của các công ty kiểm toán rất phát triển do nhận thức gia tăng của Nhà nước, các doanh nghiệp về vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hoạt động kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà được thực hiện rất chặt chẽ, và đều đặn song không phải ở doanh nghiệp nào cũng vậy. Chất lượng công tác kiểm toán nội bộ phụ thuộc rất lớn vào quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo tính trung thực, hợp lý, khách quan Nhà nước cần nâng cao vai trò của kiểm toán nhà nước trong việc làm minh bạch và công khai thông tin tài chính, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Song song với phát triển kiểm toán Nhà nước, các công ty kiểm toán độc lập cũng cần được khuyến khích phát triển và kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động. Thực hiện tốt công tác kiểm toán giúp Nhà nước dễ dãng hơn trong việc quản lý vĩ mô, đề ra những chính sách kịp thời và hiệu quả hơn. Thông qua hoạt động kiểm toán, công tác thu thuế sẽ được tiến hành hiệu quả tránh tình trạng gian lận, trốn thuế từ đó đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước. Đông thời Nhà nước cần giải quyết quan hệ nợ nần giữa các doanh nghiệp quốc doanh nhằm giải phóng vốn cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.3.3.3. Thúc đẩy tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước trước thềm hội nhập, định hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước đã được vạch ra từ khá lâu. Tuy nhiên cho đến nay, tốc độ cổ phần các doanh nghiệp không cao, chủ yếu là những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, quy mô nhỏ chính vì vậy không tạo ra hàng hoá cho thị trường chứng khoán một cách tương xứng. Thưc hiện tốt công tác cổ phần hoá sẽ giải quyết tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (trong đó có Công ty Sông Đà 10). Tạo khả năng trực tiếp thu hút vốn từ nước ngoài của các doanh nghiệp, nâng cao tính tự chủ, sáng tạo của mỗi doanh nghiệp. 3.3.3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Hiện nay công tác thống kê của nước ta được thực hiện chưa tốt. Khi nghiên cứu về thị trường xây dựng và tiến hành phân tích tài chính của một công ty, người phân tích gặp rất nhiều khó khăn do thiếu thông tin về ngành. Nhà nước cần xây dựng hệ thống đánh giá các chỉ tiêu trung bình ngành đồng thời có biện pháp công khai các chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp và những đối tác nước ngoài có cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua đó nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra. 3.3.3.5. Những kiến nghị khác Điều mà nhiều nhà đầu tư nước ngoài lo ngại khi đầu tư vào Việt Nam là tính nhất quán của các chính sách và điều mà họ ca ngợi nhất ở Việt Nam là môi trường an ninh xã hội ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế. Là những doanh nghiêp trong nước, Công ty Sông Đà 10 cũng như nhiều doanh nghiệp khác, không khỏi chịu ảnh hưởng bởi tính không nhất quán và thiếu cập nhật của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Sự chồng chéo, nhiều cấp bậc (Từ luật, nghị định, thông tư) tạo khó khăn trong việc theo dõi và tuân thủ của các doanh nghiệp, hạn chế sự năng động, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước cần có những cải cách như chế độ 1 cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính đang được thí điểm ở nhiều nơi và nhận được sự đồng tình, ca ngợi từ các doanh nghiệp, nhân dân. Dân có giàu thì nước mới mạnh. Một đất nước có nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì mới có một nền kinh tế mạnh. Do vậy, mọi chính sách của Nhà nước cần hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tạo một môi trường kinh tế, chính trị lành mạnh, vững chắc, đảm bảo những bước tiến vững chắc đi lên chủ nghĩa xã hội. Kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tiễn hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước thì đề tài này lại càng mang tính thời sự, đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của bản thân các doanh nghiệp, của Đảng, Nhà nước. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của vốn lưu động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của Công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi vốn lưu động bị ứ đọng, thất thoát trong quá trình sử dụng. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết sức phức tạp và không thể áp dụng các biện pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong mọi doanh nghiệp. Với thời gian thực tập quý báu tại Công ty Sông Đà 10, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của Công ty đã cho ta cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Có thể thấy trong những năm đầu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thấp nhưng đã được cải thiện nhanh chóng trong những năm gần đây. Điều này phản ánh sự quan tâm, và những biện pháp hữu hiệu mà Công ty Sông Đà 10 đã đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy những hạn chế mà Công ty còn mắc phải làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vì vậy, với khả năng nhận thức của mình, em đã mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp nhằm giúp Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Quý, các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng ban lãnh đạo công ty, các anh, các chị phòng Tài chính – Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo I. Sách 1. TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, năm 2002. 2. TS. Trần Ngọc Thơ (chủ biên), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kế, năm 2003. 3. Ths. Đặng Thuý Phượng (chủ biên), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính, NXB Tài chính, năm 2000. 4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Bộ xây dựng, NXB Xây dựng, năm 2001. 5. Nguyễn Hải San, Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Thống Kê, năm 2000. 6. TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên), Kế toán doanh nghiệp Lý thuyết – Bài tập mẫu và bài giải, NXB Tài chính, năm 2001 II. Báo và tạp chí (các số năm 2003-2004) 1. Tạp chí tài chính 2. Tạp chí tài chính doanh nghiệp 3. Tạp chí Công nghiệp 4. (trang Web tập hợp thông tin về các doanh nghiệp Việt Nam) 5. (Thời báo kinh tế Việt Nam) III. Các tài liệu khác 1. Bài giảng của các thầy cô trong khoa Ngân Hàng – Tài chính 2. Các văn bản pháp luật có liên quan 3. Các báo cáo tài chính của Công ty Sông Đà 10. trường đại học kinh tế quốc dân khoa ngân hàng - tài chính ----------@&?---------- chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty sông đà 10 Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Kim Quý Sinh viên thực hiện : Mai Thanh Sơn Lớp : Tài chính doanh nghiệp 42D Hà Nội, 05 - 2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6999.doc
Tài liệu liên quan